



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61425750 Trắc nghiệm
Câu 1: Phân tích bước phát triển về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, từ người
yêu nước thành người Cộng sản. Bài làm
Phần 1: Hành trang đi tìm đường cứu nước đã có tác động lớn đến chí hướng của HCM
Gia đình: HCM sinh ra trong GĐ “nhà nho yêu nước cấp tiến” (Không chỉ để
nguyên giá trị trung với vua, mà đã đẩy lên thành trung với nước). Sự kiện 1: Năm
1901, dù đỗ Phó bảng, Nguyễn Sinh Sắc đã hai lần từ chối lời kêu ra làm quan của
triều đình vì ông cho rằng làm quan là làm tay sai cho giặc, là đắc tội với đồng bào;
Sự kiện 2: Năm 1905, Người được cha xin cho học ở một trường Tiểu học Pháp và
du nhập những văn hóa tiến bộ.
HCM sinh ra trong GĐ “mang tư tưởng thân dân”: xuất phát từ tư tưởng lấy dân
làm gốc và tư tưởng khoan thư sức dân. Hai tư tưởng này đã ảnh hưởng sâu sắc cho
các cải cách của cụ Phó bảng, từ đó ảnh hưởng quá trình hình thành nhân cách HCM.
Vì vậy, Người chủ trương: “Cách làm là: dựa vào: Lực lượng của dân, Tinh thần của
dân, để gây: Hạnh phúc cho dân”. Điển hình là từ khi giành được độc lập (năm 1945),
bên cạnh bảo vệ chính quyền non trẻ thì chăm lo cuộc sống người dân được Đảng,
Bác Hồ đặt lên hàng đầu. Các phong trào “Hũ gạo cứu đói”, "bình dân học vụ”, “chia
ruộng cho người cày” đã được phát động, đặt người dân làm chủ đất nước, quan tâm
chăm lo về vật chất, tinh thần.
(Xuất phát từ tư tưởng lấy dân làm gốc và khoan thư sức dân ⇒ Lấy sự kiện ra chứng minh)
Quê hương (Nghệ Tĩnh):
Hiếu học: Người đã tiếp thu và phát huy được truyền thống hiếu học vốn có của quê
nhà. Tiêu biểu là sự kiện: Năm 1906, Bác vào Trường Quốc học Huế, Bác đã gặp thầy
Lê Văn Miến, thầy giáo đầu tiên đưa Hồ Chí Minh đến với nền văn hóa phương Tây.
Vị trí địa lý đặc biệt: gần kinh đô Huế, trung tâm chính trị của cả nước
-> HCM chứng kiến thực tiễn bấy giờ: tội ác của thực dân Pháp và thái độ ươn hèn
của bọn phong kiến Nam Triều. Đồng thời, suốt quãng thời gian học tập ở Huế, Bác
đã tham gia rất nhiều phong trào cách mạng, tiêu biểu là phong trào chống thuế ở
Trung Kỳ (năm 1908). Đất nước: lOMoAR cPSD| 61425750
Bối cảnh lịch sử: Việt Nam chịu sự xâm lược của thực dân Pháp sau sự đầu hàng
của nhà Nguyễn và kí kết các hiệp ước. Việt Nam chính thức trở thành thuộc địa, mất
độ lập, tự do. Tuy nhiều phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp diễn ra nhưng
đều thất bại, do đường lối và phương pháp CM chưa đúng đắn. Trong khi đó, thế giới
đã diễn ra nhiều biến đổi. Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, sự ra đời của nhà
nước Xô Viết, Quốc tế Cộng sản và XD XHCN ở Liên Xô cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng dân tộc đã ảnh
hưởng sâu sắc đến HCM.
(Không phân tích chủ nghĩa lịch sử mà phân tích bối cảnh lịch sử 4-5 dòng)
Chủ nghĩa yêu nước: Truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đoàn kết chiến đấu
mạnh mẽ của dân tộc đã thôi thúc lòng yêu nước trong Người, là động lực để Người
tìm cách giải phóng đất nước. HCM từng nói “Tôi không có gia đình, cũng không có
con cái. Nước Việt Nam là gia đình của tôi”
=> HCM hơn hẳn các bậc nhà nho yêu nước trước đó vì sớm nhận thức ra nguồn
gốc của đau khổ: “Đau khổ nằm trong chính quốc quốc gia đang bóc lột mình”. Người
đã nhận thức ra bản chất của CNTB, HCM đã đưa tư tưởng yêu nước thành chủ
nghĩa yêu nước thông qua sự kiện 5/6/1911, Người rời Bến Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
Phần 2: Logic tìm đường cứu nước của HCM
15/7/1911, Nguyễn Tất Thành lần đầu tiên đặt chân đến Pháp Người
đến Pháp bởi 2 xuất phát chính:
(Không dùng lí do mà xuất phát (1), (2)
(1), là do sự hiếu kì về ba chữ “Tự do, Bình đẳng, Bác ái” đã làm Bác luôn muốn đến
Pháp. Khi trả lời nhà thơ, nhà báo Nga, Người đã chia sẻ lí “tôi rất muốn làm quen với
nền văn minh Pháp, muốn tìm những gì ẩn dấu đằng sau những từ ấy...” và "sau khi
xem xét họ làm như thế nào… sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”. (2), Người đã sớm
nhận ra: mọi sự đau khổ của nhân loại đều bắt nguồn từ những nước chính quốc. Mà
bấy giờ, chính quốc của Việt Nam là Pháp. Người tới đó để hiểu rõ bản chất của kẻ
thù và tìm ra hướng đi đúng đắn.
-> Người có nhận thức về nước Pháp. (1), nước Pháp hay phương Tây nói chung
đều không hào nhoáng, rực rỡ như lời đồn đại đã khắc họa: “Ơ! Ở Pháp cũng có
người nghèo như bên ta!”. Người tự hỏi “Tại sao người Pháp không “khai hóa” đồng
bào của họ trước khi đi “Khai hoá” chúng ta?”; (2), Người còn thấy cảnh bạo lực, bóc
lột dã man của những kẻ thống trị “ Để liên lạc với tàu, bọn Pháp trên bờ bắt những
người da đen phải bơi ra chiếc tàu. Một, hai, ba, bốn người da đen nhảy xuống nước.
Người này đến người kia, họ bị sóng bể cuốn đi” ; Người nhận ra có sự khác nhau
giữa người dân Pháp với thực dân Pháp “Những người Pháp ở Pháp phần nhiều là
tốt. Song những người Pháp thực dân rất hung ác và vô nhân đạo”.
=> Người nhận ra nước Pháp hoàn toàn trái ngược với những chữ “Tự do, Bình
đẳng, Bác ái” đã đề ra. Trước đây, Pháp đã từng là một đất nước tươi đẹp, rực rỡ,
văn minh và giàu có. Thế nhưng, sau khi tận mắt thấy, Người nhận ra người dân ở lOMoAR cPSD| 61425750
đây cũng giống như dân mình, là nạn nhân bị bóc lột của bọn thực dân hung ác, vô
nhân đạo. Khẩu hiệu của nước Pháp chỉ là lớp mặt nạ che giấu những thủ đoạn tàn bạo.
Cuối năm 1912, Người đến Mỹ. Cách mạng tư sản Mỹ năm 1776 là ngọn lửa đấu
tranh đầu tiên của quần chúng lao động chống lại bọn thực dân cai trị trong một nước
ở phương Tây, là nước thuộc địa đầu tiên trên thế giới thoát khỏi thuộc địa.
-> Người muốn đến Mỹ là để tìm hiểu đời sống nhân dân lao động của nước tư bản
Mỹ và đặc biệt là tìm hiểu trực tiếp cuộc cách mạng vũ trang của quần chúng lao động
Mỹ chống thực dân đế quốc Anh để giành độc lập tự do.
→ Người đã có nhận thức mới. (1), tại khu phố Harlem, Người chứng kiến một cuộc
sống hỗn độn: phong trào người Philippin đấu tranh đòi độc lập, những cuộc biểu tình
đòi quyền bầu cử của phụ nữ, những hoạt động đầy tội ác của đảng 3K,,... Đứng
trước tượng Nữ thần Tự do Người tự hỏi: “Ánh sáng trên đầu thần Tự do tỏa sáng
tận trời xanh, còn dưới chân tượng thần tự do này thì bao nhiêu người da dân bị chà
đạp? Số phận những người phụ nữ đang bị áp bức? Bao giờ có sự bình đẳng với nam
giới?” ;(2), Người sớm nhận ra bộ mặt thật của đế quốc Mỹ. Trong Tuyên ngôn độc
lập năm 1776 của nước Mỹ, “quyền được mưu cầu hạnh phúc” của con người được
đề cao. Thế nhưng, đằng sau khẩu hiệu “cộng hòa dân chủ” của giai cấp tư sản Mỹ
là những thủ đoạn bóc lột nhân dân lao động rất tàn bạo; (3), Người phát hiện những
điểm tương đồng về sự cai trị của thực dân Anh đối với Mỹ và sự “khai hóa” của thực
dân Pháp đối với nhân dân An Nam.
⇒ Cuộc đấu tranh cách mệnh này của quần chúng lao động Mỹ - nô lệ, công nhân,
nông dân nghèo, nông dân không có đất - mang tính chất quần chúng nhưng lại do
tư sản Mỹ lãnh đạo - tuy rằng đã thành công hơn 150 năm, nhưng công, nông vẫn
cực khổ, là vì “cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản, mà cách mệnh tư sản là chưa
phải cách mệnh đến nơi”
- Tháng 5/1913, HCM đã rời cảng La Havre của Pháp đến nước Anh xuất phát từ
lý do: Nước Anh có hệ thống thuộc địa rộng lớn, là “đế quốc mà Mặt Trời không bao
giờ lặn" -> Các mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản được bộc lộ đầy đủ nhất ở
đất nước này: mâu thuẫn gay gắt giữa tư sản, quý tộc với chế độ quân chủ chuyên
chế và mâu thuẫn cũ giữa nông dân và địa chủ, quý tộc. -> Đây là bước đệm trên con
đường tìm hiểu thế giới, để Người có thể mang về những điều có lợi cho đồng bào
mình, góp phần hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, để giải phóng dân tộc khỏi nô lệ
áp bức và dẫn lối nhân dân Việt Nam trên con đường đi tới tự do, dân chủ, xã hội công bằng, văn minh.
Người đã làm nhiều công việc công việc không phải vì vấn đề mưu sinh mà để hiểu
biết sâu sắc hơn bản chất những mắt xích trói buộc nhân dân mình và nhân dân của
các nước thuộc địa khác với các ông chủ đế quốc. Tại London, Người đã gia nhập
Hội những người lao động hải ngoại - một tổ chức bí mật của những người lao động lOMoAR cPSD| 61425750
châu Á trên đất Anh. Lần đầu tiên Người biết đến các hoạt động chính trị có tổ chức
thông qua các cuộc biểu tình trên đường phố và các cuộc họp kín ở nhà máy. -
> Định hình tư tưởng chính trị, tìm ra con đường giải phóng dân tộc
Khoảng cuối năm 1917: Chiến tranh thế giới thứ nhất diễn ra ác liệt, tình hình Đông
Dương biến động, Nguyễn Tất Thành từ Anh trở lại Pháp để có điều kiện trực tiếp
hoạt động trong phong trào Việt kiều và phong trào công nhân Pháp.
=> Trải qua hành trình tìm đường cứu nước, Người nhận ra bản chất thực sự của
Đế quốc:“Ở đâu đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; Ở đâu những người lao
động cũng bị bóc lột, áp bức và “Dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai
giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột”. Phần 3: Điều Người
tìm thấy trên hành trình bôn ba
T6/1919: Hội nghị Versailles. Tại đây, các nước sẽ ký kết các hòa ước chính thức,
cũng như phân chia các quyền lợi cho các nước thắng trận. HCM đã tự tổ chức nhóm
người Việt Nam yêu nước tại Pa-ri và đã đến Hội nghị Versailles với danh nghĩa đại
diện cho tổ chức này. Người đã phát cho các đại biểu dự Hội nghị bản “Yêu sách của
nhân dân An Nam” (HCM, Phan Văn Trường, Phan Châu Trinh). Trong đó Người đã
dùng văn hóa và tâm hồn kẻ địch để khẳng định quyền con người.
-> Sự kiện này đã có những ý nghĩa quan trọng. (1), tại đây, Người nhận thức đầy đủ
hơn về bản chất của chủ nghĩa thực dân. Bản yêu sách không được Hội nghị xem xét
đến, sự kiện này đã giúp HCM hiểu rõ “chủ nghĩa Wilson chỉ là một trò bịp bợm lớn”.
(2), Người nhận ra hướng đi cho công cuộc giải phóng của dân tộc thì “phải dựa vào
sức mình để giải phóng mình, đừng bao giờ hy vọng trông chờ vào sự “ban ơn” của
chính quyền tư sản”. (3), đây là lần đầu tiên có một người Việt Nam yêu nước dám
đứng lên đưa yêu sách của nhân dân thuộc đến hội nghị của những tên đế quốc thắng
trận đòi quyền lợi cho dân tộc mình. “Bây giờ ngay tại thủ đô nước Pháp, trên diễn
đàn quốc tế, có một người Việt Nam ngang nhiên đứng ra đòi quyền lợi chính đáng
cho dân tộc mình, dư luận quốc tế xôn xao bàn tán, ai mà không kính, không phục.
Độ ấy, người mình ở Pháp gặp nhau đều nói độc lập, tự quyết, đều nói đến Nguyễn
Ái Quốc” (Vũ Anh, 1960).
T7/1920, HCM bắt gặp Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về những vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Lênin. Khi Nguyễn Ái Quốc đã được những người bạn Pháp
trao cho tờ báo Nhân đạo (L’Humanité) - Cơ quan ngôn luận của Đảng Xã hội Pháp,
số ra ngày 16 và 17-7-1920 đăng Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Người nhận ra đây chính là cơ sở để hoàn
thiện lý luận con đường cách mạng cứu nước.
HCM tìm thấy hướng đi của cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa: con
đường cách mạng vô sản. Trên hết, giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp.
Độc lập dân tộc chưa giành được, vấn đề giai cấp cũng không giải quyết được. Giải
phóng dân tộc tạo tiền đề giải phóng giai cấp. Ngoài ra, độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH: Độc lập dân tộc tạo tiền đề, điều kiện để nhân dân lao động tự quyết định con
đường đi tới CNXH, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. CNXH là con đường củng
cố vững chắc độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc một cách hoàn toàn triệt để. lOMoAR cPSD| 61425750
Bản cương lĩnh cũng đã đưa Người đến với Chủ nghĩa Mác Lê-nin. Sau này, Người
đã vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác Lê-nin.
Người khẳng định những thắng lợi có được là nhờ “cái vũ khí không gì thay thế được
là chủ nghĩa Mác - Lê-nin”.
→ Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng Sơ thảo luận cương của Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã
giải đáp được các vấn đề, thắc mắc bấy lâu nay của mình. Từ đó, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn.
T12/1920: Người tham dự đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp. Sự kiện lần này
Nguyễn Ái Quốc tham dự với tư cách là đại biểu chính thức và được mời phát biểu
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp họp từ ngày 25 đến
ngày 30-12-1920, tại thành phố Tours (Pháp).
Sự kiện 1: Người đã tố cáo những sự tàn bạo mà bọn thực dân Pháp đã gây ra ở
Đông Dương, và cho rằng: “Đảng Xã hội cần phải hoạt động một cách thiết thực để
ủng hộ những người bản xứ bị áp bức", rằng “Đảng phải tuyên truyền chủ nghĩa xã
hội trong tất cả các nước thuộc địa… đánh giá đúng tầm quan trọng của vấn đề thuộc
địa…" và kết thúc bài phát biểu bằng lời kêu gọi thống thiết: “Nhân danh toàn thể loài
người, nhân danh tất cả các đảng viên xã hội, cả phái hữu lẫn phái tả, chúng tôi kêu
gọi: Các đồng chí, hãy cứu chúng tôi!"; Sự kiện 2, HCM cũng trả lời câu hỏi vì sao lại
tán thành Quốc tế Cộng sản:“Quốc tế III nói sẽ giúp đỡ các dân tộc bị áp bức giành
lại tự do và độc lập của họ. Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là
tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi hiểu”. Sự kiện 3, Người đã bỏ
phiếu tán thành tham gia Quốc tế III Quốc tế Cộng sản, trở thành một trong những
người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, và Người cũng trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên.
-> là sự kiện đánh dấu bước nhảy vọt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc,
từ lập trường yêu nước chuyển sang lập trường cộng sản
=> Hành trình này đã tạo nên “chất” của Chủ tịch Hồ Chí Minh: (giải thích rõ hơn)
(Nói rõ người yêu nước cần cái gì)
từ người yêu nước trở thành người Cộng sản (HCM ra đi với tư cách là một người
yêu nước như thế hệ trước, ra đi để tìm hướng đi giải phóng dân tộc mình. Nhưng
khi HCM trở thành người Cộng sản, Người đã tìm ra con đường cứu nước thấm
nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin , chủ nghĩa cộng sản, hiểu được rằng cách mạng giải
phóng dân tộc phải gắn liền với cách mạng vô sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.)
từ người theo chủ nghĩa dân tộc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin (),
từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp (từ thấu hiểu nỗi đau của dân tộc đến
cảm thông, yêu thương người dân ở các nước thuộc địa trên thế giới, nhờ vậy tình
cảm và ý thức giai cấp ở Người được hình thành). lOMoAR cPSD| 61425750
Câu 2: Phân tích luận điểm của HCM: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”.
Xuất phát từ cơ sở lý luận hình thành nên Tư tưởng Hồ Chí Minh gồm: truyền
thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại và chủ nghĩa Mác- Lênin
Xuất phát từ truyền thống dân tộc: Hai bản tuyên ngôn Nam quốc sơn hà và Bình Ngô đại cáo
‘’Nam quốc sơn hà’ (981) được cho là do Lý Thường Kiệt sáng tác. Đây là văn bản
đầu tiên nêu lên ý thức về độc lập, chủ quyền của dân tộc ở dựa vào hai yếu tố là địa
lý (cương vực và lãnh thổ) và yếu tố tâm linh ⇒ Quan niệm Nho giáo, trung quân ái
quốc. Yêu nước là yêu vua, yêu vua là yêu nước; chủ quyền của nước chính là chủ quyền của vua:
‘’ Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời’’
“Bình Ngô đại cáo” (1428) của Nguyễn Trãi đã phát triển lên từ nhận thức về độc lập
chủ quyền còn khá hạn hẹp trong “Nam quốc sơn hà”, mở rộng trên lĩnh vực văn hóa,
xã hội và chủ quyền, gồm: cương vực, lãnh thổ, văn hiến, phong tục, lịch sử:
‘’ Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập’
⇒ Kết luận: Xuất phát từ lịch sử giữ nước của dân ta gắn liền với truyền thống yêu
nước và nhận thức về độc lập, chủ quyền qua hai bản tuyên ngôn “Nam quốc sơn hà”
và “Bình ngô đại cáo”, Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưởng “Độc lập tự do là quyền
thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc”.
Xuất phát từ cơ sở tinh hoa văn hóa nhân loại (phương Đông và phương Tây)
Xuất phát từ học thuyết Tam dân do Tôn Trung Sơn khởi xướng - hệ tư tưởng thúc
đẩy sự thành công của cách mạng Tân Hợi (1911-1912) do thích hợp với điều kiện
của Việt Nam lúc bấy giờ (thời điểm đang khủng hoảng về đường lối cứu nước). Chủ
nghĩa Tam dân bao gồm: Chủ nghĩa Dân tộc: độc lập cho mọi dân tộc; Chủ nghĩa Dân
quyền: dân chủ, bình đẳng cho nhân dân; Chủ nghĩa Dân sinh: hạnh phúc và hưởng thụ của nhân dân. lOMoAR cPSD| 61425750
⇒ Kết luận: Chủ nghĩa Tam dân có tác động lớn với quá trình hình thành tư tưởng
HCM. Người đã kế thừa, chọn lọc và biến đổi hợp lý hình thành các quan điểm: Độc
lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; Độc lập dân tộc phải là nền
độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để và Độc lập của dân tộc phải gắn liền với tự
do,cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
Bản Tuyên ngôn Độc lập Mỹ (1776, ra đời trong cuộc đấu tranh giành độc lập của 13
bang thuộc địa) đề cập đến những quyền cơ bản nhất của con người là quyền sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo
hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Bản Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền (1789, văn bản cơ sở của Cách mạng Tư sản Pháp) mang tinh
thần tự do, bình đẳng, bác ái khẳng định: “người ta sinh ra tự do và bình đẳng về
quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
⇒ Kết luận: Luận điểm về quyền tự do của con người là cơ sở để Hồ Chí Minh hình
thành quan điểm Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân
tộc. Hồ Chí Minh đã phát biểu: “Độc lập cho Tổ quốc tôi, tự do cho đồng bào tôi, đó là
tất cả những gì tôi muốn, đó là tất cả những gì tôi hiểu”. Xuất phát từ quyền tự do cho
con người, Hồ Chí Minh không tách riêng mà đã nâng cao thành quyền dân tộc và đặt
chúng trong mối quan hệ biện
chứng chặt chẽ. Cụ thể, vào ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đã phát biểu trong Bản
Tuyên ngôn độc lập mang tính phổ quát: “các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
-> hình thành nên 3 tư tưởng của HCM :
1, Tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
2,Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại;
4,Quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân;
5. Quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
Xuất phát từ chủ nghĩa Mác- Lênin
Theo Cương lĩnh dân tộc của Lênin, các vấn đề dân tộc cần phải được giải quyết trên
cơ sở các nguyên tắc cơ bản sau đây: Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế. Không có đặc quyền,
đặc lợi của dân tộc này đối với dân tộc khác. Thứ hai, các dân tộc được quyền tự
quyết: Là quyền làm chủ của một dân tộc, tự mình quyết định vận mệnh của dân tộc
mình; tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển. Thứ ba, liên hiệp công lOMoAR cPSD| 61425750
nhân tất cả các dân tộc: Là nội dung phản ánh mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng
dân tộc với giải phóng giai cấp; tính thống nhất biện chứng giữa chủ nghĩa yêu nước
và chủ nghĩa quốc tế vô sản. Đoàn kết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là cơ
sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
⇒ Kết luận: Theo HCM, quyền dân tộc tự quyết là quyền quan trọng nhất và đã giúp
hình thành nên tư tưởng: Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự hoàn toàn và
triệt để. Tư tưởng này được thể hiện trong bản Tuyên ngôn độc lập: “Dân tộc Việt
Nam được quyền tự quyết, trước hết là quyền làm chủ đối với vận mệnh của dân tộc
mình, quyền tự quyết định, lựa chọn chế độ chính trị - xã hội và con đường phát triển
của dân tộc mình mà không một dân tộc nào khác có quyền can thiệp”
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn thế giới và Việt Nam đầu thế kỉ XX hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh:
Thế giới: Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh
tranh sang giai đoạn độc quyền ⇒ Tình trạng “thừa tư bản” dẫn đến sự gia tăng về
quy mô, phạm vi của việc “xuất khẩu tư bản” ⇒ Thúc đẩy các cường quốc tư bản đi
xâm chiếm và hình thành hệ thống thuộc địa ⇒ Chủ nghĩa tư bản phát triển đến giai
đoạn “Chủ nghĩa đế quốc” và hình thành nên “Chủ nghĩa thực dân mới”. Một số nước
đế quốc như Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, … chi phối tình hình thế giới còn phần lớn
các nước trong chế độ phong kiến lạc hậu ở châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh trở thành
thuộc địa và phụ thuộc của các nước đế quốc. Các nước đế quốc tăng cường bóc lột
nhân dân lao động, xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa, làm cho đời
sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng cực.
⇒ Kết luận: Từ thực tiễn các quốc gia thuộc địa không có quyền tự quyết dân tộc trong
việc tổ chức các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội trong phạm vi lãnh thổ
của mình do bị thao túng về mặt kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đúc kết: Độc lập
dân tộc phải là nền độc lập thật sự hoàn toàn và triệt để. Người nhấn mạnh: Độc lập
mà người dân cũng có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không
có nền tài chính riêng,...thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
Cách mạng Tháng Mười Nga giành được thắng lợi năm 1917, mở ra một thời đại mới,
"thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc". Cuộc cách mạng
này cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước,
đã nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng dân tộc bị áp bức; và là một trong những
động lực ra đời của nhiều đảng cộng sản. Cách mạng tháng Mười Nga đã đánh dấu
cột mốc giai cấp vô sản từ giai cấp bị áp bức trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng
và gợi mở con đường giải phóng dân tộc triệt để cho thế giới, trong đó có Việt Nam, lOMoAR cPSD| 61425750
HCM nhận định rằng: “ Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào
khác con đường vô sản”
⇒ Kết luận: “Con đường vô sản” phải hướng đến tự do cho nhân dân, nhân dân được
giải phóng khỏi áp bức, được sống đúng nghĩa là con người, tự do gắn liền với được
tôn trọng, ấm no, hạnh phúc. Điều này góp phần hình thành tư tưởng “Độc lập của
dân tộc phải gắn liền với tự do,cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
Việt Nam : Gần 30 năm xâm lược, Pháp đã dần đánh chiếm và xác lập sự thống trị
của mình từ các tỉnh 3 kì. Sự xác lập đó được thể hiện trong các hiệp ước: Hiệp ước
Nhâm Tuất (1862), Hiệp ước Giáp Tuất (1874), Hiệp ước Harmand (1883), Hiệp ước
Patenôtre (1884). Thực dân pháp tước đoạt dưới hai hình thức thuộc địa và bảo hộ:
Bắc kỳ là thuộc địa của Pháp và chấp nhận nền bảo hộ của Pháp ở Trung kỳ.
Việt Nam mất độc lập qua từ Bảo hộ dưới những chính sách cai trị của thực dân Pháp
về mặt chính trị: Xây dựng nhà nước thuộc địa nửa phong kiến, thi hành chính sách
chia để trị, chia nước ta làm ba kỳ với các chế độ khác nhau. Chúng dùng hình thức
người Việt trị người Việt: Duy trì bộ máy chính quyền phong kiến từ trung ương tới
địa phương làm tay sai đắc lực. Tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính
quyền phong kiến nhà Nguyễn.
⇒ Độc lập duy nhất chúng ta có chỉ tồn tại trên danh nghĩa là còn Nhà nước phong
kiến. Nhưng thực chất mọi quyền hành nằm trong tay chính phủ nước bảo hộ, triều
đình nhà Nguyễn bị biến thành một thiết chế bù nhìn.
Việt Nam mất tự do bởi ba chính sách của thực dân Pháp: (1) Thuế máu, nghĩa là
thực hiện chế độ bắt người Việt Nam đi phu dịch và đi lính dưới tên gọi “lính tự nguyện”
Cưỡng ép đi lính, sẵn sàng đàn áp dã man nếu chống đối⇒ ⇒ “Tổng cộng có bảy
mươi vạn người bản xứ đã đặt chân lên đất Pháp; và trong số ấy, tám vạn người
không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê hương đất nước mình nữa”; (2) Đầu
độc người bản xứ bằng thuốc phiện và rượu cồn, ấn định mức rượu người dân bản
xứ phải tiêu thụ Thập niên 1930, cứ một nghìn làng thì có đến 1.500 đại ⇒ lý bán lẻ
rượu và thuốc phiện. Nhưng cũng trong số một nghìn làng đó lại chỉ có 10 trường học.
Nạn nghiện thuốc phiện trở thành một vấn nạn nghiêm trọng trong xã hội Việt Nam,
gây tổn hại sức khỏe người dân(3) Đặt ra hàng loạt thuế khóa phong kiến và liên tục
tăng mức thuế (thuế quan, thuế muối, thuế rượu, thuế ruộng đất và thuế lao dịch thuế
thân,..) ⇒ Làm cho người dân khốn khổ, nợ nần, phải bán lương thực nộp thuế ⇒
Góp phần dẫn đến nạn đói kinh hoàng năm 1945.
(phân tích chính sách mất tự do là đầu độc người bản xứ, thuế khóa phong kiến) lOMoAR cPSD| 61425750
⇒ Kết luận: Xuất phát từ thực tế Việt Nam là một dân tộc thuộc địa bị đế quốc thực
dân thống trị, bóc lột, nhân dân phải sống trong cảnh lầm than, cơ cực, chủ tịch Hồ
Chí Minh đã hình thành tư tưởng “Độc lập của dân tộc phải gắn liền với tự do,cơm
no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
Xuất phát từ quá trình lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân ta luôn đứng trước
âm mưu bị chia cắt đất nước của kẻ thù như: thực dân Pháp đã chia đất nước ta
thành ba kỳ có chế độ cai trị riêng hay là sau cách mạng tháng tám miền Bắc và miền
Nam bị chia cách. Từ đó, Hồ Chí Minh đã khẳng định: Độc lập dân tộc gắn liền với
với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Người nói: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt
Nam - Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”
Nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh: Gồm 4 nội dung
(cần giải thích thêm về nội dung)
Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Đây là
một chân lí thời đại đã được khẳng định trong các bản tuyên ngôn của thế giới, cũng
có nghĩa là quyền của Việt Nam. Trong bản tuyên ngôn độc lập năm 1945, chủ tịch
Hồ Chí Minh khẳng định: “Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và sự thật đã trở
thành một nước tự do và độc lập”
Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của nhân dân. Điều đó có nghĩa là nền
độc lập, tự do phải đảm bảo được cho đời sống vật chất, cũng như đời sống tinh thần
cho người dân mới là nền độc lập có ý nghĩa. Người chia sẻ: “Tôi chỉ có một ham
muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được
hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc ai cũng được học hành”
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự hoàn toàn và triệt để. Nền độc lập này
phải là nền độc lập của một quốc gia tự do, có Chính phủ, có Nghị viện, quân đội và
tài chính của mình, triệt để trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nhấn mạnh: Độc lập mà người dân cũng có quyền tự
quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng,...thì độc
lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
Độc lập dân tộc gắn liền với với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Điều này có nghĩa
là đất nước phải được thống nhất, không bị chia rẽ, hai miền Nam Bắc phải sum họp
một nhà. Người nói: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam - Sông có thể cạn, núi
có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi” lOMoAR cPSD| 61425750 Vận dụng:
Giá trị độc lập tự do của HCM luôn là giá trị cốt lõi, quan trọng trong công cuộc xây
dựng đất nước của Đảng ta. Điều khẳng định lại trong Văn kiện Đại hội thứ XIII. Tại
Đại hội thứ XIII, Đảng và nhà nước đã xác định một trong các nhiệm vụ trọng tâm của
nước ta trong những năm tiếp theo là: “Giữ vững độc lập, tự chủ; tăng cường tiềm
lực quốc phòng, an ninh; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập
quốc tế; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển
đất nước. Điều đó cho thấy, đối với Đảng và nhà nước ta, độc lập, tự do đóng một vai
trò rất quan trọng nên chúng ta cần tìm mọi cách, chú trọng bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
Tuy nhiên, trong thời kỳ toàn cầu hóa, độc lập về mặt lãnh thổ thôi là chưa đủ. Nước
ta đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức đan xen cả về kinh tế lẫn văn hóa xã
hội, cần có những sự bổ sung, phát triển. Nền kinh tế Việt Nam đang chịu những ảnh
hưởng của sự trì trệ, khủng hoảng của thế giới, tồn tại tình trạng lạm phát, đòi hỏi có
những việc làm bảo vệ nền độc lập kinh tế: (1)
Về nội lực, cần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo tiềm lực kinh tế theo những
định hướng của đại hội XIII: “Giữ vững độc lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương,
đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Phát triển doanh nghiệp Việt Nam
lớn mạnh trở thành nòng cốt của kinh tế đất nước; giữ vững các cân đối lớn, chú
trọng bảo đảm an ninh kinh tế; không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia. (2)
Về quan hệ với các nước khác, chú trọng nền kinh tế độc lập, tự chủ nhưng
mở cửa và hội nhập với quan điểm “Lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ” và tiếp tục hợp tác kinh tế với các nước.
Đối với nhiệm vụ giữ gìn nền văn hóa: (1)
Tăng cường công tác giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, truyền
thống và lịch sử dân tộc; (2)
Phát huy giá trị văn hóa và sức mạnh con người trong các lĩnh vực đời sống
xã hội “Xây dựng và thực hiện các chuẩn mực văn hóa trong lãnh đạo, quản lý. Chú
trọng xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn;
đẩy lùi bệnh quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, chủ nghĩa cơ hội và thực dụng” (3)
Hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp văn hóa theo chủ trương
“vừa phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa
nhân loại, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế”. (Tách thành ý, xuống dòng)
Về vấn đề mang tính thời đại độc lập dân tộc gắn với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
Đảng và nhà nước ta chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan lOMoAR cPSD| 61425750
hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh
hoạt, hiệu quả, vì lợi ích quốc gia-dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc
gia. Cụ thể về giải quyết vấn đề biên giới đối với Trung Quốc: Nhà nước tiếp tục triển
khai Chỉ thị số 1326/CT-TTg, ngày 27-7-2010, của Thủ tướng Chính phủ, về việc triển
khai các văn kiện biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc’. Ngày 31-12-2008,
Việt Nam và Trung Quốc đã ra Tuyên bố chung về việc hoàn thành công tác phân giới,
cắm mốc trên biên giới đất liền giữa hai nước trong đó có 383,914 km đi theo sông,
suối, đã được cắm 1.971 cột mốc, bao gồm 1.548 mốc chính và 422 mốc phụ. Về các
vấn đề còn đặt ra cho Đảng và nhà nước trong thời gian tới: Trung Quốc đã bồi lấp
và quân sự hóa quần đảo Hoàng Sa cùng với bảy cấu trúc địa lý mà họ cũng chiếm
giữ bằng vũ lực tại Trường Sa. Họ muốn sử dụng các cấu trúc này thành căn cứ để
có thể phục vụ cho mưu đồ độc chiếm được biển Đông. Tuy nhiên, luật Biển Việt Nam
đã quy định rõ nguyên tắc giải quyết các tranh chấp có liên quan đến việc phân định
ranh giới các vùng biển chồng lấn trên Biển Đông. Dựa theo nguyên tắc đó, ta sẽ đàm
phán với một số quốc gia ven biển có liên quan, chẳng hạn việc đàm phán và ký kết
với Trung Quốc về phân định ranh giới vịnh Bắc Bộ - một hiệp ước điển hình cho quá
trình áp dụng Công ước, điển hình cho giải quyết các vùng chồng lấn.
Câu 3: Phân tích luận điểm của HCM: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa
nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là
chủ nghĩa Lênin”. Bài làm
Trước khi đến CN Mác - Lênin, HCM nghiên cứu hai học thuyết và chủ nghĩa, là:
Hệ tư tưởng phong kiến và con đường dân chủ Tư sản.
Xuất phát từ hệ tư tưởng phong kiến với điển hình là phong trào Cần Vương (1885
1896), khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) là 1 trong những khởi nghĩa tiêu biểu nhất,
đứng đầu là Hoàng Hoa Thám
→ Nguyên nhân: nhu cầu tự vệ của nông dân lưu tán chống lại sự kiểm soát của chính quyền thực dân Pháp
→ Nội dung: 3 giai đoạn (1)
1884-1892: chưa có sự phối hợp và chỉ huy thống nhất, lực lượng suy yếu, Đề
Thám đứng ra tổ chức lại phong trào và trở thành thủ lĩnh (2)
1893-1908: 2 lần đình chiến với Pháp, nghĩa quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở (3)
1909-1913: Đề Thám tham gia vụ đầu độc binh lính Pháp, Pháp tấn công trở lại, phong trào tan rã lOMoAR cPSD| 61425750
→ Hồ Chí Minh đã nhận xét: “Khởi nghĩa Yên Thế mang cốt cách phong kiến”, là
phong trào nông dân mang tính tự phát, phản ánh sự bế tắc của phong trào yêu nước
của Việt Nam cuối XIX – đầu XX.
Xuất phát từ tư tưởng dân chủ tư sản của Phan Châu Trinh với phong trào Duy Tân
(1906 - 1908), phong trào có mục tiêu khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh bằng
cách dựa vào chính phủ Bảo hộ và nước Đại Pháp văn minh. Tuy nhiên, chủ trương
này đã thể hiện nhận thức không đúng về chủ nghĩa tư bản đế quốc và nền văn minh
tư bản chủ nghĩa. Bản chất Pháp là bóc lột sức lao động nhân dân thuộc địa nên dựa
vào chúng để cải tổ là hoàn toàn sai lầm
→ Hồ Chí Minh nhận xét: “Cụ Phan Châu Trinh yêu cầu người Pháp thực hiện cải lương thì
chẳng khác gì xin giặc rủ lòng thương”
Chủ nghĩa Mác Lênin là chủ nghĩa chân chính, chân chính ở đây là giải phóng con người
Xuất phát từ việc nghiên cứu CNTB, chủ nghĩa Mác chỉ ra mâu thuẫn trung tâm trong
CNTB là mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản. Đó là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông
qua quá trình bóc lột giá trị thặng dư; mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất khi mà lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao còn quan
hệ sản xuất lại là chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, từ đó, phân hóa giàu nghèo,
bất công xã hội ngày càng tăng lên. → Giải phóng giai cấp - tiền đề để giải phóng dân
tộc và giải phóng con người (xây dựng chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất)
→ Mác và Ăng ghen đặt ra mục tiêu: “Thay cho xã hội tư sản cũ, với những giai cấp
và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do
của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”.
Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam (1858).
1858-1884: triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp 4 hiệp ước → Việt Nam trở thành quốc
gia với hai chữ “THUỘC ĐỊA”, “BẢO HỘ” với những chính sách cai trị tàn độc của
thực dân Pháp trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (chế độ quân chủ
chuyên chế, hình thức người Việt trị người Việt, chia để trị, thuế máu, duy trì nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu, chính sách độc quyền với nhiều thứ thuế vô lý, chính sách
ngu dân, đầu độc người bản xứ bằng rượu, thuốc phiện)
→ Hồ Chí Minh khẳng định: “Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ
với nhau và tùy từng thời kì mà giải quyết đúng đắn mối quan hệ này. Có thể xét tình
hình chung mà định ra từng giai đoạn lớn, nhưng không thể cắt hẳn từng giai đoạn
một cách dứt khoát như người ta cắt cái bánh”
→ Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp, rồi mới đến con người lOMoAR cPSD| 61425750
→ Giải quyết mối quan hệ dân tộc - giai cấp là yêu cầu khách quan để đi đến sự thống
nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp; quốc gia và quốc tế, là cơ sở để huy động
mọi nguồn lực của dân tộc cho thắng lợi của cách mạng, là thứ có thể bảo đảm mọi
quyền và đem lại hạnh phúc, ấm no cho con người.
Chủ nghĩa Mác Lênin là chủ nghĩa chắc chắn vì nó được xây dựng trên cơ sở khoa học
Xuất phát từ chủ nghĩa duy vật biện chứng, đây là một bộ phận của học thuyết triết
học do C.Mác và Ăngghen đề xướng được xây dựng trên thế giới quan duy vật và
phương pháp luận biện chứng → giải thích tự nhiên, xã hội và tư duy trên cơ sở khoa
học → giúp người ta nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng
Xuất phát từ chủ nghĩa duy vật lịch sử, đây là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng
về xã hội của triết học Mác-Lênin lý giải sự tiến hóa của xã hội loài người bằng sự
phát triển của trình độ sản xuất.
→ (1) Xã hội tồn tại do lao động, sản xuất (3 loại: của cải vật chất (quan trọng nhất),
tinh thần, sức lao động) (2)
Để tiến hành sản xuất cần phương thức sản xuất (mối quan hệ song trùng con
người-tự nhiên, con người- con người), môi trường, dân số. (3)
Phương thức sản xuất được tạo nên bằng lực lượng sản xuất (chủ quan và
phát triển nhanh hơn) quyết định quan hệ sản xuất
→ Lịch sử loài người là lịch sử thay thế của những hình thái kinh tế - xã hội khác nhau.
⇒ Hồ Chí Minh đã kế thừa một cách có chọn lọc phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin và
ứng dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước để xây dựng cách làm việc biện chứng của mình.
( thiếu câu của HCM về chủ nghĩa duy vật lịch sử)
Chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa cách mạng
Xuất phát từ học thuyết hình thái kinh tế xã hội, C.Mác đã khẳng định sự phát triển
của xã hội loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên. Từ nghiên cứu về mâu thuẫn giữa
giai cấp tư sản và vô sản của CNTB, cụ thể là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông qua
quá trình bóc lột giá trị thặng dư và mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ lOMoAR cPSD| 61425750
sản xuất, C.Mác khẳng định: “Việc CNXH thay thế CNTB là mang tính tất yếu, khách quan”
Xuất phát từ Cách mạng Tháng Hai và Cách mạng Tháng Mười Nga (1917), Lênin đã
đưa CNXH từ lý luận trở thành hiện thực
→ Ý nghĩa: (1) Mở ra thời đại mới – thời đại quá độ từ tư bản lên CNXH; (2) Tránh rơi
vào chủ nghĩa thực dân; (3) Lật đổ phong kiến, tư sản, đưa giai cấp vô sản từ giai cấp
bị áp bức, bóc lột trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng như Hồ Chí Minh khẳng định:
"Giống như mặt trời chói lọi, Cách mạng Tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu,
thức tỉnh hàng triệu hàng triệu người bị áp bức, bóc lột trên trái đất. Trong lịch sử loài
người chưa từng có cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa như thế" Tính đúng đắn
Chủ nghĩa Mác - Lênin cùng tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay vẫn giữ vai trò quyết định
tới quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới tại Việt
Nam bởi nó tiếp tục soi sáng những vấn đề lý luận cần thiết để giải quyết kịp thời các
vấn đề thực tiễn đặt ra, đưa nước ta thực hiện thành công công cuộc đổi mới, tiến
vững chắc lên chủ nghĩa xã hội → Văn kiện đại hội Đảng XII đã xác định mục tiêu và
các quan điểm chỉ đạo cơ bản, trong đó tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân ta là “kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin” bởi “chủ nghĩa Lê-nin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân
Việt Nam, không những là cái "cẩm nang" thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam,
mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”.
(phải lấy của đại hội XIII, Không lấy từ đại hội VII) (sau đại hội VII phải nói về cương lĩnh thời kì quá độ)
Mặc dù Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng những vẫn cần có sự bổ sung, vận dụng,
phát triển. V.I.Lênin đã nhắc lại lời khẳng định Ph.Ăngghen “Học thuyết của chúng tôi
- Ăngghen nói về mình và người bạn nổi tiếng của mình - không phải là một giáo điều
mà là một kim chỉ nam cho hành động” (1910) và cho rằng quên điều này “thì chúng
ta sẽ làm cho chủ nghĩa Mác trở thành phiến diện, quái dị, chết cứng, sẽ vứt bỏ linh
hồn sống của nó, sẽ phá hủy cơ sở lý luận cơ bản của nó - tức là phép biện chứng”
→ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011) nêu
khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh”: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả
của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của
nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh lOMoAR cPSD| 61425750
hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân
tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
(cần giải thích định hướng xhcn là gì? kte thị trường xhcn là gì? Giải thích đã làm
được gì: trong quy chế thị trường, trong vai trò của nhà nước, vde chưa được công
nhận là kinh tế thị trường, còn thiếu nhx cái gì)
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam, vận hành theo các quy tắc của thị trường và quản lý bởi nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam. “Định hướng XHCN” tức là lấy XHCN là mục tiêu
hướng đến vì hình thái XHCN chưa tồn tại trên thế giới → Không nóng vội, chủ quan,
duy ý chí như thời kì Bao cấp. Kết quả:
(1) Các quan hệ sản xuất mới xuất hiện, giải phóng sức sản xuất
(2) giải quyết khiếm khuyết của kinh tế kế hoạch: lực lượng lao động (trì trệ, ỷ lại nhà
nước ⇒ năng động, năng suất cao); sản xuất (kế hoạch rập khuôn ⇒ theo
cungcầu); phân phối (cào bằng ⇒ làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng).
Thành tựu mà nền KTTT định hướng XHCN đã làm được:
- Trong vai trò của nhà nước: (1) Giải quyết thất bại của thị trường; (2) Đảm
bảo công bằng xã hội (chính sách xóa đói, giảm nghèo; ưu tiên người dân tộc
thiểu số, người có công; đưa đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng KT, tăng
trưởng kinh tế nhanh và ổn định, tạo dựng được những tiền đề cần thiết cho
sự phát triển kinh tế thị trường và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước; cải thiện một bước kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, tạo điều kiện thúc
đẩy phát triển kinh tế và đời sống nhân dân; hệ thống giáo dục, khoa học
công nghệ phát triển khá, thể chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình
thành và phát triển, xóa đói giảm nghèo,
- Trong quy chế thị trường: cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến tích cực để
pháthuy tiềm năng của từng ngành, từng vùng trong sự nghiệp CNH, HĐH;
kinh tế đối ngoại được mở rộng và phát triển, khả năng hội nhập khu vực và
thế giới được tăng cường
Đảng chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN (Nghị quyết 11,
Hội nghị BCH Trung ương Đảng, khóa XII) → Vấn đề đặt ra: xóa bỏ rào cản thị trường
(thu hút vốn đầu tư); nâng cao năng lực quản lí (chống độc quyền, tham nhũng); ngăn lOMoAR cPSD| 61425750
chặn khuyết tật của kinh tế thị trường (cạnh tranh tiêu cực; ô nhiễm môi trường,
khoảng cách giàu nghèo,…)
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc, bất
cập; nhiều doanh nghiệp nhà nước chậm thực hiện cơ cấu lại và đổi mới cơ chế quản
trị; phần lớn doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ thấp, năng lực
tài chính và quản trị yếu; nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài công nghệ
trung bình, gia công, lắp ráp, thiếu gắn kết, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy doanh
nghiệp trong nước phát triển; đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác còn chậm, nhiều
hợp tác xã chưa làm tốt vai trò liên kết, hỗ trợ kinh tế hộ; thực hiện cơ chế giá thị
trường đối với một số hàng hóa, dịch vụ công còn lúng túng; một số loại thị trường,
phương thức giao dịch thị trường hiện đại chậm hình thành và phát triển, vận hành
còn nhiều vướng mắc, chưa hiệu quả, nhất là thị trường các yếu tố sản xuất; hội nhập
kinh tế quốc tế hiệu quả có mặt chưa cao... Những hạn chế, bất cập này được Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định cần kiên quyết khắc phục và giải quyết trong thời gian tới.
Câu 4: Phân tích luận điểm của HCM về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập
cũng chẳng có nghĩa lý gì”.
● Cơ sở lý luận
Xuất phát từ lý luận của C.Mác về mâu thuẫn trong CNTB
Trong CNTB, mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản là mâu thuẫn trung tâm → C.Mác chỉ
ra hai mâu thuẫn trong đó: (1) mâu thuẫn về lợi ích kinh tế thông qua quá trình bóc lột
giá trị thặng dư; (2) mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khi mà
lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao còn quan hệ sản xuất lại là
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất → Phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội ngày
càng tăng lên → Đòi hỏi sự ra đời của phương thức sản xuất mới → Hình thái xã hội mới ra đời.
⇒ Chủ nghĩa xã hội hình thành, thay thế chủ nghĩa tư bản là 1 tất yếu khách quan.
Xuất phát từ truyền thống dân tộc
Giá trị cộng đồng được nêu cao trong cộng đồng dân tộc Việt Nam → Thể hiện trong:
Kinh tế (nền nông nghiệp lúa nước, chế độ Tỉnh điền, đoàn kết chống thiên tai); chính
trị (chủ nghĩa yêu nước); văn hóa-xã hội (mâm cơm, bát nước chấm chung, truyền
thuyết “bọc trăm trứng”) → Hồ Chí Minh đã đi tới kết luận: “Chủ nghĩa xã hội thích
ứng ở phương Đông hơn phương Tây”. lOMoAR cPSD| 61425750
● Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ lợi nhuận của CNTB
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX: Việc CNTB chuyển từ cạnh tranh sang độc quyền sang
chủ nghĩa Đế quốc vì mục tiêu lợi nhuận → 3 mâu thuẫn lớn: mâu thuẫn giữa tư sản
với vô sản (giá trị thặng dư, quan hệ sản xuất - lực lượng sản xuất); mâu thuẫn giữa
CNTB với CNTB (tranh giành thuộc địa); mâu thuẫn giữa đế quốc và dân tộc thuộc
địa (áp bức, bóc lột) → Chiến tranh nổ ra trên phạm vi lớn (hai cuộc chiến tranh thế giới)
Sự thắng lợi của Cách mạng Tháng 10
Chiến tranh thế giới lần thứ nhất làm gay gắt thêm mâu thuẫn giữa các nước tư bản
chủ nghĩa, làm cho chủ nghĩa tư bản thế giới suy yếu → Điều kiện cho Cách mạng xã
hội chủ nghĩa tháng Mười Nga giành được thắng lợi → Mở ra một thời đại mới, thời
đại quá độ từ CNTB lên CNXH → Tránh rơi vào chủ nghĩa thực dân từ chủ nghĩa tư bản
Xuất phát từ bối cảnh lịch sử Việt Nam+
(cần phân tích thêm đầu độc người bản xứ là gì? ⇒ hệ quả, thuế máu là gì ⇒
Hệ quả, thuế khóa phong kiến)
Năm 1858: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam → Triều đình nhà Nguyễn
kí với Pháp 4 hiệp ước: Hiệp ước Nhâm Tuất 1862; Hiệp ước Giáp Tuất 1874; Hiệp
ước Hecman 1883; Hiệp ước Patơnốt 1884 → Pháp thực hiện 2 chính sách: (1)
Thuộc địa: Chính trị (chia để trị), Kinh tế (cướp đoạt ruộng đất, áp đặt thuế vô
lý),Văn hóa: (a) Thuế máu: Tiến hành những cuộc lùng ráp lớn về nhân lực trên toàn
cõi Đông Dương buộc người dân “tình nguyện” tham gia quân đội → hàng chục vạn
người dân Việt Nam phải bỏ mạng nơi đất khách quê người; (b) Đầu độc người bản
xứ: Thực hiện chính sách đầu độc người dân bằng rượu, thuốc lá/thuốc phiện, xây
dựng một nền giáo dục mới, thủ tiêu vai trò của nền giáo dục cũ, loại trừ những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, thay vào đó là chương trình truyền bá “văn minh
đại Pháp” nhằm đào tạo một thế hệ người Việt Nam “mất gốc”, không có ý thức về số
phận của người dân mất nước để từ đó phục vụ đắc lực cho công cuộc thống trị của
thực dân → nhân dân vào vòng ngu dốt, thất học; truỵ lạc về thể xác, bạc nhược về
tinh thần, truyền thống tốt đẹp,tinh hoa văn hoá dân tộc bị kìm hãm, nền văn hoá dân
tộc đã bị chà đạp một cách thô bạo.; (c) Thuế hóa phong kiến: Thi hành hàng loạt các
loại thuế theo 2 loại ngân sách: Ngân sách Đông dương (chủ yếu là thuế quan, thuế
rượu, thuốc phiện, muối...) và Ngân sách địa phương (chủ yếu là thuế thân, thuế
ruộng đất, thuế lao dịch...) → chính sách thuế nặng nề đã đẩy nhanh quá trình phân
hoá giàu nghèo, làm tăng mâu thuẫn trong xã hội ; lOMoAR cPSD| 61425750 (2)
Bảo hộ (thuộc địa nửa phong kiến, Pháp kiểm soát ngoại giao và thuế) → Hai
mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu: Mâu thuẫn giữa đế quốc Pháp và toàn thể dân tộc Việt
Nam (giải phóng dân tộc); Mâu thuẫn giữa phong kiến và nông dân (cách mạng giai cấp)
⇒ Hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng: Giải phóng con
người (văn hóa – xã hội) → Giải phóng dân tộc (chính trị) → Giải phóng giai cấp (kinh
tế ) → Giải phóng toàn diện ● Nội dung TTHCM:
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu thế thời đại:
Xu thế thời đại: quá độ từ CNTB lên CNXH (sau CM tháng 10 Nga) → Việt Nam quá
độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu theo thời đại → Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Con đường tiến tới xã hội chủ nghĩa của các dân tộc là con đường chung của thời
đại, của lịch sử, không ai ngăn cản nổi.”
- Độc lập dân tộc là tiền đề đi lên CNXH
Bối cảnh nước ta lúc bấy giờ: Mâu thuẫn dân tộc bao trùm( đế quốc Mỹ và dân tộc
Việt Nam) → HCM đã khẳng định chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được
độc lập, tự do cho dân tộc, mới thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh → Câu nói của Người: “Trong lúc này quyền lợi
dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc
và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng”
● Tính đúng đắn: - Về mặt lý luận:
Hiện nay, chúng ta vẫn kiên định chọn con đường độc lập gắn liền với CNXH → Văn
kiện Đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định: “Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử
qua 30 năm đổi mới khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo;
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam
và xu thế phát triển của lịch sử.
Tuy nhiên, con đường đi lên CNXH vẫn cần bổ sung và hoàn thiện → Không thể tiến
thẳng lên CNXH mà cần trải qua quá độ → Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, ta bổ sung
Cương lĩnh năm 1991: “Chúng ta đã trải qua 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 5
năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011)” lOMoAR cPSD| 61425750
⇒ (1) Chúng ta nắm rõ được bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc và
dựa vào đó để đưa ra đường lối đúng đắn cho công cuộc quá độ
⇒ (2) Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn
của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. - Về mặt thực tiễn: (sửa theo phần trên)
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa → Nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của kinh tế thị trường; có sự quản lý của Nhà nước, lãnh đạo bởi
Đảng → Nhiều hình thức sở hữu (công hữu và tư hữu), nhiều thành phần kinh tế (nhà
nước, tập thể, tư nhân, hỗn hợp) → Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo (quản lí
bằng pháp luật; định hướng, hoàn thiện thế chế), kinh tế tư nhân là một động lực quan
trọng (tự do cạnh tranh)
Kết quả: (1) Các quan hệ sản xuất mới xuất hiện, giải phóng sức sản xuất; (2) giải
quyết khiếm khuyết của kinh tế kế hoạch: lực lượng lao động (trì trệ, ỷ lại nhà nước
⇒ năng động, năng suất cao); sản xuất (kế hoạch rập khuôn ⇒ theo cung-cầu); phân
phối (cào bằng ⇒ làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng).
Đảng chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN (Nghị quyết 11,
Hội nghị BCH Trung ương Đảng, khóa XII) → Vấn đề đặt ra: xóa bỏ rào cản thị trường
(thu hút vốn đầu tư); nâng cao năng lực quản lí (chống độc quyền, tham nhũng); ngăn
chặn khuyết tật của kinh tế thị trường (cạnh tranh tiêu cực; ô nhiễm môi trường,
khoảng cách giàu nghèo,…)
Câu 5: Phân tích tính tất yếu lịch sử lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
● Tiến lên CNXH là một tất yếu lịch sử (4 yếu tố):
(tất yếu gồm 1 yếu tố và lịch sử gồm 3 yếu tố) - Tính tất yếu:
Đúng đắn từ lý luận của C.Mác về mâu thuẫn trong CNTB