-
Thông tin
-
Quiz
Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
Để rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức lao động tức là phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó và làm giảm thời gian cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ nghĩa xã hội khoa học (BLAW 1032) 29 tài liệu
Đại học Huế 272 tài liệu
Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
Để rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức lao động tức là phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó và làm giảm thời gian cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (BLAW 1032) 29 tài liệu
Trường: Đại học Huế 272 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:














Preview text:
lO M oARcPS D| 45467232 lO M oARcPS D| 45467232 Nhóm trình bày: Nhóm 02 STT Nội dung câu hỏi
Phần 1 Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa.(Chương 3)
Phần 2 Giá trị thặng dư siêu ngạch được biểu hiện trong thời đại độc quyền của các
hãng công nghệ (Microsoft,Google,Facebook,Amazon,...)
Phần 3 Các hãng công nghệ lớn trên thế giới đã dùng những biện pháp gì để khai thác
giá trị thặng dư siêu ngạch và lợi nhuận độc quyền.
Thu nhập và đời sống công nhân.
Thiệt hại của xã hội và người tiêu dùng.Ai là người bị bóc lột để tạo nên sự
giàu có cho các hãng công nghệ.
Thông tin thành viên:
Thông tin thành viên Email Mức độ hoàn thành công việc 1 Nguyễn Danh Nam danhnamds@gmail.com 100% 2 Trần Thị Diệu Hiền ttdhien19072002@gmail.com 100% 3 Hoàng Trọng Việt 21E1010013@hueuni.edu.vn 75% 4 Hoàng Nữ Thu Phương 21e1010003@hueuni.edu.vn 100% 5 Châu Mạnh Cường cuongcm202@gmail.com 75% 6 Trần Đức Huy 21e1050025@hueuni.edu.vn 75% 7 Phan Võ Nhật Minh 21e1050026@hueuni.edu.vn 75% lO M oARcPS D| 45467232 8 Lê Quang Trung 21e1020011@hueuni.edu.vn 100%
Câu hỏi: Giảm thời gian lao động tất yếu bằng cách nào?
Để rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức lao động tức là phải
giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do
đó phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các
ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó và làm giảm thời gian
cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.
1. Tăng năng suất lao động: Tăng cường công nghệ, quy trình sản xuất hiệu quả
hơn, cải tiến công nghệ và tổ chức lao động để sản xuất nhiều hơn trong thời gian ngắn hơn.
2. Giảm giá trị của các tư liệu sinh hoạt: Tăng cường sản xuất các tư liệu sinh hoạt
trong nước, giảm chi phí sản xuất các tư liệu sinh hoạt, thực hiện các chính sách
trợ cấp cho người lao động.
3. Tối ưu hóa quy trình sản xuất: Sử dụng công nghệ mới, tổ chức lại quy trình sản
xuất để loại bỏ hoặc giảm bớt những bước không cần thiết, làm tăng hiệu suất và
giảm thời gian cần thiết cho mỗi đơn vị sản phẩm.
4. Nâng cao kỹ năng lao động: Đào tạo lao động để họ trở thành những nhân viên
có kỹ năng cao hơn, có thể hoàn thành công việc một cách hiệu quả hơn trong thời gian ngắn hơn.
5. Tăng cường tự động hóa: Sử dụng máy móc, robot và tự động hóa quy trình sản
xuất để giảm sự phụ thuộc vào lao động thủ công, từ đó giảm thời gian lao động cần thiết.
6. Cải thiện điều kiện làm việc: Tạo điều kiện làm việc tốt hơn, cung cấp trang thiết
bị hiện đại và môi trường làm việc thoải mái để tăng hiệu suất lao động.
7. Áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. lO M oARcPS D| 45467232
Những biện pháp này đều nhằm mục tiêu tăng cường năng suất lao động và làm giảm
thời gian cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ, điều này có thể dẫn đến giảm thời gian lao động tất yếu. lO M oARcPS D| 45467232 Mục lục
Lời nói đầu........................................................................Error! Bookmark not defined.
Mục lục...............................................................................................................................i
Danh mục hình ảnh............................................................................................................ii
Danh mục bảng biểu.........................................................................................................ii i
Danh mục từ viết tắt..........................................................................................................iv
1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối ......................................................................... 1
2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối ........................................................................ 1
3. Ý nghĩa ................................................................................................................ 2
Phần 2. Giá trị thặng dư siêu ngạch được biểu hiện trong thời đại độc quyền của các hãng
công nghệ (Microsoft,Google,Facebook,Amazon,...) ..................................................... 3
1. Làm rõ mối quan hệ giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối? . 3
2. Giá trị thặng dư siêu ngạch được biểu hiện trong thời đại độc quyền của các hãng
công nghệ(Facebook,MS,Google)? ........................................................................... 4
Phần 3. Các hãng công nghệ lớn trên thế giới đã dùng những biện pháp gì để khai thác giá
trị thặng dư siêu ngạch và lợi nhuận độc quyền. ............................................................ 4
1. Biện pháp khai thác giá trị thặng dư siêu ngạch và lợi nhuận đặc quyền của các ...... 4
hãng công nghệ lớn trên thế giới ............................................................................... 4
1.2 Quyền sở hữu công nghệ và thị trường .............................................................. 5
1.3 Mô hình kinh doanh mạng xã hội miễn phí........................................................ 5
1.4 Chiến lược mua lại và đầu tư ............................................................................ 5
2. Thiệt hại cho xã hội và người tiêu dùng ................................................................. 5
3. Ai là người bị bóc lột để tạo nên sự giàu có cho các hãng công nghệ? ..................... 6
Phần 4. Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 6 i lO M oARcPS D| 45467232 Danh mục hình ảnh ii lO M oARcPS D| 45467232
Danh mục bảng biểu iii lO M oARcPS D| 45467232
Danh mục từ viết tắt iv lO M oARcPS D| 45467232
Phần 1. Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
Ngày lao động của công nhân là thời gian công nhân làm việc trong xí nghiệp tư bản chủ
nghĩa, ngày lao động bao gồm: thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư.
1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối -
Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày
laođộng vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động thặng
dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%
Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa với mọi điều kiện không đổi thì
giá trị thặng dư tuyệt đối tăng từ 4 giờ lên 6 giờ.
Tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
m’ = (6 giờ/4 giờ) x 100% = 150% -
Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm mọi cách
đểkéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động. -
Ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lí (công nhân phải có thời gian ăn, ngủ,
nghỉngơi, giải trí) nên không thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn cường độ lao động cũng
không thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con người. Hơn nữa, công nhân kiên quyết
đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động.
2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối -
Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn
thờigian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày
lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Ví dụ: Ngày lao động 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu, 4 giờ lao động thặng dư, tỷ suất
giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút
xuống còn 2 giờ thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ.
Tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
m’ = (6 giờ/2 giờ)x 100% = 300% -
Để rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức lao động tức là phải
giảmgiá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó
phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành
sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó. lO M oARcPS D| 45467232 3. Ý nghĩa -
Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì hai phương pháp sản xuất
giá trịthặng dư nói trên nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối có tác
dụng mạnh mẽ làm tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, quản lý sản xuất thúc đẩy
quá trình tăng trưởng kinh tế. -
Cùng với sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, năng suất lao động xã hội
sẽ tiếntới rút ngắn thời gian lao động trong ngày và trong tuần cho người lao động, tạo
điều kiện để con người phát triển toàn diện, thực hiện mục đích của mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội ở Việt Nam là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. 2 lO M oARcPS D| 45467232
Phần 2. Giá trị thặng dư siêu ngạch được biểu hiện trong thời đại
độc quyền của các hãng công nghệ
(Microsoft,Google,Facebook,Amazon,...)
1. Làm rõ mối quan hệ giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối? -
Giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều có cơ sở chung giống
nhaulà dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, nhưng khác nhau ở chỗ: Giá trị thặng dư
tương đối dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội, còn giá trị thặng dư siêu ngạch
dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động cá biệt. -
Muốn thu được giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản cần phải tăng năng suất lao
độnglàm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống, đo đó giảm giá trị sức lao động. Nhưng
giá trị thặng dư tương đối không phải là động cơ trực tiếp thúc đẩy từng nhà tư bản cải tiến
kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động trong xí nghiệp của mình. Bởi vì, giảm giá trị sức
lao động do giá trị của nhiều thứ hàng hoá quy định, nên không thể do một nhà tư bản nào
làm được mà phải dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. -
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp để các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật,
tăngnăng suất lao động.
Bởi vì trong cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, xí nghiệp nào sớm ứng dụng những thành tựu
khoa học công nghệ mới nhất thì sẽ sản xuất ra những hàng hoá với giá trị cá biệt thấp hơn
giá trị xã hội, do đó thu được một số giá trị thặng dư nhiều hơn mức bình thường. Đó chính
là giá trị thặng dư siêu ngạch. -
Mọi nhà tư bản đều cố sức theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch, nên giá trị thặng
dưsiêu ngạch không tồn tại lâu dài khi kỹ thuật mới đã được áp dụng phổ biến, thời gian
xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá giảm xuống, giá trị xã hội của hàng hoá cũng giảm.
Do đó giá trị thặng dư siêu ngạch mất đi ở xí nghiệp này lại xuất hiện ở xí nghiệp khác có
máy móc mới hơn, hoàn thiện hơn. Cho nên, nếu. -
Xét trong toàn xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tồn tạithường xuyên. -
Như vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư
tươngđối, vì chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Giá trị thặng dư siêu ngạch
là giá trị thặng dư thu được ngoài giá trị thặng dư nói chung do một xí nghiệp tư bản nào
đó có giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội. lO M oARcPS D| 45467232
2. Giá trị thặng dư siêu ngạch được biểu hiện trong thời đại độc quyền của các hãng
công nghệ(Facebook,MS,Google)? -
Theo C. Mác, nhà tư bản áp dụng công nghệ mới để tăng giá trị thặng dư siêu
ngạch,giúp cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển này tạo ra mâu thuẫn mới,
như độc quyền thị trường và chênh lệch giàu nghèo. -
Các đế chế độc quyền hiện đại như Google, Facebook, Amazon, Apple thực hiện
thỏathuận bất hợp pháp, cạnh tranh không lành mạnh, và vi phạm quyền riêng tư người dùng. Ví dụ:
Google: Bị kiện vì độc quyền trong tìm kiếm và quảng cáo, cản trở đối thủ và tăng giá dịch vụ quảng cáo.
Facebook: Bị kiện vì thâu tóm Instagram và WhatsApp để ngăn chặn cạnh tranh và lạm
dụng dữ liệu người dùng.
Amazon: Bị điều tra vì sử dụng dữ liệu nhà bán hàng để cạnh tranh không công bằng và
ưu tiên sản phẩm của mình.
Apple: Bị kiện vì áp đặt quy định không công bằng và cản trở đối thủ, làm giảm sự đổi mới trong App Store.
Những hành vi này gây hậu quả lớn, từ tăng giá dịch vụ đến ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và sự đổi mới.
Phần 3. Các hãng công nghệ lớn trên thế giới đã dùng những biện
pháp gì để khai thác giá trị thặng dư siêu ngạch và lợi nhuận độc quyền.
1. Biện pháp khai thác giá trị thặng dư siêu ngạch và lợi nhuận đặc quyền của các
hãng công nghệ lớn trên thế giới
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là một khái niệm trong lĩnh vực kinh tế chính trị, được sửdụng
để nghiên cứu và phân tích sự phát triển công nghệ trong sản xuất hàng hóa. Theo đó, giá
trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm
hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị tổng của hàng hóa tương đương.
- Các hãng công nghệ lớn như Microsoft, Google, Facebook, Amazon, và Apple đã sửdụng
nhiều biện pháp để khai thác giá trị thặng dư siêu ngạch và lợi nhuận độc quyền.
- Cách các công ty công nghệ lớn khai thác giá trị thặng dư: 4 lO M oARcPS D| 45467232
1.1 Chiến lược dữ liệu và quyền sở hữu thông tin -
Các công ty này sở hữu lượng dữ liệu lớn về người dùng và thông tin về hành vi
trựctuyến. Họ sử dụng dữ liệu này để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ cá nhân hóa, thu hút
quảng cáo và bán thông tin người dùng cho các công ty khác -
Các công ty như Facebook, Google thu thập và sử dụng dữ liệu người dùng để tạo
racác dịch vụ cá nhân hóa và quảng cáo được định hình dựa trên thông tin cá nhân. -
Mô hình kinh doanh dựa trên dữ liệu: Amazon sử dụng dữ liệu của họ để đề xuất
sảnphẩm, tối ưu hóa trải nghiệm mua sắm và tạo ra một hệ thống phân phối và giao hàng hiệu quả.
1.2 Quyền sở hữu công nghệ và thị trường -
Microsoft với hệ thống Windows, Google với công cụ tìm kiếm, hay Apple với hệ
điềuhành iOS, tất cả đều sở hữu công nghệ quan trọng và thị trường lớn. -
Sử dụng quyền độc quyền: Các hãng công nghệ lớn sử dụng quyền độc quyền của
mìnhđể kiểm soát thị trường và loại bỏ các đối thủ cạnh tranh. Ví dụ, Google đã bị cáo
buộc sử dụng quyền độc quyền của mình để ưu tiên các sản phẩm và dịch vụ của mình trên
các kết quả tìm kiếm .
1.3 Mô hình kinh doanh mạng xã hội miễn phí
Facebook và các mạng xã hội khác thu hút người dùng bằng các dịch vụ miễn phí và sau
đó tận dụng dữ liệu và quảng cáo để tạo ra lợi nhuận.
1.4 Chiến lược mua lại và đầu tư
- Các công ty công nghệ lớn thường thực hiện chiến lược mua lại các công ty khởi nghiệp
hoặc đầu tư vào các công ty mới nổi để nắm giữ các công nghệ mới và tiềm năng.
2. Thiệt hại cho xã hội và người tiêu dùng
Các công ty lớn này có thể tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh, đặt ra vấn đề về quyền
lực thị trường và quản lý dữ liệu cá nhân. Một số người tiêu dùng cũng có thể gặp phải
việc thiếu quyền lực và quyết định trong việc quản lý thông tin cá nhân..
Quản lý thông tin cá nhân: Các lo ngại về quyền riêng tư và sử dụng thông tin cá
nhân người dùng mà không có sự đồng ý rõ ràng.
Tác động đến người tiêu dùng và xã hội: Có nguy cơ các công ty công nghệ lớn
tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh, gây ảnh hưởng đến sự cạnh tranh công bằng
và quản lý thị trường.
Bóc lột thông tin người dùng: Người dùng thường không nhận được đền đáp tương
xứng cho việc sử dụng thông tin cá nhân của họ để tạo ra lợi nhuận lớn cho các công ty. lO M oARcPS D| 45467232
3. Ai là người bị bóc lột để tạo nên sự giàu có cho các hãng công nghệ? -
Người dùng thường là nguồn tạo ra giá trị thặng dư cho các công ty công nghệ
lớnthông qua việc sử dụng dịch vụ của họ mà không nhận được sự đền đáp tương xứng.
Dữ liệu và thông tin của người dùng được sử dụng để tạo ra lợi nhuận mà không có sự
tham gia hay đền đáp trực tiếp cho người dùng. -
Các vấn đề này đang là tâm điểm của các cuộc tranh luận về công bằng xã hội và
quảnlý công nghệ trong thời đại số ngày nay. Quản lý và giải quyết các vấn đề này cần sự
hợp tác từ cả chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng để tạo ra môi trường công bằng và bền vững hơn.
Phần 4. Tài liệu tham khảo
[1] Giáo trình hướng dẫn ôn thi kinh tế chính trị Mác Lê Nin – NXB ĐHSP. 6