



Preview text:
lOMoAR cPSD| 47206521
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH BỐ CỤC BÀI VIẾT
Viết theo mô hình phân tích top - dow
+ Tình hình vĩ mô hiện tại - ngành hưởng lợi từ tình hình vĩ mô - doanh nghiệp được chọn
TÌNH HÌNH VĨ MÔ HIỆN TẠI
Dưới tác động của đại dịch covid có các vấn đề cần quan tâm
+ Lạm phát => các biện pháp giảm lạm phát của chính phủ sẽ tác động tới chi phí vốn, tiếp cận
nguồn vốn của doanh nghiệp
+ Chuỗi cung ứng toàn cầu đứt gãy, Chiến tranh Nga-Ukraina tác động lớn tới giá nhiên liệu
và giá hàng hóa toàn cầu, lạm phát toàn cầu => suy thoái kinh tế => suy thoái kinh tế sẽ tác
động tới doanh nghiệp như thế nào?
+ Cách mà chính phủ phục hồi nền kinh tế - nguồn tiền của chính phủ sẽ đổ vào đâu và vào ngành nào?
+ Tỷ lệ thất nghiệp, nguồn thu nhập của người dân bị ảnh hưởng => người dân có tiền chi tiêu
hay không => nguồn cầu lúc này có đủ mạnh để mở rộng quy mô doanh nghiệp hay không?
DOANH NGHIỆP ĐƯỢC CHỌN
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
+ Sơ lược về DN: Nêu các cột mốc chính (thành lập, thay đổi loại hình, niêm yết...); quy mô
hiện tại (doanh thu, sản lượng); các sản phẩm và các thị trường chính.
+ Quá trình hình thành, phát triển: quá trình gia tăng quy mô nguồn vốn kinh doanh (VCSH),
sử dụng các chỉ tiêu như tăng trưởng doanh thu, đầu tư, tỉ suất lợi nhuận... để phân tích quá
trình phát triển của DN (kể cả trước niêm yết nếu có số liệu), kết luận về vòng đời của DN.
+ Cơ cấu tổ chức DN: công ty mẹ - con, công ty liên doanh liên kết, các khoản đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác... nhằm xác định mô hình tổ chức của DN đơn giản hay phức tạp => tác động
đến độ chính xác của việc dự phóng và định giá.
+ Cơ cấu cổ đông:Quá trình tăng VĐL: DN tăng vốn nhờ nguồn nào (LN giữ lại, phát hành
cho cổ đông chiến lược...) => cổ đông có thường gặp phải nguy cơ pha loãng hay không; cơ
sở để điều chỉnh EPS.
VỊ THẾ DOANH NGHIỆP
+ So sánh quy mô với các DN trong ngành: doanh thu, tổng tài sản, giá trị vốn hoá, thị phần…
+ Phân khúc sản phẩm và vị thế/khả năng cạnh tranh của DN trong từng phân khúc (giới thiệu khái quát).
PHẦN 1: Thảo luận về cấu trúc vốn của doanh nghiệp
+Tìm hiểu về các loại chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chi phí vốn vay: xem xét vay ở đâu, nợ ngắn hạn, dài hạn, chú ý đến phần vốn vay
từ việc phát hành trái phiếu
Tính hệ số rủi ro cổ phiếu
+ Chi phí vốn bình quân WACC
+ Tìm hiểu về cấu trúc vốn của công ty ( tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn tự có hay vốn chủ sở hữu và nợ)
+ Tìm hiểu về cấu trúc vốn của công ty từ năm 2017 - 2021 ( so sánh cấu trúc vốn qua từng
năm và so sánh giữa 2 mốc trước đại dịch và sau đại dịch) lOMoAR cPSD| 47206521
Để đánh giá ưu nhược điểm và so cánh cấu trúc vốn cần quan tâm những vấn đề sau
+ Tìm hiểu về tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ( đánh giá mức độ rủi ro của tỷ lệ này )
+ Dựa vào thành phần và đặc điểm của cấu trúc vốn để đưa ra đánh giá ( vốn chủ sở hữu nợ )
Từ những vấn đề trên xem xét cơ cấu vốn doanh nghiệp đã tối ưu hay chưa, có nên
tiếp tục đi vay không? Nên sử dụng cách huy động vốn nào?
Các tác nhân ảnh hưởng đến cấu trúc vốn ( Từ tình hình vĩ mô hiện tại và các tác nhận
mà doanh nghiệp phải chịu để đưa ra đề xuất. Chú ý các biện pháp giảm lạm phát của
chính phủ sẽ làm tăng chi phí vốn nợ gây ra rủ ro cho công ty )
Quy mô kinh doanh – Quy mô và quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng huy
động tài chính của doanh nghiệp. Các công ty quy mô nhỏ gặp khó khăn trong việc huy động
các khoản vay dài hạn. Các chủ nợ do dự khi cho họ vay vì quy mô hoạt động kinh doanh của
họ. Ngay cả khi họ nhận được các khoản vay này, họ phải chấp nhận lãi suất cao và các điều
kiện trả nợ nghiêm ngặt. Nó hạn chế khả năng phát triển kinh doanh của họ.
Doanh thu – Các công ty có doanh thu tương đối ổn định có thể trả được một lượng nợ đáng
kể hơn trong cơ cấu vốn của họ. Vì việc trả nợ là định kỳ với lãi suất cố định, các doanh nghiệp
có triển vọng thu nhập cao hơn có thể chịu các khoản phí tài chính cố định này. Mặt khác, các
công ty phải đối mặt với biến động cao hơn trong doanh số bán hàng của họ, như hàng tiêu
dùng, dựa nhiều hơn vào cổ phiếu vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động của họ.
Cạnh tranh: Nếu một công ty hoạt động trong một môi trường kinh doanh có nhiều cạnh tranh
hơn, thì nó nên có nhiều cổ phần hơn trong cơ cấu vốn của mình. Thu nhập của họ có xu
hướng dao động nhiều hơn so với các doanh nghiệp ít cạnh tranh hơn.
Giai đoạn của chu kỳ sống: Một doanh nghiệp trong giai đoạn đầu của chu kỳ sống dễ bị thất
bại hơn. Trong trường hợp đó, họ nên sử dụng một tỷ lệ vốn cổ phần thường đáng kể hơn để
tài trợ cho hoạt động của mình. Nợ đi kèm với lãi suất cố định, và nó phù hợp hơn với các công
ty có triển vọng tăng trưởng ổn định.
Mức độ tín nhiệm: Bất kỳ công ty nào có uy tín về việc hoàn trả các khoản vay của mình đúng
hạn sẽ có thể huy động vốn với các điều khoản ít nghiêm ngặt hơn và với lãi suất thấp hơn.
Nó cho phép họ trả lại các khoản vay của họ đúng hạn. Điều ngược lại cũng đúng đối với các
công ty không có vị thế tín dụng tốt trên thị trường.
Thái độ rủi ro của Ban Giám đốc: Thái độ của Ban lãnh đạo công ty cũng ảnh hưởng đến tỷ
trọng nợ và vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Một số nhà quản lý thích thực hiện theo chiến
lược rủi ro thấp và chọn mua cổ phần để huy động tài chính. Các nhà quản lý khác tự tin về
khả năng hoàn trả các khoản vay lớn của công ty và họ muốn thực hiện tỷ trọng các công cụ nợ dài hạn cao hơn. lOMoAR cPSD| 47206521
Kiểm soát: Ban quản lý muốn có sự can thiệp từ bên ngoài vào hoạt động của mình không
được huy động vốn thông qua cổ phần. Cổ đông sở hữu có quyền bổ nhiệm giám đốc, và họ
cũng làm loãng cổ phần của chủ sở hữu trong công ty. Một số công ty có thể thích các công
cụ nợ để huy động vốn. Nếu các chủ nợ trả góp các khoản vay và lãi đúng hạn, họ sẽ không
thể can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng nếu công ty không có khoản tín dụng
của họ, các chủ nợ có thể loại bỏ quyền quản lý hiện tại và nắm quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh.
Tình trạng thị trường vốn: Xu hướng của các nhà đầu tư và chủ nợ xác định liệu một công
ty sử dụng nhiều nợ hơn hoặc vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động của họ. Đôi khi một
công ty muốn phát hành cổ phiếu phổ thông, nhưng không ai sẵn sàng đầu tư do tính chất rủi
ro cao trong hoạt động kinh doanh của họ. Trong trường hợp đó, ban quản lý phải huy động
vốn từ các nguồn khác như thị trường nợ.
Chính sách thuế: Các chính sách tiền tệ của chính phủ về thuế đối với các công cụ nợ và vốn
cổ phần cũng rất quan trọng. Nếu chính phủ đánh thuế nhiều hơn vào lợi nhuận thu được từ
việc đầu tư vào thị trường cổ phiếu, các nhà đầu tư có thể chuyển ra khỏi cổ phiếu. Tương tự,
nếu lãi suất trái phiếu và các công cụ dài hạn khác bị ảnh hưởng do chính sách của chính phủ,
thì nó cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định của các công ty.
Chi phí vốn: Chi phí huy động vốn phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của các nhà cung
cấp. Tỷ lệ này phụ thuộc vào rủi ro mà nhà đầu tư phải gánh chịu. Các cổ đông phổ thông phải
đối mặt với rủi ro tối đa vì họ không nhận được tỷ lệ cổ tức cố định. Họ được trả sau khi các
cổ đông ưu đãi nhận được cổ tức của họ. Công ty phải trả lãi cho các khoản nợ trong mọi
trường hợp. Nó thu hút nhiều nhà đầu tư lựa chọn giấy nợ và trái phiếu hơn. PHẦN 2: Huy động vốn
Phân tích để đưa ra lựa chọn nên sử dụng nguồn vốn nào nhiều hơn ( vốn cổ phần hay vốn nợ )
Từ tình hình vĩ mô hiện tại nên ưu tiện lựa chọn vốn cổ phần
+ Suy thoái kinh tế tình hình kinh doanh gặp nhiều khó khắn doanh nghiệp mà sử dụng nợ quá
nhiều sẽ gây áp lực và tăng thêm chi phí
+ Với các biện pháp giảm lạm phát thì lãi suất sẽ được tăng lức này chi phí vốn nợ cũng tăng
theo. Hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn cộng thêm chi vốn tăng sẽ làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp và gây ra nhiều rủi ro cho DN
Các loại chi phí sử dụng vốn , mức chiết khấu vốn ( dựa vào khái niệm đặc điểm và số ) liệu
thu thập để tự đưa ra đánh giá) lOMoAR cPSD| 47206521
Phần 3: Hoạch định ngân sách đầu tư cho doanh nghiệp