Preview text:

lOMoAR cPSD| 48704538
Chủ đề số 1. Chính sách thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX? Về chính trị? Về kinh tế? Về văn hóa?

- Về chính trị:Thực hiện chính sách “ Chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kế cộng đồng
quốc gia dân tộc: Chia nước ta ba kì Bắc kỳ- Trung kỳ- Nam kỳ với các chế đề chinh trị khác
nhau năm tron liên bang Đông Dương thuộc Pháp
- Về kinh tế: từ năm 1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa
lớn: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ( 1897-1914) Lần thứ 2( 1919-1929). Mưu đồ của
thực dân Pháp nhằm biến Việt Nam nói riêng và Đông dương nói chung thành thị trường
tiêu thụ hàng hoá của “ Chính quốc”, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao
đọng rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều thuế khoá nặng nề
+ Nông nghiệp: Pháp đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đát, lập các đồn điền
+ Công nghiệp: Pháp đẩy mạnh khai thác than và kim loại. Ngoài ra pháp còn đầu tư vào cac
ngành sản xuất xi măng, điện, chế biến gôc, xay xát gạo, diêm,…
+ Giao thông vận tải: Pháp xây dựng hệ thống giao thông đuòng bộ, đường sắt để tăng
cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục địch quân sự
+ Về thương nghiệp: Pháp đã độc chiến thị trường Việt Nam, hàng hoá của pháp nhập và
Việt nam đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế nhưng hàng hoá của nước khác vào việt
Nam đánh thuế rất rao. Hàng hoá Việt Nam hầu như được xuất sang pháp
+ Về tài chính: Đề ra nhiều loại thuế mới như thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện,…
- Về văn hoá xã hội: Thực hiện chính sách “ Ngu dân” để dễ bề cai trị, lập nhà tù nhiều hơn
trường học, đồng thời du nhập những giá trị phản văn hoas, duy trì tệ nạn xã hội vốn có của
chế độ phong kiến và tạp nên nhiều tệ nạn xã hội mới, dùng rượu cồn và thuốc phiện để
đầu độc các thế hệ người Việt Nam, ra sức truyền tư tưởng “ Khai hoá văn minh” của nước “ Đại Pháp”
Chủ đề số 2. Nêu khái quát phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX, nguyên nhân thất bại? Những khuynh hướng yêu nước cơ bản ở Việt Nam cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX là gì?
Nguyên nhân thất bại? Giải thích rõ nguyên nhân thất bại của các khuynh hướng?
Khái quát phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
chúng. Từ năm 1858 đến trước năm 1930, hàng trăm cuộc khởi nghĩa, phong
trào chống Pháp đã nổ ra theo nhiều khuynh hướng khác nhau, như khởi nghĩa
của Trương Công Định, Thủ Khoa Huân, phong trào Cần Vương, phong trào Đông Du, Đông
Kinh nghĩa thục, Duy Tân; các cuộc khởi nghĩa do Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa
Thám, Nguyễn Thái Học... lãnh đạo. Các cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh lOMoAR cPSD| 48704538
đó vô cùng anh dũng, nhưng đã bị thực dân Pháp đàn áp tàn bạo và đều thất bại.
- Các khuynh hướng yêu nước cơ bản
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX các phong trào yêu nước ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ, liên tục
sôi nổi và rộng khắp, có hơn 300 phong trào yêu nước diễn ra theo hai khhuynh hướng
- Khuynh hướng phong kiến: Có phong trào Cần Vương, Khởi nghĩa Ba
Đình, Bãi Sậy, Hương Khê, khởi nghĩa Duy Tân, phong trào của nông dân Yên Thế nhưng kết
quả đều thất bại do giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng không đủ điều kiện lãnh đạo phong
trào yêu nước, giải quết thành công nhiệm vụ dân tộc ở Việt Nam •
Nguyên nhân thất bại: Thiếu một tư tưởng kiên định, tiên tiến dẫn đường nên chưa đề ra
được đường lối cách mạng đúng đắn
. Vì vậy, chưa thúc đẩy và khai thác triệt để sự ủng hộ
của nhân dân, không phát huy được sức mạnh đoàn kết của dân tộc. •
Do sự bạc nhược và yếu hèn của triều đình Nguyễn trước tình cảnh mất nước, một triều
đình không được lòng dân và không có năng lực lãnh đạo nhân dân ta cùng nhau giữ
nước mà còn lần lượt kí vào các hiệp định bán nước (hiệp ước Pa-tơ-nốt và Hácmăng)
càng khiến cho nhân dân và các sĩ phu yêu nước bất bình, căm tức
. Từ đó phong trào
kháng chiến nổ ra ở khắp nơi dù triều đình đã có lệnh bãi binh. Triều Nguyễn là một triều
đình không đại diện cho nhân dân, không chịu canh tân đất nước dù các văn thân sĩ phu
yêu nước đã đề nghị và đưa ra yêu sách tiến bộ nên đã biến khả năng không mất nước từ
chưa hoàn toàn tất yếu đã trở thành hoàn toàn tất yếu, bộ phận phản động nhất trong triều
Nguyễn đã trở thành tay sai cho giặc Pháp đàn áp nhân dân. Vì thế thái độ chính trị bạc
nhược, yếu hèn và đi đến phản động.
- Khuynh hướng Tư sản: Có 2 xu hướng hổi bật đó là Xu hướng bạo động do Phan Bội
Châu tổ chức lãnh đạo với chủ trương tập hợp lực lượng với phương Pháp bạo động chống
Pháp, đưa thanh niên Việt Nam sang Nhật học tập được gọi là phong trào Đông Du. Xu
hướng thứ 2 là xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh, chủ trương cải cách đất nước, ông
cho rằng phải “ Khai dân trí, trấn dân khí, hậu dân sinh” bãi bỏ chế độ quân chủ, thực hiện
dân quyền, khai thông dân trí, mở mang thực nghiệp. - Nguyên nhân thất bại •
Không có đường lối cứu nước đúng đắn, thiếu tổ chức có khả năng lãnh đạo và dẫn dắt và
một phương pháp cách mạng khoa học
. Họ tiếp thu tư tưởng mới nhưng lập trường của họ
không ổn định và thiếu đúng đắn. •
Giai cấp tư sản Việt Nam còn nhỏ bé cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sứ giương cao
ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.

Ngọn cờ tư tưởng tư sản tuy đối với người Việt Nam còn rất mới mẻ, nhưng không đủ khả
năng giúp nhân dân Việt Nam thoát khỏi nô lệ. lOMoAR cPSD| 48704538 •
Tổ chức chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam, tiêu biểu là Việt Nam quốc dân đảng, rất
lỏng lẻo, thiếu cơ sở trong quần chúng
, nên không đủ sức chống đở trươc sự tiến công của đế quốc Pháp. •
Tầng lớp tiểu tư sản thành thị cũng có bước phát triển rõ rệt về số lượng nhưng cho tới
cuối chiến tranh thế giới thứ nhất, hai giai cấp tư sản và tiểu tư sản vẫn chưa được hình thành.

- Phong trào của tổ chức Việt Nam quốc dân Đảng do Nguyễn Thái Học lãnh đạo.
Nguyên nhân ân thất bại: Thiếu đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để những
mâu thuẩn cơ bản chủ yếu của xã hội, chưa có một tổ chức vững mạnh để tậo hợp và giác
ngộ, lãnh đạo toàn dân tộc, chưa xá định phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù
Nguyên nhân thất bại: 1. Nguyên nhân khách quan: •
do tương quan lực lượng giữa ta và quân địch chênh lệch quá lớn. Thực dân Pháp là nước
tư bản phát triển, có tiềm lực to lớn cả về kinh tế, quân sự, quân lính được trang bị đầy đủ,
vũ khí hiện đại, được huấn luyện chu đáo, được làm quen với chiến tranh hiện hiện đại,
quân chỉ huy có kinh nghiệm trong các cuộc chiến tranh hiện đại. Thực dân Pháp còn trải
qua cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất qua các cuộc thôn tính thuộc địa. •
Ngược lại, nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu với tiềm lực về quân sự và kinh tế đều thua
thiệt đáng kể. Còn quân ta tuy đông nhưng chưa được huấn luyện và làm quen với các
cuộc chiến tranh hiện đại, vũ khí còn thô sơ, tự chế tạo là chủ yếu, quân trang, vật dụng,
thuốc men thiếu thốn
. Không những thế quân ta thường xuyên hoạt động và
xây dựng căn cứ ở các vùng núi nên dễ mắc bệnh, tiếp tế chưa được đầy đủ. •
Vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 nhân dân ta chưa được giúp đỡ bởi các nước tiên tiến trên
thế giới
, trong khi Pháp là nước tư bản phát triển rất mạnh mẽ. •
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến thất bại còn do 1 nguyên nhân nữa
chính là nước ta lúc bấy giờ là nước phong kiến mang tư tưởng lạc hậu hơn 1 trình độ so
với thực dân Pháp nên lúc này bọn phản động ủng hộ thực dân Pháp, chỉ điểm cho thực
dân đàn áp cách mạng Việt Nam.

Chủ đề số 3. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Lãnh tụ chuẩn bị về tư tưởng chính trị có nghĩa là gì?
Nêu được nội dung cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
truyền bá về nước đầu thế kỷ XX? Ý nghĩa của công tác chuẩn bị về tư tưởng chính trị
trong việc thành lập Đảng?

Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam?
lOMoAR cPSD| 48704538
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
người đã trực tiếp chuẩn bị về mặt tổ chức, chính trị tư tưởng cho sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam, đồng thời chủ trì Hội nghị thành lập Đảng.
- Giữa lúc dân tộc ta đang đứng trước khủng hoảng về đường lối cứu nước, nhiều nhà yêu
nước đương thời tiếp tục lựa chọn con đường cứu nước theo lối cũ thì đồng chí Nguyễn Ái
Quốc bằng trí tuệ và nhãn quan chính trị sắc bén đã ra đi tìm đường cứu nước theo phương hướng mới.
- Dưới ánh sáng của Cách mạng tháng Mười Nga, Đề cường về vấn đề dân tộc và thuộc
địa của Lênin và ảnh hưởng của cuộc đấu tranh thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Chủ nghĩa
Mác - Lênin - chân lý Cách mạng của thời đại đã sớm được khẳng định trong nhận thức tư
tưởng của Nguyễn Ái Quốc. Người xác định con đường giải phóng đúng đắn cho dân tộc Việt
Nam là: Giải phóng giai cấp vô sản mới thực sự giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải
phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của Cách mạng Thế giới.
- Từ khi trở thành người cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã xúc tiến mạnh mẽ việc truyền bá
chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào giải phóng dân tộc và phong trào vô sản ở các nước
thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Người đồng thời cũng chuẩn bị những điều kiện cần thiết
cho Cách mạng Việt Nam, đặc biệt là sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. •
Lãnh tụ chuẩn bị về tư tưởng chính trị có nghĩa là gì?
Có thể thấy rằng, sự chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc ra đời
Đảng Cộng sản Việt Nam vào những ngày đầu năm 1930 là những đóng góp to lớn, vững
chắc và là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc
Nêu được nội dung cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc truyền
bá về nước đầu thế kỷ XX?
Vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân. •
- Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động và giai cấp công nhân. •
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng ở “chính quốc” có quan hệ khăng khít với nhau. •
- Cách mạng ở thuộc địa trước hết là giải phóng dân tộc, sau đó mở đường tiến lên giải
phóng hoàn toàn lao động, giải phóng con người •
- Về lực lượng cách mạng: “công nông là người chủ cách mệnh”, “là gốc cách mệnh”; công
nhân là giai cấp lãnh đạo, tiểu tư sản trí thức là bạn đồng minh của cách mạng. •
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Quần chúng cần được giác ngộ và tổ chức lại
thành đội ngũ vững bền •
- Phải thực hiện liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng quốc tế; •
- Cách mạng muốn thắng lợi phải có đảng lãnh đạo. Đảng muốn vững phải có học thuyết
cách mạng, đó là học thuyết Mác - Lênin Ý nghĩa :
-chấm dứt tình trạng khủng hoảng đường lối cứu nước cuối 19 đầu 20. •
-Đảng ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân việt nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng VN
Chủ đề số 4. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam? Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc chuẩn bị
về tổ chức cho thành lập Đảng khi nào? Hội nghị thành lập Đảng diễn ra như thế nào, ở
lOMoAR cPSD| 48704538
đâu? Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho thành lập Đảng?
Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
Về tổ chức: Đó là huấn luyện, đào tạo cán bộ, từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành ở
Quảng Châu (Trung Quốc) để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin.
Tháng 2.1925 người chọn một số thanh niên hăng hái trong tổ chức “ Tâm tâm xã” lập ra
cộng sản đoàn, tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên với nòng cốt là Cộng sản đoàn, ra báo Thanh niên, mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng
cho 75 đồng chí. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã giúp cho những người Việt Nam yêu
nước dễ tiếp thu tư tưởng cách mạng của Người, phản ánh tư duy sáng tạo và là thành công
của Người trong chuẩn bị về mặt tổ chức cho Đảng ra đời.
Trong những năm 1928-1929, phong trào đấu tranh cách mạng của Nhân dân ta tiếp tục
phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Chủ nghĩa Mác - Lênin được lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc và những chiến sĩ tiên phong truyền bá về trong nước, cùng với phong trào “vô sản
hóa” làm chuyển biến phong trào công nhân, giác ngộ và tổ chức họ đấu tranh cách mạng
một cách tự giác. Thông qua phong trào “vô sản hóa”, lớp lớp thanh niên yêu nước được rèn
luyện trong thực tiễn, giác ngộ lập trường giai cấp công nhân sâu sắc, hiểu rõ nguyện vọng,
lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, thúc đẩy phong trào công nhân và
phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ, tiến tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản đầu
tiên ở Việt Nam, tạo điều kiện chín muồi và hợp quy luật cho sự ra đời của Đảng.
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng khi: Khoảng từ năm 1921-1930
Sau khi lựa chọn con đường cứu nước đó là con đường cách mạng vô sản cho dân
tộc Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc thực hiện “lộ trình” đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức
họ, đoàn kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập. Đó là yếu tố quyết định cho thành lập Đảng.
Hội nghị thành lập Đảng diễn ra như thế nào, ở đâu
Hội nghị bắt đầu từ ngày 6/1/1930 -7/2/2930 tại Cửu Long ( Hương Cảng -Trung Quốc
Dự hội nghị có 1 đại biểu của Quốc tế Cộng sản, 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng
(Trịnh Cửu Long, Nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu).
- Nội dung Hội nghị :
- Nhấn mạnh nội dung cơ bản của Hội nghị : lOMoAR cPSD| 48704538
Thứ nhất, Hợp nhất các tổ chức cộng sản về nhận thức, tổ chức, hoạt động.
Thứ hai, Thống nhất về tên Đảng: Hội nghị thảo luận và nhất trí với năm điểm lớn theo
đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ ba, Về đường lối: Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn
tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt và chương trình tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo. Những văn kiện này hợp thành cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng ta-
Cương lĩnh Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị thông qua Lời kêu gọi của đồng chí Nguyễn Ái Quốc
nhân ngày thành lập Đảng.
Thứ tư, Về tổ chức: Hội nghị nêu phương thức cử Ban Trung ương Đảng:
.Bắc kỳ và Trung kỳ do Trung ương Đông Dương Cộng sản Đảng lãnh đạo sẽ cử 5 ủy
viên..Còn đối với Nam kỳ thì Trung ương Đông Dương Cộng sản Đảng và Ban chấp hành lâm
thời An Nam Cộng sản Đảng sẽ giới thiệu đảng viên của mình với hai đại biểu Nam kỳ để hai
đại biểu này tổ chức họp chung cử hai ủy viên (đưa vào Trung ương mới).
+ Hội nghị quyết định ra báo, tạp chí của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Ngày 24/2/1930, Đông Dương cộng sản liên đoàn chính thức gia nhập Đảng cộng sản
Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho thành lập Đảng:
Thành quả lớn nhất mà hội nghị thành lập Đảng mang lại cho đất nước ta là:
+ Đã quy tụ toàn bộ phong trào công nhân và phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo
của một đội tiên phong duy nhất của cách mạng với đường lối cách mạng đúng đắn, dẫn tới
sự thống nhất về tư tưởng và hành động trong phong trào cách mạng cả nước.
+ Tình trạng phân hoá, chia rẽ của phong trào đã được giải quyết.
+ Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng cộng sản Việt Nam là mốc đầu tiên xây dựng
truyền thống đoàn kết, nhất trí của Đảng. Đây chính là nguồn gốc sức mạnh mới, là tiền đề
cho cao trào cách mạng trong cả nước. lOMoAR cPSD| 48704538
=> Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam (2-1930) có ý nghĩa như Đại hội
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ đề số 5. Trình bày nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam (2/1930)? Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh chính trị ? Nội dung Cương lĩnh? Ý nghĩa Cương lĩnh?
* Nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930):
- Đường lối chiến lược: tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản”. - Nhiệm vụ:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp vầ bọn phong kiến, làm cho ngước Việt Nam
hoàn toàn độc lập, giành độc lập cho dân tộc, ruộng đất cho dân cày
+ Về văn hoá- xã hội: Dân chúng được tụ do tổ chức, nam nữa bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hoá
+ về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thâu hết sản nghịeep lớn của tư bản đế quoccs
giao cho chính phỉ, thau hết ruộng đất để chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu bỏ thuế,…
+ xác định lực lượng cách mạng: Đoàn kết công nhân, nông dân, các lực lượng tiến bộ, yếu
nước, hết sức liên lạc với tiểu tư sản trí thức, trung nông
+ Xác định phương pháp cách mạng giải phóng dân tộcL Bằng con đường bạo lực cách mạng
quần chúng, không được thoả hiệp
+ Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: Tranh thủ sự ủng hộ của các dân tộc bị áp bức, lien
lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng thế giới
+ Xác định vai trò lãnh đạo của đảng: Là đội tiên phong của giai cấp vô sản
* Hoàn cảnh ra đời:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được đề ra tại hội nghị hợp nhất của tổ chức Cộng
sản Nội dung của cương lĩnh do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng chủ
nghĩa Mác- Lênin, đường lối đại hội 6 của quốc tế cộng sản, nghiên cứu các cương lĩnh
chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước và tình hình cách mạng thế giới và Đông
dươg * 4 văn bản hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng:
– Chính cương vắn tắt của Đảng,
– Sách lược vắn tắt của Đảng,
– Chương trình tóm tắt của Đảng
– Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. lOMoAR cPSD| 48704538
* Ý nghĩa Cương lĩnh:
- Là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng
toàn dân, lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.
- Đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới.
- Thể hiện sự nhận thức và vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác – Leenin.
- Tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang.
- góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập
Chủ đề số 6. Trình bày ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa đối với
dân tộc? Ý nghĩa đối với quốc tế? Nét đặc thù trong việc thành lập Đảng Cộng sản ở Việt
Nam so với việc thành lập Đảng Cộng sản trên thế giới là gì? Ý nghĩa sự ra đời của ĐCSVN
- Đối với dân tộc
+ Chấm dứt khủng khoảng bế tắc về đường lối cứu nước, đưa cách mạng Việt
Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại
+ Khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh cơ bản chính trị phản ánh quy
luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam phù
hợp với xu thế hời đại
+Khẳng định sụ lựa chọn con đường cách mạng của dân tộc là con đường cách mạng vô sản
+ Nhân tố hàng đầu đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
+là cơ sở đảm bảo cho sự tậo hợp lực lượng và sự đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc - Với quốc tế
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ
phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng
thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ
vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và
tiến bộ của nhân loại trên thế giới.
Nét đặc thù trong việ thành lập DCSVN so với thế giới
+ Sự ra đời củ Đảng cộng sản Việt Nam ;à quá trình vận dụng sáng tạo những nguyên lí của
chủ nghĩa Mác Lenin vào thực tiễn cách mạng của Việt Nam
+ Hồ chí minh xác định giải hóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
+ Xác định lực lượng tiến hành cách mạng, liên minhgiuwax hai giao cấp công nhân và nông
dân là động lực của cách mạn vô sản
+ Sự ra đời của đảng với sự than gia của 3 yếu tố chủ nghia mác, hông trào yếu nước và
phong trào công nhân khác với thế giới chỉ có chủ nghĩa mác và phong trào công nhân
Chủ đề số 7. Vì sao phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá là “cuộc tổng diễn tập
đầu tiên” cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Đảng và nhân dân Việt
Nam? Nguyên nhân cơ bản hình thành phong trào cách mạng 1930-1931? Phong trào
lOMoAR cPSD| 48704538
được lịch sử đánh giá là cuộc tổng diễn tập đầu tiên vì? Hạn chế của phong trào cách mạng 1930-1931 là gì? +) Vì sao?
Phong trào quần chúng tự giác lớn chưa từng có
Cao trào cách mạng 1930-1931 đặc biệt là phong trào xô viết nghệ tĩnh là mọt sự kiện lịch sử
trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Bộ máy chính quyền của đế quốc và phong kiến
tay sai ở nhiều huyền bị tê liệt, ở nhiều xã bị tan ra. Nhân dân được thực hiện quyền làm
chủ, tự đứng ra quản lí đời sống của mình, làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo
hình thức Xô- Viết. Phong trào tuy còn sơ khai nhưng đã tồn tại trong 7 tháng để lại những
dấu ấn tốt đẹp về một nhà nước công- nông đầu tiên, chưa có tiền lệ trong lịch sử, đáp ứng
khát vọng độc lập tự do của người dân. Hơn nữa, cao trào đã khẳng định thực tế quyền lãnh
đạo và năng lực lãnh đạo cách mạng của giai cấp công nhân. Đảng ta bộc lộ rõ những phẩm chất của mình..
- xây dựng được khối liên minh công nông trong thực tế. Lần đầu tiên giai cấp công nhân sát
cánh cùng giai cấp nông dân vùng dậy chống đế quốc và phong kiến, thành lập chính quyền Xô Viết
- Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế . - Quốc tế Cộng sản
công nhận: Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
Nguyên nhân cơ bản hình thành phong trào CM:
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam, làm
cho nền kinh tế Việt Nam tiêu điều, đời sống của nhân dân hết sức cơ cực. Từ sau cuộc khởi
nghĩa Yên Bái thực dân Pháp thi hành chính sách ”khủng bố trắng” hòng dập tắt phong trào
cách mạng. Dưới tác động đó ta càng nung nấu lòng căm thù
- Mâu thuẩn xã hội gay gắt (dân tộc Việt Nam > < thực dân Pháp, nông dân > < địa chủ phong kiến
- Ảnh hưởng của phong trào Cách mạng quốc tế đối với Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động
nước ta đứng lên đấu tranh
Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân Đảng ra đời và lãnh đạo là nguyên nhân cơ bản
và quyết định nhất là chủ yếu và quyết định nhất. Bởi vì, nếu không có sự lãnh đạo của Đảng
thì mâu thuẩn lúc đó nhiều nhất cùng chỉ dẫn đến những cuộc đấu tranh nhỉ, lẻ tẻ, tự phát,
không thể trở thành một cao trào tự giác (1930 - 1931).
+) Hạn chế:
Vấn đề đất đai của người dân vẫn chưa được giải quyết dứt điểm
Chưa thành lập được mặt trận thống nhất do công nhân lãnh đạo so với phong trào đấu
tranh 1936-1945 ở Việt Nam lOMoAR cPSD| 48704538
Chủ đề số 8. Vì sao phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 của Đảng và nhân dân Việt
Nam được đánh giá là “cuộc tổng diễn tập lần thứ hai” cho thắng lợi của Cách mạng tháng
Tám năm 1945? Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ? Phong trào dân chủ được
coi là cuộc tổng diễn tập lần hai…là vì? Phong trào dân chủ còn hạn chế gì?
• vì:
Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Bằng sức mạnh đoàn kết của quần chúng, phong
trào dân chủ 1936 – 1939 đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách
cụ thể trước mắt về dân sinh, dân chủ; quần chúng được giác ngộ về chính trị, tham gia vào
mặt trận dân tộc thống nhất và trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng; đội
ngũ cán bộ. đảng viên được rèn luyện và ngày càng trưởng thành.
Trong quá trình đấu tranh, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tích lũy được nhiều bài học kinh
nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo
quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp... Đồng thời, Đảng thấy được những hạn chế của
mình trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc v.v.. Có thể nói, phong trào dân chủ 1936 –
1939 như một cuộc tập dược lần thứ 2 để chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. •
Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ? - Tình hình thế giới :
+ Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyề
n ở một số nước (Đức, Italia, Nhật) đe doạ nền dân chủ và hoà bình thế giới.
+ Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (tháng 7 năm 1935 ở Liên Xô) chỉ ra kẻ thù nguy
hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít và vận động thành lập ở mỗi
nước Mặt trận nhân dân, tập hợp các lực lượng tiến bộ để chống phát- xít.
+ Năm 1936, Mặt trận Nhân dân Pháp lên nắm chính quyền ở Pháp, ban bổ những chính
sách tiến bộ áp dụng cho cả thuộc địa - Tình hình trong nước :
+ Ở Việt Nam có nhiều đảng phái chính trị hoạt động như đảng cách
mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động… nhưng Đảng Cộng sản
Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.
Sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc
địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế Pháp.
+ Về nông nghiệp, tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa,
trồng cao su, đay, gai, bông… lOMoAR cPSD| 48704538
+ Về công nghiệp, đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế
cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm...
+ Về thương nghiệp, thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và
xuất nhập khẩu, thu lợi nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng, xuất
khẩu khoáng sản và nông sản.
Đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp; công
nhân bị thất nghiệp, lương giảm; nông dân không đủ ruộng cày, chịu mức địa
tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào…; tư sản dân tộc ít vốn, chịu thuế cao,
bị tư bản Pháp chèn ép; tiểu tư sản trí thức bị thất nghiệp, lương thấp; còn các
tầng lớp lao động khác phải chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ.
Những năm 1936 - 1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt
Nam nhưng kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp. .
Phong trào dân chủ còn hạn chế gì?
Qua phong trào, đảng thấy được những hạn chế của mình về công tác mặt trận và vấn đề dân tộc
Tên mặt trận không phù hợp với nhiệm vụ của thời kì nên ảnh hưởng tới quá trình tập hợp
lực lượng. Cụ thể nhiệm vụ trước mắt của thời kì 19361939 là chưa phải là đánh đổ thực
dân pháp mà là chống phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, nhưng tên
mặt trận lại được đặt là mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Hạn chế đó
sau này đã được khắc phục khi tên gọi mặt trận dân chủ Đông Dương ra đời (31938)
Chủ đề số 9. Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chiến lược
cách mạng giai đoạn 1939-1945? Hoàn cảnh thế giới năm 1939? Hoàn cảnh trong nước
năm 1939? Sự kiện nào đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng?

Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng giai đoạn 1939-1945 vì:
Tháng 9/1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính
phủ phản động ở Pháp thi hành chính sách phát xít, giải tán Đảng cộng sản Pháp và các Đảng
Cộng sản ở các nước thuộc địa, thủ tiêu các quyền tự do dân chủ. lOMoAR cPSD| 48704538
Ở Đông Dương, đế quốc Pháp điên cuồng chống phá Đảng Cộng sản, chúng thực hiện chính
sách kinh tế thời chiến, đồng thời tiến hành bắt người, cướp của, khủng bố, tổng động
viên… làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với thực dân Pháp ngày càng gay gắt.
Tháng 9/1940 Nhật Bản cho quân xâm lược Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng vag
dâng Đông Dương cho Nhật Chịu cảnh một cổ 2 tròng, đời sống của nhân dan lâm vào
cảnh ngột ngạt về chihs trị, bần cùng về kinh tế
Mâu thuẫn giữa dân tộc VN với Pháp, Nhật à tay sai phản động ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết
Trước những chuyển biến của tình hình, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Đông Dương liên tiếp mở các hội nghị để hoạch định chủ trương, nhiệm vụ,
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, đặt “nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu”
. Chủ trương này của Đảng tập trung ở
03 hội nghị lần thứ sáu, lần thứ bảy và lần thứ tám của Ban chấp hành Trung ương.
· Hoàn cảnh thế giới năm 1939:
+ Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành biện pháp
đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân
dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính
phủ Pháp đầu hàng Đức. 6/1941 quân phát xít Đức tấn cônd Liên xô, tính chất chiến tranh
đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các
lực lượng phát xít do Đức cầm đầu · Hoàn cảnh trong nước năm 1939:
Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, tanngf trữ tài liệu cộng sản
Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo, phát xít hoá bọ máy thống trị, thẳng
tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân
Phát xít Nhật tấn công nước ta , Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật
Nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức , bóc lột
Sự kiện đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng là Hội
nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939) . Hội nghị quyết định giải phóng dân tộc là nhiệm vụ
hàng đầu trong cách mạng Đông Dương, quyết định thay đỏi khẩu hiệu, chuyển hướng hình thức đấu tranh
Chủ đề số 10. Trình bày nội dung cơ bản Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1941) của Đảng
Cộng sản Đông Dương? Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1951)? Nội
dung Hội nghị Trung ương lần thứ 8(5/1941)? Ý nghĩa? a/ Hoàn cảnh diễn ra hội nghị
· Thế giới:
- Sau khi chiếm phần lớn các nước Châu Âu, Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.
- Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung lOMoAR cPSD| 48704538
Tình hình thế giới có nhiều chuyển biến mới.Thế giới hình thành hai trân tuyến: Một bên là
các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu; một bên là khối phát xít do Đức đứng đầu làm
cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi. · Trong nước:
- Nhân dân ta đều rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột Pháp- Nhật. Mâu thuẩn
giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu sắc.
- Nhân dân ta ngày càng được cách mạng hóa với nhiều cuộc đấu tranh như khởi
nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì…
- Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, ngày 28/1/1941
Nguyễn Ái Quốc về nước triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lầnVIII họp từ ngày 10 đến
19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng) b/ Nội dung Hội nghị:
a. Nhận định của Hội nghị: Hội nghị nhận định mâu thuẫn giữa
các dân tộc ta với đế quốc phát xít là mâu thuẫn chủ yếu nhất, vận mệnh dân tộc nguy vong
không lúc nào bằng. Vì vậy, lúc này nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết nhất. b. Chủ trương
- Xác định kẻ thù: Kẻ thù của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xít Nhật
- Nhiệm vụ: Nhiệm vụ bức thiết nhất là giải phóng cho được các dân tộc Đông
Dương khói ách Pháp - Nhật. (Đây là chủ trương quan trọng nhất vì Nếu không giải quyết
được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì
chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của một
bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được).
- Khẩu hiệu đấu tranh: Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra
tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian chia cho dân cày.
- Hình thức tập hợp lực lượng: Để phát huy sức mạnh dân tộc ở mỗi nước Đông
Dương, cần phải đặt vấn đề dân tộc trong phạm vi mỗi nước.Vì vậy Hội nghị chủ trương ở
mỗi nước cần thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng. Ơ Việt Nam thành lập Việt
Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh), bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là Hội cứu quốc….
- Hình thức đấu tranh: Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang coi đó là nhiệm vụ
của toàn Đảng toàn quân và toàn dân ta. Chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới khởi nghĩa vũ
trang giành chính quyền. Hội nghị còn vạch rõ: Khởi nghĩa vũ trang muốn thắng lợi thì phải lOMoAR cPSD| 48704538
được chuẩn bị chu đáo và nổ ra đúng thời cơ, phải đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.
c/ Ý nghĩa hội nghị:
Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn-đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị lần 11 - 1939.
- Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết.
- Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến.
- Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể
Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII có tác dụng quyết định đối với thắng lợi của cách mạng tháng tám.
Chủ đề số 11. Trình bày ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945? Cách mạng
tháng Tám diễn ra trong khoảng thời gian nào? Ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám với dân
tộc? Ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám với quốc tế?

* Ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám với dân tộc
– Cách mạng Tháng Tám đã đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà.
– Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc ta, đánh
dấu sự đổi đời của một dân tộc. Cách mạng Tháng Tám đã đưa nước ta từ một nước thuộc
địa trở thành một nước độc lập dân chủ, đưa Đảng ta từ một Đảng không hợp pháp trở
thành một Đảng nắm chính quyền, đưa dân tộc ta lên hàng các dân tộc tiên phong trên thế giới.
– Cách mạng Tháng Tám đã mở ra một kỷ nguyên mới cho cách mạng nước ta- kỷ nguyên
của độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Góp phần đánh bài tàn dư của chế đổ phong kiến và chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa phát xít ở Việt Nam
Cách mạng tháng Tám là minh chứng hùng hồn cho vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
Việt Nam với đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản. Đây là một cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa
Mác- Lênin ở một nước thuộc địa.
* Ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám với quốc tế:
– Cách mạng Tháng Tám đã nâng cao vị thế quốc tế của dân tộc Việt Nam. Lần đầu tiên
một dân tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân.
-Cách mạng Tháng Tám đã phá tan một mắt xích quan trọng của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu
cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ. lOMoAR cPSD| 48704538
– Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở
các nước thuộc địa trong cuộc đấu tranh giành độc lập. Cách mạng tháng Tám diễn ra
trong khoảng thời gian nào
Diễn ra từ 16/8-30/8/1945. Trong điều kiện tình hình bất lợi cho cả Pháp và Nhật
Đoạn dưới không cần đọc, cô hỏi thì trả lời, đọc xong cô không có cái để hỏi
Trong hoàn cảnh thế giới: Đức đầu hàng phát xít vô điều kiện, chiến tranh kết thúc ở Châu
âu. Hồng quân liên xô tấn công phát xít nhật, nhật đầu hàng vô điều kiện chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc
Hoàn cảnh trong nước: mâu thuần Pháp nhật ngày càng gay gắt. đêm
9/3/1945 phát xít nhật làm cuộc đảo chonhs lật đổ Pháp độc chiếm Đông Dương. Ngày 14-8
một số cán bộ Đảng và Việt Minh dù chưa nhận được lệnh khởi nghĩa nhưng căn cứ vào tình
hình hiện tại và chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã quyết định cùng
nhân dân khởi nghĩa, khởi nghĩa lan rộng ra xã thuộc các tỉnh ở đồng bằng Sông Hồng như Thanh Hóa, Thái Bình….
Ngày 16 tháng 8 năm 1945, một đơn vị Giải phóng quân của Việt Minh do Võ Nguyên Giáp
chỉ huy từ Tân Trào kéo về bao vây, tấn công quân Nhật ở thị xã Thái Nguyên.
Ngày 25 tháng 8 năm 1945, Việt Minh tổ chức biểu tình và cướp chính quyền tại Sài Gòn.
Đến ngày 28 tháng 8, Việt Minh giành được chính quyền toàn quốc. Hai tỉnh cướp được
chính quyền cuối cùng là Hà Tiên và Đồng Nai Thượng.
Chủ đề số 12. Trình bày hoàn cảnh Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945? Thuận
lợi? Khó khăn? Nhận thức và quyết tâm của Đảng trước hoàn cảnh trên thế nào?
* Tình hình nước ta sau cách mạng tháng 8:
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng
trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to
lớn, hiểm nghèo, dân tộc Việt Nam lại không thể tránh khỏi được nhiều khó
khăn khi “thù trong, giặc ngoài” những tàn dư sau chiến tranh đang ngày càng
tàn phá mạnh mẽ. Có thể nói, tình thế Việt Nam lúc bấy giờ là “ngàn cân treo sợi tóc”. – Khó khăn: Thế giới: lOMoAR cPSD| 48704538
+ Trên TG có 4 mâu thuẫn vẫn tồn tại: mẫu thuẫn giữa vô sản và tư bản, mẫu thuẫn giữa các
nước đế quốc với nhau, mẫu thuẫn giữa các nước thuộc địa và đế quốc và mâu thuẫn giữa
các nước chủ nghĩa XH và CNTB điển hình là LX và các nước ĐQ.
+ Sau CTTG 2 Mỹ giàu lên nhanh chóng, âm mưu bá chủ TG thông qua chiến lược “toàn cầu phản cách mạng” Trong nước
+ Chính quyền còn non trẻ, bộ máy đơn giản, cán bộ còn non trẻ.
+ Chưa được 1 nước nào công nhận đặt ngoại giao với VN.
+ Hậu quả do chế độ cũ để lại.
+ Về quân sự: Lực lượng ít, chưa được trang bị vũ khí hiện đại, xuất thân từ nông dân, kinh nghiệm chiến đấu ít.
+ Kinh tế – Chính trị: Kinh tế kiệt quệ, tài chính trống rỗng, ngoại thương bế tắc. Nạn đói
hoành hành, lũ lụt, hạn hán kéo dài.
+ Văn hóa – Xã hội: hậu quả của việc nô dịch để lại, hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội phổ biến.
+ Nội phản, ngoại xâm: VN quốc dân Đảng, VN cách mạng đồng minh hội vẫn còn tồn tại và
luôn chống phá cách mạng. – Thuận lợi: • Thế giới:
+ Hệ thống XHCN ngày càng vững mạnh, LX trở thành thành tường vững chắc cho các nước XHCN
+ Phong trào gpdt ở các nước thuộc địa phát triển mạnh.
+ Phong trào đấu tranh đòi cải thiện đời sống của nhân dân lao động của các giai cấp công
nhân tại các nước tư bản dâng cao. • Trong nước:
+ Hệ thống chính quyền đc thành lập, MT Việt Minh ngày càng mở rộng lôi cuốn đông đảo quần chúng đi theo.
+ Nhân dân bước đầu được hưởng thành quả từ cách mạng đem lại.
+ Đảng hoạt động từ bí mật sang công khai hợp pháp có cơ sở trên cả nước, nhân dân tin
vào sự lãnh đạo của Đảng và HCM.
Không cần đọc, cô hỏi thì trả lời
Khó khăn nguy hiểm nhất là giặc ngoại xâm. Bởi không giải quyết được vấn đề khó khăn liên
quan đến vấn đề ngoại xâm thì độc lập dân tộc một lần nữa lại bị ảnh hưởng, đe doạ tới
thành quả CMT8 của dân tộc. Chỉ khi giữ được độc lập thì các khó khắn trong nước mới có
thể được giải quyết ổn thoả lOMoAR cPSD| 48704538
Nhận thức của đảng và quyết tâm
Có những đối sách vô cùng sáng suốt, linh hoạt, mềm dẻo nhưng cũng rất kiên quyết. Riêng
trong việc xây dựng và củng cố cính quyền được thực hiện rất quyết liệt. Trong phiên họp
đầu tiên của chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ 6 nhiệm vụ cấp bách:
Chống giặc dốt, tổ chức tổng tuyển cử, giảo dục lại tinh thần cua nhân dân bằng cách thực
hiện cần, kiệm, liên chính, bỏ thuể thân, thuế chợ, thuế đò, cấm thuốc phiện và thực hiện tự
do tín ngưỡng. Chính hủ tổ chức “ Tuần lễ vàng” để có nguồn tài chonhs xây dựng đất nước
và chuẩn bị chống chiến tranh xâm lược. Trước nguy cơ công kích trự diện của kẻ thù,
11/11/1945 Đảng tuến bộ tự giải tán và rút vào hoạt động bí mật. Đảng chỉ đạo phát triển
rộng khắp các tổ chức quần chúng, mở rộng mặt trận đoàn kết toàn dân
Đối với thực dân Pháp, TW Đảng ban hành chỉ thị kháng chiến kiến quốc. Kí hiệp định Sơ bộ với pháp
6/1/1946, quốc hội khoá I diẽn ra đã công nhận chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch
HCM đứng đầu. Và thông qua hiến pháp tại kì họp thứ 2 Giành chính quyền đã khó giữ chính quyền còn khó hơn
Chủ đề số 13. Trình bày nội dung cơ bản, ý nghĩa Chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày
25/11/1945 Đảng Cộng sản Đông Dương? Chỉ thị ra đời trong hoàn cảnh nào? Nội dung
cơ bản chủa chỉ thị gồm những nội dung nào? Ý nghĩa của chỉ thị?
Hoàn cảnh ra đời của chỉ thị • Bên ngoài
- Sau thắng lợi vĩ đại của Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã trở
thành một hệ thống thế giới, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong các nước tư
bản chủ nghĩa phát triển cao. • Nước ta + Thuận lợi
- Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thành lập.
- Đảng ta trở thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải phóng khỏi cuộc đời nô lệ, trở
thành người làm chủ đất nước. +Khó khăn
- Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền phản động
trong khu vực. Nước ta còn chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ
nghĩa và lực lượng tiến bộ trên thế giới.
- Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
- Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ. lOMoAR cPSD| 48704538
- Ở miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng là bọn Việt Quốc,
Việt Cách, chúng lập chính quyền phản động ở một số nơi, cướp của giết người và chống
phá chính quyền cách mạng.
- Ở miền Nam: quân Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo vào nước ta tiếp tay cho thực dân
Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai - “ Vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc!”.
Trước tình hình đó, ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ra Chỉ
thị Kháng chiến kiến quốc

Nội dung chính Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945.
+ Kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược
+ Mục tiêu của cách mạng: vẫn là “dân tộc giải phóng”, khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
+ Nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài
trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân. Chỉ thị nhấn mạnh: Muốn thực hiện được
những nhiệm vụ trên đây, Đảng và Mặt trận Việt Minh phải được củng cố và phát triển
+ Biện pháp cụ thể: Về chính trị: Củng cố chính quyền cách mạng, về kinh tế: Diệt giặc đói,
nhường cơm sẻ áo, Về văn hoá: Diệt giặc dốt, bàu trừ văn hoá ngu dân, Về quân sự: Động
viên toàn dân tham gia kháng chiến. Về ngoại giao: Cứn rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược
- Về Đảng, phải duy trì hệ thống tổ chức bí mật và nửa công khai của Đảng, phát triển thêm đảng viên
- Về Mặt trận Việt Minh, hết sức phát triển các tổ chức cứu quốc. Thống nhất các tổ chức
ấy lên toàn kỳ, toàn quốc, mở rộng mặt trận việt minh. Ý nghĩa:
- Xác định rõ tính chất và nhiệm vụ chiến lược của giai đoạn cách mạng từ sau CMT* là
xác định và phân lpaij chính xác kẻ thù, phương hướng cơ bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc nước ta, là ánh sán soi đường cho toàn dân toàn quân
- Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc.
Chủ đề số 14. Trình bày nguyên nhân Đảng và nhân dân Việt Nam phát động cuộc kháng
chiến toàn quốc ngày 19/12/1946? Quan điểm và hành động của Chính phủ, nhân dân Việt
Nam DCCH sau Cách mạng tháng Tám? Quan điểm và hành động của thực dân Pháp sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc?
Đảng CSVN đánh giá tình hình đất nước như thế
nào vào nửa cuối tháng 12/1946? Nguyên nhân:
lOMoAR cPSD| 48704538
Với dã tâm cưps nước ta một lần nữa, 23/9/1945 dưới sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp tiến
công vào Sài Gòn mở đầu cuộc chiến tranh xâm lượcnc nước ta lần thứ hai. Cuối tháng
2/1946 hiệp ước Hoa Pháp được kí kết.
Sau Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), ta đã thực hiện nghiêm chỉnh.
Nhưng với âm mưu xâm lược lâu dài đất nước ta, Pháp đã bội ước và tăng cường các hành
động khiêu khích, 11/1946 Pháp chính thức gây ra cuộc chiến tranh xâm lược miền bắc.
Buộc nhân dân ta phải đứng lên kháng chiến chống Pháp.
- Ngày 18 - 12 - 1946, Pháp gửi tố hậu thư đòi Chính phủ Việt Nam phải giải tán lực lượng,
để cho Pháp cai quản Hà Nội. ⟹
Trước những hành động xâm lược của thực dân pháp, nhân dân ta chỉ có một con đường
cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do… Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ
Trung ương Đảng họp quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. Ngay trong đêm 19
/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và chính phủ ra lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ.

Quan điểm và hành động của Chính phủ, nhân dân Việt Nam DCCH sau Cách mạng tháng
Tám:
Sau CMT8 tình hình nước ta vô cùng khó khăn, mặc dù đã giành được chính quyền nhưng
chúng ta phải đối mặt với ba khó khăn lớn bao gồm: củng cố và xây dựng chính quyền mới
ra đời, chống giặc ngoại xâm và nội phản, khắc phục những tàn dư, dư hạo của chế độ cũ để
lại. Đứng trước tình hình đó, Chính phủ đã có những quyết định và chính sách đúng đắn
nhằm khôi phục và xây dựng đất nước bao gồm:
Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính
1 . Xây dựng chính quyền cách mạng
- Thực hiện Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước.
- Ngày 8/9/1945, Chính phủ lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước.
- Ngày 3/2/1946, Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên:
- 11/1946, Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được quốc hội thông qua.
- 22/5/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam được thành lập.
2 . Giải quyết nạn đói :
Biện pháp cấp thời: tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả
nước; nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô để nấu rượu; lập “hũ gạo
cứu đói”, tổ chức “ngày đồng tâm”, ... •
Biện pháp lâu dài: đẩy mạnh tăng gia sản xuất; tịch thu ruộng đất của Việt gian, đế quốc chia
cho dân cày nghèo, thực hiện giảm tô, giảm thuế.
- Kết quả: nạn đói nhanh chóng được đẩy lùi. lOMoAR cPSD| 48704538
3 . Giải quyết nạn dốt :
Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ. •
Xây dựng hệ thống giáo dục trường học trên khắp cả nước
4 . Giải quyết khó khăn về tài chính :
Biện pháp cấp thời: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân (vận động xây dựng
“Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”, ...). •
Biện pháp lâu dài: phát hành và lưu hành tiền giấy, xây dựng nền tài chính độc lập. - Kết quả thực hiện : •
Nhân dân tự nguyện đóng góp 370 kilôgam vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu
đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”. •
Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23/11/1946,
Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
? Quan điểm và hành động của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc
Pháp là lợi dụng lúc quân Đồng Minh vào giải giáp quân đội Nhật, nhanh chóng dùng lực
lượng quân sự sẵn có đánh chiếm Sài Gòn và Nam Bộ, làm bàn đạp đánh chiếm toàn bộ Việt
Nam, lập lại chế độ thuộc địa và liên bang Đông Dương. tách Nam Bộ khỏi Việt Nam, lập ra
“Nam Kỳ quốc”, dùng miền Nam là bàn đạp tiến công miền Bắc, sử dụng nhân tài vật lực ở
Nam Bộ phục vụ ý đồ mở rộng chiến tranh ra toàn cõi Việt Nam
9/1945, Chính phủ Pháp cử một đội quân viễn chinh sang Việt Nam,thành lập một “chính phủ Nam kỳ tự trị”.
Đêm 22, rạng sáng 23/9/1945 tại Sài Gòn, được quân Anh giúp sức, quân Pháp nổ súng
tấn công.. Sau Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) phái đoàn Pháp tiếp tục bám giữ lập trường thực
dân, đòi tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam, (không thừa nhận quyền ngoại giao độc lập của Việt
Nam, nhằm lập lại chế độ thực dân ở Đông Dương ) Khi hội nghị Phông-ten-blô sắp diễn ra
thì quân Pháp ở Nam kỳ do Đô đốc Đác-giăng-li-ơ làm Cao ủy đơn phương thành lập “Chính
Phủ cộng hòa Nam kỳ tự trị” .Cuộc đàm phán ở Fontainebleau không đi đến kết quả, Chính
phủ Pháp đã dứt khoát chọn con đường vũ trang xâm lược toàn bộ nước ta. Pháp thi hành
những biện pháp quân sự tàn bạo, mua chuộc, lôi kéo tay sai lập Hội đồng tư vấn chính phủ
bù nhìn. Đồng thời tìm cách chia rẽ lực lượng kháng chiến.Chúng đánh chiếm thành phố Hải
Phòng Lạng Sơn, chúng kéo quân lên chiếm đóng các điểm cao xung quanh thị xã, Pháp đã
thực sự bắt đầu cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn đối với miền Bắc.
Thái độ của thực dân Pháp ở Đông Dương ngày càng hung hăng, đòi khôi phục lại các Hiệp
ước 1883 và 1884 mà Triều đình nhà Nguyễn đã ký với Pháp, hòng lập lại chế độ thuộc địa
cũ.Sáng ngày 16/12/1946 , Tướng Pháp phổ biến kế hoạch đánh chiếm Hà Nội và khu vực
Bắc vĩ tuyến 16. Từ trưa ngày 18/12/1946 đến sáng ngày 19/12 Pháp gửi cho ta 3 tối hậu thư
yêu cầu ra giao sở, nhiệm vụ trị an, vũ khí và đe doạ nếu không chấp nhận thù sáng ngày
20/12 pháp sẽ hành động