















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61128572
A. KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
- Kinh tế là một trong những lĩnh vực quan trọng đối với sự phát triển của một quốc
gia. Và cách điều hành, quản lý của bộ máy nhà nước đóng một vai trò không nhỏ trong
việc tăng trưởng nền kinh tế nước nhà. Với mong muốn giúp tất cả mọi người hiểu rõ hơn
về tình hình kinh tế của toàn thế giới nói chung và đất nước Việt Nam nói riêng, chúng tôi
chọn đề tài “Tình hình tăng trưởng kinh tế và chính sách tài khoá của Trung Quốc giai
đoạn từ năm 2019 đến năm 2022” làm nội dung thực hiện
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Tình hình tăng trưởng kinh tế và chính sách tài khoá của Trung Quốc giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022
3. Mục đích nghiên cứu:
- Đề tài đi sâu vào phân tích và nghiên cứu tình hình tăng trưởng kinh tế và chính sách
tài khóa của nước bạn - Trung Quốc trong giai đoạn 2019 - 2022. Nhằm đánh giá, đề xuất
một số giải pháp giúp nâng cao khả năng điều hành chính sách tài khóa của chính phủ nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4. Phạm vi nghiên cứu: - Internet
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp quan sát
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
6. Kết cấu đề tài:
- Chương I: Cơ sở lý thuyết
- Chương II: Chuyên sâu phân tích tình hình tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc qua từng giai đoạn
- Chương III: Đánh giá, đề xuất một số giải pháp về điều hành chính sách tài khóa của
chính phủ và bài học kinh nghiệm với Việt Nam lOMoAR cPSD| 61128572
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
VÀ TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
A. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
1.1. Khái niệm chính sách tài khóa
-Chính sách tài khóa (fiscal policy) là chính sách thông qua chế độ thuế và đầu tư công
để tác động tới nền kinh tế, đặc biệt là các điều kiện kinh tế vĩ mô, bao gồm tổng cầu về
hàng hóa và dịch vụ, việc làm, lạm phát và tăng trưởng kinh tế,...
1.2. Các công cụ của chính sách tài khóa
*Chi tiêu chính phủ: gồm 2 loại
-Chi phí mua sắm hàng hóa dịch vụ: chính phủ dùng ngân sách để mua sắm vũ khí,
khí tài, xây dựng đường xá cầu cống, và các công trình, trả lương cho cán bộ công chức,...
• Chi mua sắm hàng hóa dịch vụ của chính phủ quyết định quy mô tương đối của khu
vực công trong GDP so với khu vực tư nhân
• Khi chính phủ tăng (giảm) chi mua hàng hóa dịch vụ ⟹ tác động đến tổng cầu với
tác động mang tính chất số nhân ( Nếu chi mua sắm của chính phủ chính phủ tăng 1
đồng sẽ làm tổng cầu tăng nhiều hơn 1 đồng và ngược lại)
-Chi phí chuyển nhượng: các khoản trợ cấp của chính phủ cho các đối tượng chính
sách như người nghèo và các nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội,...
• Chi phí chuyển nhượng có tác động gián tiếp đến tổng cầu thông qua việc ảnh hưởng
đến thu nhập và tiêu dùng cá nhân
• Khi chính phủ tăng chi chuyển nhượng sẽ làm tiêu dùng cá nhân tăng lên. Qua hiệu
số nhân của tiêu dùng cá nhân sẽ làm gia tăng tổng cầu.
* Thuế: khoản phí mà một cá nhân hay một tổ chức phải chi trả cho chính phủ để tài
trợ cho các khoản chi tiêu công
-Thuế trực thu : loại thuế đánh trực tiếp lên tài sản / thu nhập của người dân (VD:
thuế thu nhập cá nhân,...) lOMoAR cPSD| 61128572
-Thuế gián thu : loại thuế đánh gián tiếp lên giá trị hàng hóa / dịch vụ trong sản xuất,
tiêu dùng (VD: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,....)
-Tác động của thuế đến nền kinh tế : theo 2 cách
• Thuế làm giảm thu nhập khả dụng của cá nhân, dẫn đến chi cho hàng hóa và dịch vụ
của cá nhân giảm xuống ⟹ TTổng cầu giảm và GDP giảm
• Thuế tác động làm méo mó giá cả hàng hóa và dịch vụ ⟹ Ảnh hưởng đến hành vi
và động cơ khuyến khích của cá nhân
1.3. Vai trò của chính sách tài khóa
-Tác động giúp tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện kinh tế có dấu hiệu suy thoái hoặc
phát triển quá mức, nó được sử dụng như một công cụ để giúp nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng
-Chính sách tài khóa khắc phục những thất bại của thị trường, phân bổ có hiệu quả
những nguồn lực trong nền kinh tế thông qua thực thi những chính sách chi tiêu của chính
phủ và thu chi các ngân sách hiệu quả
-Phân phối, tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân, điều chỉnh rủi ro có nguồn gốc
thị trường. Từ đó, tạo ra một sự ổn định về mặt xã hội giúp môi trường ổn định, kinh tế tăng trưởng
-Hướng tới mục tiêu tăng trưởng trực tiếp hay gián tiếp, định hướng phát triển.
-Sử dụng 2 công cụ của chính sách tài khóa, Chính phủ thực hiện phân bổ hiệu quả
các nguồn lực của nền kinh tế. Thông qua chính sách tài khóa, Nhà nước có thể tập trung
phát triển một lĩnh vực trọng tâm của đất nước
B. TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1. Khái niệm
-Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản
phẩm quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia bình quân trên đầu người (PCI)
trong một khoảng thời gian nhất định
-Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào 2 quá trình: sự tích lũy tài sản (như vốn, lao
động và đất đai) và đầu tư những tài sản này có năng suất hơn. Tiết kiệm và đầu tư là trọng
tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng. Chính sách chính phủ, thể lOMoAR cPSD| 61128572
chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặc điểm địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên, và trình
độ y tế và giáo dục, tất cả đều đóng vai trò nhất định ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
2.2. Cơ cấu GDP
-Cơ cấu GDP là tỉ lệ phần trăm của 3 khu vực : nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
trong tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia hay lãnh thổ đó. Trong đó, các nước càng phát
triển thì tỷ trọng khu vực dịch vụ càng lớn, và các quốc gia càng kém phát triển thì tỷ trọng
khu vực nông nghiệp càng lớn.
-Công thức tính cơ cấu GDP :
% Khu vực = Tổng GDP khu vực / GDP cả nước x 100
Trong đó : + % khu vực : tỷ trọng khu vực I,II,III
+ Tổng GDP khu vực : GDP tính trong năm của khu vực
+ GDP cả nước : Tổng GDP 3 khu vực
2.3. Ý nghĩa của việc tính GDP
-Việc đo đạt tính toán GDP là cơ sở để thành lập các kế hoạch phát triển kinh tế ngắn
hạn và lâu dài. Thông số GDP là thước đo để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia
-Thông số GDP bình quân đầu người giúp ta biết được mức thu nhập tương đối cũng
như chất lượng sống của từng quốc gia
-Sự suy giảm chỉ số GDP sẽ tác động xấu đến nền kinh tế và có thể dẫn đến tình trạng
suy thoái, lạm phát, thất nghiệp, đồng tiền mất giá,.... ⟹ Ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đời sống nhân dân.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng : 4 nhân tố : nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, tư bản và công nghệ * Nguồn nhân lực
-Chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của đội ngũ lao
động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế.
-Các yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể
phát huy được hết công dụng của chúng bởi đội ngũ lao động có trình độ, có kĩ năng, có
sức khỏe và kỷ luật lao động tốt. lOMoAR cPSD| 61128572
* Nguồn tài nguyên thiên nhiên
-Là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển, những tài nguyên quan trọng nhất là đất
đai, khoáng sản, dầu mỏ, rừng và nguồn nước
-TNTN có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế, có những nước được thiên nhiên
ưu đãi một trữ lượng dầu mỏ lớn có thể đạt được mức thu nhập cao gần như dựa vào đó như Ả rập Xê út.
-Việc sở hữu TNTN phong phú không quyết định một quốc gia có thu nhập cao. Ví
dụ như Nhật Bản - một quốc gia gần như không sở hữu TNTN nhưng nhờ tập trung sản
xuất các sản phẩm có hàm lượng lao động, tư bản, công nghê cao nên vẫn có nền kinh tế
đứng thứ hai thế giới về quy mô * Tư bản
-Tùy theo mức độ tư bản mà người lao động được sử dụng những máy móc, thiết bị,...
nhiều hay ít (tỷ lệ tư bản trên mỗi lao động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp
-Để có được tư bản, phải thực hiện đầu tư nghĩa là hy sinh tiêu dùng cho tương lai.
Điều này đặc biệt quan trọng trong sự phát triển dài hạn, những quốc gi tỷ lê đầu tư tính
trên GDP cao thường có được sự tăng trưởng cao và bền vững
-Tuy nhiên, tư bản không chỉ là máy móc, thiết bị do tư nhân đầu tư cho sản xuất nó
còn là tư bản cố định xã hội, những thứ tạo tiền đề cho sản xuất và thương mại phát triển * Công nghệ
-Tăng trưởng kinh tế gắn liền với quá trình không ngừng thay đổi của công nghệ sản
xuất. Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản
lượng cao hơn, tức là quá trình sản xuất có hiệu quả hơn.
-Công nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng và ngày nay công nghê thông tin,
công nghệ sinh học, công nghê vật liệu mới,... có những bước tiến mới như vũ bão ⟹
Góp phần gia tăng hiệu quả sản xuất.
-Thay đổi công nghệ không chỉ thuần túy là việc tìm tòi, nghiên cứu; công nghê có
phát triển và ứng dụng một cách nhanh chóng là nhờ “phần thưởng cho sự đổi mới” - sự
duy trì cơ chế cho phép những sáng chế, phát minh được bảo vệ và trả tiền một cách xứng đáng.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRUNG lOMoAR cPSD| 61128572
QUỐC VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA QUA TỪNG GIAI ĐOẠN HÌNH 1 Biu
đồồ th hin tồốc đ tăng tr n g ca Trung Quồốc theo g tn n
ăm t năm 2019 đếnố năm 2022 9.00 % 8.00 % 7.00 % 6.00 % 5.00 % 4.00 % 3.00 % 2.00 % 1.00 % % 0.00 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
2.1. Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2019-2022
Qua biểu đồ trên,chúng ta có thể thấy được sự tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc
trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến năm 2022 có nhiều biến động. Trong năm
2019,Trung Quốc đã ghi nhận được mức tăng trưởng đạt 6,1%,thấp hơn so với dự kiến do
sự ảnh hưởng nặng nề của cuộc chiến tranh thương mại giữa Trung Quốc và Hoa Kỳ.Vào
năm 2020,tăng trưởng của Trung Quốc đạt mức 2,3%, đây là mức ghi nhận thấp kỷ lục của
nền kinh tế do sự ảnh hưởng của đại dịch của Covid 19 đã ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh
tế của Trung Quốc nói riêng và của thế giới nói chung.Vào năm 2021,Trung Quốc đã đạt
được sự tăng trưởng thần tốc ở mức 8,1%.Do Trung Quốc là nước đầu tiên phát hiện ra dịch
và chính phủ cũng đưa ra những chính sách hợp lý đã thúc đẩy nền kinh tế của Trung Quốc
đi lên hơn so với cả thế giới. Đến năm 2022,do có sự xuất hiện của những biến chủng
Covid-19 mới như biến thể Alpha và biến chủng Omicron đã khiến Trung Quốc phải quay
lại nền kinh tế phong tỏa khiến cho toàn kinh tế bị đình trệ nặng nề,khiến cho mức tăng
trưởng của Trung Quốc chỉ đạt khoảng 3,1%.
2.2. Tình hình tăng trưởng kinnh tế Trung Quốc theo từng thời kì lOMoAR cPSD| 61128572 HÌNH 2
BIu đồồ th hin tồốc đ tăng tr
ng qua các quý ca Trung Quồốc trong giai đon 2019-2022 20 18.3 15 10 7.9 6.4 6.2 6 6 6.5 4.9 4.9 4.8 5 3.2 4 3.9 0.4 0 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 0 -5 -6.8 -10 Các năm Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Năm 2019, Trung Quốc ghi nhận tăng trưởng bình quân đạt mức 6.1%(quý 1 tăng
6.4%, quý 2 tăng 6,2%, quý 3 tăng 6,0%, quý 4 tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái).Đây là
một mức tăng trưởng được đánh giá là mức thấp nhất trong 30 năm vừa qua của Trung
Quốc, thấp hơn so với mức tăng trưởng năm 2018 là 6,6% nhưng vẫn nằm trong mục tiêu
chính là trong khoảng 6 đến 6.5% được đề ra. (1) Ngành công nghiệp và chế tạo gặp khó
khăn nhiều trong năm 2019: Sản xuất oto của Trung Quốc giảm gần 7.5%, sản xuất thiết bị
điện tử giảm 2.1% và sản xuất máy tính giảm 6.8%. Ngành xây dựng lại đạt được sự tăng
trưởng 5.7% thế nhưng lại thấp hơn so với 6.1% của năm 2018. Về ngành dịch vụ đã đạt
được sự tăng trưởng 7.5% trong năm 2019, thấp hơn một chút so với mức tăng trưởng năm
2018 là 8%, phát triển mạnh nhất ở ngành du lịch, bán lẻ. Cuối cùng là về ngành nông
nghiệp,về trồng trọt: Sản lượng tăng trưởng ổn định, sản lượng lúa gạo tăng nhẹ đạt 658 triệu tấn.
=>Đây là một năm đầy thách thức đối với nền kinh tế do bị ảnh hưởng bởi chiến tranh
thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc khiến cho tăng trưởng của các ngành bị giảm đi so với năm ngoái.
Nền kinh tế Trung Quốc đạt được sự tăng trưởng như vậy nhờ vào những thành tựu to
lớn. Trung Quốc là một nước có dân số đông đảo và có nguồn lao động giá rẻ,vì vậy nên
đây là một thị trường tiêu thụ hàng hóa tiềm năng và là một công xưởng cho toàn thế giới.Là
đất nước có nền kinh tế lớn và đang phát triển mạnh,cung cấp nhiều cơ hội thu hút nguồn lOMoAR cPSD| 61128572
lực nước ngoài.Là đất nước đang chuyển mình từ nên kinh tế dựa vào đầu tư,xuất khẩu sang
dựa vào tiêu dùng trong nước để gia tăng sức mạnh và bền vững cho nền kinh tế của chính
mình.Tuy vậy,nền kinh tế vẫn phải chịu ảnh hưởng bởi những vấn đề như cuộc chiến tranh
thương mại giữa Trung Quốc và Hoa Kỳ,sự dư thừa của hàng hóa do sự gia tăng nhanh
chóng của kinh tế và cũng là sự khổi nguồn của đại dịch Covid-19.
Năm 2020, GDP ghi nhận mức tăng trưởng bình quân khá thấp ở mức 2.3%(quý 1
giảm 6.8%, quý 2 tăng 3.2%,quý 3 tăng 4.9%,quý 4 tăng 6.5%).(2)Ngành công nghiệp và
xây dựng. Do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid 19 và cuộc chiến tranh thương mại MỹTrung,
ngành công nghiệp Trung Quốc bị ảnh hưởng nặng nề, tuy nhiên vẫn có sự tăng trưởng ở
mức 2.8%. Theo dữ liệu từ Trung tâm Thống kê Quốc gia Trung Quốc Cũng như ngành
công nghiệp, ngành dịch vụ cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh COVID19. Theo như
thống kê của Trung tâm Thống kê Quốc gia Trung Quốc, tăng trưởng của ngành dịch vụ đạt
mức 2.2%, thấp hơn nhiều so với mức 6% của năm 2019.Về nông nghiệp, Trung Quốc được
ghi nhận tăng trưởng khá ổn định nhờ vào thời tiết và hỗ trợ của chính phủ, đạt mức tăng trưởng 2%.
=>Năm 2020 là một năm kinh tế của Trung Quốc ở mức tăng trưởng thấp do sự ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19 ở Trung Quốc ảnh hưởng sâu sắc đến mọi ngành kinh tế của
Trung Quốc, tuy vậy Chính phủ Trung Quốc cũng có những chính sách phù hợp để phát triển kinh tế.
Trong năm 2020,Trung Quốc cũng ghi nhận đạt được những thành tựu. Trung Quốc
là một quốc gia đầu tiên phát hiện và có biện pháp phòng dịch nên nền kinh tế của Trung
Quốc hồi phục nhanh chóng. Chính phủ đã ban hành nhiểu chính sách hỗ trợ cho doanh
nghiệp, thúc đẩy tiêu dùng trong nước. Người dân tin tưởng và tiêu dùng nhiều hàng nội
địa làm thúc đẩy tiêu dùng và sản xuất trong nước. Tuy vậy, họ cũng gặp những khó khăn
nhất định. Trung Quốc đã gặp gián đoạn chuỗi cung ứng do bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại
dịch Covid 19. Ngoài ra cuộc chiến thương mại Mỹ- Trung vẫn làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của Trung Quốc.
Năm 2021, GDP của Trung Quốc ghi nhận mức tăng trưởng ở mức 8.1%(quý 1 tăng
trưởng kỷ lục ở mức kỷ lục 18.3%,quý 2 tăng trưởng đạt mức 7.9%,quý 3 tăng 4.9% và quý
4 đạt mức 4%).(3)Về ngành công nghiệp,tuy bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid 19 thế nhưng
ngành công nghiệp của Trung Quốc cũng đạt được mức tăng trưởng khá ấn tượng ở mức
9.6% theo thống kê từ Tổng cục thống kê Quốc gia Trung Quốc. Ngoài ra, ngành dịch vụ
của Trung Quốc bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 vì vậy ngành dịch vụ của Trung lOMoAR cPSD| 61128572
Quốc đã gặp khó khăn và phục hồi chậm hơn so với các ngành khác. Ngành du lịch của
Trung Quốc bị ảnh hưởng nặng nề nhất do đại dịch, tuy lượng khách đã có phục hồi một ít
nhưng vẫn rất thấp so với cùng kỳ năm ngoái do việc hạn chế nhập cảnh. Cuối cùng là
ngành nông nghiệp, sản lượng nông nghiệp của năm 2021 đã bị giảm sút do bị ảnh hưởng
bởi đợt hạn hán và lũ lụt ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm nông nghiệp.
=>Qua chỉ số trên ta có thể thấy tốc độ kinh tế của Trung Quốc tăng trưởng khá nhanh
chóng vào nửa đầu năm 2021 sau đại dịch Covid 19 vào năm 2020 khiến mọi ngành kinh
tế bị trì trệ thế nhưng vào nửa cuối năm thì lại bị chậm lại do sự xuất hiện của biến chủng
Covid 19 mới như Delta và Omicron.
Năm 2021,những thành tựu của Trung Quốc cũng đạt được những thành tựu tưởng tự
như năm 2020 và những ảnh hưởng của năm 2020 cũng chưa được giải quyết vào năm
2021. Ngoài ra, sự sụp đổ của tập đoàn Evergrande vào cuối năm 2021 khiến cho thị trường
bất động sản của Trung Quốc bị náo loạn .
Năm 2022, GDP của Trung Quốc được ghi nhận mức tăng trưởng ở mức 4.1%(quý 1
ghi nhận mức tăng trưởng 4.8%,quý 2 ghi nhận mức tăng trưởng 0.4%,quý 3 ghi nhận mức
tăng trưởng 3.9% và quý 4 ghi nhận mức tăng trưởng 2.9%).(4)Đôi với ngành công
nghiệp,theo như Tổng cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc,giá trị của ngành công nghiệp
dạt 48316,4 tỷ nhân dân tệ, tăng 3.8%. Tiếp đến là đối với ngành nông nghiệp.Theo như số
liệu của Tổng cục Thống kê Trung Quốc,giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp đạt
8834,5 tỷ nhân dân tệ, tăng 4.1%.Cuối cùng là ngành dịch vụ cũng đạt được những chỉ số.
Theo như thống kê của Tổng cục Thống kê Trung Quốc,giá trị của ngành dịch vụ đạt
63869,8 tỷ nhân dân tệ, tăng 2,3%. Ngành du lịch,nhà hàng vẫn bị ảnh hưởng nặng nề do
tình trạng phong tỏa do chính sách Zero Covid khiến cho nhiều doanh nghiệp phải điêu đứng.
=>Do sự phát triển của biến chủng mới Omicron khiến cho chính phủ phải ban hành
chính sách Zero Covid khiến cho nền kinh tế của Trung Quốc bị ảnh hưởng nặng nề.
Trong năm 2022,Trung Quốc đã đạt được những thành tựu khá lớn.Sự tăng trưởng của
nền kinh tế duy trì ở mức cao,thúc đẩy đà tăng trưởng của khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương.Chính phủ vẫn tiếp tục đưa ra những chính sách hỗ trợ liên quan đến dịch Covid
19.Tuy vậy Trung Quốc vẫn gặp những khó khăn như:Vẫn gặp nhiều trở ngại do sự bất ổn
về thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ.Có một số chính sách gây cản trở với ngành công
nghệ thông tin và đầu tư nước ngoài có thể ảnh hưởng đến đến nhiều công ty công nghệ của lOMoAR cPSD| 61128572
Trung Quốc như luật an ninh mạng mới,áp đặt các biện pháp tài chính chặt chẽ hơn với
nhiều công ty công nghệ như Tencent hay Alibaba.Bị ảnh hưởng bởi cuộc chiến tranh giữa
cuộc chiến tranh Nga-Ukraine ảnh hưởng đến kinh tế toàn thế giới nói chung và Trung Quốc nói riêng. Chú thích
(1) GDP Trung Quốc tăng 6,1% năm 2019 (baodautu.vn)
(2) Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng 2,3% trong năm 2020 (baodautu.vn)
(3) Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng 8,1% năm 2021 | MBS
(4) Năm 2022, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng 3% (nhandan.vn)
2.3. chính sách tài khóa theo từng giai đoạn
2.3.1 Giai đoạn 2019-2020
Do ảnh hưởng của việc tranh chấp Thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc, nền kinh tế
Trung Quốc đạt mức tăng trưởng thấp nhất trong gần 30 năm, vì vậy Chính Phủ Trung Quốc
đã đưa ra biện pháp để củng cố nền kinh tế.
1. Cắt giảm thuế
Bắc Kinh cắt giảm gần 2 nghìn tỷ CNY (tương đương 298,31 tỷ USD) thuế và phí cho
các doanh nghiệp. Kế hoạch cắt giảm thuế này “mạnh tay” hơn so với mức 1.300 tỷ NDT
được thực hiện trong năm 2018, bao gồm các khoản cắt giảm thuế nhằm hỗ trợ các ngành
chế tạo, vận tải và xây dựng.
Chính phủ Trung Quốc cắt giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) cho lĩnh vực chế tạo từ
16% xuống 13%, còn các ngành vận tải và xây dựng sẽ giảm từ 10% xuống 9%. tăng cường
cắt giảm tỷ lệ yêu cầu dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng nhỏ và vừa, với mục tiêu thúc
đẩy hoạt động cho vay của các ngân hàng lớn đối với các công ty nhỏ tăng thêm 30%.
2. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng
Trong nỗ lực đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, Bộ Tài chính Trung Quốc đã tăng hạn
ngạch phát hành trái phiếu đặc biệt cho chính quyền địa phương từ 1.350 tỷ NDT trong năm
2018 lên 2.150 tỷ NDT (320,79 tỷ USD)
Trung Quốc cũng đặt mục tiêu tạo ra hơn 11 triệu việc làm mới tại khu vực thành thị
và giữ tỷ lệ thất nghiệp ở đây khoảng 4,5% trong năm 2019, tương tự mức mục tiêu của lOMoAR cPSD| 61128572
năm trước. Bên cạnh đó, Chính phủ Trung Quốc cũng sẽ giảm mức chi phí an sinh xã hội
mà các công ty phải chi trả
Những chính sách Trung Quốc đề ra đã giúp TQ đạt được kế hoạch đề ra. Trong “Báo
cáo công tác của Chính phủ”, Thủ tướng Lý Khắc Cường đánh giá: “Năm 2019, mặc dù đối
diện với nhiều khó khăn và thách thức, tuy nhiên, Trung Quốc đã hoàn thành mục tiêu và
nhiệm vụ đặt ra trong năm 2019, tạo nền tảng có ý nghĩa quyết định cho việc hoàn thành
công cuộc xây dựng toàn diện xã hội khá giả. Năm 2019, nền kinh tế Trung Quốc cơ bản
ổn định, cơ cấu kinh tế và sắp xếp các khu vực kinh tế tiếp tục được tối ưu hóa, cải cách
mở cửa có những tiến triển quan trọng, ba mũi tấn công lớn đạt được bước tiến mang ý
nghĩa then chốt, dân sinh được cải thiện một bước”
2.3.2 Giai đoạn 2020-2022
Đại dịch Covid-19 đã tác động rất lớn đến nền kinh tế và xã hội các nước vào
năm 2020 và năm 2021, đặc biệt ở Trung Quốc, đây là thời điểm khó khan khi đại dịch
bùng phát đã giáng mạnh vào kinh tế nước này vốn đã suy giảm mạnh do cuộc chiến thương
mại với Mỹ kể từ năm 2018. Để khắc phục những khó khăn về kinh tế trong đại dịch, Trung
quốc đã đưa ra những giải pháp: chính phủ Trung Quốc đã thực hiện giải ngân khoản 4,2
nghìn tỷ nhân dân tệ, tương đương 4% GDP cho các hoạt động ngăn chặn và kiểm soát dịch
bệnh, mua sắm trang thiết bị y tế, tăng tốc giải ngân chi trợ cấp thất nghiệp và kéo dài thời
gian chi trợ cấp đối với lao động di cư, giảm thuế và ngừng đóng bảo hiểm xã hội, tăng đầu
tư công. Ngoài các khoản chi trong ngân sách, chính phủ cũng đứng ra bảo đảm các khoản
vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ với số tiền đảm bảo lên tới 400 tỷ nhân dân tệ, tương
đương 0,4% GDP. Chính phủ cũng thực hiện cắt giảm thuế và phí đối với việc sử dụng các
dịch vụ như đường sá, cảng, và điện. 1.
Thứ nhất, giảm thuế và hạ thấp các loại thuế, phí cho doanh nghiệp. Trung
Quốc đã đưa ra hàng loạt gói cứu trợ như giảm lãi suất cho vay, gia hạn các khoản vay,
giảm và miễn trừ thuế. Trung Quốc hạ lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn một năm thêm 0,1%,
xuống còn 4,05% (từ ngày 20-2-2020) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đối phó với dịch bệnh.
Lãi suất cho vay kỳ hạn 5 năm cũng giảm 0,05%, xuống còn 4,75%. Mục tiêu của Chính
phủ là giảm chi phí đi vay cho doanh nghiệp và hỗ trợ nền kinh tế đang chịu thiệt hại nặng
nề từ dịch bệnh. Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) quyết định chi lOMoAR cPSD| 61128572
1.200 tỷ Nhân dân tệ (tương đương 174 tỷ USD)(7) để duy trì thanh khoản trên thị trường,
cắt giảm lãi suất cho vay trung hạn 1 năm từ 3,25% (tháng 2-2020) xuống còn 3,15% đối
với các khoản vay có tổng trị giá khoảng 200 tỷ Nhân dân tệ (28,65 tỷ USD). 2.
Thứ hai, mở rộng và tăng các khoản chi tiêu của Chính phủ. Trung Quốc tiếp
tục phát huy vai trò của chính sách tài khóa, tăng cường vốn đầu tư. Chính phủ Trung Quốc
đã bơm hơn 1.000 tỷ Nhân dân tệ, khoảng 142,26 tỷ USD (tháng 2-2020) vào hệ thống
ngân hàng (9). Sử dụng hiệu quả các khoản đầu tư của ngân sách trung ương, phát huy tính
tích cực của đầu tư tư nhân, đẩy nhanh việc xây dựng các dự án trọng điểm. Bên cạnh đó,
thúc đẩy mở rộng quy mô xây dựng kết cấu hạ tầng. 3.
Thứ ba, mở rộng mức hỗ trợ cho sản xuất công nghiệp. Trung Quốc tập trung
khôi phục sản xuất cho các doanh nghiệp trung ương, doanh nghiệp nhà nước. Hỗ trợ doanh
nghiệp thương mại khối phục vụ sản xuất, tăng cường huy động vốn thương mại, phát huy
tối đa vai trò của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Thúc đẩy các dự án trọng điểm đầu tư nước
ngoài. Cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của vốn đầu tư
nước ngoài. Thực hiện chính sách ưu tiên việc làm, hoàn thiện chính sách thuế, tài chính,
bảo hiểm xã hội,… hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. 4.
Thứ tư, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng trong nước. Không chỉ khôi phục sản
xuất, kích thích tiêu dùng cũng là một trọng tâm mà Trung Quốc hướng tới. Với quy mô
1,4 tỷ dân, Trung Quốc luôn được đánh giá là thị trường lớn nhất thế giới. Tiêu dùng trong
nước đóng góp khoảng 60% vào sự tăng trưởng kinh tế Trung Quốc, đóng vai trò nền tảng
trong sự phát triển của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và là động lực số 1 thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế Trung Quốc. Chính phủ Trung Quốc đã ban hành 19 chính sách và biện pháp
để cải thiện môi trường tiêu dùng, phá bỏ những vướng mắc về thể chế và cơ chế, nâng cao
chất lượng quản trị trong lĩnh vực tiêu dùng. Thúc đẩy tiêu dùng được tập trung vào 6 lĩnh
vực, bao gồm cung ứng thị trường, nâng cấp tiêu dùng, mạng lưới tiêu dùng, sinh thái tiêu
dùng, năng lực tiêu dùng và môi trường tiêu dùng. 5.
Thứ năm, hỗ trợ tài chính giải cứu ngành hàng không. Chính phủ Trung Quốc
bơm hàng tỷ USD vào ngành hàng không, cho phép một số hãng hàng không nhà nước tiếp
nhận các hãng nhỏ hơn bị thiệt hại nặng nề khi thị trường du lịch lao dốc, xem xét miễn trừ
nợ và đưa ra các điều khoản thuê máy bay thuận lợi hơn. Chính phủ trợ cấp tài chính cho
các hãng hàng không, kèm theo gói hỗ trợ dịch vụ quốc tế, miễn trách nhiệm đóng quỹ phát
triển hàng không, phí sân bãi tại sân bay và điều khiển không lưu cho các hãng. Ngoài hỗ
trợ về tài chính, Hãng hàng không Trung Quốc (CAAC) cũng tăng cường đầu tư kết cấu hạ lOMoAR cPSD| 61128572
tầng cho hàng không Trung Quốc. Tổng cộng CAAC đã công bố 16 biện pháp hỗ trợ, tất
cả đều nhằm “thúc đẩy sự phát triển ổn định” của ngành. Cùng với các biện pháp hỗ trợ
ngành hàng không, Trung Quốc công bố kế hoạch giảm thuế, phí cho các hãng hàng không,
tạm thời miễn bảo hiểm xã hội các doanh nghiệp trong ngành để bảo vệ nguồn lao động.
ð Kết quả: từ cuối năm 2022 và đầu năm 2023, TQ đã phát tín hiệu tới giới quan sát
thị trường rằng kinh tế nước này đã đạt được những thành tựu đầu tiên trong nỗ lực khôi
phục sau đại dịch. IMF từng dự báo rằng GDP của TQ sẽ tăng khoảng 4,4% trong năm
2023, song trước các tín hiệu tích cực từ thị trường lớn thứ hai thế giới này, IMF nâng mức
dự báo GDP của TQ năm nay sẽ tăng khoảng 5,2%. Số liệu của Cục Thống kê quốc gia TQ
cho thấy chỉ số quản lý thu mua (PMI) của TQ trong tháng 1 đạt mức 50,1 (cao hơn mức
47 của tháng 12-2022), cao hơn mức 50 - mức ngăn cách giữa tăng trưởng và thu hẹp. Theo
giới quan sát, việc sản xuất của TQ tăng trưởng trở lại cho thấy các dấu hiệu tích cực, rằng
tính từ thời điểm đầu năm 2020 (đại dịch COVID-19 bắt đầu bùng phát), tình trạng suy
giảm của các ngành sản xuất tại TQ đã chấm dứt. Các nỗ lực khôi phục các ngành sản xuất
nói riêng và khôi phục chuỗi cung ứng trên thị trường nói chung đang dần cho thấy hiệu
quả. Triển vọng kinh tế của TQ còn ghi nhận thêm điểm sáng khi chỉ số ngành dịch vụ nước
này trong tháng 1 tăng lên mức 54,4% từ mức 41,6% (tháng 12-2022), đưa ngành du lịch
và thị trường tiêu dùng trong nước sôi nổi trở lại. Việc Trung Quốc thực hiện những chính
sách tài khóa đề ra đã thành công đưa nền kinh tế Trung Quốc trên đà phục hồi và
phát triển. (Vũ Thị Phương Dung, 2020) 2.4.
2.5. Triển vọng
OECD điều chỉnh tăng nhẹ 0,1 điểm phần trăm so với dự báo trong tháng 9/2022
cho tăng trưởng kinh tế Trung Quốc lên mức 3,3% năm 2022 và dự báo đạt 4,6% năm 2023,
điều chỉnh giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra trước đó.
Theo đó, ADB điều chỉnh giảm 0,3 điểm phần trăm dự báo tăng trưởng của
Trung Quốc so với dự báo trong Báo cáo cập nhật hồi tháng 9/2022, xuống còn 3,0% năm
2022 và điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm cho dự báo tăng trưởng GDP năm 2023, đạt
4,3% do tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế lớn chậm lại. lOMoAR cPSD| 61128572
Lãnh đạo Trung Quốc nhận định, thời kỳ Quy hoạch 5 năm lần thứ 14
(20202025), kinh tế Trung Quốc sẽ bước vào giai đoạn phát triển hoàn toàn mới. Truyền
thông Trung Quốc giải thích, giai đoạn phát triển mới thể hiện trên các mặt: (1)
Đây là giai đoạn Trung Quốc bắt đầu bước vào hành trình thực hiện mục tiêu
100 năm lần thứ 2 (cơ bản hoàn thành hiện đại hóa Xã hội chủ nghĩa vào năm 2035 và xây
dựng Cường quốc Xã hội chủ nghĩa vào năm 2049) sau khi đã hoàn thành mục tiêu 100
năm lần thứ nhất (xây dựng thành xã hội khá giả toàn diện vào năm 2020) (2)
Kinh tế Trung Quốc đã chuyển từ giai đoạn tăng trưởng cao sang giai đoạn
phát triển cao. Theo đó, động lực đổi mới sáng tạo sẽ đóng vai trò chủ đạo (3)
Mâu thuẫn chủ yếu của xã hội cũng đã có sự thay đổi, chuyển thành "mâu
thuẫn giữa nhu cầu về cuộc sống tốt đẹp ngày càng tăng của người dân với sự phát triển
không cân bằng, không đầy đủ"
Chiến lược "tuần hoàn kép" đối phó với thách thức chưa từng có
Những phương hướng phát triển lớn của Trung Quốc tới năm 2025 sẽ được công
bố sau Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 19
và quy hoạch chính thức phải đến tháng 3/2021 mới được công bố sau khi được Quốc hội thông qua.
Qua phát biểu của lãnh đạo Trung Quốc thời gian gần đây có thể thấy, chiến lược
"xây dựng cục diện phát triển mới, lấy đại tuần hoàn trong nước làm chủ đạo, tuần hoàn
trong nước và quốc tế hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau", còn được gọi là "tuần hoàn kép" sẽ là trọng
tâm xuyên suốt trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm tới thậm chí sẽ kéo dài cả
thời kỳ "mục tiêu viễn cảnh 2035".
Nội hàm cơ bản của chiến lược "tuần hoàn kép" mới của Trung Quốc là đưa các
khâu "sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng dựa nhiều hơn vào trong nước". Trong
đó, Trung Quốc sẽ tập trung tự chủ hơn về công nghệ và các linh kiện cốt lõi để đảm bảo
an toàn chuỗi cung ứng, sản xuất hướng tới đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước, đồng thời
mở rộng và khai thác thị trường nội địa to lớn để phục vụ tăng trưởng. Lãnh đạo nước này
cũng khẳng định, "tuần hoàn trong nước" không phải là "tuần hoàn khép kín" mà sẽ mở cửa với trình độ cao hơn.
Nhiều tổ chức và chuyên gia kinh tế trong và ngoài Trung Quốc tin tưởng, với
chiến lược "tuần hoàn kép", kinh tế nước này sẽ tiếp tục duy trì mức tăng trưởng "vừa phải", lOMoAR cPSD| 61128572
vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" để trở thành nước có thu nhập cao trong 5 năm tới và
vượt qua Mỹ trở thành nền kinh tế số 1 thế giới trong vòng 10 năm tới.
Lập luận được đưa ra là Trung Quốc có ưu thế thị trường 1,4 tỷ người tiêu dùng,
trong đó có 400 triệu người thuộc tầng lớp trung lưu, 170 triệu lao động có trình đại học trở
lên và nước này cũng có hệ thống ngành nghề công nghiệp hoàn chỉnh nhất thế giới, với
đầy đủ tất cả các ngành theo phân loại của Liên hợp quốc.
Đáng chú ý, là dự báo của Trung tâm Nghiên cứu phát triển (DRC) thuộc Chính
phủ Trung Quốc được công bố đầu tháng 9/2020. Theo DRC, quy mô nền kinh tế Trung
Quốc sẽ vượt qua Liên minh châu Âu vào năm 2027 và vượt qua Mỹ vào năm 2032. Một
báo cáo chung của Viện nghiên cứu phát triển quốc gia thuộc Đại học Bắc Kinh và Viện
nghiên cứu Brookings (Mỹ) công bố hôm 13/10/2020 cũng dự báo, Trung Quốc sẽ bước
vào hàng ngũ các nước có thu nhập cao sau năm 2025 và vượt qua Mỹ trở thành nền kinh
tế số 1 thế giới sau năm 2030.
Mặc dù vẫn còn ý kiến cá biệt, nhưng dự báo kinh tế Trung Quốc sẽ vượt Mỹ
về quy mô trong 10 năm tới đã trở thành nhận thức chung của giới phân tích kinh tế trong
và ngoài Trung Quốc. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận, cho dù quy mô GDP của Trung Quốc
bằng Mỹ, nhưng với dân số lớn hơn Mỹ gấp 4 lần, nên mức sống của người dân nước này
vẫn còn một thời gian rất dài mới có thể bắt kịp Mỹ
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ BÀI HỌC RÚT RA
Việc Trung Quốc thực hiện những chính sách tài khóa mới trong nền kinh tế bị ảnh
hưởng bởi Covid 19 đã giúp kinh tế nước này có dấu hiệu phục hồi, điều này cho thấy đây
là những chính sách hợp lí và đúng đắn mà Chính phủ Trung Quốc đã đề ra. Tuy nhiên, do
ảnh hưởng của chính sách Zero Covid kéo dài trong suốt 3 năm nên những chính sách này
vẫn còn bị hạn chế, nguồn vốn đầu tư nước ngoài - một trong những đầu tàu của nền kinh
tế Trung Quốc đang có xu hướng bị thu hẹp, thậm chí rút khỏi đại lục. Tỷ lệ thất nghiệp ở
Trung Quốc trong độ tuổi 16-25 tuổi vẫn ở mức cao hai con số, vì vậy Chính Phủ TQ nên
xem xét và tiếp tục cải thiện và ban hành những chính sách phục hồi kinh tế, những chính
sách tài khóa mở rộng hợp lí, nhất là trong tương lai nền kinh tế được “mở cửa” trở lại.
Từ những thành công trong việc áp dụng các chính sách tài khóa để khắc phục khó
khan trong kinh tế của Trung Quốc, ta có thể rút ra được những bài học cho nền kinh tế Việt Nam: lOMoAR cPSD| 61128572 1)
Một là, kịp thời điều chỉnh chính sách trước bối cảnh dịch bệnh là giải pháp
quan trọng, thiết thực giúp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vượt qua khó khăn của đại dịch Covid-19 2)
Hai là, trong bối cảnh khó khăn thì càng cần tăng cường kiểm tra, giám sát
trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế; triển
khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát sinh số nợ thuế
mới cần đặc biệt được quan tâm. 3)
Ba là, cần lập dự toán NSNN theo nguyên tắc thận trọng phù hợp với những
thay đổi dự kiến của tình hình kinh tế, nhất là biến động về tăng trưởng GDP, ngoại thương và giá cả. 4)
Bốn là, trong bối cảnh bất thường, cần có những giải pháp nhanh chóng, kể
cả vượt ngoài khuôn khổ thông thường 5)
Năm là, cần tiếp tục thực hiện các biện pháp chủ động, quyết liệt và tích cực
trong việc tiết kiệm chi tiêu từ NSNN, phối hợp các Bộ, ngành và địa phương trong lập và
chấp hành dự toán chi đầu tư
(Nguồn tham khảo: Bài tham luận tại Toạ đàm Tham vấn chuyên gia về kinh tế - xã
hội do Văn phòng Quốc hội phối hợp với Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội tổ chứ