



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58950985 lOMoAR cPSD| 58950985
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
– - – - - – - – - - BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Chủ đề: Phân tích chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành công
nghiệp thời trang và của Adidas
Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Lành Môn học:
Quản trị chuỗi cung ứng quốc tế Lớp học phần: TMKD1123(125)_03 Nhóm thực hiện: Nhóm 05 lOMoAR cPSD| 58950985 DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT Họ và tên MSV 1 Nguyễn Hoàng Mai 11234126 2 Tạ Tiến Anh 11235692 3 Tăng Thế Đạt 11232891 4 Nguyễn Trần Đan Lê 11232919 5 Trần Hà Phương 11225311 6 Nguyễn Thị Minh Thu 11226048 7 Phùng Lê Thanh Trà 11232973 lOMoAR cPSD| 58950985 MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH THỜI
TRANG .......................................................................................................................... 2
1.1. CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH TRONG CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH THỜI
TRANG.......................................................................................................................... 2
1.1.1. Những đối tượng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu ngành thời trang
.................................................................................................................................. 2
1.1.2. Những giai đoạn cơ bản của chuỗi giá trị toàn cầu ngành thời trang..... 3
1.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH THỜI TRANG ..... 5
1.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG QUỐC TẾ CỦA NGÀNH THỜI TRANG .. 7
1.3.1. Khó khăn đối với ngành .............................................................................. 7
1.3.2. Thuận lợi đối với ngành ............................................................................... 9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA ADIDAS .. 11
2.1. TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP ADIDAS ................................................................ 11
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 11
2.1.2. Sản phẩm..................................................................................................... 11
2.1.3. Quy mô hoạt động trên toàn cầu .............................................................. 12
2.1.4. Vị thế trên thị trường toàn cầu ................................................................. 14
2.2. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA ADIDAS .................................... 15
2.2.1. Các nhóm nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng toàn cầu của Adidas. 15
2.2.2. Cơ sở hạ tầng cho chuỗi cung ứng toàn cầu của Adidas ........................ 21
2.2.3. Cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu của Adidas ........................................ 26
2.2.4. Chiến lược chuỗi cung ứng Adidas ........................................................... 32 lOMoAR cPSD| 58950985
2.2.5. Phân tích SWOT chuỗi cung ứng Adidas ................................................ 38
2.3. ĐỊNH VỊ ADIDAS TRONG CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH THỜI TRANG . 40
2.3.1. Vai trò trong tạo giá trị .............................................................................. 40
2.3.2. Mức độ kiểm soát chuỗi cung ứng ............................................................ 42
2.3.3. Tác động đến xu hướng ngành .................................................................. 44
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA ADIDAS ..................................... 45
2.4.1. Thành công của Adidas ............................................................................. 45
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 47
2.4.3. Kiến nghị giải pháp dành cho doanh nghiệp ........................................... 48
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 51 lOMoAR cPSD| 58950985 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt 1 AI Artifial Intelligence Trí tuệ nhân tạo Châu Âu, Trung Đông và 2 EMEA
Europe – Middle East – Africa Châu Phi Environmental, Social and
Môi trường, Xã hội và Quản 3 ESG Governance trị doanh nghiệp 4 EU European Union Liên minh châu Âu International Labour 5 ILO
Tổ chức Lao động Quốc tế Organization 6 IoT Internet of Things Internet vạn vật 7 MNC Multinational Corporation Tập đoàn đa quốc gia Strengths, Weaknesses,
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, 8 SWOT Opportunities, Threats thách thức DANH MỤC HÌNH ẢNH
HÌNH 1: MÔ HÌNH NHỮNG GIAI ĐOẠN CƠ BẢN CỦA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH
THỜI TRANG ............................................................................................................. 3
HÌNH 2: TÓM TẮT NHỮNG GIAI ĐOẠN CƠ BẢN CỦA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH
THỜI TRANG ............................................................................................................. 3
HÌNH 3: 10 TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH CỦA ADIDAS TRÊN TOÀN CẦU ........................... 13
HÌNH 4: CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA ADIDAS THEO QUỐC GIA VÀ CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM lOMoAR cPSD| 58950985
NĂM 2024 ............................................................................................................... 28
HÌNH 5: CƠ CẤU DOANH THU THUẦN THEO KÊNH BÁN HÀNG CỦA ADIDAS NĂM 2024
................................................................................................................................ 30
HÌNH 6: TỈ TRỌNG NGUỒN CUNG CỦA CÁC QUỐC GIA TRONG NGUỒN CUNG ỨNG CỦA
ADIDAS NĂM 2024 ................................................................................................. 36
HÌNH 7: THỜI GIAN HỢP TÁC GIỮA ADIDAS VÀ CÁC ĐỐI TÁC ................................... 37 lOMoAR cPSD| 58950985 MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, chuỗi
cung ứng toàn cầu (Global Supply Chain) đã trở thành yếu tố then chốt quyết định hiệu
quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường thế giới. Đặc
biệt, trong ngành công nghiệp thời trang – một lĩnh vực mang tính quốc tế cao, có tốc
độ thay đổi nhanh và phụ thuộc lớn vào xu hướng tiêu dùng – chuỗi cung ứng đóng vai
trò trung tâm trong việc kết nối sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm trên phạm vi
toàn cầu. Việc quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu chi
phí và thời gian, mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững trong bối cảnh cạnh tranh
khốc liệt và nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng.
Ngành công nghiệp thời trang toàn cầu hiện nay có quy mô hàng nghìn tỷ USD,
với mạng lưới sản xuất và cung ứng trải rộng khắp các châu lục. Quá trình sản xuất một
sản phẩm thời trang thường bao gồm nhiều giai đoạn, và mỗi giai đoạn lại có thể được
thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Việc hiểu rõ cấu trúc, đặc điểm và xu hướng phát
triển của chuỗi cung ứng toàn cầu trong ngành này là cơ sở quan trọng để phân tích chiến
lược và mô hình hoạt động của các thương hiệu lớn trên thế giới.
Trong số đó, Adidas, một trong những tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực thời trang
thể thao, được xem là ví dụ điển hình cho khả năng tổ chức và quản trị chuỗi cung ứng
toàn cầu hiệu quả. Với mạng lưới sản xuất trải rộng trên hơn 50 quốc gia, cùng chiến
lược tập trung vào tính linh hoạt, đổi mới công nghệ và phát triển bền vững, Adidas đã
khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường quốc tế.
Vì những lí do trên, nhóm đã lựa chọn ngành công nghiệp thời trang và doanh
nghiệp Adidas để đi vào tìm hiểu đặc điểm và phân tích chuỗi cung ứng, từ đó đưa ra
đánh giá về thành công và hạn chế của Adidas, đồng thời kiến nghi một số giải pháp.
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH THỜI TRANG lOMoAR cPSD| 58950985
1.1. Các thành phần chính trong chuỗi cung ứng toàn cầu ngành thời trang
Chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành thời trang được tạo nên bởi nhiều thành phần
và có liên kết chặt chẽ với nhau. Mỗi thành phần trong chuỗi cung ứng đảm nhận một
vai trò cụ thể và sẽ quyết định chất lượng, chi phí cũng như tính bền vững của toàn bộ chuỗi cung ứng.
1.1.1. Những đối tượng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu ngành thời trang
Chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành dệt may bao gồm các đối tượng khác nhau
tham gia vào việc sản xuất, vận chuyển và phân phối sản phẩm dệt may trên toàn thế
giới. Các đối tượng này bao gồm:
- Nhà sản xuất nguyên liệu: bao gồm các nhà sản xuất vải, sợi, chỉ, nút,
khuy, dây kéo và các nguyên, phụ liệu khác được sử dụng trong ngành dệt may.
- Nhà sản xuất và gia công: bao gồm các doanh nghiệp thực hiện việc sản
xuất bán thành phẩm từ nguyên liệu thô và lắp ráp, gia công để hoàn thiện sản phẩm.
- Nhà phân phối: bao gồm các đại lý, nhà bán lẻ, các trung tâm thương mại
và các kênh bán hàng khác (ví dụ như kênh thương mại điện tử).
- Nhà vận chuyển và kho bãi: thường là các công ty chuyên về logistics,
đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển và lưu trữ hàng hoá trong chuỗi cung ứng.
- Khách hàng: người tiêu dùng cuối cùng
Tất cả các đối tượng trên cùng nhau tạo nên một chuỗi cung ứng phức tạp để đưa
sản phẩm thời trang từ nguyên liệu thô đến thành phẩm tới tay người tiêu dùng.
1.1.2. Những giai đoạn cơ bản của chuỗi giá trị toàn cầu ngành thời trang lOMoAR cPSD| 58950985
Hình 1: Mô hình những giai đoạn cơ bản của chuỗi giá trị toàn cầu ngành thời trang Nguồn: GreenStory
Hình 2: Tóm tắt những giai đoạn cơ bản của chuỗi giá trị toàn cầu ngành thời trang Nguồn: WIPRO
- Nghiên cứu và thiết kế: lOMoAR cPSD| 58950985
Trước khi bước vào sản xuất, các thương hiệu thời trang cần tiến hành nghiên cứu
xu hướng thị trường và hành vi tiêu dùng trong thời gian gần, từ đó phát triển ý tưởng
thiết kế sản phẩm. Đây là khâu quan trọng để định hướng sản phẩm mới phù hợp với thị
trường, đồng thời là khâu có giá trị gia tăng cao.
- Sản xuất bán thành phẩm từ nguyên liệu thô:
Đối với ngành thời trang, giá trị của phần nguyên phụ liệu có ý nghĩa quyết định
đối với chất lượng sản phẩm. Để có được nguồn nguyên liệu đầu vào tốt ở giai đoạn này,
doanh nghiệp cũng phải đầu tư vào phát triển sản xuất nguyên liệu thô (da, cao su, các
loại vải,...) cũng như các loại phụ liệu khác - Sản xuất thành phẩm:
Đây là công đoạn biến bán thành phẩm và phụ liệu thành sản phẩm hoàn chỉnh
thông qua các công đoạn cắt, may, ép, gắn phụ kiện và sau cùng là kiểm tra chất lượng.
Đây cũng là lĩnh vực mà nhiều quốc gia đang phát triển tham gia mạnh mẽ nhờ chi phí
nhân công thấp. Tuy nhiên, giá trị gia tăng tại khâu này không cao do yêu cầu về kĩ thuật
và công nghệ đơn giản, cũng như vẫn còn phụ thuộc vào thiết kế và đơn hàng từ các thương hiệu quốc tế. - Marketing và phân phối:
Hoạt động marketing và phân phối giúp đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Các
thương hiệu thời trang toàn cầu như Nike, H&M, Uniqlo thường kiểm soát chặt chẽ khâu
này để duy trì hình ảnh thương hiệu và định vị giá trị. Sản phẩm được quảng bá qua
nhiều kênh: cửa hàng truyền thống, chuỗi bán lẻ, trung tâm thương mại, và ngày càng
nhiều qua thương mại điện tử. Một ví dụ có thể kể đến là Shein, nhờ chiến lược phân
phối trực tuyến hiệu quả kết hợp với quảng cáo mạnh mẽ trên mạng xã hội mà Shein đã
trở thành một thương hiệu toàn cầu.
Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, sự cạnh tranh trong ngành thời trang
cũng ngày càng trở nên khốc liệt. Kỳ vọng của khách hàng về việc nhận được sản phẩm
nhanh nhất có thể cũng đang gây áp lực lên doanh nghiệp để cải thiện hoạt động logistics,
vận chuyển sản phẩm một cách nhanh chóng. Hầu hết các thương hiệu không thể tự mình
đảm nhận tất cả các khâu trong hoạt động logistics, do đó họ đã tìm kiếm những doanh lOMoAR cPSD| 58950985
nghiệp logistics phục vụ cho các khâu trung gian vận chuyển. Khi ấy, vai trò chính với
các doanh nghiệp thời trang là giám sát chặt chẽ hoạt động logistics để kịp thời ứng phó
với các rủi ro bất ngờ. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục tìm kiếm các đối
tác vận chuyển có chi phí hợp lý, đồng thời xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đối
tác để hoạt động logistics ít gặp rủi ro nhất có thể. - Logistics ngược:
Hoạt động logistics ngược trong ngành thời trang bao gồm hoạt động thu hồi và tái
chế các sản phẩm cũ. Tuy nhiên, hiện nay, logistics ngược chủ yếu đến từ hoạt động
hoàn trả hàng, chỉ có số ít doanh nghiệp lớn thực hiện hoạt động thu hồi và tái chế một
cách nghiêm túc. Tuy nhiên, với việc xu thế phát triển bền vững đang ngày càng phổ
biến, hoạt động này ngày càng được các thương hiệu quan tâm và chú trọng phát triển.
1.2. Đặc điểm chung của chuỗi cung ứng toàn cầu ngành thời trang
Chuỗi cung ứng toàn cầu ngành thời trang có những đặc trưng riêng biệt, phản ánh
tính chất toàn cầu hóa sâu rộng và sự biến động nhanh của nhu cầu tiêu dùng.
- Tính phân tán và toàn cầu hóa:
Chuỗi cung ứng ngành thời trang trải rộng khắp thế giới, phản ánh tính toàn cầu
hóa sâu rộng của ngành. Các khâu trong quy trình sản xuất không tập trung tại một địa
điểm mà thường được phân bổ để tận dụng lợi thế so sánh của từng khu vực. Chẳng hạn,
khâu thiết kế và phát triển mẫu chủ yếu tập trung tại các trung tâm thời trang lớn như
Paris, Milan hay New York, trong khi nguyên liệu thường được sản xuất tại Ấn Độ,
Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ. Khâu gia công thường tập trung ở các nước có chi phí lao
động thấp như Bangladesh, Việt Nam và Campuchia. Sau đó, thành phẩm sẽ được phân
phối đến các thị trường tiêu thụ lớn như Mỹ, châu Âu và Nhật Bản.
- Tính thời vụ và tốc độ cao:
Ngành thời trang, đặc biệt là mảng thời trang nhanh, có vòng đời sản phẩm ngắn
và thay đổi liên tục theo mùa vụ, xu hướng. Các thương hiệu lớn có thể ra mắt thiết kế
mới và đưa ra cửa hàng chỉ sau 2-3 tuần kể từ bộ sưu tập trước đó. Điều này đòi hỏi
chuỗi cung ứng phải cực kỳ linh hoạt, rút ngắn thời gian từ khâu thiết kế cho đến khâu
tiêu thụ, đồng thời phải phản ứng nhanh chóng với nhu cầu thị trường. lOMoAR cPSD| 58950985
- Mạng lưới nhà cung ứng phức tạp:
Chuỗi cung ứng của ngành thời trang thường bao gồm nhiều tầng nhà cung ứng: từ
cung cấp nguyên liệu thô đến sản xuất vải, phụ kiện, dệt may, rồi mới đến khâu phân
phối thành phẩm. Mỗi sản phẩm có thể liên quan đến hàng chục nhà cung ứng ở các
quốc gia khác nhau, tạo nên một mạng lưới phức tạp. Điều này khiến việc truy xuất
nguồn gốc, minh bạch hóa thông tin và đảm bảo chất lượng của thành phẩm của các
doanh nghiệp thời trang trở nên khó khăn hơn.
- Phụ thuộc vào chi phí sản xuất và lợi thế lao động:
Chuỗi cung ứng toàn cầu ngành thời trang phụ thuộc vào chi phí lao động và chi
phí sản xuất thấp nên thường tận dụng nguồn lực từ các nước đang phát triển. Các tập
đoàn thời trang lớn thường áp dụng chiến lược thuê ngoài (outsourcing) hoặc chuyển
dịch sản xuất ra nước ngoài (offshoring) nhằm tận dụng lợi thế lao động giá rẻ tại các
quốc gia đang phát triển. Ví dụ, Bangladesh hiện là nước xuất khẩu may mặc lớn thứ hai
thế giới sau Trung Quốc, có hơn 4,5 triệu lao động trong ngành dệt may với chi phí lao
động chỉ khoảng 100 USD/tháng (theo báo cáo của ILO năm 2023). Mô hình này giúp
doanh nghiệp giảm chi phí, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên nó cũng
làm nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến điều kiện làm việc và phúc lợi của nhân viên.
- Gắn liền với công nghệ số:
Công nghệ số đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quản lý chuỗi cung ứng.
Các doanh nghiệp áp dụng nhiều công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big
Data), blockchain và Internet vạn vật (IoT) vào việc dự báo nhu cầu, tối ưu quản lý kho
bãi, nâng cao hiệu quả logistics và tăng cường tính minh bạch trong toàn bộ chuỗi. Chẳng
hạn, Shein áp dụng mô hình “real-time retail” với dữ liệu lớn (Big Data) để phân tích xu
hướng tiêu dùng, qua đó sản xuất số lượng nhỏ, thử nghiệm thị trường và nhanh chóng
mở rộng quy mô khi có nhu cầu. Theo Bain & Company (2024), việc ứng dụng AI và
phân tích dữ liệu có thể giúp doanh nghiệp giảm 20-30% tồn kho và rút ngắn đáng kể
thời gian đưa sản phẩm ra thị trường. lOMoAR cPSD| 58950985
Bên cạnh đó, sự bùng nổ của thương mại điện tử và mô hình bán hàng đa kênh
(omnichannel) đã khiến chuỗi cung ứng ngành thời trang gắn kết chặt chẽ hơn với các
nền tảng kỹ thuật số, làm thay đổi cách thức hàng hóa được đưa tới tay người tiêu dùng.
1.3. Đánh giá tình hình chuỗi cung ứng quốc tế của ngành thời trang
1.3.1. Khó khăn đối với ngành - Rủi ro về chính trị:
Theo Tiến sĩ Sheng Lu, giáo sư tại Đại học Delaware, nhiều mối đe dọa địa chính
tiếp tục ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng thời trang toàn cầu trong năm 2025, nổi bật là
chiến tranh Nga – Ukraine, khủng hoảng Biển Đỏ và xung đột ở Trung Đông. Đặc biệt,
cuộc khủng hoảng Biển Đỏ đã làm giảm khối lượng tàu container qua Kênh đào Suez
trong năm 2024 tới 75% so với năm 2023, các hãng vận tải phải chuyển hướng. Hệ quả
là thời gian chuyển tăng mạnh, từ Đông Nam Á sang bờ Đông Hoa Kỳ tăng hơn 40%,
từ Đông Nam Á sang châu Âu tăng trên 30%, và từ Trung Quốc sang châu Âu tăng
khoảng 25%. Mặc dù có hy vọng lệnh bắn liên tục ở Gaza sẽ giúp khôi phục tuyến đường
qua Biển Đỏ vào năm 2025, nhưng những điều bất ổn vẫn còn tồn tại. Song song đó,
theo McKinsey & Company, các doanh nghiệp châu Âu đã mất khoảng 100 tỷ USD giá
trị do tác động kéo dài của xung đột Nga – Ukraine, cho thấyngành thời trang toàn cầu
đang chịu sức ép lớn từ các yếu tố địa chính trị. - Rủi ro về thiên tai:
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất quần áo (cây bông) lại rấtnhạy cảm với cả
hạn hán và lũ lụt. Cụ thể, tại Ấn Độ – nước xuất khẩu bông lớn thứ hai thế giới, lượng
mưa lớn và sự xâm nhập của sâu bệnh đã làm giảm nguồn cung bôngđến mức nước này
phải bắt đầu nhập khẩu. Pakistan cũng bị ảnh hưởng bởi gió mùa khắc nghiệt, trong khi
ngược lại, hạn hán đã ảnh hưởng đến các nhà sản xuất bông ở Texas (Hoa Kỳ), dẫn đến
mùa màng bị bỏ hoang và sản lượng sụt giảm nghiêm trọng.
Ngoài ra, thiên tai còn ảnh hưởng đến các dịch vụ hậu cần của chuỗi cung ứng
ngành thời trang. Điển hình là năm 2023, năm chứng kiến đợt khô hạn tồi tệ nhất ở châu
Âu trong 500 năm, khi các tàu hàng hải trên sông Rhine, và kênh đào Panama đã phải
giảm trọng lượng hàng hóa để có thể tiếp tục hành trình. Trong khi đó, tại Trung Quốc, lOMoAR cPSD| 58950985
hạn hán đã làm chậm giao thông trên sông Dương Tử, buộc các công ty phải vận chuyển
hàng hóa bằng các tuyến đường thay thế thường đắt tiền hơn. Trên tất cả các ngành, 90%
hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc vào vận chuyển để đến đích cuối cùng, nhưng hoạt động
kinh tế tại các cảng lại có nguy cơ bị gián đoạn do các hiện tượng khí hậu cực đoan gây
ra, ảnh hưởng đến tốc độ giao hàng và sự uy tín của các hãng thời trang.
- Yêu cầu minh bạch trong sử dụng lao động:
Hiện nay, một trong những thách thức lớn nhất của chuỗi ứng dụng chuyên ngành
thời trang làyêu cầu ngày càng cao của người dùng về minh bạch trong vấn đề quyền lao
động. Khách hàng không chỉ quan tâm đến yếu tố môi trường mà còn muốn biết quần
áo họ mua được sản xuất trong điều kiện làm việc công bằng, an toàn và không có bóc lột.
Tuy nhiên, thực tế cho ngành thời trang vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng này. Dù
có nhiều hiệu quả lớn đã công bố các chính sách về trách nhiệm xã hội, nhưng việc phát
triển còn hạn chế, đặc biệt là trong khâu giám sát các nhà máy gia công và chuỗi cung
ứng nhiều tầng. Tình trạng thiếu minh bạch có thể khiến người tiêu dùng nghi ngờ và
sẵn sàng từ bỏ sản phẩmnếu phát hiện vi phạm, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của
thương hiệu. Điều này làm cho các hãng thời trang đối mặt với nguy cơ bị tẩy chay, mất
thị phần, thậm chí chí chịu sức ép pháp lý từ các thị trường lớn như châu Âu và Mỹ vốn
đang chặt chẽ quy định về lao động.
Đồng thời, các thương hiệu buộc phải tăng chi phí để cải thiện hệ thống kiểm soát,
minh bạch hóa thông tin và xây dựng niềm tin với khách hàng nếu không muốn bị bỏ lại
phía sau trong cuộc tranh toàn cầu.
- Xu hướng tiêu dùng bền vững của khách hàng:
Một trong những công thức lớn nhất của cung cấp chuỗi hiện tại là sức mạnh từ
phía người tiêu dùng về tính bền vững của sản phẩm. Theo khảo sát của McKinsey , hơn
60% khách hàng toàn cầu biết họ coi trọng vật liệu thân thiện với môi trường và bao bì
có thể tái chế khi quyết định mua sắm. Báo cáo của PwC 2024 cũng cho thấy mức độ trả
lời trung bình sẵn có của người dùng tiêu dùng có sẵn ở mức cao hơn gần 10% cho các
sản phẩm được sản xuất một cách bền vững. Đặc biệt, thế hệ Gen Z – nhóm khách hàng lOMoAR cPSD| 58950985
chủ lực trong tương lai – có tới 62% ưu tiên thương hiệu có trách nhiệm với môi trường
và 73% chấp nhận chi trả cao hơn cho những sản phẩm này. Điều này buộc các thương
hiệu thời trang phải cung cấp chuỗi bạch kim, đầu tư vào nguyên liệu tái chế, quy trình
sản xuất sạch sẽ và giải pháp giảm thiểu rác thải.
1.3.2. Thuận lợi đối với ngành
- Ứng dụng công nghệ cao vào chuỗi cung ứng:
Hiện nay, việc áp dụng công nghệ vào chuỗicung ứng ngành thời trang đã trở thành
xu thế tất yếu, đặc biệt là ở các tập đoàn lớn như Zara, H&M hay Nike nỗ lực nâng cao
hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường toàn cầu. Các công nghệ tiên tiến như
trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT) và blockchain đang được tích hợp ngày càng
sâu rộng. AI và các mô hình học giúp dự báo nhu cầu chính xác hơn, giảm tình trạng tồn
tại dư thừa và tối ưu chi phí. IoT cung cấp dữ liệu thời gian thực thi quy trình sản xuất,
cho phép giám sát chất lượng và kết quả hiệu quả ở chế độ hạn chế. Đặc biệt, blockchain
đóng vai trò quan trọng trong công việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, nâng cao tính
minh bạch và củng cố niềm tin của người tiêu dùng.
Ví dụ, Nike đã sử dụng AI để cải thiện và cắt giảm hàng tồn kho. Công ty đã chứng
kiến mức giảm giá tăng lên 44% vào năm 2024, từ mức 19% của năm 2022, cho thấy
nhu cầu phân bổ hàng tồn kho thông minh hơn. Bằng cách áp dụng AI để dự báo nhu
cầu và đưa sản phẩm đến gần khách hàng hơn, Nike đã giảm thời gian giao hàng, giảm
tình trạng hết hàng và duy trì doanh số bán hàng ở mức giá gốc. Ví dụ điển hình nữa là
Zara tích hợp RFID và máy học vào chuỗi cung ứng, cho phép thương hiệu chuyển đổi
từ việc nắm bắt xu hướng sang trưng bày sản phẩm trên kệ hàng chỉ trong 10-15 ngày .
Sự linh hoạt này mang lại những kết quả ấn tượng: 85% mặt hàng được bán với giá gốc
(so với ~60% mức trung bình của ngành), độ chính xác của hàng tồn kho là 98% và giảm
giá 15%, và giúp giảm tình trạng hết hàng tới 20% , tăng doanh số thêm 10%. - Chi phí sản xuất rẻ:
Các trung tâm sản xuất của các hãng thời trang toàn cầu thường được đặt ở các
quốc gia có lao động giá rẻ như Bangladesh, Việt Nam, Ấn Độ hay Campuchia. Chiến
lược này giúp các công ty thời trang cắt giảm chi phí sản xuất, duy trì mức giá cạnh tranh lOMoAR cPSD| 58950985
và phù hợp với mô hình thời trang nhanh chóng nơi người tiêu dùng yêu cầu sản phẩm
rẻ, sản xuất nhanh với khối lượng lớn. Ví dụ, Dr Martens, một thương hiệu giày dép Anh
Quốc, có khoảng 62% sản phẩm giày được làm tại Việt Nam và31% ở Lào vẫn thu được
lợi nhuận ổn định mặc dù bị Mỹ áp thuế quan đối ứng.
- Xu hướng thời trang nam phát triển:
Trước đây, thời trang nam được coi là đơn giản, ít dạng và không được chú ý như
thời trang nữ. Nam giới chủ yếu tập trung vào tính tiện ích, bền bỉ hơn là sự đổi mới
phong cách, làmtrang phục nam trở nên khá hạn chế, ít mẫu mã, kiểu dáng. Tuy nhiên
hiện nay thời trang nam đang chứng minh sự phát triểnmạnh mẽ nhờ nhiều xu hướng
mới nổi. Nam giới ngày càng quan tâm đến ngoại hình và phong cách cá nhân, chịu ảnh
hưởng từ mạng xã hội, sàn diễn thời trang và truyền thông. Cùng với đó, sức mua tăng
cao ở các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ đã đưa ra nhu cầu về trang
phục nam chất lượng và hợp thời. Sự phát triển của thương mại điện tử cũng tạo điều
kiện cho nam giới dễ dàng tiếp cận đa dạng sản phẩm và thương hiệu, từ phổ thông đến
cao cấp. Ngoài ra, xu hướng hội nhập văn hóa đã tạo thêm sự phong phúcác lựa chọn
thời trang nam, mở ra cơ hội lớn cho các thương hiệu khai thác thị trường thời trang nam ngày càng tăng này.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA ADIDAS
2.1. Tổng quan doanh nghiệp Adidas
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Adidas AG là tập đoàn đa quốc gia đến từ Đức, chuyên sản xuất giày dép, trang
phục và thiết bị thể thao. Tiền thân của công ty là Gebruder Dassler Schuhfabrik, được
thành lập vào năm 1924 bởi anh em nhà Dassler là Adi Dassler và Rudolf. Tập đoàn
Adidas còn bao gồm công ty đồ thể thao Reebok, công ty golf TaylorMade (bao gồm
Ashworth), công nghệ thể dục Runtastic (Áo) và sở hữu 8,33% cổ phần của Bayern
Munich – một đội bóng của Đức. lOMoAR cPSD| 58950985
Adidas mang sứ mệnh “To be the best sports brand in the world” – trở thành thương
hiệu thể thao hàng đầu thế giới. Với tinh thần đổi mới không ngừng, Adidas tạo ra những
sản phẩm thể thao ưu việt, đồng thời mang đến dịch vụ và trải nghiệm vượt trội cho
khách hàng. Tầm nhìn “Through sport, we have the power to change lives” thể hiện khát
vọng dùng thể thao để truyền cảm hứng, kết nối cộng đồng và tạo ra những thay đổi tích
cực, khẳng định triết lý kinh doanh nhân văn, gắn lợi nhuận với trách nhiệm xã hội. Năm
2024 vừa qua, Adidas đánh dấu cột mốc quan trọng: kỷ niệm 75 năm thành lập, đồng
thời đánh dấu 100 năm kể từ khi nhà Dassler bắt đầu hành trình chế tác giày thể thao.
Trong chiến lược phát triển, Adidas luôn coi con người là chìa khóa thành công,
bởi sự bền vững của thương hiệu bắt nguồn từ đội ngũ nhân viên tận tâm và đầy đam mê
phía sau. Tính đến năm 2024, Adidas có khoảng 62.035 nhân viên trên toàn cầu. Cùng
năm, công ty ghi nhận doanh thu thuần đạt €23,683 tỷ, tăng gần 12% so với €21,427 tỷ
năm 2023 – mức tăng trưởng hai chữ số ấn tượng, phản ánh đà phục hồi và sự bứt phá
mạnh mẽ của thương hiệu trên hầu hết các thị trường. 2.1.2. Sản phẩm
Ngày nay, Adidas đã vươn lên trở thành công ty thể thao lớn thứ hai thế giới, chuyên
sản xuất và cung cấp đa dạng các dòng sản phẩm trong lĩnh vực thể thao và phong cách
sống (sports & lifestyle). Sản phẩm của hãng có mặt tại hơn 160 quốc gia, với hơn 660
triệu sản phẩm được bán ra mỗi năm, đáp ứng nhu cầu từ vận động viên chuyên nghiệp
cho đến người dùng yêu thích thời trang thể thao hàng ngày. Các sản phẩm của Adidas
nổi bật với biểu tượng ba sọc đặc trưng, đồng thời mở rộng hệ thống logo, kết hợp với
hình “ba lá” và “ngọn núi” mang ý nghĩa đặc biệt.
- Giày dép (Footwear): Đây là dòng sản phẩm chủ lực của Adidas, phục vụ
nhiều môn thể thao như chạy bộ, bóng rổ, bóng đá hay tập luyện. Dòng Originals
với Stan Smith, Superstar, Campus đã vượt khỏi thể thao để trở thành biểu tượng
thời trang toàn cầu. Còn các dòng Lifestyle như Ultraboost, NMD, Yeezy Boost
kết hợp phong cách, sự tiện dụng và thoải mái.
- Trang phục (Apparel): Adidas sản xuất quần áo thể thao, thời trang thường
ngày và dòng streetwear, từ áo đấu bóng đá, đồ tập gym, áo khoác thể thao... lOMoAR cPSD| 58950985
- Phụ kiện và thiết bị (Accessories & Gear): Gồm balo, túi thể thao, bóng
đá, găng tay, mũ và các thiết bị tập luyện khác. Đây là mảng bổ trợ giúp Adidas trở
thành thương hiệu toàn diện trong lĩnh vực thể thao.
Ngoài những dòng sản phẩm truyền thống, Adidas còn nổi bật nhờ các bộ sưu tập
hợp tác (collaborations) với nhà thiết kế, nghệ sĩ và thương hiệu lớn. Từ đó tạo ra các
sản phẩm mang tính biểu tượng, góp phần khẳng định vị thế trong cả thể thao lẫn thời trang đường phố.
Ưu điểm nổi bật của các sản phẩm thương hiệu Adidas là luôn được làm từ những
chất liệu tốt nhất và được thiết kế với kiểu dáng tỉ mỉ, kín đáo và tinh tế. Từng đường
may đều mang đến cho người sử dụng cảm giác thoải mái, dễ chịu. Các sản phẩm của
Adidas không chỉ đa dạng về chủng loại mà còn hội tụ đầy đủ các yếu tố chất lượng –
thiết kế – công nghệ – bền vững. Đây chính là nền tảng giúp Adidas không chỉ là một
thương hiệu, mà còn là một sức mạnh văn hóa, vừa trở thành lựa chọn phong cách sống
hàng ngày của hàng trăm triệu khách hàng toàn cầu.
2.1.3. Quy mô hoạt động trên toàn cầu - Trụ sở chính:
Adidas có trụ sở chính đặt tại Herzogenaurach, Bavaria (Đức), được biết đến với
tên gọi World of Sports (WOS). Nơi đây không chỉ là trung tâm điều hành toàn cầu mà
còn coi được coi là “trái tim” của Adidas, nơi khởi nguồn ý tưởng, chiến lược và sự đổi
mới cho hoạt động trên toàn thế giới.
- Các thị trường và văn phòng lớn:
Hiện nay, Adidas sở hữu 10 trung tâm điều hành (hubs) trên toàn cầu, đóng vai trò
then chốt trong việc quản lý hoạt động kinh doanh quốc tế.