lOMoARcPSD| 58950985
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
QUỐC TẾ
vị
Phân tích chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành F&B và định
doanh nghiệp Jollibee Việt Nam.
STT
Họ và Tên
Mã sinh viên
1
Đặng Văn Minh
11234129
2
Nguyễn Thị Hà Giang
11231983
3
Phạm Ngọc Minh Quân
11235743
4
Lê Phương Linh
11235722
5
Phạm Thuỳ Trang
11226496
6
Đàm Khánh Cường
11221147
lOMoARcPSD| 58950985
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
I. Ngành F&B và chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành ............................................................. 1
1. Tổng quan về ngành công nghiệp F&B .............................................................................. 1
1.1. Khái niệm ........................................................................................................................ 1
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................................... 2
1.3. Thực trạng của ngành F&B .......................................................................................... 3
2. Chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành F&B ......................................................................... 4
2.1. Các chủ thể tham gia chuỗi cung ứng F&B ................................................................. 4
2.2. Phân tích chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành F&B .................................................. 5
2.3. Xu hướng thay đổi của chuỗi cung ứng ngành F&B hiện nay.................................... 6
II. Jollibee Việt Nam và chuỗi cung ứng toàn cầu ..................................................................... 8
1. Phân tích chuỗi cung ứng toàn cầu của Jollibee Việt Nam ............................................... 8
1.1. Giới thiệu doanh nghiệp ................................................................................................. 8
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng ................................................................................................ 12
1.3. Các chủ thể tham gia .................................................................................................... 18
1.4. Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng .......................................................................... 32
2. Định vị Jollibee Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành F&B ................. 35
2.1. Jollibee Việt Nam tham gia vào khâu Mua sắm .......................................................... 35
2.2. Jollibee Việt Nam tham gia vào khâu Vận hành ......................................................... 40
2.3. Jollibee tham gia vào khâu thị trường ....................................................................... 44
2.4 Jollibee tham gia vào khâu Logistics ............................................................................ 48
3. Đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng của Jollibee tại Việt Nam ........................................ 51
3.1. Thực trạng chuỗi cung ứng Jollibee tại Việt Nam ...................................................... 51
3.2. Giải pháp đề xuất cải thiện chuỗi cung ứng ............................................................... 54
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 56
lOMoARcPSD| 58950985
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 57
lOMoARcPSD| 58950985
MỞ ĐẦU
Trong kinh doanh hiện đại, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp F&B không chỉ nằm
công thức món ăn hay hình ảnh thương hiệu, còn “chiếc máy hình” đứng sau
quầy phục vụ: chuỗi cung ng. Với thực phẩm mặt hàng vừa dễ hỏng, vừa đòi hỏi
chuẩn an toàn nghiêm ngặt – chuỗi cung ứng quyết định liệu một bữa ăn có đến đúng giờ,
đúng chất lượng đúng giá hay không. Từ nơi nuôi trồng, lò giết mổ, nhà máy chế
đến kho lạnh, xe lạnh cửa hàng, mọi mắt xích phải ăn khớp như một dây chuyền đồng
hồ; chỉ một trễ nhịp nhỏ cũng có thể làm tăng chi phí, giảm chất lượng và ảnh hưởng trực
tiếp đến trải nghiệm của khách hàng.
Bối cảnh Việt Nam vài năm gần đây khiến vai trò ấy ng nổi bật: đô thị hóa nhanh, thói
quen đặt món qua ứng dụng bùng nổ, người tiêu dùng đòi hỏi giao nhanh minh bạch
nguồn gốc; trong khi đó chi phí vận chuyển cao, tắc đường giờ cao điểm, yêu cầu an toàn
thực phẩm ngày càng chặt chẽ và tiêu chuẩn “xanh” được nhắc đến thường xuyên. Những
sốc như dịch bệnh, đứt gãy vận tải quốc tế hay thời tiết cực đoan nhắc chúng ta rằng
một hệ thống chỉ ctrọng tiết kiệm chi phí thiếu khả năng chống chịu sẽ rất mong
manh.
Để xây dựng một chuỗi cung ứng hoàn thiện, doanh nghiệp cần một chiến lược bài bản và
nhất quán: xác định vai trò của từng mắt xích; thiết kế mạng lưới nguồn cung đa dạng
(kết hợp trong nước quốc tế) để phân tán rủi ro; đầu mức tối thiểu cần thiết cho kho
bãi, vận chuyển (đặc biệt là chuỗi lạnh với thực phẩm) và hệ thống dữ liệu kịp thời; chuẩn
hóa quy trình từ lập kế hoạch nhu cầu, mức dự trữ an toàn theo từng vùng đến tiêu chuẩn
chất lượng thống nhất; thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ với nhà cung cấp, đơn vị vận tải
và cửa hàng dựa trên cam kết dịch vụ ràng; đồng thời theo dõi các chỉ số cốt lõi như tỷ
lệ giao đúng hẹn, vòng quay hàng tồn chi phí trên mỗi đơn hàng. Lộ trình “xanh hóa”
cũng cần được tích hợp ngay từ đầu - giảm quãng đường rỗng, tiết kiệm năng lượng, bao
bì thân thiện - để vừa đáp ứng yêu cầu thị trường, vừa mang lại hiệu quả chi phí bền vững.
Khi những yếu tố này được gắn kết thành một tổng thể, chuỗi cung ứng không chỉ trôi chảy
trong điều kiện bình thường mà còn đủ sức chống chịu trước biến động.
NỘI DUNG
I. Ngành F&B và chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành
1. Tổng quan về ngành công nghiệp F&B
1.1. Khái niệm
F&B (Food and Beverage) ngành dịch vụ thực phẩm đồ uống, bao gồm mọi hoạt động
liên quan đến sản xuất, chế biến, kinh doanh, phân phối và phục vụ đồ ăn, thức uống cho
lOMoARcPSD| 58950985
người tiêu dùng. Ngành này tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng như nhà hàng, quán
phê, quán ăn nhanh, dịch vụ tiệc và bộ phận F&B trong khách sạn… F&B tập trung vào
việc đáp ứng nhu cầu ẩm thực và mang lại dịch vụ, trải nghiệm tốt cho khách hàng.
Bên cạnh đó, F&B bao gồm cả hoạt động sản xuất nguyên liệu, chế biến, đóng gói, phân
phối cho đến việc cung cấp trực tiếp thực phẩm và đồ uống cho người tiêu dùng thông qua
các mô hình nhà hàng, quán cà phê, hoặc dịch vụ vận chuyển đồ ăn như đã nói ở trên.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Thời tiền sử (nhu cầu sinh tồn): Bắt đầu từ thời kỳ tiền sử, con người đã biết sử dụng lửa
để chế biến thức ăn. Trong thời kỳ cổ đại, các nền văn minh như: Ai Cập, Hy Lạp La
Mã đã phát triển nghệ thuật nấu ăn và từ đó tổ chức các bữa tiệc, lễ hội lớn. Họ không chỉ
chế biến thực phẩm còn nghĩ ra các phương pháp bảo quản, dự trữ như phơi khô, muối,
lên men… giai đoạn này, yếu tố cốt lõi của ngành F&B gắn với nhu cầu sinh tồn thiết
yếu, quy mô nhỏ và phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên - môi trường.
Thời kỳ Trung cổ (khởi đầu dịch vụ ăn uống): Khi hình thành đô thị cổ (Lưỡng Hà, Ai Cập,
Trung Hoa…) đã xuất hiện các quán trọ, quán ợu phục vụ khách bộ hành thương nhân.
Tại các triều đình và quý tộc, các bữa tiệc xa hoa được tổ chức, góp phần phát triển nghệ
thuật ẩm thực cao cấp. Ở phương Đông, ẩm thực đường phố gồm quán mì, hàng chè, quán
trà và ở phương Tây, tavern/inn là tiền thân của dịch vụ ăn uống có thu phí.
Tiền hiện đại (văn hóa ăn ngoài): Từ thế kỷ XVII–XVIII, quán cà phê nở rộ ở châu Âu
Trung Đông như không gian giao tiếp xã hội. Tại Pháp và Ý, nhà hàng theo thực đơn (gọi
món, phục vụ bàn chuyên nghiệp) dần định hình tiêu chuẩn dịch vụ. Đây bước chuyển
từ “ăn cho no” sang trải nghiệm ẩm thực: không gian, nghi thức, phong cách phục vụ.
Ngoài ra, thời kỳ này có nhiều các cuộc thám hiểm, trinh thám và giao thương quốc tế.
Nhờ đó giúp phổ biến rộng rãi nhiều nguyên liệu kỹ thuật nấu ăn mới từ khắp nơi trên
thế giới, dẫn đến sự phát triển đa dạng và phong phú trong phong cách ẩm thực.
Thời kỳ Cách mạng Công nghiệp: Thế kỷ XIX con người phát minh ra ba đột phá then
chốt: đồ hộp giúp bảo quản lâu vận chuyển xa, tiệt trùng nâng cao an toàn thực phẩm,
làm lạnh hay cấp đông mở ra chuỗi đồ ăn đông lạnh. Về vận chuyển, hệ thống đường sắt,
tàu hơi nước và ô tô giúp giảm mạnh chi phí, cho phép phân phối trên quy lớn. Từ đây,
F&B bắt đầu tách khỏi “làng nghề” để trở thành ngành công nghiệp với nguyên liệu được
chuẩn hoá, sản xuất theo lô và phân phối liên vùng.
Thời kỳ hiện đại: Sau Thế chiến, đô thị hoá và tầng lớp trung lưu ng nhanh tạo nhu cầu
ăn uống cao với các tiêu chí nhanh - tiện lợi - giá hợp lý. Các chuỗi nhà hàng ra đời với
bếp trung tâm, quy trình rút gọn, thiết kế đồng nhất; nhượng quyền thương hiệu giúp nhân
lOMoARcPSD| 58950985
rộng cực nhanh. Song song, ngành đuống bùng nổ với nước giải khát công nghiệp, bia
công nghiệp, cà phê, tsữa... Các chuẩn an toàn thực phẩm hiện đại (như hàm lượng
nguyên liệu, xuất xứ nguyên liệu...) khiến ngành F&B ngày càng trnên chuyên nghiệp,
trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày.
1.3. Thực trạng của ngành F&B
Thứ nhất, tiềm năng ng trưởng ấn tượng: Quy mô thị trường của ngành công nghiệp thực
phẩm đồ uống (Food and Beverage - F&B) đạt 6576,96 tỷ USD trong năm 2023
(Business Research Company, 2024). Con số này dự kiến sẽ đạt gần 9000 tỷ USD vào năm
2028, với mức tăng trưởng kép (CAGR) khoảng 5,9%. Động lực chính đến từ đô thị hóa,
tầng lớp trung lưu tăng, kênh bán lẻ hiện đại giao đồ ăn nở rộ, giúp tiêu thụ F&B phục
hồi nhanh sau Covid-19. Tuy nhiên, tăng trưởng không đồng đều: đồ uống không cồn, sữa
thực phẩm tiện lợi đi lên mạnh, còn nhóm cao cấp nhạy cảm với lạm phát. Doanh nghiệp
buộc phải tối ưu danh mục (đổi quy cách/định lượng, gói giá hợp lý) và đẩy mạnh nhượng
quyền để mở rộng nhanh.
Thứ hai, tạo thêm nhiều việc làm: Ngành công nghiệp F&B đóng vai trò quan trọng trong
việc giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao
động. Điều này được thể hiện rõ thông qua số việc làm mới được tạo ra trong ngành F&B
giai đoạn 2015 - 2022 tại Vương Quốc Anh, một trong những thị trường F&B lớn nhất thế
giới, với xu hướng tăng là chính. Việc làm ng lên ở toàn chuỗi, đặc biệt ở bán lẻ hiện đại,
giao nhận chặng cuối và bếp trung tâm. Song khoảng cách kỹ năng còn khá lớn: thiếu nhân
lực an toàn thực phẩm, quản lý chuỗi lạnh, phân tích dữ liệu bán hàng; tự động hóa cũng
dần thay các khâu lặp lại, kéo nhu cầu đào tạo lại nhân sự để thích ng với thay đổi công
nghệ.
Thứ ba, F&B là một trong những ngành cạnh tranh bậc nhất: Ngành F&B có mức độ cạnh
tranh cao, do cuộc đua tranh giành thị phần của nhiều “ông lớn” như Nestlé, CocaCola, và
Suntory PepsiCo... Bên cạnh đó, ngành cũng đón làn sóng gia nhập của ngày càng nhiều
doanh nghiệp vừa nhỏ trên quy toàn cầu. Ngoài các “ông lớn”, F&B còn chịu sức
ép từ nhãn riêng của siêu thị, thương hiệu ngoại vào qua thương mại điện tử. Rào cản gia
nhập thị trường mặt trước thể hạ xuống, nhưng rào cản chuỗi cung ứng tiêu chuẩn
chất lượng – tuân thủ pháp lý lại cao hơn, khiến doanh nghiệp phải đầu mạnh cho R&D,
bao bì, phân phối lạnh và marketing số để giữ thị phần.
Thứ tư, ứng dụng công nghệ trí tunhân tạo (AI): Nhiều doanh nghiệp F&B đang tích
cực ứng dụng công nghệ, đặc biệt là AI vào trong quy trình sản xuất, chuỗi cung ứng, dịch
vụ... của mình. Theo báo cáo của Precedence Research (2024), giá trị AI trong ngành F&B
toàn cầu đạt 8 tỷ USD trong năm 2023, dự kiến sẽ đạt 214,62 tỷ USD vào năm 2033,
với mức tăng trưởng kép là 39%. Ứng dụng nổi bật là dự báo nhu cầu, tối ưu tồn kho, định
lOMoARcPSD| 58950985
tuyến giao hàng, theo dõi nhiệt độ chuỗi lạnh, CRM/loyalty nhân hóa theo dữ liệu.
Thách thức đặt ra là chi phí đầu tư và dữ liệu ban đầu rất cao nên nhiều doanh nghiệp vừa
và nhỏ chọn thuê nền tảng thay vì tự phát triển.
Thứ năm, ứng dụng tiêu dùng: Xu hướng sống khỏesống sạch đang ngày càng trở nên
phổ biến trên toàn cầu. Theo khảo sát của EIT Food (2021), khoảng 72% Gen Z tham gia
khảo sát cho rằng lối ăn uống lành mạnh đóng vai trò quyết định tới sức khỏe thể chất và
tinh thần của họ. Bên cạnh đó, hơn một nửa số người tham gia khảo sát chia sẻ rằng họ có
khuynh hướng thích sử dụng những thực phẩm hữu cơ và nền thực vật (plant-based foods).
Xu hướng này sẽ tác động trực tiếp tới sự phát triển của F&B trong ơng lai, thời kỳ lên
ngôi của những thực phẩm chăm sóc và tốt cho sức khỏe.
2. Chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành F&B
Chuỗi cung ứng (supply chain) một hệ thống bao gồm các tổ chức, con người, hoạt động,
thông tin nguồn lực có mối liên kết chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện quá trình sản xuất,
tiếp thị phân phối sản phẩm từ nguyên liệu thô đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Hệ
thống y bao trùm toàn bộ các công đoạn như thu mua nguyên liệu, sản xuất, đóng gói,
vận chuyển, lưu kho phân phối hàng hóa ra thị trường. Trong ngành F&B, chuỗi cung
ứng cũng vận hành theo cấu trúc tương tự, đảm bảo sản phẩm thực phẩm và đồ uống được
cung cấp đến người tiêu dùng một cách an toàn, hiệu quả và đúng thời gian.
2.1. Các chủ thể tham gia chuỗi cung ứng F&B
2.1.1. Nhà cung cấp nguyên vật liệu
Là là mắt xích đầu tiên trong chuỗi cung ứng F&B, chịu trách nhiệm cung cấp các yếu tố
đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm. Chất lượng nguyên liệu từ
các nhà cung cấp này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm cuối cùng, do đó
việc lựa chọn nguồn cung uy tín, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm yếu tố then chốt
trong ngành F&B.
2.1.2. Nhà sản xuất
chủ thể đảm nhận khâu chế biến, biến đổi nguyên liệu thô thành sản phẩm thực phẩm
hoặc đồ uống giá trị tiêu dùng. Đây thể các nhà máy chế biến thực phẩm, sở
sản xuất đồ uống, xưởng làm bánh, hay các bếp trung tâm của chuỗi nhà hàng. Hiệu quả
hoạt động của nhà sản xuất quyết định phần lớn khả năng cung ứng và cạnh tranh của toàn
chuỗi.
2.1.3. Nhà phân phối
Còn gọi doanh nghiệp bán buôn, đóng vai trò trung gian trong việc vận chuyển, lưu trữ
bảo quản sản phẩm từ nhà sản xuất đến các điểm bán hoặc người tiêu dùng. Trong ngành
lOMoARcPSD| 58950985
F&B, yếu tố thời gian điều kiện bảo quản rất quan trọng thực phẩm dễ hỏng nếu
không được vận chuyển đúng cách. Do đó, đây khâu đảm bảo tính liên tục, an toàn
hiệu quả của chuỗi cung ứng thực phẩm.
2.1.4. Nhà bán lẻ
các doanh nghiệp có chức năng phân chia hàng hóa bán hàng cho người tiêu dùng
cuối. Nhóm này bao gồm các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, đại lý phân phối, chợ đầu mối hoặc
các cơ sở thuộc nhóm HORECA (khách sạn, nhà hàng, quán cà phê). Họ chịu trách nhiệm
trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm, đồng thời đóng vai trò phản hồi thông tin thị trường
về nhu cầu, xu hướng tiêu dùng cho các khâu trước trong chuỗi.
2.1.5. Khách hàng
Khách hàng thành tố quan trọng nhất của chuỗi cung ứng, không khách ng thì
không cần tới chuỗi cung ng và các hoạt động kinh doanh. Mục đích then chốt của bất kỳ
chuỗi cung ứng nào để thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong tiến trình tạo ra lợi nhuận
cho chính nó. Các hoạt động của chuỗi cung ứng bắt đầu với đơn đặt hàng của khách hàng
người tiêu dùng cuối kết thúc khi họ nhận được hàng hóa thanh toán theo giá trị
đơn đặt hàng.
2.2. Phân tích chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành F&B
Chuỗi cung ng toàn cầu của ngành F&B thể chia làm bốn giai đoạn chính: cung ứng
nguyên liệu đầu vào, cung ứng nguyên liệu thô, sản xuất (chế biến), và phân phối. Mỗi giai
đoạn đều đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, tối ưu hóa chi
phí, và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng.
Cung ứng nguyên liệu đầu vào: Đây giai đoạn đầu tiên trong chuỗi, liên quan đến việc
cung cấp những yếu tố đầu vào như hạt giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi, nước sạch, và
các thiết bị nông nghiệp. Các hoạt động này chủ yếu diễn ra các nước ngành nông
nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ, nhiều quốc gia châu Phi.
Các công ty sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thiết bị nông nghiệp thường đến
từ các nước công nghiệp như Đức, Mỹ và Nhật Bản.
Cung ứng nguyên liệu thô: Giai đoạn này là nơi nguyên liệu thực phẩm được tạo ra thông
qua các hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản… dụ: phê được
trồng ở Brazil, Việt Nam; cacao được sản xuất ở Ghana và Bờ Biển Ngà; thịt bò sữa đến
từ Mỹ, Úc hoặc New Zealand; gạo đến từ Thái Lan và Việt Nam. Những nguyên liệu này
sau đó được thu hoạch, bảo quản sơ bộ và vận chuyển đến nơi chế biến.
Sản xuất (Chế biến thực phẩm): Sau khi nguyên liệu thô được thu hoạch vận chuyển,
chúng sẽ được chuyển đến các nhà máy để sơ chế và chế biến thành sản phẩm hoàn chỉnh.
lOMoARcPSD| 58950985
Ví dụ, hạt cà phê được rang xay thành bột hoặc đóng gói thành viên nén; thịt được cắt, chế
biến đóng gói thành thực phẩm tiện lợi. Nhiều công ty F&B lớn như Nestlé, PepsiCo,
Coca-Cola, Unilever có nhà máy sản xuất tại nhiều khu vực trên thế giới để giảm chi phí
và phục vụ thị trường địa phương.
Phân phối và tiêu thụ: Sau khi sản phẩm được chế biến và đóng gói, chúng được phân phối
đến các kênh bán lẻ, nhàng, siêu thị hoặc trực tiếp đến tay người tiêu dùng. Giai đoạn
này đòi hỏi hthống logistics hiện đại, bao gồm kho lạnh, xe tải, tàu biển, máy bay… để
bảo quản vận chuyển thực phẩm an toàn. Các trung tâm phân phối thường nằm các
thành phố lớn, gần thị trường tiêu thụ như Bắc Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc các
nước đang phát triển như Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam.
dụ: Starbucks - một trong những thương hiệu phê lớn nhất thế giới - Sở hữu chuỗi
cung ứng phức tạp bao phủ nhiều châu lục. Nguyên liệu chính là hạt cà phê Arabica được
thu mua từ các quốc gia sản xuất hàng đầu tại Mỹ-Latin, Châu Phi Châu Á (Trong đó
có Việt Nam). Sau khi thu hoạch, hạt cà phê được sơ chế, phơi khô và vận chuyển đến các
trung tâm rang xay của Starbucks đặt tại Mỹ, Lan, Ấn Độ Trung Quốc. Tại đây,
nguyên liệu được chế biến, đóng gói và kiểm định chất lượng trước khi phân phối đến hơn
35.000 cửa hàng trên toàn cầu. Giai đoạn cuối cùng của chuỗi cung ứng phân phối
bán lẻ, nơi sản phẩm được đưa đến tay người tiêu dùng thông qua c hệ thống cửa hàng,
kênh bán hàng trực tuyến hoặc đối tác phân phối. Để duy trì chất lượng và tính bền vững,
Starbucks cũng đã hợp tác trực tiếp với ng dân thông qua chương trình C.A.F.E.
Practices.
2.3. Xu hướng thay đổi của chuỗi cung ứng ngành F&B hiện nay
2.3.1 Ứng dụng công nghệ
Hiện nay, xu hướng ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) trong chuỗi cung ứng
ngành F&B toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ. Trong bối cảnh ngành F&B đang đối mặt
với nhiều thách thức như rủi ro địa chính trị, biến động khí hậu, xung đột vũ trang, chi phí
logistics tăng cao gián đoạn chuỗi vận chuyển quốc tế, các doanh nghiệp phải biết tận
dụng chuyển đổi số và các công nghệ thông minh để nâng cao khả năng quản lý, dự báo và
phản ứng linh hoạt với biến động của thị trường. Theo báo cáo từ trang CBIZ, giá trị thị
trường AI trong ngành F&B được dự báo sẽ tăng từ khoảng 3 tỷ USD lên khoảng 30 tỷ
USD vào năm 2028. Sự ng dụng công nghệ, đặc biệt AI và Internet of Things (IoT), đã
lOMoARcPSD| 58950985
giúp các doanh nghiệp F&B nâng cao khả năng kiểm soát chuỗi cung ứng từ khâu nguyên
liệu đến phân phối. Nhờ các thuật toán học máy hệ thống phân tích dữ liệu lớn (big
data), doanh nghiệp thể theo dõi dòng chảy hàng hóa theo thời gian thực, dự đoán nhu
cầu thị trường, và tối ưu hóa mức tồn kho. Điều này không chỉ giúp giảm thiểu lãng phí
rủi ro gián đoạn, mà còn đảm bảo tính minh bạch và bền vững trong toàn bộ quy trình sản
xuất.
2.3.2. Tăng trưởng chuỗi cung ứng lạnh
Chuỗi cung ứng lạnh (cold chain) trong ngành F&B hệ thống bao gồm các hoạt động
bảo quản, vận chuyển và phân phối thực phẩm trong điều kiện nhiệt độ thấp, nhằm duy trì
chất lượng, độ tươi an toàn của sản phẩm. Đây một bộ phận thiết yếu trong chuỗi
cung ứng hiện đại, đặc biệt đối với các mặt ng như thực phẩm tươi sống, sữa, thịt, thủy
hải sản, đồ đông lạnh đồ uống. Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng ngày càng hướng đến thực
phẩm tươi, sạch nguồn gốc ràng, chuỗi cung ứng lạnh đang trở thành xu hướng
phát triển tất yếu. Người tiêu ng hiện đại quan tâm nhiều hơn đến chất lượng giá tr
dinh dưỡng, buộc doanh nghiệp F&B phải đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống bảo quản và vận
chuyển lạnh. Bên cạnh đó, sự bùng nổ của thương mại điện tử và dịch vụ giao hàng thực
phẩm cũng khiến nhu cầu về hạ tầng chuỗi lạnh tăng nhanh, nhất tại các thành phố lớn
ở châu Á – khu vực có tốc độ đô thị hóa cao. Theo báo cáo của trang Straits Research, quy
thị trường chuỗi cung ứng lạnh năm 2024 đạt khoảng 375,77 tỷ USD dự kiến tăng
từ 408,80 tỷ USD (năm 2025) lên đến 802,09 tỷ USD vào năm 2033, với tốc đtăng trưởng
kép hàng năm (CAGR) khoảng 8,79 % cho giai đoạn 2025–2033.
lOMoARcPSD| 58950985
2.3.3. Ổn định/ bền vững hóa chuỗi cung ứng
Hiện nay, xu hướng ổn định bền vững hóa chuỗi cung ứng đang trở thành trọng tâm
chiến lược của nhiều doanh nghiệp trong ngành F&B. Sự thay đổi này không chỉ xuất phát
từ mục tiêu giảm phát thải carbon bảo vệ môi trường n từ áp lực ngày càng lớn
của người tiêu dùng và các tiêu chuẩn quốc tế về phát triển bền vững. Trong bối cảnh biến
đổi khí hậu, khan hiếm tài nguyên rủi ro địa chính trị gia tăng, việc xây dựng chuỗi cung
ứng ổn định, linh hoạt và thân thiện với môi trường được xem yếu tố sống còn để đảm
bảo tăng trưởng dài hạn. Người tiêu dùng, đặc biệt là thế hệ trẻ, ngày càng ưu tiên lựa chọn
các sản phẩm có nguồn gốc bền vững, bao bì tái chế và quy trình sản xuất ít phát thải. Một
khảo sát đã chỉ ra rằng người tiêu dùng trung bình sẵn sàng trả cao hơn khoảng 9,7% cho
các sản phẩm được sản xuất hoặc khai thác theo cách thân thiện với môi trường ngay cả
khi chịu áp lực chi phí sinh hoạt. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp phải tái cấu trúc toàn
bộ chuỗi cung ứng - từ khâu thu mua nguyên liệu, chế biến đến vận chuyển phân phối
để giảm tác động môi trường, tối ưu năng lượng và tăng tính minh bạch.
II. Jollibee Việt Nam và chuỗi cung ứng toàn cầu
1. Phân tích chuỗi cung ứng toàn cầu của Jollibee Việt Nam
1.1. Giới thiệu doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan
Jollibee là một chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh có trụ sở tại Philippines, ra đời năm 1978 với
người sáng lập là ông Tony Tan, một người Philippines gốc Hoa mà hiện nay là một trong
những doanh nhân có tổng tài sản lớn nhất Philippines. Khởi nghiệp vào năm 1975 từ một
tiệm kem nhỏ chỉ với hai chi nhánh cung cấp thức ăn nóng và bánh mì kẹp, Jollibee nhanh
chóng phát triển thành công ty vào năm 1978 với 7 cửa hàng nhằm khảo sát tính khả thi
của dự án hamburger. Và đó cũng là khởi đầu của một công ty làm thay đổi ngành thức ăn
nhanh tại Philippines. Năm 1984, Jollibee đạt doanh thu 500 triệu peso Philippines trở
thành một trong 500 tập đoàn hàng đầu của quốc gia này. Năm 1987 ghi dấu 10 năm hoạt
động, Jollibee nằm trong danh sách 100 tập đoàn hàng đầu của Philippines. Jollibee trở
thành chuỗi nhà hàng ăn nhanh đầu tiên Philippines phá vỡ kỷ lục doanh thu 1 tỷ peso
Philippines vào m 1989. Năm 1993, Jollibee trở thành công ty phục vụ thức ăn nhanh
đầu tiên được niêm yết trên thị trường chứng khoán Philippines, từ đó mở rộng vốn đầu tư
và đặt nền tảng cho việc liên tục mở rộng kinh doanh rộng khắp Philippines cả nước
ngoài. Sau Philippines, những cửa hàng thức ăn nhanh mang thương hiệu Jollibee cũng đã
xuất hiện khắp nơi như Mỹ, -rập Xê-út, Hong Kong, Việt Nam, Malaysia, Indonesia,
Dubai, Brunei…
Cửa hàng Jollibee đầu tiên được mở tại Việt Nam vào năm 2005. Kể từ đó, Jollibee đã nỗ
lực hết mình để mang đến các gia đình Việt những phần ăn ngon miệng với mức giá hợp
lOMoARcPSD| 58950985
lý. Đến hôm nay, Jollibee đã hơn 200 cửa hàng tại Việt Nam trải rộng trên toàn quốc.
Jollibee không đơn thuần phục vụ những n thức ăn nhanh chất lượng theo quy trình
được kiểm duyệt nghiêm khắc, còn mang đến cho mọi người không gian m áp, sang
trọng để ai cũng được thưởng thức ẩm thực vui vẻ, thoải mái nhất bên gia đình và bè bạn.
Từ những nền tảng này, Jollibee Việt Nam luôn ấp trở thành thương hiệu thức ăn nhanh
mang đến những món ăn ngon với hương vị phù hợp cho người Việt bên cạnh mục tiêu tạo
ra một địa điểm ẩm thực góp phần gắn kết gia đình Việt qua bữa ăn ngon. đây cũng
chính tiền đề để Jollibee củng cố phát triển bền vững trong dài hạn. Năm 2019,
Jollibee Việt Nam được ghi nhận một trong ba thương hiệu tốc độ mở rộng chuỗi
nhanh nhất ngành F&B Việt Nam, thể hiện năng lực vận hành khả năng thích nghi tốt
với thị hiếu người tiêu dùng.
Trong giai đoạn đầu, Jollibee gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các thương hiệu
quốc tế đã chỗ đứng như KFC (vào Việt Nam năm 1997) Lotteria (năm 1998). Tuy
nhiên, nhờ chiến lược địa phương hóa sản phẩm, Jollibee đã dần chiếm được cảm tình của
người tiêu dùng. Thực đơn của Jollibee Việt Nam được điều chỉnh để phù hợp với khẩu vị
bản địa, kết hợp giữa phong cách ẩm thực phương Tây hương vị Việt Nam, tiêu biểu
như món cơm gà sốt cay, hamburger bò tiêu đen, mì Ý vị Việt. Theo báo cáo của Asia Food
Journal (2023), doanh thu của Jollibee Việt Nam tăng trung bình 1520% mỗi năm trong
giai đoạn 2018–2023, đặc biệt nhờ xu hướng tiêu dùng thức ăn nhanh tăng mạnh tại các đô
thị lớn (Asia Food Journal, 2023).
1.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
Tập đoàn Jollibee hướng tới mục tiêu trở thành “thương hiệu thức ăn nhanh được yêu thích
nhất tại mọi quốc gia nơi Jollibee mặt”. Riêng tại Việt Nam, tầm nhìn của Jollibee là
mang đến niềm vui và sự gắn kết cho các gia đình Việt thông qua những bữa ăn ngon, chất
lượng và thân thiện. Jollibee Việt Nam không chỉ coi mình là một chuỗi nhà hàng thức ăn
lOMoARcPSD| 58950985
nhanh, còn “thương hiệu của niềm hạnh phúc nh thân”, hướng đến trải nghiệm
ẩm thực ấm áp thay vì chỉ tập trung vào tốc độ phục vụ.
Sứ mệnh của Jollibee Việt Nam “Tất cả những chúng tôi phải làm mang đến
những hương vị tuyệt vời trong từng món ăn, mang lại niềm vui ẩm thực cho tất cả mọi
người.” tập trung vào bốn giá trị chính: (1) Mang đến các món ăn ngon, hợp khẩu vị người
Việt với chất lượng ổn định giá cả hợp lý; (2) Tạo nên không gian trải nghiệm ẩm
thực vui tươi, thân thiện, gắn kết các thành viên trong gia đình; (3) Đóng góp vào sự phát
triển nguồn nhân lực thông qua việc tạo cơ hội nghề nghiệp cho giới trẻ; và (4) Thực hiện
trách nhiệm xã hội thông qua các hoạt động cộng đồng như trao học bổng, hỗ trợ trẻ em và
tổ chức chương trình thiện nguyện.
Năm giá trị cốt lõi của Jollibee gồm: Lấy khách hàng làm trọng tâm, Tốc độ cùng với sự
xuất sắc, Khiêm tốn lắng nghe và học hỏi, Tinh thần gia đình vui vẻ, và Trung thực liêm
chính. Đây là kim chỉ nam trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, giúp Jollibee không chỉ
duy trì chất lượng sản phẩm dịch vụ, còn xây dựng văn hóa thương hiệu gần gũi,
đáng tin cậy. Nhờ giữ vững các giá trị này, Jollibee đã tạo dựng được niềm tin với khách
hàng và khẳng định vị thế vững chắc tại thị trường Việt Nam.
1.1.3. Khách hàng mục tiêu
Với chiến lược nhấn mạnh vào yếu tố gia đình, Jollibee tập trung hướng đến các phân khúc
người tiêu dùng thu nhập trung bình đến khá nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng lớn
trong cấu dân số Việt Nam hiện nay. Sự đa dạng trong thực đơn, bao gồm các món gà
rán, mì Ý, hamburger, cơm gà cùng các combo tiện lợi, giúp thương hiệu đáp ứng tốt nhu
cầu đa dạng của người tiêu dùng Việt. Trong chiến lược marketing, Jollibee xác định ba
nhóm khách hàng trọng tâm. Thứ nhất là các gia đình có trẻ em – nhóm khách hàng cốt lõi
và trung thành nhất. Jollibee xây dựng hình ảnh thương hiệu thân thiện, gần gũi thông qua
không gian cửa hàng ấm cúng, khu vui chơi cho trẻ nhỏ dịch vụ tổ chức tiệc sinh nhật,
tạo nên trải nghiệm vui vẻ cho cả gia đình. Thứ hai giới trẻ sinh viên, nhóm khách
hàng năng động, có xu hướng ưa thích trải nghiệm mới và thường xuyên chia sẻ trên mạng
hội. Nhóm này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng nhận diện thương hiệu của
Jollibee thông qua hiệu ứng lan truyền (word-of-mouth)các chiến dịch viral marketing.
Thứ ba nhân viên văn phòng, những người thu nhập ổn định, tìm kiếm các bữa ăn
nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và dinh dưỡng trong giờ nghỉ trưa hoặc sau giờ
làm.
Điểm chung trong hành vi tiêu dùng của các nhóm khách hàng này sự ưa chuộng thức
ăn nhanh tiện lợi nhưng phải ngon miệng, ng với xu hướng ưu tiên các chuỗi cửa hàng
có thương hiệu và uy tín. Ngoài ra, họ thường xuyên sử dụng dịch vụ giao hàng trực tuyến
thông qua các ứng dụng như GrabFood hay ShopeeFood, và dễ bị thu hút bởi các chương
lOMoARcPSD| 58950985
trình khuyến mãi, ưu đãi đặc biệt Jollibee triển khai định kỳ. Chính việc thấu hiểu
đáp ứng hiệu quả các nhu cầu này đã giúp Jollibee duy trì được sự hấp dẫn đối với khách
hàng Việt Nam và củng cố vị thế của mình trong thị trường thức ăn nhanh đầy cạnh tranh.
1.1.4. SWOT
Strengths – Điểm mạnh của Jollibee:
Thương hiệu mạnh: một thương hiệu quốc tế uy tín với sự hiện diện toàn cầu,
đặc biệt nổi bật ở Đông Nam Á.
Hình ảnh thương hiệu thân thiện: So với các đối thủ khác, Jollibee có hình ảnh thân
thiện, gần gũi hơn hẳn nhờ có sự hiện diện của brand mascot là chú ong dễ thương,
thu hút các bạn nhỏ và các gia đình.
Hương vị độc đáo và khác biệt: Các món ăn của Jollibee, đặc biệt là Chickenjoy (gà
rán) Jolly Spaghetti, mang đậm phong cách ẩm thực Philippines với sự kết hợp
hài hòa giữa vị ngọt và mặn. Điều này tạo nên sự khác biệt so với các thương hiệu
gà rán khác như KFC hay Lotteria.
Chiến ợc giá cả hợp lý: Jollibee nhắm vào phân khúc khách hàng thu nhập
trung bình, với mức giá vừa phải và nhiều combo tiết kiệm. Điều này giúp thương
hiệu tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn, đặc biệt là các gia đình.
Hệ thống cửa hàng rộng khắp: Với hơn 160 cửa hàng trên toàn quốc, Jollibee có độ
phủ sóng ơng đối tốt, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thưởng thức món ăn
của thương hiệu.
Weaknesses – Điểm yếu của Jollibee:
Hạn chế khi mở rộng phân khúc và cạnh tranh: Trong mắt khách hàng, Jollibee được
đánh giá trong phần bình dân hơn so với đối thủ như KFC, Lotteria,
McDonald’s, trong khi giá thành thì lại ngang bằng hoặc chỉ thấp hơn chút xíu. Điều
này khiến Jollibee dễ hụt mất các khách hàng chi tiêu cao vào tay đối thủ.
Chưa ng dụng công nghệ tối ưu: Jollibee vẫn sử dụng phương pháp chế biến truyền
thống, chưa tối ưu được về chi phí và thời gian.
Hoạt động marketing còn yếu so với đối thủ: Chiến lược Marketing của Jollibee tại
Việt Nam tuy cũng khá sôi nổi nhưng vẫn được đánh giá là đầu chưa bằng so với
các đối thủ đến từ quốc tế.
Opportunities – Cơ hội của Jollibee:
lOMoARcPSD| 58950985
Mở rộng thị trường: Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, tầng lớp trung
lưu và ngành fast food đều đang phát triển tốt.
Thúc đẩy giao hàng trực tuyến: Tăng cường dịch vụ giao hàng qua các ứng dụng
như GrabFood, ShopeeFood để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về ăn uống tại nhà.
Xu hướng tiêu dùng của thế hệ trẻ: Giới trẻ Việt Nam có xu hướng ưa thích các món
ăn nhanh trải nghiệm ẩm thực đa dạng. Đây hội để Jollibee đẩy mạnh các
chiến dịch quảng bá nhắm vào nhóm khách hàng trẻ tuổi.
Threats – Thách thức của Jollibee:
Cạnh tranh khốc liệt: Các đối thủ cạnh tranh của Jollibee n như KFC,
McDonald’s, Burger King, Lotteria không ngừng mở rộng tại Việt Namr, tạo nên sự
cạnh tranh khốc liệt về thị phần.
Thay đổi thói quen tiêu dùng: Khách hàng Việt Nam ngày càng quan tâm đến vấn
đề dinh ỡng sức khỏe, dẫn đến xu hướng chuyển sang các lựa chọn ăn uống
lành mạnh hơn, thay vì các món fast food nhiều dầu mỡ.
Biến động kinh tế và chi phí nguyên liệu: Tình hình kinh tế toàn cầu không n định,
cùng với sự gia tăng giá nguyên liệu, có thể ảnh hưởng đến chi phí vận hành và giá
bán của Jollibee.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng.
1.2.1 Nhân tố thị trường
Nhóm nhân tố thị trường có ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng toàn cầu của Jollibee Việt Nam
bao gồm các nhân tố: Phong cách tiêu dùng, mức độ hiểu biết của khách hàng, Gia tăng
dân số, Thương mại điện tử toàn cầu, Cạnh tranh của các công ty toàn cầu, Cơ sở hạ tầng,
Các thương hiệu nổi tiếng thế giới, Quảng cáo toàn cầu, Phương tiện truyền thông.
Trước hết, phong cách tiêu dùng của người Việt đang thay đổi nhanh chóng cùng với sự
phát triển của tầng lớp trung lưuxu hướng “ăn nhanh – sống nhanh” tại các đô thị lớn.
Người tiêu dùng hiện không chỉ quan tâm đến giá cả còn chú trọng đến chất lượng,
dịch vụ trải nghiệm thương hiệu. Theo báo cáo của IMARC Group, thị trường thức ăn
nhanh tại Việt Nam đạt khoảng 4,5 tỷ USD m 2024 dự kiến sẽ tăng lên 6,4 tỷ USD
vào năm 2033, với tốc độ tăng trưởng trung nh (CAGR) khoảng 3,6% giai đoạn 2025
2033; buộc Jollibee phải liên tục điều chỉnh thực đơn, tiêu chuẩn nguyên liệu và quy trình
phục vụ để phù hợp với nhu cầu đa dạng của thị trường. Đồng thời, mức độ hiểu biết của
khách hàng ngày càng cao khiến họ đòi hỏi minh bạch hơn về nguồn gốc thực phẩm, dinh
lOMoARcPSD| 58950985
dưỡng và an toàn vệ sinh, tạo áp lực lên chuỗi cung ứng trong việc truy xuất nguồn gốc và
kiểm soát chất lượng chặt chẽ hơn.
Sự gia tăng dân số tốc độ đô thị hóa nhanh tại Việt Nam (hiện khoảng 99 triệu dân, trong
đó hơn 37% sống ở khu vực đô thị – Tổng cục Thống kê, 2025) giúp mở rộng đáng kể tệp
khách hàng tiềm năng của Jollibee. Người tiêu dùng trẻ, tầng lớp trung lưu/tương đối tăng
nhanh, có kỳ vọng cao hơn về chất lượng, sự đa dạng và nhanh chóng. Thị hiếu thay đổi từ
chỉ ăn nhanh sang yêu cầu thêm về thực đơn đa dạng, món nh mạnh, trải nghiệm cả
đóng gói, không gian, dịch vụ. Tuy nhiên, điều này cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải mở
rộng mạng lưới cung ng phân phối để đảm bảo khả năng phục vụ đồng đều giữa các
khu vực. Thương mại điện tử toàn cầu và xu hướng đặt hàng qua ứng dụng cũng tác động
mạnh tới chuỗi cung ứng, khi Jollibee cần đầu nhiều hơn vào logistics, hthống giao
hàng công nghệ quản kho nhằm đáp ứng nhu cầu giao nhanh, đúng giờ đảm bảo
chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, cạnh tranh giữa các công ty toàn cầu như KFC, McDonald hay Lotteria khiến
Jollibee phải duy trì một chuỗi cung ứng linh hoạt và tiết kiệm chi phí, đồng thời vẫn đảm
bảo tiêu chuẩn quốc tế. Theo dữ liệu mới, Jollibee Việt Nam là thị trường kết quả kinh
doanh tốt nhất toàn cầu trong Q2 2025, tăng trưởng doanh thu hệ thống lên tới 35% so với
cùng kỳ năm trước, trở thành doanh nghiệp được đánh giá cao trong Việt Nam nói riêng
thị trường châu Á nói chung.
lOMoARcPSD| 58950985
Sự phát triển của sở hạ tầng tại Việt Nam, đặc biệt trong vận tải kho lạnh, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc vận chuyển bảo quản nguyên liệu, nhưng vẫn còn những hạn
chế ở khu vực nông thôn và miền Trung – Tây Nguyên, ảnh hưởng đến tốc độ cung ứng.
Cuối cùng, ảnh hưởng của các thương hiệu nổi tiếng thế giới, cùng với quảng cáo toàn cầu
sức mạnh của phương tiện truyền thông, đã định hình thói quen tiêu ng mới. Các
chiến dịch truyền thông và quảng cáo xuyên quốc gia khiến người tiêu dùng Việt Nam tiếp
cận nhanh với xu hướng ẩm thực hiện đại, buộc Jollibee phải đổi mới liên tục trong hoạt
động tiếp thị và chuỗi giá trị toàn cầu. Nhìn chung, nhóm nhân tố thị trường này vừa mang
lại hội mở rộng hội nhập, vừa đặt ra thách thức trong việc duy trì một chuỗi cung
ứng hiệu quả, hiện đại và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường Việt Nam và quốc tế.
1.2.2 Nhân tố chi phí
Nhóm nhân tố chi phí bao gồm: Tính kinh tế theo quy mô, Đổi mới và sáng tạo công nghệ,
Logistic cải thiện, Các nước công nghiệp mới, Phát triển sản phẩm mới, Sự khan hiếm
nguồn lực, Thích nghi với điều kiện địa phương, Thời gian, Chi phí kinh doanh, An toàn
và rủi ro
Tính kinh tế theo quy (economies of scale) cho phép Jollibee tối ưu hóa chi phí sản
xuất vận hành khi mở rộng mạng lưới cửa hàng. Với nhiều cửa hàng trên toàn quốc,
thương hiệu thể đàm phán giá tốt hơn với nhà cung cấp, giảm chi phí mua nguyên liệu
và phân phối. Quy mô lớn ng giúp Jollibee duy trì hệ thống cung ứng ổn định, đặc biệt
lOMoARcPSD| 58950985
trong các chiến dịch khuyến mãi hoặc mùa cao điểm. Theo Verified Market Research, thị
trường Foodservice Việt Nam năm 2024 được định giá khoảng 22,32 tỷ USD, dự kiến
tăng lên 51,43 tỷ USD vào năm 2032, với tốc độ tăng trưởng khoảng 11 %/năm từ 2026
đến 2032. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi khả năng quản tập trung công nghệ hỗ trợ để
tránh lãng phí hoặc dư thừa hàng tồn kho.
Yếu tố đổi mới sáng tạo công nghệ giúp Jollibee tối ưu hóa quy trình vận hành chuỗi
cung ứng. Việc áp dụng hệ thống quản kho tự động, theo dõi đơn hàng theo thời gian
thực và phân tích dữ liệu nhu cầu giúp doanh nghiệp dự báo chính xác hơn và giảm ri ro
thiếu hụt nguyên liệu. Đồng thời, logistics cải thiện nhờ sự phát triển của hạ tầng giao
thông, hệ thống kho lạnh và dịch vụ vận chuyển trong nước – giúp Jollibee giảm thời gian
giao hàng và chi phí lưu kho, nâng cao tốc độ phục vụ.
Sự khan hiếm nguồn lực (đặc biệt nguyên liệu thịt gà, dầu ăn, bao nhập khẩu) sự
biến động của giá nguyên liệu thách thức lớn. Theo Tổng cục Thống Việt Nam (2025),
chi phí thực phẩm và dịch vụ ăn uống đã tăng 3,78% trong quý I/2025, ảnh hưởng trực tiếp
đến giá đầu vào của Jollibee. Để thích nghi, Jollibee phải mở rộng hợp tác với các nhà cung
cấp nội địa phát triển sản phẩm dựa trên nguồn nguyên liệu địa phương, vừa tiết kiệm
chi phí vừa hỗ trợ nông nghiệp trong nước. Đây cũng là minh chứng cho yếu tố “thích nghi
với điều kiện địa phương” trong quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu.
Các nước công nghiệp mới (NICs) như Việt Nam, Philippines, hay Indonesia đang trở thành
trung tâm sản xuất, cung ng nhân công và nguyên liệu cho chuỗi cung ứng của Jollibee.
Mức chi phí lao động tại Việt Nam vẫn thấp hơn 50–60% so với Singapore hay Hàn Quốc
(World Bank, 2024), giúp Jollibee duy trì lợi thế chi phí. Tuy nhiên, yếu tố an toàn rủi
ro như biến động kinh tế, thiên tai, dịch bệnh hoặc gián đoạn chuỗi cung ứng quốc tế
vẫn là thách thức đòi hỏi Jollibee phải có kế hoạch dự phòng, đa dạng a nhà cung cấp và
kiểm soát rủi ro vận hành.
1.2.3 Nhân tố chính ph
Nhóm nhân tố chính phủ bao gồm: Chính sách các quy định, Rào cản thuế quan, Rào
cản phi thuế quan, Chi tiêu chính phủ, Tư nhân hóa, Các yêu cầu về phát triển bền vững,
Khu vực liên kết thương mại, WTO.
Nhóm nhân tố chính phủ đóng vai trò then chốt trong việc định hình và điều tiết hoạt động
của chuỗi cung ng toàn cầu của Jollibee tại Việt Nam. Thứ nhất, chính sách các quy
định của Nhà nước về an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn nhập khẩu xuất khẩu, vệ sinh
môi trường buộc Jollibee phải duy trì chuỗi cung ứng minh bạch, tuân thủ nghiêm ngặt các
tiêu chuẩn HACCP ISO nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc Việt Nam thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ năm 2007 và tham gia vào 15 hiệp định
lOMoARcPSD| 58950985
thương mại tự do (FTA), trong đó có CPTPP và EVFTA, đã giúp Jollibee hưởng lợi từ cắt
giảm thuế quan đối với nhiều nguyên liệu nhập khẩu như thịt, bột mì, và dầu ăn yếu tố
góp phần giảm chi phí chuỗi cung ứng và mở rộng nguồn cung quốc tế (Bộ Công Thương,
2024).
Rào cản phi thuế quan như quy định về truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn bao bì, hay quy tắc
xuất xứ hàng hóa trong các FTA cũng ảnh hưởng đến chiến lược nhập khẩu và sản xuất tại
địa phương của Jollibee. Đặc biệt, Chính phủ Việt Nam đang tăng cường chính sách phát
triển bền vững giảm phát thải carbon, khuyến khích doanh nghiệp trong ngành F&B
chuyển sang sử dụng bao thân thiện môi trường phương tiện vận chuyển tiết kiệm
năng lượng. Điều y buộc Jollibee phải đầu đổi mới công nghệ tối ưu logistics để
tuân thủ các yêu cầu môi trường (Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2025).
Chính sách chi tiêu công và khuyến khích đầu tư nhân của Chính phủ, như chương trình
“Phát triển hạ tầng logistics quốc gia đến năm 2030”, giúp cải thiện đáng kể mạng lưới kho
vận giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho Jollibee trong việc mở rộng hệ thống phân
phối trên toàn quốc. nh đến cuối năm 2024, Việt Nam đã thu hút hơn 36,6 tỷ USD vốn
FDI, trong đó nhiều dự án đầu vào lĩnh vực logistics chế biến thực phẩm (Tổng
cục Thống kê, 2025). Những chính sách này không chỉ giảm chi phí vận hành chuỗi cung
ứng mà còn giúp Jollibee củng cố vị thế cạnh tranh tại thị trường Việt Nam và khu vực.
1.2.4 Nhân tố cạnh tranh
Nhóm nhân tố cạnh tranh tác động mạnh mẽ đến cách Jollibee Việt Nam thiết kế, vận
hành mrộng chuỗi cung ứng toàn cầu, bao gồm: Sự gia tăng thương mại toàn cầu, Các
sân chơi cạnh tranh, Hoạt động mua lại và sáp nhập, Các đối thủ cạnh tranh mới, Các công
ty toàn cầu (Born global firm), Trung tâm toàn cầu (Global centered firm), Liên doanh &
Liên minh chiến lược, Tài năng.
Sự gia tăng của thương mại toàn cầu và các sân chơi cạnh tranh mới buộc Jollibee phải liên
tục đổi mới để duy trì lợi thế. Thtrường Việt Nam hiện nay chứng kiến sự hiện diện mạnh
mẽ của các tập đoàn F&B quốc tế như McDonald’s, KFC, Lotteria, Texas Chicken
Burger King, tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt trong cả giá cả, chất ợng sản phẩm tốc
độ phục vụ. Theo báo cáo của Statista (2025), quy mô thị trường thức ăn nhanh Việt Nam
đạt khoảng 1,2 tỷ USD, tăng 8,7%/năm, trong đó KFC chiếm khoảng 25% thị phần,
Lotteria 20%, và Jollibee khoảng 1012%. Điều này cho thấy Jollibee vẫn phải tăng cường
hiệu quả chuỗi cung ứng để duy trì khả năng cạnh tranh trong phân khúc giá tầm trung.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58950985
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP NHÓM
MÔN: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG QUỐC TẾ
Đề tài: Phân tích chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành F&B và định vị
doanh nghiệp Jollibee Việt Nam. STT Họ và Tên Mã sinh viên 1 Đặng Văn Minh 11234129 2 Nguyễn Thị Hà Giang 11231983 3 Phạm Ngọc Minh Quân 11235743 4 Lê Phương Linh 11235722 5 Phạm Thuỳ Trang 11226496 6 Đàm Khánh Cường 11221147 lOMoAR cPSD| 58950985 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
I. Ngành F&B và chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành ............................................................. 1
1. Tổng quan về ngành công nghiệp F&B .............................................................................. 1
1.1. Khái niệm ........................................................................................................................ 1
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................................... 2
1.3. Thực trạng của ngành F&B .......................................................................................... 3
2. Chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành F&B ......................................................................... 4
2.1. Các chủ thể tham gia chuỗi cung ứng F&B ................................................................. 4
2.2. Phân tích chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành F&B .................................................. 5
2.3. Xu hướng thay đổi của chuỗi cung ứng ngành F&B hiện nay.................................... 6
II. Jollibee Việt Nam và chuỗi cung ứng toàn cầu ..................................................................... 8
1. Phân tích chuỗi cung ứng toàn cầu của Jollibee Việt Nam ............................................... 8
1.1. Giới thiệu doanh nghiệp ................................................................................................. 8
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng ................................................................................................ 12
1.3. Các chủ thể tham gia .................................................................................................... 18
1.4. Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng .......................................................................... 32
2. Định vị Jollibee Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành F&B ................. 35
2.1. Jollibee Việt Nam tham gia vào khâu Mua sắm .......................................................... 35
2.2. Jollibee Việt Nam tham gia vào khâu Vận hành ......................................................... 40
2.3. Jollibee tham gia vào khâu thị trường ....................................................................... 44
2.4 Jollibee tham gia vào khâu Logistics ............................................................................ 48
3. Đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng của Jollibee tại Việt Nam ........................................ 51
3.1. Thực trạng chuỗi cung ứng Jollibee tại Việt Nam ...................................................... 51
3.2. Giải pháp đề xuất cải thiện chuỗi cung ứng ............................................................... 54
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 56 lOMoAR cPSD| 58950985
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 57 lOMoAR cPSD| 58950985 MỞ ĐẦU
Trong kinh doanh hiện đại, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp F&B không chỉ nằm
ở công thức món ăn hay hình ảnh thương hiệu, mà còn ở “chiếc máy vô hình” đứng sau
quầy phục vụ: chuỗi cung ứng. Với thực phẩm – mặt hàng vừa dễ hư hỏng, vừa đòi hỏi
chuẩn an toàn nghiêm ngặt – chuỗi cung ứng quyết định liệu một bữa ăn có đến đúng giờ,
đúng chất lượng và đúng giá hay không. Từ nơi nuôi – trồng, lò giết mổ, nhà máy sơ chế
đến kho lạnh, xe lạnh và cửa hàng, mọi mắt xích phải ăn khớp như một dây chuyền đồng
hồ; chỉ một trễ nhịp nhỏ cũng có thể làm tăng chi phí, giảm chất lượng và ảnh hưởng trực
tiếp đến trải nghiệm của khách hàng.
Bối cảnh Việt Nam vài năm gần đây khiến vai trò ấy càng nổi bật: đô thị hóa nhanh, thói
quen đặt món qua ứng dụng bùng nổ, người tiêu dùng đòi hỏi giao nhanh và minh bạch
nguồn gốc; trong khi đó chi phí vận chuyển cao, tắc đường giờ cao điểm, yêu cầu an toàn
thực phẩm ngày càng chặt chẽ và tiêu chuẩn “xanh” được nhắc đến thường xuyên. Những
cú sốc như dịch bệnh, đứt gãy vận tải quốc tế hay thời tiết cực đoan nhắc chúng ta rằng
một hệ thống chỉ chú trọng tiết kiệm chi phí mà thiếu khả năng chống chịu sẽ rất mong manh.
Để xây dựng một chuỗi cung ứng hoàn thiện, doanh nghiệp cần một chiến lược bài bản và
nhất quán: xác định rõ vai trò của từng mắt xích; thiết kế mạng lưới nguồn cung đa dạng
(kết hợp trong nước và quốc tế) để phân tán rủi ro; đầu tư mức tối thiểu cần thiết cho kho
bãi, vận chuyển (đặc biệt là chuỗi lạnh với thực phẩm) và hệ thống dữ liệu kịp thời; chuẩn
hóa quy trình từ lập kế hoạch nhu cầu, mức dự trữ an toàn theo từng vùng đến tiêu chuẩn
chất lượng thống nhất; thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ với nhà cung cấp, đơn vị vận tải
và cửa hàng dựa trên cam kết dịch vụ rõ ràng; đồng thời theo dõi các chỉ số cốt lõi như tỷ
lệ giao đúng hẹn, vòng quay hàng tồn và chi phí trên mỗi đơn hàng. Lộ trình “xanh hóa”
cũng cần được tích hợp ngay từ đầu - giảm quãng đường rỗng, tiết kiệm năng lượng, bao
bì thân thiện - để vừa đáp ứng yêu cầu thị trường, vừa mang lại hiệu quả chi phí bền vững.
Khi những yếu tố này được gắn kết thành một tổng thể, chuỗi cung ứng không chỉ trôi chảy
trong điều kiện bình thường mà còn đủ sức chống chịu trước biến động. NỘI DUNG
I. Ngành F&B và chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành
1. Tổng quan về ngành công nghiệp F&B 1.1. Khái niệm
F&B (Food and Beverage) là ngành dịch vụ thực phẩm và đồ uống, bao gồm mọi hoạt động
liên quan đến sản xuất, chế biến, kinh doanh, phân phối và phục vụ đồ ăn, thức uống cho lOMoAR cPSD| 58950985
người tiêu dùng. Ngành này tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng như nhà hàng, quán cà
phê, quán ăn nhanh, dịch vụ tiệc và bộ phận F&B trong khách sạn… F&B tập trung vào
việc đáp ứng nhu cầu ẩm thực và mang lại dịch vụ, trải nghiệm tốt cho khách hàng.
Bên cạnh đó, F&B bao gồm cả hoạt động sản xuất nguyên liệu, chế biến, đóng gói, phân
phối cho đến việc cung cấp trực tiếp thực phẩm và đồ uống cho người tiêu dùng thông qua
các mô hình nhà hàng, quán cà phê, hoặc dịch vụ vận chuyển đồ ăn như đã nói ở trên.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Thời tiền sử (nhu cầu sinh tồn): Bắt đầu từ thời kỳ tiền sử, con người đã biết sử dụng lửa
để chế biến thức ăn. Trong thời kỳ cổ đại, các nền văn minh như: Ai Cập, Hy Lạp và La
Mã đã phát triển nghệ thuật nấu ăn và từ đó tổ chức các bữa tiệc, lễ hội lớn. Họ không chỉ
chế biến thực phẩm mà còn nghĩ ra các phương pháp bảo quản, dự trữ như phơi khô, muối,
lên men… Ở giai đoạn này, yếu tố cốt lõi của ngành F&B gắn với nhu cầu sinh tồn thiết
yếu, quy mô nhỏ và phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên - môi trường.
Thời kỳ Trung cổ (khởi đầu dịch vụ ăn uống): Khi hình thành đô thị cổ (Lưỡng Hà, Ai Cập,
Trung Hoa…) đã xuất hiện các quán trọ, quán rượu phục vụ khách bộ hành và thương nhân.
Tại các triều đình và quý tộc, các bữa tiệc xa hoa được tổ chức, góp phần phát triển nghệ
thuật ẩm thực cao cấp. Ở phương Đông, ẩm thực đường phố gồm quán mì, hàng chè, quán
trà và ở phương Tây, tavern/inn là tiền thân của dịch vụ ăn uống có thu phí.
Tiền hiện đại (văn hóa ăn ngoài): Từ thế kỷ XVII–XVIII, quán cà phê nở rộ ở châu Âu và
Trung Đông như không gian giao tiếp xã hội. Tại Pháp và Ý, nhà hàng theo thực đơn (gọi
món, phục vụ bàn chuyên nghiệp) dần định hình tiêu chuẩn dịch vụ. Đây là bước chuyển
từ “ăn cho no” sang trải nghiệm ẩm thực: không gian, nghi thức, phong cách phục vụ.
Ngoài ra, thời kỳ này có nhiều các cuộc thám hiểm, trinh thám và giao thương quốc tế.
Nhờ đó giúp phổ biến rộng rãi nhiều nguyên liệu và kỹ thuật nấu ăn mới từ khắp nơi trên
thế giới, dẫn đến sự phát triển đa dạng và phong phú trong phong cách ẩm thực.
Thời kỳ Cách mạng Công nghiệp: Thế kỷ XIX con người phát minh ra ba đột phá then
chốt: đồ hộp giúp bảo quản lâu và vận chuyển xa, tiệt trùng nâng cao an toàn thực phẩm,
làm lạnh hay cấp đông mở ra chuỗi đồ ăn đông lạnh. Về vận chuyển, hệ thống đường sắt,
tàu hơi nước và ô tô giúp giảm mạnh chi phí, cho phép phân phối trên quy mô lớn. Từ đây,
F&B bắt đầu tách khỏi “làng nghề” để trở thành ngành công nghiệp với nguyên liệu được
chuẩn hoá, sản xuất theo lô và phân phối liên vùng.
Thời kỳ hiện đại: Sau Thế chiến, đô thị hoá và tầng lớp trung lưu tăng nhanh tạo nhu cầu
ăn uống cao với các tiêu chí nhanh - tiện lợi - giá hợp lý. Các chuỗi nhà hàng ra đời với
bếp trung tâm, quy trình rút gọn, thiết kế đồng nhất; nhượng quyền thương hiệu giúp nhân lOMoAR cPSD| 58950985
rộng cực nhanh. Song song, ngành đồ uống bùng nổ với nước giải khát công nghiệp, bia
công nghiệp, cà phê, trà sữa... Các chuẩn an toàn thực phẩm hiện đại (như hàm lượng
nguyên liệu, xuất xứ nguyên liệu...) khiến ngành F&B ngày càng trở nên chuyên nghiệp,
trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày.
1.3. Thực trạng của ngành F&B
Thứ nhất, tiềm năng tăng trưởng ấn tượng: Quy mô thị trường của ngành công nghiệp thực
phẩm và đồ uống (Food and Beverage - F&B) đạt 6576,96 tỷ USD trong năm 2023
(Business Research Company, 2024). Con số này dự kiến sẽ đạt gần 9000 tỷ USD vào năm
2028, với mức tăng trưởng kép (CAGR) khoảng 5,9%. Động lực chính đến từ đô thị hóa,
tầng lớp trung lưu tăng, kênh bán lẻ hiện đại và giao đồ ăn nở rộ, giúp tiêu thụ F&B phục
hồi nhanh sau Covid-19. Tuy nhiên, tăng trưởng không đồng đều: đồ uống không cồn, sữa
và thực phẩm tiện lợi đi lên mạnh, còn nhóm cao cấp nhạy cảm với lạm phát. Doanh nghiệp
buộc phải tối ưu danh mục (đổi quy cách/định lượng, gói giá hợp lý) và đẩy mạnh nhượng
quyền để mở rộng nhanh.
Thứ hai, tạo thêm nhiều việc làm: Ngành công nghiệp F&B đóng vai trò quan trọng trong
việc giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao
động. Điều này được thể hiện rõ thông qua số việc làm mới được tạo ra trong ngành F&B
giai đoạn 2015 - 2022 tại Vương Quốc Anh, một trong những thị trường F&B lớn nhất thế
giới, với xu hướng tăng là chính. Việc làm tăng lên ở toàn chuỗi, đặc biệt ở bán lẻ hiện đại,
giao nhận chặng cuối và bếp trung tâm. Song khoảng cách kỹ năng còn khá lớn: thiếu nhân
lực an toàn thực phẩm, quản lý chuỗi lạnh, phân tích dữ liệu bán hàng; tự động hóa cũng
dần thay các khâu lặp lại, kéo nhu cầu đào tạo lại nhân sự để thích ứng với thay đổi công nghệ.
Thứ ba, F&B là một trong những ngành cạnh tranh bậc nhất: Ngành F&B có mức độ cạnh
tranh cao, do cuộc đua tranh giành thị phần của nhiều “ông lớn” như Nestlé, CocaCola, và
Suntory PepsiCo... Bên cạnh đó, ngành cũng đón làn sóng gia nhập của ngày càng nhiều
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên quy mô toàn cầu. Ngoài các “ông lớn”, F&B còn chịu sức
ép từ nhãn riêng của siêu thị, thương hiệu ngoại vào qua thương mại điện tử. Rào cản gia
nhập thị trường ở mặt trước có thể hạ xuống, nhưng rào cản chuỗi cung ứng – tiêu chuẩn
chất lượng – tuân thủ pháp lý lại cao hơn, khiến doanh nghiệp phải đầu tư mạnh cho R&D,
bao bì, phân phối lạnh và marketing số để giữ thị phần.
Thứ tư, ứng dụng công nghệ và trí tuệ nhân tạo (AI): Nhiều doanh nghiệp F&B đang tích
cực ứng dụng công nghệ, đặc biệt là AI vào trong quy trình sản xuất, chuỗi cung ứng, dịch
vụ... của mình. Theo báo cáo của Precedence Research (2024), giá trị AI trong ngành F&B
toàn cầu đạt 8 tỷ USD trong năm 2023, và dự kiến sẽ đạt 214,62 tỷ USD vào năm 2033,
với mức tăng trưởng kép là 39%. Ứng dụng nổi bật là dự báo nhu cầu, tối ưu tồn kho, định lOMoAR cPSD| 58950985
tuyến giao hàng, theo dõi nhiệt độ chuỗi lạnh, và CRM/loyalty cá nhân hóa theo dữ liệu.
Thách thức đặt ra là chi phí đầu tư và dữ liệu ban đầu rất cao nên nhiều doanh nghiệp vừa
và nhỏ chọn thuê nền tảng thay vì tự phát triển.
Thứ năm, ứng dụng tiêu dùng: Xu hướng sống khỏe và sống sạch đang ngày càng trở nên
phổ biến trên toàn cầu. Theo khảo sát của EIT Food (2021), khoảng 72% Gen Z tham gia
khảo sát cho rằng lối ăn uống lành mạnh đóng vai trò quyết định tới sức khỏe thể chất và
tinh thần của họ. Bên cạnh đó, hơn một nửa số người tham gia khảo sát chia sẻ rằng họ có
khuynh hướng thích sử dụng những thực phẩm hữu cơ và nền thực vật (plant-based foods).
Xu hướng này sẽ tác động trực tiếp tới sự phát triển của F&B trong tương lai, thời kỳ lên
ngôi của những thực phẩm chăm sóc và tốt cho sức khỏe.
2. Chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành F&B
Chuỗi cung ứng (supply chain) là một hệ thống bao gồm các tổ chức, con người, hoạt động,
thông tin và nguồn lực có mối liên kết chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện quá trình sản xuất,
tiếp thị và phân phối sản phẩm từ nguyên liệu thô đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Hệ
thống này bao trùm toàn bộ các công đoạn như thu mua nguyên liệu, sản xuất, đóng gói,
vận chuyển, lưu kho và phân phối hàng hóa ra thị trường. Trong ngành F&B, chuỗi cung
ứng cũng vận hành theo cấu trúc tương tự, đảm bảo sản phẩm thực phẩm và đồ uống được
cung cấp đến người tiêu dùng một cách an toàn, hiệu quả và đúng thời gian.
2.1. Các chủ thể tham gia chuỗi cung ứng F&B
2.1.1. Nhà cung cấp nguyên vật liệu

Là là mắt xích đầu tiên trong chuỗi cung ứng F&B, chịu trách nhiệm cung cấp các yếu tố
đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm. Chất lượng nguyên liệu từ
các nhà cung cấp này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm cuối cùng, do đó
việc lựa chọn nguồn cung uy tín, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là yếu tố then chốt trong ngành F&B.
2.1.2. Nhà sản xuất
Là chủ thể đảm nhận khâu chế biến, biến đổi nguyên liệu thô thành sản phẩm thực phẩm
hoặc đồ uống có giá trị tiêu dùng. Đây có thể là các nhà máy chế biến thực phẩm, cơ sở
sản xuất đồ uống, xưởng làm bánh, hay các bếp trung tâm của chuỗi nhà hàng. Hiệu quả
hoạt động của nhà sản xuất quyết định phần lớn khả năng cung ứng và cạnh tranh của toàn chuỗi.
2.1.3. Nhà phân phối
Còn gọi là doanh nghiệp bán buôn, đóng vai trò trung gian trong việc vận chuyển, lưu trữ
và bảo quản sản phẩm từ nhà sản xuất đến các điểm bán hoặc người tiêu dùng. Trong ngành lOMoAR cPSD| 58950985
F&B, yếu tố thời gian và điều kiện bảo quản rất quan trọng vì thực phẩm dễ hư hỏng nếu
không được vận chuyển đúng cách. Do đó, đây là khâu đảm bảo tính liên tục, an toàn và
hiệu quả của chuỗi cung ứng thực phẩm. 2.1.4. Nhà bán lẻ
Là các doanh nghiệp có chức năng phân chia hàng hóa và bán hàng cho người tiêu dùng
cuối. Nhóm này bao gồm các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, đại lý phân phối, chợ đầu mối hoặc
các cơ sở thuộc nhóm HORECA (khách sạn, nhà hàng, quán cà phê). Họ chịu trách nhiệm
trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm, đồng thời đóng vai trò phản hồi thông tin thị trường
về nhu cầu, xu hướng tiêu dùng cho các khâu trước trong chuỗi. 2.1.5. Khách hàng
Khách hàng là thành tố quan trọng nhất của chuỗi cung ứng, vì không có khách hàng thì
không cần tới chuỗi cung ứng và các hoạt động kinh doanh. Mục đích then chốt của bất kỳ
chuỗi cung ứng nào là để thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong tiến trình tạo ra lợi nhuận
cho chính nó. Các hoạt động của chuỗi cung ứng bắt đầu với đơn đặt hàng của khách hàng
là người tiêu dùng cuối và kết thúc khi họ nhận được hàng hóa và thanh toán theo giá trị đơn đặt hàng.
2.2. Phân tích chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành F&B
Chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành F&B có thể chia làm bốn giai đoạn chính: cung ứng
nguyên liệu đầu vào, cung ứng nguyên liệu thô, sản xuất (chế biến), và phân phối. Mỗi giai
đoạn đều đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, tối ưu hóa chi
phí, và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng.
Cung ứng nguyên liệu đầu vào: Đây là giai đoạn đầu tiên trong chuỗi, liên quan đến việc
cung cấp những yếu tố đầu vào như hạt giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi, nước sạch, và
các thiết bị nông nghiệp. Các hoạt động này chủ yếu diễn ra ở các nước có ngành nông
nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ, và nhiều quốc gia ở châu Phi.
Các công ty sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thiết bị nông nghiệp thường đến
từ các nước công nghiệp như Đức, Mỹ và Nhật Bản.
Cung ứng nguyên liệu thô: Giai đoạn này là nơi nguyên liệu thực phẩm được tạo ra thông
qua các hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản… Ví dụ: cà phê được
trồng ở Brazil, Việt Nam; cacao được sản xuất ở Ghana và Bờ Biển Ngà; thịt bò và sữa đến
từ Mỹ, Úc hoặc New Zealand; gạo đến từ Thái Lan và Việt Nam. Những nguyên liệu này
sau đó được thu hoạch, bảo quản sơ bộ và vận chuyển đến nơi chế biến.
Sản xuất (Chế biến thực phẩm): Sau khi nguyên liệu thô được thu hoạch và vận chuyển,
chúng sẽ được chuyển đến các nhà máy để sơ chế và chế biến thành sản phẩm hoàn chỉnh. lOMoAR cPSD| 58950985
Ví dụ, hạt cà phê được rang xay thành bột hoặc đóng gói thành viên nén; thịt được cắt, chế
biến và đóng gói thành thực phẩm tiện lợi. Nhiều công ty F&B lớn như Nestlé, PepsiCo,
Coca-Cola, Unilever có nhà máy sản xuất tại nhiều khu vực trên thế giới để giảm chi phí
và phục vụ thị trường địa phương.
Phân phối và tiêu thụ: Sau khi sản phẩm được chế biến và đóng gói, chúng được phân phối
đến các kênh bán lẻ, nhà hàng, siêu thị hoặc trực tiếp đến tay người tiêu dùng. Giai đoạn
này đòi hỏi hệ thống logistics hiện đại, bao gồm kho lạnh, xe tải, tàu biển, máy bay… để
bảo quản và vận chuyển thực phẩm an toàn. Các trung tâm phân phối thường nằm ở các
thành phố lớn, gần thị trường tiêu thụ như Bắc Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và các
nước đang phát triển như Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam.
Ví dụ: Starbucks - một trong những thương hiệu cà phê lớn nhất thế giới - Sở hữu chuỗi
cung ứng phức tạp bao phủ nhiều châu lục. Nguyên liệu chính là hạt cà phê Arabica được
thu mua từ các quốc gia sản xuất hàng đầu tại Mỹ-Latin, Châu Phi và Châu Á (Trong đó
có Việt Nam). Sau khi thu hoạch, hạt cà phê được sơ chế, phơi khô và vận chuyển đến các
trung tâm rang xay của Starbucks đặt tại Mỹ, Hà Lan, Ấn Độ và Trung Quốc. Tại đây,
nguyên liệu được chế biến, đóng gói và kiểm định chất lượng trước khi phân phối đến hơn
35.000 cửa hàng trên toàn cầu. Giai đoạn cuối cùng của chuỗi cung ứng là phân phối và
bán lẻ, nơi sản phẩm được đưa đến tay người tiêu dùng thông qua các hệ thống cửa hàng,
kênh bán hàng trực tuyến hoặc đối tác phân phối. Để duy trì chất lượng và tính bền vững,
Starbucks cũng đã hợp tác trực tiếp với nông dân thông qua chương trình C.A.F.E. Practices.
2.3. Xu hướng thay đổi của chuỗi cung ứng ngành F&B hiện nay
2.3.1 Ứng dụng công nghệ

Hiện nay, xu hướng ứng dụng công nghệ và trí tuệ nhân tạo (AI) trong chuỗi cung ứng
ngành F&B toàn cầu đang phát triển mạnh mẽ. Trong bối cảnh ngành F&B đang đối mặt
với nhiều thách thức như rủi ro địa chính trị, biến động khí hậu, xung đột vũ trang, chi phí
logistics tăng cao và gián đoạn chuỗi vận chuyển quốc tế, các doanh nghiệp phải biết tận
dụng chuyển đổi số và các công nghệ thông minh để nâng cao khả năng quản lý, dự báo và
phản ứng linh hoạt với biến động của thị trường. Theo báo cáo từ trang CBIZ, giá trị thị
trường AI trong ngành F&B được dự báo sẽ tăng từ khoảng 3 tỷ USD lên khoảng 30 tỷ
USD vào năm 2028. Sự ứng dụng công nghệ, đặc biệt là AI và Internet of Things (IoT), đã lOMoAR cPSD| 58950985
giúp các doanh nghiệp F&B nâng cao khả năng kiểm soát chuỗi cung ứng từ khâu nguyên
liệu đến phân phối. Nhờ các thuật toán học máy và hệ thống phân tích dữ liệu lớn (big
data), doanh nghiệp có thể theo dõi dòng chảy hàng hóa theo thời gian thực, dự đoán nhu
cầu thị trường, và tối ưu hóa mức tồn kho. Điều này không chỉ giúp giảm thiểu lãng phí và
rủi ro gián đoạn, mà còn đảm bảo tính minh bạch và bền vững trong toàn bộ quy trình sản xuất.
2.3.2. Tăng trưởng chuỗi cung ứng lạnh
Chuỗi cung ứng lạnh (cold chain) trong ngành F&B là hệ thống bao gồm các hoạt động
bảo quản, vận chuyển và phân phối thực phẩm trong điều kiện nhiệt độ thấp, nhằm duy trì
chất lượng, độ tươi và an toàn của sản phẩm. Đây là một bộ phận thiết yếu trong chuỗi
cung ứng hiện đại, đặc biệt đối với các mặt hàng như thực phẩm tươi sống, sữa, thịt, thủy
hải sản, đồ đông lạnh và đồ uống. Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng ngày càng hướng đến thực
phẩm tươi, sạch và có nguồn gốc rõ ràng, chuỗi cung ứng lạnh đang trở thành xu hướng
phát triển tất yếu. Người tiêu dùng hiện đại quan tâm nhiều hơn đến chất lượng và giá trị
dinh dưỡng, buộc doanh nghiệp F&B phải đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống bảo quản và vận
chuyển lạnh. Bên cạnh đó, sự bùng nổ của thương mại điện tử và dịch vụ giao hàng thực
phẩm cũng khiến nhu cầu về hạ tầng chuỗi lạnh tăng nhanh, nhất là tại các thành phố lớn
ở châu Á – khu vực có tốc độ đô thị hóa cao. Theo báo cáo của trang Straits Research, quy
mô thị trường chuỗi cung ứng lạnh năm 2024 đạt khoảng 375,77 tỷ USD và dự kiến tăng
từ 408,80 tỷ USD (năm 2025) lên đến 802,09 tỷ USD vào năm 2033, với tốc độ tăng trưởng
kép hàng năm (CAGR) khoảng 8,79 % cho giai đoạn 2025–2033. lOMoAR cPSD| 58950985
2.3.3. Ổn định/ bền vững hóa chuỗi cung ứng
Hiện nay, xu hướng ổn định và bền vững hóa chuỗi cung ứng đang trở thành trọng tâm
chiến lược của nhiều doanh nghiệp trong ngành F&B. Sự thay đổi này không chỉ xuất phát
từ mục tiêu giảm phát thải carbon và bảo vệ môi trường mà còn từ áp lực ngày càng lớn
của người tiêu dùng và các tiêu chuẩn quốc tế về phát triển bền vững. Trong bối cảnh biến
đổi khí hậu, khan hiếm tài nguyên và rủi ro địa chính trị gia tăng, việc xây dựng chuỗi cung
ứng ổn định, linh hoạt và thân thiện với môi trường được xem là yếu tố sống còn để đảm
bảo tăng trưởng dài hạn. Người tiêu dùng, đặc biệt là thế hệ trẻ, ngày càng ưu tiên lựa chọn
các sản phẩm có nguồn gốc bền vững, bao bì tái chế và quy trình sản xuất ít phát thải. Một
khảo sát đã chỉ ra rằng người tiêu dùng trung bình sẵn sàng trả cao hơn khoảng 9,7% cho
các sản phẩm được sản xuất hoặc khai thác theo cách thân thiện với môi trường ngay cả
khi chịu áp lực chi phí sinh hoạt. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp phải tái cấu trúc toàn
bộ chuỗi cung ứng - từ khâu thu mua nguyên liệu, chế biến đến vận chuyển và phân phối
để giảm tác động môi trường, tối ưu năng lượng và tăng tính minh bạch. II.
Jollibee Việt Nam và chuỗi cung ứng toàn cầu 1.
Phân tích chuỗi cung ứng toàn cầu của Jollibee Việt Nam
1.1. Giới thiệu doanh nghiệp 1.1.1. Tổng quan
Jollibee là một chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh có trụ sở tại Philippines, ra đời năm 1978 với
người sáng lập là ông Tony Tan, một người Philippines gốc Hoa mà hiện nay là một trong
những doanh nhân có tổng tài sản lớn nhất Philippines. Khởi nghiệp vào năm 1975 từ một
tiệm kem nhỏ chỉ với hai chi nhánh cung cấp thức ăn nóng và bánh mì kẹp, Jollibee nhanh
chóng phát triển thành công ty vào năm 1978 với 7 cửa hàng nhằm khảo sát tính khả thi
của dự án hamburger. Và đó cũng là khởi đầu của một công ty làm thay đổi ngành thức ăn
nhanh tại Philippines. Năm 1984, Jollibee đạt doanh thu 500 triệu peso Philippines và trở
thành một trong 500 tập đoàn hàng đầu của quốc gia này. Năm 1987 ghi dấu 10 năm hoạt
động, Jollibee nằm trong danh sách 100 tập đoàn hàng đầu của Philippines. Jollibee trở
thành chuỗi nhà hàng ăn nhanh đầu tiên ở Philippines phá vỡ kỷ lục doanh thu 1 tỷ peso
Philippines vào năm 1989. Năm 1993, Jollibee trở thành công ty phục vụ thức ăn nhanh
đầu tiên được niêm yết trên thị trường chứng khoán Philippines, từ đó mở rộng vốn đầu tư
và đặt nền tảng cho việc liên tục mở rộng kinh doanh rộng khắp Philippines và cả ở nước
ngoài. Sau Philippines, những cửa hàng thức ăn nhanh mang thương hiệu Jollibee cũng đã
xuất hiện ở khắp nơi như Mỹ, Ả-rập Xê-út, Hong Kong, Việt Nam, Malaysia, Indonesia, Dubai, Brunei…
Cửa hàng Jollibee đầu tiên được mở tại Việt Nam vào năm 2005. Kể từ đó, Jollibee đã nỗ
lực hết mình để mang đến các gia đình Việt những phần ăn ngon miệng với mức giá hợp lOMoAR cPSD| 58950985
lý. Đến hôm nay, Jollibee đã có hơn 200 cửa hàng tại Việt Nam trải rộng trên toàn quốc.
Jollibee không đơn thuần phục vụ những món thức ăn nhanh chất lượng theo quy trình
được kiểm duyệt nghiêm khắc, mà còn mang đến cho mọi người không gian ấm áp, sang
trọng để ai cũng được thưởng thức ẩm thực vui vẻ, thoải mái nhất bên gia đình và bè bạn.
Từ những nền tảng này, Jollibee Việt Nam luôn ấp ủ trở thành thương hiệu thức ăn nhanh
mang đến những món ăn ngon với hương vị phù hợp cho người Việt bên cạnh mục tiêu tạo
ra một địa điểm ẩm thực góp phần gắn kết gia đình Việt qua bữa ăn ngon. Và đây cũng
chính là tiền đề để Jollibee củng cố và phát triển bền vững trong dài hạn. Năm 2019,
Jollibee Việt Nam được ghi nhận là một trong ba thương hiệu có tốc độ mở rộng chuỗi
nhanh nhất ngành F&B Việt Nam, thể hiện năng lực vận hành và khả năng thích nghi tốt
với thị hiếu người tiêu dùng.
Trong giai đoạn đầu, Jollibee gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các thương hiệu
quốc tế đã có chỗ đứng như KFC (vào Việt Nam năm 1997) và Lotteria (năm 1998). Tuy
nhiên, nhờ chiến lược địa phương hóa sản phẩm, Jollibee đã dần chiếm được cảm tình của
người tiêu dùng. Thực đơn của Jollibee Việt Nam được điều chỉnh để phù hợp với khẩu vị
bản địa, kết hợp giữa phong cách ẩm thực phương Tây và hương vị Việt Nam, tiêu biểu
như món cơm gà sốt cay, hamburger bò tiêu đen, mì Ý vị Việt. Theo báo cáo của Asia Food
Journal (2023), doanh thu của Jollibee Việt Nam tăng trung bình 15–20% mỗi năm trong
giai đoạn 2018–2023, đặc biệt nhờ xu hướng tiêu dùng thức ăn nhanh tăng mạnh tại các đô
thị lớn (Asia Food Journal, 2023).
1.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
Tập đoàn Jollibee hướng tới mục tiêu trở thành “thương hiệu thức ăn nhanh được yêu thích
nhất tại mọi quốc gia nơi Jollibee có mặt”. Riêng tại Việt Nam, tầm nhìn của Jollibee là
mang đến niềm vui và sự gắn kết cho các gia đình Việt thông qua những bữa ăn ngon, chất
lượng và thân thiện. Jollibee Việt Nam không chỉ coi mình là một chuỗi nhà hàng thức ăn lOMoAR cPSD| 58950985
nhanh, mà còn là “thương hiệu của niềm hạnh phúc và tình thân”, hướng đến trải nghiệm
ẩm thực ấm áp thay vì chỉ tập trung vào tốc độ phục vụ.
Sứ mệnh của Jollibee Việt Nam là “Tất cả những gì mà chúng tôi phải làm là mang đến
những hương vị tuyệt vời trong từng món ăn, mang lại niềm vui ẩm thực cho tất cả mọi
người.” tập trung vào bốn giá trị chính: (1) Mang đến các món ăn ngon, hợp khẩu vị người
Việt với chất lượng ổn định và giá cả hợp lý; (2) Tạo nên không gian và trải nghiệm ẩm
thực vui tươi, thân thiện, gắn kết các thành viên trong gia đình; (3) Đóng góp vào sự phát
triển nguồn nhân lực thông qua việc tạo cơ hội nghề nghiệp cho giới trẻ; và (4) Thực hiện
trách nhiệm xã hội thông qua các hoạt động cộng đồng như trao học bổng, hỗ trợ trẻ em và
tổ chức chương trình thiện nguyện.
Năm giá trị cốt lõi của Jollibee gồm: Lấy khách hàng làm trọng tâm, Tốc độ cùng với sự
xuất sắc, Khiêm tốn lắng nghe và học hỏi, Tinh thần gia đình vui vẻ, và Trung thực – liêm
chính. Đây là kim chỉ nam trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, giúp Jollibee không chỉ
duy trì chất lượng sản phẩm và dịch vụ, mà còn xây dựng văn hóa thương hiệu gần gũi,
đáng tin cậy. Nhờ giữ vững các giá trị này, Jollibee đã tạo dựng được niềm tin với khách
hàng và khẳng định vị thế vững chắc tại thị trường Việt Nam.
1.1.3. Khách hàng mục tiêu
Với chiến lược nhấn mạnh vào yếu tố gia đình, Jollibee tập trung hướng đến các phân khúc
người tiêu dùng có thu nhập trung bình đến khá – nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay. Sự đa dạng trong thực đơn, bao gồm các món gà
rán, mì Ý, hamburger, cơm gà cùng các combo tiện lợi, giúp thương hiệu đáp ứng tốt nhu
cầu đa dạng của người tiêu dùng Việt. Trong chiến lược marketing, Jollibee xác định ba
nhóm khách hàng trọng tâm. Thứ nhất là các gia đình có trẻ em – nhóm khách hàng cốt lõi
và trung thành nhất. Jollibee xây dựng hình ảnh thương hiệu thân thiện, gần gũi thông qua
không gian cửa hàng ấm cúng, khu vui chơi cho trẻ nhỏ và dịch vụ tổ chức tiệc sinh nhật,
tạo nên trải nghiệm vui vẻ cho cả gia đình. Thứ hai là giới trẻ và sinh viên, nhóm khách
hàng năng động, có xu hướng ưa thích trải nghiệm mới và thường xuyên chia sẻ trên mạng
xã hội. Nhóm này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng nhận diện thương hiệu của
Jollibee thông qua hiệu ứng lan truyền (word-of-mouth) và các chiến dịch viral marketing.
Thứ ba là nhân viên văn phòng, những người có thu nhập ổn định, tìm kiếm các bữa ăn
nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và dinh dưỡng trong giờ nghỉ trưa hoặc sau giờ làm.
Điểm chung trong hành vi tiêu dùng của các nhóm khách hàng này là sự ưa chuộng thức
ăn nhanh tiện lợi nhưng phải ngon miệng, cùng với xu hướng ưu tiên các chuỗi cửa hàng
có thương hiệu và uy tín. Ngoài ra, họ thường xuyên sử dụng dịch vụ giao hàng trực tuyến
thông qua các ứng dụng như GrabFood hay ShopeeFood, và dễ bị thu hút bởi các chương lOMoAR cPSD| 58950985
trình khuyến mãi, ưu đãi đặc biệt mà Jollibee triển khai định kỳ. Chính việc thấu hiểu và
đáp ứng hiệu quả các nhu cầu này đã giúp Jollibee duy trì được sự hấp dẫn đối với khách
hàng Việt Nam và củng cố vị thế của mình trong thị trường thức ăn nhanh đầy cạnh tranh. 1.1.4. SWOT
Strengths – Điểm mạnh của Jollibee: •
Thương hiệu mạnh: Là một thương hiệu quốc tế uy tín với sự hiện diện toàn cầu,
đặc biệt nổi bật ở Đông Nam Á. •
Hình ảnh thương hiệu thân thiện: So với các đối thủ khác, Jollibee có hình ảnh thân
thiện, gần gũi hơn hẳn nhờ có sự hiện diện của brand mascot là chú ong dễ thương,
thu hút các bạn nhỏ và các gia đình. •
Hương vị độc đáo và khác biệt: Các món ăn của Jollibee, đặc biệt là Chickenjoy (gà
rán) và Jolly Spaghetti, mang đậm phong cách ẩm thực Philippines với sự kết hợp
hài hòa giữa vị ngọt và mặn. Điều này tạo nên sự khác biệt so với các thương hiệu
gà rán khác như KFC hay Lotteria. •
Chiến lược giá cả hợp lý: Jollibee nhắm vào phân khúc khách hàng có thu nhập
trung bình, với mức giá vừa phải và nhiều combo tiết kiệm. Điều này giúp thương
hiệu tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn, đặc biệt là các gia đình. •
Hệ thống cửa hàng rộng khắp: Với hơn 160 cửa hàng trên toàn quốc, Jollibee có độ
phủ sóng tương đối tốt, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và thưởng thức món ăn của thương hiệu.
Weaknesses – Điểm yếu của Jollibee: •
Hạn chế khi mở rộng phân khúc và cạnh tranh: Trong mắt khách hàng, Jollibee được
đánh giá trong là có phần bình dân hơn so với đối thủ như KFC, Lotteria,
McDonald’s, trong khi giá thành thì lại ngang bằng hoặc chỉ thấp hơn chút xíu. Điều
này khiến Jollibee dễ hụt mất các khách hàng chi tiêu cao vào tay đối thủ. •
Chưa ứng dụng công nghệ tối ưu: Jollibee vẫn sử dụng phương pháp chế biến truyền
thống, chưa tối ưu được về chi phí và thời gian. •
Hoạt động marketing còn yếu so với đối thủ: Chiến lược Marketing của Jollibee tại
Việt Nam tuy cũng khá sôi nổi nhưng vẫn được đánh giá là đầu tư chưa bằng so với
các đối thủ đến từ quốc tế.
Opportunities – Cơ hội của Jollibee: lOMoAR cPSD| 58950985 •
Mở rộng thị trường: Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, tầng lớp trung
lưu và ngành fast food đều đang phát triển tốt. •
Thúc đẩy giao hàng trực tuyến: Tăng cường dịch vụ giao hàng qua các ứng dụng
như GrabFood, ShopeeFood để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về ăn uống tại nhà. •
Xu hướng tiêu dùng của thế hệ trẻ: Giới trẻ Việt Nam có xu hướng ưa thích các món
ăn nhanh và trải nghiệm ẩm thực đa dạng. Đây là cơ hội để Jollibee đẩy mạnh các
chiến dịch quảng bá nhắm vào nhóm khách hàng trẻ tuổi.
Threats – Thách thức của Jollibee: •
Cạnh tranh khốc liệt: Các đối thủ cạnh tranh của Jollibee như như KFC,
McDonald’s, Burger King, Lotteria không ngừng mở rộng tại Việt Namr, tạo nên sự
cạnh tranh khốc liệt về thị phần. •
Thay đổi thói quen tiêu dùng: Khách hàng Việt Nam ngày càng quan tâm đến vấn
đề dinh dưỡng và sức khỏe, dẫn đến xu hướng chuyển sang các lựa chọn ăn uống
lành mạnh hơn, thay vì các món fast food nhiều dầu mỡ. •
Biến động kinh tế và chi phí nguyên liệu: Tình hình kinh tế toàn cầu không ổn định,
cùng với sự gia tăng giá nguyên liệu, có thể ảnh hưởng đến chi phí vận hành và giá bán của Jollibee.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng.
1.2.1 Nhân tố thị trường

Nhóm nhân tố thị trường có ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng toàn cầu của Jollibee Việt Nam
bao gồm các nhân tố: Phong cách tiêu dùng, mức độ hiểu biết của khách hàng, Gia tăng
dân số, Thương mại điện tử toàn cầu, Cạnh tranh của các công ty toàn cầu, Cơ sở hạ tầng,
Các thương hiệu nổi tiếng thế giới, Quảng cáo toàn cầu, Phương tiện truyền thông.
Trước hết, phong cách tiêu dùng của người Việt đang thay đổi nhanh chóng cùng với sự
phát triển của tầng lớp trung lưu và xu hướng “ăn nhanh – sống nhanh” tại các đô thị lớn.
Người tiêu dùng hiện không chỉ quan tâm đến giá cả mà còn chú trọng đến chất lượng,
dịch vụ và trải nghiệm thương hiệu. Theo báo cáo của IMARC Group, thị trường thức ăn
nhanh tại Việt Nam đạt khoảng 4,5 tỷ USD năm 2024 và dự kiến sẽ tăng lên 6,4 tỷ USD
vào năm 2033, với tốc độ tăng trưởng trung bình (CAGR) khoảng 3,6% giai đoạn 2025–
2033; buộc Jollibee phải liên tục điều chỉnh thực đơn, tiêu chuẩn nguyên liệu và quy trình
phục vụ để phù hợp với nhu cầu đa dạng của thị trường. Đồng thời, mức độ hiểu biết của
khách hàng ngày càng cao khiến họ đòi hỏi minh bạch hơn về nguồn gốc thực phẩm, dinh lOMoAR cPSD| 58950985
dưỡng và an toàn vệ sinh, tạo áp lực lên chuỗi cung ứng trong việc truy xuất nguồn gốc và
kiểm soát chất lượng chặt chẽ hơn.
Sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hóa nhanh tại Việt Nam (hiện khoảng 99 triệu dân, trong
đó hơn 37% sống ở khu vực đô thị – Tổng cục Thống kê, 2025) giúp mở rộng đáng kể tệp
khách hàng tiềm năng của Jollibee. Người tiêu dùng trẻ, tầng lớp trung lưu/tương đối tăng
nhanh, có kỳ vọng cao hơn về chất lượng, sự đa dạng và nhanh chóng. Thị hiếu thay đổi từ
chỉ ăn nhanh sang yêu cầu thêm về thực đơn đa dạng, món lành mạnh, trải nghiệm – cả
đóng gói, không gian, dịch vụ. Tuy nhiên, điều này cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải mở
rộng mạng lưới cung ứng và phân phối để đảm bảo khả năng phục vụ đồng đều giữa các
khu vực. Thương mại điện tử toàn cầu và xu hướng đặt hàng qua ứng dụng cũng tác động
mạnh tới chuỗi cung ứng, khi Jollibee cần đầu tư nhiều hơn vào logistics, hệ thống giao
hàng và công nghệ quản lý kho nhằm đáp ứng nhu cầu giao nhanh, đúng giờ và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, cạnh tranh giữa các công ty toàn cầu như KFC, McDonald hay Lotteria khiến
Jollibee phải duy trì một chuỗi cung ứng linh hoạt và tiết kiệm chi phí, đồng thời vẫn đảm
bảo tiêu chuẩn quốc tế. Theo dữ liệu mới, Jollibee Việt Nam là thị trường có kết quả kinh
doanh tốt nhất toàn cầu trong Q2 2025, tăng trưởng doanh thu hệ thống lên tới 35% so với
cùng kỳ năm trước, trở thành doanh nghiệp được đánh giá cao trong Việt Nam nói riêng và
thị trường châu Á nói chung. lOMoAR cPSD| 58950985
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, đặc biệt trong vận tải và kho lạnh, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và bảo quản nguyên liệu, nhưng vẫn còn những hạn
chế ở khu vực nông thôn và miền Trung – Tây Nguyên, ảnh hưởng đến tốc độ cung ứng.
Cuối cùng, ảnh hưởng của các thương hiệu nổi tiếng thế giới, cùng với quảng cáo toàn cầu
và sức mạnh của phương tiện truyền thông, đã định hình thói quen tiêu dùng mới. Các
chiến dịch truyền thông và quảng cáo xuyên quốc gia khiến người tiêu dùng Việt Nam tiếp
cận nhanh với xu hướng ẩm thực hiện đại, buộc Jollibee phải đổi mới liên tục trong hoạt
động tiếp thị và chuỗi giá trị toàn cầu. Nhìn chung, nhóm nhân tố thị trường này vừa mang
lại cơ hội mở rộng và hội nhập, vừa đặt ra thách thức trong việc duy trì một chuỗi cung
ứng hiệu quả, hiện đại và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường Việt Nam và quốc tế.
1.2.2 Nhân tố chi phí
Nhóm nhân tố chi phí bao gồm: Tính kinh tế theo quy mô, Đổi mới và sáng tạo công nghệ,
Logistic cải thiện, Các nước công nghiệp mới, Phát triển sản phẩm mới, Sự khan hiếm
nguồn lực, Thích nghi với điều kiện địa phương, Thời gian, Chi phí kinh doanh, An toàn và rủi ro
Tính kinh tế theo quy mô (economies of scale) cho phép Jollibee tối ưu hóa chi phí sản
xuất và vận hành khi mở rộng mạng lưới cửa hàng. Với nhiều cửa hàng trên toàn quốc,
thương hiệu có thể đàm phán giá tốt hơn với nhà cung cấp, giảm chi phí mua nguyên liệu
và phân phối. Quy mô lớn cũng giúp Jollibee duy trì hệ thống cung ứng ổn định, đặc biệt lOMoAR cPSD| 58950985
trong các chiến dịch khuyến mãi hoặc mùa cao điểm. Theo Verified Market Research, thị
trường Foodservice Việt Nam năm 2024 được định giá khoảng 22,32 tỷ USD, và dự kiến
tăng lên 51,43 tỷ USD vào năm 2032, với tốc độ tăng trưởng khoảng 11 %/năm từ 2026
đến 2032. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi khả năng quản lý tập trung và công nghệ hỗ trợ để
tránh lãng phí hoặc dư thừa hàng tồn kho.
Yếu tố đổi mới và sáng tạo công nghệ giúp Jollibee tối ưu hóa quy trình vận hành chuỗi
cung ứng. Việc áp dụng hệ thống quản lý kho tự động, theo dõi đơn hàng theo thời gian
thực và phân tích dữ liệu nhu cầu giúp doanh nghiệp dự báo chính xác hơn và giảm rủi ro
thiếu hụt nguyên liệu. Đồng thời, logistics cải thiện – nhờ sự phát triển của hạ tầng giao
thông, hệ thống kho lạnh và dịch vụ vận chuyển trong nước – giúp Jollibee giảm thời gian
giao hàng và chi phí lưu kho, nâng cao tốc độ phục vụ.
Sự khan hiếm nguồn lực (đặc biệt là nguyên liệu thịt gà, dầu ăn, bao bì nhập khẩu) và sự
biến động của giá nguyên liệu là thách thức lớn. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam (2025),
chi phí thực phẩm và dịch vụ ăn uống đã tăng 3,78% trong quý I/2025, ảnh hưởng trực tiếp
đến giá đầu vào của Jollibee. Để thích nghi, Jollibee phải mở rộng hợp tác với các nhà cung
cấp nội địa và phát triển sản phẩm dựa trên nguồn nguyên liệu địa phương, vừa tiết kiệm
chi phí vừa hỗ trợ nông nghiệp trong nước. Đây cũng là minh chứng cho yếu tố “thích nghi
với điều kiện địa phương” trong quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu.
Các nước công nghiệp mới (NICs) như Việt Nam, Philippines, hay Indonesia đang trở thành
trung tâm sản xuất, cung ứng nhân công và nguyên liệu cho chuỗi cung ứng của Jollibee.
Mức chi phí lao động tại Việt Nam vẫn thấp hơn 50–60% so với Singapore hay Hàn Quốc
(World Bank, 2024), giúp Jollibee duy trì lợi thế chi phí. Tuy nhiên, yếu tố an toàn và rủi
ro – như biến động kinh tế, thiên tai, dịch bệnh hoặc gián đoạn chuỗi cung ứng quốc tế –
vẫn là thách thức đòi hỏi Jollibee phải có kế hoạch dự phòng, đa dạng hóa nhà cung cấp và
kiểm soát rủi ro vận hành.
1.2.3 Nhân tố chính phủ
Nhóm nhân tố chính phủ bao gồm: Chính sách và các quy định, Rào cản thuế quan, Rào
cản phi thuế quan, Chi tiêu chính phủ, Tư nhân hóa, Các yêu cầu về phát triển bền vững,
Khu vực liên kết thương mại, WTO.
Nhóm nhân tố chính phủ đóng vai trò then chốt trong việc định hình và điều tiết hoạt động
của chuỗi cung ứng toàn cầu của Jollibee tại Việt Nam. Thứ nhất, chính sách và các quy
định của Nhà nước về an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn nhập khẩu – xuất khẩu, và vệ sinh
môi trường buộc Jollibee phải duy trì chuỗi cung ứng minh bạch, tuân thủ nghiêm ngặt các
tiêu chuẩn HACCP và ISO nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc Việt Nam là thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ năm 2007 và tham gia vào 15 hiệp định lOMoAR cPSD| 58950985
thương mại tự do (FTA), trong đó có CPTPP và EVFTA, đã giúp Jollibee hưởng lợi từ cắt
giảm thuế quan đối với nhiều nguyên liệu nhập khẩu như thịt, bột mì, và dầu ăn — yếu tố
góp phần giảm chi phí chuỗi cung ứng và mở rộng nguồn cung quốc tế (Bộ Công Thương, 2024).
Rào cản phi thuế quan như quy định về truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn bao bì, hay quy tắc
xuất xứ hàng hóa trong các FTA cũng ảnh hưởng đến chiến lược nhập khẩu và sản xuất tại
địa phương của Jollibee. Đặc biệt, Chính phủ Việt Nam đang tăng cường chính sách phát
triển bền vững và giảm phát thải carbon, khuyến khích doanh nghiệp trong ngành F&B
chuyển sang sử dụng bao bì thân thiện môi trường và phương tiện vận chuyển tiết kiệm
năng lượng. Điều này buộc Jollibee phải đầu tư đổi mới công nghệ và tối ưu logistics để
tuân thủ các yêu cầu môi trường (Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2025).
Chính sách chi tiêu công và khuyến khích đầu tư tư nhân của Chính phủ, như chương trình
“Phát triển hạ tầng logistics quốc gia đến năm 2030”, giúp cải thiện đáng kể mạng lưới kho
vận và giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho Jollibee trong việc mở rộng hệ thống phân
phối trên toàn quốc. Tính đến cuối năm 2024, Việt Nam đã thu hút hơn 36,6 tỷ USD vốn
FDI, trong đó có nhiều dự án đầu tư vào lĩnh vực logistics và chế biến thực phẩm (Tổng
cục Thống kê, 2025). Những chính sách này không chỉ giảm chi phí vận hành chuỗi cung
ứng mà còn giúp Jollibee củng cố vị thế cạnh tranh tại thị trường Việt Nam và khu vực.
1.2.4 Nhân tố cạnh tranh
Nhóm nhân tố cạnh tranh có tác động mạnh mẽ đến cách Jollibee Việt Nam thiết kế, vận
hành và mở rộng chuỗi cung ứng toàn cầu, bao gồm: Sự gia tăng thương mại toàn cầu, Các
sân chơi cạnh tranh, Hoạt động mua lại và sáp nhập, Các đối thủ cạnh tranh mới, Các công
ty toàn cầu (Born global firm), Trung tâm toàn cầu (Global centered firm), Liên doanh &
Liên minh chiến lược, Tài năng.
Sự gia tăng của thương mại toàn cầu và các sân chơi cạnh tranh mới buộc Jollibee phải liên
tục đổi mới để duy trì lợi thế. Thị trường Việt Nam hiện nay chứng kiến sự hiện diện mạnh
mẽ của các tập đoàn F&B quốc tế như McDonald’s, KFC, Lotteria, Texas Chicken và
Burger King, tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt trong cả giá cả, chất lượng sản phẩm và tốc
độ phục vụ. Theo báo cáo của Statista (2025), quy mô thị trường thức ăn nhanh Việt Nam
đạt khoảng 1,2 tỷ USD, tăng 8,7%/năm, trong đó KFC chiếm khoảng 25% thị phần,
Lotteria 20%, và Jollibee khoảng 10–12%. Điều này cho thấy Jollibee vẫn phải tăng cường
hiệu quả chuỗi cung ứng để duy trì khả năng cạnh tranh trong phân khúc giá tầm trung.