lOMoARcPSD| 58950985
Thành viên : Đỗ Thị Ngọc
lOMoARcPSD| 58950985
MỤC LỤC
I. Giới thiệu về Starbucks ..................................................................................................... 2
1.1. Tổng quan về starbucks ............................................................................................ 2
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................... 3
1.3. Sứ mệnh và tầm nhìn ................................................................................................. 5
1.4. Giá trị cốt lõi ............................................................................................................. 5
II. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của Starbucks .......................................... 6
2.1. Động cơ bên ngoài ........................................................................................................ 6
2.2. Động cơ bên trong ........................................................................................................ 7
II. Nhân tố tác động ............................................................................................................. 12
2.1. Nhân tố chính phủ ....................................................................................................... 12
2.2. Nhân tố chi phí ............................................................................................................ 16
2.3. Nhân tố thị trường....................................................................................................... 22
3.4. Nhóm nhân tố cạnh tranh ........................................................................................... 27
IV. Các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Starbucks ............................................. 29
4.1. Cụ thể về Chuỗi cung ứng của Starbucks: .................................................................. 29
4.2. Phân tích các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Starbucks ............... 31
V. Biện pháp thực hiện chuỗi cung ứng hiệu quả ............................................................. 48
5.1. Biện pháp đã làm: ....................................................................................................... 48
5.2. Biện pháp cần làm ...................................................................................................... 53
I. Giới thiệu về Starbucks
1.1. Tổng quan về starbucks
Starbucks là một thương hiệu cà phê nổi tiếng trên thế giới. Hãng có trụ sở chính
ở Seattle, Washington, Hoa Kỳ và hơn 30.000 địa điểm bán lẻ trên toàn cầu tại 76 quốc
gia theo sứ mệnh: Truyền cảm hứng nuôi dưỡng tinh thần con người mỗi người,
mỗi ly cà phê và mỗi vùng dân cư tại một thời điểm”.
Danh mục thương hiệu của Tập đoàn Starbucks bao gồm Teavana, Tazo, Seattle’s
Best Coffee, Evolution Fresh, La Boulange và Ethos, đồng thời bán cà phê, trà, đồ uống
khác và nhiều loại sản phẩm khác.
lOMoARcPSD| 58950985
Ra mắt vào năm 1971 tại thành phố Seattle Hoa Kỳ, thương hiệu này đã thay
đổi cách thưởng thức cà phê của thế giới bên ngoài gia đình và nơi làm việc. Starbucks
nhận trách nhiệm sáng tạo ra khái niệm về địa điểm thứ ba giữa nhà và nơi làm việc, nơi
mọi người có thể sống chậm lại để cùng thưởng thức một tách cà phê và thật chill trong
bầu không khi ấm áp.
Về cấu tổ chức của Starbucks: Vốn một công ty kinh doanh quốc tế theo
đuổi chiến lược xuyên quốc gia và chiến lược toàn cầu nên Starbucks đã chọn cho mình
cấu tchức cấu trúc khu vực địa phù hợp với khả năng của công ty cũng như
chiến lược kinh doanh.
Sự phát triển toàn cầu của Starbucks rất nhanh chóng và mang tính chiến lược:
Thương hiệu khai trương cửa hàng quốc tế đầu tiên tại Tokyo (Nhật Bản) vào
năm 1996
Bước chân vào Vương quốc Anh vào năm 1998
Điều hành cửa hàng Mỹ Latinh đầu tiên ở Mexico vào năm 2002
Các cửa hàng Starbucks đã phủ sóng toàn bộ nước Nga vào năm 2007
Khai trương cửa hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam vào năm
2013
Vào tháng 2 năm 2014, thương hiệu đã đến Brunei – thị trường thứ 15 trong Khu
vực Châu Á Thái Bình Dương và thị trường thứ 64 trên thế giới
Vào năm 2015, công ty bắt đầu mở cửa hàng tại Panama
· >>> Tính đến tháng 6/2019, thương hiệu sở hữu hơn 30.000 cửa hàng tại 80
quốc gia khác nhau trên toàn cầu.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Cửa hàng phê Starbucks đầu tiên được mở tại Seattle, Washington, vào ngày
30 tháng 3 năm 1971 với sự hợp tác của 3 thành viên: giáo viên tiếng Anh Jerry Baldwin,
giáo viên lịch sử Zev Siegl, nhà văn Gordon Bowker. Cả ba p vốn mmột cửa
hàng lấy tên "Cà phê Starbucks cà phê, trà, đồ ăn nhẹ" Pikes Place Market, một
khu vực đông khách du lịch thuộc Seattle. Ba đối tác đầu tiên này cùng có sở thích uống
những loại trà và cà phê ngon, đặc trưng; họ cùng tin tưởng sẽ tạo dựng được một nhóm
khách hàng riêng của cửa hàng mình, giống như một số cửa hàng khác Vịnh San
Francisco đã làm.
lOMoARcPSD| 58950985
Từ 1971-1976, cửa hàng phê Starbucks đầu tiên được mở tại số 2000 đại lộ
Western; sau đó đã được di dời đến số 1912 Pike Place, hoạt động đến ngày nay.
Trong m đầu tiên hoạt động, họ đã mua hạt phê xanh từ Peet, sau đó bắt đầu mua
trực tiếp từ người trồng. Đến năm 1972, cửa hàng phê Starbucks thứ hai được mở.
Đến đầu những năm 1980, công ty của ba đối tác xuất thân khoa học đã có bốn cửa hàng
ở Seattle và họ có thể tự hào bởi công ty liên tục có lãi kể từ khi bắt đầu mở cửa.
Sự đổi thay của phê Starbucks chỉ thực sự bắt đầu khi Howard Schultz, một
trong những người ng lập làm giám đốc trực tiếp phụ trách hoạt động marketing
của công ty. Là một người hết sức năng động và nhiều ý tưởng, Howard Schultz đã phù
phép để biến phê Starbucks từ con số không trở thành một thương hiệu đắt giá bậc
nhất thế giới. Sự hình thành và đi lên vô cùng ngoạn mục của Cà phê Starbucks là được
bắt đầu từ một sự tình cờ. Mùa năm 1983, giám đốc marketing Howard Schultz đi
nghỉ tại châu Âu. Đến Italia, Howard lần đầu tiên được thưởng thức những chén cà phê
Espresso. Đi đâu ông cũng thấy có các quán bar cà phê. Và ở quán cà phê nào ông cũng
thấy người dân đủ mọi tầng lớp khoan khoái thưởng thức vị đắng của từng giọt phê.
Ý tưởng phải tự mở các quán phê đã theo đuổi Howard Schultz từ đó. Quyết tâm
nhưng rất bài bản, Howard Schultz lập hẳn một kế hoạch kinh doanh để thử nghiệm.,
ông rời Cà phê Starbucks để mở cửa hàng riêng. Năm 1987 ông mua lại Cà phê
Starbucks với cả thảy 6 cửa hàng tại thời điểm đó
Với sự điều hành của Howard Schultz công ty đã giai đoạn phát triển một cách
ngoạn mục trong suốt giai đoạn sau đó, pStarbucks đến năm 1998 trên 1.500
cửa hàng Bắc Mỹ khu vực vành đai Thái Bình Dương, hệ thống vẫn tiếp tục mở
rộng với tốc độ trung bình là hơn một cửa hàng mỗi ngày. Doanh thu năm 1997 đạt 967
triệu USD lợi nhuận năm 1997 ng đạt mức cao nhất từ trước thời điểm đó: 57,4
triệu USD. Đối thủ cạnh tranh sát sườn nhất của Cà phê Starbucks cũng mới chỉ có trên
300 địa điểm bán lẻ. Từ năm 1992, khi công ty bắt đầu trở thành công ty công chúng, cổ
phiếu của Cà phê Starbucks đã tăng gần 9 lần .
Quá trình phát triển của phê Starbucks không ít khi gặp phải những khó, những
sai lầm trong chiến ợc phát triển. Điển hình trong các năm 2007-2008, phê
Starbucks rơi vào một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Năm 2007 đi vào lịch sử của Cà
phê Starbucks như một năm đáng để quên nhất. Giá cổ phiếu của công ty theo chỉ số
Nasdaq của thị trường chứng khoán Phố Wall đã sụt giảm 42% trong năm đó, đưa
phê Starbucks trở thành một trong những cổ phiếu có mức giảm điểm tệ nhất trong lịch
sử công ty. Tuy vậy, những khó khăn mà Cà phê Starbucks gặp phải không hoàn toàn do
sai lầm của công ty. Giá nguyên vật liệu đầu vào khi đó thời kỳ đỉnh cao, buộc hãng
lOMoARcPSD| 58950985
phải tăng giá bán sản phẩm. Trong khi đó, nỗi lo suy thoái lạm phát buộc người tiêu
dùng, nhất tại thị trường lớn nhất của phê Starbucks Bắc Mỹ, phải thắt lưng buộc
bụng khiến doanh thu của hãng lao dốc. Ngoài ra, các hãng đồ ăn nhanh như McDonald’s
cũng đưa đồ uống cà phê vào thực đơn, hút mất của Cà phê Starbucks một lượng khách
hàng hàng không nhỏ.
Nhưng trong thời điểm khó khăn đó, phê Starbucks lại một lần nữa cho thấy
sức mạnh của một thương hiệu hàng đầu với tài lãnh đạo của CEO Howard Schultz cùng
với hàng loạt những cải tổ mạnh mẽ mang tính chiến lược. Chuỗi cửa hiệu phê lớn
nhất thế giới này đã vượt qua được sóng gió với doanh thu của quý một năm 2009 đạt
2,7 tỷ đô la Mỹ, lợi nhuận ròng đạt 242 triệu đô la Mỹ, tăng 300% cùng kỳ năm 2008,
năm mà tình hình kinh doanh của Cà phê Starbucks gặp khó khăn.
1.3. Sứ mệnh và tầm nhìn
1.3.1. Sứ mệnh
Sứ mệnh của starbucks: khơi nguồn cảm hứng nuôi dưỡng tinh thần con
người . Một cốc cà phê và một tình cảm thân thiết vào một thời điểm”.
Với tuyên ngôn “lãng mạn hóa hạt phê, lãng mạn hóa khách hàng”, starbuck
đã làm nên một điều không tưởng- thay đổi cmột nền văn hóa. Starbucks một nửa
nước uống , một nửa là thưởng thức đã tạo nên sự độc đảo cho khác hàng.
1.3.2. Tầm nhìn
Chúng tôi đã, đang sẽ luôn chú trọng vào chất lượng . Chúng tôi say tìm
nguồn cung ng cà phê hạt ngọn nhất theo cách có đạo đức, rang chúng một cách cục ky
cẩn thận cải thiện cuộc sống của những người trồng phê. Chúng tôi quan tâm sâu
sắc đến tất cả các hoạt động này : công việc của chúng tôi không bao giờkết thúc.
1.4. Giá trị cốt lõi
Chủ tịch Ron Paul của Technomic đánh giá rất cao nuớc cờ này tin vào sự
thành công của cuộc thử nghiệm. Tuy nhiên ông cũng dự báo rằng ý tưởng này sẽ khác
đi rất nhiều khi được thử nghiệm trên phạm vi toàn quốc. Starbucks đang trở lại những
giá trị cốt lõi của mình những tiệm café sang trọng. Thương hiệu này đang tập trung
vào những cửa hiệu tính gắn kết cộng động các hoạt động giải trí. Cửa hiệu đầu
tiên sẽ được khai trương vào tuần tới đặt tên Fifteenth Avenue Coffee and Tea,
inspired by Starbucks” (tạm dịch là Đại lộ Café và Trà số 15, cảm hứng bởi Starbucks).
Khách ghé vào buổi tối thể thoải mái chọn lựa các loại bia, rượu, thức ăn, film ảnh
và nhiều hoạt động giải trí trực tiếp tại cửa hiệu như ca nhạc, diễn kịch và đọc thơ. Vào
lOMoARcPSD| 58950985
buổi sáng, những khách hàng còn ngái ngủ thể tìm sự sảng khoái với một tách café
chỉ có tại Starbucks. “Có vẻ như đây là lần đầu tiên họ làm đuợc điều gì đó đúng đắn sau
một thời gian dài”, theo Robert Passikoff, chủ tịch của Brand Keys. “Đây có thể
hội tạo ra sự đột phá mới trong hình café”. Ông cũng cho biết thêm hình quán
café dành cho hoạt động giải trí buổi tối không phải là mới, nhưng Starbucks có thể làm
nhiều hơn bằng cách tạo ra sự gắn kết với cộng đồng, cam kết về môi trường đối
tượng khách hàng là những người thân thiện. Đây là ý tưởng cuối cùng nằm trong chuỗi
ý tưởng đuợc Starbucks giữ bí mật và đang chờ ngày gặt hái thành công. Ý tưởng về mô
hình café đã được Starbucks ấp 15 năm về trước. Vào tháng 2 vừa rồi, Starbucks đã
bắt đầu thử nghiệm Via, một sản phẩm café đóng gói đã hơn 20 năm hình thành
phát triển. Major Cohen, giám đốc quản dự án cao cấp tại Starbucks cho biết ông đã
tham gia vào ý tưởng hình café này gần 15 năm. Ý tưởng xuất phát từ việc nhớ lại
“những ngày đã qua tốt đẹp” khi café đuợc rang vào buổi sáng chuyển tới quán
vào buổi chiều. 3 cửa hiệu đầu tiên sẽ được khai trương tại Seattle , gần một trong những
nhà máy rang café. Do đó họ có thể cung cấp những mẻ café nhỏ hơn từ những vùng xa
xôi như Thái Lan hay từng lá trà Tazo từ Nhật Bản hay Ấn Độ. “Chúng tôi mong muốn
thể hiện mình hoàn toàn theo một cách khác”, theo Cohen, “Điều chúng tôi đang cố gắng
tiếp nối xây dựng truyền thống kinh nghiệm 38 năm với café mở rộng tầm
nhìn”. Ông thừa nhận rằng “một vài người trong chúng i còn tự hào xem Starbucks
như ông tổ trong thế giới café”. “Tôi cho khách hàng cũng biết Starbucks thường
xuyên có những cách tân chúng tôi cách tân thông qua sản phẩm của mình”. Thay đổi
trải nghiệm tại Starbucks.
II. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của Starbucks.
2.1. Động cơ bên ngoài
2.1.1. Thị trường F&B ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ
Ngành thực phẩm và dịch vụ ăn uống (F&B) là ngành có tính cạnh tranh cao, tốc
độ đào thải nhanh, danh tiếng của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến hành vi của
khách hàng. Để tồn tại và trụ vững, các doanh nghiệp ngành này phải không ngừng thay
đổi để thích ứng cũng như nhạy bén nắm bắt cơ hội từ xu hướng tiêu dùng mới.
Để nâng cao sức cạnh tranh giữ vững vị thế của doanh nghiệp ngành F&B,
Starbucks cần thiết lập một chuỗi cung ứng quốc tế. Các doanh nghiệp cần hợp tác liên
kết mạnh hơn nữa, kể cả trong hoạt động mua bán và sáp nhập từ sản xuất cho đến phân
phối. Cụ thể, các doanh nghiệp cần thay đổi nhận thức, duy chiến lược mới,
trong đó, cần tiếp tục chủ động đa dạng hóa sản phẩm, tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên
liệu, điều chỉnh các ng sản phẩm mang tính tiện ích hơn, sáng tạo ra sản phẩm mới sử
lOMoARcPSD| 58950985
dụng những nguyên liệu vốn thế mạnh trong nước, đồng thời chú trọng vào cải tiến
mẫu bao đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường người tiêu dùng;
đẩy mạnh đa dạng hóa, hiện đại hóa các kênh phân phối...
2.1.2. Phản ứng nhanh với thay đổi của thị trường
Đặc biệt, với tác động tiêu cực của Covid- 19 ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn
cầu của các doanh nghiệp hiện nay. Do đó Starbucks cần thiết lập một chuỗi cung ứng
nhanh nhẹn và linh hoạt để ứng phó thích nghi với sự thay đổi của thị trường, phù
hợp với tình hình dịch bệnh hiện nay.
2.2. Động cơ bên trong
2.2.1. Thị trường mục tiêu
Động để Starbucks tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu đến từ chính thị
trường họ đang theo đuổi. Hiện nay Starbucks đã đang hoạt động tại một thị
trường rộng lớn, đã mặt tại hơn 76 quốc gia trên thế giới với các đối ợng khách
hàng mục tiêu từ nhiều độ tuổi, giới tính…khác nhau.
Đầu tiên, thị trường mục tiêu chính của Starbucks là nam giới và phụ nữ trong độ
tuổi từ 25 đến 40. Họ chiếm gần một nửa (49%) trong tổng doanh số doanh nghiệp của
Starbucks. Sự hấp dẫn của Starbucks đối với nhóm tuổi người tiêu dùng này thông qua
thiết kế không gian, thiết kế hiện đại nhất quán trong quảng cáo trang trí của nó.
Khách hàng thường là những người thu nhập tương đối cao, sự nghiệp chuyên nghiệp
tập trung vào phúc lợi hội. Đối tượng mục tiêu này tăng trưởng mức 3% mỗi
năm.
Thứ hai người trẻ tuổi từ 18 đến 24, chiếm tổng cộng 40% doanh thu của
Starbucks. Starbucks định vị nơi sinh viên đại học thể học bài, ghi chép, tán gẫu
bạn bè, gặp gỡ mọi người. Starbucks thu hút đối tượng khách hàng này trực tiếp thông
qua công nghệ, tập trung vào mạng hội tích cực xây dựng một hình ảnh trẻ trung
năng động.
Thứ ba, trẻ em thanh thiếu niên cũng một phần lớn đối tượng khách hàng
của Starbucks. Cùng với nhau, khách hàng từ 13 đến 17 chỉ chiếm 2% doanh thu của
Starbucks, nhưng hầu hết các mặt hàng dành cho trẻ em đều do cha mẹ mua. Trẻ em và
thanh thiếu niên một phần của hoạt động kinh doanh của Starbucks. Nếu trẻ em đi
cùng cha mẹ thì thanh thiếu niên trong khi đó sử dụng Starbucks như một nơi để đi chơi
với bạn bè hoặc học tập. Starbucks có thể không phục vụ trực tiếp cho trẻ em nhưng nó
làm cho sản phẩm của nó thân thiện với trẻ em, ví dụ như các kích cỡ đặc biệt dành cho
trẻ em
lOMoARcPSD| 58950985
Như vậy đối tượng khách hàng Starbucks hướng tới cùng đa dạng với sở
thích tiêu dùng khác nhau. Khách hàng của hkhông phân biệt giới tính độ tuổi,
thể nhận thấy sự tăng trưởng qua từng m. Starbucks với mong muốn thể đáp
ứng những nhu cầu khác nhau của những đối tượng khách hàng khác nhau tốt hơn,
sự đồng bộđảm bảo chất lượng như nhau từ khắp các cửa hàng trên toàn thế giới để
thể giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới hay tạo điều kiện thuận lợi để
dễ dàng tiếp cận nhiều đối tượng, nhiều thị thị trường khác nhau, dễ dàng thích nghi với
những thay đổi trong thị hiếu khách hàng. Chính điều này đã thúc đẩy Starbucks thiết
lập chuỗi cung ứng toàn cầu. Từ đó thể giúp Starbucks góp phần gia tăng sức cạnh
tranh với các đối thủ khác trên toàn thế giới.
2.2.2. Định hướng kinh doanh của Starbucks.
Starbucks Coffee nhà bán lẻ phê đa quốc gia hàng đầu của Mỹ 30 626
cửa hàng tại 76 quốc gia trên toàn cầu chỉ sử dụng hơn 300 000 nhân viên. một
công ty đa quốc gia thì chuỗi cung ứng toàn cầu một phần không thể thiếu trong
hình kinh tế của họ.
Mặt khác, Công ty đã tuyên bố Sứ mệnh: "Để truyền cảm hứng nuôi ỡng
tinh thần con người - mỗi người, một cốc và một vùng lân cận." Và tuyên bố Tầm nhìn:
"Thiết lập Starbucks trở thành nhà cung cấp cà phê hảo hạng hàng đầu trên thế giới đồng
thời duy trì các nguyên tắc không khoan nhượng của chúng tôi trong khi chúng tôi phát
triển." Tuyên bố về Sứ mệnh Tầm nhìn cho thấy mục tiêu của Starbucks ưu tiên
khách hàng trong khi vẫn là sản phẩm cao cấp. Do đó để có thể vừa đảm bảo chất lượng
sản phẩm (hạt cà phê, sản phẩm chất lượng như nhau trong các cửa hàng ở các khu vực
khác nhau), vừa thể nâng cao trải nghiệm của khách hàng (giao hàng thường xuyên,
giao hàng thực hiện đơn hàng đúng hạn…) thì Starbucks phải thiết lập một chuỗi
cung ứng toàn cầu để tạo ra sự đồng nhất giữa các cửa hàng trên toàn thế giới.
Cùng với sứ mệnh tầm nhìn của công ty thì động cơ để Starbucks tham gia vào
chuỗi cung ng toàn cầu còn xuất phát từ triết kinh doanh của họ. Với triết kinh
doanh đề cao đạo đức của mình, cùng với các nhà cung cấp, Starbucks đã tham gia trực
tiếp vào quy trình tạo ra những hạt cà phê chất lượng. Starbucks yêu cầu tất cả các nhà
cung cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định về đạo đức, tính bền vững và chất lượng.
Starbucks sử dụng một quy trình kiểm tra nghiêm ngặt để đảm bảo những người trồng
trọt đáp ứng và tuân thủ các nguyên tắc này. Công ty tin rằng việc ơng tác trực tiếp với
nông n đảm bảo rằng tất cả các hạt cà phê của họ sẽ đạt được tiêu chuẩn về chất ợng
hương vị như nhau. Vì thế họ đã tham gia làm việc trực tiếp với gần 300.000 người
lOMoARcPSD| 58950985
trồng phê trên toàn thế giới, tham gia vào hoạt động cung ứng nguyên liệu đầu o
để đảm bảo chất lượng sản phẩm của chính mình.
Hơn nữa Starbucks nhà bán lẻ có quy mô lớn. Ngoài bốn cơ sở cà phê mà hãng
sở hữu Hoa Kỳ, Starbucks n vận hành một nhà máy phê Amsterdam, Lan
và một nhà máy chế biến cho công ty con Tazo Tea của mình ở Portland, Oregon. Công
ty cũng dựa vào 24 nhà đồng sản xuất, hầu hết ở Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ Latinh và
Canada. Mặc trải rộng sản xuất trên một lãnh thổ rộng lớn, nhưng việc vận chuyển,
phân phối hậu cần vẫn chiếm phần lớn chi phí hoạt động của Starbucks công ty
vận chuyển rất nhiều sản phẩm khác nhau trên khắp thế giới. Kiểm soát điều đó một
thách thức khó khăn đối với nhóm chuỗi cung ng. Việc tối ưu hóa chi phí trong khâu
vận chuyển, phân phối, hậu cần thì việc tích hợp chúng thành một hệ thống hậu cần toàn
cầu, là sự kết hợp chuyển động vật chất của tất cả hàng hóa nhập xuất đi cùng
cần thiết.
2.2.3. Cách thu lại lợi nhuận từ khách hàng của Starbucks
Starbucks thu lại lợi nhuận thông qua nhiều nguồn doanh thu khác nhau, bao gồm
bán thực phẩm và hàng hóa, bán cà phê và trà, bán trực tuyến
Đầu tiên, Starbucks thu lại lợi nhuận từ sự quay trở lại của khách hàng bằng việc
đảm bảo chất lượng sản phẩm như nhau tại các địa điểm khác nhau trên toàn thế giới,đảm
bảo sự hài lòng của khách hàng về thời gian hay việc thực hiện giao hàng thành công…
Thứ hai, Starbucks cũng tạo ra doanh thu bằng cách bán cà phê và trà. Đây là hoạt động
kinh doanh cốt lõi của công ty đã thể phát triển đáng kể mảng hoạt động này
trong những năm gần đây.
Thứ ba, Starbucks ng tạo ra doanh thu bằng cách bán thực phẩm hàng hóa
thông qua các cửa hàng của mình hay các cửa hàng uỷ quyền. Điều này bao gồm các
mặt hàng như bánh sandwich, bánh ngọt, cốc phê áo phông. Starbucks đã
thể tận dụng sự phổ biến của thương hiệu bằng cách bán hàng hóa chất lượng cao
khách hàng hài lòng khi trả tiền.
Cuối cùng, ngoài các cửa hàng bán lẻ của mình, Starbucks còn tạo ra doanh thu
thông qua bán lẻ trực tuyến trên các nền tảng nSwiggy hoặc Zomato. Những nền tảng
này giúp khách hàng dễ dàng đặt phê hoặc hàng hóa từ điện thoại của họ giao hàng
trực tiếp cho họ. Nhờ vào việc sử dụng hiệu quả công nghệ của công ty, Starbucks
thể tiếp cận nhiều đối tượng hơn và tạo ra nhiều doanh thu hơn nữa.
Như vậy, với các nguồn doanh thu đa dạng tập trung vào việc cung cấp trải
nghiệm tuyệt vời cho khách hàng, rõ ràng Starbucks cần có một chu trình sản xuất, phân
lOMoARcPSD| 58950985
phối… đủ mạnh, buộc họ phải tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu để có thể cung cấp
đầy đủ về số ợng, đảm bảo về chất lượng…, đáp ứng tất cả nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng từ khắp nơi trên thế giới.
2.2.4. Mô hình kinh doanh của Starbucks.
Sản phẩm chính
Cà phê, Trà, Frappuccino, Sinh tố, Thực phẩm đồ uống khác, Hàng hóa (cốc,
cà phê hòa tan, v.v.)
Đối thủ cạnh tranh
Dunkin, McCafe, Highlands Coffee, Gloria Jean's, hay The Coffee Bean, … Thị
trường kinh doanh
Starbucks có bốn khu vực kinh doanh chính:
+ Châu Mỹ: Mảng này chiếm 69% doanh thu của công ty. Phân khúc này bao gồm
Hoa Kỳ, Canada và Mỹ Latinh.
+ Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi: Phân khúc này chiếm khoảng 6% tổng doanh
thu của Starbucks.
+ Trung Quốc & Châu Á Thái Bình Dương (CAP): Mảng này mang lại doanh số
13% cho công ty. Trung Quốc và Ấn Độ là một trong những thị trường phát triển
nhanh nhất và đó là lý do tại sao Starbucks đang mở rộng phạm vi hoạt động của
mình trong khu vực CAP.
+ Các thị trường khác: Phân khúc này mang lại 9% tổng doanh số. Nó bao gồm các
sản phẩm phục vụ một lần mang thương hiệu Tazo, cà phê hạt rang nguyên hạt,
cà phê xay, một loạt sản phẩm đồ uống sẵn các sản phẩm khác được bán trên
toàn thế giới.
Hệ thống phân phối
Hệ thống nhà phân phối của Starbucks vô cùng rộng lớn, với hơn 31000 cửa hàng trên
toàn thế giới, trong đó hơn 67 cửa hàng tại VN. Trong hệ thống phân phối của mình,
Starbucks Có rất ít hoặc không có trung gian trong việc bán sản phẩm. Phần lớn các sản
lOMoARcPSD| 58950985
phẩm được bán trong các cửa hàng Starbucks hoặc các cửa hàng được ủy quyền. Các cửa
hàng thì đều được đặt ở các khu vực đông người qua lại hoặc là các trung tâm thương mại.
Hoạt động chính
hình Kinh doanh của Starbucks bao gồm hai hoạt động chính. Đầu tiên,
thiết kế và phát triển các sản phẩm sáng tạo. Thứ hai, nó phục vụ họ cho khách hàng.
Ngoài ra, Starbucks ng tham gia vào quá trình Tiếp thị, Sản xuất, R D, Làm
sạch
Kênh phân phối
+ Cửa hàng của Starbucks
+ Cửa hàng uỷ quyền
+ Cửa hàng tiện lợi, tạp hoá
+ Kênh trực tuyến
Nguồn lực của Starbucks
- Về nguồn nhân sự, Starbucks sở hữu đội ngũ 238 000 nhân viên trên thế giới. Nhân
viên của họ đều được đào tạo chuyên nghiệp, bài bản, hăng say, tư duy và sáng tạo.
- Về nguồn lực tài chính: Starbucks sở hữu một tiềm lực, vị thế lớn mạnh với
Tài sản: hơn 19,2 tỷ USD
Vốn chủ sở hữu: hơn 6,23 tỷ USD
Số vốn hóa thị trường (được hiểu tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành
trên thị trường của Starbucks) năm 2021 là hơn 134 tỷ USD
- Về nguồn lực vật chất, Starbucks sở hữu hệ thống nhà máy hiện đại
Nổi bật là 3 nhà máy
Nhà máy Kent là nhà máy lâu đời nhất với 3 quy trình sản xuất liên tục
Nhà máy rang cà phê York: đây là một trong những nhà máy lớn nhất thế
giới, là trung tâm phân phối lớn nhất của Starbucks.
Nhà máy Sandy Run: Nhà máy rang tự động hóa cao.
lOMoARcPSD| 58950985
- Cùng với đó hệ thống chuỗi cửa hàng thiết kế sang trọng: Màu sắc chất liệu
nội thất truyền thống màu phê gỗ đem lại cảm giác ấm cúng, quen thuộc.
Khách hàng cảm nhận được sự gần gũi như ngôi nhà thứ 2 của mình
Đối tác chính của Starbucks
- Về phê, Starbucks đã làm việc với các nhà cung cấp lớn trên thế giới như c
vùng Hawaii, Sumatra, Ethiopia, Mexico
- Ngoài ra còn các nhà cung cấp trang thiết bị, máy móc hiện đại nhà cung cấp
bao bì sản phẩm
- Starbucks cũng đã bắt tay với nhiều đối tác:
Năm 1993 Starbucks cũng đã bắt đầu hợp tác với Barnes & Noble đthể đem
các sản phẩm của mình tại các nhà sách trên nước Mỹ.
Năm 2006, Starbucks đã hợp tác với Apple, cho phép mọi người mua những bài hát
trên iTunes mà họ đã nghe ở Starbucks. Ngoài ra, khách ng có thể thanh toán trực
tuyến qua Apple Pay.
Starbucks cũng tạo mối quan hệ đối tác với Pepsi-Cola năm 1996, cho ra đời phiên
bản đồ uống Starbucks Frappuccino. Cùng m đó cũng hợp tác với Dreyers Grand
Ice Cream.
Như vậy với hình kinh doanh như trên, đthể điều hoà các hoạt động phân
phối, sản xuất… phục vkhách hàng, cung ứng sản phẩm cho các cửa hàng của chính mình
hay cho các cửa hàng uỷ quyền,... thì bắt buộc Starbucks phải tham gia vào hệ thống chuỗi
cung ứng toàn cầu.
II. Nhân tố tác động
2.1. Nhân tố chính ph
2.1.1. Khu vực liên kết thương mại
Mỹ đã ký kết 14 hiệp định thương mại tự do với tổng số 20 quốc gia. Đây là điều
kiện giúp cho thương mại quốc tế giữa Mỹ các quốc gia diễn ra dễ dàng hơn. Trong
đó, phần lớn các FTA này được ký kết với các nước Mỹ Latinh, khu vực trồng xuất
khẩu hạt cà phê hàng đầu thế giới.
Starbucks hiện đang nhập khẩu hạt phê từ 3 khu vực chính: châu Mỹ Latinh,
châu Phi châu Á-Thái Bình Dương, việc Mỹ FTA với Costa Rica, Colombia
giúp Starbucks được hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan. Bên cạnh đó, các nước tham gia
ký kết FTA cũng cam kết giảm các rào cản đối với dịch vụ và đầu tư, tiền đề cho sự mở
lOMoARcPSD| 58950985
rộng của Starbucks tại các quốc gia này, trong đó phải kể đến các thị trường lớn của công
ty như Canada hay Hàn Quốc- các đối tác thương mại tự do của Mỹ.
2.1.2. Các yêu cầu về phát triển bền vững CSR
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đang trở thành một phần không thể
thiếu trong các chính sách của nhiều công ty. Hiểu được bốn cấp độ của CSR cho thấy
rằng thực tiễn mang lại lợi ích, không chỉ cho người lao động và cộng đồng, mà còn cho
bản thân công ty quốc gia i hoạt động. Đây do tại sao chính phủ thường
quan tâm đến việc khuyến khích các chương trình này.
Ấn Độ: CSR được thực hiện rất nghiêm túc Ấn Độ. Trên thực tế, đây quốc
gia đầu tiên luật chi tiêu cho CSR bắt buộc trên thế giới. Theo Đạo luật Công ty 2013,
các công ty doanh thu hàng năm từ 1.000 crore INR (1 crore rupee = 10.000.000
rupee) trở lên, hoặc giá trị ròng từ 500 crore INR trở lên, hoặc lợi nhuận ròng từ 5 crore
INR trở lên phải chi ít nhất 2% trong tổng lợi nhuận mỗi năm cho quỹ “Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp” (CSR). Đây là một đạo luật bắt buộc.
Mỹ: Nhóm CSR trong Cục Kinh tế Kinh doanh (EB) thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh trách nhiệm đạo đức. Bộ Ngoại giao coi doanh nghiệp một nguồn
lực ngoại giao và phát triển bổ sung. EB đóng vai trò là nguồn hướng dẫn và hỗ trợ cho
các công ty Mỹ đang m cách phát triển các chính sách CSR tích cực. giúp các doanh
nghiệp hợp tác với các tổ chức phi chính phủ các thành viên khác của hội mong
muốn được tác động tích cực. EB cũng giúp các doanh nghiệp tuân thủ các nguyên
tắc ứng xử kinh doanh đa quốc gia như “Hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác Phát triển
Kinh tế dành cho Doanh nghiệp Đa quốc gia”.
Vương quốc Anh: CSR một phần của Quản trị Doanh nghiệp. Đạo luật Công
ty 2006 hiện đã làm tăng thêm những áp lực đó bằng cách u cầu các giám đốc phải
quan tâm đến các vấn đề cộng đồng môi trường trong việc thúc đẩy sự thành công
của công ty và báo cáo công khai các vấn đề về môi trường trong Báo cáo thường niên.
Pháp, Nam Phi và Trung Quốc cũng có nghĩa vụ báo cáo bắt buộc ơng tự về số
tiền chi cho các hoạt động CSR.
Trong những năm gần đây, các công ty trách nhiệm xã hội và các thông tin m
nguồn cung ứng có trách nhiệm đã ngày càng trở thành tâm điểm chú ý. Người tiêu dùng
nhận thức được các tác động đạo đức hội của việc mua hàng và các công ty phải
đảm bảo niềm tin của người tiêu dùng đối với nguồn cung ứng và lao động của họ.
lOMoARcPSD| 58950985
Chiến lược trách nhiệm hội của Starbucks dựa trên ba trụ cột: Cộng đồng ,
Nguồn cung ứng có đạo đức Môi trường . ới đây những gì công ty làm để có tác
động tích cực trong từng lĩnh vực đó:
- Cộng đồng: Để tác động tích cực đến các cộng đồng Starbucks làm
việc cùng, Starbucks phát triển các cửa hàng cộng đồng hợp tác với các tổ
chức phi lợi nhuận tại địa phương. Starbucks tặng 0.05 đô la đến 0,15 đô la
cho mỗi giao dịch cho đối tác phi lợi nhuận. Bạn thể tìm thấy danh sách
các cửa ng cộng đồng này tại đây. Starbucks đã cam kết thuê ít nhất 10.000
cựu chiến binh quân nhân vào năm 2018 , đồng thời tập trung vào sự đa
dạng và hòa nhập tại nơi làm việc. Công ty cũng cung cấp các cơ hội đào tạo
cho thanh niên trong cộng đồng của họ thậm chí đã phát triển Quỹ
Starbucks.
Hỗ trợ trong những thời điểm khó khăn. Starbucks sử dụng Trung tâm Hỗ trợ
Nông dân để chia sẻ thông tin nguồn cung ứng hiệu quả trong suốt quá trình
chống lại ảnh hưởng của dịch COVID-19 toàn cầu. Ngoài ra, Quỹ Starbucks đã
cung cấp 1 triệu đô cho Mercy Corps để giúp htrợ giáo dục, truyền thông, nguồn
cung ứng và tài liệu hỗ trợ việc hạn chế tác động của COVID-19 đến cộng đồng
canh tác cà phê, chè và ca cao.
Hỗ trợ các khoản vay dành cho nông n. Quỹ Nông dân Toàn cầu của công ty
Starbucks đã đầu tư 49 triệu đô la vào các quốc gia sản xuất cà phê trên thế giới.
Đây là nguồn vốn mà nông dân thể sử dụng để cải tạo, củng cố các trang trại
và phương thức canh tác của họ để tăng năng suất và bền vững hơn.
- Nguồn cung ứng có đạo đức: Trụ cột thứ hai - Nguồn cung ứng đạo đức, quy
định cách Starbucks mua sản phẩm của mình. Công ty cam kết đảm bảo rằng
cà phê, trà, cacao và hàng hóa phục vụ kinh doanh được sản xuất thu mua
có trách nhiệm và đạo đức. Starbucks thu mua 3% lượng cà phê của thế giới,
được trồng bởi hơn 400.000 nông dân 30 quốc gia, Starbucks hiểu rằng
tương lai của công ty gắn bó chặt chẽ với tương lai của nông dân và gia đình
của họ. Dưới đây một số điều Starbucks những người nông dân trồng
cà phê trên khắp thế giới đang làm để giúp đảm bảo tương lai cho cà phê bền
vững và mạnh mẽ:
Nguồn cung ứng và phát triển bền vững
Cà phê Starbucks có 99% từ nguồn đạt chuẩn đạo đức và công ty đang thực hiện
sứ mệnh biến phê trthành sản phẩm nông nghiệp nguồn gốc bền vững đầu tiên
lOMoARcPSD| 58950985
trên thế giới. Starbucks cũng làm việc trực tiếp với người trồng công ty cam kết chỉ
bán cà phê Thương mại Công bằng có nguồn gốc đạo đức. Công ty thậm chí còn có các
tiêu chuẩn Cà phê và Công bằng Nông dân (CAFE) và Hướng dẫn Nguồn cung ứng
phê (CSG), yêu cầu tất cả các nhà cung cấp phải đáp ng các tiêu chuẩn nhất định về
đạo đức, tính bền vững và chất lượng. Starbucks sử dụng một quy trình kiểm tra nghiêm
ngặt để đảm bảo những người trồng trọt đáp ứng và tuân thủ các nguyên tắc này.
CAFE và CSG không chỉ mang lại lợi ích cho Starbucks, họ còn mang lại lợi thế
cho các nhà cung cấp. Các hướng dẫn bảo vệ quyền của người lao động và đảm bảo rằng
tất cả những người nông dân điều kiện làm việc an toàn nhân đạo. Các ncung
cấp cũng phải tuân thủ các yêu cầu về mức ơng tối thiểu cam kết không sử dụng
lao động trẻ em hoặc lao động cưỡng bức.
Cuối cùng, một phần của hướng dẫn CAFE, Starbucks cam kết cung cấp cho
các nhà cung cấp của mình các chương trình đào tạo và giáo dục đặc biệt. Tương tác trực
tiếp của Starbucks với những người trồng trọt, cùng với các tiêu chuẩn về nguồn cung
ứng và trách nhiệm xã hội của họ, khiến các nhà cung cấp cảm thấy như họ là những b
phận không thể thiếu trong tập đoàn của Starbucks. Do đó, mối quan hệ chặt chẽ và giao
tiếp thường xuyên giữa Starbucks các nhà cung cấp của mình khiến chuỗi cung ứng
của công ty ít bị ảnh hưởng bởi những gián đoạn lớn, chẳng hạn như quá tải hoặc thiếu
công nhân.
Nguồn thông tin mở về nông học.
Trung tâm Hỗ trợ Nông dân của Starbucks tại Hacienda Alsacia ở Costa Rica và
ở 8 quốc gia trồng cà phê khác trên thế giới tập hợp các nhà nông học, nhà nghiên cứu
và nông dân lại với nhau để chia sẻ những nghiên cứu, thông tin, lời khuyên và công
cụ mới nhất giúp gieo trồng cà phê bền vững và có lợi hơn.
Chia sẻ cây cà phê thích ứng với khí hậu.
Starbucks đã hỗ trợ quyên góp hơn 31 triệu cây phê khả năng chống chịu
với biến đổi khí hậu. Người nông dân, dù có trồng cà phê cho Starbucks hay không, đều
có thể sử dụng những cây này để thay thế những cây đang suy giảm năng suất do già cỗi
hoặc bệnh tật.
- Môi trường: Starbucks gọi hành tinh là "Đối tác kinh doanh quan trọng nhất"
thực hiện một cách tiếp cận toàn diện để giảm tác động đến môi trường của
chúng. Để làm điều này, họ xây dựng Cửa hàng được chứng nhận LEED, cam
kết với tái chế, tiết kiệm nước và năng lượng và theo đuổi các chiến lược giải
quyết biến đổi khí hậu cấp độ toàn cầu. Nói chung, Starbucks cố gắng trở
lOMoARcPSD| 58950985
nên thân thiện với môi trường nhất có thể trong mọi khía cạnh hoạt động của
họ. Starbucks đang thực hiện tái chế tại tất cả các cửa hàng trên toàn thế giới
đặt mục tiêu giảm 50% đồ nhựa dùng 1 lần vào năm 2030. Để thúc đẩy
việc giảm sử dụng đồ dùng 1 lần, Starbucks chương trình giảm giá cho
khách hàng tự mang ly của mình đến Starbucks. Ngoài ra, hãng cũng triển
khai chương trình Borrow a Cup, cho phép khách hàng sử dụng cốc take-away
có thể tái sử dụng hoàn toàn miễn phí nếu họ hoàn trả cốc trong vòng 2 tuần
kể từ ngày mua hàng.
Starbucks đầu o năng lượng tái tạo để đắp lượng điện được sử dụng trong
các cửa hàng do công ty chúng tôi điều hành ở Mỹ và Canada, đồng thời bắt đầu
mở rộng ra các cửa ng trên thế giới. Thực hành các biện pháp tiết kiệm nước
lắp đặt các thiết bị sử dụng nước hiệu quả tại các cửa hàng. Mục tiêu của
Starbucks đạt được cà phê nhân trung tính carbon tiết kiệm 50% lượng nước
sử dụng trong chế biến cà phê nhân vào năm 2030.
2.2. Nhân tố chi phí
2.2.1. Đổi mới và sáng tạo công nghệ
Starbucks rất nổi tiếng trong việc sử dụng công nghệ, không chỉ cho các quy trình
liên quan đến cà phê (để đảm bảo sự nhất quán về ơng vị và chất lượng cùng với việc
tiết kiệm chi phí) n để kết nối với khách hàng của mình. Nhiều khách hàng sử dụng
cửa hàng Starbucks như một văn phòng tạm thời hoặc nơi gặp gỡ vì Wi-Fi miễn phí
không giới hạn.
Starbucks đã ra mắt một số nền tảng nơi khách hàng có thể đặt câu hỏi, đưa ra đề
xuất, cởi mở bày tỏ ý kiến chia sẻ kinh nghiệm. Công nghệ giúp thực hiện phản hồi
này, đặc biệt là trong lĩnh vực chương trình phần thưởng của nó .
Sử dụng công nghệ beacon để thu thập dữ liệu khách hàng và marketing theo địa
điểm. Tại sự kiện dành cho các nhà phát triển năm 2013, Apple đã cho ra mắt một công
nghệ ưu việt tên Beacons sử dụng Bluetooth 4.0 thể xác định vị trí người dùng
chính xác hơn cGPS thông thường. Nếu một cửa hàng được trang bị hệ thống cảm biến
beacon thì mỗi khi người dùng iPhone bước vào cửa hàng đó, một icon nhỏ hình logo
ứng dụng của cửa hàng sẽ hiện lên màn hình khóa chiếc điện thoại của họ. Ấn vào logo
này, họ được dẫn vào App Store để download ứng dụng của cửa ng đó nếu chưa cài
sẵn trên máy. Hiện nay, công nghệ beacon đã phổ biến với cả các thiết bị Android.
Starbucks đã áp dụng công nghệ này bằng cách cho lắp đặt nhiều cảm biến beacon
tại các quán đông khách nhất. Chỉ cần bước chân vào một quán Starbucks, qua các cảm
lOMoARcPSD| 58950985
biến beacon, chiếc điện thoại của bạn đã xác định được nơi bạn đứng gửi cho bạn
thông báo theo ngữ cảnh về các loại đồ uống hay những chiến dịch giảm giá hiện thời
qua app riêng của Starbucks.
Dựa vào tín hiệu từ điện thoại khách hàng, hệ thống cảm biến beacon gắn tại
nhiều vị trí trong quán thể gán cho mỗi khách bước vào một mã ID riêng để quản
cửa hàng dễ dàng theo dõi trích rút ra những thông tin quan trọng như số người vào
quán trong ngày, số người ngồi trong quán theo thời gian thực, vị trí và thời lượng trung
bình họ ngồi tại đây, loại đồ uống yêu thích, hành vi tiêu dùng, rồi tổng hợp về một bảng
phân tích chi tiết.
IoT hiện diện khắp nơi trong cửa hàng
Rất nhiều cửa hàng Starbucks đã và đang được trang bị máy pha cà phê Clover -
sản phẩm được Computer World đánh giá là cực kỳ high-tech. Clover có thể kết nối với
nền tảng đám mây CloverNet để báo về dữ liệu vận hành của máy cũng như theo dõi
khẩu vị khách hàng, cho phép Starbucks dễ dàng điều chỉnh công thức một cách chính
xác với từng loại cà phê ở tất cả các cửa hàng trên toàn cầu.
Chuỗi cà phê khổng lồ cũng dùng tủ lạnh thông minh để theo dõi lịch hết hạn của
sữa cũng như các nguyên liệu pha chế khác được bảo quản bên trong. Danh sách các
thiết bị IoT được Starbucks sử dụng trong các cửa hàng của mình còn có máy đo nhiệt
độ thông minh, khóa cửa thông minh, giúp cập nhật tình hình chi tiết bên trong cửa hàng
theo thời gian thực. Đội ngũ quản trụ sở chính của công ty có thể dễ dàng truy cập
xử các dữ liệu này. Cùng với c cảm biến beacon, những thiết bị IoT được đặt
khắp nơi trong cửa hàng đang thu về một kho thông tin quý giá giúp Starbucks tiếp tục
nâng cấp trải nghiệm người dùng, từ menu, cách thiết kế quán cho đến những dịch vụ
kèm theo không đâu sánh bằng.
2.2.2. Phát triển sản phẩm
Khi một người mua một tách phê Starbucks, họ không chỉ mua một tách
phê; họ đang mua một trải nghiệm. Từ mùi phê đậm đà, bầu không khí thoải mái
hương vị phong phú theo bất kỳ sở thích nào, khách hàng của Starbucks hiểu được sự
khác biệt giữa cà phê thông thường và trải nghiệm cà phê Starbucks.
vậy Starbucks phải đối mặt với áp lực đổi mới rất lớn. Khách hàng của họ
mong chờ sự trở lại của các món ăn được yêu thích theo mùa như Pumpkin Spice Latte
hoặc S'mores Frappuccino mỗi năm, nhưng nếu chuỗi không thể tạo ra các dịch vụ mới
thú vị, một số người trong số họ có thể chi tiêu ít hơn - hoặc tệ hơn, ở nhà. Starbucks có
lOMoARcPSD| 58950985
hơn 33000 cửa hàng trên toàn thế giới phục vụ hơn 100 triệu khách hàng mỗi tuần.
Quy mô và sự phức tạp có thể làm chậm quá trình vận hành và đổi mới của công ty.
Đó do tại sao Giám đốc điều hành Kevin Johnson đặt ra một tốc độ không
ngừng khi nói đến đổi mới. Ông tin ởng vào việc biến các ý tưởng thành hành động
chỉ trong 100 ngày, mức độ cấp bách tạo ra cả cơ hội to lớn và áp lực đáng kể cho nhân
viên tại Trung tâm Tryer - Trung tâm đổi mới sáng tạo tại trụ sở chính của
Starbucks.Trong không gian rộng 20.000 feet vuông của Tryer, bạn sẽ tìm thấy các nhóm
đa chức năng gồm các đối tác của Starbucks, không chỉ từ Trung tâm hỗ trợ còn từ
các cửa hàng bán lẻ, cũng như các nhà lãnh đạo cấp cao tiến hành đổi mới trên tất cả
mọi thứ từ sản phẩm đến quy trình để thiết kế cửa hàng.
Tại Tryer, các nhân viên sẽ thử nghiệm các công thức đồ uống mới, sử dụng tạo
mẫu nhanh qua máy in 3D thậm chí thử c cơ chế giao hàng mới. sở này nơi
các dự án mới do các nhân viên - được gọi “đối tác” của Starbucks - tạo ra trên khắp
trụ sở chính của công ty, đang được thử nghiệm, đi từ ý tưởng đến hành động trong 100
ngày.
Đổi mới sản phẩm. Cung cấp các sản phẩm mới và thú vị luôn chìa khóa để thu
hút người tiêu dùng. Các nhân viên pha chế tại Trung tâm Tryer liên tục tạo ra các công
thức mới để các đối tác trụ sở tại Seattle của chúng tôi lấy mẫu. Nitro Cold Brew
một sản phẩm mới đặc biệt thú vị, truyền nitơ để tạo ra một ly phê đá kem lạnh
không cần đá. Tuy nhiên, chúng tôi biết khoảng 15 phần trăm các cửa hàng do công ty
Hoa Kỳ điều hành có hạn chế về không gian khiến việc lắp đặt thiết bị Nitro Cold Brew
trnên khó khăn hơn. Một nhóm tại Tryer đã giải quyết vấn đề này để phát triển các giải
pháp lắp đặt linh hoạt hơn trong một cửa hàng phỏng. Do đó, Nitro Cold Brew đã
sớm mặt trên toàn quốc tại các cửa hàng do công ty Starbucks Hoa Kỳ điều hành.
Trong báo cáo thu nhập của Starbucks , công ty đã gọi Nitro Cold Brew một yếu tố
giúp thúc đẩy tăng trưởng doanh số bán hàng.
Starbucks đang tích cực phát triển các mặt hàng thực phẩm có nguồn gốc từ thực
vật trên các nền tảng phê espresso, bia lạnh, đồ uống giải khát đồ ăn để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng cam kết bền vững của công ty. Vào tháng 1
năm 2020, một nhóm đã xây dựng “Rev Kitchen” - mang đến cho các đối tác địa phương
cơ hội đặt hàng từ thực đơn gồm bánh mì ăn sáng không thịt, bột yến mạch không chứa
gluten và các mặt hàng khác có nguồn gốc từ thực vật, sau đó cung cấp phản hồi về sản
phẩm, cách đóng gói, cách trình bày, cách chuẩn bị trải nghiệm của đối tác. Bằng
cách này, những trải nghiệm của Trung tâm Tryer như Rev Kitchen có thể giảm đáng kể
thời gian cần thiết cho việc đổi mới sản phẩm, đánh giá và triển khai tại cửa hàng.
lOMoARcPSD| 58950985
Đổi mới dịch vụ. COVID-19 các biện pháp giãn cách hội ảnh hưởng nặng
nề đến Trải nghiệm Starbucks truyền thống. Các cửa hàng từ lâu đã cung cấp một “địa
điểm thứ ba” cho khách hàng nhà nơi làm việc. Đại dịch đã khiến Starbucks nhìn
nhận lại cách công ty phục vụ khách hàng, điều hướng sự thay đổi đột ngột trong nhu
cầu ưu tiên của khách hàng, cũng như phát triển các khuyến nghị quy định về an
toàn. Để làm được điều này, Starbucks phụ thuộc rất nhiều vào công việc của Tryer trong
việc nhanh chóng triển khai các hình dịch vụ hoạt động trong c quán phê tạm
thời đóng cửa, ưu tiên sức khỏe và sự an toàn cho đối tác và khách hàng. Vào năm 2019,
các nhóm hoạt động, đổi mới kỹ thuật số và thiết kế của Starbucks đã làm việc tại Tryer
với các nhân viên pha chế các đối tác cửa hàng để nhanh chóng thiết kế thử nghiệm
một định dạng cửa hàng mới, được tối ưu hóa cho các đơn đặt hàng di động tại các thị
trường đô thị dày đặc. Vào tháng 11 năm 2019, công ty chúng tôi đã khai trương cửa
hàng Starbucks Pickup đầu tiên , được thiết kế đặc biệt cho khách hàng đang di chuyển,
tại Penn Plaza, Thành phố New York, sử dụng Ứng dụng Starbucks là phương thức đặt
hàng và thanh toán chính cho khách hàng. Đây là một bước tiến lớn trong việc đa dạng
hóa danh mục cửa hàng của chúng tôi để cung cấp trải nghiệm phù hợp với nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng.
Starbucks sử dụng Springboard, một nền tảng tìm nguồn cung ứng cộng đồng trực
tuyến, nhân viên từ khắp nơi trên thế giới cũng thể đóng góp - bỏ phiếu cho c dự
án hiện có, đưa ra đề xuất và đưa ra ý tưởng mới. Mô hình này sau đó sẽ được mở rộng
cho các đối tác trong nh vực này trên toàn quốc, các nhà cung cấp thậm chí cả khách
hàng tiềm năng. Trong một thị trường không mất nhiều thời gian để những ý tưởng phổ
biến được sao chép rộng rãi, cách duy nhất để đi trước một bước không ngừng tìm
kiếm ý tưởng tiếp theo.
2.2.3. Cải tiến Logistics
Mỗi tuần Starbucks phải xử lý 70.000 lượt giao hàng tới các cửa hàng bán lẻ trên
toàn cầu. Để đạt được điều này, công ty tích cực áp dụng các công nghệ mới để đảm bảo
rằng tất cả các hoạt động cần thiết để thu thập, lưu trữ phân phối đầu ra cho thành
phẩm nhập kho, xử lý vật liệu, vận hành xe giao hàng, xử đơn hàng lên lịch được
thực hiện đúng thời gian.
Ban lãnh đạo đã đầu tư đáng kể trong ngắn hạn và trung hạn vào các công nghệ
kỹ thuật số để giảm lãng phí và hạn chế sự kém hiệu quả trong chuỗi cung ứng của họ.
Một ví dụ là việc họ áp dụng hệ thống thông tin tự động kết hợp với mạng lập kế hoạch
logistics tập trung. Điều này cho phép theo dõi real-time nhu cầu tại cấp cửa hàng,
cũng như thông tin cập nhật về mức tồn kho, khả năng lưu trữ và lịch trình vận tải
lOMoARcPSD| 58950985
đường bộ. Với mức độ hiển thị này ở mỗi giai đoạn của quy trình, công ty có thể tạo và
điều chỉnh lịch trình sản xuất và phân phối phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Điều này đặc biệt quan trọng do tính chất dễ hỏng của cà phê và thời gian đảm bảo
chất lượng sau khi rang ngắn của mặt hàng này.
Starbucks đã tham gia vào một chương trình thử nghiệm trong đó Starbucks
ITS hợp tác với một công ty phân phối chuyên biệt để thử nghiệm giao hàng tận nơi
không người lái vào các cửa hàng cho thị trường Bắc California. Sáng kiến này đưa hàng
tồn kho vào các cửa hàng nhanh hơn và không cần nhân công tại các cửa hàng để nhận
hàng. ITS đã đưa ra phản hồi liên quan đến chương trình thử nghiệm, bao gồm việc thay
đổi loại và kích thước của phương tiện giao hàng, giúp cắt giảm 30% lộ trình và chi phí
giao hàng. ITS cũng xác định rằng Starbucks đã vận chuyển một ợng lớn các pallet
nhỏ hơn sau khi lập hình cho toàn quốc, ITS đã đề xuất thay đổi cách xếp hàng
của SB. ITS đã đầu vào các xe kéo chuyên dụng chứa các trụ hậu cần / thanh xếp hàng
để Starbucks có thể xếp chồng đôi sản phẩm của họ một cách an toàn,
Cà phê xanh: ITS đã làm việc với SB để xem xét quy trình bảo quản và xử lý
đối với cà phê nhân và đưa ra các khuyến nghị giúp giảm tỷ lệ tồn kho cà phê nhân của
họ xuống 23%. Những khuyến nghị này bao gồm việc chuyển sang lưu trữ số lượng
lớn 3 SKU hàng đầu, chiếm 60% khối lượng hàng tồn kho của SB, cùng với những
thay đổi đối với cách bố trí kho và sử dụng thiết bị xử lý nguyên vật liệu hiệu quả hơn.
2.2.4. Các thị trường mới nổi
Giống như Coca-ColaMcDonald's, Starbucks sản phẩm được tiêu thụ khắp
thế giới. Starbucks cũng mức độ tiếp xúc quốc tế khá tốt, nhưng ít hơn nhiều so với
một công ty như McDonald's. Trong quý đầu tiên của năm tài chính 2022, 22% doanh
thu cửa hàng và 25% thu nhập hoạt động cửa hàng đến từ phân khúc quốc tế, nghe có vẻ
cao nhưng khá thấp so với số lượng cửa hàng của Starbucks.
Công ty có 17.429 cửa hàng Starbucks quốc tế (hơn 5.500 ở Trung Quốc), trong
khi chỉ 16.888 ở Bắc Mỹ. Vì vậy, mặc dù có nhiều cửa hàng quốc tế hơn các cửa hàng
trong nước, nhưng phần lớn lợi nhuận hoạt động của Starbucks vẫn phụ thuộc vào các
cửa hàng ở Bắc Mỹ.
Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây, Starbucks đã dành một phần ngày càng lớn
việc phát triển cửa hàng mới cho các thị trường quốc tế. Tại sao lại như vậy.
Các cửa hàng quốc tế tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao hơn

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58950985 Thành viên : Đỗ Thị Ngọc lOMoAR cPSD| 58950985 MỤC LỤC
I. Giới thiệu về Starbucks ..................................................................................................... 2
1.1. Tổng quan về starbucks ............................................................................................ 2
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................... 3
1.3. Sứ mệnh và tầm nhìn ................................................................................................. 5
1.4. Giá trị cốt lõi ............................................................................................................. 5
II. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của Starbucks .......................................... 6
2.1. Động cơ bên ngoài ........................................................................................................ 6
2.2. Động cơ bên trong ........................................................................................................ 7
II. Nhân tố tác động ............................................................................................................. 12
2.1. Nhân tố chính phủ ....................................................................................................... 12
2.2. Nhân tố chi phí ............................................................................................................ 16
2.3. Nhân tố thị trường....................................................................................................... 22
3.4. Nhóm nhân tố cạnh tranh ........................................................................................... 27
IV. Các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Starbucks ............................................. 29
4.1. Cụ thể về Chuỗi cung ứng của Starbucks: .................................................................. 29
4.2. Phân tích các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Starbucks ............... 31
V. Biện pháp thực hiện chuỗi cung ứng hiệu quả ............................................................. 48
5.1. Biện pháp đã làm: ....................................................................................................... 48
5.2. Biện pháp cần làm ...................................................................................................... 53
I. Giới thiệu về Starbucks
1.1. Tổng quan về starbucks
Starbucks là một thương hiệu cà phê nổi tiếng trên thế giới. Hãng có trụ sở chính
ở Seattle, Washington, Hoa Kỳ và hơn 30.000 địa điểm bán lẻ trên toàn cầu tại 76 quốc
gia theo sứ mệnh: “Truyền cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần con người – mỗi người,
mỗi ly cà phê và mỗi vùng dân cư tại một thời điểm”.
Danh mục thương hiệu của Tập đoàn Starbucks bao gồm Teavana, Tazo, Seattle’s
Best Coffee, Evolution Fresh, La Boulange và Ethos, đồng thời bán cà phê, trà, đồ uống
khác và nhiều loại sản phẩm khác. lOMoAR cPSD| 58950985
Ra mắt vào năm 1971 tại thành phố Seattle – Hoa Kỳ, thương hiệu này đã thay
đổi cách thưởng thức cà phê của thế giới bên ngoài gia đình và nơi làm việc. Starbucks
nhận trách nhiệm sáng tạo ra khái niệm về địa điểm thứ ba giữa nhà và nơi làm việc, nơi
mọi người có thể sống chậm lại để cùng thưởng thức một tách cà phê và thật chill trong bầu không khi ấm áp.
Về cơ cấu tổ chức của Starbucks: Vốn là một công ty kinh doanh quốc tế theo
đuổi chiến lược xuyên quốc gia và chiến lược toàn cầu nên Starbucks đã chọn cho mình
cơ cấu tổ chức là cấu trúc khu vực địa lý phù hợp với khả năng của công ty cũng như chiến lược kinh doanh.
Sự phát triển toàn cầu của Starbucks rất nhanh chóng và mang tính chiến lược:
● Thương hiệu khai trương cửa hàng quốc tế đầu tiên tại Tokyo (Nhật Bản) vào năm 1996
● Bước chân vào Vương quốc Anh vào năm 1998
● Điều hành cửa hàng Mỹ Latinh đầu tiên ở Mexico vào năm 2002
● Các cửa hàng Starbucks đã phủ sóng toàn bộ nước Nga vào năm 2007
● Khai trương cửa hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam vào năm 2013
● Vào tháng 2 năm 2014, thương hiệu đã đến Brunei – thị trường thứ 15 trong Khu
vực Châu Á Thái Bình Dương và thị trường thứ 64 trên thế giới
● Vào năm 2015, công ty bắt đầu mở cửa hàng tại Panama
· >>> Tính đến tháng 6/2019, thương hiệu sở hữu hơn 30.000 cửa hàng tại 80
quốc gia khác nhau trên toàn cầu.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Cửa hàng Cà phê Starbucks đầu tiên được mở tại Seattle, Washington, vào ngày
30 tháng 3 năm 1971 với sự hợp tác của 3 thành viên: giáo viên tiếng Anh Jerry Baldwin,
giáo viên lịch sử Zev Siegl, và nhà văn Gordon Bowker. Cả ba góp vốn mở một cửa
hàng lấy tên là "Cà phê Starbucks cà phê, trà, và đồ ăn nhẹ" ở Pikes Place Market, một
khu vực đông khách du lịch thuộc Seattle. Ba đối tác đầu tiên này cùng có sở thích uống
những loại trà và cà phê ngon, đặc trưng; họ cùng tin tưởng sẽ tạo dựng được một nhóm
khách hàng riêng của cửa hàng mình, giống như một số cửa hàng khác ở Vịnh San Francisco đã làm. lOMoAR cPSD| 58950985
Từ 1971-1976, cửa hàng Cà phê Starbucks đầu tiên được mở tại số 2000 đại lộ
Western; nó sau đó đã được di dời đến số 1912 Pike Place, và hoạt động đến ngày nay.
Trong năm đầu tiên hoạt động, họ đã mua hạt cà phê xanh từ Peet, sau đó bắt đầu mua
trực tiếp từ người trồng. Đến năm 1972, cửa hàng Cà phê Starbucks thứ hai được mở.
Đến đầu những năm 1980, công ty của ba đối tác xuất thân khoa học đã có bốn cửa hàng
ở Seattle và họ có thể tự hào bởi công ty liên tục có lãi kể từ khi bắt đầu mở cửa.
Sự đổi thay của Cà phê Starbucks chỉ thực sự bắt đầu khi Howard Schultz, một
trong những người sáng lập làm giám đốc và trực tiếp phụ trách hoạt động marketing
của công ty. Là một người hết sức năng động và nhiều ý tưởng, Howard Schultz đã phù
phép để biến Cà phê Starbucks từ con số không trở thành một thương hiệu đắt giá bậc
nhất thế giới. Sự hình thành và đi lên vô cùng ngoạn mục của Cà phê Starbucks là được
bắt đầu từ một sự tình cờ. Mùa hè năm 1983, giám đốc marketing Howard Schultz đi
nghỉ tại châu Âu. Đến Italia, Howard lần đầu tiên được thưởng thức những chén cà phê
Espresso. Đi đâu ông cũng thấy có các quán bar cà phê. Và ở quán cà phê nào ông cũng
thấy người dân đủ mọi tầng lớp khoan khoái thưởng thức vị đắng của từng giọt cà phê.
Ý tưởng phải tự mở các quán cà phê đã theo đuổi Howard Schultz từ đó. Quyết tâm
nhưng rất bài bản, Howard Schultz lập hẳn một kế hoạch kinh doanh để thử nghiệm.,
ông rời Cà phê Starbucks để mở cửa hàng riêng. Năm 1987 ông mua lại Cà phê
Starbucks với cả thảy 6 cửa hàng tại thời điểm đó
Với sự điều hành của Howard Schultz công ty đã có giai đoạn phát triển một cách
ngoạn mục trong suốt giai đoạn sau đó, Cà phê Starbucks đến năm 1998 có trên 1.500
cửa hàng ở Bắc Mỹ và khu vực vành đai Thái Bình Dương, hệ thống vẫn tiếp tục mở
rộng với tốc độ trung bình là hơn một cửa hàng mỗi ngày. Doanh thu năm 1997 đạt 967
triệu USD và lợi nhuận năm 1997 cũng đạt mức cao nhất từ trước thời điểm đó: 57,4
triệu USD. Đối thủ cạnh tranh sát sườn nhất của Cà phê Starbucks cũng mới chỉ có trên
300 địa điểm bán lẻ. Từ năm 1992, khi công ty bắt đầu trở thành công ty công chúng, cổ
phiếu của Cà phê Starbucks đã tăng gần 9 lần .
Quá trình phát triển của Cà phê Starbucks không ít khi gặp phải những khó, những
sai lầm trong chiến lược phát triển. Điển hình là trong các năm 2007-2008, Cà phê
Starbucks rơi vào một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Năm 2007 đi vào lịch sử của Cà
phê Starbucks như một năm đáng để quên nhất. Giá cổ phiếu của công ty theo chỉ số
Nasdaq của thị trường chứng khoán Phố Wall đã sụt giảm 42% trong năm đó, đưa Cà
phê Starbucks trở thành một trong những cổ phiếu có mức giảm điểm tệ nhất trong lịch
sử công ty. Tuy vậy, những khó khăn mà Cà phê Starbucks gặp phải không hoàn toàn do
sai lầm của công ty. Giá nguyên vật liệu đầu vào khi đó ở thời kỳ đỉnh cao, buộc hãng lOMoAR cPSD| 58950985
phải tăng giá bán sản phẩm. Trong khi đó, nỗi lo suy thoái và lạm phát buộc người tiêu
dùng, nhất là tại thị trường lớn nhất của Cà phê Starbucks là Bắc Mỹ, phải thắt lưng buộc
bụng khiến doanh thu của hãng lao dốc. Ngoài ra, các hãng đồ ăn nhanh như McDonald’s
cũng đưa đồ uống cà phê vào thực đơn, hút mất của Cà phê Starbucks một lượng khách hàng hàng không nhỏ.
Nhưng trong thời điểm khó khăn đó, Cà phê Starbucks lại một lần nữa cho thấy
sức mạnh của một thương hiệu hàng đầu với tài lãnh đạo của CEO Howard Schultz cùng
với hàng loạt những cải tổ mạnh mẽ mang tính chiến lược. Chuỗi cửa hiệu cà phê lớn
nhất thế giới này đã vượt qua được sóng gió với doanh thu của quý một năm 2009 đạt
2,7 tỷ đô la Mỹ, lợi nhuận ròng đạt 242 triệu đô la Mỹ, tăng 300% cùng kỳ năm 2008,
năm mà tình hình kinh doanh của Cà phê Starbucks gặp khó khăn.
1.3. Sứ mệnh và tầm nhìn 1.3.1. Sứ mệnh
Sứ mệnh của starbucks: “ khơi nguồn cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần con
người . Một cốc cà phê và một tình cảm thân thiết vào một thời điểm”.
Với tuyên ngôn “lãng mạn hóa hạt cà phê, lãng mạn hóa khách hàng”, starbuck
đã làm nên một điều không tưởng- thay đổi cả một nền văn hóa. Starbucks một nửa là
nước uống , một nửa là thưởng thức đã tạo nên sự độc đảo cho khác hàng. 1.3.2. Tầm nhìn
Chúng tôi đã, đang và sẽ luôn chú trọng vào chất lượng . Chúng tôi say mê tìm
nguồn cung ứng cà phê hạt ngọn nhất theo cách có đạo đức, rang chúng một cách cục ky
cẩn thận và cải thiện cuộc sống của những người trồng cà phê. Chúng tôi quan tâm sâu
sắc đến tất cả các hoạt động này : công việc của chúng tôi không bao giờkết thúc.
1.4. Giá trị cốt lõi
Chủ tịch Ron Paul của Technomic đánh giá rất cao nuớc cờ này và tin vào sự
thành công của cuộc thử nghiệm. Tuy nhiên ông cũng dự báo rằng ý tưởng này sẽ khác
đi rất nhiều khi nó được thử nghiệm trên phạm vi toàn quốc. Starbucks đang trở lại những
giá trị cốt lõi của mình – những tiệm café sang trọng. Thương hiệu này đang tập trung
vào những cửa hiệu có tính gắn kết cộng động và các hoạt động giải trí. Cửa hiệu đầu
tiên sẽ được khai trương vào tuần tới và đặt tên là “Fifteenth Avenue Coffee and Tea,
inspired by Starbucks” (tạm dịch là Đại lộ Café và Trà số 15, cảm hứng bởi Starbucks).
Khách ghé vào buổi tối có thể thoải mái chọn lựa các loại bia, rượu, thức ăn, film ảnh
và nhiều hoạt động giải trí trực tiếp tại cửa hiệu như ca nhạc, diễn kịch và đọc thơ. Vào lOMoAR cPSD| 58950985
buổi sáng, những khách hàng còn ngái ngủ có thể tìm sự sảng khoái với một tách café
chỉ có tại Starbucks. “Có vẻ như đây là lần đầu tiên họ làm đuợc điều gì đó đúng đắn sau
một thời gian dài”, theo Robert Passikoff, chủ tịch của Brand Keys. “Đây có thể là cơ
hội tạo ra sự đột phá mới trong mô hình café”. Ông cũng cho biết thêm mô hình quán
café dành cho hoạt động giải trí buổi tối không phải là mới, nhưng Starbucks có thể làm
nhiều hơn bằng cách tạo ra sự gắn kết với cộng đồng, cam kết về môi trường và đối
tượng khách hàng là những người thân thiện. Đây là ý tưởng cuối cùng nằm trong chuỗi
ý tưởng đuợc Starbucks giữ bí mật và đang chờ ngày gặt hái thành công. Ý tưởng về mô
hình café đã được Starbucks ấp ủ 15 năm về trước. Vào tháng 2 vừa rồi, Starbucks đã
bắt đầu thử nghiệm Via, một sản phẩm café đóng gói đã có hơn 20 năm hình thành và
phát triển. Major Cohen, giám đốc quản lí dự án cao cấp tại Starbucks cho biết ông đã
tham gia vào ý tưởng mô hình café này gần 15 năm. Ý tưởng xuất phát từ việc nhớ lại
“những ngày đã qua tốt đẹp” khi mà café đuợc rang vào buổi sáng và chuyển tới quán
vào buổi chiều. 3 cửa hiệu đầu tiên sẽ được khai trương tại Seattle , gần một trong những
nhà máy rang café. Do đó họ có thể cung cấp những mẻ café nhỏ hơn từ những vùng xa
xôi như Thái Lan hay từng lá trà Tazo từ Nhật Bản hay Ấn Độ. “Chúng tôi mong muốn
thể hiện mình hoàn toàn theo một cách khác”, theo Cohen, “Điều chúng tôi đang cố gắng
là tiếp nối và xây dựng truyền thống và kinh nghiệm 38 năm với café và mở rộng tầm
nhìn”. Ông thừa nhận rằng “một vài người trong chúng tôi còn tự hào xem Starbucks
như là ông tổ trong thế giới café”. “Tôi cho là khách hàng cũng biết Starbucks thường
xuyên có những cách tân và chúng tôi cách tân thông qua sản phẩm của mình”. Thay đổi
trải nghiệm tại Starbucks.
II. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của Starbucks.
2.1. Động cơ bên ngoài
2.1.1. Thị trường F&B ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ
Ngành thực phẩm và dịch vụ ăn uống (F&B) là ngành có tính cạnh tranh cao, tốc
độ đào thải nhanh, danh tiếng của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến hành vi của
khách hàng. Để tồn tại và trụ vững, các doanh nghiệp ngành này phải không ngừng thay
đổi để thích ứng cũng như nhạy bén nắm bắt cơ hội từ xu hướng tiêu dùng mới.
Để nâng cao sức cạnh tranh và giữ vững vị thế của doanh nghiệp ngành F&B,
Starbucks cần thiết lập một chuỗi cung ứng quốc tế. Các doanh nghiệp cần hợp tác liên
kết mạnh hơn nữa, kể cả trong hoạt động mua bán và sáp nhập từ sản xuất cho đến phân
phối. Cụ thể, các doanh nghiệp cần thay đổi nhận thức, có tư duy và chiến lược mới,
trong đó, cần tiếp tục chủ động đa dạng hóa sản phẩm, tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên
liệu, điều chỉnh các dòng sản phẩm mang tính tiện ích hơn, sáng tạo ra sản phẩm mới sử lOMoAR cPSD| 58950985
dụng những nguyên liệu vốn là thế mạnh trong nước, đồng thời chú trọng vào cải tiến
mẫu mã bao bì đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng;
đẩy mạnh đa dạng hóa, hiện đại hóa các kênh phân phối...
2.1.2. Phản ứng nhanh với thay đổi của thị trường
Đặc biệt, với tác động tiêu cực của Covid- 19 ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn
cầu của các doanh nghiệp hiện nay. Do đó Starbucks cần thiết lập một chuỗi cung ứng
nhanh nhẹn và linh hoạt để ứng phó và thích nghi với sự thay đổi của thị trường, phù
hợp với tình hình dịch bệnh hiện nay.
2.2. Động cơ bên trong
2.2.1. Thị trường mục tiêu
Động cơ để Starbucks tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu đến từ chính thị
trường mà họ đang theo đuổi. Hiện nay Starbucks đã và đang hoạt động tại một thị
trường rộng lớn, đã có mặt tại hơn 76 quốc gia trên thế giới với các đối tượng khách
hàng mục tiêu từ nhiều độ tuổi, giới tính…khác nhau.
Đầu tiên, thị trường mục tiêu chính của Starbucks là nam giới và phụ nữ trong độ
tuổi từ 25 đến 40. Họ chiếm gần một nửa (49%) trong tổng doanh số doanh nghiệp của
Starbucks. Sự hấp dẫn của Starbucks đối với nhóm tuổi người tiêu dùng này thông qua
thiết kế không gian, thiết kế hiện đại nhất quán trong quảng cáo và trang trí của nó.
Khách hàng thường là những người có thu nhập tương đối cao, sự nghiệp chuyên nghiệp
và tập trung vào phúc lợi xã hội. Đối tượng mục tiêu này tăng trưởng ở mức 3% mỗi năm.
Thứ hai là người trẻ tuổi từ 18 đến 24, chiếm tổng cộng 40% doanh thu của
Starbucks. Starbucks định vị là nơi sinh viên đại học có thể học bài, ghi chép, tán gẫu
bạn bè, gặp gỡ mọi người. Starbucks thu hút đối tượng khách hàng này trực tiếp thông
qua công nghệ, tập trung vào mạng xã hội và tích cực xây dựng một hình ảnh trẻ trung năng động.
Thứ ba, trẻ em và thanh thiếu niên cũng là một phần lớn đối tượng khách hàng
của Starbucks. Cùng với nhau, khách hàng từ 13 đến 17 chỉ chiếm 2% doanh thu của
Starbucks, nhưng hầu hết các mặt hàng dành cho trẻ em đều do cha mẹ mua. Trẻ em và
thanh thiếu niên là một phần của hoạt động kinh doanh của Starbucks. Nếu trẻ em đi
cùng cha mẹ thì thanh thiếu niên trong khi đó sử dụng Starbucks như một nơi để đi chơi
với bạn bè hoặc học tập. Starbucks có thể không phục vụ trực tiếp cho trẻ em nhưng nó
làm cho sản phẩm của nó thân thiện với trẻ em, ví dụ như các kích cỡ đặc biệt dành cho trẻ em lOMoAR cPSD| 58950985
Như vậy đối tượng khách hàng mà Starbucks hướng tới vô cùng đa dạng với sở
thích tiêu dùng khác nhau. Khách hàng của họ không phân biệt giới tính và độ tuổi, và
có thể nhận thấy sự tăng trưởng qua từng năm. Starbucks với mong muốn có thể đáp
ứng những nhu cầu khác nhau của những đối tượng khách hàng khác nhau tốt hơn, có
sự đồng bộ và đảm bảo chất lượng như nhau từ khắp các cửa hàng trên toàn thế giới để
có thể giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới hay tạo điều kiện thuận lợi để
dễ dàng tiếp cận nhiều đối tượng, nhiều thị thị trường khác nhau, dễ dàng thích nghi với
những thay đổi trong thị hiếu khách hàng. Chính điều này đã thúc đẩy Starbucks thiết
lập chuỗi cung ứng toàn cầu. Từ đó có thể giúp Starbucks góp phần gia tăng sức cạnh
tranh với các đối thủ khác trên toàn thế giới.
2.2.2. Định hướng kinh doanh của Starbucks.
Starbucks Coffee là nhà bán lẻ cà phê đa quốc gia hàng đầu của Mỹ có 30 626
cửa hàng tại 76 quốc gia trên toàn cầu và chỉ sử dụng hơn 300 000 nhân viên. Là một
công ty đa quốc gia thì chuỗi cung ứng toàn cầu là một phần không thể thiếu trong mô hình kinh tế của họ.
Mặt khác, Công ty đã tuyên bố Sứ mệnh: "Để truyền cảm hứng và nuôi dưỡng
tinh thần con người - mỗi người, một cốc và một vùng lân cận." Và tuyên bố Tầm nhìn:
"Thiết lập Starbucks trở thành nhà cung cấp cà phê hảo hạng hàng đầu trên thế giới đồng
thời duy trì các nguyên tắc không khoan nhượng của chúng tôi trong khi chúng tôi phát
triển." Tuyên bố về Sứ mệnh và Tầm nhìn cho thấy mục tiêu của Starbucks là ưu tiên
khách hàng trong khi vẫn là sản phẩm cao cấp. Do đó để có thể vừa đảm bảo chất lượng
sản phẩm (hạt cà phê, sản phẩm chất lượng như nhau trong các cửa hàng ở các khu vực
khác nhau), vừa có thể nâng cao trải nghiệm của khách hàng (giao hàng thường xuyên,
giao hàng và thực hiện đơn hàng đúng hạn…) thì Starbucks phải thiết lập một chuỗi
cung ứng toàn cầu để tạo ra sự đồng nhất giữa các cửa hàng trên toàn thế giới.
Cùng với sứ mệnh và tầm nhìn của công ty thì động cơ để Starbucks tham gia vào
chuỗi cung ứng toàn cầu còn xuất phát từ triết lý kinh doanh của họ. Với triết lý kinh
doanh đề cao đạo đức của mình, cùng với các nhà cung cấp, Starbucks đã tham gia trực
tiếp vào quy trình tạo ra những hạt cà phê chất lượng. Starbucks yêu cầu tất cả các nhà
cung cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định về đạo đức, tính bền vững và chất lượng.
Starbucks sử dụng một quy trình kiểm tra nghiêm ngặt để đảm bảo những người trồng
trọt đáp ứng và tuân thủ các nguyên tắc này. Công ty tin rằng việc tương tác trực tiếp với
nông dân đảm bảo rằng tất cả các hạt cà phê của họ sẽ đạt được tiêu chuẩn về chất lượng
và hương vị như nhau. Vì thế họ đã tham gia làm việc trực tiếp với gần 300.000 người lOMoAR cPSD| 58950985
trồng cà phê trên toàn thế giới, tham gia vào hoạt động cung ứng nguyên liệu đầu vào
để đảm bảo chất lượng sản phẩm của chính mình.
Hơn nữa Starbucks là nhà bán lẻ có quy mô lớn. Ngoài bốn cơ sở cà phê mà hãng
sở hữu ở Hoa Kỳ, Starbucks còn vận hành một nhà máy cà phê ở Amsterdam, Hà Lan
và một nhà máy chế biến cho công ty con Tazo Tea của mình ở Portland, Oregon. Công
ty cũng dựa vào 24 nhà đồng sản xuất, hầu hết ở Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ Latinh và
Canada. Mặc dù nó trải rộng sản xuất trên một lãnh thổ rộng lớn, nhưng việc vận chuyển,
phân phối và hậu cần vẫn chiếm phần lớn chi phí hoạt động của Starbucks vì công ty
vận chuyển rất nhiều sản phẩm khác nhau trên khắp thế giới. Kiểm soát điều đó là một
thách thức khó khăn đối với nhóm chuỗi cung ứng. Việc tối ưu hóa chi phí trong khâu
vận chuyển, phân phối, hậu cần thì việc tích hợp chúng thành một hệ thống hậu cần toàn
cầu, là sự kết hợp chuyển động vật chất của tất cả hàng hóa nhập và xuất đi là vô cùng cần thiết.
2.2.3. Cách thu lại lợi nhuận từ khách hàng của Starbucks
Starbucks thu lại lợi nhuận thông qua nhiều nguồn doanh thu khác nhau, bao gồm
bán thực phẩm và hàng hóa, bán cà phê và trà, bán trực tuyến…
Đầu tiên, Starbucks thu lại lợi nhuận từ sự quay trở lại của khách hàng bằng việc
đảm bảo chất lượng sản phẩm như nhau tại các địa điểm khác nhau trên toàn thế giới,đảm
bảo sự hài lòng của khách hàng về thời gian hay việc thực hiện giao hàng thành công…
Thứ hai, Starbucks cũng tạo ra doanh thu bằng cách bán cà phê và trà. Đây là hoạt động
kinh doanh cốt lõi của công ty và nó đã có thể phát triển đáng kể mảng hoạt động này
trong những năm gần đây.
Thứ ba, Starbucks cũng tạo ra doanh thu bằng cách bán thực phẩm và hàng hóa
thông qua các cửa hàng của mình hay các cửa hàng uỷ quyền. Điều này bao gồm các
mặt hàng như bánh mì sandwich, bánh ngọt, cốc cà phê và áo phông. Starbucks đã có
thể tận dụng sự phổ biến của thương hiệu bằng cách bán hàng hóa chất lượng cao mà
khách hàng hài lòng khi trả tiền.
Cuối cùng, ngoài các cửa hàng bán lẻ của mình, Starbucks còn tạo ra doanh thu
thông qua bán lẻ trực tuyến trên các nền tảng như Swiggy hoặc Zomato. Những nền tảng
này giúp khách hàng dễ dàng đặt cà phê hoặc hàng hóa từ điện thoại của họ và giao hàng
trực tiếp cho họ. Nhờ vào việc sử dụng hiệu quả công nghệ của công ty, Starbucks có
thể tiếp cận nhiều đối tượng hơn và tạo ra nhiều doanh thu hơn nữa.
Như vậy, với các nguồn doanh thu đa dạng và tập trung vào việc cung cấp trải
nghiệm tuyệt vời cho khách hàng, rõ ràng Starbucks cần có một chu trình sản xuất, phân lOMoAR cPSD| 58950985
phối… đủ mạnh, buộc họ phải tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu để có thể cung cấp
đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng…, đáp ứng tất cả nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng từ khắp nơi trên thế giới.
2.2.4. Mô hình kinh doanh của Starbucks. Sản phẩm chính
Cà phê, Trà, Frappuccino, Sinh tố, Thực phẩm và đồ uống khác, Hàng hóa (cốc, cà phê hòa tan, v.v.)
Đối thủ cạnh tranh
Dunkin, McCafe, Highlands Coffee, Gloria Jean's, hay The Coffee Bean, … Thị trường kinh doanh
Starbucks có bốn khu vực kinh doanh chính:
+ Châu Mỹ: Mảng này chiếm 69% doanh thu của công ty. Phân khúc này bao gồm
Hoa Kỳ, Canada và Mỹ Latinh.
+ Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi: Phân khúc này chiếm khoảng 6% tổng doanh thu của Starbucks.
+ Trung Quốc & Châu Á Thái Bình Dương (CAP): Mảng này mang lại doanh số
13% cho công ty. Trung Quốc và Ấn Độ là một trong những thị trường phát triển
nhanh nhất và đó là lý do tại sao Starbucks đang mở rộng phạm vi hoạt động của mình trong khu vực CAP.
+ Các thị trường khác: Phân khúc này mang lại 9% tổng doanh số. Nó bao gồm các
sản phẩm phục vụ một lần mang thương hiệu Tazo, cà phê hạt rang nguyên hạt,
cà phê xay, một loạt sản phẩm đồ uống sẵn và các sản phẩm khác được bán trên toàn thế giới.
Hệ thống phân phối
Hệ thống nhà phân phối của Starbucks vô cùng rộng lớn, với hơn 31000 cửa hàng trên
toàn thế giới, trong đó hơn 67 cửa hàng tại VN. Trong hệ thống phân phối của mình,
Starbucks Có rất ít hoặc không có trung gian trong việc bán sản phẩm. Phần lớn các sản lOMoAR cPSD| 58950985
phẩm được bán trong các cửa hàng Starbucks hoặc các cửa hàng được ủy quyền. Các cửa
hàng thì đều được đặt ở các khu vực đông người qua lại hoặc là các trung tâm thương mại. Hoạt động chính
Mô hình Kinh doanh của Starbucks bao gồm hai hoạt động chính. Đầu tiên, nó
thiết kế và phát triển các sản phẩm sáng tạo. Thứ hai, nó phục vụ họ cho khách hàng.
Ngoài ra, Starbucks cũng tham gia vào quá trình Tiếp thị, Sản xuất, R và D, Làm sạch Kênh phân phối + Cửa hàng của Starbucks + Cửa hàng uỷ quyền
+ Cửa hàng tiện lợi, tạp hoá + Kênh trực tuyến
Nguồn lực của Starbucks
- Về nguồn nhân sự, Starbucks sở hữu đội ngũ 238 000 nhân viên trên thế giới. Nhân
viên của họ đều được đào tạo chuyên nghiệp, bài bản, hăng say, tư duy và sáng tạo.
- Về nguồn lực tài chính: Starbucks sở hữu một tiềm lực, vị thế lớn mạnh với
● Tài sản: hơn 19,2 tỷ USD
● Vốn chủ sở hữu: hơn 6,23 tỷ USD
● Số vốn hóa thị trường (được hiểu là tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành
trên thị trường của Starbucks) năm 2021 là hơn 134 tỷ USD
- Về nguồn lực vật chất, Starbucks sở hữu hệ thống nhà máy hiện đại Nổi bật là 3 nhà máy
● Nhà máy Kent là nhà máy lâu đời nhất với 3 quy trình sản xuất liên tục
● Nhà máy rang cà phê York: đây là một trong những nhà máy lớn nhất thế
giới, là trung tâm phân phối lớn nhất của Starbucks.
● Nhà máy Sandy Run: Nhà máy rang tự động hóa cao. lOMoAR cPSD| 58950985
- Cùng với đó là hệ thống chuỗi cửa hàng thiết kế sang trọng: Màu sắc và chất liệu
nội thất truyền thống là màu cà phê gỗ đem lại cảm giác ấm cúng, quen thuộc.
Khách hàng cảm nhận được sự gần gũi như ngôi nhà thứ 2 của mình
Đối tác chính của Starbucks
- Về cà phê, Starbucks đã làm việc với các nhà cung cấp lớn trên thế giới như ở các
vùng Hawaii, Sumatra, Ethiopia, Mexico…
- Ngoài ra còn có các nhà cung cấp trang thiết bị, máy móc hiện đại và nhà cung cấp bao bì sản phẩm
- Starbucks cũng đã bắt tay với nhiều đối tác:
● Năm 1993 Starbucks cũng đã bắt đầu hợp tác với Barnes & Noble để có thể đem
các sản phẩm của mình tại các nhà sách trên nước Mỹ.
● Năm 2006, Starbucks đã hợp tác với Apple, cho phép mọi người mua những bài hát
trên iTunes mà họ đã nghe ở Starbucks. Ngoài ra, khách hàng có thể thanh toán trực tuyến qua Apple Pay.
● Starbucks cũng tạo mối quan hệ đối tác với Pepsi-Cola năm 1996, cho ra đời phiên
bản đồ uống Starbucks Frappuccino. Cùng năm đó cũng hợp tác với Dreyer’s Grand Ice Cream.
Như vậy với mô hình kinh doanh như trên, để có thể điều hoà các hoạt động phân
phối, sản xuất… phục vụ khách hàng, cung ứng sản phẩm cho các cửa hàng của chính mình
hay cho các cửa hàng uỷ quyền,... thì bắt buộc Starbucks phải tham gia vào hệ thống chuỗi cung ứng toàn cầu.
II. Nhân tố tác động
2.1. Nhân tố chính phủ
2.1.1. Khu vực liên kết thương mại
Mỹ đã ký kết 14 hiệp định thương mại tự do với tổng số 20 quốc gia. Đây là điều
kiện giúp cho thương mại quốc tế giữa Mỹ và các quốc gia diễn ra dễ dàng hơn. Trong
đó, phần lớn các FTA này được ký kết với các nước Mỹ Latinh, khu vực trồng và xuất
khẩu hạt cà phê hàng đầu thế giới.
Starbucks hiện đang nhập khẩu hạt cà phê từ 3 khu vực chính: châu Mỹ Latinh,
châu Phi và châu Á-Thái Bình Dương, việc Mỹ có FTA với Costa Rica, Colombia…
giúp Starbucks được hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan. Bên cạnh đó, các nước tham gia
ký kết FTA cũng cam kết giảm các rào cản đối với dịch vụ và đầu tư, tiền đề cho sự mở lOMoAR cPSD| 58950985
rộng của Starbucks tại các quốc gia này, trong đó phải kể đến các thị trường lớn của công
ty như Canada hay Hàn Quốc- các đối tác thương mại tự do của Mỹ.
2.1.2. Các yêu cầu về phát triển bền vững CSR
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đang trở thành một phần không thể
thiếu trong các chính sách của nhiều công ty. Hiểu được bốn cấp độ của CSR cho thấy
rằng thực tiễn mang lại lợi ích, không chỉ cho người lao động và cộng đồng, mà còn cho
bản thân công ty và quốc gia nơi nó hoạt động. Đây là lý do tại sao chính phủ thường
quan tâm đến việc khuyến khích các chương trình này.
Ấn Độ: CSR được thực hiện rất nghiêm túc ở Ấn Độ. Trên thực tế, đây là quốc
gia đầu tiên có luật chi tiêu cho CSR bắt buộc trên thế giới. Theo Đạo luật Công ty 2013,
các công ty có doanh thu hàng năm từ 1.000 crore INR (1 crore rupee = 10.000.000
rupee) trở lên, hoặc giá trị ròng từ 500 crore INR trở lên, hoặc lợi nhuận ròng từ 5 crore
INR trở lên phải chi ít nhất 2% trong tổng lợi nhuận mỗi năm cho quỹ “Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp” (CSR). Đây là một đạo luật bắt buộc.
Mỹ: Nhóm CSR trong Cục Kinh tế và Kinh doanh (EB) thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh có trách nhiệm và đạo đức. Bộ Ngoại giao coi doanh nghiệp là một nguồn
lực ngoại giao và phát triển bổ sung. EB đóng vai trò là nguồn hướng dẫn và hỗ trợ cho
các công ty Mỹ đang tìm cách phát triển các chính sách CSR tích cực. Nó giúp các doanh
nghiệp hợp tác với các tổ chức phi chính phủ và các thành viên khác của xã hội mong
muốn có được tác động tích cực. EB cũng giúp các doanh nghiệp tuân thủ các nguyên
tắc ứng xử kinh doanh đa quốc gia như “Hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế dành cho Doanh nghiệp Đa quốc gia”.
Vương quốc Anh: CSR là một phần của Quản trị Doanh nghiệp. Đạo luật Công
ty 2006 hiện đã làm tăng thêm những áp lực đó bằng cách yêu cầu các giám đốc phải
quan tâm đến các vấn đề cộng đồng và môi trường trong việc thúc đẩy sự thành công
của công ty và báo cáo công khai các vấn đề về môi trường trong Báo cáo thường niên.
Pháp, Nam Phi và Trung Quốc cũng có nghĩa vụ báo cáo bắt buộc tương tự về số
tiền chi cho các hoạt động CSR.
Trong những năm gần đây, các công ty có trách nhiệm xã hội và các thông tin tìm
nguồn cung ứng có trách nhiệm đã ngày càng trở thành tâm điểm chú ý. Người tiêu dùng
nhận thức được các tác động đạo đức và xã hội của việc mua hàng và các công ty phải
đảm bảo niềm tin của người tiêu dùng đối với nguồn cung ứng và lao động của họ. lOMoAR cPSD| 58950985
Chiến lược trách nhiệm xã hội của Starbucks dựa trên ba trụ cột: Cộng đồng ,
Nguồn cung ứng có đạo đức và Môi trường . Dưới đây là những gì công ty làm để có tác
động tích cực trong từng lĩnh vực đó:
- Cộng đồng: Để có tác động tích cực đến các cộng đồng mà Starbucks làm
việc cùng, Starbucks phát triển các cửa hàng cộng đồng hợp tác với các tổ
chức phi lợi nhuận tại địa phương. Starbucks tặng 0.05 đô la đến 0,15 đô la
cho mỗi giao dịch cho đối tác phi lợi nhuận. Bạn có thể tìm thấy danh sách
các cửa hàng cộng đồng này tại đây. Starbucks đã cam kết thuê ít nhất 10.000
cựu chiến binh và quân nhân vào năm 2018 , đồng thời tập trung vào sự đa
dạng và hòa nhập tại nơi làm việc. Công ty cũng cung cấp các cơ hội đào tạo
cho thanh niên trong cộng đồng của họ và thậm chí đã phát triển Quỹ Starbucks.
Hỗ trợ trong những thời điểm khó khăn. Starbucks sử dụng Trung tâm Hỗ trợ
Nông dân để chia sẻ thông tin và nguồn cung ứng hiệu quả trong suốt quá trình
chống lại ảnh hưởng của dịch COVID-19 toàn cầu. Ngoài ra, Quỹ Starbucks đã
cung cấp 1 triệu đô cho Mercy Corps để giúp hỗ trợ giáo dục, truyền thông, nguồn
cung ứng và tài liệu hỗ trợ việc hạn chế tác động của COVID-19 đến cộng đồng
canh tác cà phê, chè và ca cao.
Hỗ trợ các khoản vay dành cho nông dân. Quỹ Nông dân Toàn cầu của công ty
Starbucks đã đầu tư 49 triệu đô la vào các quốc gia sản xuất cà phê trên thế giới.
Đây là nguồn vốn mà nông dân có thể sử dụng để cải tạo, củng cố các trang trại
và phương thức canh tác của họ để tăng năng suất và bền vững hơn.
- Nguồn cung ứng có đạo đức: Trụ cột thứ hai - Nguồn cung ứng đạo đức, quy
định cách Starbucks mua sản phẩm của mình. Công ty cam kết đảm bảo rằng
cà phê, trà, cacao và hàng hóa phục vụ kinh doanh được sản xuất và thu mua
có trách nhiệm và đạo đức. Starbucks thu mua 3% lượng cà phê của thế giới,
được trồng bởi hơn 400.000 nông dân ở 30 quốc gia, Starbucks hiểu rằng
tương lai của công ty gắn bó chặt chẽ với tương lai của nông dân và gia đình
của họ. Dưới đây là một số điều mà Starbucks và những người nông dân trồng
cà phê trên khắp thế giới đang làm để giúp đảm bảo tương lai cho cà phê bền vững và mạnh mẽ:
Nguồn cung ứng và phát triển bền vững
Cà phê Starbucks có 99% từ nguồn đạt chuẩn đạo đức và công ty đang thực hiện
sứ mệnh biến cà phê trở thành sản phẩm nông nghiệp có nguồn gốc bền vững đầu tiên lOMoAR cPSD| 58950985
trên thế giới. Starbucks cũng làm việc trực tiếp với người trồng vì công ty cam kết chỉ
bán cà phê Thương mại Công bằng có nguồn gốc đạo đức. Công ty thậm chí còn có các
tiêu chuẩn Cà phê và Công bằng Nông dân (CAFE) và Hướng dẫn Nguồn cung ứng Cà
phê (CSG), yêu cầu tất cả các nhà cung cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định về
đạo đức, tính bền vững và chất lượng. Starbucks sử dụng một quy trình kiểm tra nghiêm
ngặt để đảm bảo những người trồng trọt đáp ứng và tuân thủ các nguyên tắc này.
CAFE và CSG không chỉ mang lại lợi ích cho Starbucks, họ còn mang lại lợi thế
cho các nhà cung cấp. Các hướng dẫn bảo vệ quyền của người lao động và đảm bảo rằng
tất cả những người nông dân có điều kiện làm việc an toàn và nhân đạo. Các nhà cung
cấp cũng phải tuân thủ các yêu cầu về mức lương tối thiểu và cam kết không sử dụng
lao động trẻ em hoặc lao động cưỡng bức.
Cuối cùng, là một phần của hướng dẫn CAFE, Starbucks cam kết cung cấp cho
các nhà cung cấp của mình các chương trình đào tạo và giáo dục đặc biệt. Tương tác trực
tiếp của Starbucks với những người trồng trọt, cùng với các tiêu chuẩn về nguồn cung
ứng và trách nhiệm xã hội của họ, khiến các nhà cung cấp cảm thấy như họ là những bộ
phận không thể thiếu trong tập đoàn của Starbucks. Do đó, mối quan hệ chặt chẽ và giao
tiếp thường xuyên giữa Starbucks và các nhà cung cấp của mình khiến chuỗi cung ứng
của công ty ít bị ảnh hưởng bởi những gián đoạn lớn, chẳng hạn như quá tải hoặc thiếu công nhân.
Nguồn thông tin mở về nông học.
Trung tâm Hỗ trợ Nông dân của Starbucks tại Hacienda Alsacia ở Costa Rica và
ở 8 quốc gia trồng cà phê khác trên thế giới tập hợp các nhà nông học, nhà nghiên cứu
và nông dân lại với nhau để chia sẻ những nghiên cứu, thông tin, lời khuyên và công
cụ mới nhất giúp gieo trồng cà phê bền vững và có lợi hơn.
Chia sẻ cây cà phê thích ứng với khí hậu.
Starbucks đã hỗ trợ quyên góp hơn 31 triệu cây cà phê có khả năng chống chịu
với biến đổi khí hậu. Người nông dân, dù có trồng cà phê cho Starbucks hay không, đều
có thể sử dụng những cây này để thay thế những cây đang suy giảm năng suất do già cỗi hoặc bệnh tật.
- Môi trường: Starbucks gọi hành tinh là "Đối tác kinh doanh quan trọng nhất"
và thực hiện một cách tiếp cận toàn diện để giảm tác động đến môi trường của
chúng. Để làm điều này, họ xây dựng Cửa hàng được chứng nhận LEED, cam
kết với tái chế, tiết kiệm nước và năng lượng và theo đuổi các chiến lược giải
quyết biến đổi khí hậu ở cấp độ toàn cầu. Nói chung, Starbucks cố gắng trở lOMoAR cPSD| 58950985
nên thân thiện với môi trường nhất có thể trong mọi khía cạnh hoạt động của
họ. Starbucks đang thực hiện tái chế tại tất cả các cửa hàng trên toàn thế giới
và đặt mục tiêu giảm 50% đồ nhựa dùng 1 lần vào năm 2030. Để thúc đẩy
việc giảm sử dụng đồ dùng 1 lần, Starbucks có chương trình giảm giá cho
khách hàng tự mang ly của mình đến Starbucks. Ngoài ra, hãng cũng triển
khai chương trình Borrow a Cup, cho phép khách hàng sử dụng cốc take-away
có thể tái sử dụng hoàn toàn miễn phí nếu họ hoàn trả cốc trong vòng 2 tuần kể từ ngày mua hàng.
Starbucks đầu tư vào năng lượng tái tạo để bù đắp lượng điện được sử dụng trong
các cửa hàng do công ty chúng tôi điều hành ở Mỹ và Canada, đồng thời bắt đầu
mở rộng ra các cửa hàng trên thế giới. Thực hành các biện pháp tiết kiệm nước
và lắp đặt các thiết bị sử dụng nước hiệu quả tại các cửa hàng. Mục tiêu của
Starbucks là đạt được cà phê nhân trung tính carbon và tiết kiệm 50% lượng nước
sử dụng trong chế biến cà phê nhân vào năm 2030.
2.2. Nhân tố chi phí
2.2.1. Đổi mới và sáng tạo công nghệ
Starbucks rất nổi tiếng trong việc sử dụng công nghệ, không chỉ cho các quy trình
liên quan đến cà phê (để đảm bảo sự nhất quán về hương vị và chất lượng cùng với việc
tiết kiệm chi phí) mà còn để kết nối với khách hàng của mình. Nhiều khách hàng sử dụng
cửa hàng Starbucks như một văn phòng tạm thời hoặc nơi gặp gỡ vì Wi-Fi miễn phí và không giới hạn.
Starbucks đã ra mắt một số nền tảng nơi khách hàng có thể đặt câu hỏi, đưa ra đề
xuất, cởi mở bày tỏ ý kiến và chia sẻ kinh nghiệm. Công nghệ giúp thực hiện phản hồi
này, đặc biệt là trong lĩnh vực chương trình phần thưởng của nó .
Sử dụng công nghệ beacon để thu thập dữ liệu khách hàng và marketing theo địa
điểm. Tại sự kiện dành cho các nhà phát triển năm 2013, Apple đã cho ra mắt một công
nghệ ưu việt có tên Beacons sử dụng Bluetooth 4.0 có thể xác định vị trí người dùng
chính xác hơn cả GPS thông thường. Nếu một cửa hàng được trang bị hệ thống cảm biến
beacon thì mỗi khi người dùng iPhone bước vào cửa hàng đó, một icon nhỏ hình logo
ứng dụng của cửa hàng sẽ hiện lên màn hình khóa chiếc điện thoại của họ. Ấn vào logo
này, họ được dẫn vào App Store để download ứng dụng của cửa hàng đó nếu chưa cài
sẵn trên máy. Hiện nay, công nghệ beacon đã phổ biến với cả các thiết bị Android.
Starbucks đã áp dụng công nghệ này bằng cách cho lắp đặt nhiều cảm biến beacon
tại các quán đông khách nhất. Chỉ cần bước chân vào một quán Starbucks, qua các cảm lOMoAR cPSD| 58950985
biến beacon, chiếc điện thoại của bạn đã xác định được nơi bạn đứng và gửi cho bạn
thông báo theo ngữ cảnh về các loại đồ uống hay những chiến dịch giảm giá hiện thời
qua app riêng của Starbucks.
Dựa vào tín hiệu từ điện thoại khách hàng, hệ thống cảm biến beacon gắn tại
nhiều vị trí trong quán có thể gán cho mỗi khách bước vào một mã ID riêng để quản lý
cửa hàng dễ dàng theo dõi và trích rút ra những thông tin quan trọng như số người vào
quán trong ngày, số người ngồi trong quán theo thời gian thực, vị trí và thời lượng trung
bình họ ngồi tại đây, loại đồ uống yêu thích, hành vi tiêu dùng, rồi tổng hợp về một bảng phân tích chi tiết.
IoT hiện diện khắp nơi trong cửa hàng
Rất nhiều cửa hàng Starbucks đã và đang được trang bị máy pha cà phê Clover -
sản phẩm được Computer World đánh giá là cực kỳ high-tech. Clover có thể kết nối với
nền tảng đám mây CloverNet để báo về dữ liệu vận hành của máy cũng như theo dõi
khẩu vị khách hàng, cho phép Starbucks dễ dàng điều chỉnh công thức một cách chính
xác với từng loại cà phê ở tất cả các cửa hàng trên toàn cầu.
Chuỗi cà phê khổng lồ cũng dùng tủ lạnh thông minh để theo dõi lịch hết hạn của
sữa cũng như các nguyên liệu pha chế khác được bảo quản bên trong. Danh sách các
thiết bị IoT được Starbucks sử dụng trong các cửa hàng của mình còn có máy đo nhiệt
độ thông minh, khóa cửa thông minh, giúp cập nhật tình hình chi tiết bên trong cửa hàng
theo thời gian thực. Đội ngũ quản lý ở trụ sở chính của công ty có thể dễ dàng truy cập
và xử lý các dữ liệu này. Cùng với các cảm biến beacon, những thiết bị IoT được đặt
khắp nơi trong cửa hàng đang thu về một kho thông tin quý giá giúp Starbucks tiếp tục
nâng cấp trải nghiệm người dùng, từ menu, cách thiết kế quán cho đến những dịch vụ
kèm theo không đâu sánh bằng.
2.2.2. Phát triển sản phẩm
Khi một người mua một tách cà phê Starbucks, họ không chỉ mua một tách cà
phê; họ đang mua một trải nghiệm. Từ mùi cà phê đậm đà, bầu không khí thoải mái và
hương vị phong phú theo bất kỳ sở thích nào, khách hàng của Starbucks hiểu được sự
khác biệt giữa cà phê thông thường và trải nghiệm cà phê Starbucks.
Vì vậy Starbucks phải đối mặt với áp lực đổi mới rất lớn. Khách hàng của họ
mong chờ sự trở lại của các món ăn được yêu thích theo mùa như Pumpkin Spice Latte
hoặc S'mores Frappuccino mỗi năm, nhưng nếu chuỗi không thể tạo ra các dịch vụ mới
thú vị, một số người trong số họ có thể chi tiêu ít hơn - hoặc tệ hơn, ở nhà. Starbucks có lOMoAR cPSD| 58950985
hơn 33000 cửa hàng trên toàn thế giới và phục vụ hơn 100 triệu khách hàng mỗi tuần.
Quy mô và sự phức tạp có thể làm chậm quá trình vận hành và đổi mới của công ty.
Đó là lý do tại sao Giám đốc điều hành Kevin Johnson đặt ra một tốc độ không
ngừng khi nói đến đổi mới. Ông tin tưởng vào việc biến các ý tưởng thành hành động
chỉ trong 100 ngày, mức độ cấp bách tạo ra cả cơ hội to lớn và áp lực đáng kể cho nhân
viên tại Trung tâm Tryer - Trung tâm đổi mới sáng tạo tại trụ sở chính của
Starbucks.Trong không gian rộng 20.000 feet vuông của Tryer, bạn sẽ tìm thấy các nhóm
đa chức năng gồm các đối tác của Starbucks, không chỉ từ Trung tâm hỗ trợ mà còn từ
các cửa hàng bán lẻ, cũng như các nhà lãnh đạo cấp cao tiến hành đổi mới trên tất cả
mọi thứ từ sản phẩm đến quy trình để thiết kế cửa hàng.
Tại Tryer, các nhân viên sẽ thử nghiệm các công thức đồ uống mới, sử dụng tạo
mẫu nhanh qua máy in 3D và thậm chí thử các cơ chế giao hàng mới. Cơ sở này là nơi
các dự án mới do các nhân viên - được gọi là “đối tác” của Starbucks - tạo ra trên khắp
trụ sở chính của công ty, đang được thử nghiệm, đi từ ý tưởng đến hành động trong 100 ngày.
Đổi mới sản phẩm. Cung cấp các sản phẩm mới và thú vị luôn là chìa khóa để thu
hút người tiêu dùng. Các nhân viên pha chế tại Trung tâm Tryer liên tục tạo ra các công
thức mới để các đối tác có trụ sở tại Seattle của chúng tôi lấy mẫu. Nitro Cold Brew là
một sản phẩm mới đặc biệt thú vị, truyền nitơ để tạo ra một ly cà phê đá kem lạnh mà
không cần đá. Tuy nhiên, chúng tôi biết khoảng 15 phần trăm các cửa hàng do công ty
Hoa Kỳ điều hành có hạn chế về không gian khiến việc lắp đặt thiết bị Nitro Cold Brew
trở nên khó khăn hơn. Một nhóm tại Tryer đã giải quyết vấn đề này để phát triển các giải
pháp lắp đặt linh hoạt hơn trong một cửa hàng mô phỏng. Do đó, Nitro Cold Brew đã
sớm có mặt trên toàn quốc tại các cửa hàng do công ty Starbucks Hoa Kỳ điều hành.
Trong báo cáo thu nhập của Starbucks , công ty đã gọi Nitro Cold Brew là một yếu tố
giúp thúc đẩy tăng trưởng doanh số bán hàng.
Starbucks đang tích cực phát triển các mặt hàng thực phẩm có nguồn gốc từ thực
vật trên các nền tảng cà phê espresso, bia lạnh, đồ uống giải khát và đồ ăn để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và cam kết bền vững của công ty. Vào tháng 1
năm 2020, một nhóm đã xây dựng “Rev Kitchen” - mang đến cho các đối tác địa phương
cơ hội đặt hàng từ thực đơn gồm bánh mì ăn sáng không thịt, bột yến mạch không chứa
gluten và các mặt hàng khác có nguồn gốc từ thực vật, sau đó cung cấp phản hồi về sản
phẩm, cách đóng gói, cách trình bày, cách chuẩn bị và trải nghiệm của đối tác. Bằng
cách này, những trải nghiệm của Trung tâm Tryer như Rev Kitchen có thể giảm đáng kể
thời gian cần thiết cho việc đổi mới sản phẩm, đánh giá và triển khai tại cửa hàng. lOMoAR cPSD| 58950985
Đổi mới dịch vụ. COVID-19 và các biện pháp giãn cách xã hội ảnh hưởng nặng
nề đến Trải nghiệm Starbucks truyền thống. Các cửa hàng từ lâu đã cung cấp một “địa
điểm thứ ba” cho khách hàng ở nhà và nơi làm việc. Đại dịch đã khiến Starbucks nhìn
nhận lại cách công ty phục vụ khách hàng, điều hướng sự thay đổi đột ngột trong nhu
cầu và ưu tiên của khách hàng, cũng như phát triển các khuyến nghị và quy định về an
toàn. Để làm được điều này, Starbucks phụ thuộc rất nhiều vào công việc của Tryer trong
việc nhanh chóng triển khai các mô hình dịch vụ hoạt động trong các quán cà phê tạm
thời đóng cửa, ưu tiên sức khỏe và sự an toàn cho đối tác và khách hàng. Vào năm 2019,
các nhóm hoạt động, đổi mới kỹ thuật số và thiết kế của Starbucks đã làm việc tại Tryer
với các nhân viên pha chế và các đối tác cửa hàng để nhanh chóng thiết kế và thử nghiệm
một định dạng cửa hàng mới, được tối ưu hóa cho các đơn đặt hàng di động tại các thị
trường đô thị dày đặc. Vào tháng 11 năm 2019, công ty chúng tôi đã khai trương cửa
hàng Starbucks Pickup đầu tiên , được thiết kế đặc biệt cho khách hàng đang di chuyển,
tại Penn Plaza, Thành phố New York, sử dụng Ứng dụng Starbucks là phương thức đặt
hàng và thanh toán chính cho khách hàng. Đây là một bước tiến lớn trong việc đa dạng
hóa danh mục cửa hàng của chúng tôi để cung cấp trải nghiệm phù hợp với nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng.
Starbucks sử dụng Springboard, một nền tảng tìm nguồn cung ứng cộng đồng trực
tuyến, nhân viên từ khắp nơi trên thế giới cũng có thể đóng góp - bỏ phiếu cho các dự
án hiện có, đưa ra đề xuất và đưa ra ý tưởng mới. Mô hình này sau đó sẽ được mở rộng
cho các đối tác trong lĩnh vực này trên toàn quốc, các nhà cung cấp và thậm chí cả khách
hàng tiềm năng. Trong một thị trường không mất nhiều thời gian để những ý tưởng phổ
biến được sao chép rộng rãi, cách duy nhất để đi trước một bước là không ngừng tìm
kiếm ý tưởng tiếp theo.
2.2.3. Cải tiến Logistics
Mỗi tuần Starbucks phải xử lý 70.000 lượt giao hàng tới các cửa hàng bán lẻ trên
toàn cầu. Để đạt được điều này, công ty tích cực áp dụng các công nghệ mới để đảm bảo
rằng tất cả các hoạt động cần thiết để thu thập, lưu trữ và phân phối đầu ra cho thành
phẩm nhập kho, xử lý vật liệu, vận hành xe giao hàng, xử lý đơn hàng và lên lịch được
thực hiện đúng thời gian.
Ban lãnh đạo đã đầu tư đáng kể trong ngắn hạn và trung hạn vào các công nghệ
kỹ thuật số để giảm lãng phí và hạn chế sự kém hiệu quả trong chuỗi cung ứng của họ.
Một ví dụ là việc họ áp dụng hệ thống thông tin tự động kết hợp với mạng lập kế hoạch
logistics tập trung. Điều này cho phép theo dõi real-time nhu cầu tại cấp cửa hàng,
cũng như thông tin cập nhật về mức tồn kho, khả năng lưu trữ và lịch trình vận tải lOMoAR cPSD| 58950985
đường bộ. Với mức độ hiển thị này ở mỗi giai đoạn của quy trình, công ty có thể tạo và
điều chỉnh lịch trình sản xuất và phân phối phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Điều này đặc biệt quan trọng do tính chất dễ hỏng của cà phê và thời gian đảm bảo
chất lượng sau khi rang ngắn của mặt hàng này.
Starbucks đã tham gia vào một chương trình thử nghiệm trong đó Starbucks và
ITS hợp tác với một công ty phân phối chuyên biệt để thử nghiệm giao hàng tận nơi
không người lái vào các cửa hàng cho thị trường Bắc California. Sáng kiến này đưa hàng
tồn kho vào các cửa hàng nhanh hơn và không cần nhân công tại các cửa hàng để nhận
hàng. ITS đã đưa ra phản hồi liên quan đến chương trình thử nghiệm, bao gồm việc thay
đổi loại và kích thước của phương tiện giao hàng, giúp cắt giảm 30% lộ trình và chi phí
giao hàng. ITS cũng xác định rằng Starbucks đã vận chuyển một lượng lớn các pallet
nhỏ hơn và sau khi lập mô hình cho toàn quốc, ITS đã đề xuất thay đổi cách xếp hàng
của SB. ITS đã đầu tư vào các xe kéo chuyên dụng chứa các trụ hậu cần / thanh xếp hàng
để Starbucks có thể xếp chồng đôi sản phẩm của họ một cách an toàn,
Cà phê xanh: ITS đã làm việc với SB để xem xét quy trình bảo quản và xử lý
đối với cà phê nhân và đưa ra các khuyến nghị giúp giảm tỷ lệ tồn kho cà phê nhân của
họ xuống 23%. Những khuyến nghị này bao gồm việc chuyển sang lưu trữ số lượng
lớn 3 SKU hàng đầu, chiếm 60% khối lượng hàng tồn kho của SB, cùng với những
thay đổi đối với cách bố trí kho và sử dụng thiết bị xử lý nguyên vật liệu hiệu quả hơn.
2.2.4. Các thị trường mới nổi
Giống như Coca-Cola và McDonald's, Starbucks có sản phẩm được tiêu thụ khắp
thế giới. Starbucks cũng có mức độ tiếp xúc quốc tế khá tốt, nhưng ít hơn nhiều so với
một công ty như McDonald's. Trong quý đầu tiên của năm tài chính 2022, 22% doanh
thu cửa hàng và 25% thu nhập hoạt động cửa hàng đến từ phân khúc quốc tế, nghe có vẻ
cao nhưng khá thấp so với số lượng cửa hàng của Starbucks.
Công ty có 17.429 cửa hàng Starbucks quốc tế (hơn 5.500 ở Trung Quốc), trong
khi chỉ 16.888 ở Bắc Mỹ. Vì vậy, mặc dù có nhiều cửa hàng quốc tế hơn các cửa hàng
trong nước, nhưng phần lớn lợi nhuận hoạt động của Starbucks vẫn phụ thuộc vào các cửa hàng ở Bắc Mỹ.
Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây, Starbucks đã dành một phần ngày càng lớn
việc phát triển cửa hàng mới cho các thị trường quốc tế. Tại sao lại như vậy.
Các cửa hàng quốc tế tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao hơn