lOMoARcPSD| 58950985
TATA MOTORS
Tập đoàn TATA là tập đoàn lớn nhất Ấn Độ trải rộng trên 7 lĩnh vực kinh doanh với 98 công
ty tuyển dụng hơn 300.000 người tại 85 quốc gia. Động cơ TATA được định giá hơn 42 tỷ USD,
với danh mục sản phẩm trải rộng trên nhiều loại xe từ thương mại đến du lịch. Tại Ấn Độ, TATA cũng
là cái tên dẫn đầu phân khúc xe thương mại, đồng thời đứng đầu trong phân khúc xe du lịch cỡ nhỏ,
cỡ trung và xe đa dụng. Bên cạnh đó, TATA cũng là thương hiệu đã mua lại một số công ty sản xuất
ô hạng sang như JAGUAR LAND ROVER nhà sản xuất xe thương mại Hàn Quốc TATA
DAEWOO hay liên doanh với HITACHI, FIAT CHRYSLER những cái tên nổi tiếng trong ngành
ô tô. Hãng này sở hữu nhiều nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô tại Anh, Ấn Độ, Argentina, Nam Phi, Thái
Lan… Không chỉ đầu vào sản xuất, TATA còn đầu vào các trung tâm nghiên cứu và phát triển
tại Anh, Hàn Quốc, Ấn Độ, Tây Ban Nha. Hơn nữa, công ty còn nhiều liên kết trong chuỗi cung
ứng từ lĩnh vực sản xuất linh kiện, kim loại từ các liên doanh, đối tác chiến lược cũng như các công
ty con của Tập đoàn Tata. Chính sách của Chính phủ Ấn Độ cũng rất thuận lợi và thuận lợi cho hoạt
động Nghiên cứu & Phát triển (R&D) mở rộng ra nước ngoài.
TATA Motors gia nhập thị trường ASEAN từ năm 2006, khởi đầu từ thị trường Thái Lan thông
qua liên doanh với một công ty sản xuất xe tải độc lập Thonburi Automotive Assembly Plant Co.
Ltd. Sau đó, họ mua lại đối tác này vào năm 2007. Công ty con của TATA Motors tại Thái Lan được
chọn làm đối tác trở thành sở bán sản phẩm của mình sang các thị trường lân cận thông qua xuất
khẩu. Xe bán tải được dán nhãn “Made in Thái Lan” khá dễ chấp nhận bởi Thái Lan một trong
những cơ sở sản xuất xe bán tải lớn và uy tín nhất hiện nay.
Tuy nhiên, áp lực doanh số bán hàng chậm lại trên toàn thị trường ASEAN do áp lực cạnh
tranh từ các đối thủ Nhật Bản (như Toyota, Honda) và các công ty Hàn Quốc (như Huyndai, Kia) đã
khiến Tata phải chuyển hướng kinh doanh với việc triển khai hoạt động sản xuất sang các nước khác.
thị trường hơn Thái Lan.
Để tiếp tục thâm nhập thị trường ASEAN, TATA đã tiếp cận thị trường Malaysia bằng việc
lựa chọn đối tác địa phương để lắp ráp linh kiện ô tô nhập khẩu từ Ấn Độ và một số nước trong mạng
lưới cung ứng của mình. Tại Việt Nam, Tata Motors đã bắt đầu lắp ráp xe thông qua đối tác địa phương
– TMT Motors từ năm 2016. Tata Motors kế hoạch bán một số xe thương mại hạng nhẹ hạng
nặng tại thị trường ASEAN nhờ lợi thế lớn về thương mại tự do giữa các nước thành viên.
1. Bằng cách sử dụng Chuỗi giá trị, hãy xem xét lợi thế cạnh tranh của TATA motors trong
việc triển khai chuỗi cung ứng toàn cầu của họ
a. Hoạt động chính:
- Vận chuyển đầu vào (Inbound Logistics): Tata nhiều liên kết trong chuỗi cung ứng từ sản xuấtlinh
kiện lĩnh vực kim loại từ các công ty con của Tập đoàn Tata. Giúp đảm bảo nguồn nguyên liệu
đầu vào ổn định, hạn chế gián đoạn
- Vận chuyển đầu ra (Outbound Logistics): tập đoàn TATA với 98 công ty và tuyển dụng hơn300.000
người tại 85 quốc gia tạo nên mạng lưới phân phối sản phẩm rộng lớn đến người tiêu dùng. - Tiếp
thị vàn hàng (Marketing and Sales): TATA còn đầu tư vào các trung tâm nghiên cứu và phát triển
tại Anh, Hàn Quốc, Ấn Độ, Tây Ban Nha; năm 2006 gia nhập thị trường asean. với thị trường đa
dạng đem lại cho Tata cơ hội dễ dàng xâm nhập và quảng bá các sản phẩm của mình.
- Chế tạo (Operations):
lOMoARcPSD| 58950985
+ Ấn độ nằm trong các nhóm có chi phí nhân công thấp có thể làm giảm chi phí trong sản xuất
+ Các nhà cung cấp, các kỹ Ấn Độ kinh nghiệm về xe máy được sử dụng để chế tạo các
thành phần chi phí thấp.
+ Cung cấp các dòng sản phẩm đa dạng, sản xuất xe buýt, xe tải thương mại, xe đầu kéo, xe kéo,
xe thương mại hạng nhẹ và xe tiện ích, xe chở khách Tata Nano cực rẻ. Đa dạng hóa chủng
loại sản phẩm có thể sẽ giúp hỗ trợ cho chủng loại sản phẩm kinh doanh chính, tìm kiếm các
thị trường mới hoặc phân tán bớt rủi ro.
=> Là một trong những nhà sản xuất ô tô lớn nhất của Ấn Độ, nên có thể áp dụng lợi thế quy mô đ
giảm chi phí sx
b. Các hoạt động bổ trợ:
- Về sở hạ tầng: sự hậu thuẫn từ Tập đoàn Tata tập đoàn lớn nhất của Ấn Độ với 7 nh
vựckinh doanh các lĩnh vực với 98 công ty và tại 85 quốc gia, Động cơ TATA được định giá hơn 42
tỷ USD. nên Tata Motor tiềm lực tài chính vững chắc. Tuy nhiên, Việc mua lại cả Jaguar Land
Rover gây áp lực tài chính đáng kể lên Tata Motor và điều này đang diễn ra vì công ty sẽ cần có kế
hoạch chi một khoản đáng kể để phát triển các cơ sở sản xuất các thương hiệu cao cấp.
- Về Pháp lý: Các chính sách của chính phủ Ấn Độ cũng rất thuận lợi ưu đãi cho các hoạt
độngNghiên cứu & Phát triển (R&D) để mở rộng ra nước ngoài
- Mua hàng: Công ty có nhiều liên kết trong chuỗi cung ứng từ sản xuất linh kiện và lĩnh vực kimloại
từ các công ty con của Tập đoàn Tata. Nhờ đó thể chủ động trong nguồn cung đầu vào đảm
bảo chất lượng nguồn nguyên vật liệu cộng thêm với giá cả hợp lý.
- Quản nguồn nhân lực: nguồn nhân lực lớn với tuyển dụng hơn 300.000 người. Ngoài ra, chi
phílao động Ấn Độ thấp chiếm khoảng 9% doanh thu kim ngạch so với 30 - 35% các nền
kinh tế phát triển. Nhờ Xây dựng đội ngũ nhân công dồi dào, có tay nghề và chi phí rẻ mà giảm chi
phí sản phẩm, nhắm tới mục tiêu sx dòng sản phẩm giá rẻ.
2. Phân tích c nhân tố ảnh hưởng đến việc thâm nhập thị trường ASEAN của TATA cũng
như việc thiết lập chuỗi cung ứng cho toàn khu vực từ năm 2007 đến nay
- Nhân tố thị trường
+ Quy dân số: Với quy dân số hơn 655 triệu dân, trong đó hơn 50% thuộc độ tuổi lao
động, tỷ lệ dân số thuộc tầng lớp trung lưu ngày càng gia tăng, khu vực thị trường ASEAN có
tiềm năng tiêu dùng mở rộng, có khả năng hấp thụ hàng hóa tốt
+ Cơ sở hạ tầng: Các nước ASEAN đang đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông, bao gồm đường
cao tốc và cơ sở vận chuyển công cộng. Điều này có thể tạo thêm cơ hội cho thị trường ô tô,
đặc biệt là các dòng sản phẩm nhỏ và tiết kiệm nhiên liệu.
+ Thị hiếu:
Thương hiệu của Tata Motors cũng thể bị ảnh hưởng bởi thị hiếu của người tiêu
dùng. Họ cần phải xem xét chiến lược tiếp thị quảng cáo để tạo và duy trì một hình ảnh
tích cực trong tâm trí của khách hàng.
lOMoARcPSD| 58950985
Yêu cầu sản phẩm đa dạng: Sự thay đổi trong sở thích của người tiêu dùng có thể yêu
cầu Tata Motors phải điều chỉnh và đa dạng hóa danh mục sản phẩm của họ. Nếu có sự tăng
của nhu cầu vcác loại xe cụ thể hoặc công nghtiết kiệm nhiên liệu, công ty cần phải đáp
ứng để duy trì sự cạnh tranh.
Xu hướng xe điện thân thiện với môi trường: Người tiêu dùng ASEAN xu hướng
quan tâm đến các lựa chọn xe hơi thân thiện với môi trường xe điện. Tata Motors thể
phải đầu tư vào phát triển và tiếp thị các mẫu xe điện để đáp ứng xu hướng này.
+ Giá cả: Cạnh tranh trong thị trường ASEAN: Thị trường ASEAN một thị trường cạnh tranh
mạnh mẽ với sự hiện diện của nhiều thương hiệu ô quốc tế địa phương. Giá cả của sản
phẩm đóng vai trò quyết định trong sự cạnh tranh này. Tata Motors cần đảm bảo rằng giá của
sản phẩm họ cạnh tranh được với các đối thủ để thu hút và duy trì khách hàng.
- Nhân tố chi phí
+ Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất ô tô thể ảnh hưởng đến giá bán cuối cùng. Tata cần đảm
bảo rằng quá trình sản xuất được tối ưu hóa để giảm chi phí sản xuất, bao gồm chi phí lao
động, vật liệu, và quản lý.
+ Chi phí nhập khẩu và xuất khẩu: TATA đã tiếp cận thị trường Malaysia bằng việc lựa chọn đối
tác địa phương để lắp ráp linh kiện ô tô nhập khẩu từ Ấn Độ và một số nước trong mạng lưới
cung ứng của nh. Tại Việt Nam, Tata Motors đã bắt đầu lắp ráp xe thông qua đối c địa
phương TMT Motors từ năm 2016. Với gần 1000 công nhân làm việc, hoạt động kinh doanh
chính của TMT là sản xuất, lắp ráp xe gắn máy và xe ô tô tải các loại; trong đó, hoạt động sản
xuất, lắp ráp xe ô chiếm hơn 90% doanh thu. Tỷ lệ nội địa hóa trung bình đối với các sản
phẩm của công ty từ 25-30% giá thành sản xuất.
+ Chi phí vận chuyển phân phối: Vận chuyển ô từ nhà máy đến các điểm bán hàng đại
lý cũng tạo ra chi phí đáng kể. Các nước ASEAN có lợi thế về địa lý khi gần các bờ biển, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển logistics.
+ Chi phí tiếp thị quảng cáo: Quảng cáo và tiếp thị ô một phần quan trọng để thu hút
khách hàng trong thị trường ASEAN cạnh tranh. Các nước ASEAN không thu nhập quá
cao, đi cùng với đó khoảng cách giàu nghèo lớn, phần đông dân số thuộc tầng lớp trung lưu
vì vậy TATA cần có chiến lược tiếp thị hợp lý.
+ Chi phí hậu cần và dịch vụ khách hàng: Cung cấp dịch vụ hậu mãi và bảo hành tốt là quan trọng
để duy trì và tăng cường danh tiếng thương hiệu. Điều này có thể tạo ra các chi phí liên quan
đến dịch vụ khách hàng và hậu cần.
+ Chi phí nghiên cứu và phát triển: Để cạnh tranh trên thị trường ô tô, Tata Motors cần phải đầu
tư vào nghiên cứu và phát triển để phát triển sản phẩm mới và cải thiện hiệu suất xe họ.
+ Chi phí hợp pháp và quy định: Các quy định và yêu cầu pháp lý có thể tạo ra các chi phí liên
quan đến tuân thủ và tuân thủ các quy định liên quan đến môi trường, an toàn và khác.
+ Chi phí thị trường phân phối địa phương: Nếu Tata Motors muốn xây dựng một mạng lưới
đại sửa chữa địa phương, họ phải xem xét chi phí liên quan đến thuê đất, xây dựng
sở hạ tầng, duy trì các hoạt động địa phương. Tuy nhiên, đây yếu tố cần xem xét giá
bất động sản của khu vực ASEAN tăng cao.
lOMoARcPSD| 58950985
+ Chi phí thay đổi hình kinh doanh: Nếu Tata Motors muốn thích nghi với hình kinh doanh
khác biệt trong khu vực ASEAN, chẳng hạn như kế hoạch phát triển xe điện hoặc dịch vụ chia
sẻ xe, họ phải xem xét chi phí thay đổi đầu mới. Trữ lượng niken dồi dào cũng khiến
Việt Nam khiến trở thành điểm đến tưởng để sản xuất pin. Trong khi đó, Thái Lan - nhà
sản xuất và thị trường xe điện lớn nhất trong khu vực cũng đang đưa ra nhiều chính sách
khuyến khích để trở thành sở sản xuất xe điện. Chiến lược này sẽ giúp giảm thuế nhập
khẩu và giúp xe điện sản xuất trong nước có giá rẻ hơn. Năm 2023, các nhà lãnh đạo ASEAN
đã đưa ra một tuyên bố nhằm xây dựng hệ sinh thái xe điện trong khu vực, thể hiện cam kết
chính trị đối với việc phát triển chuỗi cung ứng xe điện của khu vực và định vị như một trung
tâm sản xuất xe điện toàn cầu.
- Nhân tố chính phủ
+ Chính sách thuế và quản lý hải quan: Chính phủ có thể thiết lập chính sách thuế và quản lý hải
quan có thể ảnh hưởng đến giá cả và lợi nhuận của Tata Motors khi nhập khẩu và xuất khẩu
sản phẩm và linh kiện. Các biện pháp bảo vệ thương mại, thuế nhập khẩu xuất khẩu,
các quy định liên quan đến thương mại quốc tế có thể tạo ra cơ hội hoặc thách thức cho công
ty. Hiệp định Đối tác Ấn Độ và ASEAN (AIFTA), có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất
khẩu và nhập khẩu ô tô trong khu vực.
+ Quy định và tiêu chuẩn an toàn và môi trường: Chính phủ đặt ra các quy định và tiêu chuẩn an
toàn môi trường cho ngành công nghiệp ô tô. Tata Motors phải tuân thủ những quy định
này và đầu tư vào công nghệ và quy trình sản xuất để tuân thủ các tiêu chuẩn này. Chính phủ
có thể thay đổi các quy định này theo thời gian, và điều này có thể yêu cầu điều chỉnh và đầu
tư thêm.
+ Khuyến khích hỗ trợ đầu tư: Chính phủ thể cung cấp các chương trình khuyến khích
hỗ trợ đầu cho ngành công nghiệp ô tô. Điều này thể bao gồm ưu đãi thuế, hỗ trợ tài
chính và đất đai. Tata Motors có thể tận dụng những cơ hội này để mở rộng và phát triển hoạt
động của họ tại thị trường ASEAN.
+ Quản đô thị hạ tầng giao thông: Chính phủ có vai trò quan trọng trong quản đô thị và
hạ tầng giao thông, bao gồm các dự án xây dựng đường cao tốc, cầu sở hạ tầng khác.
Cải thiện hạ tầng giao thông thể tạo ra hội cho Tata Motors trong việc phân phối sản
phẩm và mở rộng thị trường.
+ Chính sách về năng lượng và môi trường: Chính phủ có thể thiết lập chính sách về năng lượng
và môi trường, bao gồm ưu đãi cho các loại xe thân thiện với môi trường như xe điện.
Nếu chính phủ hỗ trợ các công nghệ xanh và xe thân thiện với môi trường, Tata Motors thể
cần thích nghi để đáp ứng các yêu cầu này.
- Nhân tố cạnh tranh
+ Áp lực giá cả: Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ khác trong ngành công nghiệp ô tô có thể
tạo áp lực để giảm giá cả sản phẩm. Điều này có thảnh hưởng đến lợi nhuận của Tata Motors
và đòi hỏi họ phải tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm chi phí để duy trì sự cạnh tranh.
+ Lựa chọn sản phẩm: Khách hàng nhiều lựa chọn sản phẩm khi thị trường cạnh tranh. Tata
Motors cần cân nhắc việc phát triển các sản phẩm tính năng độc đáo để thu hút khách hàng
và giữ chân họ.
lOMoARcPSD| 58950985
+ Thương hiệu và danh tiếng: Sự cạnh tranh cũng ảnh hưởng đến thương hiệu và danh tiếng của
Tata Motors. Họ cần phải duy trì danh tiếng của nh về chất lượng đáng tin cậy để thu
hút và duy trì khách hàng trung thành.
+ Dự án mở rộng phân phối: Cạnh tranh cũng liên quan đến việc mở rộng mạng lưới phân phối
và dự án mở rộng sản xuất. Tata Motors phải cân nhắc cách mở rộng mạng lưới đại lý và sửa
chữa và đầu tư vào cơ sở hạ tầng sản xuất để tạo cơ hội tăng trưởng.
+ Tiêu chuẩn và chất lượng: Cạnh tranh có thể tạo động lực để cải thiện tiêu chuẩn và chất lượng
sản phẩm. Tata Motors cần phải đảm bảo rằng họ tuân thủ các tiêu chuẩn cao nhất đkhông
bị tụt lại so với đối thủ.
+ Innovations và công nghệ: Sự cạnh tranh thúc đẩy các công ty ô tô phát triển công nghệ và đổi
mới. Tata Motors cần phải đầu vào nghiên cứu phát triển để duy trì nâng cao cạnh
tranh trong lĩnh vực này.
Câu 5: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi: Philips
Philips là một công ty điện tử đa quốc gia Hà Lan và là một trong những công ty điện tử lớn
nhất thế giới. Vào giữa năm 2000, Phillips đã đầu tư hơn 2,5 tỷ USD vào Trung Quốc. Công ty hiện
nay đã mở tổng số 25 chi nhánh sở hữu toàn bộ và liên doanh ở Trung Quốc. Sự hấp dẫn của Trung
Quốc đối với Phillips là lao động có tay nghề với mức lương thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và
tỷ giá hối đoái ổn định.
a. Việc tập trung quá nhiều hoạt động sản xuất tại Trung Quốc tạo ra những nguy rủi ro
choPhillips?
b. Phillips nên áp dụng chiến lược sản xuất để tối đa hóa lợi nhuận tối thiểu hóa rủi ro
phátsinh do việc tập trung hóa sản xuất tại Trung Quốc?
Giải:
a. rủi ro
Việc tập trung sản xuất tại TQ khiến Phillips quá phụ thuộc vào 1 thị trường, đặc biệt hiện nay
trong bối cảnh khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung diễn ra căng thẳng, hay rủi ro chính trị đang
gia tăng giữa Trung Quốc - Nhật Bản, Trung quốc thực hiện chính sách zero covid,... Ngày nay, với
sự phát triển mạnh mẽ của Trung Quốc, các công ty cũng gặp phải rủi ro bị đánh cắp quyết kinh
doanh hay bản quyền công nghệ, rủi ro thích nghi với các thị trường ngoài trung quốc. Hoặc là, công
ty sẽ gặp phải nguy gián đoạn, đứt gãy chuỗi cung ứng, ảnh hưởng đến các giai đoạn và toàn bộ
quá trình sản xuất.
b. PL nên áp dụng chiến lược sản xuất phân tán tự làm, dịch chuyển các công đoạn sản xuất
hạnguồn không yêu cầu lao động, tay nghề cao sang các thị trường mới nổi khác có lợi thế so sánh,
lao động giá rẻ, nguyên vật liệu dồi dào, các chính sách hỗ trợ, thuế suất ưu đãi, kiểm soát chặt chẽ
chất lượng sp để đáp lại các điều kiện thị trường, đáp ứng các yêu cầu về tiết kiệm chi phí, tối ưu
hóa lợi nhuận và giúp đa dạng chuỗi cung ứng để linh hoạt xử lý các tình huống và phân tán rủi ro
Câu 7: Đọc tình huống và trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp A hàn Quốc
lOMoARcPSD| 58950985
Doanh nghiệp A là một tập đoàn của Hàn Quốc A, được coi nhà sản xuất các thiết bị công nghệ
hàng đầu thế giới, đây ng lĩnh vực kinh doanh luôn dung lượng thị trường cực lớn xu
hướng tiêu dùng ngày gia tăng. Doanh nghiệp Ahoạt động kinh doanh rất đa dạng và dàn trải trên
nhiều ngành hàng khác nhau trong mảng thiết bị công nghệ đồ gia dụng. Các sản phẩm của doanh
nghiệp A thị phần lớn trong nhiều năm giữ vị trí dẫn đầu trên toàn cầu. Ngoài các hoạt động
logistics bên ngoài doanh nghiệp, nhìn chung doanh nghiệp A đang tự thực hiện gần như toàn bộ các
hoạt động tạo giá trị chính trong chuỗi cung ứng của mình. Trong những m qua, doanh nghiệp này
đã và đang đầu tư rất mạnh mẽ cho hoạt động R&D và cũng nắm giữ hàng loạt các bằng sáng chế
các bí quyết công nghệ cho các sản phẩm cũng như các linh kiện tiên tiến đặc thù của mình. Mặc dù
hoạt động sản xuất yêu cầu công ty phải đầu một nguồn vốn lớn cùng với số lượng nhân công
khổng lồ tuy nhiên công ty vẫn quyết định lựa chọn phương án tự sản xuất một phần lớn các linh
kiện cấu thành (đặc biệt các linh kiện cốt lõi, ví dụ như chip điều khiển, bộ nhớ, màn hình…đối
với các sản phẩm công nghệ như điện thoại, tivi, …) tự thực hiện hoạt động lắp ráp hoàn thiện
sản phẩm của mình tại các trung tâm sản xuất lớn của các khu vực như: Ba Lan, Brazil, đặc biệt
Trung Quốc.
a. Bạn hãy giải thích sự lựa chọn về phương án sản xuất của doanh nghiệp A nói
trên. Trong bối cảnh điều kiện môi trường kinh doanh tại một trong c địa điểm sản xuất
chính của doanh nghiệp Trung Quốc gặp nhiều bất lợi, cộng thêm các tác động tiêu cực
do đại dịch Covid19, doanh nghiệp A quyết định dời một phần lớn hoạt động sản xuất của
mình sang Việt Nam.
b. Bạn hãy phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn
này của
doanh nghiệp A. Giải
Thị trường Trung quốc có nhân công rẻ, lđ dồi dào sx lượng lớn chi phí thấp, chính sách ưu đãi,
dễ phân phối. Dn mạnh về R&D
Tuy nhiên nếu đặt toàn bộ khâu sx trung Quốc thì nguy hiểm ngành hot thị trường mở dễ mất
đi bí mật sx
a. giải thích
Kiến thức sao tại sang TQ. Nói lên thị trường TQ nhân công rẻ, lao động dồi dào, sản xuất lượng
lớn mà chi phí thấp. kiểu theo cái quy trình chuỗi cung ứng giữ lại R&D phần ý tạo ra lợi
nhuận nhiều nhất. TÌm thêm ưu điểm Trung Quốc chính sách hỗ trợ đầu tư tốt, dễ phân phối,… Tuy
nhiên nếu đặt toàn bộ khâu sản xuất Trung Quốc tnguy hiểm mà ngành hot thị trường mở dễ mất
đi bí mật sản xuất
b. phân tích và đánh giá các nhân tố
- Chính phủ - cạnh tranh
- thị trường
- chi phí
Câu 12: Đọc tình huống sau trả lời câu hỏi: Một công ty hóa dược Châu Âu tập trung phi
tập trung?
Một công ty hóa dược Châu Âu được cho một trong những nhà cung cấp các sản phẩm a mỹ
phẩm tốt nhất thế giới. Thị phần toàn cầu đối với ngành hàng mỹ phẩm của công ty trong những năm
gần đây trung bình đạt 10%. Đầu quý I năm 2019, hãng này vừa cho ra mắt 3 loại mỹ phẩm chiết
xuất từ nhau thai động vật. Ước nh tổng giá trị thị trường thế giới của mặt hàng này trong 10 năm
tới sẽ đạt 35-40 tỷ USD. Các mức thuế hiện hành của ngành này được điều chỉnh mức thấp. Tại
thời điểm giữa năm 2019, việc triển khai một nhà máy mới sẽ chi phí khoảng 15-18 triệu USD
(tùy địa điểm) và việc sản xuất không đòi hỏi nhân lực có tay nghề cao.
lOMoARcPSD| 58950985
Câu hỏi:
a. Công ty nên áp dụng chiến lược sản xuất tập trung hay phi tập trung? Tại sao?
b. Công ty nên đặt nhà máy sản xuất ở đâu và triển khai mạng lưới sản xuất thế nào? Giải thích
đề xuất của bạn Giải:
a. (phân tích 4 cái về thị trường, cạnh tranh, chính phủ, chi phí)Các nhân tố:
- Nhóm nhân tố thị trường: Thị phần toàn cầu đối với ngành hàng mỹ phẩm của công ty trong
những năm gần đây trung bình đạt 10%. Đầu quý I năm 2019, hãng này vừa cho ra mắt 3 loại
mỹ phẩm mới với ước tính tổng giá trị thị trường thế giới của mặt hàng này trong 10 năm tới
sẽ đạt 35-40 tỷ USD => Công ty nắm thị phần lớn trong thị trường của ngành hàng mỹ phẩm.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi dễ dàng được sự tin cậy của khách hàng
về nhãn hàng, sản phẩm. Sản phẩm mới về nhau thai động vật - một chiết xuất nhiều tác
dụng tốt cho chăm sóc da -> dễ thu hút khách hàng.
- Nhóm nhân tố cạnh tranh: Một công ty hóa dược Châu Âu được cho là một trong những nhà
cung cấp các sản phẩm hóa mỹ phẩm tốt nhất thế giới. -> Điều này cho thấy công ty đã
chỗ đứng trên thị trường, thể được coi một “ông lớn” trong ngành hàng mỹ phẩm trên
thị trường. Vậy nên vấn đề về các đối thủ cạnh tranh không phải là một điều quá đáng lo ngại
đối với chiến lược phát triển của công ty khi hiện tại đã đang được định vị tầm thế giới
- Nhóm nhân tố chính phủ: Các mức thuế hiện nh của ngành này được điều chỉnh mức
thấp. => Các chính sách của chính phủ tạo điều kiện cho việc phát triển sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Nhóm nhân tố chi phí: việc triển khai một nhà máy mới sẽ chi phí khoảng 15-18 triệu USD
(tùy địa điểm) => ngoài các chi phí về nguyên vật liệu, vận hành,.. hiện tại, muốn mở rộng
sản xuất, công ty sẽ cần chi trả thêm chi phí để triển khai thêm nhà máy mới. Tuy nhiên so
với thị phần và mức doanh thu kỳ vọng của công ty hiện tại, khoản phí này được đánh giá là
khá rẻ. Cùng với đó là việc không đòi hỏi nhân lực có tay nghề cao cũng sẽ giúp công ty tiết
kiệm chi phí tuyển dụng, đào tạo nhân lực chất lượng cao. => Nên áp dụng chiến lược sản
xuất phi tập trung.
Thị trường mỹ phẩm chiết xuất từ nhau thai động vật toàn cầu rộng lớn và đang phát triển
nhanh chóng. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, công ty cần có một mạng lưới sản xuất
rộng khắp, bao phủ nhiều khu vực và thị trường khác nhau.
Chi phí sản xuất mỹ phẩm chiết xuất từ nhau thai động vật không đòi hỏi nhân lực có tay
nghề cao. Do đó, công ty có thể dễ dàng triển khai sản xuất tại các quốc gia có giá nhân
công thấp, chẳng hạn như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á,...
Các mức thuế hiện hành của ngành này được điều chỉnh ở mức thấp. Điều này sẽ giúp giảm
thiểu chi phí sản xuất và vận chuyển.
b. Công ty nên đặt nhà máy sản xuất ở các nước mà dược mỹ phẩm có lợi trong thuế
khi xuất khẩu,có các yếu tố môi trường thuận lợi
Công ty này nên thuê ngoài 1 phần vì sản phẩm hóa mỹ phẩm ko có áp lực về mặt công nghệ
Công ty nên đặt nhà máy sản xuất ở những quốc gia có các lợi thế sau:
Giá nhân công thấp: Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định chi phí sản xuất.
Thị trường tiềm năng: Công ty nên đặt nhà máy những quốc gia thị trường mỹ phẩm
chiết xuất từ nhau thai động vật tiềm năng, chẳng hạn như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam
Á.
lOMoARcPSD| 58950985
Nền tảng hạ tầng phát triển: Nền tảng hạ tầng phát triển sẽ giúp giảm chi phí vận chuyển
logistics.
Dựa trên các yếu tố trên, công ty có thể cân nhắc đặt nhà máy sản xuất tại các quốc gia sau:
Trung Quốc: Trung Quốc là quốc gia có giá nhân công thấp nhất thế giới và là thị trường mỹ
phẩm lớn nhất thế giới.
Ấn Độ: Ấn Độ quốc gia giá nhân công thấp thứ hai thế giới thị trường mỹ phẩm
tiềm năng.
Đông Nam Á: Đông Nam Á là khu vực có nền kinh tế phát triển nhanh chóng và là thị trường
mỹ phẩm tiềm năng.
Về triển khai mạng lưới sản xuất, công ty thể áp dụng hình mạng lưới sản xuất đa địa điểm.
Mô hình này cho phép công ty sản xuất sản phẩm tại nhiều địa điểm khác nhau, phù hợp với nhu cầu
của thị trường.
Cụ thể, công ty có thể triển khai mạng lưới sản xuất như sau:
Trung Quốc: Sản xuất các sản phẩm giá thành thấp, hướng đến thị trường Trung Quốc
các thị trường lân cận.
Ấn Độ: Sản xuất các sản phẩm giá thành trung bình, hướng đến thị trường Ấn Độ các
thị trường châu Á.
Đông Nam Á: Sản xuất các sản phẩm có giá thành cao, hướng đến thị trường châu Âu, Mỹ
các thị trường khác.
hình này sẽ giúp công ty tối ưu hóa chi phí sản xuất vận chuyển, đáp ứng nhu cầu của th
trường toàn cầu.
lOMoARcPSD| 58950985
Câu 25: Tại sao Toyota lại hỗ trợ các nhà cung ứng phát triển công nghệ?
(ở giải 2: -> - Nhằm làm tìm ra những ý tưởng sáng tạo góp phần giảm chi phí khác nhau và tăng giá
trị cho khách hàng.
- Loại bỏ thời gian và tài nguyên thừa bằng cách sử dụng “ hệ thống kéo”.
- Xây dựng hệ thống chất lượng cho các hệ thống làm việc
- Tìm các phương pháp thay thế các công nghệ mới đắt tiền
- Hoàn thiện các quy trình làm việc
- Tạo nên dòng xử lý liên tục để giải quyết các vấn đề.Hệ thống sản xuất tiết kiệm của Toyota
đã thiết kế lại quy trình làm việc sao cho việc di chuyển nguyên liệu và thông tin nhanh hơn.
- Tạo mô hình sản xuất với chi phí tối thiểu thời gian phản ứng nhanh nhạy, giúp Toyotacó
thể nhanh chóng đưa ra sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường
lOMoARcPSD| 58950985
- Thúc đẩy sự tương thích cao giữa hai bên, đồng thời áp dụng được hình “sản xuất tinh
gọn” do chính Toyota lập ra
- Gia tăng sự tin tưởng và cam kết hợp tác một cách linh hoạt hơn khi so sánh với quan hệ giữa
người mua và người bán thông thường.
- Toyota cam kết giúp các nhà cung ứng tăng khả năng cạnh tranh trong thị trường xe hơi giúp
củng cố quan hệ lâu dài, vững mạnh. Tạo lợi nhuận cho nhau dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau.
Toyota hỗ trợ các nhà cung ứng phát triển công nghệ nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của chuỗi cung ứng: Toyota tin rằng sự thành công của công ty
phụ thuộc vào sự thành công của chuỗi cung ứng của mình. Bằng cách hỗ trợ các nhà cung
cấp phát triển công nghệ, Toyota giúp họ nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và
dịch vụ, từ đó giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh của chuỗi cung ứng.
- Đổi mới sản phẩm dịch vụ: Toyota luôn tìm kiếm những cách thức mới để cải tiến sản
phẩm dịch vụ của mình. Bằng cách hỗ trợ các nhà cung cấp phát triển công nghệ mới,
Toyota thể tiếp cận các công nghệ tiên tiến ứng dụng chúng vào sản phẩm của nh.
Điều này giúp Toyota duy trì lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Tạo dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp: Toyota coi trọng mối quan hệ với các
nhà cung cấp của mình. Bằng cách hỗ trợ các nhà cung cấp phát triển công nghệ, Toyota thể
hiện cam kết của mình đối với mối quan hệ này. Điều này giúp xây dựng lòng tin sự gắn
bó giữa Toyota và các nhà cung cấp, từ đó tạo nền tảng cho sự hợp tác lâu dài và hiệu quả.
Điều này thể hiện rõ tại một thị trường của thể như Việt Nam, Toyota đã triển khai nhiều chương trình
hỗ trợ các nhà cung cấp phát triển công nghệ. Một số chương trình tiêu biểu bao gồm:
- Chương trình hỗ trợ kỹ thuật: Chương trình này cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật cho các nhà cung
cấp trong các lĩnh vực như thiết kế, chế tạo, kiểm tra chất lượng,...
- Chương trình đào tạo: Chương trình này cung cấp các khóa đào tạo cho các nhà cung cấp về
các lĩnh vực như kỹ thuật, quản lý,...
- Chương trình nghiên cứu phát triển: Chương trình này hỗ trợ các nhà cung cấp trong việc
nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới.
Chính nhờ những hỗ trợ này, các nhà cung cấp của Toyota tại Việt Nam đã có những bước tiến đáng
kể trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Điều này đã góp phần vào thành công của Toyota tại thị
trường Việt Nam.
Câu 26: Toyota các nhà cung cấp áp dụng tiêu chuẩn chất lượng nào? khi áp dụng tiêu
chuẩn ấy thì có hệ thống quản lý như thế nào?
Toyota và các nhà cung cấp áp dụng những tiêu chuẩn chất lượng sau đây:
- Quy chuẩn về bảo vệ môi trường
- Tiêu chuẩn 5S của Toyota nằm trong số những hệ thống quản chất lượng nhất của người
Nhật, được áp dụng trong toàn bộ các nhà máy của hãng Toyota. Hệ thống này gồm những
nguyên tắc giúp hình thành duy trì một không gian làm việc sạch sẽ gọn gàng ngăn
nắp.
- Theo mặc định tiêu chuẩn thiết kế, sản xuất của Toyota Nhật Bản, các xe được sản xuất ra
trên toàn thế giới hiện nay đều phải đạt tiêu chuẩn an toàn tối thiểu là NCAP 4 sao.
- Đại diện TMV cho rằng điều này có thể xảy ra. Tuy nhiên, dù chất lượng xe sản xuất ra cóthể
khác nhau nhưng tất cả đều phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu của Toyota Nhật Bản là tiêu chuẩn
an toàn NCAP 4 sao. Xe tại bất kỳ quốc gia nào, dù là Mỹ hay Nhật, các nước trong ASEAN,
trong đó có Việt Nam cũng đều phải tuân thủ tiêu chuẩn này.
lOMoARcPSD| 58950985
- Toyota luôn một hệ thống các nhà cung ứng trong phạm vị 100 km xung quanh nhà máy
của mình. Nhà cung ứng luôn được cung cấp một mức “sản xuất tối thiểu” để cung cấp cho
nhà máy Toyota nguyên liệu đầu vào với giá thành và chất lượng tối ưu nhất.
- Toyota áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ: Toyota luôn coi chất lượng yếu tố quan trọng
hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 giúp
Toyota cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình bằng cách cung cấp các phương
pháp và công cụ để kiểm soát chất lượng.
Tăng năng suất hiệu quả: Toyota luôn tìm cách để nâng cao năng suất hiệu quả hoạt
động của mình. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 giúp Toyota cải thiện năng suất hiệu
quả bằng cách cải thiện hiệu quả của các quy trình và thủ tục.
Giảm chi phí: Toyota luôn tìm cách để giảm chi phí hoạt động của mình. Việc áp dụng tiêu
chuẩn ISO 9001 giúp Toyota giảm chi phí bằng cách giảm thiểu lãng phí và cải thiện hiệu quả
sử dụng nguồn lực.
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng: Toyota luôn đặt khách hàng lên hàng đầu. Việc áp dụng
tiêu chuẩn ISO 9001 giúp Toyota nâng cao sự hài lòng của khách hàng bằng cách đáp ứng
vượt quá sự mong đợi của khách hàng.
Câu 20:. Đọc các tình huống phân tích chuỗi cung ứng. Đưa ra vấn đề trong chuỗi bài
học kinh nghiệm được rút ra. Tcác vấn đề toàn cầu hóa, mua ngoài định vị địa điểm
tạo ra giá trị
Phân tích:
+ Toàn cầu hoá: biểu hiện của xu hướng toàn cầu hoá là cơ hội cho các MNC phát triển. Đặc biệt
là cơ hội mở rộng, phát triển chuỗi cung ứng. Vấn đề đặt ra cho quảnchuỗi liên quan tới:
chi phí vận chuyển, chi phí thuế quan, chi phí khác khi kinh doanh nước ngoài, tỷ giá hối
đoái…Có thể điểm qua một vài ngành sản xuất để thấy sự gắn kết giữa tiến trình toàn cầu hóa
sự lan rộng của các công ty đa quốc gia phạm vi toàn cầu như ngành công nghiệp điện
tử, ngành công nghiệp sản xuất ô tô, ngành công nghiệp sản xuất máy bay, ngành công nghiệp
sản xuất sản phẩm may mặc, da giầy.
+ Mua ngoài: Áp lực cạnh tranh tăng cao buộc các công ty nhận diện năng lực cạnh tranh cốt lõi
của mình để phát huy còn lại sẽ mua ngoài các phần phụ nhằm tăng sức cạnh tranh . Khi tập
trung vào thế mạnh của mình mua ngoài các linh kiện dịch vụ phụ nếu các nhà cung
ứng làm tốt hơn. Mua ngoài sẽ làm cho công ty linh hoạt hơn trong lựa chọn, giảm vốn đầu
tư cho các hoạt động không chuyên sâu, nhanh chóng nhận các linh phụ kiện và dịch vụ công
ty cần
+ pt công nghệ: Tiến bộ công nghệ đã cho phép các công ty sản xuất sản phẩm nhanh hơn, với
chất lượng tốt hơn, với chi phí thấp hơn, và xu hướng này sẽ tiếp tục . công nghệ thông tin có
thể được xem như một yếu tố quyết định của quản trị chuỗi cung ứng vì nếu không có sự phối
hợp thông tin chính xác và nhanh chóng giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng thì không
thể thực hiện quản trị chuỗi cung ứng được. các thiết bị homing không dây và máy tính thể
đeo được đang được sử dụng trong các nhà kho để nhanh chóng hướng dẫn công nhân đến
các địa điểm của hàng hóa. Điều này phục vụ để cải thiện đáng kể hoạt động kho và hậu cần.
Hệ thống định vị toàn cầu GPS; Nhận dạng tần số vô tuyến (RFID).
+ số hoá: Các doanh nghiệp hàng đầu xem việc số hóa chuỗi cung ứng không chỉ đơn giản là một
cơ hội nâng cao hiệu quả kinh doanh hiện tại mà còn là đòn bẩy giúp doanh nghiệp giảm thời
gian đưa hàng hóa ra thị trường xây dựng một chuỗi cung ứng nhanh nhẹn với khả năng
lOMoARcPSD| 58950985
phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi nhu cầu . Áp dụng công nghệ tđộng hoàn toàn;
ứng dụng số hóa trong phân phối: gian hàng ảo, phần tích gợi ý nhu cầu khách hàng.
+ Bền vững xanh hoá: Điều đó nghĩa quá trình thiết kế chuỗi cung ứng toàn cầu cần cân
nhắc những đầu vào thân thiện môi trường đầu ra những sản phẩm thể tái chế
không gây ô nhiễm môi trường.
Tính bền vững về môi trường cũng một yếu tố ưu tiên của các tập đoàn hàng đầu thế giới.
Những tập đoàn này đặt ra những mục tiêu lớn trong việc giảm khí thải nhà kính, tiêu thụ
nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
Câu 31:
Case 1: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG: GIZMO
Công ty Marketing Orange có trụ sở tại Nam California và đang hoạt động rất tốt khi cho rằng chỉ 10
năm trước đó, công ty chỉ đơn thuần sở thích của Sam Wilkerson. Trên thực tế, chính một trong
những dự án mang tính thử nghiệm cao này đã dẫn đến sản phẩm mới nhất của họ: một chiếc điện
thoại thông minh thể làm được tất cả - lướt Internet, nhắn tin văn bản, ghi chú bằng giọng nói, phát
nhạc và xem phim trong khi vẫn duy trì tính năng vượt trội. hoạt động để thực hiện các cuộc gọi điện
thoại. Không có nút nào cản trở, chỉ có màn hình cảm ứng, không giống bất cứ thứ được thấy
trên thị trường.
Trong khi ban giám đốc tại Orange cảm thấy rằng chiếc điện thoại thông minh mới của họ - có tên
Gizmo - sẽ được người tiêu dùng đón nhận sáng tạo tiên tiến, họ vẫn lo ngại. Họ không
chắc chắn về thị trường mục tiêu, chiến lược tiếp thị các tác động của chuỗi cung ứng. Những
quyết định này gắn liền trực tiếp với chiến lược giá của họ và có tác động đến năng lực phân phối.
Ai sẽ là thị trường mục tiêu của họ và họ sẽ định giá sản phẩm như thế nào với các tính năng phong
phú của nó? Sản phẩm nên được nhắm mục tiêu đến các chuyên gia kinh doanh hoặc sinh viên
hoặc công chúng nói chung không? Nếu Gizmo làm tốt hơn đáng kể so với dự kiến, liệu chuỗi cung
ứng của họ có thể xử lý được nhu cầu tăng thêm không?
Orange đang xem xét hợp tác với nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất trong ngành, Random
Wireless, để phân phối độc quyền. Điều này có nghĩa là họ có thể sử dụng một kênh phân phối đã
được thiết lập sẵn để phát hành điện thoại thông minh đầu tiên của họ. Orange tin rằng điều này
sẽ có nghĩa là tiết kiệm đáng kể phân phối và khả năng tiếp cận thị trường rộng lớn hơn. Họ cũng có
thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ tại nhiều địa điểm. Tuy nhiên, cũng có những bất lợi khi thông qua một
nhà phân phối độc quyền. Orange biết rằng họ một sản phẩm tuyệt vời nhưng chìa khóa thành
công sẽ là tiếp thị tốt, mạng lưới phân phối xuất sắc và chuỗi cung ứng đáng tin cậy. Họ đã có một số
quyết định để thực hiện.
Câu hỏi 1: Xác định ít nhất hai thị trường mục tiêu khác nhau có thể có cho Gizmo. Chiến lược
tiếp thị sẽ khác nhau như thế nào đối với từng thị trường mục tiêu? Chiến lược định giá sẽ thay
đổi như thế nào và số lượng bán ra như thế nào? Xác định các tác động của chuỗi cung ứng đối
với từng thị trường mục tiêu.
a. Thị trường mục tiêu của Gizmo
lOMoARcPSD| 58950985
Sinh viên các chuyên gia kinh doanh là nhóm đối tượng tiềm năng không chỉ của Gizmo bất
kỳ công ty công nghệ nào khác họ yêu cầu nhiều chức năng chỉ từ một thiết bị. Thông tin chi tiết
như sau:
- Sinh viên Orange nên nhắm mục tiêu đến các sinh viên trẻ trong nỗ lực tăng doanhthu hoạt
động chung của thị trường. Hầu hết những người dùng này đều có trình độ học vấn cao và quan tâm
đến lối sống thời thượng và những đổi mới phức tạp về CNTT, tạo hội cho họ khám phá tiềm năng
của mình trong nhiều lĩnh vực. Những người tiêu dùng này cũng coi trọng các cộng đồng xã hội trực
tuyến sử dụng các nền tảng như Facebook Twitter để trao đổi thông tin học hỏi về những
điều mới.
Hiện nay, việc sử dụng điện thoại thông minh đóng vai trò quan trọng đối với việc giảng dạy và học
tập. dụ, sinh viên thể truy cập tài liệu bài giảng của mình trên điện thoại thông minh, nhanh
chóng truy cập thông tin trực tuyến để đáp ứng nhu cầu thông tin của họ thông qua hệ thống quản lý
học tập, truy cập sở dữ liệu học thuật và một số trang web cần đề cập. Điện thoại thông minh hỗ
trợ học ngoại tuyến hoặc trực tuyến.
Việc truy cập Internet cần thiết để những người học như sinh viên và giáo viên truy cập các trang
web để đáp ứng nhu cầu thông tin của họ. Ví dụ, một sinh viên có thể truy cập tài liệu bài giảng của
họ trên ô tô, tàu hỏa, máy bay và thị trường để đề cập đến nhưng một số ít. cũng cho phép sinh
viên đăng ký các khóa học trực tuyến, làm bài kiểm tra hoặc học kỳ thông qua việc sử dụng hệ thống
quản lý học tập được chỉ định hoặc đã đăng ký, và có thể thảo luận nhóm kỹ thuật số.
- Các chuyên gia kinh doanh Các chuyên gia kinh doanh nên coi sản phẩm như mộtchiếc điện
thoại phục vụ đa năng họ thể ghi chú bằng tính năng nhận dạng giọng nói, gửi tin nhắn văn
bản và thực hiện cuộc gọi chất lượng cao.
Các doanh nghiệp đã đánh bóng các kênh liên lạc của họ biến liên lạc qua điện thoại trở thành
phương thức giao tiếp hiệu quả hiện đại bằng cách áp dụng công nghệ di động. Điều này có nghĩa là
ngoài giao tiếp qua giọng nói, các doanh nhân cũng có thể gửi tin nhắn văn bản, truy cập các dịch vụ
đám mây và gửi email thông qua điện thoại thông minh của họ mà không gặp quá nhiều rắc rối. Với
điện thoại thông minh, các doanh nghiệp thể thực hiện các giao dịch kinh doanh lãi, tổ chức hội
nghị và đồng bộ hóa hoạt động với chi phí hợp hơn so với các kênh truyền thông truyền thống đã
lỗi thời. Điều này nghĩa bạn thể giao tiếp với bất kỳ ai trên toàn cầu trong một môi trường
như trực tiếp và ngay trong tầm tay của bạn.
Điện thoại thông minh là một thiết bị di động, di động mà chủ sở hữu hoặc người dùng có thể mang
theo bên mình và do đó có thể tiến hành công việc kinh doanh khi đang di chuyển. Là một chủ doanh
nghiệp nghiêm túc, việc thể trả lời email từ khách hàng, ncung cấp các đối tác kinh doanh
khác của bạn kịp thời là rất quan trọng đối với tiềm năng phát triển và danh tiếng kinh doanh của bạn.
Điện thoại thông minh cho phép bạn trả lời những email này và các tin nhắn khẩn cấp khác ngay lập
tức, thay vì phải đợi cho đến khi bạn đến văn phòng để mở email của mình.
b. Các chiến lược tiếp thị cho các thị trường mục tiêu khác nhau
Do đặc điểm thể chất tinh thần riêng biệt của từng thị trường mục tiêu, các chiến lược tiếp thị sẽ
khác nhau cho phù hợp. Các chiến thuật gợi ý được trình bày như sau:
- Chiến lược tiếp thị đến sinh viên
Giảm giá sinh viên
lOMoARcPSD| 58950985
Câu nói sáo rỗng rằng sinh viên thường xuyên bị ràng buộc vì tiền mặt vẫn là một câu nói đúng.
Học phí đắt đỏ sinh viên cần nhượng bộ trong chi tiêu để thể trang trải cuộc sống của mình.
Orange giảm giá điện thoại thông minh của họ là một cách tốt để thu được lợi nhuận ban đầu.
Để duy trì mối quan hệ có giá trị với sinh viên, Gizmo cần điều chỉnh cấu trúc định giá phù hợp với
nhu cầu của họ. Các thương hiệu lớn như Apple Amazon đã thành công khi cung cấp các ưu đãi
dành riêng cho sinh viên; đồng thời móc nối khách hàng trọn đời.
Tiếp thị truyền thông xã hội
Sinh viên đang hoạt động trên nhiều nền tảng xã hội hơn bất kỳ nhân khẩu học nào khác vì 39% 'Thế
hệ Z' có 4 tài khoản mạng xã hội trở lên. Điều này làm cho tiếp thị truyền thông xã hội trở thành một
thành phần cốt lõi của bất kỳ chiến lược tiếp thị kỹ thuật số thành công nào của sinh viên.
Khuyến khích nội dung do người dùng tạo
Thu hút học sinh thông qua mạng hội hiệu quả nhất khi được sử dụng cùng với một chiến dịch
rộng lớn hơn. Các sự kiện nên được thiết kế theo cách khuyến khích sinh viên chia sẻ kinh nghiệm
của họ. Thực tế, điều này có nghĩa là mang đến cơ hội chụp ảnh cho sinh viên để chia sẻ kinh nghiệm
của họ thông qua các ứng dụng xã hội như Instagram và Snapchat. Sau đó, nội dung do người dùng
tạo sẽ trở thành nền tảng của một chiến dịch truyền thông hội hữu cơ có thể được sử dụng đquảng
bá trước các sự kiện, tạo lời kêu gọi hành động và xây dựng dự đoán trong khuôn viên trường.
Quảng cáo video
Đầu tư vào một chiến dịch quảng cáo video được nhắm mục tiêu là một cách dễ dàng để đưa thương
hiệu của bạn đến với học sinh. Theo báo cáo, số lượng học sinh xem video trực tuyến hiện đã vượt
qua số học sinh xem TV truyền thống.
- Chiến lược tiếp thị cho các chuyên gia kinh doanh
Thư điện tử quảng cáo
hầu hết các chuyên gia kinh doanh sử dụng email hàng ngày cho mục đích công việc, một trong
những cách tốt nhất mà Orange có thể tiếp cận phân khúc mục tiêu này là khai thác tiếp thị qua email.
Họ thể gửi tài liệu quảng cáo qua thư hoặc gửi một email phác thảo các tính năng của điện thoại
thông minh mà họ xác định là sẽ thu hút cơ sở khách hàng của họ.
Tiếp thị truyền thông
Tiếp thị truyền thông đề cập đến các sáng kiến tiếp thị tập trung vào việc tiếp cận khán giả thông qua
các loại phương tiện truyền thông khác nhau. Điều này thể bao gồm các đài phát thanh, mạng
truyền hình và các trang web được tìm thấy trực tuyến. Một số người gọi tiếp thị truyền thông "tiếp
thị truyền thông mới" nhiều chuyên gia tiếp thị sử dụng các công nghệ mới đang nổi lên cho
các chiến dịch của họ, như nền tảng truyền thông xã hội và ứng dụng di động. Các chiến dịch tiếp thị
truyền thông thể liên quan đến các quảng cáo dưới dạng bài đăng trên mạng hội, video, trang
web tương tác bất kỳ nỗ lực nào nhằm quảng bá công ty hoặc các sản phẩm và dịch vụ của công
ty bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông.
c. Những thay đổi trong chiến lược giá và số lượng bán ra
lOMoARcPSD| 58950985
Cả hai chiến lược định giá của thị trường sẽ được xác định bởi nhu cầu thị trường phản ứng của
khách hàng. Nếu một số lượng bán đáng kể, giá của sản phẩm thể thấp hơn một chút. Tuy nhiên,
nếu sản lượng bán ra thấp, giá có thể tăng lên để đáp ứng chi phí.
d. Ý nghĩa chuỗi cung ứng của các thị trường mục tiêu
Về mặt chuỗi cung ứng, sinh viên và giám đốc điều hành doanh nghiệp thể thích mua điện thoại
từ các cửa hàng độc quyền hoặc cửa hàng di động. Họ cũng có thể mua điện thoại trên internet bằng
các nền tảng thương mại điện tử khác nhau.
Câu hỏi 2: Nếu Orange quyết định theo đuổi nhiều phân khúc thị trường, hãy xác định các yêu
cầu của chuỗi cung ứng. Họ có nên có nhiều chuỗi cung ứng không?
Nếu Orange quyết định nhắm mục tiêu vào một số phân khúc thị trường, thì chiến lược chuỗi cung
ứng phải được điều chỉnh tương ứng. Trong trường hợp này, công ty có thể cần một số lượng lớn các
nhà cung cấp, thương nhân, nhà phân phối các kênh tiếp thị. Họ phải khám phá lựa chọn các
phương thức phân phối khác nhau cho hàng hóa của mình để hàng hóa tiếp cận các nhóm thị trường
khác nhau một cách hiệu quả.
Bởi mỗi nhóm thị trường có nhu cầu mong muốn riêng, Orange nên nhiều mạng lưới cung
ứng để cung cấp sản phẩm của họ cho họ.
Câu hỏi 3: Thảo luận về những thuận lợi và khó khăn khi đi với một nhà phân phối độc quyền.
Quyết định này sẽ bị ảnh hưởng như thế nào khi lựa chọn thị trường mục tiêu? Những tác động
đến chuỗi cung ứng là gì? Bạn sẽ làm gì nếu bạn là Orange?
a. Ưu điểm và nhược điểm của phân phối độc quyền
- Ưu điểm của phân phối độc quyền
Tăng doanh thu và lợi nhuận
Phân phối độc quyền có thể cải thiện đáng kể doanh số bán hàng và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Khi các thương hiệu dồn mọi nỗ lực tiếp thị cho các nhà phân phối độc quyền, họ có khả năng nhận
được kết quả chất lượng cao.
Chưa kể, việc hạn chế các nhà bán lẻ đảm bảo rằng các đại diện bán hàng được hiểu về các tính
năng của sản phẩm và các chi tiết quan trọng khác.
Điều này đặc biệt quan trọng nếu một công ty đang bán một sản phẩm công nghệ phức tạp mọi
người có thể không biết cách sử dụng lúc đầu. Vì điều này, các công ty sẽ có thể tạo ra nhiều doanh
thu và lợi nhuận hơn.
Chú ý nhiều hơn
Một trong những lợi ích nổi bật nhất của việc phân phối độc quyền là các nhà sản xuất có thể thu hút
được nhiều sự chú ý hơn. Vì có một số nhà bán lẻ hoặc nhà phân phối hạn chế, họ có thể ưu tiên đặc
biệt cho các sản phẩm đặc biệt. Do đó, một số nhà bán lẻ có thể làm nổi bật các sản phẩm độc quyền
trong quảng cáo cửa hàng và báo chí. Những người khác có thể phân phối tạp chí phiếu giảm giá.
- Nhược điểm của phân phối độc quyền
lOMoARcPSD| 58950985
Tăng sự phụ thuộc
Nếu Orange vẫn còn kinh nghiệm, họ khó thể định vị doanh nghiệp của mình trên thị trường
không phụ thuộc vào nhà phân phối độc quyền. Không giống như các thương hiệu lớn phổ biến
như BMW hay Rolex, các doanh nghiệp nhỏ không có đủ chuyên môn để dn đầu. Do đó, họ có thể
trở nên phụ thuộc nhiều vào các nhà phân phối độc quyền để được tư vấn.
Tranh chấp dẫn đến thiệt hại lớn
Với việc phân phối rộng rãi, các công ty sẽ không phải lo lắng nếu họ tranh chấp với một nhà phân
phối. Tuy nhiên, điều này thường có thể trở thành vấn đề nếu bạn đang làm việc với chiến lược phân
phối độc quyền. Trong điều kiện khắc nghiệt, điều này có thể khiến các doanh nghiệp mất toàn bộ thị
trường hoặc bị thua lỗ đáng kể.
b. Ý nghĩa đối với việc lựa chọn thị trường mục tiêu
Việc sử dụng các cửa hàng độc quyền để phân phối sẽ có tác động đến thị trường mục tiêu vì công ty
sẽ không thể bán các mặt hàng ở những địa điểm không tồn tại các cửa hàng độc quyền.
c. Ý nghĩa đối với chuỗi cung ứng
Sự lựa chọn này sẽ có tác động đến chuỗi cung ứng, vì công ty cần triển khai một hệ thống tích hợp
để quản lý hàng tồn kho và thông tin liên lạc để đảm bảo hiệu quả của chuỗi.
d. Khuyến nghị cho Orange
Orange nên bắt đầu với chiến lược phân phối độc quyền vì sẽ giúp họ thâm nhập thị trường hiệu
quả hơn. Sau đó, họ thể tăng mạng lưới phân phối của mình khi nhu cầu của thị trường Case 2:
Clayton McNulty, chủ sở hữu của McNulty’s Muscular Materials (MMM).
Clayton rất hào hứng với giá thầu lớn, nhưng làm cách nào để anh ấy thể sản xuất áo thi đấu
bóng chày đúng lúc? Mùa giải sẽ bắt đầu sau ba tháng. Thời hạn một tháng đã bế tắc, không còn chỗ
cho việc thương lượng. Người hâm mộ sẽ muốn có hàng hóa mới trước khi mùa giải bắt đầu.
MMM là một nhà sản xuất trang phục thể thao nhỏ chủ yếu tập trung vào việc sản xuất áo thi đấu cho
các đội thể thao địa phương. May mắn thay, nhà máy đã được thiết lập để mở rộng và có khả năng xử
lý sản lượng lớn như vậy. Nhưng anh ta sẽ lấy loại vải cần thiết ở đâu để sản xuất một khối lượng
lớn như vậy? Slượng lớn nhất anh từng phải sản xuất bằng 1/10 kích thước John vừa
đặt hàng. Một đơn đặt hàng lớn như thế này nghĩa quảng cáo lớn nhiều đơn đặt hàng
hơn chắc chắn sẽ bắt đầu được tung ra trong vài tháng tới.
Một cuộc gọi cho Sarah xác nhận sự nghi ngờ của anh ta. ấy không thể sản xuất nhiều vải trong
thời gian ngắn như vậy. Anh ta cần một nhà cung cấp khác và anh ta cần một nhà cung cấp nhanh
chóng.
Câu hỏi:
1. Clayton có những lựa chọn tiềm năng nào để mua đủ khối lượng vải cần thiết đểđáp
ứng thời hạn?
2. Đánh đổi cho mỗi lựa chọn tiềm năng này là gì?
3. Clayton nên làm gì?
lOMoARcPSD| 58950985
4. Bài học nào có thể học được từ tình huống của Clayton?
Trả lời
1 - Vấn đề ở đây là nhà cung cấp hiện tại không thể cung cấp nguyên liệu theo yêu cầu do hạn
chế về nguồn cung. Trong điều kiện này, có hai tùy chọn có sẵn cho Clayton, như sau:
a) Kết thúc quan hệ với Sarah và tìm kiếm các nhà cung cấp khác. Tìm kiếm nhà
cung cấp khác có thể cung cấp nguyên liệu trong khoảng thời gian mong muốn. Điều này có thể
được thực hiện thông qua quá trình đấu thầu cạnh tranh
b) Tiếp tục quan hệ với nhà cung cấp hiện có và tìm kiếm các nhà cung cấp khác để
phục vụ nhu cầu vải ngay lập tức.
2- Đánh đổi cho mỗi quyết định như sau:
● Lựa chọn 1
a) Nhiều lựa chọn hơn để lựa chọn nhà cung cấp
b) Tiềm năng lựa chọn nhà cung cấp chi phí thấp cho các mối quan hệ lâu dài
Tuy nhiên, đó là một quá trình tốn thời gian và sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ hiện có với nhà cung
● Lựa chọn 2
a) nó sẽ duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp vải hiện có, cũng như đáp ứng nhu cầuhiện tại
b) Công việc sẽ diễn ra suôn sẻ và sẽ củng cố mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấphiện tại.
Tuy nhiên, việc quản lý hai nhà cung cấp sẽ khó khăn và tốn nhiều thời gian. Vì số lượng sẽ được
chia nhỏ, số lượng ít hơn sẽ được giảm giá.
3.Clayton nên làm:
- Trước tiên Clayton hỏi Sarah rằng một số nhà cung cấp khác như cô ấy mà anh ta có thể tìm thấy
trong một hoặc hai ngày, Nguồn cung cấp vải là điều cần thiết để hoàn thành đơn đặt hàng trong
tháng. Anh ta phải ra ngoài và tìm một nhà cung cấp vải khác cho đến khi Sarah tìm thấy anh ta.
4. Trường hợp này cho chúng ta một bài học: để có đủ nguồn cung cấp và có một số nguồn đáng
tin cậy tùy chọn để dựa vào đó họ có thể đáp ứng nhu cầu cấp thiết về nguyên liệu thô và sản xuất
trong nước mà thực sự có thể làm giảm độ tin cậy đối với nhà cung cấp. rủi ro trong một số tình
huống như thế này.
Câu 28: Đọc tình huống và trả lời câu hỏi:
Doanh nghiệp A là một tập đoàn của Hàn Quốc A, được coi nhà sản xuất các thiết bị công nghệ
hàng đầu thế giới, đây ng lĩnh vực kinh doanh luôn dung lượng thị trường cực lớn xu
hướng tiêu dùng ngày gia tăng. Doanh nghiệp A có hoạt động kinh doanh rất đa dạng và dàn trải trên
nhiều ngành hàng khác nhau trong mảng thiết bị công nghệ và đồ gia dụng. Các sản phẩm của doanh
nghiệp A thị phần lớn trong nhiều năm giữ vị trí dẫn đầu trên toàn cầu. Ngoài các hoạt động
logistics bên ngoài doanh nghiệp, nhìn chung doanh nghiệp A đang tự thực hiện gần như toàn bộ các
hoạt động tạo giá trị chính trong chuỗi cung ứng của mình. Trong những năm qua, doanh nghiệp này
đã và đang đầu tư rất mạnh mẽ cho hoạt động R&D và cũng nắm giữ hàng loạt các bằng sáng chế và
các bí quyết công nghệ cho các sản phẩm cũng như các linh kiện tiên tiến đặc thù của mình. Mặc dù
hoạt động sản xuất yêu cầu công ty phải đầu một nguồn vốn lớn cùng với số lượng nhân công
lOMoARcPSD| 58950985
khổng lồ tuy nhiên công ty vẫn quyết định lựa chọn phương án tự sản xuất một phần lớn các linh kiện
cấu thành (đặc biệt là các linh kiện cốt lõi, ví dụ như chip điều khiển, bộ nhớ, màn hình…đối với các
sản phẩm công nghệ như điện thoại, tivi, …) và tự thực hiện hoạt động lắp ráp hoàn thiện sản phẩm
của nh tại các trung tâm sản xuất lớn của các khu vực như: Ba Lan, Brazil, đặc biệt là Trung Quốc.
1. Bạn hãy giải thích sự lựa chọn về phương án sản xuất của doanh nghiệp A nói trên.
Nguyên nhân doanh nghiệp A đang tự thực hiện gần như toàn bộ các hoạt động tạo giá trị chính trong
chuỗi cung ứng của mình:
Lợi ích của việc tự sản xuất:
- Kiểm soát được chi phí trong quá trình sản xuất
- Kiểm soát được chất lượng của sản phẩm
- Công nghệ được tập trung và dễ vẫn hành do có sự chuyên môn hóa trong các công việc
- hạn chế được quá nhiều nhà cung ứng từ đó cũng cắt giảm được các chi phí phát sinh và sự
phụ thuộc vào các nhà cung ứng ngoài
- Kiểm soát được nguồn cung nguyên liệu trong quá trình sản xuất
- Giảm giá thành của sản phẩm
- Do sản phẩm được sản xuất tại một nơi nên tránh được sự xung đột trong việc nhất quán các
ý tưởng trong sản xuất các yếu tố cấu thành sản phẩm.
Phù hợp với khả năng của doanh nghiệp A:nhà sản xuất các thiết bị công nghệ hàng đầu thế giới
- Nguồn vốn, khả năng đủ để tự sản xuất
- Dẫn đầu thị trường=> chú trọng tới chất lượng sp, duy trì
DN thấy tự sản xuất hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh cùng ngành thì DN đó sẽ tự sản
xuất=> đảm bảo được chất lượng của sản phẩm=> dẫn đầu thị trường
Dẫn đầu thị trường=> nếu thuê ngoài, có thể bị đánh cắp bí mật công nghệ=> mất lợi thế cạnh
tranh=> Năng lực sản xuất: Công ty quyết định tự sản xuất những chi tiết, linh kiện hay sản phẩm cốt
lõi nhằm bảo vệ bí quyết công nghệ và khẳng định uy tín cam kết chất lượng của công ty. Các chi tiết
linh phụ kiện thường được đặt mua ngoài từ các nhà cung ứng trên toàn cầu.
2. Trong bối cảnh điều kiện môi trường kinh doanh tại một trong các địa điểm sản xuất
chínhcủa doanh nghiệp là Trung Quốc gặp nhiều bất lợi, cộng thêm các tác động tiêu cực do
đại dịch Covid-19, doanh nghiệp A quyết định dời một phần lớn hoạt động sản xuất của mình
sang Việt Nam. Bạn hãy phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn
này của doanh nghiệp A.
Trung Quốc ngày nay dường như không còn lựa chọn đầu sản xuất hàng đầu như giai
đoạn trước năm 2012 điều này đang tạo hội cho sự phát triển sản xuất các nước Đông Nam
Á, đáng chú ý nhất Việt Nam Indonesia. Trong bối cảnh đó, Covid-19 có thể là chất xúc tác mới
thúc đẩy quá trình dịch chuyển sản xuất diễn ra nhanh hơn, sau khi đã được thúc đẩy bởi căng thẳng
thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới Mỹ Trung Quốc từ năm 2018. Tuy nhiên,
chúng ta thể khẳng định rằng, nếu không dịch Covid-19 xu hướng dịch chuyển sản xuất này
vẫn sẽ diễn ra. Sự thay đổi này có thể được lý giải bởi những yếu tố sau:
Chi phí sản xuất tăng cao Trung Quốc. Tiền lương sản xuất ở Trung Quốc đã tăng từ 2,0
USD/giờ trong năm 2010 lên 3,9 USD/gitrong năm 2016. Mức lương này khá cao khi so sánh
lOMoARcPSD| 58950985
với tiền lương sản xuất trung bình Việt Nam, chỉ gần 1 - 1,4 USD/giờ. Chi phí sử dụng bất động
sản công nghiệp tại Trung Quốc cũng tăng mạnh sau quá trình phát triển liên tục của nền kinh tế
mức sống dân cư. Các thành phố lớn như Thượng Hải ghi nhận giá đất công nghiệp tăng lên mức 180
USD/m2, cao hơn so với các thành phố Đông Nam Á khác, trong khi Việt Nam đang có mức giá đất
tương đối cạnh tranh, chỉ mức 100 - 140 USD/m2. Như một hệ quả tất yếu, các nhà đầu nước
ngoài tìm kiếm những địa điểm đầu tiết kiệm chi phí hơn sẽ xem Việt Nam một lựa chọn thay
thế trong nỗ lực cắt giảm chi phí.
Trung Quốc thay đổi định hướng phát triển công nghiệp. Sau một thời gian dài tốc độ tăng
trưởng cao trên 8%, Trung Quốc đang dịch chuyển lên trong chuỗi giá trị và tiến hành cơ cấu lại nền
kinh tế theo hướng gia tăng tiêu thụ nội địa, tập trung phát triển dịch vụ xuất khẩu mặt hàng giá
trị cao hơn. Điều này đã định hướng lại dòng vốn đầu tư nước ngoài đối với các ngành dựa trên cơ sở
lao động, đất đai và các yếu tố khác.
Vị trí chiến lược thuận lợi của Việt Nam. Việt Nam sở hữu một vị trí chiến lược, nằm giữa
Trung Quốc Singapore với 3260 km đường bờ biển, tiếp giáp với biển Đông, một trong những khu
vực giao thương đường biển trọng yếu của thế giới. Khoảng 40% lượng hàng hóa vận chuyển từ Ấn
Độ Dương đến Thái Bình Dương sẽ đi qua khu vực biển Đông này để đến được Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc và Mỹ.
Việt Nam đang thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của thị trường logistics sở htầng.
Sự tăng tưởng mạnh mẽ tầng lớp trung lưu với thu nhập khả dụng tăng cao sự lan tỏa mạnh mẽ
của thương mại điện tử ngày nay sẽ là nguồn cầu mạnh mẽ thúc đẩy thị trường logistics của Việt Nam
phát triển. Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), 5,8% GDP của Việt Nam được chi cho việc
phát triển sở hạ tầng, một mức chi đầu cao nhất trong khu vực Đông Nam Á. Trong thời gian
qua, Việt Nam tiếp tục đầu mạnh mẽ vào phát triển sở hạ tầng, bao gồm hệ thống đường cao
tốc, các cảng biển nước sâu, nâng cao chất lượng hệ thống điện nước, bao gồm cả hthống tái tạo
năng lượng để thể chuyển dịch lên một nấc thang mới trong chu kỳ phát triển khu công nghiệp,
logistics.
Sản xuất công nghiệp tại Việt Nam được hưởng lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do
(FTA). Tính đến đầu năm 2020, Việt Nam đang dẫn đầu thế giới vì nhiều FTA nhất. Trong tổng
số 16 FTA thì 12 FTA đã hiệu lực. c FTA sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam
hưởng các ưu đãi giảm thuế hấp dẫn khi xuất khẩu vào các thị trường lớn trên thế giới như Mỹ
châu Âu. Vì vậy, các hiệp định đã ký kết trong thời gian qua như CPTPP, EVFTAEVIPA sẽ đem
lại lợi thế cho việc thu hút đầu dịch chuyển sản xuất không chỉ ở các khoản đầu mới mà cả
việc mở rộng các dự án sẵn có.
Như vậy, Việt Nam có những lợi thế khá lớn trong xu hướng các cơ sở sản xuất dịch chuyển
khỏi Trung Quốc và cần tìm một địa chỉ mới để hoạt động. Tuy nhiên, quá trình dịch chuyển sẽ không
ngay lập tức, mà thường có lộ trình khoảng 2 - 5 năm, do các chuỗi cung ứng toàn cầu đã được hoàn
thiện nên không thể nhanh chóng chuyển dịch. Sự dịch chuyển này mang nh đa dạng hóa thị trường,
chỉ chuyển dịch một phần chuỗi cung ứng chứ không phải là di dời toàn bộ khỏi Trung Quốc vì quốc
gia này thị trường lớn và hạ tầng sản xuất phát triển mà các nước khác khó thể được. Cuối
cùng, địa chỉ tiếp nhận dịch chuyển sẽ phục thuộc rất lớn vào các yếu tố: (i) Kỳ vọng của các công ty
đa quốc gia; (ii) khả năng đáp ứng của các quốc gia cần thu hút đầu tư, (iii) thái độ và các phản ứng
của Trung Quốc.
lOMoARcPSD| 58950985
Câu 29: Lợi ích và bất lợi, rủi ro khi sản xuất tại Trung Quốc
* Lợi ích khi sản xuất tại Trung Quốc:
- Lao động dồi dào, giảm chi phí sản xuất
Một trong những lợi thế nổi tiếng nhất của sản xuất ở Trung Quốc là nó rẻ hơn so với sản xuất
hàng hóa ở nhiều nước khác. Chi phí sản xuất của Trung Quốc thấp hơn dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tốt
hơn và giá thấp hơn cho người dùng cuối. Lợi nhuận gộp của thương hiệu của bạn có thể tăng lên khi
chi phí sản xuất thấp hơn.
Khi sản phẩm của bạn cạnh tranh với các sản phẩm khác trên kệ vật lý hoặc kỹ thuật số, mức giá thấp
hơn thể thuyết phục nhiều người mua. Ngay cả khi bao thanh toán chi phí vận chuyển, vẫn
thường rẻ hơn khi sản xuất ở Trung Quốc. - Sản xuất nhanh hơn và khả năng mở rộng
Cải thiện tốc độ tiếp cận thị trường có thể giúp công ty duy trì lợi thế cạnh tranh. Trung Quốc có rất
nhiều nhà máy (và công nhân) sẵn sàng tạo mẫu và sản xuất các sản phẩm mới..
Công nghệ hiện đại tiên tiến giúp các sản phẩm được giới thiệu trên nhiều trang web mua sắm nổi
tiếng -> có thể mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng vô số đơn đặt hàng.
- Mở rộng quốc tế
Thị trường Châu Á đang phát triển nhanh chóng. Đặc biệt là các doanh nghiệp muốn mở rộng cung
cấp sản phẩm cho người mua ở các thị trường châu Á, cách tốt nhất là kinh doanh Trung Quốc. Khi
các sản xuất được thực hiện chính xác, việc mở rộng thị trường Trung Quốc thể nhân lên nhiều cơ
hội cho các công ty. Dịch vụ hậu cần giới thiệu sản phẩm vào Trung Quốc các quốc gia châu Á
khác cũng được sắp xếp hợp lý khi sử dụng các nhà máy Trung Quốc. - Dịch vụ cho các thương hiệu
nhỏ hơn
Nhiều nhà sản xuất ở Hoa Kỳ chỉ đơn giản thích làm việc với các thương hiệu đã hợp đồng phân
phối lớn hoặc lượng người theo dõi lan truyền. Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng
chiến thắng trong Shark Tank. thể khó để các công ty nhỏ hơn hoặc các sản phẩm mới thu hút
được sự chú ý từ các nhà sản xuất ở tiểu bang.
Mặt khác, các nhà sản xuất Trung Quốc thường rất sẵn lòng làm việc với các công ty nhỏ không
có tên tuổi, miễn là đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về đơn đặt hàng. * Bất lợi:
- Khó khăn về giao tiếp
Trước hết khó khăn thể đến từ rào cản ngôn ngữ. Tiếng Trung là một ngôn ngữ khó học đối với
nhiều người phương Tây. Các đối tác sản xuất thường có trình độ tiếng Anh, nhưng chưa chắc đã tốt
nên không thể dựa vào đó để thỏa thuận các hợp đồng sản xuất phức tạp. Việc sử dụng các công cụ
phiên dịch là điều không thể thiếu. - Rủi ro sở hữu trí tuệ
Một vấn đề khác cần lưu ý sở hữu trí tuệ Trung Quốc . Đất nước đã những cải thiện trong
những năm gần đây, nhưng vẫn còn một số vấn đề. Vẫn tồn tại các nhà máy muốn ăn cắp IP của công
ty và sao chép hoặc sửa đổi một chút sản phẩm và sau đó cạnh tranh với chính công ty gốc. c công
ty nên đăng nhãn hiệu với Văn phòng nhãn hiệu Trung Quốc bằng cả cách viết trong nước và ngôn
ngữ Trung Quốc. Ngoài ra cũng nên đầu tư vào các công cụ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để giám sát
các hành vi xâm phạm có thể xảy ra. Chi phí bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cao hơn nhiều so với rủi ro
mất danh tiếng, doanh thu và khách hàng vì hàng giả hoặc các công ty đã đánh cắp thiết kế.
- Số lượng đặt hàng tối thiểu cao

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58950985 TATA MOTORS
Tập đoàn TATA là tập đoàn lớn nhất Ấn Độ trải rộng trên 7 lĩnh vực kinh doanh với 98 công
ty và tuyển dụng hơn 300.000 người tại 85 quốc gia. Động cơ TATA được định giá hơn 42 tỷ USD,
với danh mục sản phẩm trải rộng trên nhiều loại xe từ thương mại đến du lịch. Tại Ấn Độ, TATA cũng
là cái tên dẫn đầu phân khúc xe thương mại, đồng thời đứng đầu trong phân khúc xe du lịch cỡ nhỏ,
cỡ trung và xe đa dụng. Bên cạnh đó, TATA cũng là thương hiệu đã mua lại một số công ty sản xuất
ô tô hạng sang như JAGUAR LAND ROVER và nhà sản xuất xe thương mại Hàn Quốc TATA
DAEWOO hay liên doanh với HITACHI, FIAT CHRYSLER – những cái tên nổi tiếng trong ngành
ô tô. Hãng này sở hữu nhiều nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô tại Anh, Ấn Độ, Argentina, Nam Phi, Thái
Lan… Không chỉ đầu tư vào sản xuất, TATA còn đầu tư vào các trung tâm nghiên cứu và phát triển
tại Anh, Hàn Quốc, Ấn Độ, Tây Ban Nha. Hơn nữa, công ty còn có nhiều liên kết trong chuỗi cung
ứng từ lĩnh vực sản xuất linh kiện, kim loại từ các liên doanh, đối tác chiến lược cũng như các công
ty con của Tập đoàn Tata. Chính sách của Chính phủ Ấn Độ cũng rất thuận lợi và thuận lợi cho hoạt
động Nghiên cứu & Phát triển (R&D) mở rộng ra nước ngoài.
TATA Motors gia nhập thị trường ASEAN từ năm 2006, khởi đầu từ thị trường Thái Lan thông
qua liên doanh với một công ty sản xuất xe tải độc lập – Thonburi Automotive Assembly Plant Co.
Ltd. Sau đó, họ mua lại đối tác này vào năm 2007. Công ty con của TATA Motors tại Thái Lan được
chọn làm đối tác trở thành cơ sở bán sản phẩm của mình sang các thị trường lân cận thông qua xuất
khẩu. Xe bán tải được dán nhãn “Made in Thái Lan” khá dễ chấp nhận bởi Thái Lan là một trong
những cơ sở sản xuất xe bán tải lớn và uy tín nhất hiện nay.
Tuy nhiên, áp lực doanh số bán hàng chậm lại trên toàn thị trường ASEAN do áp lực cạnh
tranh từ các đối thủ Nhật Bản (như Toyota, Honda) và các công ty Hàn Quốc (như Huyndai, Kia) đã
khiến Tata phải chuyển hướng kinh doanh với việc triển khai hoạt động sản xuất sang các nước khác.
thị trường hơn Thái Lan.
Để tiếp tục thâm nhập thị trường ASEAN, TATA đã tiếp cận thị trường Malaysia bằng việc
lựa chọn đối tác địa phương để lắp ráp linh kiện ô tô nhập khẩu từ Ấn Độ và một số nước trong mạng
lưới cung ứng của mình. Tại Việt Nam, Tata Motors đã bắt đầu lắp ráp xe thông qua đối tác địa phương
– TMT Motors từ năm 2016. Tata Motors có kế hoạch bán một số xe thương mại hạng nhẹ và hạng
nặng tại thị trường ASEAN nhờ lợi thế lớn về thương mại tự do giữa các nước thành viên.
1. Bằng cách sử dụng Chuỗi giá trị, hãy xem xét lợi thế cạnh tranh của TATA motors trong
việc triển khai chuỗi cung ứng toàn cầu của họ
a. Hoạt động chính:
- Vận chuyển đầu vào (Inbound Logistics): Tata có nhiều liên kết trong chuỗi cung ứng từ sản xuấtlinh
kiện và lĩnh vực kim loại từ các công ty con của Tập đoàn Tata. Giúp đảm bảo nguồn nguyên liệu
đầu vào ổn định, hạn chế gián đoạn
- Vận chuyển đầu ra (Outbound Logistics): tập đoàn TATA với 98 công ty và tuyển dụng hơn300.000
người tại 85 quốc gia tạo nên mạng lưới phân phối sản phẩm rộng lớn đến người tiêu dùng. - Tiếp
thị và bán hàng (Marketing and Sales): TATA còn đầu tư vào các trung tâm nghiên cứu và phát triển
tại Anh, Hàn Quốc, Ấn Độ, Tây Ban Nha; năm 2006 gia nhập thị trường asean. với thị trường đa
dạng đem lại cho Tata cơ hội dễ dàng xâm nhập và quảng bá các sản phẩm của mình. - Chế tạo (Operations): lOMoAR cPSD| 58950985
+ Ấn độ nằm trong các nhóm có chi phí nhân công thấp có thể làm giảm chi phí trong sản xuất
+ Các nhà cung cấp, các kỹ sư Ấn Độ có kinh nghiệm về xe máy được sử dụng để chế tạo các
thành phần chi phí thấp.
+ Cung cấp các dòng sản phẩm đa dạng, sản xuất xe buýt, xe tải thương mại, xe đầu kéo, xe kéo,
xe thương mại hạng nhẹ và xe tiện ích, xe chở khách và Tata Nano cực rẻ. Đa dạng hóa chủng
loại sản phẩm có thể sẽ giúp hỗ trợ cho chủng loại sản phẩm kinh doanh chính, tìm kiếm các
thị trường mới hoặc phân tán bớt rủi ro.
=> Là một trong những nhà sản xuất ô tô lớn nhất của Ấn Độ, nên có thể áp dụng lợi thế quy mô để giảm chi phí sx
b. Các hoạt động bổ trợ:
- Về Cơ sở hạ tầng: có sự hậu thuẫn từ Tập đoàn Tata là tập đoàn lớn nhất của Ấn Độ với 7 lĩnh
vựckinh doanh các lĩnh vực với 98 công ty và tại 85 quốc gia, Động cơ TATA được định giá hơn 42
tỷ USD. nên Tata Motor có tiềm lực tài chính vững chắc. Tuy nhiên, Việc mua lại cả Jaguar Land
Rover gây áp lực tài chính đáng kể lên Tata Motor và điều này đang diễn ra vì công ty sẽ cần có kế
hoạch chi một khoản đáng kể để phát triển các cơ sở sản xuất các thương hiệu cao cấp.
- Về Pháp lý: Các chính sách của chính phủ ở Ấn Độ cũng rất thuận lợi và ưu đãi cho các hoạt
độngNghiên cứu & Phát triển (R&D) để mở rộng ra nước ngoài
- Mua hàng: Công ty có nhiều liên kết trong chuỗi cung ứng từ sản xuất linh kiện và lĩnh vực kimloại
từ các công ty con của Tập đoàn Tata. Nhờ đó có thể chủ động trong nguồn cung đầu vào và đảm
bảo chất lượng nguồn nguyên vật liệu cộng thêm với giá cả hợp lý.
- Quản lý nguồn nhân lực: nguồn nhân lực lớn với tuyển dụng hơn 300.000 người. Ngoài ra, chi
phílao động ở Ấn Độ thấp và chiếm khoảng 9% doanh thu kim ngạch so với 30 - 35% ở các nền
kinh tế phát triển. Nhờ Xây dựng đội ngũ nhân công dồi dào, có tay nghề và chi phí rẻ mà giảm chi
phí sản phẩm, nhắm tới mục tiêu sx dòng sản phẩm giá rẻ.
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thâm nhập thị trường ASEAN của TATA cũng
như việc thiết lập chuỗi cung ứng cho toàn khu vực từ năm 2007 đến nay
- Nhân tố thị trường
+ Quy mô dân số: Với quy mô dân số hơn 655 triệu dân, trong đó hơn 50% thuộc độ tuổi lao
động, tỷ lệ dân số thuộc tầng lớp trung lưu ngày càng gia tăng, khu vực thị trường ASEAN có
tiềm năng tiêu dùng mở rộng, có khả năng hấp thụ hàng hóa tốt
+ Cơ sở hạ tầng: Các nước ASEAN đang đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông, bao gồm đường
cao tốc và cơ sở vận chuyển công cộng. Điều này có thể tạo thêm cơ hội cho thị trường ô tô,
đặc biệt là các dòng sản phẩm nhỏ và tiết kiệm nhiên liệu. + Thị hiếu:
Thương hiệu của Tata Motors cũng có thể bị ảnh hưởng bởi thị hiếu của người tiêu
dùng. Họ cần phải xem xét chiến lược tiếp thị và quảng cáo để tạo và duy trì một hình ảnh
tích cực trong tâm trí của khách hàng. lOMoAR cPSD| 58950985
Yêu cầu sản phẩm đa dạng: Sự thay đổi trong sở thích của người tiêu dùng có thể yêu
cầu Tata Motors phải điều chỉnh và đa dạng hóa danh mục sản phẩm của họ. Nếu có sự tăng
của nhu cầu về các loại xe cụ thể hoặc công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, công ty cần phải đáp
ứng để duy trì sự cạnh tranh.
Xu hướng xe điện và thân thiện với môi trường: Người tiêu dùng ASEAN có xu hướng
quan tâm đến các lựa chọn xe hơi thân thiện với môi trường và xe điện. Tata Motors có thể
phải đầu tư vào phát triển và tiếp thị các mẫu xe điện để đáp ứng xu hướng này.
+ Giá cả: Cạnh tranh trong thị trường ASEAN: Thị trường ASEAN là một thị trường cạnh tranh
mạnh mẽ với sự hiện diện của nhiều thương hiệu ô tô quốc tế và địa phương. Giá cả của sản
phẩm đóng vai trò quyết định trong sự cạnh tranh này. Tata Motors cần đảm bảo rằng giá của
sản phẩm họ cạnh tranh được với các đối thủ để thu hút và duy trì khách hàng.
- Nhân tố chi phí
+ Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất ô tô có thể ảnh hưởng đến giá bán cuối cùng. Tata cần đảm
bảo rằng quá trình sản xuất được tối ưu hóa để giảm chi phí sản xuất, bao gồm chi phí lao
động, vật liệu, và quản lý.
+ Chi phí nhập khẩu và xuất khẩu: TATA đã tiếp cận thị trường Malaysia bằng việc lựa chọn đối
tác địa phương để lắp ráp linh kiện ô tô nhập khẩu từ Ấn Độ và một số nước trong mạng lưới
cung ứng của mình. Tại Việt Nam, Tata Motors đã bắt đầu lắp ráp xe thông qua đối tác địa
phương – TMT Motors từ năm 2016. Với gần 1000 công nhân làm việc, hoạt động kinh doanh
chính của TMT là sản xuất, lắp ráp xe gắn máy và xe ô tô tải các loại; trong đó, hoạt động sản
xuất, lắp ráp xe ô tô chiếm hơn 90% doanh thu. Tỷ lệ nội địa hóa trung bình đối với các sản
phẩm của công ty từ 25-30% giá thành sản xuất.
+ Chi phí vận chuyển và phân phối: Vận chuyển ô tô từ nhà máy đến các điểm bán hàng và đại
lý cũng tạo ra chi phí đáng kể. Các nước ASEAN có lợi thế về địa lý khi gần các bờ biển, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển logistics.
+ Chi phí tiếp thị và quảng cáo: Quảng cáo và tiếp thị ô tô là một phần quan trọng để thu hút
khách hàng trong thị trường ASEAN cạnh tranh. Các nước ASEAN không có thu nhập quá
cao, đi cùng với đó là khoảng cách giàu nghèo lớn, phần đông dân số thuộc tầng lớp trung lưu
vì vậy TATA cần có chiến lược tiếp thị hợp lý.
+ Chi phí hậu cần và dịch vụ khách hàng: Cung cấp dịch vụ hậu mãi và bảo hành tốt là quan trọng
để duy trì và tăng cường danh tiếng thương hiệu. Điều này có thể tạo ra các chi phí liên quan
đến dịch vụ khách hàng và hậu cần.
+ Chi phí nghiên cứu và phát triển: Để cạnh tranh trên thị trường ô tô, Tata Motors cần phải đầu
tư vào nghiên cứu và phát triển để phát triển sản phẩm mới và cải thiện hiệu suất xe họ.
+ Chi phí hợp pháp và quy định: Các quy định và yêu cầu pháp lý có thể tạo ra các chi phí liên
quan đến tuân thủ và tuân thủ các quy định liên quan đến môi trường, an toàn và khác.
+ Chi phí thị trường và phân phối địa phương: Nếu Tata Motors muốn xây dựng một mạng lưới
đại lý và sửa chữa địa phương, họ phải xem xét chi phí liên quan đến thuê đất, xây dựng cơ
sở hạ tầng, và duy trì các hoạt động địa phương. Tuy nhiên, đây là yếu tố cần xem xét vì giá
bất động sản của khu vực ASEAN tăng cao. lOMoAR cPSD| 58950985
+ Chi phí thay đổi mô hình kinh doanh: Nếu Tata Motors muốn thích nghi với mô hình kinh doanh
khác biệt trong khu vực ASEAN, chẳng hạn như kế hoạch phát triển xe điện hoặc dịch vụ chia
sẻ xe, họ phải xem xét chi phí thay đổi và đầu tư mới. Trữ lượng niken dồi dào cũng khiến
Việt Nam khiến trở thành điểm đến lý tưởng để sản xuất pin. Trong khi đó, Thái Lan - nhà
sản xuất và thị trường xe điện lớn nhất trong khu vực cũng đang đưa ra nhiều chính sách
khuyến khích để trở thành cơ sở sản xuất xe điện. Chiến lược này sẽ giúp giảm thuế nhập
khẩu và giúp xe điện sản xuất trong nước có giá rẻ hơn. Năm 2023, các nhà lãnh đạo ASEAN
đã đưa ra một tuyên bố nhằm xây dựng hệ sinh thái xe điện trong khu vực, thể hiện cam kết
chính trị đối với việc phát triển chuỗi cung ứng xe điện của khu vực và định vị như một trung
tâm sản xuất xe điện toàn cầu.
- Nhân tố chính phủ
+ Chính sách thuế và quản lý hải quan: Chính phủ có thể thiết lập chính sách thuế và quản lý hải
quan có thể ảnh hưởng đến giá cả và lợi nhuận của Tata Motors khi nhập khẩu và xuất khẩu
sản phẩm và linh kiện. Các biện pháp bảo vệ thương mại, thuế nhập khẩu và xuất khẩu, và
các quy định liên quan đến thương mại quốc tế có thể tạo ra cơ hội hoặc thách thức cho công
ty. Hiệp định Đối tác Ấn Độ và ASEAN (AIFTA), có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất
khẩu và nhập khẩu ô tô trong khu vực.
+ Quy định và tiêu chuẩn an toàn và môi trường: Chính phủ đặt ra các quy định và tiêu chuẩn an
toàn và môi trường cho ngành công nghiệp ô tô. Tata Motors phải tuân thủ những quy định
này và đầu tư vào công nghệ và quy trình sản xuất để tuân thủ các tiêu chuẩn này. Chính phủ
có thể thay đổi các quy định này theo thời gian, và điều này có thể yêu cầu điều chỉnh và đầu tư thêm.
+ Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư: Chính phủ có thể cung cấp các chương trình khuyến khích và
hỗ trợ đầu tư cho ngành công nghiệp ô tô. Điều này có thể bao gồm ưu đãi thuế, hỗ trợ tài
chính và đất đai. Tata Motors có thể tận dụng những cơ hội này để mở rộng và phát triển hoạt
động của họ tại thị trường ASEAN.
+ Quản lý đô thị và hạ tầng giao thông: Chính phủ có vai trò quan trọng trong quản lý đô thị và
hạ tầng giao thông, bao gồm các dự án xây dựng đường cao tốc, cầu và cơ sở hạ tầng khác.
Cải thiện hạ tầng giao thông có thể tạo ra cơ hội cho Tata Motors trong việc phân phối sản
phẩm và mở rộng thị trường.
+ Chính sách về năng lượng và môi trường: Chính phủ có thể thiết lập chính sách về năng lượng
và môi trường, bao gồm ưu đãi cho các loại xe thân thiện với môi trường như xe điện.
Nếu chính phủ hỗ trợ các công nghệ xanh và xe thân thiện với môi trường, Tata Motors có thể
cần thích nghi để đáp ứng các yêu cầu này.
- Nhân tố cạnh tranh
+ Áp lực giá cả: Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ khác trong ngành công nghiệp ô tô có thể
tạo áp lực để giảm giá cả sản phẩm. Điều này có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của Tata Motors
và đòi hỏi họ phải tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm chi phí để duy trì sự cạnh tranh.
+ Lựa chọn sản phẩm: Khách hàng có nhiều lựa chọn sản phẩm khi thị trường cạnh tranh. Tata
Motors cần cân nhắc việc phát triển các sản phẩm và tính năng độc đáo để thu hút khách hàng và giữ chân họ. lOMoAR cPSD| 58950985
+ Thương hiệu và danh tiếng: Sự cạnh tranh cũng ảnh hưởng đến thương hiệu và danh tiếng của
Tata Motors. Họ cần phải duy trì danh tiếng của mình về chất lượng và đáng tin cậy để thu
hút và duy trì khách hàng trung thành.
+ Dự án mở rộng và phân phối: Cạnh tranh cũng liên quan đến việc mở rộng mạng lưới phân phối
và dự án mở rộng sản xuất. Tata Motors phải cân nhắc cách mở rộng mạng lưới đại lý và sửa
chữa và đầu tư vào cơ sở hạ tầng sản xuất để tạo cơ hội tăng trưởng.
+ Tiêu chuẩn và chất lượng: Cạnh tranh có thể tạo động lực để cải thiện tiêu chuẩn và chất lượng
sản phẩm. Tata Motors cần phải đảm bảo rằng họ tuân thủ các tiêu chuẩn cao nhất để không
bị tụt lại so với đối thủ.
+ Innovations và công nghệ: Sự cạnh tranh thúc đẩy các công ty ô tô phát triển công nghệ và đổi
mới. Tata Motors cần phải đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để duy trì và nâng cao cạnh tranh trong lĩnh vực này.
Câu 5: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi: Philips
Philips là một công ty điện tử đa quốc gia Hà Lan và là một trong những công ty điện tử lớn
nhất thế giới. Vào giữa năm 2000, Phillips đã đầu tư hơn 2,5 tỷ USD vào Trung Quốc. Công ty hiện
nay đã mở tổng số 25 chi nhánh sở hữu toàn bộ và liên doanh ở Trung Quốc. Sự hấp dẫn của Trung
Quốc đối với Phillips là lao động có tay nghề với mức lương thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và
tỷ giá hối đoái ổn định. a.
Việc tập trung quá nhiều hoạt động sản xuất tại Trung Quốc tạo ra những nguy cơ rủi ro gì choPhillips? b.
Phillips nên áp dụng chiến lược sản xuất gì để tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro
phátsinh do việc tập trung hóa sản xuất tại Trung Quốc? Giải: a. rủi ro
Việc tập trung sản xuất tại TQ khiến Phillips quá phụ thuộc vào 1 thị trường, đặc biệt là hiện nay
trong bối cảnh khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung diễn ra căng thẳng, hay rủi ro chính trị đang
gia tăng giữa Trung Quốc - Nhật Bản, Trung quốc thực hiện chính sách zero covid,... Ngày nay, với
sự phát triển mạnh mẽ của Trung Quốc, các công ty cũng gặp phải rủi ro bị đánh cắp bí quyết kinh
doanh hay bản quyền công nghệ, rủi ro thích nghi với các thị trường ngoài trung quốc. Hoặc là, công
ty sẽ gặp phải nguy cơ gián đoạn, đứt gãy chuỗi cung ứng, ảnh hưởng đến các giai đoạn và toàn bộ quá trình sản xuất.
b. PL nên áp dụng chiến lược sản xuất phân tán và tự làm, dịch chuyển các công đoạn sản xuất
hạnguồn không yêu cầu lao động, tay nghề cao sang các thị trường mới nổi khác có lợi thế so sánh,
lao động giá rẻ, nguyên vật liệu dồi dào, các chính sách hỗ trợ, thuế suất ưu đãi, kiểm soát chặt chẽ
chất lượng sp để đáp lại các điều kiện thị trường, đáp ứng các yêu cầu về tiết kiệm chi phí, tối ưu
hóa lợi nhuận và giúp đa dạng chuỗi cung ứng để linh hoạt xử lý các tình huống và phân tán rủi ro
Câu 7: Đọc tình huống và trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp A hàn Quốc lOMoAR cPSD| 58950985
Doanh nghiệp A – là một tập đoàn của Hàn Quốc A, được coi là nhà sản xuất các thiết bị công nghệ
hàng đầu thế giới, đây cũng là lĩnh vực kinh doanh luôn có dung lượng thị trường cực lớn và có xu
hướng tiêu dùng ngày gia tăng. Doanh nghiệp A có hoạt động kinh doanh rất đa dạng và dàn trải trên
nhiều ngành hàng khác nhau trong mảng thiết bị công nghệ và đồ gia dụng. Các sản phẩm của doanh
nghiệp A có thị phần lớn và trong nhiều năm giữ vị trí dẫn đầu trên toàn cầu. Ngoài các hoạt động
logistics bên ngoài doanh nghiệp, nhìn chung doanh nghiệp A đang tự thực hiện gần như toàn bộ các
hoạt động tạo giá trị chính trong chuỗi cung ứng của mình. Trong những năm qua, doanh nghiệp này
đã và đang đầu tư rất mạnh mẽ cho hoạt động R&D và cũng nắm giữ hàng loạt các bằng sáng chế và
các bí quyết công nghệ cho các sản phẩm cũng như các linh kiện tiên tiến đặc thù của mình. Mặc dù
hoạt động sản xuất yêu cầu công ty phải đầu tư một nguồn vốn lớn cùng với số lượng nhân công
khổng lồ tuy nhiên công ty vẫn quyết định lựa chọn phương án tự sản xuất một phần lớn các linh
kiện cấu thành (đặc biệt là các linh kiện cốt lõi, ví dụ như chip điều khiển, bộ nhớ, màn hình…đối
với các sản phẩm công nghệ như điện thoại, tivi, …) và tự thực hiện hoạt động lắp ráp hoàn thiện
sản phẩm của mình tại các trung tâm sản xuất lớn của các khu vực như: Ba Lan, Brazil, đặc biệt là Trung Quốc.
a. Bạn hãy giải thích sự lựa chọn về phương án sản xuất của doanh nghiệp A nói
trên. Trong bối cảnh điều kiện môi trường kinh doanh tại một trong các địa điểm sản xuất
chính của doanh nghiệp là Trung Quốc gặp nhiều bất lợi, cộng thêm các tác động tiêu cực
do đại dịch Covid19, doanh nghiệp A quyết định dời một phần lớn hoạt động sản xuất của mình sang Việt Nam.
b. Bạn hãy phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn này của
doanh nghiệp A. Giải
Thị trường Trung quốc có nhân công rẻ, lđ dồi dào sx lượng lớn mà chi phí thấp, chính sách ưu đãi,
dễ phân phối. Dn mạnh về R&D
Tuy nhiên nếu đặt toàn bộ khâu sx ở trung Quốc thì nguy hiểm mà ngành hot thị trường mở dễ mất đi bí mật sx a. giải thích
Kiến thức vì sao tại sang TQ. Nói lên thị trường TQ nhân công rẻ, lao động dồi dào, sản xuất lượng
lớn mà chi phí thấp. Mà kiểu theo cái quy trình chuỗi cung ứng nó giữ lại R&D vì phần ý tạo ra lợi
nhuận nhiều nhất. TÌm thêm ưu điểm Trung Quốc chính sách hỗ trợ đầu tư tốt, dễ phân phối,… Tuy
nhiên nếu đặt toàn bộ khâu sản xuất Trung Quốc thì nguy hiểm mà ngành hot thị trường mở dễ mất đi bí mật sản xuất
b. phân tích và đánh giá các nhân tố - Chính phủ - cạnh tranh - thị trường - chi phí
Câu 12: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi: Một công ty hóa dược Châu Âu tập trung phi tập trung?
Một công ty hóa dược Châu Âu được cho là một trong những nhà cung cấp các sản phẩm hóa mỹ
phẩm tốt nhất thế giới. Thị phần toàn cầu đối với ngành hàng mỹ phẩm của công ty trong những năm
gần đây trung bình đạt 10%. Đầu quý I năm 2019, hãng này vừa cho ra mắt 3 loại mỹ phẩm chiết
xuất từ nhau thai động vật. Ước tính tổng giá trị thị trường thế giới của mặt hàng này trong 10 năm
tới sẽ đạt 35-40 tỷ USD. Các mức thuế hiện hành của ngành này được điều chỉnh ở mức thấp. Tại
thời điểm giữa năm 2019, việc triển khai một nhà máy mới sẽ có chi phí khoảng 15-18 triệu USD
(tùy địa điểm) và việc sản xuất không đòi hỏi nhân lực có tay nghề cao. lOMoAR cPSD| 58950985 Câu hỏi:
a. Công ty nên áp dụng chiến lược sản xuất tập trung hay phi tập trung? Tại sao?
b. Công ty nên đặt nhà máy sản xuất ở đâu và triển khai mạng lưới sản xuất thế nào? Giải thích
đề xuất của bạn Giải:
a. (phân tích 4 cái về thị trường, cạnh tranh, chính phủ, chi phí)Các nhân tố:
- Nhóm nhân tố thị trường: Thị phần toàn cầu đối với ngành hàng mỹ phẩm của công ty trong
những năm gần đây trung bình đạt 10%. Đầu quý I năm 2019, hãng này vừa cho ra mắt 3 loại
mỹ phẩm mới với ước tính tổng giá trị thị trường thế giới của mặt hàng này trong 10 năm tới
sẽ đạt 35-40 tỷ USD => Công ty nắm thị phần lớn trong thị trường của ngành hàng mỹ phẩm.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi dễ dàng có được sự tin cậy của khách hàng
về nhãn hàng, sản phẩm. Sản phẩm mới về nhau thai động vật - một chiết xuất có nhiều tác
dụng tốt cho chăm sóc da -> dễ thu hút khách hàng.
- Nhóm nhân tố cạnh tranh: Một công ty hóa dược Châu Âu được cho là một trong những nhà
cung cấp các sản phẩm hóa mỹ phẩm tốt nhất thế giới. -> Điều này cho thấy công ty đã có
chỗ đứng trên thị trường, có thể được coi là một “ông lớn” trong ngành hàng mỹ phẩm trên
thị trường. Vậy nên vấn đề về các đối thủ cạnh tranh không phải là một điều quá đáng lo ngại
đối với chiến lược phát triển của công ty khi hiện tại đã đang được định vị tầm thế giới
- Nhóm nhân tố chính phủ: Các mức thuế hiện hành của ngành này được điều chỉnh ở mức
thấp. => Các chính sách của chính phủ tạo điều kiện cho việc phát triển sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Nhóm nhân tố chi phí: việc triển khai một nhà máy mới sẽ có chi phí khoảng 15-18 triệu USD
(tùy địa điểm) => ngoài các chi phí về nguyên vật liệu, vận hành,.. hiện tại, muốn mở rộng
sản xuất, công ty sẽ cần chi trả thêm chi phí để triển khai thêm nhà máy mới. Tuy nhiên so
với thị phần và mức doanh thu kỳ vọng của công ty hiện tại, khoản phí này được đánh giá là
khá rẻ. Cùng với đó là việc không đòi hỏi nhân lực có tay nghề cao cũng sẽ giúp công ty tiết
kiệm chi phí tuyển dụng, đào tạo nhân lực chất lượng cao. => Nên áp dụng chiến lược sản xuất phi tập trung.
● Thị trường mỹ phẩm chiết xuất từ nhau thai động vật toàn cầu rộng lớn và đang phát triển
nhanh chóng. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, công ty cần có một mạng lưới sản xuất
rộng khắp, bao phủ nhiều khu vực và thị trường khác nhau.
● Chi phí sản xuất mỹ phẩm chiết xuất từ nhau thai động vật không đòi hỏi nhân lực có tay
nghề cao. Do đó, công ty có thể dễ dàng triển khai sản xuất tại các quốc gia có giá nhân
công thấp, chẳng hạn như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á,...
● Các mức thuế hiện hành của ngành này được điều chỉnh ở mức thấp. Điều này sẽ giúp giảm
thiểu chi phí sản xuất và vận chuyển.
b. Công ty nên đặt nhà máy sản xuất ở các nước mà dược mỹ phẩm có lợi trong thuế
khi xuất khẩu,có các yếu tố môi trường thuận lợi
Công ty này nên thuê ngoài 1 phần vì sản phẩm hóa mỹ phẩm ko có áp lực về mặt công nghệ
Công ty nên đặt nhà máy sản xuất ở những quốc gia có các lợi thế sau:
● Giá nhân công thấp: Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định chi phí sản xuất.
● Thị trường tiềm năng: Công ty nên đặt nhà máy ở những quốc gia có thị trường mỹ phẩm
chiết xuất từ nhau thai động vật tiềm năng, chẳng hạn như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á. lOMoAR cPSD| 58950985
● Nền tảng hạ tầng phát triển: Nền tảng hạ tầng phát triển sẽ giúp giảm chi phí vận chuyển và logistics.
Dựa trên các yếu tố trên, công ty có thể cân nhắc đặt nhà máy sản xuất tại các quốc gia sau:
● Trung Quốc: Trung Quốc là quốc gia có giá nhân công thấp nhất thế giới và là thị trường mỹ
phẩm lớn nhất thế giới.
● Ấn Độ: Ấn Độ là quốc gia có giá nhân công thấp thứ hai thế giới và là thị trường mỹ phẩm tiềm năng.
● Đông Nam Á: Đông Nam Á là khu vực có nền kinh tế phát triển nhanh chóng và là thị trường mỹ phẩm tiềm năng.
Về triển khai mạng lưới sản xuất, công ty có thể áp dụng mô hình mạng lưới sản xuất đa địa điểm.
Mô hình này cho phép công ty sản xuất sản phẩm tại nhiều địa điểm khác nhau, phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Cụ thể, công ty có thể triển khai mạng lưới sản xuất như sau:
● Trung Quốc: Sản xuất các sản phẩm có giá thành thấp, hướng đến thị trường Trung Quốc và
các thị trường lân cận.
● Ấn Độ: Sản xuất các sản phẩm có giá thành trung bình, hướng đến thị trường Ấn Độ và các thị trường châu Á.
● Đông Nam Á: Sản xuất các sản phẩm có giá thành cao, hướng đến thị trường châu Âu, Mỹ và các thị trường khác.
Mô hình này sẽ giúp công ty tối ưu hóa chi phí sản xuất và vận chuyển, đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn cầu. lOMoAR cPSD| 58950985
Câu 25: Tại sao Toyota lại hỗ trợ các nhà cung ứng phát triển công nghệ?
(ở giải 2: -> - Nhằm làm tìm ra những ý tưởng sáng tạo góp phần giảm chi phí khác nhau và tăng giá trị cho khách hàng.
- Loại bỏ thời gian và tài nguyên thừa bằng cách sử dụng “ hệ thống kéo”.
- Xây dựng hệ thống chất lượng cho các hệ thống làm việc
- Tìm các phương pháp thay thế các công nghệ mới đắt tiền
- Hoàn thiện các quy trình làm việc
- Tạo nên dòng xử lý liên tục để giải quyết các vấn đề.Hệ thống sản xuất tiết kiệm của Toyota
đã thiết kế lại quy trình làm việc sao cho việc di chuyển nguyên liệu và thông tin nhanh hơn.
- Tạo mô hình sản xuất với chi phí tối thiểu và thời gian phản ứng nhanh nhạy, giúp Toyotacó
thể nhanh chóng đưa ra sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường lOMoAR cPSD| 58950985
- Thúc đẩy sự tương thích cao giữa hai bên, đồng thời áp dụng được mô hình “sản xuất tinh
gọn” do chính Toyota lập ra
- Gia tăng sự tin tưởng và cam kết hợp tác một cách linh hoạt hơn khi so sánh với quan hệ giữa
người mua và người bán thông thường.
- Toyota cam kết giúp các nhà cung ứng tăng khả năng cạnh tranh trong thị trường xe hơi giúp
củng cố quan hệ lâu dài, vững mạnh. Tạo lợi nhuận cho nhau dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau.
Toyota hỗ trợ các nhà cung ứng phát triển công nghệ nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của chuỗi cung ứng: Toyota tin rằng sự thành công của công ty
phụ thuộc vào sự thành công của chuỗi cung ứng của mình. Bằng cách hỗ trợ các nhà cung
cấp phát triển công nghệ, Toyota giúp họ nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và
dịch vụ, từ đó giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh của chuỗi cung ứng.
- Đổi mới sản phẩm và dịch vụ: Toyota luôn tìm kiếm những cách thức mới để cải tiến sản
phẩm và dịch vụ của mình. Bằng cách hỗ trợ các nhà cung cấp phát triển công nghệ mới,
Toyota có thể tiếp cận các công nghệ tiên tiến và ứng dụng chúng vào sản phẩm của mình.
Điều này giúp Toyota duy trì lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Tạo dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp: Toyota coi trọng mối quan hệ với các
nhà cung cấp của mình. Bằng cách hỗ trợ các nhà cung cấp phát triển công nghệ, Toyota thể
hiện cam kết của mình đối với mối quan hệ này. Điều này giúp xây dựng lòng tin và sự gắn
bó giữa Toyota và các nhà cung cấp, từ đó tạo nền tảng cho sự hợp tác lâu dài và hiệu quả.
Điều này thể hiện rõ tại một thị trường của thể như Việt Nam, Toyota đã triển khai nhiều chương trình
hỗ trợ các nhà cung cấp phát triển công nghệ. Một số chương trình tiêu biểu bao gồm:
- Chương trình hỗ trợ kỹ thuật: Chương trình này cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật cho các nhà cung
cấp trong các lĩnh vực như thiết kế, chế tạo, kiểm tra chất lượng,...
- Chương trình đào tạo: Chương trình này cung cấp các khóa đào tạo cho các nhà cung cấp về
các lĩnh vực như kỹ thuật, quản lý,...
- Chương trình nghiên cứu phát triển: Chương trình này hỗ trợ các nhà cung cấp trong việc
nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới.
Chính nhờ những hỗ trợ này, các nhà cung cấp của Toyota tại Việt Nam đã có những bước tiến đáng
kể trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Điều này đã góp phần vào thành công của Toyota tại thị trường Việt Nam.
Câu 26: Toyota và các nhà cung cấp áp dụng tiêu chuẩn chất lượng nào? và khi áp dụng tiêu
chuẩn ấy thì có hệ thống quản lý như thế nào?
Toyota và các nhà cung cấp áp dụng những tiêu chuẩn chất lượng sau đây:
- Quy chuẩn về bảo vệ môi trường
- Tiêu chuẩn 5S của Toyota nằm trong số những hệ thống quản lý chất lượng nhất của người
Nhật, được áp dụng trong toàn bộ các nhà máy của hãng Toyota. Hệ thống này gồm những
nguyên tắc giúp hình thành và duy trì một không gian làm việc sạch sẽ – gọn gàng – ngăn nắp.
- Theo mặc định tiêu chuẩn thiết kế, sản xuất của Toyota Nhật Bản, các xe được sản xuất ra
trên toàn thế giới hiện nay đều phải đạt tiêu chuẩn an toàn tối thiểu là NCAP 4 sao.
- Đại diện TMV cho rằng điều này có thể xảy ra. Tuy nhiên, dù chất lượng xe sản xuất ra cóthể
khác nhau nhưng tất cả đều phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu của Toyota Nhật Bản là tiêu chuẩn
an toàn NCAP 4 sao. Xe tại bất kỳ quốc gia nào, dù là Mỹ hay Nhật, các nước trong ASEAN,
trong đó có Việt Nam cũng đều phải tuân thủ tiêu chuẩn này. lOMoAR cPSD| 58950985
- Toyota luôn có một hệ thống các nhà cung ứng trong phạm vị 100 km xung quanh nhà máy
của mình. Nhà cung ứng luôn được cung cấp một mức “sản xuất tối thiểu” để cung cấp cho
nhà máy Toyota nguyên liệu đầu vào với giá thành và chất lượng tối ưu nhất.
- Toyota áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 nhằm đạt được các mục tiêu sau:
● Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Toyota luôn coi chất lượng là yếu tố quan trọng
hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 giúp
Toyota cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình bằng cách cung cấp các phương
pháp và công cụ để kiểm soát chất lượng.
● Tăng năng suất và hiệu quả: Toyota luôn tìm cách để nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt
động của mình. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 giúp Toyota cải thiện năng suất và hiệu
quả bằng cách cải thiện hiệu quả của các quy trình và thủ tục.
● Giảm chi phí: Toyota luôn tìm cách để giảm chi phí hoạt động của mình. Việc áp dụng tiêu
chuẩn ISO 9001 giúp Toyota giảm chi phí bằng cách giảm thiểu lãng phí và cải thiện hiệu quả sử dụng nguồn lực.
● Nâng cao sự hài lòng của khách hàng: Toyota luôn đặt khách hàng lên hàng đầu. Việc áp dụng
tiêu chuẩn ISO 9001 giúp Toyota nâng cao sự hài lòng của khách hàng bằng cách đáp ứng và
vượt quá sự mong đợi của khách hàng.
Câu 20:. Đọc các tình huống phân tích chuỗi cung ứng. Đưa ra vấn đề trong chuỗi và bài
học kinh nghiệm được rút ra. Từ các vấn đề toàn cầu hóa, mua ngoài và định vị địa điểm tạo ra giá trị
Phân tích:
+ Toàn cầu hoá: biểu hiện của xu hướng toàn cầu hoá là cơ hội cho các MNC phát triển. Đặc biệt
là cơ hội mở rộng, phát triển chuỗi cung ứng. Vấn đề đặt ra cho quản lý chuỗi liên quan tới:
chi phí vận chuyển, chi phí thuế quan, chi phí khác khi kinh doanh ở nước ngoài, tỷ giá hối
đoái…Có thể điểm qua một vài ngành sản xuất để thấy sự gắn kết giữa tiến trình toàn cầu hóa
và sự lan rộng của các công ty đa quốc gia ở phạm vi toàn cầu như ngành công nghiệp điện
tử, ngành công nghiệp sản xuất ô tô, ngành công nghiệp sản xuất máy bay, ngành công nghiệp
sản xuất sản phẩm may mặc, da giầy.
+ Mua ngoài: Áp lực cạnh tranh tăng cao buộc các công ty nhận diện năng lực cạnh tranh cốt lõi
của mình để phát huy còn lại sẽ mua ngoài các phần phụ nhằm tăng sức cạnh tranh . Khi tập
trung vào thế mạnh của mình và mua ngoài các linh kiện và dịch vụ phụ nếu các nhà cung
ứng làm tốt hơn. Mua ngoài sẽ làm cho công ty linh hoạt hơn trong lựa chọn, giảm vốn đầu
tư cho các hoạt động không chuyên sâu, nhanh chóng nhận các linh phụ kiện và dịch vụ công ty cần
+ pt công nghệ: Tiến bộ công nghệ đã cho phép các công ty sản xuất sản phẩm nhanh hơn, với
chất lượng tốt hơn, với chi phí thấp hơn, và xu hướng này sẽ tiếp tục . công nghệ thông tin có
thể được xem như một yếu tố quyết định của quản trị chuỗi cung ứng vì nếu không có sự phối
hợp thông tin chính xác và nhanh chóng giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng thì không
thể thực hiện quản trị chuỗi cung ứng được. các thiết bị homing không dây và máy tính có thể
đeo được đang được sử dụng trong các nhà kho để nhanh chóng hướng dẫn công nhân đến
các địa điểm của hàng hóa. Điều này phục vụ để cải thiện đáng kể hoạt động kho và hậu cần.
Hệ thống định vị toàn cầu GPS; Nhận dạng tần số vô tuyến (RFID).
+ số hoá: Các doanh nghiệp hàng đầu xem việc số hóa chuỗi cung ứng không chỉ đơn giản là một
cơ hội nâng cao hiệu quả kinh doanh hiện tại mà còn là đòn bẩy giúp doanh nghiệp giảm thời
gian đưa hàng hóa ra thị trường và xây dựng một chuỗi cung ứng nhanh nhẹn với khả năng lOMoAR cPSD| 58950985
phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi nhu cầu . Áp dụng công nghệ tự động hoàn toàn;
ứng dụng số hóa trong phân phối: gian hàng ảo, phần tích gợi ý nhu cầu khách hàng.
+ Bền vững và xanh hoá: Điều đó có nghĩa quá trình thiết kế chuỗi cung ứng toàn cầu cần cân
nhắc những đầu vào thân thiện môi trường và đầu ra là những sản phẩm có thể tái chế mà
không gây ô nhiễm môi trường.
Tính bền vững về môi trường cũng là một yếu tố ưu tiên của các tập đoàn hàng đầu thế giới.
Những tập đoàn này đặt ra những mục tiêu lớn trong việc giảm khí thải nhà kính, tiêu thụ
nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Câu 31:
Case 1: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG: GIZMO
Công ty Marketing Orange có trụ sở tại Nam California và đang hoạt động rất tốt khi cho rằng chỉ 10
năm trước đó, công ty chỉ đơn thuần là sở thích của Sam Wilkerson. Trên thực tế, chính một trong
những dự án mang tính thử nghiệm cao này đã dẫn đến sản phẩm mới nhất của họ: một chiếc điện
thoại thông minh có thể làm được tất cả - lướt Internet, nhắn tin văn bản, ghi chú bằng giọng nói, phát
nhạc và xem phim trong khi vẫn duy trì tính năng vượt trội. hoạt động để thực hiện các cuộc gọi điện
thoại. Không có nút nào cản trở, chỉ có màn hình cảm ứng, nó không giống bất cứ thứ gì được thấy trên thị trường.
Trong khi ban giám đốc tại Orange cảm thấy rằng chiếc điện thoại thông minh mới của họ - có tên
Gizmo - sẽ được người tiêu dùng đón nhận vì là sáng tạo và tiên tiến, họ vẫn lo ngại. Họ không
chắc chắn về thị trường mục tiêu, chiến lược tiếp thị và các tác động của chuỗi cung ứng. Những
quyết định này gắn liền trực tiếp với chiến lược giá của họ và có tác động đến năng lực và phân phối.
Ai sẽ là thị trường mục tiêu của họ và họ sẽ định giá sản phẩm như thế nào với các tính năng phong
phú của nó? Sản phẩm có nên được nhắm mục tiêu đến các chuyên gia kinh doanh hoặc sinh viên
hoặc công chúng nói chung không? Nếu Gizmo làm tốt hơn đáng kể so với dự kiến, liệu chuỗi cung
ứng của họ có thể xử lý được nhu cầu tăng thêm không?
Orange đang xem xét hợp tác với nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất trong ngành, Random
Wireless, để phân phối độc quyền. Điều này có nghĩa là họ có thể sử dụng một kênh phân phối đã
được thiết lập sẵn để phát hành điện thoại thông minh đầu tiên của họ
. Orange tin rằng điều này
sẽ có nghĩa là tiết kiệm đáng kể phân phối và khả năng tiếp cận thị trường rộng lớn hơn. Họ cũng có
thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ tại nhiều địa điểm. Tuy nhiên, cũng có những bất lợi khi thông qua một
nhà phân phối độc quyền.
Orange biết rằng họ có một sản phẩm tuyệt vời nhưng chìa khóa thành
công sẽ là tiếp thị tốt, mạng lưới phân phối xuất sắc và chuỗi cung ứng đáng tin cậy. Họ đã có một số
quyết định để thực hiện.
Câu hỏi 1: Xác định ít nhất hai thị trường mục tiêu khác nhau có thể có cho Gizmo. Chiến lược
tiếp thị sẽ khác nhau như thế nào đối với từng thị trường mục tiêu? Chiến lược định giá sẽ thay
đổi như thế nào và số lượng bán ra như thế nào? Xác định các tác động của chuỗi cung ứng đối
với từng thị trường mục tiêu.

a. Thị trường mục tiêu của Gizmo lOMoAR cPSD| 58950985
Sinh viên và các chuyên gia kinh doanh là nhóm đối tượng tiềm năng không chỉ của Gizmo mà bất
kỳ công ty công nghệ nào khác vì họ yêu cầu nhiều chức năng chỉ từ một thiết bị. Thông tin chi tiết như sau: -
Sinh viên Orange nên nhắm mục tiêu đến các sinh viên trẻ trong nỗ lực tăng doanhthu và hoạt
động chung của thị trường. Hầu hết những người dùng này đều có trình độ học vấn cao và quan tâm
đến lối sống thời thượng và những đổi mới phức tạp về CNTT, tạo cơ hội cho họ khám phá tiềm năng
của mình trong nhiều lĩnh vực. Những người tiêu dùng này cũng coi trọng các cộng đồng xã hội trực
tuyến và sử dụng các nền tảng như Facebook và Twitter để trao đổi thông tin và học hỏi về những điều mới.
Hiện nay, việc sử dụng điện thoại thông minh đóng vai trò quan trọng đối với việc giảng dạy và học
tập. Ví dụ, sinh viên có thể truy cập tài liệu bài giảng của mình trên điện thoại thông minh, nhanh
chóng truy cập thông tin trực tuyến để đáp ứng nhu cầu thông tin của họ thông qua hệ thống quản lý
học tập, truy cập cơ sở dữ liệu học thuật và một số trang web cần đề cập. Điện thoại thông minh hỗ
trợ học ngoại tuyến hoặc trực tuyến.
Việc truy cập Internet là cần thiết để những người học như sinh viên và giáo viên truy cập các trang
web để đáp ứng nhu cầu thông tin của họ. Ví dụ, một sinh viên có thể truy cập tài liệu bài giảng của
họ trên ô tô, tàu hỏa, máy bay và thị trường để đề cập đến nhưng một số ít. Nó cũng cho phép sinh
viên đăng ký các khóa học trực tuyến, làm bài kiểm tra hoặc học kỳ thông qua việc sử dụng hệ thống
quản lý học tập được chỉ định hoặc đã đăng ký, và có thể thảo luận nhóm kỹ thuật số. -
Các chuyên gia kinh doanh Các chuyên gia kinh doanh nên coi sản phẩm như mộtchiếc điện
thoại phục vụ đa năng mà họ có thể ghi chú bằng tính năng nhận dạng giọng nói, gửi tin nhắn văn
bản và thực hiện cuộc gọi chất lượng cao.
Các doanh nghiệp đã đánh bóng các kênh liên lạc của họ và biến liên lạc qua điện thoại trở thành
phương thức giao tiếp hiệu quả hiện đại bằng cách áp dụng công nghệ di động. Điều này có nghĩa là
ngoài giao tiếp qua giọng nói, các doanh nhân cũng có thể gửi tin nhắn văn bản, truy cập các dịch vụ
đám mây và gửi email thông qua điện thoại thông minh của họ mà không gặp quá nhiều rắc rối. Với
điện thoại thông minh, các doanh nghiệp có thể thực hiện các giao dịch kinh doanh có lãi, tổ chức hội
nghị và đồng bộ hóa hoạt động với chi phí hợp lý hơn so với các kênh truyền thông truyền thống đã
lỗi thời. Điều này có nghĩa là bạn có thể giao tiếp với bất kỳ ai trên toàn cầu trong một môi trường
như trực tiếp và ngay trong tầm tay của bạn.
Điện thoại thông minh là một thiết bị di động, di động mà chủ sở hữu hoặc người dùng có thể mang
theo bên mình và do đó có thể tiến hành công việc kinh doanh khi đang di chuyển. Là một chủ doanh
nghiệp nghiêm túc, việc có thể trả lời email từ khách hàng, nhà cung cấp và các đối tác kinh doanh
khác của bạn kịp thời là rất quan trọng đối với tiềm năng phát triển và danh tiếng kinh doanh của bạn.
Điện thoại thông minh cho phép bạn trả lời những email này và các tin nhắn khẩn cấp khác ngay lập
tức, thay vì phải đợi cho đến khi bạn đến văn phòng để mở email của mình.
b. Các chiến lược tiếp thị cho các thị trường mục tiêu khác nhau
Do đặc điểm thể chất và tinh thần riêng biệt của từng thị trường mục tiêu, các chiến lược tiếp thị sẽ
khác nhau cho phù hợp. Các chiến thuật gợi ý được trình bày như sau:
- Chiến lược tiếp thị đến sinh viên • Giảm giá sinh viên lOMoAR cPSD| 58950985
Câu nói sáo rỗng rằng sinh viên thường xuyên bị ràng buộc vì tiền mặt vẫn là một câu nói đúng.
Học phí đắt đỏ và sinh viên cần nhượng bộ trong chi tiêu để có thể trang trải cuộc sống của mình.
Orange giảm giá điện thoại thông minh của họ là một cách tốt để thu được lợi nhuận ban đầu.
Để duy trì mối quan hệ có giá trị với sinh viên, Gizmo cần điều chỉnh cấu trúc định giá phù hợp với
nhu cầu của họ. Các thương hiệu lớn như Apple và Amazon đã thành công khi cung cấp các ưu đãi
dành riêng cho sinh viên; đồng thời móc nối khách hàng trọn đời. •
Tiếp thị truyền thông xã hội
Sinh viên đang hoạt động trên nhiều nền tảng xã hội hơn bất kỳ nhân khẩu học nào khác vì 39% 'Thế
hệ Z' có 4 tài khoản mạng xã hội trở lên. Điều này làm cho tiếp thị truyền thông xã hội trở thành một
thành phần cốt lõi của bất kỳ chiến lược tiếp thị kỹ thuật số thành công nào của sinh viên. •
Khuyến khích nội dung do người dùng tạo
Thu hút học sinh thông qua mạng xã hội hiệu quả nhất khi được sử dụng cùng với một chiến dịch
rộng lớn hơn. Các sự kiện nên được thiết kế theo cách khuyến khích sinh viên chia sẻ kinh nghiệm
của họ. Thực tế, điều này có nghĩa là mang đến cơ hội chụp ảnh cho sinh viên để chia sẻ kinh nghiệm
của họ thông qua các ứng dụng xã hội như Instagram và Snapchat. Sau đó, nội dung do người dùng
tạo sẽ trở thành nền tảng của một chiến dịch truyền thông xã hội hữu cơ có thể được sử dụng để quảng
bá trước các sự kiện, tạo lời kêu gọi hành động và xây dựng dự đoán trong khuôn viên trường. • Quảng cáo video
Đầu tư vào một chiến dịch quảng cáo video được nhắm mục tiêu là một cách dễ dàng để đưa thương
hiệu của bạn đến với học sinh. Theo báo cáo, số lượng học sinh xem video trực tuyến hiện đã vượt
qua số học sinh xem TV truyền thống.
- Chiến lược tiếp thị cho các chuyên gia kinh doanh
Thư điện tử quảng cáo
Vì hầu hết các chuyên gia kinh doanh sử dụng email hàng ngày cho mục đích công việc, một trong
những cách tốt nhất mà Orange có thể tiếp cận phân khúc mục tiêu này là khai thác tiếp thị qua email.
Họ có thể gửi tài liệu quảng cáo qua thư hoặc gửi một email phác thảo các tính năng của điện thoại
thông minh mà họ xác định là sẽ thu hút cơ sở khách hàng của họ. • Tiếp thị truyền thông
Tiếp thị truyền thông đề cập đến các sáng kiến tiếp thị tập trung vào việc tiếp cận khán giả thông qua
các loại phương tiện truyền thông khác nhau. Điều này có thể bao gồm các đài phát thanh, mạng
truyền hình và các trang web được tìm thấy trực tuyến. Một số người gọi tiếp thị truyền thông là "tiếp
thị truyền thông mới" vì nhiều chuyên gia tiếp thị sử dụng các công nghệ mới và đang nổi lên cho
các chiến dịch của họ, như nền tảng truyền thông xã hội và ứng dụng di động. Các chiến dịch tiếp thị
truyền thông có thể liên quan đến các quảng cáo dưới dạng bài đăng trên mạng xã hội, video, trang
web tương tác và bất kỳ nỗ lực nào nhằm quảng bá công ty hoặc các sản phẩm và dịch vụ của công
ty bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông. c.
Những thay đổi trong chiến lược giá và số lượng bán ra lOMoAR cPSD| 58950985
Cả hai chiến lược định giá của thị trường sẽ được xác định bởi nhu cầu thị trường và phản ứng của
khách hàng. Nếu có một số lượng bán đáng kể, giá của sản phẩm có thể thấp hơn một chút. Tuy nhiên,
nếu sản lượng bán ra thấp, giá có thể tăng lên để đáp ứng chi phí. d.
Ý nghĩa chuỗi cung ứng của các thị trường mục tiêu
Về mặt chuỗi cung ứng, sinh viên và giám đốc điều hành doanh nghiệp có thể thích mua điện thoại
từ các cửa hàng độc quyền hoặc cửa hàng di động. Họ cũng có thể mua điện thoại trên internet bằng
các nền tảng thương mại điện tử khác nhau.
Câu hỏi 2: Nếu Orange quyết định theo đuổi nhiều phân khúc thị trường, hãy xác định các yêu
cầu của chuỗi cung ứng. Họ có nên có nhiều chuỗi cung ứng không?
Nếu Orange quyết định nhắm mục tiêu vào một số phân khúc thị trường, thì chiến lược chuỗi cung
ứng phải được điều chỉnh tương ứng. Trong trường hợp này, công ty có thể cần một số lượng lớn các
nhà cung cấp, thương nhân, nhà phân phối và các kênh tiếp thị. Họ phải khám phá và lựa chọn các
phương thức phân phối khác nhau cho hàng hóa của mình để hàng hóa tiếp cận các nhóm thị trường
khác nhau một cách hiệu quả.
Bởi vì mỗi nhóm thị trường có nhu cầu và mong muốn riêng, Orange nên có nhiều mạng lưới cung
ứng để cung cấp sản phẩm của họ cho họ.
Câu hỏi 3: Thảo luận về những thuận lợi và khó khăn khi đi với một nhà phân phối độc quyền.
Quyết định này sẽ bị ảnh hưởng như thế nào khi lựa chọn thị trường mục tiêu? Những tác động
đến chuỗi cung ứng là gì? Bạn sẽ làm gì nếu bạn là Orange?

a. Ưu điểm và nhược điểm của phân phối độc quyền
- Ưu điểm của phân phối độc quyền •
Tăng doanh thu và lợi nhuận
Phân phối độc quyền có thể cải thiện đáng kể doanh số bán hàng và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Khi các thương hiệu dồn mọi nỗ lực tiếp thị cho các nhà phân phối độc quyền, họ có khả năng nhận
được kết quả chất lượng cao.
Chưa kể, việc hạn chế các nhà bán lẻ đảm bảo rằng các đại diện bán hàng được hiểu rõ về các tính
năng của sản phẩm và các chi tiết quan trọng khác.
Điều này đặc biệt quan trọng nếu một công ty đang bán một sản phẩm công nghệ phức tạp mà mọi
người có thể không biết cách sử dụng lúc đầu. Vì điều này, các công ty sẽ có thể tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận hơn. • Chú ý nhiều hơn
Một trong những lợi ích nổi bật nhất của việc phân phối độc quyền là các nhà sản xuất có thể thu hút
được nhiều sự chú ý hơn. Vì có một số nhà bán lẻ hoặc nhà phân phối hạn chế, họ có thể ưu tiên đặc
biệt cho các sản phẩm đặc biệt. Do đó, một số nhà bán lẻ có thể làm nổi bật các sản phẩm độc quyền
trong quảng cáo cửa hàng và báo chí. Những người khác có thể phân phối tạp chí phiếu giảm giá.
- Nhược điểm của phân phối độc quyền lOMoAR cPSD| 58950985 • Tăng sự phụ thuộc
Nếu Orange vẫn còn kinh nghiệm, họ khó có thể định vị doanh nghiệp của mình trên thị trường mà
không phụ thuộc vào nhà phân phối độc quyền. Không giống như các thương hiệu lớn và phổ biến
như BMW hay Rolex, các doanh nghiệp nhỏ không có đủ chuyên môn để dẫn đầu. Do đó, họ có thể
trở nên phụ thuộc nhiều vào các nhà phân phối độc quyền để được tư vấn. •
Tranh chấp dẫn đến thiệt hại lớn
Với việc phân phối rộng rãi, các công ty sẽ không phải lo lắng nếu họ tranh chấp với một nhà phân
phối. Tuy nhiên, điều này thường có thể trở thành vấn đề nếu bạn đang làm việc với chiến lược phân
phối độc quyền. Trong điều kiện khắc nghiệt, điều này có thể khiến các doanh nghiệp mất toàn bộ thị
trường hoặc bị thua lỗ đáng kể. b.
Ý nghĩa đối với việc lựa chọn thị trường mục tiêu
Việc sử dụng các cửa hàng độc quyền để phân phối sẽ có tác động đến thị trường mục tiêu vì công ty
sẽ không thể bán các mặt hàng ở những địa điểm không tồn tại các cửa hàng độc quyền. c.
Ý nghĩa đối với chuỗi cung ứng
Sự lựa chọn này sẽ có tác động đến chuỗi cung ứng, vì công ty cần triển khai một hệ thống tích hợp
để quản lý hàng tồn kho và thông tin liên lạc để đảm bảo hiệu quả của chuỗi. d. Khuyến nghị cho Orange
Orange nên bắt đầu với chiến lược phân phối độc quyền vì nó sẽ giúp họ thâm nhập thị trường hiệu
quả hơn. Sau đó, họ có thể tăng mạng lưới phân phối của mình khi nhu cầu của thị trường Case 2:
Clayton McNulty, chủ sở hữu của McNulty’s Muscular Materials (MMM).

Clayton rất hào hứng với giá thầu lớn, nhưng làm cách nào để anh ấy có thể sản xuất áo thi đấu
bóng chày đúng lúc? Mùa giải sẽ bắt đầu sau ba tháng. Thời hạn một tháng đã bế tắc, không còn chỗ
cho việc thương lượng. Người hâm mộ sẽ muốn có hàng hóa mới trước khi mùa giải bắt đầu.
MMM là một nhà sản xuất trang phục thể thao nhỏ chủ yếu tập trung vào việc sản xuất áo thi đấu cho
các đội thể thao địa phương. May mắn thay, nhà máy đã được thiết lập để mở rộng và có khả năng xử
lý sản lượng lớn như vậy. Nhưng anh ta sẽ lấy loại vải cần thiết ở đâu để sản xuất một khối lượng
lớn như vậy? Số lượng lớn nhất mà anh từng phải sản xuất bằng 1/10 kích thước mà John vừa
đặt hàng. Một đơn đặt hàng lớn như thế này có nghĩa là quảng cáo lớn và nhiều đơn đặt hàng
hơn chắc chắn sẽ bắt đầu được tung ra trong vài tháng tới.

Một cuộc gọi cho Sarah xác nhận sự nghi ngờ của anh ta. Cô ấy không thể sản xuất nhiều vải trong
thời gian ngắn như vậy. Anh ta cần một nhà cung cấp khác và anh ta cần một nhà cung cấp nhanh chóng. Câu hỏi: 1.
Clayton có những lựa chọn tiềm năng nào để mua đủ khối lượng vải cần thiết đểđáp ứng thời hạn? 2.
Đánh đổi cho mỗi lựa chọn tiềm năng này là gì? 3. Clayton nên làm gì? lOMoAR cPSD| 58950985 4.
Bài học nào có thể học được từ tình huống của Clayton? Trả lời
1 - Vấn đề ở đây là nhà cung cấp hiện tại không thể cung cấp nguyên liệu theo yêu cầu do hạn
chế về nguồn cung. Trong điều kiện này, có hai tùy chọn có sẵn cho Clayton, như sau:
a) Kết thúc quan hệ với Sarah và tìm kiếm các nhà cung cấp khác. Tìm kiếm nhà
cung cấp khác có thể cung cấp nguyên liệu trong khoảng thời gian mong muốn. Điều này có thể
được thực hiện thông qua quá trình đấu thầu cạnh tranh
b) Tiếp tục quan hệ với nhà cung cấp hiện có và tìm kiếm các nhà cung cấp khác để
phục vụ nhu cầu vải ngay lập tức.
2- Đánh đổi cho mỗi quyết định như sau: ● Lựa chọn 1 a)
Nhiều lựa chọn hơn để lựa chọn nhà cung cấp b)
Tiềm năng lựa chọn nhà cung cấp chi phí thấp cho các mối quan hệ lâu dài
Tuy nhiên, đó là một quá trình tốn thời gian và sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ hiện có với nhà cung
cấp vải hiện tại. Nhà cung cấp mới có nhiều rủi ro hơn so với các nhà cung cấp hiện tại. ● Lựa chọn 2 a)
nó sẽ duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp vải hiện có, cũng như đáp ứng nhu cầuhiện tại b)
Công việc sẽ diễn ra suôn sẻ và sẽ củng cố mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấphiện tại.
Tuy nhiên, việc quản lý hai nhà cung cấp sẽ khó khăn và tốn nhiều thời gian. Vì số lượng sẽ được
chia nhỏ, số lượng ít hơn sẽ được giảm giá. 3.Clayton nên làm:
- Trước tiên Clayton hỏi Sarah rằng một số nhà cung cấp khác như cô ấy mà anh ta có thể tìm thấy
trong một hoặc hai ngày, Nguồn cung cấp vải là điều cần thiết để hoàn thành đơn đặt hàng trong
tháng. Anh ta phải ra ngoài và tìm một nhà cung cấp vải khác cho đến khi Sarah tìm thấy anh ta.
4. Trường hợp này cho chúng ta một bài học: để có đủ nguồn cung cấp và có một số nguồn đáng
tin cậy tùy chọn để dựa vào đó họ có thể đáp ứng nhu cầu cấp thiết về nguyên liệu thô và sản xuất
trong nước mà thực sự có thể làm giảm độ tin cậy đối với nhà cung cấp. rủi ro trong một số tình huống như thế này.
Câu 28: Đọc tình huống và trả lời câu hỏi:
Doanh nghiệp A – là một tập đoàn của Hàn Quốc A, được coi là nhà sản xuất các thiết bị công nghệ
hàng đầu thế giới, đây cũng là lĩnh vực kinh doanh luôn có dung lượng thị trường cực lớn và có xu
hướng tiêu dùng ngày gia tăng. Doanh nghiệp A có hoạt động kinh doanh rất đa dạng và dàn trải trên
nhiều ngành hàng khác nhau trong mảng thiết bị công nghệ và đồ gia dụng. Các sản phẩm của doanh
nghiệp A có thị phần lớn và trong nhiều năm giữ vị trí dẫn đầu trên toàn cầu. Ngoài các hoạt động
logistics bên ngoài doanh nghiệp, nhìn chung doanh nghiệp A đang tự thực hiện gần như toàn bộ các
hoạt động tạo giá trị chính trong chuỗi cung ứng của mình. Trong những năm qua, doanh nghiệp này
đã và đang đầu tư rất mạnh mẽ cho hoạt động R&D và cũng nắm giữ hàng loạt các bằng sáng chế và
các bí quyết công nghệ cho các sản phẩm cũng như các linh kiện tiên tiến đặc thù của mình. Mặc dù
hoạt động sản xuất yêu cầu công ty phải đầu tư một nguồn vốn lớn cùng với số lượng nhân công lOMoAR cPSD| 58950985
khổng lồ tuy nhiên công ty vẫn quyết định lựa chọn phương án tự sản xuất một phần lớn các linh kiện
cấu thành (đặc biệt là các linh kiện cốt lõi, ví dụ như chip điều khiển, bộ nhớ, màn hình…đối với các
sản phẩm công nghệ như điện thoại, tivi, …) và tự thực hiện hoạt động lắp ráp hoàn thiện sản phẩm
của mình tại các trung tâm sản xuất lớn của các khu vực như: Ba Lan, Brazil, đặc biệt là Trung Quốc.
1. Bạn hãy giải thích sự lựa chọn về phương án sản xuất của doanh nghiệp A nói trên.
Nguyên nhân doanh nghiệp A đang tự thực hiện gần như toàn bộ các hoạt động tạo giá trị chính trong
chuỗi cung ứng của mình:
Lợi ích của việc tự sản xuất: -
Kiểm soát được chi phí trong quá trình sản xuất -
Kiểm soát được chất lượng của sản phẩm -
Công nghệ được tập trung và dễ vẫn hành do có sự chuyên môn hóa trong các công việc -
hạn chế được quá nhiều nhà cung ứng từ đó cũng cắt giảm được các chi phí phát sinh và sự
phụ thuộc vào các nhà cung ứng ngoài -
Kiểm soát được nguồn cung nguyên liệu trong quá trình sản xuất -
Giảm giá thành của sản phẩm -
Do sản phẩm được sản xuất tại một nơi nên tránh được sự xung đột trong việc nhất quán các
ý tưởng trong sản xuất các yếu tố cấu thành sản phẩm.
Phù hợp với khả năng của doanh nghiệp A:nhà sản xuất các thiết bị công nghệ hàng đầu thế giới -
Nguồn vốn, khả năng đủ để tự sản xuất -
Dẫn đầu thị trường=> chú trọng tới chất lượng sp, duy trì
DN thấy tự sản xuất hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh cùng ngành thì DN đó sẽ tự sản
xuất=> đảm bảo được chất lượng của sản phẩm=> dẫn đầu thị trường
Dẫn đầu thị trường=> nếu thuê ngoài, có thể bị đánh cắp bí mật công nghệ=> mất lợi thế cạnh
tranh=> Năng lực sản xuất: Công ty quyết định tự sản xuất những chi tiết, linh kiện hay sản phẩm cốt
lõi nhằm bảo vệ bí quyết công nghệ và khẳng định uy tín cam kết chất lượng của công ty. Các chi tiết
linh phụ kiện thường được đặt mua ngoài từ các nhà cung ứng trên toàn cầu.
2. Trong bối cảnh điều kiện môi trường kinh doanh tại một trong các địa điểm sản xuất
chínhcủa doanh nghiệp là Trung Quốc gặp nhiều bất lợi, cộng thêm các tác động tiêu cực do
đại dịch Covid-19, doanh nghiệp A quyết định dời một phần lớn hoạt động sản xuất của mình
sang Việt Nam. Bạn hãy phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn
này của doanh nghiệp A.

Trung Quốc ngày nay dường như không còn là lựa chọn đầu tư sản xuất hàng đầu như giai
đoạn trước năm 2012 và điều này đang tạo cơ hội cho sự phát triển sản xuất ở các nước Đông Nam
Á, đáng chú ý nhất là Việt Nam và Indonesia. Trong bối cảnh đó, Covid-19 có thể là chất xúc tác mới
thúc đẩy quá trình dịch chuyển sản xuất diễn ra nhanh hơn, sau khi đã được thúc đẩy bởi căng thẳng
thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc từ năm 2018. Tuy nhiên,
chúng ta có thể khẳng định rằng, nếu không có dịch Covid-19 xu hướng dịch chuyển sản xuất này
vẫn sẽ diễn ra. Sự thay đổi này có thể được lý giải bởi những yếu tố sau:
Chi phí sản xuất tăng cao ở Trung Quốc. Tiền lương sản xuất ở Trung Quốc đã tăng từ 2,0
USD/giờ trong năm 2010 lên 3,9 USD/giờ trong năm 2016. Mức lương này là khá cao khi so sánh lOMoAR cPSD| 58950985
với tiền lương sản xuất trung bình ở Việt Nam, chỉ gần 1 - 1,4 USD/giờ. Chi phí sử dụng bất động
sản công nghiệp tại Trung Quốc cũng tăng mạnh sau quá trình phát triển liên tục của nền kinh tế và
mức sống dân cư. Các thành phố lớn như Thượng Hải ghi nhận giá đất công nghiệp tăng lên mức 180
USD/m2, cao hơn so với các thành phố Đông Nam Á khác, trong khi Việt Nam đang có mức giá đất
tương đối cạnh tranh, chỉ ở mức 100 - 140 USD/m2. Như một hệ quả tất yếu, các nhà đầu tư nước
ngoài tìm kiếm những địa điểm đầu tư tiết kiệm chi phí hơn sẽ xem Việt Nam là một lựa chọn thay
thế trong nỗ lực cắt giảm chi phí.
Trung Quốc thay đổi định hướng phát triển công nghiệp. Sau một thời gian dài có tốc độ tăng
trưởng cao trên 8%, Trung Quốc đang dịch chuyển lên trong chuỗi giá trị và tiến hành cơ cấu lại nền
kinh tế theo hướng gia tăng tiêu thụ nội địa, tập trung phát triển dịch vụ và xuất khẩu mặt hàng có giá
trị cao hơn. Điều này đã định hướng lại dòng vốn đầu tư nước ngoài đối với các ngành dựa trên cơ sở
lao động, đất đai và các yếu tố khác.
Vị trí chiến lược thuận lợi của Việt Nam. Việt Nam sở hữu một vị trí chiến lược, nằm giữa
Trung Quốc và Singapore với 3260 km đường bờ biển, tiếp giáp với biển Đông, một trong những khu
vực giao thương đường biển trọng yếu của thế giới. Khoảng 40% lượng hàng hóa vận chuyển từ Ấn
Độ Dương đến Thái Bình Dương sẽ đi qua khu vực biển Đông này để đến được Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Mỹ.
Việt Nam đang thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của thị trường logistics và cơ sở hạ tầng.
Sự tăng tưởng mạnh mẽ tầng lớp trung lưu với thu nhập khả dụng tăng cao và sự lan tỏa mạnh mẽ
của thương mại điện tử ngày nay sẽ là nguồn cầu mạnh mẽ thúc đẩy thị trường logistics của Việt Nam
phát triển. Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), 5,8% GDP của Việt Nam được chi cho việc
phát triển cơ sở hạ tầng, một mức chi đầu tư cao nhất trong khu vực Đông Nam Á. Trong thời gian
qua, Việt Nam tiếp tục đầu tư mạnh mẽ vào phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống đường cao
tốc, các cảng biển nước sâu, nâng cao chất lượng hệ thống điện nước, bao gồm cả hệ thống tái tạo
năng lượng để có thể chuyển dịch lên một nấc thang mới trong chu kỳ phát triển khu công nghiệp, logistics.
Sản xuất công nghiệp tại Việt Nam được hưởng lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do
(FTA). Tính đến đầu năm 2020, Việt Nam đang dẫn đầu thế giới vì có nhiều FTA nhất. Trong tổng
số 16 FTA thì có 12 FTA đã có hiệu lực. Các FTA sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam
hưởng các ưu đãi giảm thuế hấp dẫn khi xuất khẩu vào các thị trường lớn trên thế giới như Mỹ và
châu Âu. Vì vậy, các hiệp định đã ký kết trong thời gian qua như CPTPP, EVFTA và EVIPA sẽ đem
lại lợi thế cho việc thu hút đầu tư và dịch chuyển sản xuất không chỉ ở các khoản đầu tư mới mà cả
việc mở rộng các dự án sẵn có.
Như vậy, Việt Nam có những lợi thế khá lớn trong xu hướng các cơ sở sản xuất dịch chuyển
khỏi Trung Quốc và cần tìm một địa chỉ mới để hoạt động. Tuy nhiên, quá trình dịch chuyển sẽ không
ngay lập tức, mà thường có lộ trình khoảng 2 - 5 năm, do các chuỗi cung ứng toàn cầu đã được hoàn
thiện nên không thể nhanh chóng chuyển dịch. Sự dịch chuyển này mang tính đa dạng hóa thị trường,
chỉ chuyển dịch một phần chuỗi cung ứng chứ không phải là di dời toàn bộ khỏi Trung Quốc vì quốc
gia này có thị trường lớn và hạ tầng sản xuất phát triển mà các nước khác khó có thể có được. Cuối
cùng, địa chỉ tiếp nhận dịch chuyển sẽ phục thuộc rất lớn vào các yếu tố: (i) Kỳ vọng của các công ty
đa quốc gia; (ii) khả năng đáp ứng của các quốc gia cần thu hút đầu tư, (iii) thái độ và các phản ứng của Trung Quốc. lOMoAR cPSD| 58950985
Câu 29: Lợi ích và bất lợi, rủi ro khi sản xuất tại Trung Quốc
* Lợi ích khi sản xuất tại Trung Quốc:
- Lao động dồi dào, giảm chi phí sản xuất
Một trong những lợi thế nổi tiếng nhất của sản xuất ở Trung Quốc là nó rẻ hơn so với sản xuất
hàng hóa ở nhiều nước khác. Chi phí sản xuất của Trung Quốc thấp hơn dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tốt
hơn và giá thấp hơn cho người dùng cuối. Lợi nhuận gộp của thương hiệu của bạn có thể tăng lên khi
chi phí sản xuất thấp hơn.
Khi sản phẩm của bạn cạnh tranh với các sản phẩm khác trên kệ vật lý hoặc kỹ thuật số, mức giá thấp
hơn có thể thuyết phục nhiều người mua. Ngay cả khi bao thanh toán chi phí vận chuyển, nó vẫn
thường rẻ hơn khi sản xuất ở Trung Quốc. - Sản xuất nhanh hơn và khả năng mở rộng
Cải thiện tốc độ tiếp cận thị trường có thể giúp công ty duy trì lợi thế cạnh tranh. Trung Quốc có rất
nhiều nhà máy (và công nhân) sẵn sàng tạo mẫu và sản xuất các sản phẩm mới..
Công nghệ hiện đại tiên tiến giúp các sản phẩm được giới thiệu trên nhiều trang web mua sắm nổi
tiếng -> có thể mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng vô số đơn đặt hàng.
- Mở rộng quốc tế
Thị trường Châu Á đang phát triển nhanh chóng. Đặc biệt là các doanh nghiệp muốn mở rộng và cung
cấp sản phẩm cho người mua ở các thị trường châu Á, cách tốt nhất là kinh doanh ở Trung Quốc. Khi
các sản xuất được thực hiện chính xác, việc mở rộng thị trường Trung Quốc có thể nhân lên nhiều cơ
hội cho các công ty. Dịch vụ hậu cần giới thiệu sản phẩm vào Trung Quốc và các quốc gia châu Á
khác cũng được sắp xếp hợp lý khi sử dụng các nhà máy Trung Quốc. - Dịch vụ cho các thương hiệu nhỏ hơn
Nhiều nhà sản xuất ở Hoa Kỳ chỉ đơn giản thích làm việc với các thương hiệu đã có hợp đồng phân
phối lớn hoặc có lượng người theo dõi lan truyền. Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng
chiến thắng trong Shark Tank. Có thể khó để các công ty nhỏ hơn hoặc các sản phẩm mới thu hút
được sự chú ý từ các nhà sản xuất ở tiểu bang.
Mặt khác, các nhà sản xuất Trung Quốc thường rất sẵn lòng làm việc với các công ty nhỏ và không
có tên tuổi, miễn là đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về đơn đặt hàng. * Bất lợi: - Khó khăn về giao tiếp
Trước hết khó khăn có thể đến từ rào cản ngôn ngữ. Tiếng Trung là một ngôn ngữ khó học đối với
nhiều người phương Tây. Các đối tác sản xuất thường có trình độ tiếng Anh, nhưng chưa chắc đã tốt
nên không thể dựa vào đó để thỏa thuận các hợp đồng sản xuất phức tạp. Việc sử dụng các công cụ
phiên dịch là điều không thể thiếu. - Rủi ro sở hữu trí tuệ
Một vấn đề khác cần lưu ý là sở hữu trí tuệ ở Trung Quốc . Đất nước đã có những cải thiện trong
những năm gần đây, nhưng vẫn còn một số vấn đề. Vẫn tồn tại các nhà máy muốn ăn cắp IP của công
ty và sao chép hoặc sửa đổi một chút sản phẩm và sau đó cạnh tranh với chính công ty gốc. Các công
ty nên đăng ký nhãn hiệu với Văn phòng nhãn hiệu Trung Quốc bằng cả cách viết trong nước và ngôn
ngữ Trung Quốc. Ngoài ra cũng nên đầu tư vào các công cụ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để giám sát
các hành vi xâm phạm có thể xảy ra. Chi phí bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cao hơn nhiều so với rủi ro
mất danh tiếng, doanh thu và khách hàng vì hàng giả hoặc các công ty đã đánh cắp thiết kế.
- Số lượng đặt hàng tối thiểu cao