* Quan điểm xây dựng chương tnh
Gồm 4 quan điểm bản, đây cũng chính những điểm mới trong việc xây
dựng chương trình của CT 2018 so với CT hiện hành (2006)
1.
Chương trình đảm bảo tính tinh giản, thiết thực, hiện đại, khơi nguồn
sáng tạo
- Thể hiện ở việc phản ánh những nội dung nhất thiết phải được đề cập
trong nhà trường phổ thông, đáp ng nhu cầu hiểu biết thế giới cũng như
hứng thú, sở thích của người học, phù hợp với cách tiếp cận của thế giới
ngày nay
- Chương trình môn Toán chú trọng tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn
hay các môn học, hoạt động giáo dục khác
- Điều này còn được thể hiện qua các hoạt động thực hành trải nghiệm
trong giáo dục toán học
Tổ chức giáo dục giáo viên chịu trách nhiệm xây dựng thực
hiện chương trình môn Toán nhằm đảm bảo tính tinh giản, thiết
thực hiện đại, đồng thời đảm bảo rằng học sinh hội phát
triển kỹ năng Toán hữu ích trong cuộc sống hàng ngày và trong
tương lai.
2.
Bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán phát triển liên tục
- Chương trình môn Toán bảo đảm tính thống nhất, sự phát triển liên
tục (từ lớp 1 đến lớp 12), bao gồm hai nhánh liên kết chặt chẽ với
nhau, một nhánh mô tả sự phát triển của các mạch nội dung kiến
thức cốt lõi và một nhánh mô tả sự phát triển của năng lực, phẩm
chất của học sinh.
3.
Bảo đảm tính tích hợp phân hoá
a. Tính tích hợp:
Chương trình môn Toán thực hiện tích hợp nội môn xoay quanh ba mạch
kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường;
Thống kê và Xác suất
Thực hiện tích hợp liên môn thông qua c nội dung, chủ đề liên quan hoặc
các kiến thức toán học được khai thác; thực hiện tích hợp nội môn và liên
môn thông qua các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong giáo dục toán
học.
b. Phân a
Chương trình môn Toán bảo đảm yêu cầu phân h.
Toán học dành cho tất cả mọi người trên mọi vùng miền, trên cơ sở đảm bảo
cho đa số học sinh đạt được YCCĐ của chương trình, đồng thời chú ý tới các
đối tượng chuyên biệt (học sinh giỏi, học sinh khuyết tật, học sinh hoàn cảnh
khó khăn, …)
Ngoài ra, CTGDPT tổng thể môn Toán còn tính kế thừa, đó chính
là kế thừa những cái mà đất nước ta đã thực hiện được trong những
năm vừa qua; Đặc biệt là kế thừa những cái tốt, những cái tinh túy
của CT hiện hành 2006.
4.
tính mở, mềm dẻo, linh hoạt
Tính mở là một khía cạnh quan trọng trong giáo dục và trong việc xây dựng
chương trình học môn Toán. Tính mở đề cập đến việc cung cấp sự linh hoạt đa
dạng trong việc giảng dạy và học tập, khuyến khích học sinh tư duy sáng tạo, đặt
câu hỏi và tìm hiểu thông tin.
Chương trình môn Toán bảo đảm định hướng thống nhất những nội dung giáo
dục toán học cốt lõi
Chương trình môn Toán chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương
pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để
tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng
tạo trong thực hiện chương trình.
Chương trình bảo đảm tính ổn định khả năng phát triển trong quá trình thực
hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học – công nghệ và yêu cầu của thực tế
Chương trình môn toán phải đáp ng được nhu cầu học toán yêu câu cần đạt về
chương trình toán đối với cả học sinh trên mọi vùng miền tổ quốc
- 2 đổi mới quan trọng trong chương trình
+ Thứ nhất, chuyển từ tiếp cận nội dung sang hình thành phát triển phẩm
chất, năng lực.
Giảm nội dung, thời ợng
Phát triển 5 năng lực toán học cho HS: duy lập luận; giải quyết vấn đề toán
học; mô hình hóa toán học; giao tiếp toán học; sử dụng công cụ, phương tiện toán
học
(CT 2006) Tiếp cận nội dung: được học cái gì, làm được bao nhiêu bài tập ( SGK
là pháp lệnh)
(CT 2018) Hình thành phát triểm phẩm chất, năng lực: kiến thức đã được học,
được trang bị giúp gì vào việc giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống
( SGK chỉ là 1 phương tiện trong tiến trình dạy học nhằm đạt đến yêu cầu cần đạt
của CT, tạo không gian sáng tạo đối với GV người học, nhiều tài liệu học tập
kích thích được sự sáng tạo của người dạy và người học.
+ Thứ hai, ng dụng toán vào thực tiễn: chuyên đề tự chọn, tăng các bài toán thực
tiễn, nội dung gắn với thực tiễn, tự nghiệm, STEM tạo sản phẩm
* Mục tiêu chương tnh
Góp phần hình thành phát phiển năng lực Toán học: duy lập luận, giải quyết vấn đề, hình
hóa, giao tiếp, sử dụng phương tiện và công cụ
những kiến thức năng toán học về : Số đại số, hình học đo lường, thống xác sut
Góp phần giúp học sinh những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề gắn với môn toán, ý thức
hướng nghiệp, phân luồng.
* Yêu cầu cần đt
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực chung
Môn Toán góp phần hình thành phát triển học sinh các phẩm chất chủ yếu
năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học
Gồm 5 phẩm chất 10 năng lc
- Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
- Năng lực: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo;
tìm hiểu tự nhiên hội; công nghệ; thẩm mỹ; thể chất; tin học; tính toán; ngôn
ngữ
2. Năng lực cốt lõi:
Môn Toán góp phần hình thành phát triển cho học sinh năng lực toán học (biểu
hiện tập trung nhất của năng lực tính toán) bao gồm các thành phần cốt lõi sau:
- ng lực duy lập luận toán học:
+ Thực hiện được các thao tác duy như: sonh, phân tích, tổng hợp, đặc biệt
hoá, khái quát hoá, tương tự; quy nạp, diễn dịch.
+ Chỉ ra được chứng cứ, lẽ biết lập luận hợp trước khi kết luận.
+ Giải thích hoặc điều chỉnh được cách thức giải quyết vấn đề về phương diện
toán học.
- ng lực hình hoá toán học:
+ Xác định được hình toán học (gồm công thức, phương trình, bảng biểu, đồ
thị,...) cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn.
+ Giải quyết được những vấn đề toán học trong hình được thiết lập.
+ Thể hiện đánh giá được lời giải trong ngữ cảnh thực tế cải tiến được mô
hình nếu cách giải quyết không phù hợp.
- ng lực giải quyết vấn đề toán học:
+ Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học.
+ Lựa chọn, đề xuất được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề.
+ Sử dụng được các kiến thức, ng toán học tương thích (bao gồm các công cụ
và thuật toán) để giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Đánh giá được giải pháp đề ra khái quát hoá được cho vấn đề tương tự.
- ng lực giao tiếp toán học:
+ Nghe hiểu, đọc hiểu ghi chép đượcc thông tin toán học cần thiết được trình
bày dưới dạng văn bản toán học hay do người khác nói hoặc viết ra.
+ Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán
học trong sự tươngc với người khác (với yêu cầu thích hợp về sự đầy đủ, chính
xác).
+ Sử dụng được hiệu quả ngôn ngữ toán học (ch số, chữ cái, hiệu, biểu đồ, đồ
thị, các liên kết logic,...) kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác hình
thể khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng toán học trong sự tương tác
(thảo luận, tranh luận) với người khác.
+ Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận
các nội dung, ý tưởng liên quan đến toán học.
- ng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán:
+ Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các đồ
dùng, phương tiện trực quan thông thường, phương tiện khoa học công nghệ (đặc
biệt là phương tiện sử dụng công nghệ thông tin), phục vụ cho việc học Toán.
+ Sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán, đặc biệt là phương tiện khoa
học công nghệ để tìm tòi, khám phá giải quyết vấn đề toán học (phợp với đặc
điểm nhận thức lứa tuổi).
+ Nhận biết được các ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện hỗ trợ để
có cách sử dụng hợp lí.
* Điểm mới về Nội dung dạy học
Học sinh tiếp thu kiến thức toán học phù hợp với NL nhận thức tâm sinh của
tr
Tăng cường tính trực quan cho trẻ trong tiếp thu ND chương trình môn Toán TH
Mạch kiến thức, ND phù hợp với tâm sinh lí của trẻ
Hạn chế việc Đại số hóa sớm chương trình TH
* PPDH (ppt)
* Đánh giá (ppt)

Preview text:

* Quan điểm xây dựng chương trình
Gồm có 4 quan điểm cơ bản, đây cũng chính là những điểm mới trong việc xây
dựng chương trình của CT 2018 so với CT hiện hành (2006)
1. Chương trình đảm bảo tính tinh giản, thiết thực, hiện đại, khơi nguồn sáng tạo
- Thể hiện ở việc phản ánh những nội dung nhất thiết phải được đề cập
trong nhà trường phổ thông, đáp ứng nhu cầu hiểu biết thế giới cũng như
hứng thú, sở thích của người học, phù hợp với cách tiếp cận của thế giới ngày nay
- Chương trình môn Toán chú trọng tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn
hay các môn học, hoạt động giáo dục khác
- Điều này còn được thể hiện qua các hoạt động thực hành và trải nghiệm
trong giáo dục toán học
Tổ chức giáo dục và giáo viên chịu trách nhiệm xây dựng và thực
hiện chương trình môn Toán nhằm đảm bảo tính tinh giản, thiết
thực và hiện đại, đồng thời đảm bảo rằng học sinh có cơ hội phát
triển kỹ năng Toán hữu ích trong cuộc sống hàng ngày và trong tương lai.

2. Bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán và phát triển liên tục
- Chương trình môn Toán bảo đảm tính thống nhất, sự phát triển liên
tục (từ lớp 1 đến lớp 12), bao gồm hai nhánh liên kết chặt chẽ với
nhau, một nhánh mô tả sự phát triển của các mạch nội dung kiến
thức cốt lõi và một nhánh mô tả sự phát triển của năng lực, phẩm
chất của học sinh.
3. Bảo đảm tính tích hợp và phân hoá a. Tính tích hợp:
Chương trình môn Toán thực hiện tích hợp nội môn xoay quanh ba mạch
kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất
Thực hiện tích hợp liên môn thông qua các nội dung, chủ đề liên quan hoặc
các kiến thức toán học được khai thác; thực hiện tích hợp nội môn và liên
môn thông qua các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong giáo dục toán học. b. Phân hóa
Chương trình môn Toán bảo đảm yêu cầu phân hoá.
Toán học dành cho tất cả mọi người trên mọi vùng miền, trên cơ sở đảm bảo
cho đa số học sinh đạt được YCCĐ của chương trình, đồng thời chú ý tới các
đối tượng chuyên biệt (học sinh giỏi, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, …)
Ngoài ra, CTGDPT tổng thể môn Toán còn có tính kế thừa, đó chính
là kế thừa những cái mà đất nước ta đã thực hiện được trong những
năm vừa qua; Đặc biệt là kế thừa những cái tốt, những cái tinh túy
của CT hiện hành 2006.

4. Có tính mở, mềm dẻo, linh hoạt
Tính mở là một khía cạnh quan trọng trong giáo dục và trong việc xây dựng
chương trình học môn Toán. Tính mở đề cập đến việc cung cấp sự linh hoạt và đa
dạng trong việc giảng dạy và học tập, khuyến khích học sinh tư duy sáng tạo, đặt
câu hỏi và tìm hiểu thông tin.
Chương trình môn Toán bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục toán học cốt lõi
Chương trình môn Toán chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương
pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để
tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng
tạo trong thực hiện chương trình.
Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực
hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học – công nghệ và yêu cầu của thực tế
Chương trình môn toán phải đáp ứng được nhu cầu học toán và yêu câu cần đạt về
chương trình toán đối với cả học sinh trên mọi vùng miền tổ quốc
- Có 2 đổi mới quan trọng trong chương trình
+ Thứ nhất, chuyển từ tiếp cận nội dung sang hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực.
Giảm nội dung, thời lượng
Phát triển 5 năng lực toán học cho HS: Tư duy và lập luận; giải quyết vấn đề toán
học; mô hình hóa toán học; giao tiếp toán học; sử dụng công cụ, phương tiện toán học
(CT 2006) Tiếp cận nội dung: được học cái gì, làm được bao nhiêu bài tập ( SGK là pháp lệnh)
(CT 2018) Hình thành và phát triểm phẩm chất, năng lực: kiến thức đã được học,
được trang bị giúp gì vào việc giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống
( SGK chỉ là 1 phương tiện trong tiến trình dạy học nhằm đạt đến yêu cầu cần đạt
của CT, tạo không gian sáng tạo đối với GV và người học, có nhiều tài liệu học tập
kích thích được sự sáng tạo của người dạy và người học.
+ Thứ hai, ứng dụng toán vào thực tiễn: chuyên đề tự chọn, tăng các bài toán thực
tiễn, nội dung gắn với thực tiễn, tự nghiệm, STEM tạo sản phẩm
* Mục tiêu chương trình
Góp phần hình thành và phát phiển năng lực Toán học: tư duy và lập luận, giải quyết vấn đề, mô hình
hóa, giao tiếp, sử dụng phương tiện và công cụ

Có những kiến thức và kĩ năng toán học về : Số và đại số, hình học và đo lường, thống kê và xác suất
Góp phần giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề gắn với môn toán, ý thức
hướng nghiệp, phân luồng.

* Yêu cầu cần đạt
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung
Môn Toán góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học
Gồm có 5 phẩm chất và 10 năng lực
- Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
- Năng lực: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo;
tìm hiểu tự nhiên và xã hội; công nghệ; thẩm mỹ; thể chất; tin học; tính toán; ngôn ngữ
2. Năng lực cốt lõi:
Môn Toán góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực toán học (biểu
hiện tập trung nhất của năng lực tính toán) bao gồm các thành phần cốt lõi sau:
- năng lực tư duy và lập luận toán học:
+ Thực hiện được các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích, tổng hợp, đặc biệt
hoá, khái quát hoá, tương tự; quy nạp, diễn dịch.
+ Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận.
+ Giải thích hoặc điều chỉnh được cách thức giải quyết vấn đề về phương diện toán học.
- năng lực mô hình hoá toán học:
+ Xác định được mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, bảng biểu, đồ
thị,...) cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn.
+ Giải quyết được những vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập.
+ Thể hiện và đánh giá được lời giải trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến được mô
hình nếu cách giải quyết không phù hợp.
- năng lực giải quyết vấn đề toán học:
+ Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học.
+ Lựa chọn, đề xuất được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề.
+ Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích (bao gồm các công cụ
và thuật toán) để giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Đánh giá được giải pháp đề ra và khái quát hoá được cho vấn đề tương tự.
- năng lực giao tiếp toán học:
+ Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin toán học cần thiết được trình
bày dưới dạng văn bản toán học hay do người khác nói hoặc viết ra.
+ Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán
học trong sự tương tác với người khác (với yêu cầu thích hợp về sự đầy đủ, chính xác).
+ Sử dụng được hiệu quả ngôn ngữ toán học (chữ số, chữ cái, kí hiệu, biểu đồ, đồ
thị, các liên kết logic,...) kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác hình
thể khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng toán học trong sự tương tác
(thảo luận, tranh luận) với người khác.
+ Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận
các nội dung, ý tưởng liên quan đến toán học.
- năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán:
+ Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các đồ
dùng, phương tiện trực quan thông thường, phương tiện khoa học công nghệ (đặc
biệt là phương tiện sử dụng công nghệ thông tin), phục vụ cho việc học Toán.
+ Sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán, đặc biệt là phương tiện khoa
học công nghệ để tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề toán học (phù hợp với đặc
điểm nhận thức lứa tuổi).
+ Nhận biết được các ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện hỗ trợ để
có cách sử dụng hợp lí.
* Điểm mới về Nội dung dạy học
Học sinh tiếp thu kiến thức toán học phù hợp với NL nhận thức và tâm sinh lí của trẻ
Tăng cường tính trực quan cho trẻ trong tiếp thu ND chương trình môn Toán TH
Mạch kiến thức, ND phù hợp với tâm sinh lí của trẻ
Hạn chế việc Đại số hóa sớm chương trình TH * PPDH (ppt) * Đánh giá (ppt)