







Preview text:
lOMoAR cPSD| 48302938
1) Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
-Lenin cho rằng “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”có nghĩa là
thứ nhất, ông cũng phân biệt rõ ràng vật chất như là một phạm trù triết học,
giống như quan điểm của Mác và Ăngghen ở trên, thứ hai, ông cho rằng vật chất
là thực tại khác quan, tồn tại bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức, thứ
ba, ông cho rằng vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người
thì đem lại cho con người cảm giác, và cuối cùng, vật chất là cái mà ý thức
chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
a. Vật chất là thực tại khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức -
Lênin nhấn mạnh rằng, phạm trù triết học này dùng để chỉ cái
đặc tính duy nhất của vật chất đặc tính tồn tại với tư cách là thực tại
khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng ta. Tức là vật chất tồn tại
ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người, cho dù
con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó. -
Việc thừa nhận rằng vật chất tồn tại bên ngoài ý thức có ý
nghĩa quan trọng trong nhiều khía cạnh. Trước hết, quan điểm này là nền
tảng của khoa học, giúp con người nghiên cứu và kiểm chứng các hiện
tượng tự nhiên một cách khách quan, độc lập với suy nghĩ hay cảm nhận
cá nhân. Điều này tạo ra một hệ thống tri thức nhất quán, giúp chúng ta
hiểu rõ các quy luật tự nhiên và phát triển các công nghệ phục vụ cuộc
sống. Nhờ việc chấp nhận sự tồn tại độc lập của vật chất, con người có thể
ứng dụng kiến thức khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn như bệnh
tật hay biến đổi khí hậu. Đồng thời, quan điểm này cũng giúp xác định vị
trí của con người trong vũ trụ, nhắc nhở chúng ta rằng, dù ý thức có vai
trò quan trọng trong việc nhận thức thế giới, nó không thể thay đổi bản
chất của vật chất. Điều này khuyến khích sự khiêm tốn, tôn trọng thiên
nhiên và kích thích lòng tò mò khám phá những điều chưa biết. Cuối
cùng, sự phân biệt giữa thực tại khách quan và nhận thức chủ quan giúp
chúng ta đưa ra những quyết định dựa trên dữ liệu thực tế, góp phần xây
dựng các chính sách và hành động phù hợp với các vấn đề xã hội -
Khi nghiên cứu nội dung này, chúng ta thấy được hai khía
cạnh nội dung phân biệt nhau nhưng lại có mối quan hệ gắn bó mật thiết
với nhau; đó chính là tính trừu tượng và tính hiện thực cụ thể của vật chất. -
Nếu tuyệt đối hóa tính trừu tượng của phạm trù này lên mà
quên đi mất những biểu hiện cụ thể của vật chất sẽ không thấy vật chất lOMoAR cPSD| 48302938
đâu cả, sẽ rơi vào quan điểm duy tâm. Ăngghen đã chỉ ra rằng: "Chúng ta
rất có thể ăn được trái anh đào và trái mận, nhưng chúng ta không thể ăn
được trái cây vì chưa có ai ăn được trái cây với tính cách là trái cây".
Ngược lại, nếu như tuyệt đối hóa tính hiện thực cụ thể của phạm trù này
sẽ đồng nhất vật thể với vật chất.
b. Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem lại cho con người cảm giác -
Chỉ có 1 thế giới duy nhất là thế giới vật chất, không có 1 thế
giới nào khác ngoài thế giới vật chất, dù gián tiếp hay trực tiếp. (ví dụ trực
tiếp là như những cái lần đầu chúng ta nhìn thấy, thì chúng ta biết được nó
là có, và có nó thì chúng ta mới có thể nhận thức về nó, mà có những cái
ta biết rồi thì không cần trực tiếp nữa, ví dụ như hạt lúa, bắp ngô hay củ
khoai, tất cả những thứ đấy không cần phải trực tiếp đưa ra mà chúng ta
vẫn có thể mô tả về chúng khác nhau, hạt lúa khác bắp ngô và củ khoai.
Vậy thì tất cả những cái vốn có là chỉ có thế giới duy nhất, đó là thế giới vật chất.) -
Vật chất là nguồn gốc, đối tượng của cảm giác, có trước ý
thức, ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. ( vật chất là
cái có trước để chúng ta cảm nhận, và nhờ có nó thì ta mới biết tới nó, và
con người có thể cảm nhận được chúng thông qua các giác quan (thính
giác, thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác), ví dụ hình ảnh chủ quan mà
chúng ta nghĩ về con mèo hay tiếng kêu của chúng thì nó cũng chính là
hình ảnh, tiếng kêu con mèo trong thực tế, vì mắt chúng ta nhìn thấy nó,
não bộ chúng ta ghi nhận, lưu trữ hình ảnh về nó, tai ta nghe và não bộ ghi
nhận, nhớ âm thanh mà con mèo đã phát ra)
=> Con người có thể nhận thức được thế giới, thông qua cảm giác, qua cái mà
con người trực tiếp tác động lên nó, hiểu nó, đi sâu khám phá nó, nhận thức đầy
đủ, sâu sắc và hiểu rõ bản chất về nó, và nhận thức của con người càng sâu sắc
thì giá trị của vật chất càng lớn (Ví dụ, quả cam không chỉ dùng để vắt nước
uống, mà vỏ cam còn có công dụng làm thuốc chữa bệnh ho,đờm, làm mứt ăn,
hay như riêng nước cam không chỉ có công dụng giải khát mà còn có thể giải
cảm, giảm say tàu xe,...)
c. Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó -
Thế giới vật chất tồn tại cùng lúc hai hiện tượng: hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần: lOMoAR cPSD| 48302938
+Hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào hiện tượng tinh thần.
+Hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức,...) lại luôn luôn có nguồn gốc từ
hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng tinh thần ấy (nội
dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao có sự vật,
hiện tượng đang tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan.
→ Do cảm giác không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan
nên con người có thể nhận thức được thế giới vật chất. -
Trong thế giới vật chất không có gì là không thể biết, chỉ có những cái đã
biết và những cái chưa biết, do hạn chế của con người trong từng giai đoạn lịch
sử. Cùng với sự phát triển của khoa học, các giác quan của con người ngày càng
được "nối dài" nên giới hạn nhận thức của các thời đại bị vượt qua, bị mất đi. Ví
dụ, kính hiển vi đã giúp con người thấy được vi khuẩn, vi sinh vật. -
Khẳng định có ý nghĩa quan trọng trong việc bác bỏ thuyết "bất khả tri".
Đồng thời, nó khuyến khích các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu thế giới vật chất,
góp phần làm giàu kho tàng tri thức nhân loại.
2) Nêu ý nghĩa phương pháp luận
a. Bác bỏ những quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về vật chất và phủ nhận
thuyết không thể biết về vật chất, giải quyết triệt để nhất cả 2 mặt vấn đề cơ
bản của triết học trên lập trường chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Khẳng định vật chất có trước ý thức do đó vật chất quyết định ý thức. Con
người có khả năng nhận thức được thế giới (nhận thức sâu sắc về bản chất thế giới).
+ Với niềm tin có thể nhận thức được thế giới, con người sẽ có thêm sức mạnh,
ý chí, nghị lực để chinh phục tự nhiên, sáng tạo nên những giá trị phục vụ cuộc
sống của con người và thúc đẩy xã hội phát triển. Con người sẽ không rơi vào
thế bị động, bỏ mặc số phận mình cho một thế lực siêu nhiên nào đó.
b. Là cơ sở khoa học cụ thể trong việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội ,
tìm kiếm các dạng hoặc hình thức mới của vật thể:
+ Khẳng thế giới vật chất khách quan là vô cùng, vô tận, không bao giờ biến
mất, luôn luôn vận động
+ Cổ vũ các nhà khoa học (nhà vật lý học, nhà hóa học, nhà sinh học…) kiên trì,
đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất để tìm ra những kết cấu mới, những dạng lOMoAR cPSD| 48302938
thức thuộc tính, quy luật vận động mới của vật chất, từ đó làm phong phú, sâu
sắc hơn kho tàng tri thức của nhân loại.
c. Khắc phục những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình, máy móc về
vật chất, đem lại niềm tin cho khoa học tự nhiên
+ Chúng ta hiểu rằng không có một dạng cụ thể cảm tính nào của vật chất, hay
một tập hợp nào đó các thuộc tính của vật chất, lại có thể đồng nhất hoàn toàn
với bản thân vật chất.
+ Vật chất phải được hiểu là tất cả những gì tồn tại khách quan bên ngoài ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy đã được con người nhận thức được hay chưa, đã biết về nó hay chưa.
+ Khắc phục những quan điểm phiến diện, siêu hình, máy móc về vật chất như:
Vật chất là các dạng cụ thể như cái bàn, cái ghế, ánh sáng mặt trời, quả táo,
nước, lửa, không khí…; đồng nhất vật chất với khối lượng, vật chất tiêu tan hay
coi vận động của vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học.
d. Cho phép xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
+ Giúp chúng ta xác định được cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội. Đây là
điều mà các nhà duy vật trước Mác chưa đạt tới.
+ Giúp các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những nguyên nhân cuối
cùng của các biến cố xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận động của
phương thức sản xuất trên cơ sở đó, con người có thể tìm ra các phương án tối
ưu để thúc đẩy xã hội phát triển.
e. Là cơ sở xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa triết học với khoa học tự nhiên.
+ Khoa học tự nhiên càng phát triển, tiến bộ thì triết học càng có thể khái quát
một cách đầy đủ, chính xác nhất.
+ Khoa học tự nhiên muốn phát triển đi sâu nghiên cứu để đạt được mục đích,
kết quả tối ưu thì phải dùng đến các phương pháp luận của triết học duy vận biện
chứng để khái quátthành những quy luật chung nhất về cả tự nhiên, xã hội, là
công cụ cho các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu chuyên nhành của mình.
3) Lấy ví dụ về vật chất
- Các vật thể tự nhiên như sông, núi, biển, đất đai, và các hiện tượng tự nhiên
như mưa, gió, động đất, và sự chuyển động của các hành tinh đều là những ví dụ
về vật chất. Chúng tồn tại một cách khách quan, không phụ thuộc vào việc con
người có nhận thức hay hiểu biết về chúng hay không. Chẳng hạn, Trái Đất và lOMoAR cPSD| 48302938
các hành tinh vẫn quay quanh Mặt Trời theo những quy luật nhất định, bất kể
con người có biết đến hay không.
Câu 2: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, lấy ví dụ?
a. Khái niệm mối liên hệ:
+Là một khái niệm cơ bản trong triết học, dùng để chỉ sự tác động qua lại, ràng
buộc và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các yếu tố,
thuộc tính trong cùng một sự vật, hiện tượng. Theo cách hiểu này, không có sự
vật hay hiện tượng nào tồn tại một cách tách biệt, cô lập mà luôn nằm trong một
hệ thống các mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
b. Nội dung nguyên lý mối liên hệ:
+Quan điểm biện chứng duy vật cho rằng, các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn
tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa
lẫn nhau, chứ không hề tách biệt nhau. Đó là nội dung của mối liên hệ phổ biến.
Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ đó là tính thống nhất vật chấtcủa thế giới
c. Tính chất của nguyên lý mối liên hệ:
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người, không phụ thuộc vào ý thức con người
- Tính phổ biến: Bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng có mối liên hệ với
những sự vật, hiện tượng khác ngay cả trong cùng một sự vật, hiện tượng
- Tính đa dạng phong phú :
+ Có mối liên hệ về mặt không gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian
giữa các sự vật, hiện tượng.
+ Có mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ cũng có mối liên hệ riêng chỉ tác
động trong từng lĩnh vực.
+ Có mối liên hệ trực tiếp cũng có những mối liên hệ gián tiếp. lOMoAR cPSD| 48302938
+ Có mối liên hệ tất nhiên, cũng có mối liên hệ ngẫu nhiên.
+ Có mối liên hệ bản chất cũng có mối liên hệ chỉ đóng vai trò phụ thuộc (không bản chất
→ Chúng giữ những vai trò khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng. Do vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái quát được toàn
cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của
nó. Tính vô hạn của thế giới khách quan; tính có hạn của sự vật, hiện tượng trong
thế giới đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định
bằng nhiều mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau
d. Ý nghĩa phương pháp luận: -
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong
chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính,
các mối liên hệ của chỉnh thể đó. -
Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ. -
Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác
và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp. -
Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều,
chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại
xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật nguỵ biện
e. Ví dụ nguyên lý mối liên hệ phổ biến: -
Sự phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào môi trường. Khi môi trường thay đổi,
các sinh vật phải thay đổi để thích nghi. Chẳng hạn, khi nhiệt độ môi trường tăng
lên, nhiều loài động vật phải di chuyển đến các khu vực mát mẻ hơn để sống sót.
Quá trình này diễn ra theo quy luật tự nhiên, không chịu sự chi phối của ý thức con người. lOMoAR cPSD| 48302938 -
Trong tự nhiên thì cây xanh có mối liên hệ với môi trường (không khí,nhiệt
độ,...), còn có mối liên hệ với con người ( con người chăm sóc cây xanh, chặt phá rừng...) lOMoAR cPSD| 48302938