lOMoARcPSD| 60794687
Câu 1: Chứng minh nền kt hàng hoá ra đời tồn tại đc thì cần 2 điều kiện. Nếu thiếu 1 trong 2
điều kiện thì ra đời và tồn tại đc kh? Nền kinh tế hàng hoá là một hệ thống kinh tế mà trong
đó có sự phân công lao động và trao đổing hoá, dịch vụ giữa các nhân và tổ chức. Điều
này đối lập với nền kinh tế tự cung tự cấp, nơi mọi người tự sản xuất tự êu dùng sản
phẩm của mình. Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm được sản xuất ra không phải để sử
dụng trực ếp mà để trao đổi hoặc bán, từ đó tr thành hàng hoá
1
.
Để chứng minh rằng nền kinh tế hàng hóa cần hai điều kiện cơ bản là phân công lao động xã
hội sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất, chúng ta có thxem xét
như sau:
1. Phân công lao động hội: Đây quá trình chuyên môn hóa trong sản xuất, nơi
lao động được phân chia thành các ngành nghề khác nhau. Sự phân công này tạo ra
nhu cầu trao đổi sản phẩm vì mỗi người sản xuất chtập trung vào một số sản phm
nhất định nhưng nhu cầu của họ lại đa dạng. Điều này thúc đẩy việc trao đổi hàng hóa,
làm cho sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu của người sản xuất mà còn có thể đáp
ứng nhu cầu của người khác thông qua thtrường12.
2. Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất: Mỗi người sản xuất hoạt
động một cách độc lập và không phụ thuộc vào nhau, tạo ra sự tách biệt về lợi ích kinh
tế. Sản phẩm của họ thuộc quyền sở hữu riêng và để được sản phẩm của người
khác, họ cần phải tham gia vào quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa. Sự ch bit này
là điều kiện cần thiết để hàng hóa có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế, vì nó
tạo ra cơ sở cho việc xác định giá trị và giá cả thông qua cung cầu trên thị trường 1 3
.
Như vậy, hai điều kiện y không chỉ là sở cho sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa còn
yếu tố quan trng giúp nền kinh tế này tồn tại phát triển. Phân công lao động hội
sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất tạo ra môi trường cần thiết cho việc sản xuất và
trao đổi hàng hóa, từ đó thúc đẩy sự ến bộ của xã hội và nâng cao hiệu qukinh tế. Một
dụ thực tế về phân công lao động xã hội sự tách biệt kinh tế giữa các chủ th sản xuất
thđược thấy trong ngành ng nghiệp ô tô. Trong quá trình sản xuất một chiếc ô , sự
chuyên môn hóa ràng: một công ty thể chuyên sản xuất lốp xe, công ty khác sản xuất
động cơ, trong khi một công ty khác lại chuyên về hệ thống điện. Mỗi công ty này đều hoạt
động độc lập tạo ra sản phẩm của mình, nhưng đmột chiếc ô hoàn chỉnh, các bộ
phận này cần được tổng hợp lại thông qua quá trình mua bán và lắp ráp 1 .
Sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất được thể hiện qua việc mỗi công ty sở hữu các
sản phẩm của mình và quyết định giá cả dựa trên cung cầu trên thị trường. Điều này tạo điều
kiện cho việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng
hóa. Đồng thời, sự phân công lao động xã hội giúp tăng năng suất hiệu quả sản xuất, vì mỗi
chthể sản xuất có thể tập trung vào lĩnh vực mà họ có lợi thế cạnh tranh nhất.
Nếu thiếu một trong hai điều kiện trên, nền kinh tế hàng hóa sẽ gặp khó khăn trong việc ra
đời và tồn tại:
1. Thiếu phân công lao động hội: Nếu không sự phân công lao động, mỗi người sản
xuất sẽ cố gng tự cung tự cấp tất cả nhu cầu của mình, dẫn đến việc không nhu
cầu trao đổi hàng hóa. Điều này làm giảm động lực để sản xuất hàng hóa vượt quá nhu
cầu cá nhân, từ đó hạn chế sự phát triển của thị trường và nền kinh tế hàng hóa.
2. Thiếu sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thsản xuất: Nếu các chủ thsản xuất không
độc lập về mặt kinh tế, họ sẽ không có động cơ để trao đổi hàng hóa. Thay vào đó, h
thể chia sẻ hoặc phân phối sản phẩm mà không thông qua thị trường. Điều này cản
trviệc hình thành giá cả dựa trên cung cầu và làm suy yếu cơ chế thị trường.
lOMoARcPSD| 60794687
Vì vậy, cả hai điều kiện đều quan trọng và cần thiết cho sự hình thành và duy trì của nền kinh
tế hàng hóa. Chúng tạo nên cơ sở cho việc sản xuất hàng hóa dựa trên nhu cầu thị trường và
cho phép sự trao đổi hàng hóa diễn ra một cách hiệu quả.
Câu 2: Pch hai thuộc nh của hàng hoá, tại sao lại có?
Hàng hoá sản phẩm của lao động, giá trị thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi hay buôn bán. Hàng hoá thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc phi
vật thể và được lưu thông trên thị trường
Hai thuộc nh cơ bản của hàng hóa giá trị sử dụng và giá trị. Dưới đây là phân ch chi ết
về hai thuộc nh này:
1. Giá trị sử dụng: Đây là khả năng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu con người, da
trên các nh chất tự nhiên của nó. Mỗi hàng hóa một hoặc nhiều giá trị sử
dụng khác nhau, giá trsử dụng này thường được phát hiện dần dần qua q
trình phát triển của khoa học kỹ thuật. Giá trị sử dụng điều kiện ên quyết
để vật đó thđược coi hàng hóa, phải thỏa mãn nhu cầu cụ thnào
đó của con ngườ i 1 2 .
2. Giá trị: Đây là biểu hiện của lao động hội hao phí trong quá trình sản xuất hàng
hóa. Giá trị không phụ thuc vào nh chất tự nhiên cụ thể của hàng hóa mà phụ
thuộc vào lượng lao động trừu tượng - lao động hội cần thiết để tạo ra hàng
hóa đó. Giá trị của hàng hóa được thể hiện thông qua giá trị trao đổi của nó trên
thtrường, tức tỷ lệ hàng hóa này có thđược trao đổi lấy hàng hóa khác
2 3 .
Mối quan hgiữa giá trị sdụng giá trị là mối quan hệ biện chứng: một mặt, giá trị sử dụng
là cơ sở để hàng hóa có thể tham gia vào quá trình trao đổi; mặt khác, giá trị (giá trị trao đổi)
điều kiện để hàng hóa thể được sản xuất và lưu thông trong nền kinh tế hàng hóa. Cả
hai thuộc nh này đều cần thiết và không thể tách rời, tạo nên bản chất của hàng hóa trong
nền kinh tế thị trường 1 4 .
Một dụ thực tế về giá trị sử dụng giá trị của hàng hóa thể được minh họa qua sản
phẩm go:
1. Giá trị sử dụng của gạo: Gạo thực phẩm bản trong nhiều nền văn hóa, đặc biệt
ở các quốc gia châu Á. Giá trị sử dụng của gạo là khả năng cung cấp năng lượng và dinh
ỡng cho con người khi được chế biến và êu thụ. Nó thể được nấu thành cơm, làm
bánh, hoặc được sử dụng làm nguyên liệu cho các món ăn khác. Tính hữu dụng này làm
cho gạo tr thành một hàng hóa quan trọng trong đời sống hàng ngày 1 .
2. Giá trị của gạo: Giá trị của gạo được xác định bởi lượng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra nó, bao gồm công sức y cấy, gieo trồng, thu hoạch, chế biến. Giá trị này được
thhiện qua giá trtrao đổi trên thị trường, nơi gạo có thể được trao đổi lấy ền hoặc
hàng hóa khác. Giá trị trao đổi ca gạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chi phí sản xuất,
cung cầu, và chất lượng của sản phẩm 1 . Như vậy, gạo không chgiá trị sử dụng
cao do đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người mà còn giá trị trao đổi trên thị trường,
phản ánh lượng lao động chi pđã bỏ ra để sản xuất nó. Điều này làm cho gạo tr
thành một dụ điển hình về cách hai thuộc nh của hàng hóa tồn tại và tương tác với
nhau trong nền kinh tế thị trường.
Hàng hóa có hai thuộc nh cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị vì chúng phản ánh hai mặt quan
trọng và cần thiết của lao động sản xuất hàng hóa:
lOMoARcPSD| 60794687
1. Giá trị sử dụng: Đây là thuộc nh thể hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu cụ thcủa con
người, dựa trên các nh chất vật lý, hóa học, hoặc công dụng khác của hàng hóa. Mỗi
hàng hóa phải có giá trị sử dụng để có thể được êu dùng hoặc sử dụng trong xã hội.
sở để hàng hóa được coi ích và do đó, thể tham gia vào quá trình
trao đổ i 1 .
2. Giá trị: Đây là thuộc nh thể hiện lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa, không phụ thuộc vào nh chất cụ thcủa từng loại hàng hóa. Giá trị này được đo
lường bằng thời gian lao động trừu tượng và thể hiện qua giá trị trao đổi khi hàng hóa
được bán trên thị trường. Giá trị là cơ sở để xác định giá cả hàng hóa là yếu tố quan
trọng trong việc tổ chức sản xuất hàng hóa theo nhu cầu xã hộ i 2 .
Sự tồn tại đồng thời của cả hai thuộc nh này trong hàng hóa là do nh hai mặt của lao động
sản xuất hàng hóa. Một mặt, lao động tạo ra sản phẩm có giá trị sử dụng; mặt khác, lao động
đó cũng tạo ra giá trị thông qua việc hao phí thời gian lao động hội. Hai thuộc nh y
thống nhất nhưng cũng mâu thuẫn với nhau: giá trị sử dụng cần thiết cho sự tồn tại của
hàng hóa, trong khi giá trị là cần thiết cho sự lưu thông và trao đổi hàng hóa 3 .
Câu 3: Pch chức năng ền tệ. Trật tự các chức năng có thay đổi đc kh, tại sao?
Tiền tmột phương ện thanh toán chính thức, được sử dụng trong các giao dịch mua bán
hàng hóa và dịch vụ. Nó được phát hành bởi cơ quan nhà nước như ngân hàng trung ương
Tiền tệ có năm chức năng chính theo quan điểm của K.Marx:
1. Chức năng thước đo giá trị: Tiền tệ giúp đo lường biểu hiện giá trịcủa sản phẩm,
dịch vụ một cách đơn giản và thống nhất.
2. Chức năng phương ện lưu thông: Tiền tệ giúp hàng hóa lưu thông thuận lợi trong
nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa.
3. Chức năng phương ện thanh toán: Tiền tệ là phương ện chính quyđể trao đổi hàng
hóa, dịch vụ, và là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái giữa các quốc gia.
4. Chức năng phương ện dự trữ: Tiền tệ cho phép con người ch lũy và phục vụ tái sản
xuất kinh doanh.
5. Chức năng ền tthế giới: Tiền tệ giúp mở rộng các mối quan hệ quốc tế và là công c
để thực hiện các chính sách kinh tế giữa các nước.
Ngoài ra, ền tệ còn vai trò quan trọng trong việc ổn định thị trường tài chính sở
cho các đơn vị kinh doanh hạch toán, xác định kết quả kinh doanh.
Các chức năng của ền tệ theo quan điểm của K.Marx bao gồm: Chức năng thước đo giá trị,
phương ện lưu thông, phương ện thanh toán, phương ện dự trữ, chức năng ền tệ
thế giớ i 1 . Mỗi chức năng này đều có vai trò quan trọng và không thể thay đổi một cách tùy
ện chúng phản ánh các khía cạnh khác nhau của hoạt động kinh tế giao dịch trong
hội.
Sự thay đổi trong cách sắp xếp hoặc ưu ên các chức năng của ền tệ có thể xảy ra do sự phát
triển của nền kinh tế và các yếu tố xã hội. dụ, trong một nền kinh tế đang phát triển, chức
năng lưu thông thể được coi quan trọng hơn để thúc đẩy giao dịch tăng trưởng. Trong
khi đó, trong một nền kinh tế ổn định hoặc suy thoái, chức năng dtrthể trnên quan
trọng hơn để bảo toàn giá trị tài sản.
Tuy nhiên, không thể thay đổi bản các chức năng của ền tệ mà không ảnh hưởng đến cấu
trúc hoạt động của toàn bộ hệ thống kinh tế. Mỗi chức năng đều liên kết chặt chẽ với nhau
và với cơ chế hoạt động của thị trường 2 .
Câu 4: Pch ưu thế và hạn chế của kte thị trg, nêu các khắc phục hạn chế
lOMoARcPSD| 60794687
Kinh tế thtrường là một hệ thống kinh tế mà trong đó người mua người bán tương tác với
nhau theo quy luật cung cầu quy luật giá trị để xác định giá ccũng như số lượng hàng hóa,
dịch vụ trên thị trường. Hệ thng này cho phép sự tồn tại của nhiều loại thành phần kinh tế
với các hình thức sở hữu khác nhau, hoạt động dựa trên cơ chế cạnh tranh, bình đẳng và n
định
Nền kinh tế thị trường có những ưu điểm và hạn chế sau:
Ưu điểm:
1. Tự do cạnh tranh: Tạo động lực cho sự sáng tạo và nâng cao hiệu quả sản xuất.
2. Phát huy ềm năng: Mỗi chủ thkinh tế thể tận dụng lợi thế của mình để phát
triển.
3. Đáp ứng nhu cầu đa dạng: Thtrường khả năng cung cấp nhiều loại hàng hóa
dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu người êu dùng.
Hạn chế:
1. Bất bình đẳng hội: Sự giàu có thể tập trung vào một số ít, khiến khoảng cách giàu
nghèo gia tăng.
2. Biến động thị trường: Thị trường có thể gp phải những biến động không lường trước
được, ảnh hưởng đến kinh tế.
3. Tác động môi trường: Cạnh tranh có thdẫn đến việc khai thác môi trường không bền
vững.
Để khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường, có thể xem xét một số giải pháp sau:
1. Xây dựng khung pháp luật: Tạo lập một hệ thống pháp luật vững chắc để quản
điều ết thị trường, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và ngăn chặn các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh1.
2. Chính sách hỗ trợ xã hội: Phát triển các chính sách hỗ trợ cho người nghèo và các đối
ợng chính sách, nhằm giảm bất bình đẳng tạo hội phát triển bền vững cho
mọi tầng lớp xã hộ i 2 .
3. Khuyến khích đổi mới sáng tạo: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khở i nghiệp, đổi mới
sáng tạo, chuyển đổi số, nhằm thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực mới và
hình kinh doanh mới3.
4. Bảo vệ môi trường: Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững,
giảm thiểu tác động êu cực đến môi trường tcác hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Cải thiện hệ thống giáo dục: Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo để phát triển
nguồn nhân lực có kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
thị trường.
6. Tăng cường quản nhà nước: Nhà nước cần có vai trò ch cực hơn trong việc điều
ết kinh tế, thông qua việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô và đầu tư cho cơ sở
hạ tầng.
Những giải pháp này không chỉ giúp khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường mà còn
góp phần vào việc tạo ra một nền kinh tế phát triển toàn diện và bền vững. Đây là những đề
xuất chung và cần được điều chỉnh cho phù hợp vi từng bối cảnh cụ thể của mỗi quốc gia.
Câu 5: Pch qluat gtri của kte thị trg, giải pháp khắc phục phân hoá giàu nghèo
Quy luật giá trị trong nền kinh tế thtrường có vai trò quan trọng, phản ánh mối quan hệ
giữa lao động xã hội cần thiết và giá cả hàng hóa. Dưới đây là một số điểm chính:
1. Khái niệm: Quy luật giá trị quy luật kinh tế bản, xuất hiện khi sản xuất và lưu
thông hàng hóa. đòi hỏi việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải dựa trên sự hao
phí lao động xã hội cần thiết 1 2 .
lOMoARcPSD| 60794687
2. Nội dung và yêu cầu : Quy luật này yêu cầu việc sản xuất hàng hóa phải dựa trên hao
phí lao động xã hội cần thiết, không chỉ là hao phí sức lao động cá nhân 2 .
3. Tác dụng: Quy luật giá trị giúp doanh nghiệp tối ưu hóa sản xuất, giảm chi phí để tăng
lợi nhuận. cũng điều ết sản xuất lưu thông hàng hóa, phản ánh sự phân hóa
giàu nghèo trong xã hộ i 2 .
4. Điều ết thị trường : Quy luật giá trị điều chỉnh sản xuất phân bhàng hóa dựa
trên quy luật cung cầu, giúp doanh nghiệp phản ứng với biến động giá cả và nhu cầu
thị trường 2 .
5. Ưu thế khuyết tật : Nền kinh tế thtrường tạo ra động lực sáng tạo phát huy
ềm năng của mọi chủ thể, nhưng cũng ềm ẩn rủi ro khủng hoảng và không tự khc
phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên hay hiện tượng phân hóa sâu sắc 1 .
Quy luật giá trị đóng vai trò sở cho việc hình thành giá cả thtrường, qua đó tác động
đến quyết định sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như sự phân phối nguồn
lực trong xã hội. Đây là một phần không thể thiếu trong việc nghiên cứu phân ch nền kinh
tế thị trường.
Để giảm thiểu sự phân hóa giàu nghèo dựa trên quy luật giá trị của nền kinh tế thị trường, có
thể xem xét các giải pháp sau:
1. Cải cách ruộng đất : To điều kiện cho người nghèo được vay vốn vớ i lãi suất ưu đãi
để họ có thể đầu tư vào sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống 1 .
2. Đánh thuế luến : Áp dụng thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ luỹ ến, nhằm đảm bảo
người có thu nhập cao đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước, qua đó có thể sử
dụng nguồn lực này để hỗ trợ người nghèo 1 .
3. Chính sách phân phối lạ i : Hoàn thiện các chính sách phân phối phân phối lại thu
nhập, như chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm y tế, và hưu trí, để giảm bất bình đẳng
và hỗ trợ người nghèo 2 .
4. Tập trung sức mạnh toàn hộ i : Huy động sức mạnh của cả hi trong việc giải
quyết vấn đề nghèo đói cực nghèo, thông qua các chương trình dán giảm
nghèo bền vững 2 .
5. Tạo điều kiện vươn lên : Tạo điều kiện để các hộ nghèo có cơ hội vươn lên thành các
hộ trung bình khá, thông qua việc cung cấp giáo dục, đào tạo nghề hỗ trkỹ
thuật 2 .
Những giải pháp này cần được triển khai một cách toàn diện stham gia của cả chính
phủ, doanh nghiệp, các tổ chức hội, nhằm tạo ra một hội công bằng và hòa nhập hơn.
Câu 6: Pch qluat cạnh tranh trong kte thị trg, tại sao nói cạnh tranh là động lực ptrien kte
thị trg?
Quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thtrường được hiểu sự điều ết một cách khách
quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể sản xuất và trao đổi hàng hóa. Khi tham
gia vào thị trường, các chủ thkinh doanh cần chấp nhận cạnh tranh là một phần không thể
thiếu của hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có vai trò quan trng trong việc định hình và
điều chỉnh mối quan hgiữa các chủ thkinh doanh. Dưới đây là một số phân ch về quy lut
cạnh tranh:
Tác động ch cực:
1. Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất: Cạnh tranh khuyến khích các doanh
nghiệp không ngừng cải ến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, từ
đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
lOMoARcPSD| 60794687
2. Nâng cao năng lực cạnh tranh: Các doanh nghiệp phải liên tục đổi mới và sáng tạo để
duy trì và mở rng thị phần, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3. Cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp phi
chú trọng đến nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng, từ đó cải thiện chất lượng sản
phẩm và dịch vụ.
Tác động êu cực:
1. Cạnh tranh không lành mạnh: Có thể dẫn đến các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
như độc quyền, lừa dối người êu dùng, y hại cho sự phát triển bền vững của
nền kinh tế.
2. Áp lực lên doanh nghiệp nhỏ vừa: Các doanh nghiệp nhỏ vừa thể gặp khó
khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn có nguồn lực dồi dào hơn.
3. Rủi ro tài chính: Cạnh tranh có thể tạo ra áp lực giảm giá, ảnh hưởngđến lợi nhuận và
tạo ra rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp. Quy luật cạnh tranh đòi hỏi các chủ th
kinh doanh phải không ngừng đổi mới và phát triển để tồn tại và phát triển trong môi
trường kinh doanh đy thách thức 1 2 . Đồng thời, cần sự điều ết từ phía nhà
ớc để đảm bảo cạnh tranh diễn ra một cách lành mạnh và công bằng, hỗ trsự phát
triển của các doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi của người êu dùng 2 .
Cạnh tranh được coi động lực cho sự phát triển của nền kinh tế thtrường thúc đy
các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và cải ến. Điều này dẫn đến việc to ra sản phẩm và
dịch vụ tốt hơn, đáp ứng nhu cầu của người êu dùng một cách hiệu quả hơn. Cạnh tranh
cũng giúp phân bnguồn lực một cách hợp , từ đó nâng cao năng suất lao động tăng
trưởng kinh tế
Câu 7: Vì sao phải ptrien kte thị trh xhcn ở Việt Nam!?
Nền kinh tế thtrường định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế trong đó nhà
ớc giữ vai trò quản lý và định hướng, đồng thời vận hành theo các quy luật của kinh tế th
trường. Mô hình này nhấn mạnh sự cần thiết của sự qun lý nhà nước để đảm bảo rằng hoạt
động kinh tế phù hợp với các nguyên tắc và mục êu của xã hội chủ nghĩa
Việc phát triển kinh tế thtrường theo định hướng hội chủ nghĩa Vit Nam một quá
trình lựa chọn mô hình phát triển phù hợp với điều kiện lịch sử bối cảnh toàn cầu hóa kinh
tế. Mục êu của hình này phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân,
y dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa hội1 2 . Nó cũng nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế ch cực và giải quyết các vấn đề xã hội một cách hiệu quả3.
hình này được xây dựng dựa trên nhận thức sâu sắc về nh quy luật khách quan và phát
huy vai trò chủ động, sáng tạo của Đảng, Nhà nước hội chủ nghĩa nhân dân lao động
Việt Nam. Điều này thể hiện sự kết hợp giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, đảm bảo
tăng trưởng kinh tế đi đôi với ến bộ và công bằng xã hội
Một dụ thực tế về việc phát triển kinh tế thtrường theo định hướng hội chủ nghĩa
Việt Nam có thể thấy qua công cuộc đổi mới kinh tế từ những năm 1986. Đổi mới này đã dẫn
đến việc chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang một nền kinh tế th
trường với sự quản lý của Nhà nước, nhưng vẫn giữ vững các nguyên tắc xã hội chủ nghĩa1.
dụ cụ thể, trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam đã chuyển từ hệ thống hợp tác xã nông
nghiệp sang hình kinh tế trang trại, tạo điều kiện cho nông dân tự do sản xuất kinh
doanh dựa trên nhu cầu thị trường, đồng thời vẫn đảm bảo an sinh xã hội và phân phối lại thu
nhập một cách công bằng2.
Trong lĩnh vực công nghiệp, Việt Nam đã mcửa cho đầu nước ngoài nhân, tạo ra
một i trường cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy đổi mới công nghệ, trong khi vẫn duy trì
sự quản lý của Nhà nước đối với các ngành công nghiệp quan trọng 3 .
lOMoARcPSD| 60794687
Câu 8: Pch 2 pp sxuat gtri thặng dư trong kte thị trg, phân ch chỉ ra 2 dd áp dụng
Giá trị thặng trong nền kinh tế thtrường, theo luận của Karl Marx, phần giá trị
người lao động tạo ra vượt quá giá trị sức lao động của họ, tức phần giá trị họ nhn
được dưới dạng ền lương. Phần giá trị thặng y bị nhà bản chiếm đoạt nguồn
gốc của lợi nhuận trong chủ nghĩa tư bản
Trong nền kinh tế thị trường, có hai phương pháp chính để sản xuất giá trị thặng dư: phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Đặc điểm: Phương pháp này dựa vào việc kéo dài ngày lao động hơn thời gian
lao động tất yếu, không thay đổi năng suất lao động hay giá trị sức lao động.
Áp dụng: Thường được áp dụng trong giai đoạn đầu của sản xuất bản chủ
nghĩa, khi kỹ thuật còn thấp và ến bộ chậm chạp. Nhà bản tăng giá trị
thặng bằng cách kéo dài thời gian làm việc của công nhân không tăng
lương tương ứng.
2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Đặc điểm: Phương pháp này liên quan đến việc tăng năng suất lao động thông
qua cải ến kỹ thuật, tổ chức lao động, và quản , làm giảm thời gian lao động
tất yếu cần thiết để sản xuất hàng hóa.
Áp dụng: Được sử dụng khi nhà tư bản muốn tăng tỷ suất lợi nhuận mà không
cần kéo dài ngày lao động. Cải ến kỹ thuật tổ chức lao động giúp tạo ra
nhiều sản phẩm hơn trong cùng một khoảng thời gian, từ đó tăng giá trị thặng
dư mà không tăng chi phí lao động.
Cả hai phương pháp đều có mục đích cuối cùng tối đa hóa lợi nhuận cho nhà bản. Tuy
nhiên, chúng khác nhau về cách thức tăng giá trị thặng những hạn chế riêng. Phương
pháp tuyệt đối giới hạn về thời gian làm việc sức khỏe của người lao động, trong khi
phương pháp tương đối đòi hỏi đầu tư vào cải ến kỹ thuật và quản lý.
Câu 9: Prich vtro của cntb, từ đó chỉ ra xhuong vận đọng cntb ngày nay
Chnghĩa tư bản, hay capitalism trong ếng Anh, là một hệ thng kinh tế dựa trên quyền sở
hữu tư nhân đối với các tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất nhằm mục đích lợi nhuận.
Chnghĩa bản đóng một vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển kinh tế hội của
loài người. Dưới đây là một số điểm nổi bật về vai trò của chủ nghĩa tư bản:
- **Thúc đẩy lực lượng sản xuất**: Chủ nghĩa bản đã thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng của lực lượng sản xuất, từ lao động thủ công sang lao động kỹ thuật hiện đại, giải phóng
sức lao động và nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục tự nhiên¹.
- **Tạo ra xã hội hiện đại**: Chủ nghĩa tư bản đã chuyển đổi nền sản xuất nhỏ lẻ thành
nền sản xuất lớn hiện đại, y dựng nên một hội hiện đại, khác biệt so với các hội cổ
truyền trước đó¹.
- **Tăng năng suất lao động**: Chủ nghĩa bản đã tạo ra một khối lượng của cải vật
chất khổng lồ, tăng năng suất lao động giải phóng con người khỏi "đêm trường trung cổ"
của xã hội phong kiến⁴.
- **Xã hội hóa sản xuất**: Chủ nghĩa tư bản đã đẩy nhanh quá trình hộihóa sản xuất,
phát triển mạnh mẽ v c chiều rộng lẫn chiều sâu, liên kết các quá trình sản xuất lại với nhau
thành một hệ thng sản xuất xã hội thống nhất¹.
Tuy nhiên, chủ nghĩa tư bản cũng có những hạn chế và thách thức như sự bất công và bất bình
đẳng hội do mục êu sản xuất chủ yếu lợi ích của giai cấp sản, không phải lợi ích
của quần chúng nhân dân lao động¹. Ngoài ra, chủ nghĩa bản cũng được cho một trong
những nguyên nhân cơ bản của hầu hết các cuộc chiến tranh trên thế giới do mục êu chiếm
lĩnh thị trường¹.
lOMoARcPSD| 60794687
Nhìn chung, chủ nghĩa bản đã đang có một vai trò không thể ph nhận trong việc hình
thành phát triển của nền kinh tế thế giới hiện đại, nhưng cũng đặt ra những vấn đề cần
được giải quyết để ớng tới một xã hội công bằng và bền vững hơn.
Câu 10: Pch dd của kte thị trg xhcn ở Việt Nam! Và chỉ ra sự khác bt so vs kte thị trg tbcn
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có những đặc điểm sau:
1. **Mục êu phát triển**: Mục êu của nền kinh tế này thực hiện "dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh", phản ánh mục đích chính trị và kinh tế xã hội mà Đảng
và nhân dân Việt Nam đã chọn¹.
2. **Cơ cấu kinh tế đa dạng**: Nền kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa
một nền kinh tế thtrường nhiều thành phần, trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo².
3. **Quản của Nhà nước**: Nhà nước vai trò quản , điều ết nền kinh tế thông
qua các chính sách và pháp luật, nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững².
4. **Hội nhập quốc tế**: Nền kinh tế này mcửa hội nhập sâu rộng với nền kinh tế
thế giới, thể hiện qua việc tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế và ký kết các hiệp định thương
mại⁵.
5. **Cải cách đổi mới**: Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách kinh tế từnăm 1986,
nhằm tạo ra một vai trò lớn hơn cho thị trường trong việc phối hợp hoạt động kinh tế và cho
phép sở hữu tư nhân².
Đây những nét đặc trưng bản, phản ánh sự kết hợp giữa nguyên tắc thị trường nguyên
tắc xã hội chủ nghĩa, tạo nênhình kinh tế đặc thù của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Để biết thêm chi ết, bạn có thể tham khảo các nguồn thông n chính thống và cập nhật¹²⁵.
Nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế thtrường tư bản chủ nghĩa
có những điểm khác biệt cơ bản sau đây:
**Vchế độ sở hữu:**
- **Nền kinh tế định hướng hội chủ nghĩa:** Sở hữu tập thể nhà nướcđóng vai
trò chủ đạo, nhưng cũng có sự tham gia của khu vực nhân. - **Nền kinh tế bản chủ
nghĩa:** Sở hữu tư nhân là chủ yếu, với sự tồn tại của các công ty tư nhân và thị trường cạnh
tranh.
**Về vai trò của nhà nước:**
- **Nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa:** Nhà nước can thiệp mạnh mẽ vào kinh
tế, định hình các chính sách kinh tế và xã hội nhằm mục êu phát triển bền vững và công bằng
xã hội.
- **Nền kinh tế bản chủ nghĩa:** Nhà nước can thiệp ít hơn, chủ yếu thông qua chính
sách tài chính và ền tệ, để đảm bảo hoạt động hiệu quả của thị trường.
**Về mục êu phát triển:**
- **Nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa:** Mục êu xây dựng một hội công
bằng, đảm bảo an sinh hội và giảm bất bình đẳng. - **Nền kinh tế bản chủ nghĩa:** Mục
êu tối đa hóa lợi nhuận hiệu quả kinh tế, thúc đẩy sự phát triển dựa trên chế th
trường.
Câu 11: TNVN caàn lm j góp phần công nghiệp hoá hdai hoá?
Công nghiệp hóa hiện đại hóa hai quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện trong sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội: **Công nghiệp hóa** được định nghĩa là
quá trình chuyển đổi hầu hết các hoạt động sản xuất từ việc sử dụng sức lao động thủ công
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp
lOMoARcPSD| 60794687
khí¹. cũng bao gồm việc nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh
tế, từ lao động, giá trị gia tăng, đến năng suất lao động².
**Hiện đại hóa** là việc ứng dụng, trang bị nhng thành tựu khoa học công nghệ ên ến
vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội¹. Điều y bao gồm việc
từ việc sử dụng sức lao động thủ công sang sử dụng sức lao động phổ thông ứng dụng những
thành tựu công nghệ².
Cả hai quá trình này đều nhằm mục đích tạo ra năng suất lao động xã hội cao và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia³..
Để góp phần vào sự thành công của quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá Việt Nam, thanh
niên Việt Nam cần nhận thức vai trò và trách nhiệm của mình trong hội. Họ cần không
ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu để trở thành lực lượng xung kích trong các
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, và xây dựng một Việt Nam xã hội chủ nghĩa vững chắc¹.
Thanh niên cũng cần phải ý thức được tầm quan trọng của việc học hỏi, sáng tạo và đổi mới,
đồng thời phải sẵn sàng đối mặt và vượt qua những khó khăn, thách thức trong quá trình hội
nhập quốc tế phát triển đất nước². Họ cần phải những người ên phong trong việc áp
dụng công nghmới, cải thiện quy trình làm việc và nâng cao hiệu suất lao động, qua đó đóng
góp vào sự phát triển bền vững của Việt Nam³.
Câu 12: TNVN cần lm j góp phân hội nhập kte qte?
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu và quan trọng trong bối cảnh toàn
cầu hóa hiện nay. Định nghĩa của thể được hiểu quá trình gắn kết, giao lưu, hợp
tác giữa nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế của các quốc gia khác, cũng như với các
tổ chức kinh tế khu vực toàn cầu². Hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm việc thực hiện mở cửa
kinh tế quốc gia, phát triển kinh tế quốc gia gắn liền với kinh tế khu vực thế giới, và tham
gia ngày càng sâu rộng vào các hoạt động kinh tế quốc tế, o hệ thống thương mại đa
phương³.
Để góp phần vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thành công, thanh niên Việt Nam cần:
1. **Nâng cao kiến thức**: Hiểu biết sâu rộng về kinh tế quốc tế, luật lệ thương mại
xu hướng toàn cầu.
2. **Học hỏi ngoại ngữ**: Thành thạo ếng Anh các ngôn ngữ khác để giao ếp
làm việc hiệu quả trong môi trường quốc tế.
3. **Phát triển kỹ năng mềm**: Knăng giao ếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề
tư duy phản biện.
4. **Tận dụng ng nghệ**: Sử dụng thành thạo ng nghệ thông n các công cụ số
để tăng cường khả năng cạnh tranh.
5. **Chủ động học hỏi và đổi mới**: Luôn cập nhật kiến thức mới và sẵn sàng thích nghi
với những thay đổi.
6. **Xây dựng mạng ới quốc tế**: Mở rộng quan hệ và hợp tác với bạn bè quốc tế, to
dựng cơ hội và học hỏi kinh nghiệm.
7. **Tham gia các hoạt động quốc tế**: Tham gia các tổ chức, diễn đàn, hội nghị để hiu
rõ hơn về quá trình hội nhập và đóng góp ý kiến của mình.
Bằng cách y, thanh niên Việt Nam không chỉ góp phần vào sự phát triển của đất nước
còn tạo dựng được vị thế cho bản thân trên trường quốc tế. Đồng thời, việc thực hiện những
điều trên cũng giúp hphát triển nhân, nâng cao chất lượng cuộc sống và đóng góp cho
cộng đồng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60794687
Câu 1: Chứng minh nền kt hàng hoá ra đời và tồn tại đc thì cần 2 điều kiện. Nếu thiếu 1 trong 2
điều kiện thì có ra đời và tồn tại đc kh? Nền kinh tế hàng hoá là một hệ thống kinh tế mà trong
đó có sự phân công lao động và trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các cá nhân và tổ chức. Điều
này đối lập với nền kinh tế tự cung tự cấp, nơi mọi người tự sản xuất và tự tiêu dùng sản
phẩm của mình. Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm được sản xuất ra không phải để sử
dụng trực tiếp mà để trao đổi hoặc bán, từ đó trở thành hàng hoá 1 .
Để chứng minh rằng nền kinh tế hàng hóa cần hai điều kiện cơ bản là phân công lao động xã
hội và sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất, chúng ta có thể xem xét như sau:
1. Phân công lao động xã hội: Đây là quá trình chuyên môn hóa trong sản xuất, nơi mà
lao động được phân chia thành các ngành nghề khác nhau. Sự phân công này tạo ra
nhu cầu trao đổi sản phẩm vì mỗi người sản xuất chỉ tập trung vào một số sản phẩm
nhất định nhưng nhu cầu của họ lại đa dạng. Điều này thúc đẩy việc trao đổi hàng hóa,
làm cho sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu của người sản xuất mà còn có thể đáp
ứng nhu cầu của người khác thông qua thị trường12.
2. Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất: Mỗi người sản xuất hoạt
động một cách độc lập và không phụ thuộc vào nhau, tạo ra sự tách biệt về lợi ích kinh
tế. Sản phẩm của họ thuộc quyền sở hữu riêng và để có được sản phẩm của người
khác, họ cần phải tham gia vào quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa. Sự tách biệt này
là điều kiện cần thiết để hàng hóa có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế, vì nó
tạo ra cơ sở cho việc xác định giá trị và giá cả thông qua cung cầu trên thị trường 1 3 .
Như vậy, hai điều kiện này không chỉ là cơ sở cho sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa mà còn
là yếu tố quan trọng giúp nền kinh tế này tồn tại và phát triển. Phân công lao động xã hội và
sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất tạo ra môi trường cần thiết cho việc sản xuất và
trao đổi hàng hóa, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế. Một ví
dụ thực tế về phân công lao động xã hội và sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất có
thể được thấy trong ngành công nghiệp ô tô. Trong quá trình sản xuất một chiếc ô tô, có sự
chuyên môn hóa rõ ràng: một công ty có thể chuyên sản xuất lốp xe, công ty khác sản xuất
động cơ, trong khi một công ty khác lại chuyên về hệ thống điện. Mỗi công ty này đều hoạt
động độc lập và tạo ra sản phẩm của mình, nhưng để có một chiếc ô tô hoàn chỉnh, các bộ
phận này cần được tổng hợp lại thông qua quá trình mua bán và lắp ráp 1 .
Sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất được thể hiện qua việc mỗi công ty sở hữu các
sản phẩm của mình và quyết định giá cả dựa trên cung cầu trên thị trường. Điều này tạo điều
kiện cho việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng
hóa. Đồng thời, sự phân công lao động xã hội giúp tăng năng suất và hiệu quả sản xuất, vì mỗi
chủ thể sản xuất có thể tập trung vào lĩnh vực mà họ có lợi thế cạnh tranh nhất.
Nếu thiếu một trong hai điều kiện trên, nền kinh tế hàng hóa sẽ gặp khó khăn trong việc ra đời và tồn tại:
1. Thiếu phân công lao động xã hội: Nếu không có sự phân công lao động, mỗi người sản
xuất sẽ cố gắng tự cung tự cấp tất cả nhu cầu của mình, dẫn đến việc không có nhu
cầu trao đổi hàng hóa. Điều này làm giảm động lực để sản xuất hàng hóa vượt quá nhu
cầu cá nhân, từ đó hạn chế sự phát triển của thị trường và nền kinh tế hàng hóa.
2. Thiếu sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất: Nếu các chủ thể sản xuất không
độc lập về mặt kinh tế, họ sẽ không có động cơ để trao đổi hàng hóa. Thay vào đó, họ
có thể chia sẻ hoặc phân phối sản phẩm mà không thông qua thị trường. Điều này cản
trở việc hình thành giá cả dựa trên cung cầu và làm suy yếu cơ chế thị trường. lOMoAR cPSD| 60794687
Vì vậy, cả hai điều kiện đều quan trọng và cần thiết cho sự hình thành và duy trì của nền kinh
tế hàng hóa. Chúng tạo nên cơ sở cho việc sản xuất hàng hóa dựa trên nhu cầu thị trường và
cho phép sự trao đổi hàng hóa diễn ra một cách hiệu quả.
Câu 2: Ptich hai thuộc tính của hàng hoá, tại sao lại có?
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có giá trị và có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi hay buôn bán. Hàng hoá có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc phi
vật thể và được lưu thông trên thị trường
Hai thuộc tính cơ bản của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị. Dưới đây là phân tích chi tiết về hai thuộc tính này:
1. Giá trị sử dụng: Đây là khả năng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu con người, dựa
trên các tính chất tự nhiên của nó. Mỗi hàng hóa có một hoặc nhiều giá trị sử
dụng khác nhau, và giá trị sử dụng này thường được phát hiện dần dần qua quá
trình phát triển của khoa học và kỹ thuật. Giá trị sử dụng là điều kiện tiên quyết
để vật đó có thể được coi là hàng hóa, vì nó phải thỏa mãn nhu cầu cụ thể nào
đó của con ngườ i 1 2 .
2. Giá trị: Đây là biểu hiện của lao động xã hội hao phí trong quá trình sản xuất hàng
hóa. Giá trị không phụ thuộc vào tính chất tự nhiên cụ thể của hàng hóa mà phụ
thuộc vào lượng lao động trừu tượng - lao động xã hội cần thiết để tạo ra hàng
hóa đó. Giá trị của hàng hóa được thể hiện thông qua giá trị trao đổi của nó trên
thị trường, tức là tỷ lệ mà hàng hóa này có thể được trao đổi lấy hàng hóa khác 2 3 .
Mối quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị là mối quan hệ biện chứng: một mặt, giá trị sử dụng
là cơ sở để hàng hóa có thể tham gia vào quá trình trao đổi; mặt khác, giá trị (giá trị trao đổi)
là điều kiện để hàng hóa có thể được sản xuất và lưu thông trong nền kinh tế hàng hóa. Cả
hai thuộc tính này đều cần thiết và không thể tách rời, tạo nên bản chất của hàng hóa trong
nền kinh tế thị trường 1 4 .
Một ví dụ thực tế về giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa có thể được minh họa qua sản phẩm gạo:
1. Giá trị sử dụng của gạo: Gạo là thực phẩm cơ bản trong nhiều nền văn hóa, đặc biệt là
ở các quốc gia châu Á. Giá trị sử dụng của gạo là khả năng cung cấp năng lượng và dinh
dưỡng cho con người khi được chế biến và tiêu thụ. Nó có thể được nấu thành cơm, làm
bánh, hoặc được sử dụng làm nguyên liệu cho các món ăn khác. Tính hữu dụng này làm
cho gạo trở thành một hàng hóa quan trọng trong đời sống hàng ngày 1 .
2. Giá trị của gạo: Giá trị của gạo được xác định bởi lượng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra nó, bao gồm công sức cày cấy, gieo trồng, thu hoạch, và chế biến. Giá trị này được
thể hiện qua giá trị trao đổi trên thị trường, nơi gạo có thể được trao đổi lấy tiền hoặc
hàng hóa khác. Giá trị trao đổi của gạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chi phí sản xuất,
cung và cầu, và chất lượng của sản phẩm 1 . Như vậy, gạo không chỉ có giá trị sử dụng
cao do đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người mà còn có giá trị trao đổi trên thị trường,
phản ánh lượng lao động và chi phí đã bỏ ra để sản xuất nó. Điều này làm cho gạo trở
thành một ví dụ điển hình về cách hai thuộc tính của hàng hóa tồn tại và tương tác với
nhau trong nền kinh tế thị trường.
Hàng hóa có hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị vì chúng phản ánh hai mặt quan
trọng và cần thiết của lao động sản xuất hàng hóa: lOMoAR cPSD| 60794687
1. Giá trị sử dụng: Đây là thuộc tính thể hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu cụ thể của con
người, dựa trên các tính chất vật lý, hóa học, hoặc công dụng khác của hàng hóa. Mỗi
hàng hóa phải có giá trị sử dụng để có thể được tiêu dùng hoặc sử dụng trong xã hội.
Nó là cơ sở để hàng hóa được coi là có ích và do đó, có thể tham gia vào quá trình trao đổ i 1 .
2. Giá trị: Đây là thuộc tính thể hiện lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa, không phụ thuộc vào tính chất cụ thể của từng loại hàng hóa. Giá trị này được đo
lường bằng thời gian lao động trừu tượng và thể hiện qua giá trị trao đổi khi hàng hóa
được bán trên thị trường. Giá trị là cơ sở để xác định giá cả hàng hóa và là yếu tố quan
trọng trong việc tổ chức sản xuất hàng hóa theo nhu cầu xã hộ i 2 .
Sự tồn tại đồng thời của cả hai thuộc tính này trong hàng hóa là do tính hai mặt của lao động
sản xuất hàng hóa. Một mặt, lao động tạo ra sản phẩm có giá trị sử dụng; mặt khác, lao động
đó cũng tạo ra giá trị thông qua việc hao phí thời gian lao động xã hội. Hai thuộc tính này
thống nhất nhưng cũng mâu thuẫn với nhau: giá trị sử dụng là cần thiết cho sự tồn tại của
hàng hóa, trong khi giá trị là cần thiết cho sự lưu thông và trao đổi hàng hóa 3 .
Câu 3: Ptich chức năng tiền tệ. Trật tự các chức năng có thay đổi đc kh, tại sao?
Tiền tệ là một phương tiện thanh toán chính thức, được sử dụng trong các giao dịch mua bán
hàng hóa và dịch vụ. Nó được phát hành bởi cơ quan nhà nước như ngân hàng trung ương
Tiền tệ có năm chức năng chính theo quan điểm của K.Marx:
1. Chức năng thước đo giá trị: Tiền tệ giúp đo lường và biểu hiện giá trịcủa sản phẩm,
dịch vụ một cách đơn giản và thống nhất.
2. Chức năng phương tiện lưu thông: Tiền tệ giúp hàng hóa lưu thông thuận lợi trong
nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa.
3. Chức năng phương tiện thanh toán: Tiền tệ là phương tiện chính quyđể trao đổi hàng
hóa, dịch vụ, và là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái giữa các quốc gia.
4. Chức năng phương tiện dự trữ: Tiền tệ cho phép con người tích lũy và phục vụ tái sản xuất kinh doanh.
5. Chức năng tiền tệ thế giới: Tiền tệ giúp mở rộng các mối quan hệ quốc tế và là công cụ
để thực hiện các chính sách kinh tế giữa các nước.
Ngoài ra, tiền tệ còn có vai trò quan trọng trong việc ổn định thị trường tài chính và là cơ sở
cho các đơn vị kinh doanh hạch toán, xác định kết quả kinh doanh.
Các chức năng của tiền tệ theo quan điểm của K.Marx bao gồm: Chức năng thước đo giá trị,
phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, phương tiện dự trữ, và chức năng tiền tệ
thế giớ i 1 . Mỗi chức năng này đều có vai trò quan trọng và không thể thay đổi một cách tùy
tiện vì chúng phản ánh các khía cạnh khác nhau của hoạt động kinh tế và giao dịch trong xã hội.
Sự thay đổi trong cách sắp xếp hoặc ưu tiên các chức năng của tiền tệ có thể xảy ra do sự phát
triển của nền kinh tế và các yếu tố xã hội. Ví dụ, trong một nền kinh tế đang phát triển, chức
năng lưu thông có thể được coi là quan trọng hơn để thúc đẩy giao dịch và tăng trưởng. Trong
khi đó, trong một nền kinh tế ổn định hoặc suy thoái, chức năng dự trữ có thể trở nên quan
trọng hơn để bảo toàn giá trị tài sản.
Tuy nhiên, không thể thay đổi cơ bản các chức năng của tiền tệ mà không ảnh hưởng đến cấu
trúc và hoạt động của toàn bộ hệ thống kinh tế. Mỗi chức năng đều liên kết chặt chẽ với nhau
và với cơ chế hoạt động của thị trường 2 .
Câu 4: Ptich ưu thế và hạn chế của kte thị trg, nêu các khắc phục hạn chế lOMoAR cPSD| 60794687
Kinh tế thị trường là một hệ thống kinh tế mà trong đó người mua và người bán tương tác với
nhau theo quy luật cung cầu và quy luật giá trị để xác định giá cả cũng như số lượng hàng hóa,
dịch vụ trên thị trường. Hệ thống này cho phép sự tồn tại của nhiều loại thành phần kinh tế
với các hình thức sở hữu khác nhau, hoạt động dựa trên cơ chế cạnh tranh, bình đẳng và ổn định
Nền kinh tế thị trường có những ưu điểm và hạn chế sau: Ưu điểm:
1. Tự do cạnh tranh: Tạo động lực cho sự sáng tạo và nâng cao hiệu quả sản xuất.
2. Phát huy tiềm năng: Mỗi chủ thể kinh tế có thể tận dụng lợi thế của mình để phát triển.
3. Đáp ứng nhu cầu đa dạng: Thị trường có khả năng cung cấp nhiều loại hàng hóa và
dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Hạn chế:
1. Bất bình đẳng xã hội: Sự giàu có có thể tập trung vào một số ít, khiến khoảng cách giàu nghèo gia tăng.
2. Biến động thị trường: Thị trường có thể gặp phải những biến động không lường trước
được, ảnh hưởng đến kinh tế.
3. Tác động môi trường: Cạnh tranh có thể dẫn đến việc khai thác môi trường không bền vững.
Để khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường, có thể xem xét một số giải pháp sau:
1. Xây dựng khung pháp luật: Tạo lập một hệ thống pháp luật vững chắc để quản lý và
điều tiết thị trường, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh1.
2. Chính sách hỗ trợ xã hội: Phát triển các chính sách hỗ trợ cho người nghèo và các đối
tượng chính sách, nhằm giảm bất bình đẳng và tạo cơ hội phát triển bền vững cho
mọi tầng lớp xã hộ i 2 .
3. Khuyến khích đổi mới sáng tạo: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khở i nghiệp, đổi mới
sáng tạo, và chuyển đổi số, nhằm thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực mới và mô hình kinh doanh mới3.
4. Bảo vệ môi trường: Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững,
giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
5. Cải thiện hệ thống giáo dục: Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để phát triển
nguồn nhân lực có kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
6. Tăng cường quản lý nhà nước: Nhà nước cần có vai trò tích cực hơn trong việc điều
tiết kinh tế, thông qua việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô và đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
Những giải pháp này không chỉ giúp khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường mà còn
góp phần vào việc tạo ra một nền kinh tế phát triển toàn diện và bền vững. Đây là những đề
xuất chung và cần được điều chỉnh cho phù hợp với từng bối cảnh cụ thể của mỗi quốc gia.
Câu 5: Ptich qluat gtri của kte thị trg, giải pháp khắc phục phân hoá giàu nghèo
Quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường có vai trò quan trọng, nó phản ánh mối quan hệ
giữa lao động xã hội cần thiết và giá cả hàng hóa. Dưới đây là một số điểm chính:
1. Khái niệm: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản, xuất hiện khi có sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Nó đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên sự hao
phí lao động xã hội cần thiết 1 2 . lOMoAR cPSD| 60794687
2. Nội dung và yêu cầu : Quy luật này yêu cầu việc sản xuất hàng hóa phải dựa trên hao
phí lao động xã hội cần thiết, không chỉ là hao phí sức lao động cá nhân 2 .
3. Tác dụng: Quy luật giá trị giúp doanh nghiệp tối ưu hóa sản xuất, giảm chi phí để tăng
lợi nhuận. Nó cũng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa, phản ánh sự phân hóa
giàu nghèo trong xã hộ i 2 .
4. Điều tiết thị trường : Quy luật giá trị điều chỉnh sản xuất và phân bổ hàng hóa dựa
trên quy luật cung cầu, giúp doanh nghiệp phản ứng với biến động giá cả và nhu cầu thị trường 2 .
5. Ưu thế và khuyết tật : Nền kinh tế thị trường tạo ra động lực sáng tạo và phát huy
tiềm năng của mọi chủ thể, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro khủng hoảng và không tự khắc
phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên hay hiện tượng phân hóa sâu sắc 1 .
Quy luật giá trị đóng vai trò là cơ sở cho việc hình thành giá cả thị trường, qua đó tác động
đến quyết định sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như sự phân phối nguồn
lực trong xã hội. Đây là một phần không thể thiếu trong việc nghiên cứu và phân tích nền kinh tế thị trường.
Để giảm thiểu sự phân hóa giàu nghèo dựa trên quy luật giá trị của nền kinh tế thị trường, có
thể xem xét các giải pháp sau:
1. Cải cách ruộng đất : Tạo điều kiện cho người nghèo được vay vốn vớ i lãi suất ưu đãi
để họ có thể đầu tư vào sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống 1 .
2. Đánh thuế luỹ tiến : Áp dụng thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ luỹ tiến, nhằm đảm bảo
người có thu nhập cao đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước, qua đó có thể sử
dụng nguồn lực này để hỗ trợ người nghèo 1 .
3. Chính sách phân phối lạ i : Hoàn thiện các chính sách phân phối và phân phối lại thu
nhập, như chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm y tế, và hưu trí, để giảm bất bình đẳng
và hỗ trợ người nghèo 2 .
4. Tập trung sức mạnh toàn xã hộ i : Huy động sức mạnh của cả xã hội trong việc giải
quyết vấn đề nghèo đói và cực nghèo, thông qua các chương trình và dự án giảm nghèo bền vững 2 .
5. Tạo điều kiện vươn lên : Tạo điều kiện để các hộ nghèo có cơ hội vươn lên thành các
hộ trung bình và khá, thông qua việc cung cấp giáo dục, đào tạo nghề và hỗ trợ kỹ thuật 2 .
Những giải pháp này cần được triển khai một cách toàn diện và có sự tham gia của cả chính
phủ, doanh nghiệp, và các tổ chức xã hội, nhằm tạo ra một xã hội công bằng và hòa nhập hơn.
Câu 6: Ptich qluat cạnh tranh trong kte thị trg, tại sao nói cạnh tranh là động lực ptrien kte thị trg?
Quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường được hiểu là sự điều tiết một cách khách
quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể sản xuất và trao đổi hàng hóa. Khi tham
gia vào thị trường, các chủ thể kinh doanh cần chấp nhận cạnh tranh là một phần không thể
thiếu của hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có vai trò quan trọng trong việc định hình và
điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh. Dưới đây là một số phân tích về quy luật cạnh tranh: Tác động tích cực:
1. Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất: Cạnh tranh khuyến khích các doanh
nghiệp không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, từ
đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế. lOMoAR cPSD| 60794687
2. Nâng cao năng lực cạnh tranh: Các doanh nghiệp phải liên tục đổi mới và sáng tạo để
duy trì và mở rộng thị phần, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3. Cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp phải
chú trọng đến nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng, từ đó cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Tác động tiêu cực:
1. Cạnh tranh không lành mạnh: Có thể dẫn đến các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
như độc quyền, lừa dối người tiêu dùng, và gây hại cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
2. Áp lực lên doanh nghiệp nhỏ và vừa: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể gặp khó
khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn có nguồn lực dồi dào hơn.
3. Rủi ro tài chính: Cạnh tranh có thể tạo ra áp lực giảm giá, ảnh hưởngđến lợi nhuận và
tạo ra rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp. Quy luật cạnh tranh đòi hỏi các chủ thể
kinh doanh phải không ngừng đổi mới và phát triển để tồn tại và phát triển trong môi
trường kinh doanh đầy thách thức 1 2 . Đồng thời, cần có sự điều tiết từ phía nhà
nước để đảm bảo cạnh tranh diễn ra một cách lành mạnh và công bằng, hỗ trợ sự phát
triển của các doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng 2 .
Cạnh tranh được coi là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường vì nó thúc đẩy
các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và cải tiến. Điều này dẫn đến việc tạo ra sản phẩm và
dịch vụ tốt hơn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách hiệu quả hơn. Cạnh tranh
cũng giúp phân bổ nguồn lực một cách hợp lý, từ đó nâng cao năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế
Câu 7: Vì sao phải ptrien kte thị trh xhcn ở Việt Nam!?
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế mà trong đó nhà
nước giữ vai trò quản lý và định hướng, đồng thời vận hành theo các quy luật của kinh tế thị
trường. Mô hình này nhấn mạnh sự cần thiết của sự quản lý nhà nước để đảm bảo rằng hoạt
động kinh tế phù hợp với các nguyên tắc và mục tiêu của xã hội chủ nghĩa
Việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một quá
trình lựa chọn mô hình phát triển phù hợp với điều kiện lịch sử và bối cảnh toàn cầu hóa kinh
tế. Mục tiêu của mô hình này là phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân,
và xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội1 2 . Nó cũng nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế tích cực và giải quyết các vấn đề xã hội một cách hiệu quả3.
Mô hình này được xây dựng dựa trên nhận thức sâu sắc về tính quy luật khách quan và phát
huy vai trò chủ động, sáng tạo của Đảng, Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân lao động
Việt Nam. Điều này thể hiện sự kết hợp giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, đảm bảo
tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội
Một ví dụ thực tế về việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam có thể thấy qua công cuộc đổi mới kinh tế từ những năm 1986. Đổi mới này đã dẫn
đến việc chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang một nền kinh tế thị
trường với sự quản lý của Nhà nước, nhưng vẫn giữ vững các nguyên tắc xã hội chủ nghĩa1.
Ví dụ cụ thể, trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam đã chuyển từ hệ thống hợp tác xã nông
nghiệp sang mô hình kinh tế trang trại, tạo điều kiện cho nông dân tự do sản xuất và kinh
doanh dựa trên nhu cầu thị trường, đồng thời vẫn đảm bảo an sinh xã hội và phân phối lại thu
nhập một cách công bằng2.
Trong lĩnh vực công nghiệp, Việt Nam đã mở cửa cho đầu tư nước ngoài và tư nhân, tạo ra
một môi trường cạnh tranh lành mạnh và thúc đẩy đổi mới công nghệ, trong khi vẫn duy trì
sự quản lý của Nhà nước đối với các ngành công nghiệp quan trọng 3 . lOMoAR cPSD| 60794687
Câu 8: Ptich 2 pp sxuat gtri thặng dư trong kte thị trg, phân tích chỉ ra 2 dd áp dụng
Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường, theo lý luận của Karl Marx, là phần giá trị mà
người lao động tạo ra vượt quá giá trị sức lao động của họ, tức là phần giá trị mà họ nhận
được dưới dạng tiền lương. Phần giá trị thặng dư này bị nhà tư bản chiếm đoạt và là nguồn
gốc của lợi nhuận trong chủ nghĩa tư bản
Trong nền kinh tế thị trường, có hai phương pháp chính để sản xuất giá trị thặng dư: phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: •
Đặc điểm: Phương pháp này dựa vào việc kéo dài ngày lao động hơn thời gian
lao động tất yếu, mà không thay đổi năng suất lao động hay giá trị sức lao động. •
Áp dụng: Thường được áp dụng trong giai đoạn đầu của sản xuất tư bản chủ
nghĩa, khi mà kỹ thuật còn thấp và tiến bộ chậm chạp. Nhà tư bản tăng giá trị
thặng dư bằng cách kéo dài thời gian làm việc của công nhân mà không tăng lương tương ứng.
2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: •
Đặc điểm: Phương pháp này liên quan đến việc tăng năng suất lao động thông
qua cải tiến kỹ thuật, tổ chức lao động, và quản lý, làm giảm thời gian lao động
tất yếu cần thiết để sản xuất hàng hóa. •
Áp dụng: Được sử dụng khi nhà tư bản muốn tăng tỷ suất lợi nhuận mà không
cần kéo dài ngày lao động. Cải tiến kỹ thuật và tổ chức lao động giúp tạo ra
nhiều sản phẩm hơn trong cùng một khoảng thời gian, từ đó tăng giá trị thặng
dư mà không tăng chi phí lao động.
Cả hai phương pháp đều có mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận cho nhà tư bản. Tuy
nhiên, chúng khác nhau về cách thức tăng giá trị thặng dư và có những hạn chế riêng. Phương
pháp tuyệt đối có giới hạn về thời gian làm việc và sức khỏe của người lao động, trong khi
phương pháp tương đối đòi hỏi đầu tư vào cải tiến kỹ thuật và quản lý.
Câu 9: Prich vtro của cntb, từ đó chỉ ra xhuong vận đọng cntb ngày nay
Chủ nghĩa tư bản, hay capitalism trong tiếng Anh, là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở
hữu tư nhân đối với các tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất nhằm mục đích lợi nhuận.
Chủ nghĩa tư bản đóng một vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển kinh tế và xã hội của
loài người. Dưới đây là một số điểm nổi bật về vai trò của chủ nghĩa tư bản: -
**Thúc đẩy lực lượng sản xuất**: Chủ nghĩa tư bản đã thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng của lực lượng sản xuất, từ lao động thủ công sang lao động kỹ thuật hiện đại, giải phóng
sức lao động và nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục tự nhiên¹. -
**Tạo ra xã hội hiện đại**: Chủ nghĩa tư bản đã chuyển đổi nền sản xuất nhỏ lẻ thành
nền sản xuất lớn hiện đại, xây dựng nên một xã hội hiện đại, khác biệt so với các xã hội cổ truyền trước đó¹. -
**Tăng năng suất lao động**: Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra một khối lượng của cải vật
chất khổng lồ, tăng năng suất lao động và giải phóng con người khỏi "đêm trường trung cổ"
của xã hội phong kiến⁴. -
**Xã hội hóa sản xuất**: Chủ nghĩa tư bản đã đẩy nhanh quá trình xã hộihóa sản xuất,
phát triển mạnh mẽ về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, liên kết các quá trình sản xuất lại với nhau
thành một hệ thống sản xuất xã hội thống nhất¹.
Tuy nhiên, chủ nghĩa tư bản cũng có những hạn chế và thách thức như sự bất công và bất bình
đẳng xã hội do mục tiêu sản xuất chủ yếu vì lợi ích của giai cấp tư sản, không phải vì lợi ích
của quần chúng nhân dân lao động¹. Ngoài ra, chủ nghĩa tư bản cũng được cho là một trong
những nguyên nhân cơ bản của hầu hết các cuộc chiến tranh trên thế giới do mục tiêu chiếm lĩnh thị trường¹. lOMoAR cPSD| 60794687
Nhìn chung, chủ nghĩa tư bản đã và đang có một vai trò không thể phủ nhận trong việc hình
thành và phát triển của nền kinh tế thế giới hiện đại, nhưng cũng đặt ra những vấn đề cần
được giải quyết để hướng tới một xã hội công bằng và bền vững hơn.
Câu 10: Ptich dd của kte thị trg xhcn ở Việt Nam! Và chỉ ra sự khác bt so vs kte thị trg tbcn
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có những đặc điểm sau: 1.
**Mục tiêu phát triển**: Mục tiêu của nền kinh tế này là thực hiện "dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh", phản ánh mục đích chính trị và kinh tế xã hội mà Đảng
và nhân dân Việt Nam đã chọn¹. 2.
**Cơ cấu kinh tế đa dạng**: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
một nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo². 3.
**Quản lý của Nhà nước**: Nhà nước có vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế thông
qua các chính sách và pháp luật, nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững². 4.
**Hội nhập quốc tế**: Nền kinh tế này mở cửa và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế
thế giới, thể hiện qua việc tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế và ký kết các hiệp định thương mại⁵. 5.
**Cải cách và đổi mới**: Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách kinh tế từnăm 1986,
nhằm tạo ra một vai trò lớn hơn cho thị trường trong việc phối hợp hoạt động kinh tế và cho phép sở hữu tư nhân².
Đây là những nét đặc trưng cơ bản, phản ánh sự kết hợp giữa nguyên tắc thị trường và nguyên
tắc xã hội chủ nghĩa, tạo nên mô hình kinh tế đặc thù của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Để biết thêm chi tiết, bạn có thể tham khảo các nguồn thông tin chính thống và cập nhật¹²⁵.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
có những điểm khác biệt cơ bản sau đây:
**Về chế độ sở hữu:** -
**Nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa:** Sở hữu tập thể và nhà nướcđóng vai
trò chủ đạo, nhưng cũng có sự tham gia của khu vực tư nhân. - **Nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa:** Sở hữu tư nhân là chủ yếu, với sự tồn tại của các công ty tư nhân và thị trường cạnh tranh.
**Về vai trò của nhà nước:** -
**Nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa:** Nhà nước can thiệp mạnh mẽ vào kinh
tế, định hình các chính sách kinh tế và xã hội nhằm mục tiêu phát triển bền vững và công bằng xã hội. -
**Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa:** Nhà nước can thiệp ít hơn, chủ yếu thông qua chính
sách tài chính và tiền tệ, để đảm bảo hoạt động hiệu quả của thị trường.
**Về mục tiêu phát triển:** -
**Nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa:** Mục tiêu là xây dựng một xã hội công
bằng, đảm bảo an sinh xã hội và giảm bất bình đẳng. - **Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa:** Mục
tiêu là tối đa hóa lợi nhuận và hiệu quả kinh tế, thúc đẩy sự phát triển dựa trên cơ chế thị trường.
Câu 11: TNVN caàn lm j góp phần công nghiệp hoá hdai hoá?
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là hai quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện trong sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội: **Công nghiệp hóa** được định nghĩa là
quá trình chuyển đổi hầu hết các hoạt động sản xuất từ việc sử dụng sức lao động thủ công
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp lOMoAR cPSD| 60794687
cơ khí¹. Nó cũng bao gồm việc nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh
tế, từ lao động, giá trị gia tăng, đến năng suất lao động².
**Hiện đại hóa** là việc ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến
vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội¹. Điều này bao gồm việc
từ việc sử dụng sức lao động thủ công sang sử dụng sức lao động phổ thông ứng dụng những thành tựu công nghệ².
Cả hai quá trình này đều nhằm mục đích tạo ra năng suất lao động xã hội cao và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia³..
Để góp phần vào sự thành công của quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở Việt Nam, thanh
niên Việt Nam cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong xã hội. Họ cần không
ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện và phấn đấu để trở thành lực lượng xung kích trong các
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, và xây dựng một Việt Nam xã hội chủ nghĩa vững chắc¹.
Thanh niên cũng cần phải ý thức được tầm quan trọng của việc học hỏi, sáng tạo và đổi mới,
đồng thời phải sẵn sàng đối mặt và vượt qua những khó khăn, thách thức trong quá trình hội
nhập quốc tế và phát triển đất nước². Họ cần phải là những người tiên phong trong việc áp
dụng công nghệ mới, cải thiện quy trình làm việc và nâng cao hiệu suất lao động, qua đó đóng
góp vào sự phát triển bền vững của Việt Nam³.
Câu 12: TNVN cần lm j góp phân hội nhập kte qte?
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu và quan trọng trong bối cảnh toàn
cầu hóa hiện nay. Định nghĩa của nó có thể được hiểu là quá trình gắn kết, giao lưu, và hợp
tác giữa nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế của các quốc gia khác, cũng như với các
tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu². Hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm việc thực hiện mở cửa
kinh tế quốc gia, phát triển kinh tế quốc gia gắn liền với kinh tế khu vực và thế giới, và tham
gia ngày càng sâu rộng vào các hoạt động kinh tế quốc tế, vào hệ thống thương mại đa phương³.
Để góp phần vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thành công, thanh niên Việt Nam cần: 1.
**Nâng cao kiến thức**: Hiểu biết sâu rộng về kinh tế quốc tế, luật lệ thương mại và xu hướng toàn cầu. 2.
**Học hỏi ngoại ngữ**: Thành thạo tiếng Anh và các ngôn ngữ khác để giao tiếp và
làm việc hiệu quả trong môi trường quốc tế. 3.
**Phát triển kỹ năng mềm**: Kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện. 4.
**Tận dụng công nghệ**: Sử dụng thành thạo công nghệ thông tin và các công cụ số
để tăng cường khả năng cạnh tranh. 5.
**Chủ động học hỏi và đổi mới**: Luôn cập nhật kiến thức mới và sẵn sàng thích nghi với những thay đổi. 6.
**Xây dựng mạng lưới quốc tế**: Mở rộng quan hệ và hợp tác với bạn bè quốc tế, tạo
dựng cơ hội và học hỏi kinh nghiệm. 7.
**Tham gia các hoạt động quốc tế**: Tham gia các tổ chức, diễn đàn, hội nghị để hiểu
rõ hơn về quá trình hội nhập và đóng góp ý kiến của mình.
Bằng cách này, thanh niên Việt Nam không chỉ góp phần vào sự phát triển của đất nước mà
còn tạo dựng được vị thế cho bản thân trên trường quốc tế. Đồng thời, việc thực hiện những
điều trên cũng giúp họ phát triển cá nhân, nâng cao chất lượng cuộc sống và đóng góp cho cộng đồng.