PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN TƯ TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và từng bước hội nhập với quốc tế, nhu cầu đời sống của người dần dần được cải thiện, ngày càng được nâng cao, kéo theo sự nâng cao về nhận thức và quan tâm nhiều hơn đến vấn đề sức khỏe. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Kinh tế vi mô (KTVM)
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45688262
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KINH TẾ ĐÔ THỊ - VÙNG VÀ MIỀN
Đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG BỆNH
VIỆN TƯ TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Chí Hải Lớp học phần: 211KT21
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 6 Họ và tên MSSV Huỳnh Hiếu Kiên K194030361 Trần Kiên K194030362 lOMoAR cPSD| 45688262 Nguyễn Ngọc Kim Ngân K194030366 Lê Quang Nhật K1940303 Nguyễn Thị Hà Vi K194030339
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 11 năm 2021 lOMoAR cPSD| 45688262 Mục lục DANH MỤC HÌNH
ẢNH.....................................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT
TẮT.............................................................................................................4 PHẦN MỞ
ĐẦU...................................................................................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề
tài................................................................................................................5 2. Mục tiêu nghiên
cứu......................................................................................................................5
3. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu.........................................................................................6
4. Tổng quan về các nghiên cứu
trước..............................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
THUYẾT......................................................................................................8
1.1. Hệ thống bệnh viện
tư................................................................................................................8 1.1.1. Khái
niệm.............................................................................................................................8 1.1.2. Đặc
điểm...............................................................................................................................8
1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hệ thống bệnh viện
tư.......................................................10
1.2.1. Hệ thống trang thiết
bị........................................................................................................10 lOMoAR cPSD| 45688262
1.2.2. Phát triển nguồn nhân
lực..................................................................................................11
1.2.3. Chất lượng dịch vụ.............................................................................................................11
1.2.4. Tính hiệu quả trong khâu vận hành:..................................................................................11 CHƯƠNG 2: THỰC
TRẠNG.............................................................................................................13
2.1. Phân tích các tiêu chí đánh giá hiệu
quả..................................................................................13
2.1.1. Trang thiết bị trong hệ thống bệnh viện tư
nhân.................................................................13
2.1.2. Chất lượng dịch vụ trong hệ thống bệnh viện tư
nhân........................................................14
2.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống bệnh viện tư nhân..........................................15
2.1.4 Tính hiệu quả trong khâu vận hành....................................................................................17
2.2. Phân tích thực trạng của hệ thống bệnh viện tư......................................................................21
2.2.1 Những thành tựu của hệ thống bệnh viện tư nhân..............................................................21
2.2.2. Những hạn chế của hệ thống bệnh viện tư nhân................................................................22
2.2.3. Những cơ hội đối với hệ thống bệnh viện tư nhân..............................................................23
2.2.4. Các thách thức đối với hệ thống bệnh viện tư nhân............................................................24
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP......................................................................26
3.1 Giải pháp...................................................................................................................................26
3.1.1 Vai trò của chính phủ trong việc nâng cao hiệu quả hệ thống bệnh viện tư.........................26 lOMoAR cPSD| 45688262
3.1.2 Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hệ thống bệnh viện tư......................................26
3.2 Kết luận.....................................................................................................................................28 TÀI LIỆU THAM
KHẢO...................................................................................................................30 DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Quy trình quản lý TTBYT tại Vinmec lOMoAR cPSD| 45688262
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TBYT Thiết bị y tế TTBYT Trang thiết bị y tế HFNC Máy thở Oxy dòng cao ECMO Tim phổi nhân tạo lOMoAR cPSD| 45688262 PHẦN MỞ ĐẦU 1.
Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và từng bước hội nhập với quốc tế,
nhu cầu đời sống của người dần dần được cải thiện, ngày càng được nâng cao, kéo theo sự
nâng cao về nhận thức và quan tâm nhiều hơn đến vấn đề sức khỏe. Trước nhu cầu đó, các
bệnh viện tư nhân được thành lập và càng ngày càng nhiều, góp phần làm giảm quá tải tại
các bệnh viện công, chăm sóc cho người dân ngày một tốt hơn cung cấp dịch vụ y tế chất
lượng cho cộng đồng. Bệnh viện tư hoạt động một cách có hệ thống, hiệu quả và đô thị
hóa. Với sự gia tăng của các bệnh viện tư nhân, chúng ngày càng trở nên phổ biến hơn ở
Việt Nam. Bệnh viện được xây dựng với công nghệ mới nhất và có tất cả các tiện nghi mà
mọi người cần khi họ cần được chăm sóc y tế khẩn cấp.
Ngoài những chức năng quan trọng này, bệnh viện còn góp phần phát triển đô thị bằng cách
sử dụng lao động, cung cấp việc làm cho những người có thể không làm được trong các
ngành khác; họ cung cấp nhà ở cho nhân viên của họ; chúng có thể là những mỏ neo quan
trọng để tái phát triển kinh tế; và chúng đóng vai trò là trung tâm văn hóa làm phong phú
thêm trải nghiệm văn hóa và xã hội của cư dân. Ngành y tế là một thành phần quan trọng
trong sự phát triển của các thành phố và sự gia tăng của dân số đô thị. Hiện nay trên thế
giới có rất nhiều các quan điểm đưa ra về việc “Bệnh viện công và bệnh viện tư: ai tốt hơn
ai?”. Vấn đề này tuy không mới, song vẫn còn rất nhiều các quan điểm tranh luận đối ngược
nhau. Mỗi bên có ưu điểm và hạn chế riêng của mình. Chính vì những lý do đó, nhóm
quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả của hệ thống bệnh viện tư” cụ thể tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 2.
Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc phân tích hệ thống bệnh viện từ đó đề ra mục tiêu cụ thể. Mục tiêu của việc
phân tích hệ thống bệnh viện ở đây nhằm khắc phục những hạn chế chung còn tồn tại ở các
bệnh viện tư hiện nay. Khuyến khích, định hướng và thúc đẩy các bệnh viện tiến hành các
hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng nhằm cung ứng dịch vụ y tế an toàn, chất lượng, lOMoAR cPSD| 45688262
hiệu quả và mang lại sự hài lòng cao nhất có thể cho người bệnh, người dân và nhân viên
y tế, phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội đất nước. Định hướng cho sự phát triển của bệnh
viện tư trong tương lai, qua đó đưa bệnh viện tư trở thành nơi điều trị, khám chữa bệnh
chất lượng tốt cả trong và ngoài nước. 3.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bệnh viện tư nhân tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Ví dụ thực tiễn đối với bệnh viện Vinmec
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp phân
tích tổng kết kinh nghiệm. Nhóm tiến hành sử dụng các kỹ năng lập luận, phân tích, chứng
minh, kiểm tra, đánh giá trong quá trình nghiên cứu hiệu quả của hệ thống bệnh viện tư
nhân tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 4.
Tổng quan về các nghiên cứu trước (1)
Nguyễn Thị Hồng Minh (2011), Phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam. Bài
nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá các thực trạng của kinh tế tư nhân trong việc cung
ứng các dịch vụ y tế tại Việt Nam, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm thúc đẩy dịch vụ y tế tư nhân phát triển. (2)
Nguyễn Thị Hải Yến (2017), Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn dịch vụ
khám chữa bệnh trong các bệnh viện đa khoa tư nhân tại Thành phố Hà Nội. Bài nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn dịch vụ khám chữa bệnh trong các bệnh
viện đa khoa tư nhân trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, để từ đó đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tư nhân
trong địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. (3)
Võ Thị Ngọc Thúy, BỐN HÌNH THỨC TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ DỊCH VỤ
ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN LƯU TRÚ Ở BỆNH VIỆN TƯ. Nghiên cứu nhằm
xem xét các tác động của các yếu tố dịch vụ đến sự hài lòng và bất mãn của bệnh nhân lưu lOMoAR cPSD| 45688262
trú tại bệnh viện tư. Kết quả nghiên cứu giúp nhà quản lý bệnh viện tư xác định những yếu
tố có tác động đến sự hài lòng để từ đó đưa ra những đề xuất nhằm tối ưu hóa chi phí đầu tư vào các yếu tố. lOMoAR cPSD| 45688262
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Hệ thống bệnh viện tư
1.1.1. Khái niệm
Chăm sóc sức khỏe vẫn là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của cuộc sống con
người. Bằng cách phòng ngừa, việc thúc đẩy chăm sóc sức khỏe làm giảm cả chi phí nhân
lực và tài chính mà chủ nhân, cá nhân, cơ sở y tế, gia đình, cộng đồng và các công ty bảo
hiểm phải chịu, không đề cập đến nhà nước. Một thất bại trong việc thúc đẩy chăm sóc sức
khỏe phần lớn có thể làm tê liệt một nền kinh tế.
Đây là những bệnh viện được quản lý và tài trợ bởi một cá nhân hoặc một nhóm người.
Chủ sở hữu phụ trách hoạt động hàng ngày của bệnh viện, đảm bảo đáp ứng tuân thủ, quản
lý tài chính, nhân sự không đề cập đến thiết bị bệnh viện. Mặc dù đắt tiền, các bệnh viện
tư nhân trong quá khứ đã trở nên phổ biến do chất lượng dịch vụ tốt được cung cấp trong
điều kiện thời gian chờ đợi ít hơn và chăm sóc cá nhân. Do chi phí dịch vụ cao, các bệnh
viện này thu hút bệnh nhân giàu có.
1.1.2. Đặc điểm
Sau hơn 20 năm thực hiện Nghị quyết số 90/CP về phương hướng và chủ trương xã hội
hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa của Chính phủ ban hành, nhiều doanh nhân và
doanh nghiệp đã tích cực hưởng ứng bỏ vốn hàng nghìn tỷ đồng để xây dựng bệnh viện,
phòng khám. Đến nay, các cơ sở y tế tư nhân đã không ngừng phát triển và lớn mạnh về
mọi mặt, góp phần quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Để đạt
hiệu quả tốt nhất trong việc chăm sóc bệnh nhân thì điều kiện thành lập bệnh viện tư nhân
cũng cần phải đạt những quy định mà chính phủ đã đề ra.
Về quy mô của bệnh viện tư nhân: Đối với bệnh viện đa khoa phải có ít nhất 30 giường
bệnh trở lên; bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền phải có ít nhất 20 giường
bệnh; riêng đối với chuyên khoa mắt sử dụng kỹ thuật cao phải có ít nhất 10 giường bệnh.
Về cơ sở vật chất: Bệnh viện phải được thiết kế, xây dựng theo Tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam số 365: 2007. Riêng đối với các khoa cấp cứu, khoa điều trị tích cực và chống lOMoAR cPSD| 45688262
độc, khoa phẫu thuật, khoa chẩn đoán hình ảnh, khoa xét nghiệm thì việc thiết kế, xây dựng
phải thực hiện đúng các quy định tại các Quyết định số 32, 33, 34/2005/QĐ – BYT ngày
31 tháng 10 năm 2005 và số 35/2005/QĐ – BYT ngày 15 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Y tế. Bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy chữa
cháy theo quy định của pháp luật. Bảo đảm có đủ điện, nước và các điều kiện khác để phục
vụ chăm sóc người bệnh.
Về trang bị y tế: Bệnh viện tư nhân phải có đủ thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp với phạm
vi hoạt động chuyên môn. Đủ phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh viện.
Trường hợp không có phương tiện cấp cứu ngoài bệnh viện, bệnh viện phải có hợp đồng
với cơ sở có phương tiện cấp cứu ngoài bệnh viện.
Về nguồn nhân lực: Số lượng người hành nghề làm việc toàn thời gian (cơ hữu) trong
từng khoa phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số người hành nghề trong khoa. Ngoài ra,
người chịu trách nhiệm chuyên môn chính của bệnh viện, trưởng các khoa phải đáp ứng
điều kiện theo quy định pháp luật tại Điều 23 Nghị định 109/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Ngày nay bệnh viện tư nhân luôn là một lựa chọn tốt và hiệu quả để giảm tải cho các bệnh
viện lớn khác. Tính đến năm 2015 cả nước có trên 170 bệnh viện tư nhân, hơn 30000 phòng
khám tư nhân, nhiều bệnh viện tư nhân có quy mô lớn từ 400-500 giường bệnh. Bệnh viện
tư nhân luôn được trang bị các trang thiết bị chăm sóc sức khoẻ hiện đại, chất lượng khám
chữa bệnh cao nhờ đó bệnh viện tư nhân giúp bệnh nhân chẩn đoán bệnh một cách chính
xác nhất, rút ngắn thời gian chờ đợi và mang lại kết quả cao trong vấn đề khám chữa bệnh.
Y tế đang là ngành phát triển mạnh mẽ và giữa các bệnh viện tư nhân có sự cạnh tranh khắc
nghiệt. Một cách khác trong việc cạnh tranh giữa các bệnh viện tư nhân với các bệnh viện
khác là dịch vụ. Nhắc đến bệnh viện tư là ta có thể biết đến chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh rất tốt. Chất lượng dịch vụ tư nhân thường đi kèm với chi phí tuy nhiên nhân sự bệnh
viện tư nhân luôn cố gắng nhiệt tình, chăm sóc bệnh nhân mọi lúc mọi nơi khi có yêu cầu
tạo sự thoải mái cho bệnh nhân chứ không chậm chạp tắc trách gây khó chịu bởi sự thiếu
chu đáo như các bệnh viện công thường thấy. lOMoAR cPSD| 45688262
Mặc dù vậy, các bệnh viện tư nhân có khuyết điểm: Chi phí khám khá cao điều này không
phù hợp đối với những người có thu nhập thấp và vừa họ sẽ có xu hướng chọn bệnh viện
công hơn vì chi phí rẻ, chỉ có thể điều trị một số lượng bệnh nhân hạn chế tại một thời
điểm, không chấp nhận tất cả các chính sách bảo hiểm.
1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hệ thống bệnh viện tư
Kết quả nghiên cứu của tạp chí khoa học cho thấy “dịch vụ khám chữa bệnh ở
TPHCM có sự phát triển đáng kể, nhiều trang thiết bị y tế hiện đại được áp dụng kết hợp
với sự tận tình chăm sóc của đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn ngày càng cao đã
cứu sống được nhiều bệnh nhân, giảm tỷ lệ chết thô và nâng cao tuổi thọ cho người dân
thành phố”. Ngày nay với sự phát triển của khoa học máy móc thì hầu như tất cả hệ thống
bệnh viện, trạm y tế, phòng khám tư đều lấy dịch vụ khám, chữa bệnh làm cơ sở để hoàn
thiện cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chuyên môn. Ngành Y tế Thành phố đã chú trọng
đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, tổ chức tập huấn phác đồ điều trị, quan tâm
đúng mức đến công tác điều dưỡng và xã hội hóa, công tác khám chữa bệnh nhằm nâng
cao tối ta chất lượng dịch vụ cho người dân.
Quan điểm chủ đạo xây dựng các tiêu chí “Lấy người bệnh làm trung tâm của hoạt động
chăm sóc và điều trị”. Dựa trên bộ tiêu đánh giá chất lượng bệnh viện được xây dựng và
ban hành, nhóm đưa ra các tiêu chí để đánh giá hiệu quả của hệ thống bệnh viện tư:
1. Hệ thống trang thiết bị
2. Phát triển nguồn nhân lực
3. Chất lượng dịch vụ tại bệnh viện tư
4. Tính hiệu quả trong khâu vận hành
1.2.1. Hệ thống trang thiết bị
Trang thiết bị y tế bao gồm những máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật tư…dùng trong y tế, đây
là những phương tiện ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ trong việc lOMoAR cPSD| 45688262
khám, chữa bệnh. Trang thiết bị đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán, điều trị và phục
hồi chức năng cho người bệnh. Trang thiết bị y tế là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực cho người đội ngũ y bác
sĩ trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh.
1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực
Một bệnh viện tư hoạt động hiệu quả là một bệnh viện có nguồn nhân lực chất lượng. Các
y bác sĩ phải là những người có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực đang hoạt động. Các nhân viên y tế cũng phải là những người có trình độ, được đào
tạo và phát triển kỹ năng bài bản, chú trọng nâng cao kỹ năng ứng xử, giao tiếp, y đức.
Các chính sách đối với nhân viên y tế, y bác sĩ phải được bảo đảm về chính sách tiền lương,
các chế độ đãi ngộ được rõ ràng. Nhân viên được làm việc trong môi trường tích cực; sức
khỏe, đời sống tinh thần của nhân viên được quan tâm và cải thiện.
1.2.3. Chất lượng dịch vụ
Trong tiêu chí này, bệnh nhân được chỉ dẫn, đón tiếp tận tâm; được thực hiện các thủ tục,
khám bệnh, thanh toán, được bố trí làm xét nghiệm, chẩn đoán,.. theo đúng thứ tự, đảm
bảo tính công bằng và ưu tiên.
Trong quá trình khám chữa bệnh tại bệnh viện tư, người bệnh được tôn trọng quyền riêng
tư cá nhân, được hưởng lợi từ các chủ trương xã hội hóa y tế. Người bệnh được có ý kiến,
phản hồi để bệnh viện kịp thời can thiệp.
1.2.4. Tính hiệu quả trong khâu vận hành:
Vận hành bệnh viện tư một cách có hiệu quả: tối ưu hóa các nguồn lực đầu vào để tạo ra
nhiều nguồn đầu ra mong muốn, giá trị của các nguồn đầu ra phải cao hơn đầu vào và
hướng đến phát triển bền vững, đóng góp cho lợi ích xã hội, góp phần vào phát triển đô thị.
Giảm thiểu sai sót trong khâu vận hành: theo các nghiên cứu đi trước, sai sót trong y khoa
phần lớn có thể là do mất tập trung của nhân viên y tế. Môi trường làm việc căng thẳng,
đặc biệt là y khoa dễ dẫn đến việc mất tập trung. Vấn đề này đòi hỏi các bệnh viện nên xây lOMoAR cPSD| 45688262
dựng một thói quen cho nhân viên và đề ra một chuẩn mực chung cho một nhóm hoặc tất
cả mọi người để giảm thiểu tối đa sai sót của một ai đó.
Truyền thông cho bệnh viện: Truyền thông các giá trị mà bệnh viện tạo ra cho bên ngoài và
cả nhân viên trong bệnh viện. Truyền thông các thông tin đại chúng giúp cải thiện hình ảnh
của của bệnh viện tư nhân, ngăn chặn hoặc giải quyết các khủng hoảng truyền thông và
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hệ thống bệnh viện.
Bảo trì trang thiết bị: để tối thiểu hóa chi phí và thời gian, công sức. Bệnh viện tư đề ra các
quy định về bảo quản và bảo trì trang thiết bị y tế sao cho hiệu quả và ít tốn chi phí nhất.
Trong bảo trì có 2 mảng: kỹ thuật bảo trì (trung tâm bảo trì chịu trách nhiệm về mảng này)
và quản lý bảo trì (thuộc trách nhiệm của bệnh viện).
Kỹ năng mềm cho các vị trí nhân viên y tế khác nhau: sự hài lòng của khách hàng đối với
dịch vụ chính là yếu tố quan trọng nhất khiến cho khách hàng trở lại một lần nữa. Kỹ năng
mềm cho các nhân viên y tế trong bệnh viện tư cần được chú trọng đào tạo như : thuyết
phục, động viên, làm việc nhóm, … nhằm mục tiêu làm hài lòng khách hàng, nâng cao
hiệu quả công việc. Những kỹ năng này đều là cần thiết để đóng góp vào truyền thông cho
bệnh viện và một phần đóng góp cho hình hình ảnh của bệnh viện tư nhân.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG
2.1. Phân tích các tiêu chí đánh giá hiệu quả
2.1.1. Trang thiết bị trong hệ thống bệnh viện tư nhân
Trong thời gian qua, tốc độ phát triển của các doanh nghiệp về lĩnh vực y tế có sự
chuyển biến rõ rệt. Sự tăng trưởng này bắt nguồn từ cơ chế nền kinh tế thị trường của nước
Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, việc tư nhân hoá diễn ra mạnh mẽ trong lĩnh vực y
tế, các chính sách thúc đẩy phát triển y tế tư nhân được ban hành.
Trong tiêu chí này, một bệnh viện tư hoạt động hiệu quả là một bệnh viện có trang
thiết bị hiện đại. Các phòng khám đa khoa, chuyên khoa phải có trang thiết bị y tế phù hợp
với phạm vi hành nghề. Trong đó, người bệnh được hưởng những hưởng các tiện nghi bảo
vệ sức khỏe đầy đủ, sạch sẽ, chất lượng tốt, được cung cấp các vật dụng cá nhân đầy đủ. lOMoAR cPSD| 45688262
Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 13.778 cơ sở y tế tư nhân với các trang thiết bị hiện đại
được đầu tư với số vốn rất lớn. Tuy nhiên, so với các nước phát triển trên thế giới thì Việt
Nam vẫn còn là nước thua kém về nhiều mặt do thiếu thốn nguồn vốn và nhân lực chưa
dồi dào. Quy mô giường bệnh của các bệnh viện tư nhân ở Việt Nam vẫn còn hạn chế, quy
mô bệnh viện nhỏ dẫn đến việc khó khăn trong xây dựng hệ thống bệnh viện chuyên nghiệp,
hiện đại và tiên tiến. Bên cạnh đó, quy mô bệnh viện nhỏ còn dẫn đến các vấn đề khác như
quá tải, không áp dụng được nhiều khoa học, công nghệ hiện đại,...
Năm 2012, sự ra đời của Vinmec được coi như mở đầu cho sự phát triển nhanh chóng
và mạnh mẽ của y tế tư nhân sau này. Vinmec nói riêng và nền y tế tư nhân nói riêng
đã đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển chung của tình hình y tế cả nước. Các
bệnh viện tế nhân được xây dựng kiên cố, diện tích sử dụng rộng rãi. Hoạt động
chuyên môn theo mô hình tập trung, khép kín đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường và
xử lý chất thải. Cơ sở vật chất tại các phòng khám tư nhân được xây dựng khang
trang, trang thiết bị, máy móc khám chữa bệnh được các bệnh viện tư nhân lớn ưu
tiên đầu tư, đảm bảo các tiêu chuẩn mà bộ y tế đề ra. Bên cạnh đó, số giường bệnh
của bệnh viện tư nhân tăng lên đã có những đóng góp đáng kể vào hoạt động khám
chữa bệnh trong và ngoài nước.
2.1.2. Chất lượng dịch vụ trong hệ thống bệnh viện tư nhân
Trong cuộc sống chúng ta hiện nay, con người luôn luôn có nhu cầu về chăm sóc sức
khỏe không những cho bản thân mà còn cho gia đình. Không chỉ khi mắc bệnh chúng ta
mới có nhu cầu đi khám chữa bệnh mà ngay cả khi không có bệnh thì nhu cầu về chăm sóc
sức khoẻ cũng được quan tâm rất nhiều, nhất là trong thời đại kinh tế phát triển như hiện
nay. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh – một trung tâm kinh tế, y tế lớn nhất phía Nam, việc
phát triển dịch vụ khám, chữa bệnh đáp ứng nhu cầu người dân là điều hết sức cần thiết.
Sự gia nhập tích cực của hệ thống bệnh viện tư nhân đã đem lại cú hích cả về số lượng và
chất lượng với quy mô hàng nghìn giường, kỹ thuật hiện đại, một số tỉnh đã có bệnh viện
quốc tế do tư nhân đầu tư. lOMoAR cPSD| 45688262
Dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện gọi tắt là dịch vụ bệnh viện là một dịch vụ khá đặc
biệt. Về bản chất, dịch vụ khám chữa bệnh bao gồm các hoạt động được thực hiện bởi nhân
viên y tế như: khám, chữa bệnh phục vụ người bệnh và gia đình.
Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì
chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương
pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc
đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc bệnh nhân tại các bệnh viện tư ngày nay ngày càng mở rộng đáng
kể. Người bệnh được điều trị theo yêu cầu, nhanh chóng, giá dịch vụ chấp nhận được, dễ
tiếp cận với các dịch vụ y tế. Ngay từ khâu tiếp đón bệnh nhân thì ngày nay bệnh viện tư
nhân cũng đã có những tiến bộ rõ ràng, người bệnh được chỉ dẫn rõ ràng, đón tiếp và hướng
dẫn cụ thể. Các thủ tục, khám bệnh, thanh toán... theo đúng thứ tự bảo đảm tính công bằng
và mức ưu tiên cho bệnh nhân. Người bệnh được hướng dẫn và bố trí làm xét nghiệm, chẩn
đoán hình ảnh, thăm dò chức năng theo trình tự thuận tiện. Bệnh nhân nội trú ngày nay sẽ
có nhiều loại phòng nằm bệnh và ngày càng được mở rộng cung cấp nhiều tiện nghi với
mức giá phải chăng qua đó giúp cho việc theo dõi điều trị của các dễ dàng hơn. Khi bệnh
nhân điều trị nội trú sẽ được điều dưỡng hướng dẫn, tư vấn điều trị và chăm sóc, giáo dục
sức khỏe một cách phù hợp giúp tình trạng bệnh cũng được cải thiện tốt hơn.
Hệ thống bệnh viện tư nhân còn phải đảm bảo các tính chất trong y tế như: an toàn, kịp
thời, tiện nghi, công bằng, hiệu quả…
Trong số 500 dự án đến từ 129 bệnh viện thuộc 17 quốc gia, Vinmec đã được lựa
chọn và vinh danh với 2 giải thưởng quan trọng: Giải thưởng Bệnh viện Việt Nam
tiến bộ nhất với dự án “Vinmec Rising 2018: Phương pháp tiếp cận mới nhằm nâng
cao sự tham gia của nhân viên vào hoạt động sáng tạo, đổi mới và cải tiến chất
lượng” và Giải thưởng An toàn người bệnh với “Chương trình giảm thiểu sai sót
thuốc ở Bệnh viện Vinmec Times City”.
Theo bà Lê Thúy Anh, Tổng Giám đốc Hệ thống Y tế Vinmec “Với thành công của 2
dự án trên, Vinmec đã xây dựng được nền tảng vững chắc cho môi trường an toàn lOMoAR cPSD| 45688262
cho cả người bệnh và nhân viên y tế, dựa trên sự tham gia tích cực sáng tạo của mỗi
thành viên trong hệ thống”
2.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống bệnh viện tư nhân
Nguồn nhân lực vẫn luôn là nguồn lực quan trọng và là yếu tố then chốt trong sự
thành công của mỗi ngành. Đối với ngành y tế mang tính chất đặc thù và liên quan gần nhất
đến tính mạng, sức khỏe con người, phát triển nguồn nhân lực y tế có vai trò vô cùng quan
trọng, đặc biệt hơn là đối với xã hội.
Trong thời kỳ bệnh viện tư đang cạnh tranh cùng bệnh viện công về mặt quy mô và
chất lượng, bên cạnh những công nghệ hiện đại, quy trình nghiệp vụ và hệ thống quản trị
của bệnh viện tư, các nhà lãnh đạo còn cần tập trung xây dựng đội ngũ nhân lực tạo nên
sự khác biệt trong trải nghiệm dịch vụ và chất lượng khám chữa bệnh cho bệnh nhân để
đẩy mạnh vị thế hệ thống y tế tư nhân trong thị trường. Có thể phân chia nguồn nhân lực
trong hệ thống bệnh viện tư nhân theo 3 nhóm để thuận tiện trong định hướng phát triển:
Nhóm quản lý, nhóm nhân viên và nhóm bác sĩ chuyên môn
Nhóm quản lý: đối với đội ngũ lãnh đạo trong bệnh viện tư, nếu người quản lý không
có đủ năng lực và kiểm soát chặt chẽ tổ chức thì có thể dẫn đến sự lạm dụng trong dịch vụ
và mất uy tín đối với khách hàng. Bên cạnh những kỹ năng chuyên môn, các nhóm quản
lý cần quản trị chặt chẽ trong hệ thống, nâng cao thái độ trong công việc, thể hiện sự nhiệt
tình và tích cực đối với cấp nhân sự. Để đạt được những điều này, nhóm quản lý cần được
trang bị nhiều hơn các kỹ năng nhân sự như tạo động lực, giao tiếp chuyên nghiệp, huấn
luyện và phản hồi tích cực tới nhân viên, xây dựng văn hóa doanh nghiệp để củng cố quản
trị chất lượng dịch vụ.
Nhóm nhân viên: đây là nhóm thường xuyên trực tiếp giao tiếp đến những vấn đề của
khách hàng, nên cần được trang bị những kỹ năng như chăm sóc khách hàng và giao tiếp
hiệu quả, từ đó có thể nắm rõ được nhu cầu khách hàng. Đặc biệt hơn là cần chú trọng tới
kỹ năng giải quyết phàn nàn, phối hợp với đồng đội để có thể nhanh chóng giải quyết vấn
đề một cách nhanh chóng, hình thành quy trình làm việc trơn tru, hiệu quả. lOMoAR cPSD| 45688262
Nhóm bác sĩ chuyên môn: đây là đội ngũ cần được chú trọng và phát triển, tập trung
vào đội ngũ chuyên môn tài năng và trung thành để tạo nên thương hiệu chuyên môn riêng
cho doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần lưu lý về việc tạo điều kiện và môi trường làm việc
sao cho thu hút các bác sĩ tại bệnh viện công, chú ý đến các bác sĩ đã nghỉ hưu nhưng dày
dặn kiến thức và kinh nghiệm,
Đội ngũ bác sĩ, chuyên gia, nhân viên tại hệ thống bệnh viện tư nhân trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh được đào tạo chính quy về trình độ chuyên môn, phù hợp với mỗi
chuyên khoa phụ trách. Mỗi bác sĩ đảm nhận từng chuyên khoa khác nhau sẽ mang đến
cho người bệnh các kết quả điều trị tốt nhất. Các nhóm bác sĩ trong cùng chuyên khoa sẽ
chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị chuẩn theo từng tình trạng của bệnh nhân. Nguồn nhân
lực y tế, nhất là đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và phân bổ cân đối giữa các tuyến khám
chữa bệnh. Đội ngũ nhân lực y tế trong bệnh viện tư được tuyển chọn và có trình độ chuyên
môn, xây dựng đội ngũ y bác sĩ giỏi, ngành y tế phát triển và người dân được khám, chữa
bệnh với chất lượng cao mà không cần ra nước ngoài chữa bệnh.
Tuy nhiên, dù hệ thống y tế tư nhân đã và đang cung cấp những dịch vụ tốt và hiện
đại cho người dân, nhưng vẫn chưa hoàn toàn chấm dứt được tình trạng người dân lo lắng
về chất lượng chuyên môn của đội ngũ y bác sĩ. Trên thực tế, khi nhắc tới hệ thống bệnh
viện tư nhân hóa, nhiều nơi vẫn còn thực trạng đội ngũ chuyên môn chưa được giám sát
chặt chẽ, dẫn đến tình trạng bệnh nhân bị đẩy tăng chi phí khám chữa bệnh so với thực tế.
Không chỉ nhằm mục đích tư lợi cá nhân, việc tăng chi phí khám của bệnh nhân, tăng doanh
thu cho bệnh viện để giúp đội ngũ chuyên môn hưởng lợi từ những nhà đầu tư. Mặt khác,
rất nhiều y bác sĩ chấp nhận cung cấp những dịch vụ khám sức khỏe với giá rẻ để thu hút
khách hàng, không đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh khiến niềm tin của khách hàng
đối với bệnh viện tư bị ảnh hưởng tiêu cực. Qua đó có thể thấy được, để có được lòng tin
của người dân, hệ thống bệnh viện tư cần được quản trị chặt chẽ nhiều hơn nữa cả về đội
ngũ quản lý, đội ngũ chuyên môn và đội ngũ nhân viên hỗ trợ.
Năm 2016, Vinmec triển khai dự án đầu tư phát triển nhân lực y tế dài hạn trong 5
năm (2016 - 2020) trị giá 50 triệu USD (tương đương hơn 1.100 tỷ đồng ). Từ dự án,
một loạt các nhân sự bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng của Vinmec đã được cấp học bổng lOMoAR cPSD| 45688262
đi học trong và ngoài nước, trao đổi chuyên môn với những chuyên gia hàng đầu đến
từ các tổ chức đào tạo y khoa nổi tiếng. Vinmec còn đầu tư các học bổng toàn phần
cho các nhân sự học lên thạc sĩ, tiến sĩ tại các trường đại học, bệnh viện hàng đầu
tại Mỹ, Úc, Nhật, Pháp,… Liên tục các hội thảo quốc tế về gen, tế bào gốc, hồi sức
cấp cứu, dược lâm sàng do Vinmec chủ trì từ năm 2017 cũng mở ra cơ hội học tập
không giới hạn, đi tắt đón đầu những kiến thức mới nhất trong ngành y khoa toàn
cầu cho đội ngũ nhân sự.
Đặc biệt, cấu trúc của hệ thống Vinmec không chỉ là một chuỗi bệnh viện mà còn bao
gồm hệ thống các Viện nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống đào tạo chính quy (đào
tạo bác sĩ đa khoa và điều dưỡng). Trong đó Viện nghiên cứu Tế bào gốc và Công
nghệ Gen đã đi vào hoạt động và gặt hái được nhiều thành tựu. Trong tương lai,
Vinmec sẽ có Viện nghiên cứu Ung thư, Tim mạch... Đại học VinUni – với khối
Khoa học sức khỏe dự kiến đi vào hoạt động từ năm 2020 sẽ là cơ hội thuận lợi để
mỗi cán bộ y tế có điều kiện nghiên cứu - đào tạo - thực hành khép kín ngay tại Vinmec.
2.1.4 Tính hiệu quả trong khâu vận hành
Tính hiệu quả trong khâu vận hành: giá trị của các nguồn đầu ra phải cao hơn đầu vào
và hướng đến phát triển bền vững, đóng góp cho lợi ích xã hội, góp phần vào phát triển đô
thị. Tính hiệu quả còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, mỗi bệnh viện tư trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đều có những điểm mạnh và cơ hội cũng như thách
thức của riêng mình. Nhìn chung, các bệnh viện đang vận dụng các điều kiện kinh tế - xã
hội hiện nay để biến những yếu tố đó trở thành điểm mạnh của mình rất tốt. Đi đầu là
Vinmec, và đi sau là các bệnh viện dựa trên kinh nghiệm từ Vinmec.
Năm 2017 bệnh viện Vinmec triển khai mô hình vận hành bệnh viện hàng đầu thế
giới. Hệ thống y tế Vinmec thuộc Tập đoàn Vingroup đã đầu tư hơn 1 triệu USD để
có thể nhận chuyển giao công nghệ quản trị bệnh viện - mô hình quản trị và vận hành lOMoAR cPSD| 45688262
bệnh viện tiên tiến hàng đầu thế giới. Đối tác chuyển giao là Tập đoàn Đại học Quốc
tế Y tế và Phúc Lợi (IUHW) - hệ thống y tế có quy trình vận hành bệnh viện theo các
chuẩn mực cao nhất của Nhật Bản.
Sau 4 năm đưa mô hình vận hành này vào bệnh viện, Vinmec đã gặt hái được rất
nhiều thành công trong công tác hoạt động.
Giảm thiểu sai sót trong khâu vận hành: Hiện nay, tại các bệnh viện tư trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn một số sai sót trong y khoa. Sai sót trong y khoa phần lớn
có thể là do mất tập trung của nhân viên y tế. Môi trường làm việc căng thẳng, đặc biệt là
y khoa dễ dẫn đến việc mất tập trung của các nhân viên y tế. Vấn đề này đòi hỏi các bệnh
viện nên xây dựng một thói quen cho nhân viên và đề ra một chuẩn mực chung cho một
nhóm nhân viên hoặc tất cả mọi người để giảm thiểu tối đa sai sót của một ai đó. Các bệnh
viện tư cần ngăn chặn sai sót trước khi xảy ra vấn đề vì chi phí sửa chữa sai sót ở lĩnh vực
y tế là rất lớn, sẽ tổn hại đến chi phí và lợi nhuận của bệnh viện tư, làm lệch đi mục tiêu
của bệnh viện tư nhân là tối đa hóa lợi nhuận. .
Để giảm thiểu sai sót trong khâu vận hành, cụ thể là sai sót thuốc. Bệnh viện Đa khoa
Quốc tế Vinmec đã triển khai Chương trình giảm thiểu sai sót thuốc triển khai từ năm
2014 đến nay. Thành công từ chương trình đã đem đến cho Bệnh viện giải thưởng
“An toàn người bệnh” danh giá của Hiệp hội quản lý bệnh viện châu Á ngày 12/9 vừa qua.
Bảo trì trang thiết bị: để tối thiểu hóa chi phí và thời gian, công sức. Về việc bảo trì
sự cố, nhiều bệnh viện tư nhân hiện nay đang gặp vấn đề lớn đối với bảo trì sự cố. Do chi
phí cho việc này là rất cao vì vậy bệnh viện tư nhân nên có những chính chính sách và quy
định về việc bảo trì các trang thiết bị y tế của bệnh viện.
Trưởng phòng TBYT Vinmec Dương Công Đại trong thời gian hoạt động, dựa vào
kinh nghiệm thông qua thực trạng quản lý TTBYT, ông đã đưa ra các giải pháp về
bảo trì và quản lý TTBYT như: chuẩn hóa thiết kế cơ sở hạ tầng, lắp đặt TTBYT theo
đúng khuyến cáo của nhà sản sản xuất; xây dựng hệ thống quy trình chuẩn áp dụng
thực hiện trong toàn chuỗi bệnh viện Vinmec.