lOMoARcPSD| 59085392
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG
Chủ đề:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ PHI TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - AGRIBANK GIAI ĐOẠN 2021 – 2023
Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Thị Hoàng Yến
Lớp : FIN20A01
Nhóm : 15
Sinh viên thực hiện :
1. Phạm Thu Phương - 20G401018
2. Trần Thế Duy - 24A4012933
3. Hoàng Thùy Dương - 24A4012942
4. Ngô Thị Tuyết - 19G401038
Hà Nội, 2025
lOMoARcPSD| 59085392
BẢNG NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CÁC THÀNH VIÊN
STT
Họ và tên
Nội dung
Mức độ
đóng góp
(%)
Ý thức
tham gia
Chữ ký
1
Phạm Thu
Phương
-
-
-
Phần mở đầu
Phần 1.1 & 1.2
Chỉnh sửa, hoàn
thiện Word
25%
Hoàn
thành
đúng thời
hạn, luôn
tích cực
tham gia
các buổi
họp và
đóng góp
ý kiến
cho bài
tập lớn
2
Trần Thế Duy
-
-
Phần 1.4
Làm PowerPoint
25%
3
Hoàng Thùy
Dương
-
-
Phần 1.3 & 2.3
Phần kết luận
25%
4
Ngô Thị Tuyết
-
Phần 2.1 & 2.2
25%
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ PHI TIỀN GỬI CỦA AGRBANK QUA GIAI
ĐOẠN 2020 – 2023 2
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 2
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoat động 3
1.1.3. Kết quả kinh doanh của Agribank giai đoạn 2021 – 2023 4
1.1.4. Thị phần huy động vốn của Agribank 5
1.2. Khái niệm, đặc điểm nguồn vốn tiền gửi và nguồn vốn phi tiền gửi của
Agribank 7
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Đặc điểm 7
lOMoARcPSD| 59085392
1.3. Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi của Agribank giai đoạn 2021 –
2023 9
1.3.1. Nguồn vốn tiền gửi 9
1.3.2. Nguồn vốn phi tiền gửi 10
1.4. Phân tích sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi của
Agribank giai đoạn 2021 – 2023 11
1.4.1. Quy mô huy động vốn 11
1.4.2. Cơ cấu huy động vốn 14
1.4.3. Phân tích biến động và xu hướng thay đổi giai đoạn 2021 – 2023 18
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC KẾ HOẠCH/ SẢN PHẨM
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ PHI TIỀN GỬI NỔI BẬT CỦA AGRIBANK
GIAI ĐOẠN 2021 - 2023 20
2.1. Các sản phẩm huy động vốn nổi bật tại Agribank 20
2.1.1. Sản phẩm huy động tiền gửi: Tiền gửi có kỳ hạn 20
2.1.2. Sản phẩm huy động phi tiền gửi: Ti phiếu 21
2.2. Đánh giá những ảnh hưởng của sản phẩm đến hoạt động kinh doanh của
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 22
2.2.3. Cơ hội 23
2.3. Đề xuất khuyến nghị phù hợp cho Agribank về hoạt động huy động vốn 24
2.3.1. Hoàn thiện cơ chế huy động và điều hành nguồn vốn 24
2.3.2. Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn 25
2.3.3. Mở rộng kênh tiếp cận và nâng cao trải nghiệm khách hàng 25
2.3.4. Nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả dịch vụ 26
2.3.5. Ứng dụng công nghệ và thúc đẩy chuyển đổi số trong huy động vốn 27
2.3.6. Tăng cường hiệu quả hoạt động và kiểm soát chi phí 27
KẾT LUẬN 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
21
21
lOMoARcPSD| 59085392
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang không ngừng đổi mới hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế toàn cầu, vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng
trở nên quan trọng trong việc dẫn dắt dòng vốn và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững.
Đặc biệt, hoạt động huy động vốn – bao gồm cả vốn tiền gửi và phi tiền gửi – giữ vị trí
then chốt, không chỉ đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động tín dụng mà còn phản
ánh năng lực quản trị và sức cạnh tranh của các ngân hàng trên thị trường tài chính.
Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), với
cách là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam cả về quy mô tài sản
lẫn mạng lưới hoạt động, đã và đang đóng vai trò nòng cốt trong việc cung ứng dịch vụ
tài chính, đặc biệt tại khu vực nông thôn miền núi nơi các hoạt động kinh tế
còn gặp nhiều khó khăn về tiếp cận vốn. Trong giai đoạn 2021–2023, mặc dù chịu ảnh
hưởng từ đại dịch COVID-19 biến động kinh tế toàn cầu, Agribank vẫn thể hiện nỗ
lực duy trì ổn định hoạt động huy động vốn, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ và
mở rộng cơ cấu sản phẩm, qua đó khẳng định vị thế trên thị trường tài chính quốc gia.
Trên sở đó, việc phân tích hoạt động huy động vốn của Agribank trong giai
đoạn 2021–2023 cần thiết nhằm đánh giá thực trạng, nhận diện những điểm mạnh,
tồn tại đề xuất những định hướng phù hợp cho ngân hàng trong thời gian tới. Đặc
biệt, việc nghiên cứu bao gồm cả hai hình thức huy động vốn tiền gửi (từ dân tổ
chức kinh tế) phi tiền gửi (phát hành giấy tờ giá, vay tổ chức tài chính, nhận ủy
thác, v.v.) sẽ giúp cung cấp cái nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động huy động vốn của
ngân hàng.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phan Thị Hoàng Yến đã tận
tình hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để chúng em hoàn thành bài tập lớn này. Trong
quá trình thực hiện, do kiến thức còn hạn chế, bài làm của chúng em không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Chúng em rất mong nhận được những góp ý quý báu từ cô
để bài làm được hoàn thiện hơn.
lOMoARcPSD| 59085392
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
PHI TIỀN GỬI CỦA AGRBANK QUA GIAI ĐOẠN 2021 – 2023
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên gọi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- Tên viết tắt: Agribank
- Mã số doanh nghiệp: 0100686174
- Trụ sở chính: Số 2 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố
Hà Nội, Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được
thành lập vào ngày 26/3/1988 theo Quyết định số 53-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng,
với sứ mệnh trọng tâm phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn – ba
trụ cột chính của nền kinh tế Việt Nam. Trải qua quá trình hơn ba thập kỷ hình thành và
phát triển, Agribank đã từng ớc mở rộng quy hoạt động, củng cố năng lực tài
chính và định vị là ngân hàng thương mại tổng tài sản lớn nhất trong khối các ngân
hàng thương mại Nhà nước.
Giai đoạn từ năm 2021 đến 2023 đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ trong
chiến lược phát triển của Agribank, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phục
hồi sau đại dịch Covid-19 chuyển dịch theo định hướng số hóa toàn diện ngành ngân
hàng. Agribank đã đẩy mạnh cải cách hành chính, đầu vào hạ tầng công nghệ số,
đồng thời thực thi các chính sách hỗ trkhách hàng chịu ảnh ởng từ dịch bệnh theo
chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Không chỉ giữ vai trò một định chế tài chính chủ lực trong việc dẫn dắt tín
dụng nông nghiệp – nông thôn, Agribank còn từng bước chuyển đổi mô hình hoạt động
theo hướng hiện đại, tích hợp đa kênh và ng dụng công nghệ cao trong vận hành, quản
trị. Từ năm 2021 trở đi, ngân hàng liên tục duy trì mức tăng trưởng ổn định về tổng tài
lOMoARcPSD| 59085392
sản, tổng vốn huy động lợi nhuận trước thuế, góp phần khẳng định vị thế dẫn đầu
trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Với định hướng phát triển bền vững, bao trùm và lấy khách hàng làm trung tâm,
Agribank đã khẳng định vai trò không thể thay thế trong hệ thống tài chính quốc gia,
đặc biệt trong việc bảo đảm an sinh tài chính cho khu vực nông thôn, đồng thời là công
cụ thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả của Nhà nước trong bối cảnh hậu đại
dịch.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoat động
Agribank ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước, hoạt động theo hình
doanh nghiệp nhà nước đặc thù trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. cấu tổ chức
của Agribank được xây dựng theo nguyên tắc quản trị hiện đại, phợp với quy định
tại Luật Các tổ chức tín dụng, gồm có: Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban điều
hành, các phòng/ban nghiệp vụ tại Trụ sở chính, cùng hệ thống chi nhánh và đơn vị trực
thuộc trên toàn quốc.
Tính đến cuối năm 2023, Agribank mạng lưới hoạt động rộng khắp với n
2.200 chi nhánh và phòng giao dịch, phủ kín 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, đặc biệt
chú trọng đến các vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Đây là lợi thế vượt trội giúp
Agribank tiếp cận gần hơn với người dân, đặc biệt là khu vực nông thôn nơi vẫn còn
thiếu hụt dịch vụ ngân hàng chính thức. Bên cạnh hệ thống chi nhánh truyền thống,
ngân hàng còn duy trì và phát triển các tổ vay vốn và tổ tiết kiệm thông qua hợp tác với
các tổ chức chính trị hội như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, góp phần mở rộng độ bao
phủ tài chính toàn diện.
Từ năm 2021 đến 2023, Agribank đã đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số và hiện
đại hóa hệ thống quản trị. Ngân ng tập trung đầu phát triển các nền tảng số như
Internet Banking, Agribank E-Mobile Banking, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt,
đồng thời hoàn thiện hệ sinh thái tài chính số để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giao dịch, tiết
kiệm, thanh toán của khách hàng trong bối cảnh kinh tế số ngày càng phát triển.
Với mạng lưới giao dịch phủ rộng, hình tchức chặt chẽ chiến lược mở
rộng dịch vụ tài chính số, Agribank không chỉ duy trì vị trí là ngân hàng thương mại có
quy mô mạng lưới lớn nhất Việt Nam, còn giữ vai trò quan trọng trong việc triển
lOMoARcPSD| 59085392
khai các chính sách tài chính quốc gia, đặc biệt thúc đẩy tài chính toàn diện tại khu
vực nông thôn.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Agribank
1.1.3. Kết quả kinh doanh của Agribank giai đoạn 2021 – 2023
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu biến động mạnh do đại dịch Covid-19
những bất ổn kinh tế vĩ mô, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank) vẫn thể hiện năng lực tài chính vững vàng, duy trì đà ng trưởng ổn định
về quy cũng như hiệu quả hoạt động. Giai đoạn 2021–2023 minh chứng nét
cho khả năng thích ứng linh hoạt chiến ợc quản trị hiệu qucủa ngân hàng trong
thời kỳ nhiều thách thức.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh cơ bản của Agribank giai đoạn 20212023
(Đơn vị: triệu tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2021
Năm 2022
Năm
2023
Tổng tài sản
1.68
1.87
2.00+
Tổng vốn huy động
1.58
1.71
1.86+
Lợi nhuận trước thuế
(nghìn tỷ)
14.5
17.5
25
(Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank 2021–2023)
Các Ban Nghiệp
Các Phó Tng Giám
Đốc
Phòng Giao Dịch
Trung Tâm
Chức Năng
lOMoARcPSD| 59085392
Kết quả cho thấy tổng tài sản của Agribank đã tăng trưởng ổn định trong cả ba
năm, từ 1,68 triệu tỷ đồng năm 2021 lên hơn 2,00 triệu tỷ đồng vào cuối năm 2023,
tương ứng mức tăng trưởng khoảng 19%. Quy tài sản lớn phản ánh năng lực tích
lũy nguồn lực dài hạn và khả năng phân bổ nguồn vốn hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh
nền kinh tế đang phục hồi sau đại dịch và đối mặt với nhiều bất ổn vĩ mô như lạm phát,
tỷ giá biến động và chi phí vốn tăng cao.
Tổng vốn huy động chủ yếu đến từ tiền gửi dân tổ chức kinh tế cũng
ghi nhận sự tăng trưởng liên tục, đạt trên 1,86 triệu tỷ đồng vào cuối năm 2023. Điều
này cho thấy Agribank vẫn giữ được niềm tin của khách hàng trong việc đảm bảo an
toàn vốn và cung cấp các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt, ổn định. Việc duy trì mức tăng
trưởng ổn định trong huy động vốn sở quan trọng để ngân hàng chủ động nguồn
lực cho hoạt động tín dụng, đặc biệt cho vay nông nghiệp, hộ gia đình doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Lợi nhuận trước thuế của Agribank cũng ghi nhận sự cải thiện rõ rệt, tăng từ 14,5
nghìn tỷ đồng năm 2021 lên 25 nghìn tỷ đồng năm 2023. Kết quả này không chỉ phản
ánh hiệu quả từ hoạt động tín dụng cốt lõi mà còn là thành quả của các biện pháp kiểm
soát chi phí, tối ưu hóa chi phí vốn đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng strong các mảng
thanh toán, chuyển tiền và huy động online.
Kết quả kinh doanh của Agribank giai đoạn 2021–2023 cho thấy sự ổn định về
mặt tài chính, hiệu quả trong chiến lược vận hành khả năng thích ứng linh hoạt trước
biến động . Những thành tựu đạt được nền tảng quan trọng đngân hàng tiếp
tục triển khai các chiến lược huy động vốn hiệu quả hơn, hướng tới chuyển đổi số toàn
diện và phục vụ phát triển nông nghiệp – nông thôn một cách bền vững trong giai đoạn
tiếp theo.
1.1.4. Thị phần huy động vốn của Agribank
Trong giai đoạn 2021–2023, Agribank tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam về quy mô huy động vốn. Với mạng lưới giao dịch trải rộng
khắp cả nước, đặc biệt tại khu vực nông thôn nơi chiếm tỷ trọng cao về dân số
nhưng vẫn hạn chế trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng chính thức – Agribank đã phát
huy tối đa lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút dòng vốn ổn định từ dân tổ chức
kinh tế.
lOMoARcPSD| 59085392
Theo thống từ Ngân hàng Nhà nước báo cáo tài chính của Agribank, tính
đến cuối năm 2023, tổng vốn huy động của ngân hàng đạt trên 1,86 triệu tỷ đồng, chiếm
khoảng 13–14% thị phần huy động toàn hệ thống tổ chức tín dụng, cao nhất trong nhóm
các ngân hàng thương mại. Trong đó, tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng áp đảo với hơn
97% tổng huy động, cho thấy mức độ tin cậy gắn cao của người dân đối với
Agribank – đặc biệt là ở những khu vực mà ngân hàng thương mại cổ phần chưa có sự
hiện diện mạnh.
Việc giữ vững thị phần lớn trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt đã thể
hiện năng lực thích ứng điều hành chính sách huy động linh hoạt của Agribank. Trong
giai đoạn từ năm 2021 đến 2023, mặt bằng lãi suất tiền gửi nhiều biến động do tác
động của đại dịch, áp lực từ lạm phát điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt của Ngân
hàng Nhà nước. Tuy vậy, Agribank vẫn duy trì chính sách lãi suất ổn định, kết hợp với
các chương trình khuyến mại định kỳ, sản phẩm tiết kiệm linh hoạt dịch vụ chăm sóc
khách hàng ngày càng được cải thiện.
Bên cạnh các sản phẩm tiền gửi truyền thống, Agribank cũng từng bước mở rộng
các hình thức huy động vốn phi tiền gửi như phát hành trái phiếu ngân hàng, giấy tờ có
giá, nhằm nâng cao tính linh hoạt đa dạng hóa cấu nguồn vốn. tỷ trọng còn
khiêm tốn so với vốn tiền gửi, nhưng đây kênh huy động dài hạn quan trọng, góp
phần cải thiện tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và đáp ứng yêu cầu về quản trị rủi ro theo chuẩn
Basel II.
Ngoài ra, sự phát triển của hệ sinh thái số ứng dụng ngân hàng điện tử như
Agribank E-Mobile Banking, Internet Banking, dịch vụ gửi tiết kiệm online,... đã hỗ trợ
ngân hàng tiếp cận tốt hơn với nhóm khách hàng trẻ tuổi dân đô thị những đối
tượng xu hướng sử dụng dịch vụ tài chính số thường xuyên duy trì tài khoản thanh
toán, từ đó gia tăng tỷ lệ CASA và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động.
Agribank không chỉ duy trì thị phần huy động vốn lớn nhất trong hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam mà còn không ngừng mở rộng biên độ tiếp cận khách hàng
qua đa kênh. Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng bán
lẻ hiện đại, chiến lược duy trì thị phần qua kết hợp giữa lợi thế truyền thống công
nghệ số đang giúp Agribank củng cố vị thế vững chắc trong trung và dài hạn.
1.2. Khái niệm, đặc điểm nguồn vốn tiền gửi và nguồn vốn phi tiền gửi của
lOMoARcPSD| 59085392
Agribank
1.2.1. Khái niệm
Trong lĩnh vực ngân hàng, nguồn vốn huy động toàn bộ các khoản vốn ngân
hàng thu hút từ các tổ chức, nhân trong nền kinh tế để sử dụng cho hoạt động kinh
doanh của mình. Theo Nguyễn Văn Tiến (2020), nguồn vốn huy động là “tổng hợp các
khoản tiền ngân ng thu nhận được từ bên ngoài, không thuộc quyền sở hữu của
ngân hàng, nhưng được phép sử dụng trong một thời gian nhất định để tạo lợi nhuận”.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại được phân thành hai nhóm chính là:
nguồn vốn tiền gửi và nguồn vốn phi tiền gửi.
Nguồn vốn tiền gửi loại vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy
động, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi kỳ hạn và tiền gửi thanh toán từ khách
hàng nhân hoặc tổ chức. Đây hình thức huy động truyền thống, chi phí tương
đối thấp tính ổn định cao, đặc biệt tại các ngân hàng uy tín độ phủ thị trường
lớn như Agribank.
Nguồn vốn phi tiền gửi các khoản vốn mà ngân hàng huy động thông qua các kênh
khác ngoài tiền gửi khách hàng, bao gồm: vay từ các tổ chức tín dụng trong ngoài
nước, phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ giá nhận vốn ủy thác từ
Chính phủ, tổ chức quốc tế hoặc các định chế tài chính khác. Nguồn vốn này giúp ngân
hàng đa dạng hóa nh huy động mở rộng cấu kỳ hạn vốn, đặc biệt trung
dài hạn (Nguyễn Minh Kiều, 2018).
1.2.2. Đặc điểm
Nguồn vốn tiền gửi
Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông
thôn Việt Nam (Agribank) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, chủ yếu
từ các sản phẩm tiền gửi của khách hàng và một phần nhỏ từ các tổ chức tín dụng khác.
- Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi không kỳ hạn: loại hình tiền gửi không xác định thời hạn cụ thể, cho
phép khách hàng rút vốn bất cứ lúc nào. Mặc dù lãi suất thấp và nguồn vốn này có tính
biến động cao, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh
khoản và duy trì mối quan hệ khách hàng của ngân hàng.
lOMoARcPSD| 59085392
Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là hình thức tiền gửi mà khách hàng cam kết gửi trong
một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng với ngân hàng. Nhtính ổn định cao,
nguồn vốn này được sử dụng để cấp tín dụng trung và dài hạn, đồng thời góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tiền gửi tiết kiệm: nguồn vốn từ khách ng nhân với mục đích tích lũy
tài sản và sinh lời an toàn. Agribank triển khai đa dạng các kỳ hạn, hình thức lĩnh lãi và
ưu đãi để thu hút nguồn vốn từ dân cư, đặc biệt ở khu vực nông thôn – thế mạnh truyền
thống của ngân hàng.
Tiền gửi ký quỹ: Được sử dụng như một biện pháp bảo đảm cho các nghĩa vụ tài
chính hoặc thực hiện các hợp đồng kinh tế, tiền gửi quỹ thường đến từ các tổ chức
và doanh nghiệp có nhu cầu tham gia đấu thầu, thực hiện hợp đồng cung ứng hàng hóa,
dịch vụ.
Tiền gửi vốn chuyên dụng: loại tiền gửi được mở để phục vụ cho các mục
đích cụ thể như tài trợ dự án, vốn ngân sách hoặc vốn tài trợ có điều kiện. Việc sử dụng
nguồn vốn này được kiểm soát chặt chẽ và chỉ được phép rút theo tiến độ đã quy định.
Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước: Agribank là một trong những ngân hàng có vai
trò chủ lực trong quản tiền gửi ngân sách nnước, đặc biệt tại khu vực nông thôn.
Khoản mục này bao gồm tiền gửi phục vụ cho hoạt động chi tiêu công, chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Đây là khoản mục thể hiện mối quan hệ liên ngân hàng, trong đó Agribank nhận
tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác nhằm phục vụ mục tiêu điều hòa thanh khoản, dự
phòng rủi ro hoặc thực hiện các giao dịch tài chính cụ thể. Dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng vốn huy động, nhưng đây là nguồn vốn có ý nghĩa chiến lược trong quản trị thanh
khoản và quan hệ hợp tác hệ thống.
Nguồn vốn phi tiền gửi
Bên cạnh nguồn vốn tiền gửi truyền thống, Agribank còn tích cực triển khai các
kênh huy động vốn phi tiền gửi nhằm đa dạng hóa cấu nguồn vốn, nâng cao khả năng
tự chủ tài chính và đáp ứng các yêu cầu về an toàn hoạt động ngân hàng.
lOMoARcPSD| 59085392
Tiền vay từ Ngân hàng Nhà nước: Đây nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để
hỗ trợ thanh khoản trong những thời điểm thị trường biến động. Lãi suất kỳ hạn
thường phụ thuộc vào chính sách tiền tệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Tiền vay từ các tổ chức tín dụng khác: Các khoản vay này tính linh hoạt cao
về lãi suất và kỳ hạn, được sử dụng trong các thời kỳ thiếu hụt tạm thời hoặc để tài trợ
các dự án có thời hạn phù hợp.
Nguồn vốn tài trợ ủy thác đầu từ các tổ chức trong ngoài nước: Một
phần đáng kể đến từ các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, do các tổ chức
quốc tế hoặc cơ quan chính phủ tài trợ thông qua Agribank. Các khoản vốn này thường
có thời hạn dài, chi phí thấp, đi kèm với các tiêu chí sử dụng cụ thể và hiệu quả.
Phát hành giấy tờ giá: Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi nhằm
huy động nguồn vốn trung dài hạn. Đây công cụ tài chính giúp ngân hàng chủ
động mở rộng quy huy động vốn với giá trị lớn, chi phí dựa trên thị trường phù
hợp với chiến lược phát triển nguồn vốn bền vững.
1.3. Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi của Agribank giai đoạn 2021
2023
1.3.1. Nguồn vốn tiền gửi
Nguồn vốn tiền gửi cấu phần chủ lực trong tổng thể cấu nguồn vốn của
Agribank. Trong giai đoạn 2021–2023, tiền gửi từ khách hàng liên tục chiếm tỷ trọng
vượt trội, duy trì trên mức 97% trong tổng vốn huy động. Với đặc thù ngân hàng
thương mại Nhà nước có mạng lưới hoạt động phủ rộng tại khu vực nông thôn – nơi có
mật độ dân cư cao nhưng thói quen sử dụng tiền mặt vẫn phổ biến – Agribank đóng vai
trò then chốt trong việc thu hút dòng vốn tiết kiệm nhàn rỗi từ người dân tổ chức
kinh tế.
Tiền gửi tại Agribank bao gồm ba nhóm chính: tiền gửi không kỳ hạn (dạng tài
khoản thanh toán), tiền gửi có kỳ hạn (bao gồm gửi tại quầy và gửi trực tuyến), và tiền
gửi tiết kiệm. Trong đó, tiền gửi kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, đặc biệt các k
hạn từ 6 tháng đến 12 tháng. Điều này phản ánh xu ớng ưa chuộng tính ổn định
mức sinh lời cố định của khách hàng trong bối cảnh thị trường tài chính còn tiềm ẩn
nhiều biến động.
lOMoARcPSD| 59085392
Giai đoạn 2021–2023 cũng chứng kiến sự gia tăng về quy mô tiền gửi không kỳ
hạn nhờ các chính sách thúc đẩy thanh toán không tiền mặt của Chính phủ, cùng sự phát
triển mạnh mẽ của các nền tảng số như Agribank E-Mobile Banking và dịch vụ Internet
Banking. Tỷ lệ CASA tuy còn mức khiêm tốn so với các ngân hàng thương mại cổ
phần lớn, song đang xu hướng cải thiện nhờ nỗ lực mrộng tệp khách hàng trẻ
khách hàng cá nhân tại đô thị.
Về chi phí huy động, Agribank áp dụng biểu lãi suất mang tính cạnh tranh, được
điều chỉnh linh hoạt theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo vừa giữ vững
thị phần, vừa duy trì biên lợi nhuận hợp lý. Các chương trình khuyến mại định kỳ, cộng
thêm lãi suất khi gửi online hoặc gửi kỳ hạn dài cũng góp phần giúp ngân hàng duy trì
lượng vốn huy động ổn định trong thời gian dài.
1.3.2. Nguồn vốn phi tiền gửi
Nguồn vốn phi tiền gửi tại Agribank tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cấu tổng
nguồn vốn nhưng lại đóng vai trò chiến lược trong việc bổ sung thanh khoản trung – dài
hạn và cải thiện hệ số an toàn vốn. Các thành phần chính của nhóm vốn này bao gồm:
phát hành trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, vay vốn từ các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước, cùng một số khoản vốn ủy thác từ Chính phủ và tổ chức tài chính
quốc tế.
Trong bối cảnh yêu cầu tuân thủ chuẩn mực an toàn vốn theo Basel II ngày càng
cao, Agribank đã từng bước triển khai các đợt phát hành trái phiếu kỳ hạn 7–10 năm
nhằm tăng vốn cấp 2, từ đó cải thiện tỷ lệ an toàn vốn (CAR) mở rộng địa tăng
trưởng tín dụng. Đặc biệt trong năm 2023, Agribank phát hành thành công nhiều lô trái
phiếu có tổng giá trị hàng chục nghìn tỷ đồng, chủ yếu tập trung o nhóm nhà đầu tư
tổ chức như bảo hiểm, quỹ đầu tư và các ngân hàng thương mại khác.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng từng bước triển khai phát hành chứng chỉ tiền gửi
bán lẻ dành cho khách hàng nhân nhu cầu đầu trung dài hạn với mức lãi suất
ưu đãi cao hơn gửi tiết kiệm thông thường. Đây sản phẩm giúp ngân hàng gia tăng
lượng vốn dài hạn với chi phí kiểm soát được, đồng thời mở rộng phân khúc khách hàng
có năng lực tài chính cao.
Tuy nhiên, so với các ngân hàng thương mại cổ phần đã niêm yết, nguồn vốn phi
tiền gửi của Agribank vẫn còn hạn chế về mức độ đa dạng và tính linh hoạt. Ngân hàng
lOMoARcPSD| 59085392
chưa thực hiện huy động vốn qua thị trường vốn thứ cấp (ví dụ: phát hành cổ phiếu ra
công chúng), nên phụ thuộc phần lớn vào các công cụ nợ. Ngoài ra, hình sở hữu
100% vốn Nhà nước cũng khiến ngân hàng gặp giới hạn trong việc tối ưu hóa các kênh
huy động từ nhà đầu tư tư nhân.
Trong giai đoạn 2021–2023, cấu nguồn vốn của Agribank vẫn duy trì đặc
trưng với tỷ trọng tiền gửi truyền thống chiếm ưu thế tuyệt đối, trong khi vốn phi tiền
gửi được triển khai chọn lọc nhằm hỗ trợ mục tiêu dài hạn. Xu hướng đa dạng hóa
và kéo dài kỳ hạn vốn tiếp tục được đẩy mạnh, góp phần gia tăng tính bền vững và hiệu
quả trong chiến lược huy động vốn của ngân hàng.
1.4. Phân tích sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi của
Agribank giai đoạn 2021 – 2023
1.4.1. Quy mô huy động vốn
Bảng 2: Quy mô huy động vốn của Agribank giai đoạn 2021-2023
Chỉ tiêu
Năm
2021
Năm
2022
Năm
2023
2022/2021
2023/2022
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Quy
huy động
vốn tiền
gửi
1.545.938
1.661.407
1.820.353
115.469
7,47%
158.946
9,57%
Quy
huy động
35.781
84.357
65.234
48.576
135,76%
-19.123
-22,67%
vốn phi
tiền gửi
Tổng
1.581.719
1.745.764
1.885.587
lOMoARcPSD| 59085392
Quy mô huy động vốn của Agribank trong giai đoạn 2021-2023 cho thấy một xu
hướng tăng trưởng ổn định, phản ánh năng lực huy động vốn mạnh mẽ của ngân hàng.
Cụ thể, tổng nguồn vốn huy động tăng từ 1.581.719 tỷ đồng năm 2021 lên 1.745.764 tỷ
đồng năm 2022, tương ứng mức tăng 10,4%, và tiếp tục đạt 1.885.587 tỷ đồng vào năm
2023, với tốc độ tăng 8,0%. Sự tăng trưởng này không chỉ thhiện sgia tăng về quy
còn cho thấy Agribank duy trì được niềm tin từ khách hàng và khả năng đáp ng
nhu cầu vốn trong bối cảnh kinh tế biến động. Tuy nhiên, để hiểu hơn về chiến lược
huy động vốn của ngân hàng, cần phân tích chi tiết sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn,
bao gồm cả tiền gửi và phi tiền gửi, cùng với các yếu tố tác động đến sự thay đổi này.
- Quy mô huy động vốn tiền gửi
Về tiền gửi, đây nguồn vốn chủ đạo của Agribank, chiếm tỷ trọng áp đảo
khoảng 97-98% trong tổng nguồn vốn huy động. Quy tiền gửi tăng đều qua các năm,
từ 1.545.938 tỷ đồng năm 2021 lên 1.661.407 tỷ đồng năm 2022, tương ứng mức tăng
7,47%, và đạt 1.820.353 tỷ đồng vào năm 2023, với tốc độ tăng trưởng 9,57%. Sự tăng
trưởng ổn định này cho thấy Agribank tiếp tục duy trì được sức hút đối với khách hàng,
đặc biệt nhóm khách hàng nhân doanh nghiệp nhỏ, vốn là đối tượng mục tiêu
của ngân hàng trong nh vực nông nghiệp và nông thôn. Tỷ trọng tiền gửi trong tổng
nguồn vốn cũng tăng nhẹ qua các năm, phản ánh chiến lược tập trung vào nguồn vốn
ổn định, ít rủi ro hơn so với các nguồn phi tiền gửi. Điều này cũng phần nào khẳng định
vị thế của Agribank trong việc huy động vốn từ tiền gửi, vốn một lợi thế cạnh tranh
của các ngân hàng lớn tại Việt Nam.
Nguyên nhân của sự ng trưởng ổn định trong nguồn vốn tiền gửi có thể được
giải thích bởi một số yếu tố chính. Thứ nhất, Agribank một trong những ngân hàng
lớn nhất Việt Nam, với mạng lưới chi nhánh rộng khắp, đặc biệt tại khu vực nông thôn,
nơi ngân hàng lợi thế cạnh tranh vượt trội. Điều này giúp Agribank xây dựng
được niềm tin mạnh mẽ từ khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế bất ổn hoặc lạm
phát tăng cao trong giai đoạn 2021-2023, khi người dân doanh nghiệp xu ớng
gửi tiền vào ngân hàng để bảo toàn giá trị tài sản. Thứ hai, chính sách lãi suất của
Agribank thể đã được điều chỉnh để hấp dẫn hơn, đặc biệt đối với tiền gửi kỳ
hạn, vốn thường chiếm phần lớn trong cấu tiền gửi. Nếu lãi suất tiền gửi tăng trong
giai đoạn này, điều đó sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền dài hạn, qua đó gia tăng quy
lOMoARcPSD| 59085392
mô tiền gửi. Cuối cùng, bối cảnh kinh tế vĩ mô, chẳng hạn như sự phục hồi sau đại dịch
COVID-19, có thể đã thúc đẩy nhu cầu gửi tiền để tích lũy, đặc biệt trong bối cảnh các
kênh đầu tư khác như bất động sản hoặc chứng khoán tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Quy mô huy động vốn phi tiền gửi
Trong khi đó, nguồn vốn phi tiền gửi, bao gồm các khoản như phát hành giấy tờ
có giá hoặc vay vốn từ tổ chức tài chính khác, lại có sự biến động đáng kể. Quy mô phi
tiền gửi tăng mạnh từ 35.781 tỷ đồng năm 2021 lên 84.357 tỷ đồng năm 2022, ơng
ứng mức ng ấn tượng 135,76%, nhưng lại giảm xuống n 65.234 tỷ đồng vào m
2023, giảm 22,67% so với năm trước. Tỷ trọng phi tiền gửi trong tổng nguồn vốn cũng
biến động tương ứng, tăng từ 2,26% năm 2021 lên 4,83% năm 2022, nhưng giảm xuống
còn 3,46% vào năm 2023. Sự biến động này cho thấy Agribank đã có những điều chỉnh
chiến lược trong việc huy động vốn phi tiền gửi, thể nhằm tối ưu hóa chi phí vốn
hoặc giảm rủi ro thanh khoản. Mặc phi tiền gửi chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng sự
thay đổi mạnh mẽ này phản ánh sự linh hoạt của ngân hàng trong việc cân đối cơ cấu
nguồn vốn để thích nghi với bối cảnh thị trường.
Sự biến động trong nguồn vốn phi tiền gửi cũng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố.
Vào năm 2022, sự tăng trưởng mạnh mẽ của phi tiền gửi thể xuất phát từ nhu cầu
vốn tăng cao để đáp ứng các chương trình tín dụng, chẳng hạn như hỗ trợ doanh nghiệp
người dân phục hồi kinh tế sau đại dịch. Agribank thể đã tăng cường phát hành
giấy tờ có giá, như trái phiếu hoặc kỳ phiếu, hoặc vay vốn từ các tổ chức tài chính khác
để bổ sung nguồn vốn, đặc biệt trong bối cảnh lãi suất thị trường thể thuận lợi cho
việc huy động vốn phi tiền gửi. Tuy nhiên, đến năm 2023, sự sụt giảm đáng kể của phi
tiền gửi có thể do chi phí huy động vốn từ nguồn này tăng cao, đặc biệt nếu lãi suất thị
trường tăng hoặc điều kiện vay vốn trở nên chặt chẽ hơn. Ngoài ra, với quy mô tiền gửi
tăng trưởng mạnh, Agribank có thể không cần phụ thuộc nhiều vào nguồn phi tiền gửi,
vốn thường đi kèm với chi phí cao hơn và rủi ro lãi suất lớn hơn. Việc giảm tỷ trọng phi
tiền gửi cũng có thể là một phần trong chiến lược của Agribank nhằm tối ưu hóa cơ cấu
nguồn vốn, đảm bảo tính bền vững và giảm thiểu rủi ro thanh khoản trong dài hạn.
lOMoARcPSD| 59085392
1.4.2. Cơ cấu huy động vốn
Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi của Agribank giai đoạn 2021-2023
2021
2022
2023
Vốn tiền gửi
1.545.937.559
1.661.406.874
1.820.352.591
Tiền gửi của KH
1.542.504.439
1.623.935.082
1.817.271.030
Khi phân tích chi tiết cơ cấu tiền gửi, thnhận thấy tiền gửi của khách hàng
(KH) chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng nguồn vốn tiền gửi, dao động từ 99,77% đến
99,82% trong suốt giai đoạn. Cụ thể, tiền gửi của khách hàng tăng t1.542.504.439
triệu đồng năm 2021 n 1.623.935.082 triệu đồng năm 2022, đạt mức tăng 5,28%,
tiếp tục tăng n 1.817.271.030 triệu đồng vào năm 2023, với tốc độ tăng 11,91%. Sự
tăng trưởng này cho thấy Agribank tiếp tục lựa chọn hàng đầu của khách hàng
nhân doanh nghiệp nhỏ trong việc gửi tiền, phản ánh niềm tin mạnh mẽ vào uy tín
và năng lực của ngân hàng. Đồng thời, tỷ trọng cao và ổn định của tiền gửi khách hàng
trong cấu tiền gửi cũng chỉ ra rằng nguồn vốn này mang tính bền vững, giúp Agribank
duy trì thanh khoản và đáp ứng nhu cầu tín dụng một cách hiệu quả.
Mặc dù tiền gửi khách hàng chiếm phần lớn, nhưng sự tăng trưởng không đồng
đều giữa các năm cũng đáng chú ý. Tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng từ 2022 đến
2023 (11,91%) cao hơn đáng kể so với giai đoạn 2021-2022 (5,28%). Điều này thể
phản ánh tác động của các yếu tố kinh tế mô, chẳng hạn như lạm phát hoặc lãi suất
thị trường tăng trong năm 2023, khiến khách hàng xu hướng gửi tiền nhiều hơn để
bảo toàn giá trị tài sản. Bên cạnh đó, Agribank thể đã triển khai các chính sách lãi
suất hấp dẫn hoặc các sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng,
từ đó thúc đẩy quy tiền gửi tăng trưởng mạnh mẽ hơn trong m 2023. Tuy nhiên,
sự phụ thuộc lớn vào tiền gửi khách hàng cũng đặt ra yêu cầu đối với Agribank trong
việc đa dạng hóa cấu nguồn vốn, nhằm giảm thiểu rủi ro tập trung và tăng tính linh
hoạt trong quản lý thanh khoản.
lOMoARcPSD| 59085392
Bên cạnh đó, các nguồn tiền gửi ngoài tiền gửi của khách hàng, bao gồm tiền gửi
của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi kho bạc Nhà Nước chiếm tỷ trọng nhỏ, cho thấy
Agribank không phụ thuộc nhiều vào chúng để đáp ứng nhu cầu vốn. Sự tăng đột biến
vào năm 2022, khi quy các nguồn tiền gửi khác tăng từ 3.433.120 triệu đồng n
37.471.792 triệu đồng, phản ánh việc Agribank tạm thời nhận được một lượng tiền gửi
lớn từ các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế, liên quan đến các giao dịch liên ngân
hàng hoặc các chương trình hợp tác đặc thù trong năm đó. Tuy nhiên, sự sụt giảm mạnh
vào năm 2023, xuống còn 3.081.561 triệu đồng, cho thấy đây không phải là nguồn vốn
ổn định và Agribank đã điều chỉnh chiến lược để tập trung hơn vào nguồn tiền gửi từ
khách hàng, vốn mang tính bền vững và ít biến động hơn.
Trong tiền gửi của khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm trên 80%.
Bảng 4: Cơ cấu tiền gửi khách hàng
2021
2022
2023
TG không kỳ hạn
12,15%
11,49%
11,35%
TG có kỳ hạn
87,72%
88,39%
88,51%
Tiền gửi vốn
chuyên dụng
0,01%
0,01%
0,05%
Tiền gửi ký quỹ
0,11%
0,10%
0,09%
cấu tiền gửi khách hàng của Agribank trong giai đoạn 2021-2023 cho thấy sự
ổn định đáng kể, với tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng tiền gửi khách
hàng, phản ánh chiến lược huy động vốn dài hạn và bền vững của ngân hàng. Cụ thể, tỷ
lệ tiền gửi có kỳ hạn dao động từ 87,72% năm 2021, tăng nhẹ lên 88,39% năm 2022,
đạt 88,51% vào năm 2023. Ngược lại, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn giảm dần từ 12,15%
năm 2021 xuống 11,49% năm 2022, tiếp tục giảm còn 11,35% vào năm 2023. Xu
hướng này cho thấy Agribank ưu tiên huy động nguồn vốn ổn định từ tiền gửi kỳ
hạn, vốn phù hợp với đặc thù của một ngân hàng lớn tập trung vào tín dụng nông nghiệp
và nông thôn, nơi nhu cầu vốn dài hạn thường cao.
lOMoARcPSD| 59085392
thể thấy rằng sự gia tăng tỷ trọng tiền gửi kỳ hạn, không quá lớn, nhưng
diễn ra liên tục qua các năm, điều này phản ánh sự thay đổi trong nh vi gửi tiền của
khách hàng. Tiền gửi có kỳ hạn thường mang lại lãi suất cao hơn tính ổn định lớn
hơn cho ngân hàng, giúp Agribank đảm bảo nguồn vốn để đáp ứng các khoản vay trung
và dài hạn, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nơi chu kỳ sản xuất kéo dài. Trong khi
đó, sự sụt giảm tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cho thấy khách hàng xu hướng chuyển
đổi sang các hình thức gửi tiền có kỳ hạn, có thể do lãi suất tiền gửi không kỳ hạn kém
hấp dẫn hoặc do nhu cầu thanh toán ngắn hạn của khách hàng giảm trong bối cảnh kinh
tế phục hồi chậm sau đại dịch.
Xét về tiền gửi vốn chuyên dùng và tiền gửi quỹ, hai loại tiền gửi này chiếm
tỷ lệ rất nhỏ trong cấu tiền gửi khách hàng, dao động từ 0,01% đến 0,05% đối với
tiền gửi vốn chuyên dùng và từ 0,09% đến 0,11% đối với tiền gửi ký quỹ. Tỷ lệ này gần
như không thay đổi đáng kể qua các năm, cho thấy các loại tiền gửi này không phải
trọng m trong chiến lược huy động vốn của Agribank. Điều này cũng phù hợp với
định hướng của ngân hàng, vốn tập trung o các sản phẩm tiền gửi truyền thống như
tiền gửi có kỳ hạn không kỳ hạn, thay các loại tiền gửi chuyên biệt nh chất
đặc thù và quy mô nhỏ.
Cơ cấu nguồn vốn phi tiền gửi
Bảng 5: Cơ cấu vốn phi tiền gửi của Agribank giai đoạn 2021-2023
2021
2022
2023
Vốn phi tiền gửi
35.781.246
84.357.228
65.234.256
Vay các TCTD
khác
661.210
386.086
554.028
Phát hành giấy
tờ có giá
28.560.772
78.462.847
60.559.038
Vay NHNN
771.239
551.721
384.208
lOMoARcPSD| 59085392
Vốn tài trợ
5.788.025
4.956.574
3.736.982
Khi phân tích chi tiết cơ cấu nguồn vốn phi tiền gửi, có thể thấy rằng khoản mục
phát hành giấy tờ có giá là nguồn vốn lớn nhất, chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng nguồn
phi tiền gửi. Cụ thể, phát hành giấy tờ giá tăng từ 28.560.772 triệu đồng năm 2021
n 78.462.847 triệu đồng m 2022, tương ứng mức ng 174,71%, sau đó giảm
xuống còn 60.559.038 triệu đồng vào m 2023, giảm 22,82%. Tỷ trọng của khoản mục
này trong tổng nguồn phi tiền gửi dao động từ 79,81% năm 2021, tăng lên 92,99% năm
2022, và giảm nhẹ xuống 92,84% năm 2023. Sự gia tăng mạnh mẽ vào năm 2022
thể cho thấy Agribank đã tận dụng phát hành giấy tờ giá, như trái phiếu hoặc kỳ
phiếu, để huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng tăng cao, đặc biệt trong bối
cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch. Tuy nhiên, sự sụt giảm o năm 2023 thể phản
ánh việc ngân hàng điều chỉnh giảm quy phát hành do chi phí huy động vốn từ
nguồn này tăng hoặc do nhu cầu vốn đã được đáp ứng đầy đủ từ các nguồn khác, như
tiền gửi khách hàng.
Các khoản vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) khác Ngân hàng Nhà ớc
(NHNN) cũng chiếm một phần trong cơ cấu nguồn vốn phi tiền gửi, nhưng sự biến
động mạnh qua các m. Vay các TCTD khác giảm từ 661.210 triệu đồng năm 2021
xuống 386.086 triệu đồng năm 2022, và tiếp tục giảm còn 554.028 triệu đồng vào năm
2023. Trong khi đó, vay NHNN giảm từ 771.239 triệu đồng năm 2021 xuống 551.721
triệu đồng m 2022, giảm mạnh còn 384.208 triệu đồng vào năm 2023. Tỷ trọng
của hai khoản mục này trong tổng nguồn phi tiền gửi giảm đáng kể, từ 1,85% và
2,16% năm 2021 xuống còn 0,85% 0,59% vào năm 2023. Điều này cho thấy
Agribank đã giảm sự phụ thuộc vào các khoản vay từ TCTD NHNN, thể do chi
phí vay cao hoặc do ngân hàng ưu tiên các nguồn vốn ổn định ít rủi ro hơn, chẳng
hạn như phát hành giấy tờ có giá hoặc tiền gửi khách hàng.
Cuối cùng, vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu chiếm tỷ trọng nhỏ nhấtcũng có xu
hướng giảm dần qua các năm, từ 5.788.025 triệu đồng năm 2021 xuống 4.956.574 triệu
đồng năm 2022, còn 3.736.982 triệu đồng vào năm 2023. Tỷ trọng của khoản mục
này trong tổng nguồn phi tiền gửi giảm từ 16,18% năm 2021 xuống 5,73% năm 2023,
cho thấy nguồn vốn y không phải trọng tâm trong chiến ợc huy động vốn của

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59085392
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG
Chủ đề:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ PHI TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - AGRIBANK GIAI ĐOẠN 2021 – 2023

Giảng viên hướng dẫn
: TS. Phan Thị Hoàng Yến Lớp : FIN20A01 Nhóm : 15
Sinh viên thực hiện : 1. Phạm Thu Phương - 20G401018 2. Trần Thế Duy - 24A4012933 3. Hoàng Thùy Dương - 24A4012942 4. Ngô Thị Tuyết - 19G401038 Hà Nội, 2025 lOMoAR cPSD| 59085392
BẢNG NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CÁC THÀNH VIÊN STT Họ và tên Nội dung Mức độ Ý thức Chữ ký
đóng góp tham gia (%) 1 Phạm Thu - Phần mở đầu 25% Hoàn Phương - Phần 1.1 & 1.2 thành - Chỉnh sửa, hoàn đúng thời thiện Word hạn, luôn tích cực 2 Trần Thế Duy - Phần 1.4 25% tham gia - Làm PowerPoint các buổi họp và 3 Hoàng Thùy - Phần 1.3 & 2.3 25% đóng góp Dương - Phần kết luận ý kiến cho bài 4 Ngô Thị Tuyết - Phần 2.1 & 2.2 25% tập lớn
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
1 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ PHI TIỀN GỬI CỦA AGRBANK QUA GIAI ĐOẠN 2020 – 2023 2
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 2
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoat động 3
1.1.3. Kết quả kinh doanh của Agribank giai đoạn 2021 – 2023 4
1.1.4. Thị phần huy động vốn của Agribank 5
1.2. Khái niệm, đặc điểm nguồn vốn tiền gửi và nguồn vốn phi tiền gửi của Agribank 7 1.2.1. Khái niệm 7 1.2.2. Đặc điểm 7 lOMoAR cPSD| 59085392
1.3. Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi của Agribank giai đoạn 2021 – 2023 9
1.3.1. Nguồn vốn tiền gửi 9
1.3.2. Nguồn vốn phi tiền gửi 10
1.4. Phân tích sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi của
Agribank giai đoạn 2021 – 2023 11
1.4.1. Quy mô huy động vốn 11
1.4.2. Cơ cấu huy động vốn 14
1.4.3. Phân tích biến động và xu hướng thay đổi giai đoạn 2021 – 2023 18
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC KẾ HOẠCH/ SẢN PHẨM
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ PHI TIỀN GỬI NỔI BẬT CỦA AGRIBANK GIAI ĐOẠN 2021 - 2023 20
2.1. Các sản phẩm huy động vốn nổi bật tại Agribank 20
2.1.1. Sản phẩm huy động tiền gửi: Tiền gửi có kỳ hạn 20
2.1.2. Sản phẩm huy động phi tiền gửi: Trái phiếu 21
2.2. Đánh giá những ảnh hưởng của sản phẩm đến hoạt động kinh doanh của
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 22 2.2.3. Cơ hội 23
2.3. Đề xuất khuyến nghị phù hợp cho Agribank về hoạt động huy động vốn 24
2.3.1. Hoàn thiện cơ chế huy động và điều hành nguồn vốn 24
2.3.2. Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn 25
2.3.3. Mở rộng kênh tiếp cận và nâng cao trải nghiệm khách hàng 25
2.3.4. Nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả dịch vụ 26
2.3.5. Ứng dụng công nghệ và thúc đẩy chuyển đổi số trong huy động vốn 27
2.3.6. Tăng cường hiệu quả hoạt động và kiểm soát chi phí 27
KẾT LUẬN 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO 30 Agribank 21
2.2.1. Những tác động tích cực 21 lOMoAR cPSD| 59085392 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang không ngừng đổi mới và hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế toàn cầu, vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng
trở nên quan trọng trong việc dẫn dắt dòng vốn và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững.
Đặc biệt, hoạt động huy động vốn – bao gồm cả vốn tiền gửi và phi tiền gửi – giữ vị trí
then chốt, không chỉ đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động tín dụng mà còn phản
ánh năng lực quản trị và sức cạnh tranh của các ngân hàng trên thị trường tài chính.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), với tư
cách là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam cả về quy mô tài sản
lẫn mạng lưới hoạt động, đã và đang đóng vai trò nòng cốt trong việc cung ứng dịch vụ
tài chính, đặc biệt tại khu vực nông thôn và miền núi – nơi mà các hoạt động kinh tế
còn gặp nhiều khó khăn về tiếp cận vốn. Trong giai đoạn 2021–2023, mặc dù chịu ảnh
hưởng từ đại dịch COVID-19 và biến động kinh tế toàn cầu, Agribank vẫn thể hiện nỗ
lực duy trì ổn định hoạt động huy động vốn, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ và
mở rộng cơ cấu sản phẩm, qua đó khẳng định vị thế trên thị trường tài chính quốc gia.
Trên cơ sở đó, việc phân tích hoạt động huy động vốn của Agribank trong giai
đoạn 2021–2023 là cần thiết nhằm đánh giá thực trạng, nhận diện những điểm mạnh,
tồn tại và đề xuất những định hướng phù hợp cho ngân hàng trong thời gian tới. Đặc
biệt, việc nghiên cứu bao gồm cả hai hình thức huy động vốn tiền gửi (từ dân cư và tổ
chức kinh tế) và phi tiền gửi (phát hành giấy tờ có giá, vay tổ chức tài chính, nhận ủy
thác, v.v.) sẽ giúp cung cấp cái nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phan Thị Hoàng Yến đã tận
tình hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để chúng em hoàn thành bài tập lớn này. Trong
quá trình thực hiện, do kiến thức còn hạn chế, bài làm của chúng em không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Chúng em rất mong nhận được những góp ý quý báu từ cô
để bài làm được hoàn thiện hơn. lOMoAR cPSD| 59085392
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ
PHI TIỀN GỬI CỦA AGRBANK QUA GIAI ĐOẠN 2021 – 2023 1.1.
Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên gọi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Tên viết tắt: Agribank
- Mã số doanh nghiệp: 0100686174
- Trụ sở chính: Số 2 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được
thành lập vào ngày 26/3/1988 theo Quyết định số 53-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng,
với sứ mệnh trọng tâm là phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn – ba
trụ cột chính của nền kinh tế Việt Nam. Trải qua quá trình hơn ba thập kỷ hình thành và
phát triển, Agribank đã từng bước mở rộng quy mô hoạt động, củng cố năng lực tài
chính và định vị là ngân hàng thương mại có tổng tài sản lớn nhất trong khối các ngân
hàng thương mại Nhà nước.
Giai đoạn từ năm 2021 đến 2023 đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ trong
chiến lược phát triển của Agribank, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phục
hồi sau đại dịch Covid-19 và chuyển dịch theo định hướng số hóa toàn diện ngành ngân
hàng. Agribank đã đẩy mạnh cải cách hành chính, đầu tư vào hạ tầng công nghệ số,
đồng thời thực thi các chính sách hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh theo
chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Không chỉ giữ vai trò là một định chế tài chính chủ lực trong việc dẫn dắt tín
dụng nông nghiệp – nông thôn, Agribank còn từng bước chuyển đổi mô hình hoạt động
theo hướng hiện đại, tích hợp đa kênh và ứng dụng công nghệ cao trong vận hành, quản
trị. Từ năm 2021 trở đi, ngân hàng liên tục duy trì mức tăng trưởng ổn định về tổng tài lOMoAR cPSD| 59085392
sản, tổng vốn huy động và lợi nhuận trước thuế, góp phần khẳng định vị thế dẫn đầu
trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Với định hướng phát triển bền vững, bao trùm và lấy khách hàng làm trung tâm,
Agribank đã khẳng định vai trò không thể thay thế trong hệ thống tài chính quốc gia,
đặc biệt trong việc bảo đảm an sinh tài chính cho khu vực nông thôn, đồng thời là công
cụ thực hiện chính sách tiền tệ vĩ mô hiệu quả của Nhà nước trong bối cảnh hậu đại dịch.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoat động
Agribank là ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước, hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp nhà nước đặc thù trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Cơ cấu tổ chức
của Agribank được xây dựng theo nguyên tắc quản trị hiện đại, phù hợp với quy định
tại Luật Các tổ chức tín dụng, gồm có: Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban điều
hành, các phòng/ban nghiệp vụ tại Trụ sở chính, cùng hệ thống chi nhánh và đơn vị trực thuộc trên toàn quốc.
Tính đến cuối năm 2023, Agribank có mạng lưới hoạt động rộng khắp với hơn
2.200 chi nhánh và phòng giao dịch, phủ kín 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, đặc biệt
chú trọng đến các vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Đây là lợi thế vượt trội giúp
Agribank tiếp cận gần hơn với người dân, đặc biệt là khu vực nông thôn – nơi vẫn còn
thiếu hụt dịch vụ ngân hàng chính thức. Bên cạnh hệ thống chi nhánh truyền thống,
ngân hàng còn duy trì và phát triển các tổ vay vốn và tổ tiết kiệm thông qua hợp tác với
các tổ chức chính trị – xã hội như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, góp phần mở rộng độ bao
phủ tài chính toàn diện.
Từ năm 2021 đến 2023, Agribank đã đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số và hiện
đại hóa hệ thống quản trị. Ngân hàng tập trung đầu tư phát triển các nền tảng số như
Internet Banking, Agribank E-Mobile Banking, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt,
đồng thời hoàn thiện hệ sinh thái tài chính số để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giao dịch, tiết
kiệm, thanh toán của khách hàng trong bối cảnh kinh tế số ngày càng phát triển.
Với mạng lưới giao dịch phủ rộng, mô hình tổ chức chặt chẽ và chiến lược mở
rộng dịch vụ tài chính số, Agribank không chỉ duy trì vị trí là ngân hàng thương mại có
quy mô mạng lưới lớn nhất Việt Nam, mà còn giữ vai trò quan trọng trong việc triển lOMoAR cPSD| 59085392
khai các chính sách tài chính quốc gia, đặc biệt là thúc đẩy tài chính toàn diện tại khu vực nông thôn. Các Ban Nghiệp Các Phó Tổng Giám Trung Tâm Đốc Chức Năng Phòng Giao Dịch
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Agribank
1.1.3. Kết quả kinh doanh của Agribank giai đoạn 2021 – 2023
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu biến động mạnh do đại dịch Covid-19 và
những bất ổn kinh tế vĩ mô, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank) vẫn thể hiện năng lực tài chính vững vàng, duy trì đà tăng trưởng ổn định
về quy mô cũng như hiệu quả hoạt động. Giai đoạn 2021–2023 là minh chứng rõ nét
cho khả năng thích ứng linh hoạt và chiến lược quản trị hiệu quả của ngân hàng trong
thời kỳ nhiều thách thức.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh cơ bản của Agribank giai đoạn 2021–2023
(Đơn vị: triệu tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Tổng tài sản 1.68 1.87 2.00+
Tổng vốn huy động 1.58 1.71 1.86+
Lợi nhuận trước thuế 14.5 17.5 25 (nghìn tỷ)
(Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank 2021–2023) lOMoAR cPSD| 59085392
Kết quả cho thấy tổng tài sản của Agribank đã tăng trưởng ổn định trong cả ba
năm, từ 1,68 triệu tỷ đồng năm 2021 lên hơn 2,00 triệu tỷ đồng vào cuối năm 2023,
tương ứng mức tăng trưởng khoảng 19%. Quy mô tài sản lớn phản ánh năng lực tích
lũy nguồn lực dài hạn và khả năng phân bổ nguồn vốn hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh
nền kinh tế đang phục hồi sau đại dịch và đối mặt với nhiều bất ổn vĩ mô như lạm phát,
tỷ giá biến động và chi phí vốn tăng cao.
Tổng vốn huy động – chủ yếu đến từ tiền gửi dân cư và tổ chức kinh tế – cũng
ghi nhận sự tăng trưởng liên tục, đạt trên 1,86 triệu tỷ đồng vào cuối năm 2023. Điều
này cho thấy Agribank vẫn giữ được niềm tin của khách hàng trong việc đảm bảo an
toàn vốn và cung cấp các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt, ổn định. Việc duy trì mức tăng
trưởng ổn định trong huy động vốn là cơ sở quan trọng để ngân hàng chủ động nguồn
lực cho hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay nông nghiệp, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lợi nhuận trước thuế của Agribank cũng ghi nhận sự cải thiện rõ rệt, tăng từ 14,5
nghìn tỷ đồng năm 2021 lên 25 nghìn tỷ đồng năm 2023. Kết quả này không chỉ phản
ánh hiệu quả từ hoạt động tín dụng cốt lõi mà còn là thành quả của các biện pháp kiểm
soát chi phí, tối ưu hóa chi phí vốn và đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng số trong các mảng
thanh toán, chuyển tiền và huy động online.
Kết quả kinh doanh của Agribank giai đoạn 2021–2023 cho thấy sự ổn định về
mặt tài chính, hiệu quả trong chiến lược vận hành và khả năng thích ứng linh hoạt trước
biến động vĩ mô. Những thành tựu đạt được là nền tảng quan trọng để ngân hàng tiếp
tục triển khai các chiến lược huy động vốn hiệu quả hơn, hướng tới chuyển đổi số toàn
diện và phục vụ phát triển nông nghiệp – nông thôn một cách bền vững trong giai đoạn tiếp theo.
1.1.4. Thị phần huy động vốn của Agribank
Trong giai đoạn 2021–2023, Agribank tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam về quy mô huy động vốn. Với mạng lưới giao dịch trải rộng
khắp cả nước, đặc biệt là tại khu vực nông thôn – nơi chiếm tỷ trọng cao về dân số
nhưng vẫn hạn chế trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng chính thức – Agribank đã phát
huy tối đa lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút dòng vốn ổn định từ dân cư và tổ chức kinh tế. lOMoAR cPSD| 59085392
Theo thống kê từ Ngân hàng Nhà nước và báo cáo tài chính của Agribank, tính
đến cuối năm 2023, tổng vốn huy động của ngân hàng đạt trên 1,86 triệu tỷ đồng, chiếm
khoảng 13–14% thị phần huy động toàn hệ thống tổ chức tín dụng, cao nhất trong nhóm
các ngân hàng thương mại. Trong đó, tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng áp đảo với hơn
97% tổng huy động, cho thấy mức độ tin cậy và gắn bó cao của người dân đối với
Agribank – đặc biệt là ở những khu vực mà ngân hàng thương mại cổ phần chưa có sự hiện diện mạnh.
Việc giữ vững thị phần lớn trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt đã thể
hiện năng lực thích ứng và điều hành chính sách huy động linh hoạt của Agribank. Trong
giai đoạn từ năm 2021 đến 2023, mặt bằng lãi suất tiền gửi có nhiều biến động do tác
động của đại dịch, áp lực từ lạm phát và điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt của Ngân
hàng Nhà nước. Tuy vậy, Agribank vẫn duy trì chính sách lãi suất ổn định, kết hợp với
các chương trình khuyến mại định kỳ, sản phẩm tiết kiệm linh hoạt và dịch vụ chăm sóc
khách hàng ngày càng được cải thiện.
Bên cạnh các sản phẩm tiền gửi truyền thống, Agribank cũng từng bước mở rộng
các hình thức huy động vốn phi tiền gửi như phát hành trái phiếu ngân hàng, giấy tờ có
giá, nhằm nâng cao tính linh hoạt và đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn. Dù tỷ trọng còn
khiêm tốn so với vốn tiền gửi, nhưng đây là kênh huy động dài hạn quan trọng, góp
phần cải thiện tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và đáp ứng yêu cầu về quản trị rủi ro theo chuẩn Basel II.
Ngoài ra, sự phát triển của hệ sinh thái số và ứng dụng ngân hàng điện tử như
Agribank E-Mobile Banking, Internet Banking, dịch vụ gửi tiết kiệm online,... đã hỗ trợ
ngân hàng tiếp cận tốt hơn với nhóm khách hàng trẻ tuổi và cư dân đô thị – những đối
tượng có xu hướng sử dụng dịch vụ tài chính số và thường xuyên duy trì tài khoản thanh
toán, từ đó gia tăng tỷ lệ CASA và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động.
Agribank không chỉ duy trì thị phần huy động vốn lớn nhất trong hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam mà còn không ngừng mở rộng biên độ tiếp cận khách hàng
qua đa kênh. Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng bán
lẻ hiện đại, chiến lược duy trì thị phần qua kết hợp giữa lợi thế truyền thống và công
nghệ số đang giúp Agribank củng cố vị thế vững chắc trong trung và dài hạn.
1.2. Khái niệm, đặc điểm nguồn vốn tiền gửi và nguồn vốn phi tiền gửi của lOMoAR cPSD| 59085392 Agribank 1.2.1. Khái niệm
Trong lĩnh vực ngân hàng, nguồn vốn huy động là toàn bộ các khoản vốn mà ngân
hàng thu hút từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế để sử dụng cho hoạt động kinh
doanh của mình. Theo Nguyễn Văn Tiến (2020), nguồn vốn huy động là “tổng hợp các
khoản tiền mà ngân hàng thu nhận được từ bên ngoài, không thuộc quyền sở hữu của
ngân hàng, nhưng được phép sử dụng trong một thời gian nhất định để tạo lợi nhuận”.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại được phân thành hai nhóm chính là:
nguồn vốn tiền gửi và nguồn vốn phi tiền gửi.
Nguồn vốn tiền gửi là loại vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy
động, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi thanh toán từ khách
hàng cá nhân hoặc tổ chức. Đây là hình thức huy động truyền thống, có chi phí tương
đối thấp và tính ổn định cao, đặc biệt tại các ngân hàng có uy tín và độ phủ thị trường lớn như Agribank.
Nguồn vốn phi tiền gửi là các khoản vốn mà ngân hàng huy động thông qua các kênh
khác ngoài tiền gửi khách hàng, bao gồm: vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước, phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá và nhận vốn ủy thác từ
Chính phủ, tổ chức quốc tế hoặc các định chế tài chính khác. Nguồn vốn này giúp ngân
hàng đa dạng hóa kênh huy động và mở rộng cơ cấu kỳ hạn vốn, đặc biệt là trung và
dài hạn (Nguyễn Minh Kiều, 2018). 1.2.2. Đặc điểm
Nguồn vốn tiền gửi
Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam (Agribank) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, chủ yếu
từ các sản phẩm tiền gửi của khách hàng và một phần nhỏ từ các tổ chức tín dụng khác.
- Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại hình tiền gửi không xác định thời hạn cụ thể, cho
phép khách hàng rút vốn bất cứ lúc nào. Mặc dù lãi suất thấp và nguồn vốn này có tính
biến động cao, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh
khoản và duy trì mối quan hệ khách hàng của ngân hàng. lOMoAR cPSD| 59085392
Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là hình thức tiền gửi mà khách hàng cam kết gửi trong
một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng với ngân hàng. Nhờ tính ổn định cao,
nguồn vốn này được sử dụng để cấp tín dụng trung và dài hạn, đồng thời góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tiền gửi tiết kiệm: Là nguồn vốn từ khách hàng cá nhân với mục đích tích lũy
tài sản và sinh lời an toàn. Agribank triển khai đa dạng các kỳ hạn, hình thức lĩnh lãi và
ưu đãi để thu hút nguồn vốn từ dân cư, đặc biệt ở khu vực nông thôn – thế mạnh truyền thống của ngân hàng.
Tiền gửi ký quỹ: Được sử dụng như một biện pháp bảo đảm cho các nghĩa vụ tài
chính hoặc thực hiện các hợp đồng kinh tế, tiền gửi ký quỹ thường đến từ các tổ chức
và doanh nghiệp có nhu cầu tham gia đấu thầu, thực hiện hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
Tiền gửi vốn chuyên dụng: Là loại tiền gửi được mở để phục vụ cho các mục
đích cụ thể như tài trợ dự án, vốn ngân sách hoặc vốn tài trợ có điều kiện. Việc sử dụng
nguồn vốn này được kiểm soát chặt chẽ và chỉ được phép rút theo tiến độ đã quy định.
Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước: Agribank là một trong những ngân hàng có vai
trò chủ lực trong quản lý tiền gửi ngân sách nhà nước, đặc biệt tại khu vực nông thôn.
Khoản mục này bao gồm tiền gửi phục vụ cho hoạt động chi tiêu công, chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Đây là khoản mục thể hiện mối quan hệ liên ngân hàng, trong đó Agribank nhận
tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác nhằm phục vụ mục tiêu điều hòa thanh khoản, dự
phòng rủi ro hoặc thực hiện các giao dịch tài chính cụ thể. Dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng vốn huy động, nhưng đây là nguồn vốn có ý nghĩa chiến lược trong quản trị thanh
khoản và quan hệ hợp tác hệ thống.
Nguồn vốn phi tiền gửi
Bên cạnh nguồn vốn tiền gửi truyền thống, Agribank còn tích cực triển khai các
kênh huy động vốn phi tiền gửi nhằm đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn, nâng cao khả năng
tự chủ tài chính và đáp ứng các yêu cầu về an toàn hoạt động ngân hàng. lOMoAR cPSD| 59085392
Tiền vay từ Ngân hàng Nhà nước: Đây là nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để
hỗ trợ thanh khoản trong những thời điểm thị trường có biến động. Lãi suất và kỳ hạn
thường phụ thuộc vào chính sách tiền tệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Tiền vay từ các tổ chức tín dụng khác: Các khoản vay này có tính linh hoạt cao
về lãi suất và kỳ hạn, được sử dụng trong các thời kỳ thiếu hụt tạm thời hoặc để tài trợ
các dự án có thời hạn phù hợp.
Nguồn vốn tài trợ và ủy thác đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước: Một
phần đáng kể đến từ các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, do các tổ chức
quốc tế hoặc cơ quan chính phủ tài trợ thông qua Agribank. Các khoản vốn này thường
có thời hạn dài, chi phí thấp, đi kèm với các tiêu chí sử dụng cụ thể và hiệu quả.
Phát hành giấy tờ có giá: Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi nhằm
huy động nguồn vốn trung và dài hạn. Đây là công cụ tài chính giúp ngân hàng chủ
động mở rộng quy mô huy động vốn với giá trị lớn, chi phí dựa trên thị trường và phù
hợp với chiến lược phát triển nguồn vốn bền vững.
1.3. Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi của Agribank giai đoạn 2021 – 2023
1.3.1. Nguồn vốn tiền gửi
Nguồn vốn tiền gửi là cấu phần chủ lực trong tổng thể cơ cấu nguồn vốn của
Agribank. Trong giai đoạn 2021–2023, tiền gửi từ khách hàng liên tục chiếm tỷ trọng
vượt trội, duy trì trên mức 97% trong tổng vốn huy động. Với đặc thù là ngân hàng
thương mại Nhà nước có mạng lưới hoạt động phủ rộng tại khu vực nông thôn – nơi có
mật độ dân cư cao nhưng thói quen sử dụng tiền mặt vẫn phổ biến – Agribank đóng vai
trò then chốt trong việc thu hút dòng vốn tiết kiệm nhàn rỗi từ người dân và tổ chức kinh tế.
Tiền gửi tại Agribank bao gồm ba nhóm chính: tiền gửi không kỳ hạn (dạng tài
khoản thanh toán), tiền gửi có kỳ hạn (bao gồm gửi tại quầy và gửi trực tuyến), và tiền
gửi tiết kiệm. Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, đặc biệt ở các kỳ
hạn từ 6 tháng đến 12 tháng. Điều này phản ánh xu hướng ưa chuộng tính ổn định và
mức sinh lời cố định của khách hàng trong bối cảnh thị trường tài chính còn tiềm ẩn nhiều biến động. lOMoAR cPSD| 59085392
Giai đoạn 2021–2023 cũng chứng kiến sự gia tăng về quy mô tiền gửi không kỳ
hạn nhờ các chính sách thúc đẩy thanh toán không tiền mặt của Chính phủ, cùng sự phát
triển mạnh mẽ của các nền tảng số như Agribank E-Mobile Banking và dịch vụ Internet
Banking. Tỷ lệ CASA tuy còn ở mức khiêm tốn so với các ngân hàng thương mại cổ
phần lớn, song đang có xu hướng cải thiện nhờ nỗ lực mở rộng tệp khách hàng trẻ và
khách hàng cá nhân tại đô thị.
Về chi phí huy động, Agribank áp dụng biểu lãi suất mang tính cạnh tranh, được
điều chỉnh linh hoạt theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo vừa giữ vững
thị phần, vừa duy trì biên lợi nhuận hợp lý. Các chương trình khuyến mại định kỳ, cộng
thêm lãi suất khi gửi online hoặc gửi kỳ hạn dài cũng góp phần giúp ngân hàng duy trì
lượng vốn huy động ổn định trong thời gian dài.
1.3.2. Nguồn vốn phi tiền gửi
Nguồn vốn phi tiền gửi tại Agribank tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tổng
nguồn vốn nhưng lại đóng vai trò chiến lược trong việc bổ sung thanh khoản trung – dài
hạn và cải thiện hệ số an toàn vốn. Các thành phần chính của nhóm vốn này bao gồm:
phát hành trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, vay vốn từ các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước, cùng một số khoản vốn ủy thác từ Chính phủ và tổ chức tài chính quốc tế.
Trong bối cảnh yêu cầu tuân thủ chuẩn mực an toàn vốn theo Basel II ngày càng
cao, Agribank đã từng bước triển khai các đợt phát hành trái phiếu kỳ hạn 7–10 năm
nhằm tăng vốn cấp 2, từ đó cải thiện tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và mở rộng dư địa tăng
trưởng tín dụng. Đặc biệt trong năm 2023, Agribank phát hành thành công nhiều lô trái
phiếu có tổng giá trị hàng chục nghìn tỷ đồng, chủ yếu tập trung vào nhóm nhà đầu tư
tổ chức như bảo hiểm, quỹ đầu tư và các ngân hàng thương mại khác.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng từng bước triển khai phát hành chứng chỉ tiền gửi
bán lẻ dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu đầu tư trung dài hạn với mức lãi suất
ưu đãi cao hơn gửi tiết kiệm thông thường. Đây là sản phẩm giúp ngân hàng gia tăng
lượng vốn dài hạn với chi phí kiểm soát được, đồng thời mở rộng phân khúc khách hàng
có năng lực tài chính cao.
Tuy nhiên, so với các ngân hàng thương mại cổ phần đã niêm yết, nguồn vốn phi
tiền gửi của Agribank vẫn còn hạn chế về mức độ đa dạng và tính linh hoạt. Ngân hàng lOMoAR cPSD| 59085392
chưa thực hiện huy động vốn qua thị trường vốn thứ cấp (ví dụ: phát hành cổ phiếu ra
công chúng), nên phụ thuộc phần lớn vào các công cụ nợ. Ngoài ra, mô hình sở hữu
100% vốn Nhà nước cũng khiến ngân hàng gặp giới hạn trong việc tối ưu hóa các kênh
huy động từ nhà đầu tư tư nhân.
Trong giai đoạn 2021–2023, cơ cấu nguồn vốn của Agribank vẫn duy trì đặc
trưng với tỷ trọng tiền gửi truyền thống chiếm ưu thế tuyệt đối, trong khi vốn phi tiền
gửi được triển khai có chọn lọc nhằm hỗ trợ mục tiêu dài hạn. Xu hướng đa dạng hóa
và kéo dài kỳ hạn vốn tiếp tục được đẩy mạnh, góp phần gia tăng tính bền vững và hiệu
quả trong chiến lược huy động vốn của ngân hàng.
1.4. Phân tích sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi của
Agribank giai đoạn 2021 – 2023
1.4.1. Quy mô huy động vốn
Bảng 2: Quy mô huy động vốn của Agribank giai đoạn 2021-2023 Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2022/2021 2023/2022 2021 2022 2023 Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối đối đối đối Quy
1.545.938 1.661.407 1.820.353 115.469 7,47% 158.946 9,57% huy động vốn tiền gửi Quy 35.781 84.357 65.234 48.576 135,76% -19.123 -22,67% huy động vốn phi tiền gửi Tổng 1.581.719 1.745.764 1.885.587 lOMoAR cPSD| 59085392
Quy mô huy động vốn của Agribank trong giai đoạn 2021-2023 cho thấy một xu
hướng tăng trưởng ổn định, phản ánh năng lực huy động vốn mạnh mẽ của ngân hàng.
Cụ thể, tổng nguồn vốn huy động tăng từ 1.581.719 tỷ đồng năm 2021 lên 1.745.764 tỷ
đồng năm 2022, tương ứng mức tăng 10,4%, và tiếp tục đạt 1.885.587 tỷ đồng vào năm
2023, với tốc độ tăng 8,0%. Sự tăng trưởng này không chỉ thể hiện sự gia tăng về quy
mô mà còn cho thấy Agribank duy trì được niềm tin từ khách hàng và khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn trong bối cảnh kinh tế biến động. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về chiến lược
huy động vốn của ngân hàng, cần phân tích chi tiết sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn,
bao gồm cả tiền gửi và phi tiền gửi, cùng với các yếu tố tác động đến sự thay đổi này.
- Quy mô huy động vốn tiền gửi
Về tiền gửi, đây là nguồn vốn chủ đạo của Agribank, chiếm tỷ trọng áp đảo
khoảng 97-98% trong tổng nguồn vốn huy động. Quy mô tiền gửi tăng đều qua các năm,
từ 1.545.938 tỷ đồng năm 2021 lên 1.661.407 tỷ đồng năm 2022, tương ứng mức tăng
7,47%, và đạt 1.820.353 tỷ đồng vào năm 2023, với tốc độ tăng trưởng 9,57%. Sự tăng
trưởng ổn định này cho thấy Agribank tiếp tục duy trì được sức hút đối với khách hàng,
đặc biệt là nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, vốn là đối tượng mục tiêu
của ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Tỷ trọng tiền gửi trong tổng
nguồn vốn cũng tăng nhẹ qua các năm, phản ánh chiến lược tập trung vào nguồn vốn
ổn định, ít rủi ro hơn so với các nguồn phi tiền gửi. Điều này cũng phần nào khẳng định
vị thế của Agribank trong việc huy động vốn từ tiền gửi, vốn là một lợi thế cạnh tranh
của các ngân hàng lớn tại Việt Nam.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng ổn định trong nguồn vốn tiền gửi có thể được
giải thích bởi một số yếu tố chính. Thứ nhất, Agribank là một trong những ngân hàng
lớn nhất Việt Nam, với mạng lưới chi nhánh rộng khắp, đặc biệt tại khu vực nông thôn,
nơi mà ngân hàng có lợi thế cạnh tranh vượt trội. Điều này giúp Agribank xây dựng
được niềm tin mạnh mẽ từ khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế bất ổn hoặc lạm
phát tăng cao trong giai đoạn 2021-2023, khi người dân và doanh nghiệp có xu hướng
gửi tiền vào ngân hàng để bảo toàn giá trị tài sản. Thứ hai, chính sách lãi suất của
Agribank có thể đã được điều chỉnh để hấp dẫn hơn, đặc biệt là đối với tiền gửi có kỳ
hạn, vốn thường chiếm phần lớn trong cơ cấu tiền gửi. Nếu lãi suất tiền gửi tăng trong
giai đoạn này, điều đó sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền dài hạn, qua đó gia tăng quy lOMoAR cPSD| 59085392
mô tiền gửi. Cuối cùng, bối cảnh kinh tế vĩ mô, chẳng hạn như sự phục hồi sau đại dịch
COVID-19, có thể đã thúc đẩy nhu cầu gửi tiền để tích lũy, đặc biệt trong bối cảnh các
kênh đầu tư khác như bất động sản hoặc chứng khoán tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Quy mô huy động vốn phi tiền gửi
Trong khi đó, nguồn vốn phi tiền gửi, bao gồm các khoản như phát hành giấy tờ
có giá hoặc vay vốn từ tổ chức tài chính khác, lại có sự biến động đáng kể. Quy mô phi
tiền gửi tăng mạnh từ 35.781 tỷ đồng năm 2021 lên 84.357 tỷ đồng năm 2022, tương
ứng mức tăng ấn tượng 135,76%, nhưng lại giảm xuống còn 65.234 tỷ đồng vào năm
2023, giảm 22,67% so với năm trước. Tỷ trọng phi tiền gửi trong tổng nguồn vốn cũng
biến động tương ứng, tăng từ 2,26% năm 2021 lên 4,83% năm 2022, nhưng giảm xuống
còn 3,46% vào năm 2023. Sự biến động này cho thấy Agribank đã có những điều chỉnh
chiến lược trong việc huy động vốn phi tiền gửi, có thể nhằm tối ưu hóa chi phí vốn
hoặc giảm rủi ro thanh khoản. Mặc dù phi tiền gửi chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng sự
thay đổi mạnh mẽ này phản ánh sự linh hoạt của ngân hàng trong việc cân đối cơ cấu
nguồn vốn để thích nghi với bối cảnh thị trường.
Sự biến động trong nguồn vốn phi tiền gửi cũng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố.
Vào năm 2022, sự tăng trưởng mạnh mẽ của phi tiền gửi có thể xuất phát từ nhu cầu
vốn tăng cao để đáp ứng các chương trình tín dụng, chẳng hạn như hỗ trợ doanh nghiệp
và người dân phục hồi kinh tế sau đại dịch. Agribank có thể đã tăng cường phát hành
giấy tờ có giá, như trái phiếu hoặc kỳ phiếu, hoặc vay vốn từ các tổ chức tài chính khác
để bổ sung nguồn vốn, đặc biệt trong bối cảnh lãi suất thị trường có thể thuận lợi cho
việc huy động vốn phi tiền gửi. Tuy nhiên, đến năm 2023, sự sụt giảm đáng kể của phi
tiền gửi có thể do chi phí huy động vốn từ nguồn này tăng cao, đặc biệt nếu lãi suất thị
trường tăng hoặc điều kiện vay vốn trở nên chặt chẽ hơn. Ngoài ra, với quy mô tiền gửi
tăng trưởng mạnh, Agribank có thể không cần phụ thuộc nhiều vào nguồn phi tiền gửi,
vốn thường đi kèm với chi phí cao hơn và rủi ro lãi suất lớn hơn. Việc giảm tỷ trọng phi
tiền gửi cũng có thể là một phần trong chiến lược của Agribank nhằm tối ưu hóa cơ cấu
nguồn vốn, đảm bảo tính bền vững và giảm thiểu rủi ro thanh khoản trong dài hạn. lOMoAR cPSD| 59085392
1.4.2. Cơ cấu huy động vốn
Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi của Agribank giai đoạn 2021-2023 2021 2022 2023 Vốn tiền gửi 1.545.937.559 1.661.406.874 1.820.352.591 Tiền gửi của KH 1.542.504.439 1.623.935.082 1.817.271.030
Khi phân tích chi tiết cơ cấu tiền gửi, có thể nhận thấy tiền gửi của khách hàng
(KH) chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng nguồn vốn tiền gửi, dao động từ 99,77% đến
99,82% trong suốt giai đoạn. Cụ thể, tiền gửi của khách hàng tăng từ 1.542.504.439
triệu đồng năm 2021 lên 1.623.935.082 triệu đồng năm 2022, đạt mức tăng 5,28%, và
tiếp tục tăng lên 1.817.271.030 triệu đồng vào năm 2023, với tốc độ tăng 11,91%. Sự
tăng trưởng này cho thấy Agribank tiếp tục là lựa chọn hàng đầu của khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp nhỏ trong việc gửi tiền, phản ánh niềm tin mạnh mẽ vào uy tín
và năng lực của ngân hàng. Đồng thời, tỷ trọng cao và ổn định của tiền gửi khách hàng
trong cơ cấu tiền gửi cũng chỉ ra rằng nguồn vốn này mang tính bền vững, giúp Agribank
duy trì thanh khoản và đáp ứng nhu cầu tín dụng một cách hiệu quả.
Mặc dù tiền gửi khách hàng chiếm phần lớn, nhưng sự tăng trưởng không đồng
đều giữa các năm cũng đáng chú ý. Tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng từ 2022 đến
2023 (11,91%) cao hơn đáng kể so với giai đoạn 2021-2022 (5,28%). Điều này có thể
phản ánh tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô, chẳng hạn như lạm phát hoặc lãi suất
thị trường tăng trong năm 2023, khiến khách hàng có xu hướng gửi tiền nhiều hơn để
bảo toàn giá trị tài sản. Bên cạnh đó, Agribank có thể đã triển khai các chính sách lãi
suất hấp dẫn hoặc các sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng,
từ đó thúc đẩy quy mô tiền gửi tăng trưởng mạnh mẽ hơn trong năm 2023. Tuy nhiên,
sự phụ thuộc lớn vào tiền gửi khách hàng cũng đặt ra yêu cầu đối với Agribank trong
việc đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn, nhằm giảm thiểu rủi ro tập trung và tăng tính linh
hoạt trong quản lý thanh khoản. lOMoAR cPSD| 59085392
Bên cạnh đó, các nguồn tiền gửi ngoài tiền gửi của khách hàng, bao gồm tiền gửi
của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi kho bạc Nhà Nước chiếm tỷ trọng nhỏ, cho thấy
Agribank không phụ thuộc nhiều vào chúng để đáp ứng nhu cầu vốn. Sự tăng đột biến
vào năm 2022, khi quy mô các nguồn tiền gửi khác tăng từ 3.433.120 triệu đồng lên
37.471.792 triệu đồng, phản ánh việc Agribank tạm thời nhận được một lượng tiền gửi
lớn từ các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế, liên quan đến các giao dịch liên ngân
hàng hoặc các chương trình hợp tác đặc thù trong năm đó. Tuy nhiên, sự sụt giảm mạnh
vào năm 2023, xuống còn 3.081.561 triệu đồng, cho thấy đây không phải là nguồn vốn
ổn định và Agribank đã điều chỉnh chiến lược để tập trung hơn vào nguồn tiền gửi từ
khách hàng, vốn mang tính bền vững và ít biến động hơn.
Trong tiền gửi của khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm trên 80%.
Bảng 4: Cơ cấu tiền gửi khách hàng 2021 2022 2023
TG không kỳ hạn 12,15% 11,49% 11,35% TG có kỳ hạn 87,72% 88,39% 88,51% Tiền gửi vốn 0,01% 0,01% 0,05% chuyên dụng
Tiền gửi ký quỹ 0,11% 0,10% 0,09%
Cơ cấu tiền gửi khách hàng của Agribank trong giai đoạn 2021-2023 cho thấy sự
ổn định đáng kể, với tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng tiền gửi khách
hàng, phản ánh chiến lược huy động vốn dài hạn và bền vững của ngân hàng. Cụ thể, tỷ
lệ tiền gửi có kỳ hạn dao động từ 87,72% năm 2021, tăng nhẹ lên 88,39% năm 2022, và
đạt 88,51% vào năm 2023. Ngược lại, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn giảm dần từ 12,15%
năm 2021 xuống 11,49% năm 2022, và tiếp tục giảm còn 11,35% vào năm 2023. Xu
hướng này cho thấy Agribank ưu tiên huy động nguồn vốn ổn định từ tiền gửi có kỳ
hạn, vốn phù hợp với đặc thù của một ngân hàng lớn tập trung vào tín dụng nông nghiệp
và nông thôn, nơi nhu cầu vốn dài hạn thường cao. lOMoAR cPSD| 59085392
Có thể thấy rằng sự gia tăng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn, dù không quá lớn, nhưng
diễn ra liên tục qua các năm, điều này phản ánh sự thay đổi trong hành vi gửi tiền của
khách hàng. Tiền gửi có kỳ hạn thường mang lại lãi suất cao hơn và tính ổn định lớn
hơn cho ngân hàng, giúp Agribank đảm bảo nguồn vốn để đáp ứng các khoản vay trung
và dài hạn, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nơi chu kỳ sản xuất kéo dài. Trong khi
đó, sự sụt giảm tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cho thấy khách hàng có xu hướng chuyển
đổi sang các hình thức gửi tiền có kỳ hạn, có thể do lãi suất tiền gửi không kỳ hạn kém
hấp dẫn hoặc do nhu cầu thanh toán ngắn hạn của khách hàng giảm trong bối cảnh kinh
tế phục hồi chậm sau đại dịch.
Xét về tiền gửi vốn chuyên dùng và tiền gửi ký quỹ, hai loại tiền gửi này chiếm
tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu tiền gửi khách hàng, dao động từ 0,01% đến 0,05% đối với
tiền gửi vốn chuyên dùng và từ 0,09% đến 0,11% đối với tiền gửi ký quỹ. Tỷ lệ này gần
như không thay đổi đáng kể qua các năm, cho thấy các loại tiền gửi này không phải là
trọng tâm trong chiến lược huy động vốn của Agribank. Điều này cũng phù hợp với
định hướng của ngân hàng, vốn tập trung vào các sản phẩm tiền gửi truyền thống như
tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, thay vì các loại tiền gửi chuyên biệt có tính chất
đặc thù và quy mô nhỏ.
Cơ cấu nguồn vốn phi tiền gửi
Bảng 5: Cơ cấu vốn phi tiền gửi của Agribank giai đoạn 2021-2023 2021 2022 2023
Vốn phi tiền gửi 35.781.246 84.357.228 65.234.256 Vay các TCTD 661.210 386.086 554.028 khác Phát hành giấy 28.560.772 78.462.847 60.559.038 tờ có giá Vay NHNN 771.239 551.721 384.208 lOMoAR cPSD| 59085392 Vốn tài trợ 5.788.025 4.956.574 3.736.982
Khi phân tích chi tiết cơ cấu nguồn vốn phi tiền gửi, có thể thấy rằng khoản mục
phát hành giấy tờ có giá là nguồn vốn lớn nhất, chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng nguồn
phi tiền gửi. Cụ thể, phát hành giấy tờ có giá tăng từ 28.560.772 triệu đồng năm 2021
lên 78.462.847 triệu đồng năm 2022, tương ứng mức tăng 174,71%, và sau đó giảm
xuống còn 60.559.038 triệu đồng vào năm 2023, giảm 22,82%. Tỷ trọng của khoản mục
này trong tổng nguồn phi tiền gửi dao động từ 79,81% năm 2021, tăng lên 92,99% năm
2022, và giảm nhẹ xuống 92,84% năm 2023. Sự gia tăng mạnh mẽ vào năm 2022 có
thể cho thấy Agribank đã tận dụng phát hành giấy tờ có giá, như trái phiếu hoặc kỳ
phiếu, để huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng tăng cao, đặc biệt trong bối
cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch. Tuy nhiên, sự sụt giảm vào năm 2023 có thể phản
ánh việc ngân hàng điều chỉnh giảm quy mô phát hành do chi phí huy động vốn từ
nguồn này tăng hoặc do nhu cầu vốn đã được đáp ứng đầy đủ từ các nguồn khác, như tiền gửi khách hàng.
Các khoản vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) khác và Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) cũng chiếm một phần trong cơ cấu nguồn vốn phi tiền gửi, nhưng có sự biến
động mạnh qua các năm. Vay các TCTD khác giảm từ 661.210 triệu đồng năm 2021
xuống 386.086 triệu đồng năm 2022, và tiếp tục giảm còn 554.028 triệu đồng vào năm
2023. Trong khi đó, vay NHNN giảm từ 771.239 triệu đồng năm 2021 xuống 551.721
triệu đồng năm 2022, và giảm mạnh còn 384.208 triệu đồng vào năm 2023. Tỷ trọng
của hai khoản mục này trong tổng nguồn phi tiền gửi giảm đáng kể, từ 1,85% và
2,16% năm 2021 xuống còn 0,85% và 0,59% vào năm 2023. Điều này cho thấy
Agribank đã giảm sự phụ thuộc vào các khoản vay từ TCTD và NHNN, có thể do chi
phí vay cao hoặc do ngân hàng ưu tiên các nguồn vốn ổn định và ít rủi ro hơn, chẳng
hạn như phát hành giấy tờ có giá hoặc tiền gửi khách hàng.
Cuối cùng, vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư chiếm tỷ trọng nhỏ nhất và cũng có xu
hướng giảm dần qua các năm, từ 5.788.025 triệu đồng năm 2021 xuống 4.956.574 triệu
đồng năm 2022, và còn 3.736.982 triệu đồng vào năm 2023. Tỷ trọng của khoản mục
này trong tổng nguồn phi tiền gửi giảm từ 16,18% năm 2021 xuống 5,73% năm 2023,
cho thấy nguồn vốn này không phải là trọng tâm trong chiến lược huy động vốn của