



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59085392
PHẦN I: GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ PHI TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG
TỐI THIỂU QUA GIAI ĐOẠN 3 NĂM GẦN ĐÂY NHẤT 1. Giới thiệu
cơ cấu nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi của ngân hàng 1.1. Tiền gửi
Nguồn vốn tiền gửi của MB bank bao gồm khoản mục Tiền gửi của khách
hàng và Tiền gửi của các TCTD khác
Nguồn vốn tiền gửi năm 2020 là 335,944,502 triệu đồng, năm 2021 là
398,562,796 triệu đồng, năm 2022 là 476,664,944 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động lần lượt qua các năm 2020-2022 là 81.35%, 77.63%, 78.48%.
MB rất chú trọng tới việc huy động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh
tế. Đây là cấu phần giữ vai trò quyết định trong ổn định dòng vốn cho các hoạt động kinh doanh của MB.
Nguồn vốn tiền gửi được MB huy động cực đa dạng hình thức với các tên
gọi như: tiết kiệm lập nghiệp, tiết kiệm dân cư, tiết kiệm số, tích lũy Thông
minh, tiết kiệm Trường An, …
Mỗi hình thức gửi tiết kiệm đều có quy định về đối tượng áp dụng, kỳ hạn
gửi, lãi suất áp dụng, số tiền gửi tối thiểu, phương thức nộp tiền cụ thể khác nhau.
Lãi suất của MB đối với khách hàng cho các sản phẩm tiền gửi tại các kỳ
hạn và các hình thức trả lãi dao động năm 2020 là từ 0,1%-8%/ năm; năm
2021 là từ 0,1-6,9%/ năm, năm 2022 là từ 0,1-8,6%/ năm và đối với khách
hàng doanh nghiệp năm 2020 là từ 0,2-7,3%/ năm, năm 2021 là từ 0,1-5,6%/
năm, năm 2022 là từ 0,5-8,4%/ năm 1.2. Phi tiền gửi
1.2.1. Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong quy
mô tổng nguồn vốn của MB với tỷ trọng năm 2020-2022 lần lượt là 12.33%, 13.03%, 15.09%
Ngân hàng MB phát hành 2 loại giấy tờ có giá là trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi, cụ thể:
Nguồn vốn từ trái phiếu năm 2020 là 6,132,549 triệu đồng, năm 2021 là
11,538,970 triệu đồng, năm 2022 là 26,048,190 triệu đồng lOMoAR cPSD| 59085392
Nguồn vốn huy động từ chứng chỉ tiền gửi năm 2020 là 44,791,014 triệu
đồng, năm 2021 là 55,347,954 triệu đồng, năm 2022 là 70.529.935 triệu đồng Lãi suất +Năm 2020
-Trái phiếu do Ngân hàng mẹ phát hành được hưởng mức lãi suất từ 6.80%/năm đến 8.70%/năm
- Trái phiếu do công ty con phát hành có kỳ hạn 3 năm, được hưởng mức lãi
suất từ 7,35%/năm đến 8,50%/năm
-Chứng chỉ tiền gửi do Ngân hàng mẹ phát hành có kỳ hạn từ 1 đến 3 năm,
được hưởng lãi suất từ 2,40%/năm đến 7,20%/năm +Năm 2021
-Trái phiếu do Ngân hàng mẹ phát hành được hưởng mức lãi suất từ 6.80%/năm đến 8.70%/năm
- Trái phiếu do công ty con phát hành có kỳ hạn dưới 5 năm, được hưởng
mức lãi suất từ 7,125%/năm đến 8,50%/năm
-Chứng chỉ tiền gửi do Ngân hàng mẹ phát hành có kỳ hạn từ 1 đến 3 năm,
được hưởng lãi suất từ 2,20%/năm đến 7,20%/năm +Năm 2022
-Trái phiếu do Ngân hàng mẹ phát hành được hưởng mức lãi suất từ 3.80%/năm đến 9.13%/năm
- Trái phiếu do công ty con phát hành có kỳ hạn dưới 5 năm, được hưởng
mức lãi suất từ 7,13%/năm đến 8,50%/năm
-Chứng chỉ tiền gửi do Ngân hàng mẹ phát hành có kỳ hạn từ 6 tháng đến 5
năm, được hưởng lãi suất từ 2,40%/năm đến 9,52%/năm 1.2.2. Vốn đi vay
Vốn đi vay tổ chức tín dụng khác và NHNN thường chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, là nguồn vốn hỗ trợ cho ngân
hàng khi thiếu vốn và có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán
thường xuyên của ngân hàng thương mại. • Vay Chính phủ và NHNN lOMoAR cPSD| 59085392
Nguồn vốn vay dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn bằng VND. Quy mô qua
các năm 2020,2021,2022 lần lượt là 15,383 triệu đồng, 262,281 triệu đồng, 31,788 triệu đồng.
• Vay các tổ chức tín dụng khác
Quy mô khoản vay các tổ chức tín dụng khác của MB năm 2020 là
25,892,324 triệu đồng, năm 2021 là 45,689,743 triệu đồng, năm 2022 là 32,057,473 triệu đồng
Ngân hàng MB đi vay bằng VND hoặc vay bằng ngoại tệ
Mức lãi suất tiền vay các tổ chức tín dụng năm 2020,2021,2022 như sau:
1.2.3. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư
Đây là nguồn vốn MB có được thông qua nghiệp vụ đại lý, nghiệp vụ uỷ
thác đầu tư tài trợ của Chính phủ hoặc các tổ chức trong và ngoài nước cho
các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội
Năm 2020, nguồn vốn này là khoản vay trung và dài hạn nhận từ Ngân
hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) bằng VND thông qua Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trong khuôn khổ dự án tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Lãi
suất năm áp dụng cho nguồn vốn này là 4,18%. Quy mô vốn là 207,341 triệu đồng.
Năm 2021, quy mô vốn là 1,998,703 triệu đồng
Năm 2022, quy mô vốn là 2,002,722 triệu đồng
2. Phân tích sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi của ngân hàng. lOMoAR cPSD| 59085392
2.1. Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng MB Bank trong giai đoạn 2020-2022
Bảng 1:Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng MB Bank trong giai đoạn 20202022
Tuyệt đối ( triệu đồng) Tương đối Năm Năm Năm
CHỈ TIÊU Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 2020 2021 2022 335,944,50 I.Tiền gửi 2
398,562,796 476,664,944 100% 118.64% 141.89% 1. Tiền gửi của khách 310,960,35 hàng 4
384,692,155 443,605,638 100% 123.71% 142.66% 2.Tiền gửi của
các tổ chức tín 24,984,148 13,870,641 33,059,306 100% 55.52% 132.32% dụng khác II. Phi tiền gửi
77,038,611 114,837,651 130,670,108 100% 149.07% 169.62% 1. Phát hành
giấy tờ có giá 50,923,563 66,886,924 96,578,125 100% 131.35% 189.65%
2. Vốn đi vay 25,907,707 45,952,024 32,089,261 100.00% 177.37% 123.86% -vay Chính phủ và Ngân hàng Nhà 15,383 262,281 31,788 100% 1705.01% 206.64% nước -vay các tổ
chức tín dụng 25,892,324 45,689,743 32,057,473 100% 176.46% 123.81% khác 3. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay tổ 207,341 1,998,703 2,002,722 100% 963.97% 965.91% chức tín dụng chịu rủi ro Tổng nguồn 412,983,11
vốn huy động 3
513,400,447 607,335,052 100% 124.32% 147.06% lOMoAR cPSD| 59085392
Nhận xét chung:Trong giai đoạn 2020-2022, tổng nguồn vốn huy động của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân đội tăng dần qua các năm. Sự tăng nguồn vốn
huy động này là do cả 2 nguồn vốn huy động tiền gửi và phi tiền tăng. Cụ thể,
tổng nguồn vốn huy động trong năm 2021 tăng 24,32%, năm 2022 tăng 47,06%
so với năm 2020; nguồn vốn huy động tiền gửi năm 2021 tăng 18,64%, năm 2022
tăng 41,89% so với năm 2020. Và nguồn vốn huy động phi tiền gửi năm 2021
tăng 49,07%, năm 2022 tăng 69,62% so với năm 2020. a, Vốn tiền gửi:
Nguồn vốn huy động tiền gửi tăng trong giai đoạn năm 2020-2022 chủ yếu là do
tăng nguồn vốn huy động tiền gửi khách hàng. Cụ thể, năm 2021 tiền gửi của
khách hàng tăng 73.731.801 triệu đồng tương đương với 23,71% so với năm
2020. Tiền gửi của khách hàng trong năm này tăng đến chủ yếu từ khoản tiền gửi
không kỳ hạn, trong khi đó tiền gửi có kỳ hạn của MB Bank chỉ tăng nhẹ so với
năm 2020 do mức lãi suất tiền gửi của ngân hàng giảm xuống đến 6,9%/năm.
Trong năm 2022, tiền gửi khách hàng tăng 58.913.483 triệu đồng, tương đương
khoảng 18,95% so với năm 2021, điều này là do mức tăng lớn của khoản tiền gửi lOMoAR cPSD| 59085392
khách hàng có kỳ hạn khi MBbank cho tăng mức lãi suất lên đến 8,6%/năm. Tiền
gửi của các tổ chức tín dụng khác trong giai đoạn này biến đổi không đồng đều:
trong khi vào năm 2021 đã giảm xuống gần 50% so với năm 2020, thì vào năm
2022 lại tăng gấp gần 2,4 lần so với năm 2021.
Những thay đổi của nguồn vốn huy động tiền gửi một phần do lãi suất thị trường
biến động, một phần nữa cũng do các chính sách, chương trình để thu hút khách
hàng của MB Bank thực hiện làm cho vốn huy động tiền gửi tăng. b, Phi tiền gửi:
Nguồn vốn phi tiền gửi của ngân hàng MB Bank tăng đầu tiên là do tăng vốn từ
việc phát hành giấy tờ có giá. Năm 2021, vốn huy động từ phát hành giấy tờ có
giá tăng 15.963.361 triệu đồng tương đương với 31,25% so với năm 2020; trong
năm 2022 tăng 29.691.201 triệu đồng tương đương với 58,3% so với năm 2021.
Về vốn đi vay của MB Bank trong giai đoạn này có sự biến động không đồng
đều. Trong năm 2021, vốn đi vay của ngân hàng tăng mạnh gần gấp đôi so với
năm 2020, sang năm 2022 số vốn này giảm đi đáng kể so với trong năm 2021.
Tuy nhiên ta có thể thấy được tốc độ tăng của nguồn vốn đi vay tăng nhanh hơn
so với phát hành giấy tờ có giá. Trong giai đoạn này, MB Bank đã vay được
nhiều hơn từ nguồn vốn tài trợ hơn từ Ngân hàng Hợp tác Quốc tế thông qua
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, điều này cũng làm tăng nguồn vốn huy động phi
tiền gửi của Ngân hàng. 2.2.
Tỷ trọng nguồn vốn huy động của ngân hàng MB Bank trong giai đoạn 2020-2022
Bảng 2: Tỷ trọng nguồn vốn huy đồng của MB Bank trong giai đoạn 2020-2022 lOMoAR cPSD| 59085392 Năm Năm Năm CHỈ TIÊU 2020 2021 2022 I.Tiền gửi
81.35% 77.63% 78.48%
1. Tiền gửi của khách hàng 75.30% 74.93% 73.04%
2.Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác 6.05% 2.70% 5.44% II. Phi tiền gửi
18.65% 22.37% 21.52%
1. Phát hành giấy tờ có giá 12.33% 13.03% 15.90% 2. Vốn đi vay 6.32% 9.34% 5.61%
-vay Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 0.004% 0.05% 0.01%
-vay các tổ chức tín dụng khác 6.27% 8.90% 5.28%
3-vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro 0.05% 0.39% 0.33%
Tổng nguồn vốn huy động 100% 100% 100%
Nhận xét chung: từ năm 2020-2022, tỷ trọng nguồn vốn huy động tiền gửi và phi
tiền gửi biến động lên xuống theo từng năm, tuy nhiên nhìn chung có thể thấy
rằng tỷ trọng vốn huy động tiền gửi đang có xu hướng thu hẹp lại.
- 2020-2021: tỷ trọng nguồn vốn huy động tiền gửi giảm mạnh từ 81.35%
xuống còn 77.63% tương đương với mức giảm 3.71% và đó cũng là mức
tăng của tỷ trọng vốn phi tiền gửi. Nguyên nhân là do quy mô của vốn huy
động tiền gửi tăng nhanh hơn so với quy mô tăng của vốn tiền gửi.
- 2021-2022: tỷ trọng nguồn vốn huy động tiền gửi tăng nhẹ từ 77.63% lOMoAR cPSD| 59085392
- 78.48% n tương đương với mức tăng 0.85% và đó cũng là mức giảm của
tỷ trọng vốn phi tiền gửi. Nguyên nhân là do quy mô của vốn huy động tiền
gửi tăng nhanh hơn so với quy mô tăng của vốn phi tiền gửi. a, Tiền gửi
- 2020-2021: tỷ trọng vốn huy động tiền gửi giảm mạnh do giảm tỷ trọng
của cả tiền gửi khách hàng (-0.37%) và tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác ( -3.35%)
- 2021-2022: tuy tỷ trọng của tiền gửi khách hàng vẫn có xu hướng giảm
(2.74%) nhưng tỷ trọng vốn huy động tiền gửi vẫn tăng nhẹ do mức giảm
của tiền tiền gửi khách hàng ít hơn so với mức tăng tỷ trọng của tiền gửi
của các tổ chức tín dụng dụng khác (+3.35%) b, Phi tiền gửi lOMoAR cPSD| 59085392
- 2020-2021: tỷ trọng vốn huy động tiền phi gửi tăng mạnh do tăng tỷ trọng
của cả phát hành giấy tờ có giá (+0.7%), tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác (+2.68%) và vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro (+0.34%).
- 2021-2022: tuy tỷ trọng của phát hành giấy tờ có giá tăng khá mạnh
(+2.87%) nhưng nhưng so với mức giảm của cả vốn đi vay (-3.67%) và
vốn tài trợ (-0.06%) thì làm cho tỷ trọng của vốn huy động phi tiền gửi
2022 giảm nhẹ so với năm 2021.
=> Từ các số liệu đã phân tích ở trên có thể thấy quy mô về nguồn vốn huy động
của MB có xu hướng hướng tăng về cả tiền gửi và phi tiền gửi, trong đó tốc độ
tăng vốn vốn huy động phi tiền gửi nhanh hơn vốn huy động tiền gửi làm cho tỷ
trọng của vốn huy động phi tiền gửi tăng lên.
3. Đánh giá ảnh hưởng của những sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn tiền
gửi và phi tiền gửi tới các mặt hoạt động của ngân hàng.
3.1. Vốn tiền gửi
Ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của MB:
Mặc dù chịu ảnh hưởng lớn bởi tác động của nền kinh tế, đặc biệt là năm 2020
có nhiều diễn biến phức tạp nhưng nhờ những sự thay đổi trong cơ cấu nguồn
vốn tiền gửi nên đã có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của MB. Cụ thể đó là:
- Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng mẹ MB tăng trưởng 11,8% so với cùng
kỳ, lợi nhuận trước thuế hợp nhất tăng 7,1%. Số tiền gửi của khách hàng
hợp nhất đạt 475.406 tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước. Tăng lOMoAR cPSD| 59085392
trưởng tín dụng tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn trong tổng tiền gửi (CASA) cao
nhất trong nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần. Quy mô tiền gửi
CASA tiếp tục giữ vững ở top đầu toàn ngành.
- Đa dạng hoá sự lựa chọn của khách hàng với các sản phẩm như tiền gửi
thanh toán thưởng lãi suất, tiền gửi có kỳ hạn rút gốc từng lần, gửi tiền tiết
kiệm qua online, phát triển các sản phẩm liên kết với các khách hàng chiến
lược như Viettel, Vnpost, Prudential. Mở các chiến dịch với quy mô giải
thưởng lớn, tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- MB còn đang sở hữu lượng khách hàng cá nhân nhiều nhất nhóm thương
mại cổ phần tư nhân, đến nay đã có tổng cộng 23,5 triệu khách hàng cá
nhân và gần 300 nghìn khách hàng doanh nghiệp. Riêng số khách hàng cá
nhân tăng với tốc độ nhanh chóng mặt trong 3 năm trở lại đây với số khách
hàng mới nhiều hơn cả 26 năm trước cộng lại.
- Hoạt động tuân thủ pháp luật của MB được nâng cao, giám sát tuân thủ
toàn diện, chủ động, tập trung vào các vùng rủi ro, thực hiện cảnh báo liên
tục, cảnh báo sớm, có các giải pháp hành động ngăn chặn kịp thời, đảm bảo
các hoạt động của MB tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật.
Ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của MB:
- Một bài toán mà MB đang phải đối mặt đó là tiền gửi không kỳ hạn (CASA)
suy giảm. Tỷ lệ CASA của MB đã giảm 9% so với cùng kỳ năm trước, còn
35,5% vào cuối quý 1/2023. Dù giảm CASA là vấn đề chung của toàn
ngành ngân hàng do hệ quả của chính sách tăng lãi suất và MB vẫn là một
trong những ngân hàng có tỷ lệ CASA lớn nhất hệ thống, việc tỷ lệ này
giảm đồng nghĩa với việc nhà băng phải đối mặt với chi phí huy động cao hơn.
- Năm 2022, cuộc đua tăng lãi suất huy động để hút tiền gửi của người dân
liên tiếp lập đỉnh mới, lãi suất huy động đã tăng khoảng 3-4%/năm tại nhiều
ngân hàng kể từ đầu năm đến cuối năm. Việc huy động với mức lãi suất
cao có thể khiến cho chi phí đầu vào của các ngân hàng ghi nhận chi phí
trả lãi tiền gửi tăng đột biến so với giai đoạn trước từ đó bào mòn lợi nhuận,
quý đầu năm 2023 ngân hàng ghi nhận lãi tăng 10% nhờ giảm chi phí dự
phòng MB đang "gồng mình" trả lãi tiền gửi hậu cuộc đua tăng lãi suất huy động.
3.2. Vốn phi tiền gửi
Trong giai đoạn 2020 - 2022, cơ cấu nguồn vốn phi tiền gửi sự biến động
không ổn định, sự biến động này đã có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của Ngân hàng. lOMoAR cPSD| 59085392
Ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của MB: -
Giai đoạn 2020 - 2022, nguồn vốn phát hành GTCG chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu nguồn vốn và đang có xu hướng gia tăng liên tục. Điều này tác
động làm gia tăng nguồn vốn dài hạn, tạo tính ổn định cho cơ cấu nguồn vốn, đáp
ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh
và uy tín của ngân hàng. -
Nguồn vốn đi vay có sự gia tăng đáng kể vào năm 2021, điều này
giúp cho MB có thể chủ động trong việc quản trị rủi ro thanh khoản. -
Vốn vay các TCTD giảm vào năm 2022 cho thấy MB có dự trữ thanh
khoản tốt. Việc giảm cơ cấu vốn vay các TCTD giúp MB có thể giảm bớt chi phí
huy động vốn vào năm 2022. -
Cơ cấu nguồn vốn phi tiền gửi năm 2022 có xu hướng giảm so với năm
2021. Điều này cho thấy MB đang thực hiện tốt huy động vốn tiền gửi, đặc biệt
là nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn. Như vậy, năng lực cạnh tranh trong hoạt
động huy động vốn của MB đang được cải thiện hơn trước.
Ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của MB: -
Năm 2021, nguồn vốn phi tiền gửi có sự gia tăng đáng kể cả về quy
mô và cơ cấu. Điều này cho thấy chi phí huy động vốn của MB đang bị đẩy lên
cao hơn, do nguồn vốn vay từ thị trường liên ngân hàng và vốn phát hành GTCG đều có chi phí cao. -
Cơ cấu nguồn vốn phát hành GTCG ngày càng gia tăng dẫn đến chi
phí huy động vốn của MB tăng cao, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến biên lợi
nhuận của ngân hàng. Nếu MB không có phương án sử dụng vốn phù hợp thì việc
huy động vốn với chi phí cao có thể sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. lOMoAR cPSD| 59085392
PHẦN II: GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH VỀ CÁC SẢN PHẨM HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ PHI TIỀN GỬI NỔI BẬT CỦA NGÂN HÀNG
TRONG THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.
1. Giới thiệu 1 sản phẩm huy động tiền gửi và 1 sản phẩm huy động phi
tiền gửi của ngân hàng.
1.1. Tiền gửi có kỳ hạn
a. Lợi ích của tiền gửi có kỳ hạn đối với ngân hang - Tăng vốn
- Đây là nguồn vốn ổn định và dồi dào mà ngân hàng sử dụng để kinh doanh
cho vay vì đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, khi khách hàng lựa chọn
hình thức gửi tiền này họ thường sẽ không rút trước hạn trừ khi có việc bất
khả kháng do rút trước hạn sẽ chỉ nhận được tiền lãi theo lãi suất không kỳ hạn.
b. Đối tượng khách hàng và hình thức nhận tiền gửi
- Đối tượng: khách hàng bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.
- Hình thức nhận tiền gửi: nhận trực tiếp từ khách hàng tại quầy, nhận từ tài
khoản thanh toán để gửi tiền online qua các kênh ngân hàng điện tử như
bankplus, Internet Banking, Mobile banking… c. Lãi suất
- Để thu hút khách hàng MBbank đã áp dụng các mức lãi suất khác nhau
theo từng kỳ hạn, mức tiền, loại tiền để thu hút nhiều đối tượng khách hàng.
- Mức lãi suất được MB áp dụng trong những năm qua luôn dao động trong
mức quy định của ngân hàng nhà nước và phù hợp với từng thời kỳ kinh tế.
- Mức lãi suất tiền gửi của MB 2020-2022: (Đơn vị: %/năm) Loại Năm Năm Năm tiền 2020 2021 2022 Đối tượng Tổ chức tín Nội tệ 0,1 -4,2 0,8 - 2,7 3,5 -9,0 dụng 4,15 - 4,25 Ngoại tệ 0,1 - 1,2 0,15 - 0,4 Khách hàng Nội tệ 0,0 - 8,0 0,0 -6,9 0,1- 8,6 lOMoAR cPSD| 59085392 Ngoại tệ 0,0 0,0 0,0 - 2,0
Mức lãi suất tiền gửi 10/2023 của MB theo kỳ hạn: (Đơn vị: %/năm) Kỳ hạn (tháng) Lãi trả sau Lãi trả trước 01 - 05 3,4 - 3,8 3,39 - 3,74 06 - 12 4,8 - 5,3 4,68 - 5,03 13 5,4 5,1 18 6 5,5 24-48 6,3 5,59 - 5,03
d. Quy mô huy động từ tiền gửi có kỳ hạn 2020-2022 của MB:
(Đơn vị: Triệu đồng) Đối tượng 2020 2021 2022 Tổ chức tín dụng 24,377,964 13,677,735 31,154,042 183,647,782 197,179,579 263,452,170 Khách hàng
1.2. Phát hành trái phiếu
Ngân hàng MBbank mở nhiều đợt phát hành trái phiếu trong năm, thu hút sức
mua lớn của thị trường trong và ngoài nước cho các đối tượng nhà đầu tư cá
nhân và cả doanh nghiệp nhằm mục đích:
- Huy động vốn cấp 2 trong thời gian ngắn, với kỳ hạn dài. Số vốn được huy
động sẽ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mở rộng kinh
doanh đầu tư, phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng. Với nguồn vốn huy
động trong thời gian ngắn, ổn định lâu dài sẽ giúp ngân hàng MBbank phát
triển tối đa tiềm năng và cạnh tranh với các ngân hàng khác trong và ngoài hệ thống. lOMoAR cPSD| 59085392
- Phát hành trái phiếu MBbank làm đa dạng sản phẩm tài chính cho khách
hàng lựa chọn, tạo sức hút lớn. Trái phiếu MBbank tập trung vào các đối
tượng cá nhân và một phần tổ chức kinh tế. Đây sẽ là sản phẩm đầu tư an
toàn, mang lại lợi nhuận ổn định cho các nhà đầu tư không thích mạo hiểm.
Trái phiếu MBbank được phát hành bởi Công ty Cổ phần chứng khoán MB
(MBS) – 1 trong 6 công ty chứng khoán lâu đời nhất Việt Nam hiện nay. Hiện
nay, ngân hàng MBbank phát hành 3 loại trái phiếu không chuyển đổi: Loại Kỳ Mệnh giá Lãi suất Phương Kỳ trái hạn (VND/trái (%/năm) thức thanh phiếu phiếu) phát toán hành Trái 3 1 tỷ Phát phiếu năm -Lãi suất hành Hình có kỳ trái phiếu riêng lẻ thức hạn 3 được cố theo trả lãi năm định năm phương theo đầu tiên. thức bán năm, Lãi suất thả trực tiếp tính từ nổi trong cho Nhà ngày các năm đầu phát tiếp theo và tư hành được xác và gốc định theo được lãi suất trả 1 tham chiếu lần lOMoAR cPSD| 59085392 tại ngày khi xác định lãi đến suất cộng ngày biên độ. đáo -Ban điều hạn hành được ủy quyền quyết định lãi suất năm đầu tiên và biên độ lãi suất các năm tiếp theo phù hợp với kế hoạch kinh doanh của công ty và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành Trái 5 10 triệu - Lãi suất= phiếu năm 1 tỷ Lãi suất có kỳ 1 tham chiếu hạn 5 ngày + biên độ năm 1 1-1,5%/nă ngày m lOMoAR cPSD| 59085392 Trái 7 10 triệu - Lãi suất= phiếu năm 1 tỷ Lãi suất có kỳ tham chiếu hạn 7 +biên độ từ năm 1-2%/năm
(Lãi suất tham chiếu là bình quân lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân bằng VNĐ
thông thường kỳ hạn 12 tháng được công bố trên trang điện tử tại Ngày xác định
lãi suất bởi Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam)
Tổng nguồn vốn huy động được từ phát hành trái phiếu của MBBank: (Đơn vị: Triệu VNĐ) Tiêu chí Năm Năm 2021 Năm 2022 30/6/2023 2020 Trái phiếu 178.192 834.981 15.013.864 14.365.177 dưới 5 năm Trái phiếu 5.954.357 10.703.989 11.034.326 11.034.136 trên 5 năm Tổng 6.132.549 11.538.970 26.048.190 25.399.313
2. Phân tích ảnh hưởng của các sản phẩm này đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.1. Ảnh hưởng của tiền gửi có kỳ hạn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2.1.1. Lợi nhuận
Trong giai đoạn 2020-2022, nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn bao
gồm cả tiền gửi của khách hàng và các TCTD khác của MB bank tăng 86,580,466
triệu đồng từ 208,025,746 triệu đồng lên 294,606,212 triệu đồng tương đương lOMoAR cPSD| 59085392
với 41.62%. Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng đến khoảng 60% trong tổng nguồn
vốn tiền gửi trong 3 năm này -> làm tổng nguồn vốn tiền gửi tăng từ 335,944,502
triệu đồng lên 476,664,944 triệu đồng tương đương với 42%.
Vốn huy động được xem là nguồn tài trợ quan trọng để các ngân hàng thương
mại có thể cấp vay và cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng. Nó quyết
định đến quy mô của hoạt động và quy mô tín dụng do đó khi vốn tiền gửi tăng
thì MB sẽ có những khoản mục đầu tư cho vay đa dạng hơn và làm tăng phạm vi,
khối lượng cho vay. Bên cạnh đó với tính ổn định của các khoản tiền gửi có kỳ
hạn giúp MB chủ động và linh hoạt trong việc cho vay
=> Tiền gửi có kỳ hạn tăng làm tăng thu nhập của MB. Thu nhập lãi thuần của
MB ghi nhận tăng trong giai đoạn 2020-2022 là 15,745,327 triệu đồng, từ
20,277,795 triệu đồng lên 36,023,122 triệu đồng tương đương với 77.65%. Lợi
nhuận sau thuế đạt 18,155,185 triệu đồng, tăng 9,549,146 triệu đồng so với năm
2020, tương đương với 111% 2.1.2. Rủi ro
+Khi huy động được nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn dồi dào, MB có thể chủ động
đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro đồng thời MB có thể
lựa chọn các sản phẩm tiền gửi và khoản vay phù hợp với khách hàng và với
chính sách rủi ro của mình giúp giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh.
MB bank cung cấp cho khách hàng rất nhiều sản phẩm, dịch vụ với các kỳ
hạn, mức lãi suất khác nhau phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng như sản
phẩm thẻ, sản phẩm cho vay vốn, sản phẩm tiền gửi, bảo hiểm nhân thọ,... +Bên
cạnh đó, việc tăng vốn tiền gửi có kỳ hạn làm tăng lợi nhuận cũng giúp ngân
hàng MB tăng khả năng phòng ngừa rủi ro bằng cách tăng trích lập dự phòng rủi
ro từ lợi nhuận sau thuế. Từ 2020-2022, dự phòng rủi ro cho vay MB tăng từ
6118 tỷ đồng lên 8757 tỷ đồng. lOMoAR cPSD| 59085392
2.1.3. Năng lực cạnh tranh
Việc tăng quy mô tiền gửi có kỳ hạn không chỉ giúp MB phân tán, giảm thiểu
rủi ro mà còn tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường với khả
năng cấp vay cao hơn, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt, đa dạng hơn với
mức phí và lãi suất cạnh tranh hơn. Điều này giúp tăng khả năng thu hút khách
hàng mới và giữ chân khách hàng hiện tại. Năm 2022, MB đã thành công trong
việc triển khai nhiều sản phẩm, dịch vụ với hàm lượng công nghệ cao đáp ứng
thị hiếu khách hàng như thanh toán bằng mã VietQR, thẻ MB Hi Collection với
tính năng 2 trong 1 (ATM và tín dụng),... đều là những sản phẩm nhanh chóng
thu hút người dùng ngay sau khi ra mắt.
Bên cạnh đó, vốn lớn cũng giúp cho ngân hàng MB có đủ năng lực tài chính
kinh doanh đa năng trên thị trường không chỉ cho vay mà còn đầu tư trên thị
trường tiền tệ, liên doanh, liên kết, thực hiện dịch vụ thuê mua.
Minh chứng cho năng lực cạnh tranh của MB tăng là năm 2021, số lượng khách
hàng dùng app MBbank tăng 3,1 lần, giao dịch trên ngân hàng số tăng 4,3 lần.
Cuối năm 2022, tổng số khách hàng mà MB phục vụ cuối năm 2022 đã đạt 20
triệu khách hàng, tăng 54% so với cuối năm 2021. 2.1.4. Uy tín
Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các
ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Đặc biệt là vốn tiền gửi có kỳ hạn
còn quyết định đến khả năng cho vay của MB bank. Để tồn tại và ngày càng mở
rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị trường là điều
trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán
chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả
dụng của ngân hàng càng lớn. Mặt khác, uy tín của ngân hàng còn thể hiện ở khả
năng cho vay và đầu tư của ngân hàng (ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự
án lớn, thời hạn dài nếu như ngân hàng có nguồn vốn lớn). Điều này phụ thuộc
vào hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Với tiềm năng vốn và khả năng huy lOMoAR cPSD| 59085392
động vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng tăng,
tiến hành cạnh tranh có hiệu quả; vừa giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế của
ngân hàng trên thị trường.
=> Vốn tiền gửi có kỳ hạn tăng làm tăng uy tín của ngân hàng MB Từ
2020-2022, MB đã đạt được nhiều các giải thưởng, như: •
Năm 2020, Ngân hàng MB nhận đồng thời hai giải thưởng uy tín “Ngân
hàng đồng hành cùng doanh nghiệp nhỏ và vừa” và “Ngân hàng tiêu biểu về tín dụng xanh”. •
Top 8 công ty đại chúng uy tín và hiệu quả năm 2021 theo bình chọn của Vietnam Report. •
Top 4 ngân hàng thương mại uy tín Việt Nam 2022
2.1.5. Tính tuân thủ pháp lý
Nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn tăng làm lợi nhuận của MB tăng còn tác động
tới tính tuân thủ pháp lý của ngân hàng. Khi hoạt động kinh doanh có lợi nhuận
cao sẽ hạn chế được việc xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật của ngân hàng và
thúc đẩy ngân hàng thực hiện các chủ trương của Nhà nước.
Năm 2021, hưởng ứng chủ trương của Đảng và Chính phủ, MB hỗ trợ trên 100
tỷ cho công tác phòng, chống đại dịch COVID-19.
Năm 2022, ngân hàng đã thực hiện tốt trách nhiệm xã hội khi chi 224 tỷ đồng cho
công tác an sinh xã hội. Cũng trong năm qua, ngân hàng đã đóng góp 4.400 tỷ
đồng vào ngân sách nhà nước, tăng thêm 1.000 tỷ đồng so với năm 2021.
2.2. Ảnh hưởng của trái phiếu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2.2.1. Năm 2020
Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của MBBank năm 2020 lên tới hơn 24,7 nghìn
tỷ đồng, tăng gấp đôi cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể năm 2020: lOMoAR cPSD| 59085392
- Tín dụng của MB đạt hơn 298 nghìn tỷ đồng, tăng 19% so với đầu năm.
Tín dụng tăng mạnh khiến thu nhập lãi thuần của ngân hàng vượt 20.000 tỷ đồng, tăng 12,2%.
- Tổng lợi nhuận trước dự phòng rủi ro của ngân hàng là 16.806 tỷ đồng,
tăng 12,7% so với năm 2019. Tuy nhiên, do trích lập dự phòng tăng 25%
lên 6.118 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng chỉ còn 10.688 tỷ
đồng, tăng 6% so với năm trước.
- Tổng tài sản của MB đến cuối năm 2020 đạt gần 495 nghìn tỷ đồng, tăng
20% so với đầu năm. Trong năm, tiền gửi khách hàng tăng 14% lên 310.960
tỷ đồng, phát hành giấy tờ có giá tăng 94% ở mức 50.923 tỷ đồng.
- Tại thời điểm 31/12/2020, nợ xấu của MB giảm xong số nợ xấu tuyệt đối
tăng 12% lên 3.248 tỷ đồng. Trong đó nợ có khả năng mất vốn tăng 124%
lên 1.384 tỷ đồng. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu ở mức 134%.
2.2.2. Năm 2021
Trong năm 2021, Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank; HOSE: MBB) đã
phát hành 22 lô trái phiếu có mệnh giá 10 triệu đồng/trái phiếu, khối lượng
dao động từ 1 đến 1.000 trái phiếu/lô, kỳ hạn 7 năm. Tổng giá trị phát hành
trong năm 2021 là 4.750 tỷ đồng.
Lãi từ mua bán chứng khoán đầu tư, chứng khoán kinh doanh tăng 75%, thu
về gần 1,667 tỷ đồng.