-
Thông tin
-
Quiz
Phân tích khổ 2 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ chọn lọc hay nhất - Ngữ văn 11
Với nét bút tài hoa, tả cảnh gợi tình đầy tinh tế và hình ảnh sắc nét, Hàn Mặc Tử đã đưa độc giả đến với một Đây thôn Vĩ Dạ gần gũi và thân thuộc. Đó là quê hương đất nước, nơi gắn bó với tuổi thơ, nhưng cũng là nơi tình yêu và đời sống mãnh liệt của tác giả. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Văn mẫu 11 319 tài liệu
Ngữ Văn 11 1.2 K tài liệu
Phân tích khổ 2 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ chọn lọc hay nhất - Ngữ văn 11
Với nét bút tài hoa, tả cảnh gợi tình đầy tinh tế và hình ảnh sắc nét, Hàn Mặc Tử đã đưa độc giả đến với một Đây thôn Vĩ Dạ gần gũi và thân thuộc. Đó là quê hương đất nước, nơi gắn bó với tuổi thơ, nhưng cũng là nơi tình yêu và đời sống mãnh liệt của tác giả. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Văn mẫu 11 319 tài liệu
Môn: Ngữ Văn 11 1.2 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




Preview text:
Phân tích khổ 2 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ chọn lọc hay nhất
1. Một vài nét về nhà thơ Hàn Mặc Tử
Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra và lớn lên trong một gia
đình viên chức nghèo tại làng Mỹ Lệ, tổng Võ Xá, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay thuộc
tỉnh Quảng Bình). Cha ông qua đời sớm, khiến ông phải sống với mợ ở Quy Nhơn và từng học
trung học ở Huế. Sau đó, ông làm công chức tại Sở Đạc - Bình Định rồi đi làm báo ở Sài Gòn.
Năm 1936, do bệnh tật, ông phải trở về Quy Nhơn và qua đời vào năm 1940 vì căn bệnh Phong
Hàn Mặc Tử đã có sự nghiệp thơ văn sáng tác từ rất sớm, khi mới 14 - 15 tuổi, và sử dụng nhiều
bút danh khác nhau như Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh, ... Ông ban đầu sáng tác theo
trường pháp thơ cổ điển Đường luật nhưng sau đó chuyển sang khuynh hướng lãng mạn. Mặc dù
cuộc đời ông ngắn ngủi và đau thương nhưng ông vấn để lại cho thế hệ sau nhiều tác phẩm có
giá trị nghệ thuật cao.
2. Dàn ý phân tích khổ 2 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
I. Mở bài: giới thiệu khổ 2 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử là một tác phẩm nổi tiếng trong văn học Việt Nam, nói
về cảnh đẹp của thôn Vĩ và cũng thể hiện tâm trạng buồn bã của nhà thơ. Trong bài thơ, khổ 2 là
một khổ thơ đặc biệt mang đến cho người đọc những cảm xúc sâu lắng, mơ mộng và huyền ảo.
Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về khổ 2 của bài thơ này.
II. Thân bài: phân tích khổ 2 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
1. "Gió theo lối gió, mây đường mây"
Câu thơ đầu tiên của khổ 2 mở rộng không gian so với khổ 1. Nhà thơ sử dụng hai hình ảnh gió
và mây để thể hiện sự chia ly, xa cách. Tâm trạng của nhà thơ được thể hiện rõ nét thông qua câu
thơ này, buồn man mác khi gió và mây không thể cùng nhau.
2. "Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay"
Cảnh vật trong câu thơ này chất chứa tâm trạng của nhà thơ. Dòng sông trở nên bất động, không
muốn chảy đi, thể hiện tâm trạng buồn. Từ buồn thiu mang đến sự sâu sắc hơn về tình cảm của
nhà thơ. Hoa bắp được mô tả như sự níu giữ, nhẹ nhàng nhưng cũng không thể nào níu lấy tâm hồn buồn man mác.
3. "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó"
Câu thơ thứ ba của khổ 2 thể hiện sự xa vời, không gian tràn ngập ánh trăng hư ảo và mơ hồ.
Trăng được coi là một hình ảnh thân thuộc, thể hiện tình cảm yêu thương.
4. "Có chở trăng về kịp tối nay?"
Câu hỏi cuối cùng trong khổ 2 mang đến khung cảnh mơ mộng và huyền ảo của nơi Huế, thể
hiện ước mong và nguyện vọng của nhà thơ.
III. Kết bài: nêu cảm nhận của em về khổ 2 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
Từng chi tiết trong khổ 2 của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ đều được Hàn Mặc Tử sử dụng một cách
tinh tế để thể hiện tâm trạng của mình. Từ đó, bài thơ đã trở thành một trong những tác phẩm văn
học có giá trị về mặt nghệ thuật và là nguồn cảm hứng cho các thế hệ nhà văn, nhà thơ sau này.
3. Mẫu bài văn phân tích khổ 2 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ chọn lọc hay nhất
Nhà thơ Hàn Mặc tử, sinh năm 1912 và mất năm 1940, ông là một trong những người tiên phong
của phong trào thơ mới tại Việt Nam. Tác phẩm của ông đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng độc
giả và làm say đắm những người yêu thơ. Trong số các tác phẩm của ông, Đây thôn Vĩ Dạ được
xem là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất với sự lan tỏa mạnh mẽ và ảnh hưởng lớn đến cộng đồng đọc thơ.
Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là một tác phẩm về tình yêu và khát khao cuộc sống. từ những câu đầu
tiên, người đọc đã được đưa vào một thế giới của sự thanh tịnh, một thế giới được bao phủ bởi vẻ
đẹp của thiên nhiên và sự tinh tế của tâm hồn người thi sĩ. Tuy nhiên, khi đọc đến khổ thơ thứ
hai, ta có thể cảm nhận được sự hoài niệm và lo lắng của người viết. Những từ ngữ được sắp xếp
một cách tinh tế, nhưng lại đầy ẩn ý, cho thấy tâm trạng sâu sắc của người thi sĩ và tình cảm
nồng nàn đối với đất nước.
Đây thôn Vĩ Dạ là một tác phẩm thơ cao siêu của Hàn Mặc Tử, nổi tiếng với cách viết tinh tế và
tình cảm sâu sắc. Khổ thơ thứ 2 của bài thơ bao gồm 4 câu thơ, là một bức tranh tuyệt đẹp về
cảnh vật Huế đêm trăng. Sự tài tình của Hàn Mặc Tử được thể hiện rõ nét khi ông chỉ bằng vài
nét chấm phá thôi đã gợi lên được cả linh hồn của xứ Huế mộng mơ giữa đêm trăng thơ mộng.
Bức tranh mô tả gió theo lối gió, mây đường mây, dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay đã đưa
chúng ta đến với một xứ Huế yên bình, huyền ảo với mây trời êm dịu.
Sông Hương trong lời thơ của Hàn Mặc Tử hiện lên thật nhẹ nhàng nhưng cũng rất mênh mông,
thể hiện được linh hồn của xứ Huế mộng mơ. Tất cả cảnh vật đều chuyển động nhẹ nhàng, êm ả -
là một điều gì đó rất riêng của Huế. Sông Hương chảy chậm, thực chậm, nhưng nó lại là điệu
múa tình cảm mà dòng sông Hương dành cho xứ Huế. Với cách viết tinh tế và tình cảm sâu sắc,
Hàn Mặc Tử đã tạo nên một bức tranh thơ đẹp tuyệt vời về xứ Huế đêm trăng, để lại trong lòng
người đọc cảm giác ngọt ngào và sâu lắng về quê hương.
Bức tranh đêm trăng trên dòng sông Hương trong tác phẩm thơ của Hàn Mặc Tử đầy sự đẹp đẽ
và lãng mạn, nhưng cũng đầy buồn bã. Trong đó, mây và gió được miêu tả là hai sự vật gắn liền
với nhau, nhưng lại "Gió theo lối gió, mây đường mây" không có sự kết nối. Cảnh vật mang nét
buồn tột cùng với dòng nước buồn thiu và hoa bắp lay chỉ làm nổi bật lên nỗi buồn sâu lắng. Tác
giả đã sử dụng biện pháp nhân hóa để miêu tả dòng sông như một cá thể mang nỗi niềm của con
người. Dòng sông đã trở nên huyền ảo hơn bao giờ hết trong ánh trăng sáng vằng vặc, tạo ra
những dải ánh vàng trên sông. Đây không còn là một cảnh vật tĩnh thuần túy nữa mà đã trở thành
một sinh thể có tâm hồn, mang nỗi niềm của người thi sĩ. Dường như dòng sông chính là đại diện
cho con người trong tác phẩm thơ này.
Nhìn vào bức tranh đêm trăng trên dòng sông Hương, ta cảm nhận được sự đẹp đẽ của nó nhưng
cũng ẩn chứa đầy những nỗi buồn, cô đơn và lạc lõng. Cảnh vật và con người cùng rơi vào trạng
thái buồn bã, nỗi buồn nhuốm vào không gian, làm cho tâm trạng con người chẳng thể nào vui
nổi. Câu thơ nghe sao cứ dài đằng đẵng như một lời thổn thức của người thi sĩ, gợi lên nỗi buồn chẳng thể nguôi ngoai.
Cảnh vật trở nên buồn tẻ hơn khi các sự vật dường như không liên quan đến nhau. Mây và gió đã
trở nên xa lạ với nhau. Khung cảnh trông như hai thế giới khác nhau, gió và mây không còn gắn
kết với nhau. Điều này thể hiện thực tế khắc nghiệt và tâm trạng không ổn định của tác giả. Tác
giả sống trong cảnh đời đầy nghịch lý, với gió và mây như hai đường thẳng song song không hòa
nhập. Những tiếng gió nhẹ cũng đủ để thổi bùng lên nỗi buồn sâu thẳm của con người. Tâm
trạng lo âu và bồn chồn của người viết được thể hiện rõ ràng. Tác giả hy vọng quá nhiều khiến
cho nỗi thất vọng bộc lộ ngay trên dòng sông Hương. Đó không chỉ là nỗi thất vọng, mà còn là
nỗi sợ hãi và băn khoăn về sự chia lìa và cách biệt
Hình ảnh cảnh vật lung linh, huyền ảo với ánh trăng đầy ngập lối được miêu tả. Nó có ý nghĩa
thực tế vào ảo tưởng như tâm trạng của người viết. Tác giả sử dụng sông trăng để miêu tả dòng
sông bao phủ bởi ánh trăng kỳ diệu. Thuyền ai như một câu cảm thán vô cùng mơ hồ thể hiện sự
mong mỏi về người xưa, về nơi quen thuộc.
Với nét bút tài hoa, tả cảnh gợi tình đầy tinh tế và hình ảnh sắc nét, Hàn Mặc Tử đã đưa độc giả
đến với một Đây thôn Vĩ Dạ gần gũi và thân thuộc. Đó là quê hương đất nước, nơi gắn bó với
tuổi thơ, nhưng cũng là nơi tình yêu và đời sống mãnh liệt của tác giả. Tuy nhiên, niềm tin ấy đã
nhanh chóng tan biến. Khổ thơ thứ hai là sự hoài niệm của tác giả về nơi từng gắn bó. Đây có lẽ
là bức tranh tâm trạng của tác giả trong cuộc hành trình chờ đợi tình yêu và sự chia sẻ.