lOMoARcPSD| 59908026
KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
A. KINH TẾ SAU CHIẾN TRANH
75 năm qua, từ một nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa còn non trẻ, đến nay đất nước ta đã
giành được nhiều thành tựu hết sức to lớn. Đó không chỉ là thắng lợi của các cuộc kháng
chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, mà còn là thắng lợi của sự nghiệp
đổi mới do Đảng đề ra và lãnh đạo, đưa nước ta bước vào một thời kỳ phát triển mới.
1. Định nghĩa:
Kinh tế sau chiến tranh là tình hình kinh tế của một quốc gia sau khi họ đã
trải qua một cuộc chiến tranh lớn. Các chiến tranh thường gây ra những tác
động sâu rộng đến nền kinh tế của một quốc gia: phá hủy vật chất, mất mát
nguồn nhân lực, tăng trưởng nợ công, và ảnh hưởng đến hòa bình và ổn
định.
2. Đặc điểm:
Khôi phục kinh tế từ đống hoang tàn:
Khác biệt giữa kinh tế tân cổ điển và kinh tế sau chiến tranh là: vấn đề thất nghiệp. Sau khi giành
được chính quyền, đất nước ta đứng trước vô vàn những khó khăn:ngân khố kiệt quệ, tài nguyên
khoáng sản bị thực dân Pháp vơ vét cạn kiệt, đói nghèo tràn lan, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
và manh mún, sản xuất công nghiệp chủ yếu tập trung vào khai thác mỏ.
Lúc này, có tới 59,2% hộ nông dân không có ruộng đất, phần lớn số ruộng đất tập trung trong tay
giai cấp địa chủ phong kiến thực dân Pháp, người nông dân phải sống chủ yếu bằng cày thuê,
cuốc mướn. Do chính sách bóc lột thậm tệ, năm 1945, ở miền Bắc Việt Nam có trên 2 triệu người
chết đói.
Nhiều biện pháp phát triển kinh tế được đưa ra và đưa vào thực tế:
Từ “tấc đất tấc vàng” (tận dụng mọi khoảng đất để tăng gia), trồng cây lương thực ngắn ngày để
cứu đói, trưng dụng tất cả ruộng đất bỏ hoang… Nhờ đó, từ cuối tháng 9/1945, nạn đói đã bị đẩy
lùi. Sản lượng lương thực năm 1946 đạt 1.155.000 tấn, gấp đôi năm 1945.
Tiếp đó, để tăng ngân khố quốc gia, Chính phủ phát động “Tuần lễ vàng” và Qu độc lập, đồng
thời phát hành đồng tiền Việt Nam “giấy bạc cụ Hồ” - đồng tiền độc lập của một quốc gia độc
lập. Bước đầu, chính phủ ta trở thành chính phủ độc lập, có ngân quỹ, có đồng tiền riêng, bước
đầu ổn định được đời sống nhân dân.
Đường lối đổi mới đúng đắn, hợp quy luật phát triển tạo nên động lực to lớn đã vực dậy nền kinh
tế đang suy yếu trong khủng hoảng, giải phóng các lực lượng sản xuất, phát huy c tiềm năng của
đất nước và thu được nhiều thành tựu to lớn.
nền kinh tế của ta đã bước phát triển vượt bậc. Kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ tăng
khá cao, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. Từ năm 1991 đến năm 2000, tổng sản phẩm
trong nước tăng liên tục qua các năm với nhịp tăng bình quân hàng năm 7,5%. Từ năm 2001 đến
2004, tổng sản phẩm trong nước có nhịp tăng trưởng bình quân hàng năm 7,25%.Từ những thành
tựu của đất nước sau từng chặng đường, tại Đại hội VIII, Đảng ta khẳng định: “Sau 10 năm đổi
lOMoARcPSD| 59908026
mới, nước ra đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - hội”; Đại hội XI, Đảng ta nhận được “Nước ta
đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
1. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
- Trong những năm 60 của TK XX: ONMT trở nên nghiêm trọng, phổ biến ở nhiều nơi.
Nhận thức về môi trường được nâng cao trong 1 số ngành của XH công nghiệp, làm nảy
sinh những ý tưởng môi trường mới, trong đó có ý tưởng muốn dừng tăng trưởng kte vì
nó gây ô nhiễm -> Buộc các nhà kinh tế phải xem xét lại ý tưởng kte trung tâm và phải
xem xét đến cả sự khan hiếm tài nguyên lquan đến khả năng sử dụng.
- 1870-1970 các nhà kinh tế cho rằng tăng trưởng kinh tế sẽ bền vững vô hạn.
Sau năm 1970:
Họ cho rằng nếu vận hành hệ thống giá cả một cách có hiệu quả sẽ có khả năng điều tiết
hoạt động kinh tế ở mức cao hơn mà vẫn duy trì được chất lượng môi trường xung quanh
ở mức chấp nhận được.
Nhiều quan điểm BVMT trên phạm vi toàn thế giới có xu thế quy tụ lại. Kiến thức, kinh
nghiệm nghiên cứu phong phú đã dần cho ra đời phụ ngành KTMT với nhiều quan điểm
khác nhau. Số ít theo trường phái xét lại, muốn thay đổi cốt lõi chương trình nghiên cứu
kinh tế truyền thống để đẩy nhanh phát triển kinh tế hướng tới mô hình tương ứng với xã
hội không tăng trưởng. Số còn lại chỉ đơn thuần thấy KTMT tạo cơ hội để điều tiết tốt
hơn hệ thống môi trường, nghĩa là phát triển kinh tế và xã hội trong phạm vi các mô hình
kinh tế đã được biến đổi.
Quan điểm của các nhà kinh tế chính thống vẫn lạc quan về viễn cảnh phát triển trong
tương lai vì theo họ sự khan hiếm tài nguyên sẽ được bù đắp bởi công nghệ tiên tiến và
quá trình điều tiết của cơ chế thị trường
Chiến tranh không chỉ tác động đến nền kinh tế, con người mà môi trường cũng là “nạn
nhân” của chiến tranh :
*Tàn phá hệ sinh thái:
-Trong cuộc chiến tranh hóa học Mỹ (1969-1971), quân đội Mỹ đã sử dụng chất diệt cỏ, chất
dioxin, chất độc màu da cam rải xuống 24,67% diện tích nước ta, thời gian phân hủy hơn 20
năm tiêu diệt các loài thực vật, đất đai bị nhiễm độc và hệ sinh thái bị đảo lộn
-Tác động đến rừng rừng ngập mặn ở sông Mê Kông, tàn phá hệ thống tài nguyên thiên
nhiên.
*Tàn phá rừng;
-Các cuộc chiến tranh ở Iraq, Pakistan và Afghanistan đã tàn phá diện tích rừng, đất trồng,
gia tang lượng khí thải
- Ở nước ta, sau chiến tranh diện tích rừng giảm đáng kể, hàng trăm loài cây trụi lá, đất bị
xói mòn nhiều hơn
-Sự tàn phá rừng rừng bị thay đổi nhanh chóng cây rừng chết hàng loạt
-Quần thể động vật chết hàng loạt do nhiễm độc, thiếu thức ăn, nước uống và nơi trú ẩn
* Nguy hiểm hơn cả là biến đổi khí hậu:
lOMoARcPSD| 59908026
- Trái đất nóng lên, hiện tượng nóng lên toàn cầu.
- Bụi phóng xạ là tác nhân gây ô nhiễm môi trường và sinh vật
- Ảnh hưởng trầm trọng đến khí hậu và không khí, để lại tàn dư đến ngày nay
B. MÔ HÌNH KINH TẾ THỂ CHẾ:
1 . Định nghĩa
- Xuất hiện từ đầu TK XX.
- Các nhà kinh tế học thể chế chấp nhận học thuyết tiến triển, coi kinh tế như quá trình động lực
học. Họ giải thích sự thay đổi kinh tế xã hội dựa vào thuyết văn hóa quyết định. Văn hóa ở đây
được coi là phức hệ của các ý tưởng quan niệm và đức tin mà các cá thể hấp thụ được thông
qua sự sắp đặt thể chế. Thay đổi khoa học kĩ thuật được coi là nhân tố động lực làm thay đổi
cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái.
- Sở thích cá nhân bao gồm cả sở thích riêng sở thích chung và thay đổi theo thời gian. Như vậy
việc sử dụng sở thích để ước tính thiệt hại môi trường và chi phí môi trường sẽ phức tạp hơn.
Các vấn đề môi trường là kết quả tất yếu của phát triển kinh tế trong nền kinh tế công nghiệp
tiên tiến. Các nhà kinh tế học thì chịu chấp nhận khái niệm về chi phí xã hội đối với ô nhiễm và
nhấn mạnh cơ sở sinh thái của hệ kinh tế vai trò của Chính phủ cũng được coi là cần thiết để
kiểm soát các hoạt động hợp tác quốc tế hoặc điều đình giữa các nhóm kinh tế liên quan.
2. Phân loại. Gồm :
- Mô hình thể chế kinh tế thị trường tự do (tiêu biểu là nền kinh tế thị trường của Mỹ, Anh,
Ốxtrây-li-a,...).
- Mô hình thể chế kinh tế thị trường xã hội (tiêu biểu là Đức, Thụy Điển và các nước Bắc Âu
khác).
- Thể chế kinh tế của mô hình nhà nước phát triển (tiêu biểu là nền kinh tế Pháp, Nhật Bản ).
3. Đặc điểm :
1- Đặc điểm của mô hình thể chế kinh tế thị trường tự do
- Có một cơ chế thị trường tự do thuần khiết hơn so với các nền kinh tế khác. Trong mô hình
kinh tế thị trường này, các mối quan hệ kinh tế đều được giải quyết thông qua thị trường là chính,
còn sự can thiệp của nhà nước rất hãn hữu. Do đó, mọi sự bất cập và thất bại của nền kinh tế đều
do nguyên nhân chủ yếu từ sự trục trặc hay sự phát triển thiếu đồng bộ của thị trường. - Trong
mô hình này, thị trường lao động có tính linh hoạt cao và các luật lệ về thị trường lao động đều
thiên về bảo hộ người chủ tư bản hơn là người lao động làm thuê.
lOMoARcPSD| 59908026
2 - Đặc điểm của mô hình thể chế kinh tế thị trường xã hội
- Ra đời trong bối cảnh của nước Đức sau chiến tranh thế giới thứ hai và là kết quả của sự thỏa
hiệp giữa 4 trường phái lớn theo đuổi những chủ trương khác nhau về khôi phục nền kinh tế
nước Đức thời hậu chiến.
- Mô hình kinh tế thị trường xã hội là một dạng biến thể của mô hình kinh tế thị trường tự do.
Nhưng nó có nội dung thực chất là sự gắn kết trên cơ sở thị trường một cách hợp lý giữa các
mặt kinh tế - xã hội và chính trị.
- Coi các thị trường chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ và coi luật pháp, nhà
nước, đạo đức,... không hề kém quan trọng hơn so với các chính sách kinh tế, tài chính.
- Coi trọng vai trò điều tiết của nhà nước và phúc lợi xã hội.
3 - Thể chế kinh tế của mô hình nhà nước phát triển
- Chức năng chủ yếu của nhà nước trong mô hình này là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế dài hạn. Do đó, nhà nước phải chủ động thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tiến bộ trên cơ sở những thành tựu của công nghiệp hóa và tái công nghiệp hóa dựa
vào tri thức, nhằm thích ứng với sự biến động nhanh chóng của nhu cầu thị trường để luôn tạo ra
được lợi thế so sánh mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh, không thụ động chấp nhận sự phân công
lao động quốc tế dựa trên những lợi thế so sánh có sẵn.
- Nhà nước không chỉ quan tâm đến luật chơi của nền kinh tế thị trường mà còn đi sâu hướng
dẫn, chỉ đạo, điều tiết cả phương hướng, nội dung của hoạt động kinh tế nhằm thực hiện chức
năng phát triển của nhà nước.
- Cơ sở lý thuyết về chức năng phát triển của nhà nước là những phân tích "lợi thế so sánh
động" của một nền kinh tế dựa vào tri thức.
- Khu vực doanh nghiệp nhà nước luôn chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của các nước
phát triển nền kinh tế theo mô hình này.
Bên cạnh những điểm khác biệt của mỗi mô hình như đã nêu trên, giữa 3 mô hình này cũng có
những điểm tương đồng rất cơ bản:
- Cả 3 mô hình thể chế kinh tế thị trường nêu trên đều được xây dựng và vận hành dựa trên 4
nguyên tắc cốt lõi là: sở hữu tư nhân, lợi ích cá nhân, cạnh tranh thị trường và tự do dân chủ theo
kiểu phương Tây.
- Trên thực tế, cả 3 mô hình này đều sử dụng rộng rãi sự điều tiết và quản lý vĩ mô của nhà
nước đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, vai trò điều tiết và quản lý vĩ mô của nhà nước luôn được
thay đổi linh hoạt, theo những hình thức và phương pháp phù hợp với diễn biến và yêu cầu khách
quan của tình hình thực tế.
lOMoARcPSD| 59908026
* Ưu/ Nhược điểm:
1. Kinh tế Thị trường:
Mô tả: Hệ thống này tập trung vào sự tự do kinh tế và thị trường tự do, với doanh nghiệp
và người tiêu dùng tự quyết định về sản xuất, giá cả và tiêu thụ.
Ưu điểm: Khuyến khích sự sáng tạo, tăng cường hiệu suất và cạnh tranh.
Nhược điểm: Có thể dẫn đến sự chênh lệch xã hội và không đảm bảo sự công bằng xã
hội.
2. Kinh tế Quốc doanh:
Mô tả: Chính phủ kiểm soát nhiều phần quan trọng trong kinh tế, nhưng có thể có sự
tham gia của các doanh nghiệp tư nhân trong một số lĩnh vực nhỏ.
Ưu điểm: Có thể giúp đảm bảo phân phối công bằng và kiểm soát nguy cơ tập trung quá
mức của quyền lực kinh tế.
Nhược điểm: Có thể gặp vấn đề về hiệu suất và sự đánh giá kém cạnh tranh.
3. Kinh tế Hỗn hợp:
Mô tả: Kết hợp giữa yếu tố quốc doanh và tư nhân trong một hệ thống. Có thể có nhiều
sự linh hoạt và điều chỉnh tùy thuộc vào ngành công nghiệp.
Ưu điểm: Cung cấp sự linh hoạt trong quản lý kinh tế và có thể giảm thiểu nhược điểm
của cả hai mô hình khác nhau.
Nhược điểm: Yêu cầu sự quản lý và điều hành phức tạp.
4. Kinh tế Xã hội Chủ nghĩa:
Mô tả: Hệ thống tập trung vào việc đảm bảo công bằng xã hội và phân phối tài nguyên
một cách công bằng. Chính phủ có vai trò quan trọng trong quản lý và sở hữu nguyên tắc.
Ưu điểm: Hướng tới mục tiêu giảm độ chênh lệch xã hội và đảm bảo quyền lợi của tất c
các tầng lớp trong xã hội.
Nhược điểm: Có thể gặp khó khăn trong việc khuyến khích sự sáng tạo và đầu tư.
4. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG :
1. Kinh tế th trường t do
Trong mô hình này, s tp trung vào li
nhun và s cnh tranh có th dẫn đến vic khai
thác quá mc tài nguyên và gây ra ô nhim môi
trường. Các doanh nghip có th b kích thích đ ti
đa hóa sản xut mà không cn phi chu trách nhim
v
Qun lý không hiu qu, thiếu minh bạch và động
viên kinh tế để tối ưu hóa hoạt
hiu qu s dng tài nguyên và gim thiểu tác động
Trong mt s trường hp, mô hình kinh tế hn hp
có th không có s chú trọng đủ lớn đến vic bo
v môi trường. Các
tác động ca hoạt động ca h
đối với môi trường.
2. Kinh tế Quc doanh:
trách nhim. Thiếu s cnh
tranh, động sn xut, tiêu cc
đến môi trường.
3. Kinh tế hn hp:
lOMoARcPSD| 59908026
quyết định kinh tế có th được đưa ra dựa trên li ích ngn hn mà không xem xét các
tác động dài hạn đối với môi trường.
4. Kinh tế xã hi ch nghĩa: Trong mt s trường hp, mc dù mc tiêu chính ca kinh tế
hi ch nghĩa có thể là bo v môi trường, nhưng quản lý kinh tế có th không hiu qu
và dẫn đến s lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
4 .TLTK
* Tìm hiểu ảnh hưởng của chiến tranh đến môi trường – Hợp nhất môi trường – 6/12/2022 *
Phát triển kinh tế vì một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh Bộ tài chính – 11/9/2020
Sachs, J., & Warner, A. (1995). Economic reform and the process of global integration.
Brookings Papers on Economic Activity, 1995(1), 1-118.
Rodrik, D. (2000). Institutions for high-quality growth: What they are and how to acquire them.
Studies in Comparative International Development, 35(3), 3-31.
Acemoglu, D., Johnson, S., & Robinson, J. A. (2005). Institutions as a fundamental cause of
long-run growth. Handbook of Economic Growth, 1, 385-472.
North, D. C. (1990). Institutions, institutional change and economic performance. Cambridge
university press.
Stiglitz, J. E. (2000). Capital market liberalization, economic growth, and instability. World
Development, 28(6), 1075-1086.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59908026
KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
A. KINH TẾ SAU CHIẾN TRANH
75 năm qua, từ một nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa còn non trẻ, đến nay đất nước ta đã
giành được nhiều thành tựu hết sức to lớn. Đó không chỉ là thắng lợi của các cuộc kháng
chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, mà còn là thắng lợi của sự nghiệp
đổi mới do Đảng đề ra và lãnh đạo, đưa nước ta bước vào một thời kỳ phát triển mới. 1. Định nghĩa:
Kinh tế sau chiến tranh là tình hình kinh tế của một quốc gia sau khi họ đã
trải qua một cuộc chiến tranh lớn. Các chiến tranh thường gây ra những tác
động sâu rộng đến nền kinh tế của một quốc gia: phá hủy vật chất, mất mát
nguồn nhân lực, tăng trưởng nợ công, và ảnh hưởng đến hòa bình và ổn định. 2. Đặc điểm:
Khôi phục kinh tế từ đống hoang tàn:
Khác biệt giữa kinh tế tân cổ điển và kinh tế sau chiến tranh là: vấn đề thất nghiệp. Sau khi giành
được chính quyền, đất nước ta đứng trước vô vàn những khó khăn:ngân khố kiệt quệ, tài nguyên
khoáng sản bị thực dân Pháp vơ vét cạn kiệt, đói nghèo tràn lan, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
và manh mún, sản xuất công nghiệp chủ yếu tập trung vào khai thác mỏ.
Lúc này, có tới 59,2% hộ nông dân không có ruộng đất, phần lớn số ruộng đất tập trung trong tay
giai cấp địa chủ phong kiến và thực dân Pháp, người nông dân phải sống chủ yếu bằng cày thuê,
cuốc mướn. Do chính sách bóc lột thậm tệ, năm 1945, ở miền Bắc Việt Nam có trên 2 triệu người chết đói.
Nhiều biện pháp phát triển kinh tế được đưa ra và đưa vào thực tế:
Từ “tấc đất tấc vàng” (tận dụng mọi khoảng đất để tăng gia), trồng cây lương thực ngắn ngày để
cứu đói, trưng dụng tất cả ruộng đất bỏ hoang… Nhờ đó, từ cuối tháng 9/1945, nạn đói đã bị đẩy
lùi. Sản lượng lương thực năm 1946 đạt 1.155.000 tấn, gấp đôi năm 1945.
Tiếp đó, để tăng ngân khố quốc gia, Chính phủ phát động “Tuần lễ vàng” và Quỹ độc lập, đồng
thời phát hành đồng tiền Việt Nam “giấy bạc cụ Hồ” - đồng tiền độc lập của một quốc gia độc
lập. Bước đầu, chính phủ ta trở thành chính phủ độc lập, có ngân quỹ, có đồng tiền riêng, bước
đầu ổn định được đời sống nhân dân.
Đường lối đổi mới đúng đắn, hợp quy luật phát triển tạo nên động lực to lớn đã vực dậy nền kinh
tế đang suy yếu trong khủng hoảng, giải phóng các lực lượng sản xuất, phát huy các tiềm năng của
đất nước và thu được nhiều thành tựu to lớn.
nền kinh tế của ta đã có bước phát triển vượt bậc. Kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ tăng
khá cao, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. Từ năm 1991 đến năm 2000, tổng sản phẩm
trong nước tăng liên tục qua các năm với nhịp tăng bình quân hàng năm 7,5%. Từ năm 2001 đến
2004, tổng sản phẩm trong nước có nhịp tăng trưởng bình quân hàng năm 7,25%.Từ những thành
tựu của đất nước sau từng chặng đường, tại Đại hội VIII, Đảng ta khẳng định: “Sau 10 năm đổi lOMoAR cPSD| 59908026
mới, nước ra đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội”; Đại hội XI, Đảng ta nhận được “Nước ta
đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
1. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
- Trong những năm 60 của TK XX: ONMT trở nên nghiêm trọng, phổ biến ở nhiều nơi.
Nhận thức về môi trường được nâng cao trong 1 số ngành của XH công nghiệp, làm nảy
sinh những ý tưởng môi trường mới, trong đó có ý tưởng muốn dừng tăng trưởng kte vì
nó gây ô nhiễm -> Buộc các nhà kinh tế phải xem xét lại ý tưởng kte trung tâm và phải
xem xét đến cả sự khan hiếm tài nguyên lquan đến khả năng sử dụng.
- 1870-1970 các nhà kinh tế cho rằng tăng trưởng kinh tế sẽ bền vững vô hạn. Sau năm 1970:
Họ cho rằng nếu vận hành hệ thống giá cả một cách có hiệu quả sẽ có khả năng điều tiết
hoạt động kinh tế ở mức cao hơn mà vẫn duy trì được chất lượng môi trường xung quanh
ở mức chấp nhận được.
Nhiều quan điểm BVMT trên phạm vi toàn thế giới có xu thế quy tụ lại. Kiến thức, kinh
nghiệm nghiên cứu phong phú đã dần cho ra đời phụ ngành KTMT với nhiều quan điểm
khác nhau. Số ít theo trường phái xét lại, muốn thay đổi cốt lõi chương trình nghiên cứu
kinh tế truyền thống để đẩy nhanh phát triển kinh tế hướng tới mô hình tương ứng với xã
hội không tăng trưởng. Số còn lại chỉ đơn thuần thấy KTMT tạo cơ hội để điều tiết tốt
hơn hệ thống môi trường, nghĩa là phát triển kinh tế và xã hội trong phạm vi các mô hình
kinh tế đã được biến đổi.
Quan điểm của các nhà kinh tế chính thống vẫn lạc quan về viễn cảnh phát triển trong
tương lai vì theo họ sự khan hiếm tài nguyên sẽ được bù đắp bởi công nghệ tiên tiến và
quá trình điều tiết của cơ chế thị trường
Chiến tranh không chỉ tác động đến nền kinh tế, con người mà môi trường cũng là “nạn
nhân” của chiến tranh :
*Tàn phá hệ sinh thái:
-Trong cuộc chiến tranh hóa học Mỹ (1969-1971), quân đội Mỹ đã sử dụng chất diệt cỏ, chất
dioxin, chất độc màu da cam rải xuống 24,67% diện tích nước ta, thời gian phân hủy hơn 20
năm tiêu diệt các loài thực vật, đất đai bị nhiễm độc và hệ sinh thái bị đảo lộn
-Tác động đến rừng rừng ngập mặn ở sông Mê Kông, tàn phá hệ thống tài nguyên thiên nhiên. *Tàn phá rừng;
-Các cuộc chiến tranh ở Iraq, Pakistan và Afghanistan đã tàn phá diện tích rừng, đất trồng, gia tang lượng khí thải
- Ở nước ta, sau chiến tranh diện tích rừng giảm đáng kể, hàng trăm loài cây trụi lá, đất bị xói mòn nhiều hơn
-Sự tàn phá rừng rừng bị thay đổi nhanh chóng cây rừng chết hàng loạt
-Quần thể động vật chết hàng loạt do nhiễm độc, thiếu thức ăn, nước uống và nơi trú ẩn
* Nguy hiểm hơn cả là biến đổi khí hậu: lOMoAR cPSD| 59908026
- Trái đất nóng lên, hiện tượng nóng lên toàn cầu.
- Bụi phóng xạ là tác nhân gây ô nhiễm môi trường và sinh vật
- Ảnh hưởng trầm trọng đến khí hậu và không khí, để lại tàn dư đến ngày nay
B. MÔ HÌNH KINH TẾ THỂ CHẾ: 1 . Định nghĩa
- Xuất hiện từ đầu TK XX.
- Các nhà kinh tế học thể chế chấp nhận học thuyết tiến triển, coi kinh tế như quá trình động lực
học. Họ giải thích sự thay đổi kinh tế xã hội dựa vào thuyết văn hóa quyết định. Văn hóa ở đây
được coi là phức hệ của các ý tưởng quan niệm và đức tin mà các cá thể hấp thụ được thông
qua sự sắp đặt thể chế. Thay đổi khoa học kĩ thuật được coi là nhân tố động lực làm thay đổi
cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái.
- Sở thích cá nhân bao gồm cả sở thích riêng sở thích chung và thay đổi theo thời gian. Như vậy
việc sử dụng sở thích để ước tính thiệt hại môi trường và chi phí môi trường sẽ phức tạp hơn.
Các vấn đề môi trường là kết quả tất yếu của phát triển kinh tế trong nền kinh tế công nghiệp
tiên tiến. Các nhà kinh tế học thì chịu chấp nhận khái niệm về chi phí xã hội đối với ô nhiễm và
nhấn mạnh cơ sở sinh thái của hệ kinh tế vai trò của Chính phủ cũng được coi là cần thiết để
kiểm soát các hoạt động hợp tác quốc tế hoặc điều đình giữa các nhóm kinh tế liên quan.
2. Phân loại. Gồm :
- Mô hình thể chế kinh tế thị trường tự do (tiêu biểu là nền kinh tế thị trường của Mỹ, Anh, Ốxtrây-li-a,...).
- Mô hình thể chế kinh tế thị trường xã hội (tiêu biểu là Đức, Thụy Điển và các nước Bắc Âu khác).
- Thể chế kinh tế của mô hình nhà nước phát triển (tiêu biểu là nền kinh tế Pháp, Nhật Bản ). 3. Đặc điểm :
1- Đặc điểm của mô hình thể chế kinh tế thị trường tự do
- Có một cơ chế thị trường tự do thuần khiết hơn so với các nền kinh tế khác. Trong mô hình
kinh tế thị trường này, các mối quan hệ kinh tế đều được giải quyết thông qua thị trường là chính,
còn sự can thiệp của nhà nước rất hãn hữu. Do đó, mọi sự bất cập và thất bại của nền kinh tế đều
do nguyên nhân chủ yếu từ sự trục trặc hay sự phát triển thiếu đồng bộ của thị trường. - Trong
mô hình này, thị trường lao động có tính linh hoạt cao và các luật lệ về thị trường lao động đều
thiên về bảo hộ người chủ tư bản hơn là người lao động làm thuê. lOMoAR cPSD| 59908026
2 - Đặc điểm của mô hình thể chế kinh tế thị trường xã hội
- Ra đời trong bối cảnh của nước Đức sau chiến tranh thế giới thứ hai và là kết quả của sự thỏa
hiệp giữa 4 trường phái lớn theo đuổi những chủ trương khác nhau về khôi phục nền kinh tế
nước Đức thời hậu chiến.
- Mô hình kinh tế thị trường xã hội là một dạng biến thể của mô hình kinh tế thị trường tự do.
Nhưng nó có nội dung thực chất là sự gắn kết trên cơ sở thị trường một cách hợp lý giữa các
mặt kinh tế - xã hội và chính trị.
- Coi các thị trường chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ và coi luật pháp, nhà
nước, đạo đức,... không hề kém quan trọng hơn so với các chính sách kinh tế, tài chính.
- Coi trọng vai trò điều tiết của nhà nước và phúc lợi xã hội.
3 - Thể chế kinh tế của mô hình nhà nước phát triển -
Chức năng chủ yếu của nhà nước trong mô hình này là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế dài hạn. Do đó, nhà nước phải chủ động thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tiến bộ trên cơ sở những thành tựu của công nghiệp hóa và tái công nghiệp hóa dựa
vào tri thức, nhằm thích ứng với sự biến động nhanh chóng của nhu cầu thị trường để luôn tạo ra
được lợi thế so sánh mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh, không thụ động chấp nhận sự phân công
lao động quốc tế dựa trên những lợi thế so sánh có sẵn. -
Nhà nước không chỉ quan tâm đến luật chơi của nền kinh tế thị trường mà còn đi sâu hướng
dẫn, chỉ đạo, điều tiết cả phương hướng, nội dung của hoạt động kinh tế nhằm thực hiện chức
năng phát triển của nhà nước. -
Cơ sở lý thuyết về chức năng phát triển của nhà nước là những phân tích "lợi thế so sánh
động" của một nền kinh tế dựa vào tri thức. -
Khu vực doanh nghiệp nhà nước luôn chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của các nước
phát triển nền kinh tế theo mô hình này.
Bên cạnh những điểm khác biệt của mỗi mô hình như đã nêu trên, giữa 3 mô hình này cũng có
những điểm tương đồng rất cơ bản: -
Cả 3 mô hình thể chế kinh tế thị trường nêu trên đều được xây dựng và vận hành dựa trên 4
nguyên tắc cốt lõi là: sở hữu tư nhân, lợi ích cá nhân, cạnh tranh thị trường và tự do dân chủ theo kiểu phương Tây. -
Trên thực tế, cả 3 mô hình này đều sử dụng rộng rãi sự điều tiết và quản lý vĩ mô của nhà
nước đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, vai trò điều tiết và quản lý vĩ mô của nhà nước luôn được
thay đổi linh hoạt, theo những hình thức và phương pháp phù hợp với diễn biến và yêu cầu khách
quan của tình hình thực tế. lOMoAR cPSD| 59908026
* Ưu/ Nhược điểm:
1. Kinh tế Thị trường:
Mô tả: Hệ thống này tập trung vào sự tự do kinh tế và thị trường tự do, với doanh nghiệp
và người tiêu dùng tự quyết định về sản xuất, giá cả và tiêu thụ. •
Ưu điểm: Khuyến khích sự sáng tạo, tăng cường hiệu suất và cạnh tranh. •
Nhược điểm: Có thể dẫn đến sự chênh lệch xã hội và không đảm bảo sự công bằng xã hội.
2. Kinh tế Quốc doanh:
Mô tả: Chính phủ kiểm soát nhiều phần quan trọng trong kinh tế, nhưng có thể có sự
tham gia của các doanh nghiệp tư nhân trong một số lĩnh vực nhỏ. •
Ưu điểm: Có thể giúp đảm bảo phân phối công bằng và kiểm soát nguy cơ tập trung quá
mức của quyền lực kinh tế. •
Nhược điểm: Có thể gặp vấn đề về hiệu suất và sự đánh giá kém cạnh tranh.
3. Kinh tế Hỗn hợp:
Mô tả: Kết hợp giữa yếu tố quốc doanh và tư nhân trong một hệ thống. Có thể có nhiều
sự linh hoạt và điều chỉnh tùy thuộc vào ngành công nghiệp. •
Ưu điểm: Cung cấp sự linh hoạt trong quản lý kinh tế và có thể giảm thiểu nhược điểm
của cả hai mô hình khác nhau. •
Nhược điểm: Yêu cầu sự quản lý và điều hành phức tạp.
4. Kinh tế Xã hội Chủ nghĩa:
Mô tả: Hệ thống tập trung vào việc đảm bảo công bằng xã hội và phân phối tài nguyên
một cách công bằng. Chính phủ có vai trò quan trọng trong quản lý và sở hữu nguyên tắc. •
Ưu điểm: Hướng tới mục tiêu giảm độ chênh lệch xã hội và đảm bảo quyền lợi của tất cả
các tầng lớp trong xã hội. •
Nhược điểm: Có thể gặp khó khăn trong việc khuyến khích sự sáng tạo và đầu tư.
4. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG :
1. Kinh tế thị trường tự do
Trong mô hình này, sự tập trung vào lợi
nhuận và sự cạnh tranh có thể dẫn đến việc khai
thác quá mức tài nguyên và gây ra ô nhiễm môi
trường. Các doanh nghiệp có thể bị kích thích để tối
đa hóa sản xuất mà không cần phải chịu trách nhiệm về
tác động của hoạt động của họ
Quản lý không hiệu quả, thiếu minh bạch và động đối với môi trường.
viên kinh tế để tối ưu hóa hoạt 2.
Kinh tế Quốc doanh:
hiệu quả sử dụng tài nguyên và giảm thiểu tác động
trách nhiệm. Thiếu sự cạnh
Trong một số trường hợp, mô hình kinh tế hỗn hợp
tranh, động sản xuất, tiêu cực đến môi trường.
có thể không có sự chú trọng đủ lớn đến việc bảo 3. Kinh tế hỗn hợp: vệ môi trường. Các lOMoAR cPSD| 59908026
quyết định kinh tế có thể được đưa ra dựa trên lợi ích ngắn hạn mà không xem xét các
tác động dài hạn đối với môi trường.
4. Kinh tế xã hội chủ nghĩa: Trong một số trường hợp, mặc dù mục tiêu chính của kinh tế xã
hội chủ nghĩa có thể là bảo vệ môi trường, nhưng quản lý kinh tế có thể không hiệu quả
và dẫn đến sự lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường. 4 .TLTK
* Tìm hiểu ảnh hưởng của chiến tranh đến môi trường – Hợp nhất môi trường – 6/12/2022 *
Phát triển kinh tế vì một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh – Bộ tài chính – 11/9/2020
Sachs, J., & Warner, A. (1995). Economic reform and the process of global integration.
Brookings Papers on Economic Activity, 1995(1), 1-118.
Rodrik, D. (2000). Institutions for high-quality growth: What they are and how to acquire them.
Studies in Comparative International Development, 35(3), 3-31.
Acemoglu, D., Johnson, S., & Robinson, J. A. (2005). Institutions as a fundamental cause of
long-run growth. Handbook of Economic Growth, 1, 385-472.
North, D. C. (1990). Institutions, institutional change and economic performance. Cambridge university press.
Stiglitz, J. E. (2000). Capital market liberalization, economic growth, and instability. World
Development, 28(6), 1075-1086.