/18
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................
NỘI DUNG..................................................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ ĐỘC LẬP TƯ DO CỦA HỒ CHÍ MINH..........................................
1.1. sở hình thành tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập do..............................................................
1.2. Nội dung của tưởng Hồ Chí Minh về độc lập tự do...........................................................................
1.2.1. Độc lập dân tộc theo quan điểm của Hồ Chí Minh.............................................................................
1.2.2. Hạnh phúc, tự do giá trị của độc lập dân tộc...................................................................................
1.3. Giải thích luận điểm Hồ Chí Minh: “Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh
phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì.”......................................................................................
CHƯƠNG 2. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ĐIỂM ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY................................................................................................................................................
2.1. Ý nghĩa của luận điểm đối với nước ta hiện nay..................................................................................
2.2. Các giải pháp xây dựng nhà nước độc lập tự do..................................................................................
2.2.1 Tăng ờng phát triển kinh tế bền vững tự chủ.............................................................................
2.2.2 Xây dựng hệ thống chính trị ổn định minh bạch...........................................................................
2.2.3 Bảo vệ an ninh, quốc phòng vững chắc............................................................................................
2.2.4 Nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực............................................................
KT LUN................................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAO KHẢO...........................................................................................................................
MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một lãnh tụ tài ba của dân tộc Việt Nam,
còn một danh nhân văn hóa tầm cỡ thế giới, đồng thời một nhà luận
tưởng lớn của cách mạng Việt Nam. Trong toàn bộ di sản tưởng Người đ
lại, tưởng về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội luôn giữ vai
trò trung tâm và được thể hiện nét, nhất quán qua mọi hoạt động cách mạng, cả
trong nước quốc tế. Hồ CMinh từng nhấn mạnh rằng "Nếu nước độc lập
dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập chẳng ý nghĩa ."
Quan điểm này thể hiện mục tiêu cuối cùng của cách mạng, không chỉ
giành được độc lập, còn xây dựng một hội mang lại hạnh phúc tự do
thực sự cho người dân. Đây chính đòi hỏi chính đáng Hồ Chí Minh đã đặt ra,
nhấn mạnh rằng độc lập quốc gia không th tách rời khỏi quyền được sống trong tự
do hạnh phúc của mỗi người dân Việt Nam. Xuất phát từ nhận thức đó, em đã
quyết định chọn đề tài: "Phân tích luận điểm Hồ Chí Minh: 'Nước độc lập
người dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng nghĩa
gì.' Đánh giá ý nghĩa luận điểm này đối với Việt Nam hiện nay" làm nội dung
chính cho bài tiểu luận của mình..
1
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SỞ LUẬN VỀ ĐỘC LẬP DO CỦA HỒ CHÍ MINH
1.1. sở hình thành tưởng của Hồ C Minh về độc lập do.
Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước bị áp bức, chứng kiến những gian
khổ bất công mà người dân phải chịu đựng, Hồ Chí Minh sớm nuôi dưỡng hoài
bão giải phóng dân tộc. Tư tưởng về độc lập và tự do của Người không phải là một
khái niệm hình thành tức thời, phát triển qua các giai đoạn hoạt động cách
mạng, cùng với sự lớn mạnh của Đảng Cộng sản Việt Nam và tiến trình cách mạng
trong nước.
Sau Cách mạng Tháng Tám, trong Tuyên ngôn Độc lập, Người trịnh trọng
tuyên bố trước đồng bào toàn thế giới: Nước Việt Nam quyền hưởng tự do
độc lập, sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt
Nam quyết đem tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng của cải để giữ vững
quyền tự do độc lập ấy.” Tuyên bố này đánh dấu thời điểm khi khát vọng độc lập
tự do của dân tộc đã trở thành hiện thực. Trong các thông điệp gửi tới Liên Hợp
Quốc chính phủ các nước vào thời kỳ này, Hồ Chí Minh khẳng định lập
trường: Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn h òa bình. Nhưng nhân dân
chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng
nhất: toàn vẹn nh thổ cho Tổ quốc độc lập cho đất nước.”
Trong quá trình tìm đường cứu nước lãnh đạo cách mạng, HChí Minh
luôn khẳng định nguyên tắc cốt lõi của cách mạng Việt Nam sự gắn chặt chẽ
giữa độc lập dân tộc chủ nghĩa hội. Đây là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình
đấu tranh, cũng yếu tố quyết định đưa đến những thắng lợi lớn lao của cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc thống nhất đất nước. Sự gắn kết giữa độc lập dân
tộc chủ nghĩa hội phản ánh tưởng luận sâu sắc sáng tạo của Hồ Chí
Minh, trở thành nền tảng tưởng chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam từ
những năm tháng đầu tiên cho đến khi đạt được độc lập hoàn toàn..
1.2. Nội dung của tưởng Hồ Chí Minh về độc lập tự do
2
1.2.1. Độc lập dân tộc theo quan điểm của Hồ Chí Minh
Khát vọng độc lập dân tộc là nguyện vọng sâu sắc nhất của các dân tộc bị áp
bức, trong hành trình giải phóng dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh luôn đặt quyền
tự do, độc lập lên hàng đầu. Hồ Chí Minh từng nói: Tự do cho đồng bào tôi, độc
lập cho Tổ quốc tôi, đấy tất cả những điều tôi muốn; đấy tất cả những điều tôi
hiểu.” Khẳng định này đã thể hiện ý chí kiên cường tầm nhìn của Người trong
hành trình tìm kiếm một nền độc lập hoàn toàn, bền vững thực sự cho dân tộc
Việt Nam.
Trước hết, tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc là độc lập toàn diện
thực chất. Hồ Chí Minh xác định rằng độc lập không chỉ đơn thuần thoát
khỏi sự thống trị của ngoại bang, một nền độc lập đầy đủ, toàn diện về các
mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng, và toàn vẹn lãnh thổ. Độc lập
quốc gia quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, theo tưởng của Người,
đó cũng quyền sống còn của mỗi dân tộc. Với Người, một người dân mất nước
sẽ luôn coi độc lập của dân tộc, tự do của nhân dân điều quý giá nhất. Đây không
chỉ là tưởng, còn động lực nền tảng cho luận cách mạng của Hồ
Chí Minh, do Người nhân dân Việt Nam không ngừng chiến đấu. Hồ
Chí Minh từng nhấn mạnh rằng nước Việt Nam của người Việt Nam, và mọi vấn
đề thuộc chủ quyền quốc gia phải do chính người Việt quyết định. Do đó, quyền tự
quyết độc lập dân tộc luôn được đặt lên hàng đầu, Người nhấn mạnh rằng
có phải hy sinh đến đâu, quyền độc lập cũng phải được bảo vệ.
Thứ hai, giá trị của độc lập dân tộc không chnằm khía cạnh chính trị mà
còn phải được đo lường qua mức độ tự do, hạnh phúc mà nhân dân đạt được. Theo
tư tưởng Hồ Chí Minh, nền độc lập chân chính chỉ thực sự có ý nghĩa khi nhân dân
được hưởng hạnh phúc quyền tự do bản. Điều này nhấn mạnh vai trò của Nhà
nước trong việc đảm bảo các quyền bản phúc lợi cho mọi người dân. Một nền
độc lập bền vững đòi hỏi sự đoàn kết chặt chẽ giữa các tộc người, các miền lãnh
thổ, các tầng lớp hội trong ngoài nước. Hồ Chí Minh đã rất coi trọng sự thống
nhất này, bởi chỉ khi đoàn kết, nền độc lập mới thể tồn tại phát triển vững
3
bền, trở thành một giá trị toàn dân được bảo vệ bởi lòng tự tôn của tất cả các giai
tầng xã hội.
Thứ ba, Hồ Chí Minh chủ trương một nền độc lập phải luôn gắn với hòa bình
tránh xung đột không cần thiết. Người luôn nỗ lực đtránh chiến tranh, nhấn
mạnh rằng độc lập dân tộc không nhất thiết phải đạt được bằng bạo lực, thể
đi cùng hòa bình ngoại giao. Trong thời điểm đối mặt với sự khiêu khích của
thực dân Pháp, Hồ Chí Minh đã chủ động tìm kiếm các giải pháp hòa bình, kêu gọi
nhân dân Việt Nam thực hiện những cam kết đã ký, đồng thời yêu cầu các thế lực
xâm lược ngừng những hành động khiêu khích để tránh đổ máu thiệt hại. Ngay
cả khi cuộc chiến đã diễn ra, Người vẫn sẵn sàng đàm phán với chính phủ Pháp đ
tránh những tổn thất không cần thiết cho cả hai dân tộc, một lần nữa khẳng định
rằng mong muốn hòa bình luôn được đặt lên hàng đầu. Nhưng sẵn sàng đàm
phán, Hồ Chí Minh cũng kiên định rằng nền độc lập của Việt Nam điều không
thể thương lượng, và rằng sự nhượng bộ của Việt Nam là có giới hạn.
Cuối cùng, Hồ Chí Minh đcao sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tinh thần dân
tộc giai cấp, giữa độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội, giữa chủ nghĩa yêu nước
chủ nghĩa quốc tế. Người nhận thức sâu sắc rằng chủ nghĩa yêu nước chính
động lực lớn thúc đẩy dân tộc Việt Nam, rằng một nền độc lập thực sự phải
được đi đôi với công bằng hội, hướng tới xây dựng một hội công bằng, dân
chủ văn minh. Đồng thời, Hồ Chí Minh khẳng định rằng độc lập của một dân tộc
không chỉ độc lập cho riêng dân tộc đó, độc lập cho tất cả các dân tộc bị áp
bức khác trên thế giới. Người luôn chủ trương rằng cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc của Việt Nam phải đi đôi với tinh thần đoàn kết quốc tế sự htrợ lẫn nhau
giữa các dân tộc trên toàn cầu. một chiến quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh
không chỉ đấu tranh cho độc lập của Việt Nam còn ủng hộ đồng hành ng
phong trào giải phóng các dân tộc khác. Đây chính là sự hòa quyện giữa chủ nghĩa
yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế trong sáng của Người..
1.2.2. Hạnh phúc, tự do giá trị của độc lập dân tộc
4
Trong nền độc lập đó mọi người đều ấm no, tự do, hạnh phúc, nếu không
độc lập chẳng nghĩa gì. Hồ Chí Minh nói: chúng ta đã hy sinh, đã giành được
độc lập, dân chỉ thấy giá trị của độc lập khi ăn no mặc đủ ấm”. Từ tưởng này
thể hiện tính nhân văn cao cả và triệt để cách mạng của Hồ Chí Minh.Điều này thể
hiện ở mục tiêu của cách mạng Việt Nam là: đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến,
làm cho nước nhà hoàn toàn độc lập.
Hòa bình chân chính trong nền độc lập dân tộc để nhân dân y dựng cuộc
sống ấm no hạnh phúc cũng quyền cơ bản của dân tộc. Hòa bình không thể tách
rời độc lập dân tộc muốn hòa nh thật sự phải độc lập thật sự. được
độc lập chưa đủ, độc lập nhưng người dân phải được hưởng hạnh phúc, tự do. Đấy
chính đòi hỏi chính đáng, điều không phải ai khác chính cụ Hđã chỉ ra.
Hạnh phúc, tự do mới chính mục đích cuối cùng, mong ước thẳm sâu nhất của
mỗi người dân nước Việt.
Theo Hồ Chí Minh, trong điều kiện nước thuộc địa như Việt Nam thì trước
hết phải đấu tranh giành độc lập dân tộc, nhưng nếu nước độc lập dân không
hưởng hạnh phúc tự do thì đó vẫn độc lập kiểu , vậy độc lập đó cũng
chẳng có nghĩa lý gì.
Với Hồ Chí Minh, nước độc lập rồi thì dân phải được hưởng hạnh phúc,
tự do, hạnh phúc tự do thước đo giá trị của độc lập dân tộc. Muốn hạnh
phúc, tdo thì độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa hội. Người nhấn
mạnh chỉ trong chế độ hội chủ nghĩa tmỗi người mới điều kiện để cải
thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng sở trường riêng của
mình, chăm lo cho con người con người điều kiện phát triển toàn diện. Khi
Hồ Chí Minh xác định giành độc lập theo con đường cách mạng sản tức đã
khẳng định độc lập dân tộc đi tới chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa hội trong quan niệm của Hồ Chí Minh không phải câu trả
lời cho mong muốn chủ quan của con người theo quan niệm duy tâm, không
tưởng, câu trả lời cho một sự vận động lịch sử hiện thực theo khái niệm duy
5
vật phê phán. Chủ nghĩa hội một vấn đề hiện thực, xuất phát từ thực tiễn
khách quan, từ hiện thực vận động của lịch sử, tđặc điểm Việt Nam, một nước
vốn là thuộc địa, nông nghiệp lạc hậu, khoa học kỹ thuật kém phát triển, tiến thẳng
lên chủ nghĩa hội, bỏ qua giai đoạn phát triển bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa
hội trong quan điểm Hồ Chí Minh không thể suy nghĩ chủ quan, giáo điều, nóng
vội, duy ý chí mà phải dựa trên cơ sở thực tiễn nước ta, đặc điểm thế giới và xu thế
của thời đại.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội cống hiến quý giá nhất của
Hồ Chí Minh cho cách mạng Việt Nam. Đó cũng là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng
Hồ Chí Minh, xuyên suốt đường lối và thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, chủ nghĩa hội nhằm làm cho nhân dân
lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người công ăn việc làm, được ấm no
sống một đời hạnh phúc. Chủ nghĩa hội là giải phóng nhân dân lao động khỏi
nghèo nàn, lạc hậu. Chủ nghĩa hội một xã hội không có chế độ người bóc lột
người, một hội bình đẳng, nghĩa là ai cũng phải lao động quyền lao động,
ai làm nhiều thì hưởng nhiều, ai làm ít thì hưởng ít, không làm không hưởng
Hạnh phúc, tự do theo quan điểm Hồ Chí Minh người dân phải được
hưởng đầy đủ đời sống vật chất và tinh thần do chủ nghĩa xã hội đem lại. Đời sống
vật chất là trên sở một nền kinh tế cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại, ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Người dân từ chỗ ăn, mặc,
chỗ đến chỗ ăn ngon, mặc đẹp, đời sống sung túc. Người đủ ăn thì khá giàu.
Người khá giàu thì giàu thêm.
Trong đời sống tinh thần thì hàng đầu phát huy quyền làm chủ của nhân
dân. Bởi chủ nghĩa hội do quần chúng nhân dân tự xây dựng lấy, đó
công trình tập thể của quần chúng lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng, Trong điều
kiện đó, chỉ có phát huy quyền làm chủ của nhân dân thì mới có sáng kiến và động
lực.
6
Tóm lại, HChí Minh đã sớm phát hiện ra giá trị của chủ nghĩa hội. Chế
độ xã hội chủ nghĩa theo quan điểm Hồ Chí Minh không chỉ là thước đo giá trị của
độc lập dân tộc còn tạo nên sức mạnh để bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc
tự bảo vệ. Độc lập dân tộc chỉ đi tới chủ nghĩa xã hội thì mới một nền độc
lập dân tộc thật sự, hoàn toàn, nhân dân mới được hưởng hạnh phúc tự do; chủ
nghĩa hội chỉ phát triển trên một một nền độc lập dân tộc thật sự thì mới
điều kiện phát triển và hoàn thiện.
1.3. Giải thích luận điểm Hồ Chí Minh: “Nước độc lập người dân không
được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng nghĩa gì.”.
Hồ Chí Minh, lãnh tụ đại của cách mạng Việt Nam, đã để lại những
tưởng sâu sắc về độc lập dân tộc, gắn kết chặt chẽ với quyền tự do hạnh phúc
của nhân dân. Trong quá trình tìm đường cứu nước, Người đã đúc kết rằng độc lập
chỉ thực sự ý nghĩa khi người dân được sống trong tự do và hạnh phúc. Điều này
được thể hiện ràng qua câu nói của Người: Nước được độc lập người dân
không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập chẳng ý nghĩa gì.” Luận điểm
này không chỉ kim chỉ nam cho hành trình cách mạng của dân tộc mà còn nền
tảng cho sự phát triển bền vững của đất nước trong thời kỳ hiện đại.
Độc lập dân tộc, theo tưởng Hồ Chí Minh, không chỉ dừng lại việc giành
lại chủ quyền từ tay kẻ thù ngoại bang còn bao hàm ý nghĩa sâu xa hơn: xây
dựng một đất nước nơi người dân được hưởng trọn vẹn quyền tự do hạnh
phúc. Người nhấn mạnh rằng độc lập dân tộc là điều kiện cần thiết, tiền đề quan
trọng nhất, nhưng tự do hạnh phúc của nhân dân mới mục tiêu cuối cùng mà
cuộc cách mạng hướng tới. Trong tưởng của Hồ Chí Minh, hạnh phúc, tự do
không phải là điều xa xỉ hay mục tiêu chỉ dành cho một số ít người, mà đó là quyền
bản của mỗi nhân, nguyện vọng chung của mọi tầng lớp nhân dân. Hạnh
phúc tự do ca người dân chính do tồn tại của Nhà nước cũng nhiệm
vụ chính của Đảng.
7
Ba khái niệm "Độc lập Tự do Hạnh phúc" gắn liền với tên nước Cộng
hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam không chỉ đơn thuần ba yếu tố tách biệt,
ba yếu tố kết nối chặt chẽ với nhau, tạo nên nền tảng vững chắc cho một quốc gia
độc lập phát triển. Hồ Chí Minh khẳng định rằng độc lập điều kiện tiên quyết
để được tự do, bởi một dân tộc bị áp bức không thể sống trong tự do, và cũng
không thể đạt đến hạnh phúc nếu không được sống trong môi trường độc lập. Do
đó, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam một hành trình tất
yếu để giành lại quyền tự do và điều kiện để xây dựng một hội hạnh phúc, công
bằng.
Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng nhận thức rằng độc lập, nếu không đi kèm
với hạnh phúc tự do cho người dân, sẽ trở n trống rỗng, không có giá trị thực
tiễn. Người từng nhận định rằng chiến thắng kẻ thù ngoại xâm chế độ phong
kiến chỉ một ớc đầu trong công cuộc cách mạng. Thách thức lớn hơn là chiến
thắng đói nghèo, lạc hậu, và xây dựng một xã hội mới đem lại đời sống tốt đẹp cho
người dân. Theo Hồ Chí Minh, muốn xây dựng một xã hội thực sự độc lập và thịnh
vượng, đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực để không chỉ giải phóng dân tộc còn phải
giải phóng con người, tạo điều kiện cho mỗi người dân được phát triển toàn diện.
Đây do Người lựa chọn con đường xây dựng chủ nghĩa hội, nhằm đảm
bảo rằng độc lập dân tộc không chỉ mang tính hình thức thực sự mang lại tự do
và hạnh phúc cho toàn dân.
Hạnh phúc, tự do trong quan điểm của Hồ Chí Minh không chỉ sự đảm bảo
về quyền lợi chính trị còn quyền lợi về kinh tế văn hóa. Người dân phải
được đáp ứng những nhu cầu bản, được sống trong điều kiện kinh tế cao với
mức sống ngày càng tốt hơn. Theo Hồ Chí Minh, mục tiêu của độc lập dân tộc
không chỉ là “có ăn, mặc” “ăn ngon, mặc đẹp,” đời sống vật chất tinh
thần đều phong phú, đầy đủ. Người cho rằng khi đời sống của người dân ngày càng
được cải thiện, hội mới thực sự đạt được độc lập giá trị. vậy, nền độc lập
8
Hồ Chí Minh hướng tới phải được bảo đảm bởi một nền kinh tế vững mạnh,
dựa trên hệ thống sản xuất hiện đại, nhằm tạo ra cơ hội cho mọi người dân cải thiện
đời sống của mình, phát triển tài năng nhân hội học hành, nâng cao kiến
thức.
Hồ Chí Minh cũng đặc biệt nhấn mạnh mối liên kết không thể tách rời giữa
độc lập dân tộc chủ nghĩa hội. Người tin rằng chtrong chế độ xã hội chủ
nghĩa, quyền lợi của mỗi nhân sự phát triển của đất nước mới thực sự hài hòa,
nơi mọi người dân đều điều kiện để đạt được hạnh phúc tự do. Việc đi
theo con đường cách mạng sản, xây dựng chủ nghĩa xã hội không chỉ là một lựa
chọn lý tưởng mà còn là phương thức duy nhất để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền
với tự do và hạnh phúc của nhân dân. Chính vậy, Hồ Chí Minh cho rằng độc lập
dân tộc cần đi đôi với chủ nghĩa xã hội, vì đó là con đường bền vững để bảo vệ nền
độc lập và đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân.
Nhìn chung, tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với hạnh
phúc tự do của nhân dân một thông điệp mạnh mẽ cho mọi thời đại. Độc lập
dân tộc không đơn thuần sự tách biệt khỏi sự cai trị của kẻ thù, điều kiện
để tạo dựng một hội trong đó con người thể sống một cuộc sống tự do, hạnh
phúc thịnh vượng. Đây nền tảng tưởng hành động không chỉ định hướng
cho sự phát triển của Việt Nam trong quá khứ còn kim chnam cho sự phát
triển bền vững trong tương lai. Thực hiện trọn vẹn tư tưởng của Người là nhiệm vụ
Đảng Nhà nước luôn kiên trì để tạo nên một Việt Nam độc lập, tự do
hạnh phúc cho toàn dân.
9
CHƯƠNG 2. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ĐIỂM ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Ý nghĩa của luận điểm đối với nước ta hiện nay
Suốt hơn 4000 năm lịch sử dựng nước giữ nước, dân tộc Việt Nam đã
vượt qua muôn vàn thử thách để bảo vệ quyền độc lập và quyền tự quyết của mình.
Tuy nhiên, chỉ khi bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa hội dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước mới thực sự phát triển bền vững. Trải qua
thời kỳ phong kiến, nhân dân chịu nhiều áp bức chịu đựng vàn bất công, đặc
biệt những người nghèo phụ nữ. Giai đoạn bị thực dân Pháp xâm lược càng
làm cho cuộc sống của người dân trở nên khốn khó khi họ phải chịu đựng sự thống
trị của hai chế độ. Nhưng với thành công của Cách mạng Tháng Tám sự lãnh
đạo của Đảng, dân tộc Việt Nam đã bước vào một kỷ nguyên mới, trong đó quyền
dân chủ của người dân ngày càng được thực hiện đầy đủ hơn. Nền kinh tế hội
chủ nghĩa ngày càng phát triển, dần xóa bỏ bóc lột bản chủ nghĩa nâng cao
chất lượng đời sống vật chất, văn hóa cho nhân dân. Người dân không chỉ được cải
thiện về đời sống mà còn thực sự được tham gia vào quá trình quản lý và xây dựng
Nhà nước.
Luận điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh Không quý hơn độc lập, tự do
không chỉ mc tiêu trong cuộc đấu tranh giành độc lập trước đây còn kim
chỉ nam cho công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa
hiện nay. Độc lập dân tộc không chỉ dừng lại khía cạnh chủ quyền, phải đảm
bảo được đời sống tự do hạnh phúc cho toàn dân. Đây nhiệm vụ trọng tâm
trong bối cảnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống xây dựng một hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Đồng thời, chân này nhắc nhở người dân Việt Nam
rằng, trong khi tập trung phát triển kinh tế, nhiệm vụ quốc phòng an ninh quốc
gia không bao giờ được lơ là. Mọi tầng lớp nhân dân cần phải xây dựng nâng
cao sức mạnh tổng hợp, tăng cường lực lượng quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong
mọi hoàn cảnh. Tinh thần độc lập, tự cường cần được kết hợp với sức mạnh đoàn
10
kết của toàn dân tận dụng cả sức mạnh quốc gia lẫn quốc tế để vượt qua mọi khó
khăn, đưa đất nước tiến lên.
Trong bối cảnh quốc tế hiện nay với nhiều biến động phức tạp, Đảng và Nhà
nước Việt Nam càng cần kiên định với chính sách đối ngoại độc lập, tchủ, hòa
bình, hợp tác phát triển. Đảng đã đề ra đường lối đối ngoại đa phương hóa, đa
dạng hóa các quan hệ quốc tế, khẳng định Việt Nam bạn, đối tác tin cậy của
các quốc gia trên toàn cầu. Điều này thhiện tinh thần hòa bình, mong muốn
hợp tác cùng phát triển với các nước trong cộng đồng quốc tế. Đồng thời, Việt
Nam luôn sẵn sàng bảo vệ lợi ích và chủ quyền quốc gia trong bất kỳ tình huống
o.
Trong thế kỷ XX, dưới sự lãnh đạo của Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh, dân
tộc Việt Nam đã giành được những thắng lợi to lớn trong cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc đưa đất nước vào một kỷ nguyên mới kỷ nguyên độc lập dân tộc
chủ nghĩa hội. Đến thế kXXI, Việt Nam tiếp tục nỗ lực đổi mới đất nước một
cách toàn diện, kiên trì theo đuổi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Đây chính sự hiện thực hóa tư tưởng “Không quý hơn
độc lập, tự do” của Hồ Chí Minh, hướng tới xây dựng một Việt Nam hùng cường,
sánh vai cùng các nước tiên tiến. Đảng Nhà nước không ngừng chăm lo, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đáp ứng các nhu cầu về giáo dục,
việc làm, quyền làm chcủa mọi tầng lớp nhân dân. Các thế hcán bộ, đảng
viên luôn nêu cao tính gương mẫu, tiên phong trong công cuộc phát triển đất nước,
đóng góp tích cực vào mục tiêu vì lợi ích của nhân dân.
Đời sống ngày càng phong phú của nhân dân, sự tăng cường về kinh tế và an
ninh quốc gia chính thước đo cụ thể nhất cho việc hiện thực hóa tưởng
“Không quý n độc lập, tự do.” Đó cũng tiêu chuẩn để đánh giá năng lực
lãnh đạo của Đảng, sự quản hiệu quả của Nhà nước, cũng như vai trò tiên phong
của các cán bộ đảng viên. Sự thịnh vượng của dân tộc Việt Nam ngày nay minh
chứng sống động cho sức mạnh của tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn.
11
Những thành tựu của sự nghiệp đổi mới, với tốc độ phát triển kinh tế nhanh
chóng, không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp cho người dân Việt Nam mà còn thu hút
sự quan tâm, ngưỡng mộ từ cộng đồng quốc tế. Việt Nam đã trở thành một trong
những nền kinh tế ng động nhất khu vực, với tiềm ng phát triển mạnh mẽ trong
tương lai. Ngay cả trong những giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Việt Nam
vẫn duy trì được sự ổn định, bảo đảm an sinh hội và đạt tăng trưởng GDP ấn
tượng, khẳng định tính hiệu quả của chính sách phát triển kinh tế bền vững.
2.2. Các giải pháp xây dựng nhà ớc độc lập tự do
2.2.1 Tăng cường phát triển kinh tế bền vững tự ch
Để xây dựng một nnước độc lập, tdo, yếu tố kinh tế đóng vai trò nền
tảng. Tự chủ về kinh tế giúp đất nước giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài và tạo ra
khả năng ứng phó linh hoạt trước các thách thức toàn cầu. Đầu tiên, Việt Nam cần
phát triển các ngành công nghiệp chủ chốt giá trị gia tăng cao, nâng cao năng
suất lao động tạo ra sản phẩm sức cạnh tranh mạnh mẽ. Công nghệ, đặc biệt
công nghệ cao chuyển đổi số, cần được đẩy mạnh nhằm tạo nền tảng cho công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển (R&D) là
cách thiết thực để Việt Nam nâng cao năng lực sáng tạo, từng bước đưa nền kinh tế
hội nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Ngoài ra, Việt Nam cần phải đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và tăng cường
sản xuất trong nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp chế
biến. Giảm phụ thuộc vào thị trường nguồn nguyên liệu nước ngoài giúp bảo vệ
nền kinh tế khỏi các tác động bất lợi từ biến động quốc tế. Bên cạnh đó, Việt Nam
cần khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa nhỏ (SMEs) phát triển
đây khu vực thể linh hoạt ứng phó trước các thay đổi đóng góp quan
trọng cho nền kinh tế. Khi đạt được nền tảng kinh tế vững mạnh độc lập, Việt
12
Nam sẽ stốt để giữ vững quyền tự chủ, thực hiện các chính sách phát triển
quốc gia một cách hiệu quả, và đảm bảo nền độc lập của nhà nước.
2.2.2 Xây dựng hệ thống chính trị ổn định minh bạch
Một nền độc lập thực sự chỉ thể được đảm bảo khi hệ thống chính trị ổn
định, minh bạch đáp ứng được các nhu cầu của người dân. Đầu tiên, Nhà nước
cần tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong quản nhà nước. Sự minh
bạch giúp người dân tin tưởng vào chính quyền tạo ra một môi trường chính tr
lành mạnh, nơi mọi quyết định đều phải chịu sự giám sát của nhân dân và các tổ
chức hội. Để đạt được điều này, việc cải cách hành chính cần thiết. Thủ tục
hành chính cần đơn giản hóa hiện đại hóa, giúp giảm thiểu quan liêu, tăng tính
hiệu quả trong quản lý. Cải cách này cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh
nghiệp và người dân khi tương tác với các cơ quan nhà nước.
Bên cạnh đó, cần các biện pháp để chống tham nhũng, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức năng lực, tận tâm liêm khiết. Một nền chính trị trong sạch
yếu tố cốt lõi để đảm bảo nền độc lập tạo niềm tin cho người dân. Hệ thống
pháp luật cũng cần được hoàn thiện để đảm bảo công bằng và bảo vệ quyền lợi của
người dân một cách hiệu quả. Đặc biệt, việc tăng cường quyền giám sát của nhân
dân, khuyến khích người dân tham gia vào quá trình ra quyết định một yếu tố
quan trọng. Khi hệ thống chính trị hoạt động minh bạch hiệu quả, nhân dân sẽ
cảm thấy gắn trách nhiệm hơn với đất nước, từ đó củng cố thêm nền tảng
độc lập của nhà nước.
2.2.3 Bảo vệ an ninh, quốc phòng vững chắc
Độc lập và tự do của một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào khả năng bảo vệ an
ninh chủ quyền quốc gia. Để làm được điều này, Việt Nam cần xây dựng một
chiến lược quốc phòng toàn diện, trong đó kết hợp giữa phát triển lực lượng quân
sự hiện đại xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân. Lực lượng quân đội cần
được trang bị khí công nghệ tiên tiến để đảm bảo khả năng bảo vệ đất nước
13
trong mọi tình huống. Đào tạo phát triển lực lượng quân nhân trình độ cao, có
lòng trung thành với Tổ quốc cũng là điều cần thiết.
Bên cạnh đó, Việt Nam cần duy trì phát triển quan hệ đối ngoại đa
phương, hợp tác chặt chẽ với các quốc gia trên thế giới để xây dựng môi trường an
ninh quốc tế ổn định. Tăng cường ngoại giao quốc phòng, hợp tác quân svới các
nước láng giềng các tổ chức quốc tế giúp Việt Nam củng cố vị thế, giữ vững chủ
quyền và hạn chế nguy cơ bị đe dọa từ bên ngoài. Đồng thời, cần tăng cường tuyên
truyền về tinh thần yêu nước, bảo vệ tổ quốc trong mọi tầng lớp nhân dân. Tinh
thần tự lực, tự cường trong bảo vệ chủ quyền yếu tố cốt lõi giúp Việt Nam giữ
vững nền độc lập và đảm bảo tự do cho dân tộc.
2.2.4 Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển nguồn nhân lực
Giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng một hội độc lập tự
do, chỉ khi nguồn nhân lực chất lượng cao, một quốc gia mới thể tự chủ,
phát triển hội nhập toàn diện với thế giới. Để đạt được điều này, Việt Nam cần
cải cách giáo dục một cách toàn diện, nâng cao chất lượng đào tạo từ bậc phổ thông
cho đến đại học. Chương trình giáo dục cần được điều chỉnh để phù hợp với nhu
cầu phát triển của hội đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức. Đặc biệt, cần
tăng cường giáo dục ý thức công dân, trách nhiệm với đất nước lòng yêu nước
cho thế hệ trẻ, giúp họ nhận thức vai trò của mình trong việc giữ gìn bảo vệ
nền độc lập của dân tộc.
Ngoài ra, đầu vào khoa học công nghệ khuyến khích nghiên cứu sáng
tạo yếu tố quan trọng để phát triển nguồn nhân lực trình độ cao. Nhà nước cần
tạo điều kiện để các sinh viên, nghiên cứu sinh được tiếp cận với kiến thức và công
nghệ tiên tiến, đồng thời hỗ trợ các chương trình đào tạo nghề nghiệp kỹ năng.
Sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ giúp Việt Nam không chỉ tự
chủ trong kinh tế còn thể đóng góp tích cực vào các lĩnh vực quốc tế, nâng
cao vị thế của quốc gia. Với nguồn nhân lực năng lực ý thức trách nhiệm, đất
14
nước sẽ vững mạnh và phát triển bền vững, từ đó xây dựng một nền độc lập tự do
cho mọi thế hệ mai sau.
15
KẾT LUN
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh rằng cuộc cách mạng giành độc lập
dân tộc cách mạng hội chủ nghĩa đều những thử thách khó khăn, đòi hỏi sự
kiên trì, lòng dũng cảm quyết tâm cao độ của toàn dân tộc. Người cho rằng
giành được độc lập đã một nhiệm vụ lớn, nhưng xây dựng chủ nghĩa hội
một hội mang lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân thử thách còn khó khăn
hơn nhiều. Chủ nghĩa hội, theo tưởng Hồ Chí Minh, một hình tổ chức
hội toàn diện, bảo vệ phát triển nền độc lập dân tộc. Đây cũng con đường
duy nhất để đảm bảo đất nước trường tồn, đem lại cuộc sống ấm no, tự do và phát
triển toàn diện cho mi cá nhân trong xã hội.
tưởng “Không quý hơn độc lập, tự do” của Chủ tịch Hồ Chí Minh
không chỉ tưởng còn phương châm hành động của Đảng Nhà nước
Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Độc lập và tự do
thực sự chỉ ý nghĩa khi đi kèm với việc nâng cao chất lượng đời sống của nhân
dân, khi mỗi nhân được phát triển trong một hội công bằng, dân chủ văn
minh. Chính vì vậy, đất nước cần tiếp tục theo đuổi con đường đổi mới hiện đại
hóa nền kinh tế, kết hợp với việc củng chệ thống chính trị vững mạnh, bảo vệ an
ninh quốc gia, phát triển giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Từ đó,
Việt Nam mới thể xây dựng một nền tảng kinh tế vững chắc, một hội văn
minh và đảm bảo cho mọi người dân một cuộc sống tự do, hạnh phúc.
Mặc kiến thức tầm hiểu biết của em còn hạn chế, qua quá trình nghiên
cứu em đã phần nào nhận thức được giá trị sâu sắc trong tưởng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về độc lập và tự do. Đây là di sản tinh thần vô giá, là kim chỉ nam không
chỉ cho thời kỳ chiến tranh bảo vệ Tổ quốc mà còn là nguyên tắc chỉ đạo trong thời
kỳ phát triển hiện nay.
16
TÀI LIỆU THAO KHẢO
1. Giáo trình Trung cấp luận Chính trị-Hành chính, môn tưởng Hồ Chí
Minh Nhà xuất bản Chính tr-Hành chính năm 2009.
2. Giáo trình Trung cấp Lý luận Chính tr-Hành chính, môn Triết học Mác-Lênin.
Nhà xuất bản Chính trị-Hành chính năm 2009.
3. Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia năm 2012.
4. Nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia m 2015.
17

Preview text:

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................
NỘI DUNG..................................................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘC LẬP TƯ DO CỦA HỒ CHÍ MINH..........................................
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập tư do..............................................................
1.2. Nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập tự do...........................................................................
1.2.1. Độc lập dân tộc theo quan điểm của Hồ Chí Minh.............................................................................
1.2.2. Hạnh phúc, tự do là giá trị của độc lập dân tộc...................................................................................
1.3. Giải thích luận điểm Hồ Chí Minh: “Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh
phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì.”......................................................................................
CHƯƠNG 2. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ĐIỂM ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY................................................................................................................................................
2.1. Ý nghĩa của luận điểm đối với nước ta hiện nay..................................................................................
2.2. Các giải pháp xây dựng nhà nước độc lập tự do..................................................................................
2.2.1 Tăng cường phát triển kinh tế bền vững và tự chủ.............................................................................
2.2.2 Xây dựng hệ thống chính trị ổn định và minh bạch...........................................................................
2.2.3 Bảo vệ an ninh, quốc phòng vững chắc............................................................................................
2.2.4 Nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực............................................................
KẾT LUẬN................................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAO KHẢO........................................................................................................................... MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một lãnh tụ tài ba của dân tộc Việt Nam,
mà còn là một danh nhân văn hóa tầm cỡ thế giới, đồng thời là một nhà lý luận và
tư tưởng lớn của cách mạng Việt Nam. Trong toàn bộ di sản tư tưởng mà Người để
lại, tư tưởng về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội luôn giữ vai
trò trung tâm và được thể hiện rõ nét, nhất quán qua mọi hoạt động cách mạng, cả
trong nước và quốc tế. Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh rằng "Nếu nước độc lập
dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập chẳng ý nghĩa ."
Quan điểm này thể hiện rõ mục tiêu cuối cùng của cách mạng, không chỉ là
giành được độc lập, mà còn là xây dựng một xã hội mang lại hạnh phúc và tự do
thực sự cho người dân. Đây chính là đòi hỏi chính đáng mà Hồ Chí Minh đã đặt ra,
nhấn mạnh rằng độc lập quốc gia không thể tách rời khỏi quyền được sống trong tự
do và hạnh phúc của mỗi người dân Việt Nam. Xuất phát từ nhận thức đó, em đã
quyết định chọn đề tài: "Phân tích luận điểm Hồ Chí Minh: 'Nước độc lập mà
người dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý
gì.' – Đánh giá ý nghĩa luận điểm này đối với Việt Nam hiện nay" làm nội dung
chính cho bài tiểu luận của mình.. 1 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SỞ LUẬN VỀ ĐỘC LẬP DO CỦA HỒ CHÍ MINH
1.1. Cơ sở hình thành tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập do.
Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước bị áp bức, chứng kiến những gian
khổ và bất công mà người dân phải chịu đựng, Hồ Chí Minh sớm nuôi dưỡng hoài
bão giải phóng dân tộc. Tư tưởng về độc lập và tự do của Người không phải là một
khái niệm hình thành tức thời, mà phát triển qua các giai đoạn hoạt động cách
mạng, cùng với sự lớn mạnh của Đảng Cộng sản Việt Nam và tiến trình cách mạng trong nước.
Sau Cách mạng Tháng Tám, trong Tuyên ngôn Độc lập, Người trịnh trọng
tuyên bố trước đồng bào và toàn thế giới: “Nước Việt Nam quyền hưởng tự do
độc lập, sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt
Nam quyết đem tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng của cải để giữ vững
quyền tự do độc lập ấy.” Tuyên bố này đánh dấu thời điểm khi khát vọng độc lập
và tự do của dân tộc đã trở thành hiện thực. Trong các thông điệp gửi tới Liên Hợp
Quốc và chính phủ các nước vào thời kỳ này, Hồ Chí Minh khẳng định rõ lập
trường: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân
chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng
nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc độc lập cho đất nước.”
Trong quá trình tìm đường cứu nước và lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh
luôn khẳng định nguyên tắc cốt lõi của cách mạng Việt Nam là sự gắn bó chặt chẽ
giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đây là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình
đấu tranh, và cũng là yếu tố quyết định đưa đến những thắng lợi lớn lao của cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước. Sự gắn kết giữa độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội phản ánh tư tưởng lý luận sâu sắc và sáng tạo của Hồ Chí
Minh, trở thành nền tảng tư tưởng chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam từ
những năm tháng đầu tiên cho đến khi đạt được độc lập hoàn toàn..
1.2. Nội dung của tưởng Hồ Chí Minh về độc lập tự do 2
1.2.1. Độc lập dân tộc theo quan điểm của Hồ Chí Minh
Khát vọng độc lập dân tộc là nguyện vọng sâu sắc nhất của các dân tộc bị áp
bức, và trong hành trình giải phóng dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh luôn đặt quyền
tự do, độc lập lên hàng đầu. Hồ Chí Minh từng nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc
lập cho Tổ quốc tôi, đấy tất cả những điều tôi muốn; đấy tất cả những điều tôi
hiểu.” Khẳng định này đã thể hiện rõ ý chí kiên cường và tầm nhìn của Người trong
hành trình tìm kiếm một nền độc lập hoàn toàn, bền vững và thực sự cho dân tộc Việt Nam.
Trước hết, tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc là độc lập toàn diện
và thực chất. Hồ Chí Minh xác định rõ rằng độc lập không chỉ đơn thuần là thoát
khỏi sự thống trị của ngoại bang, mà là một nền độc lập đầy đủ, toàn diện về các
mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng, và toàn vẹn lãnh thổ. Độc lập
quốc gia là quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm, và theo tư tưởng của Người,
đó cũng là quyền sống còn của mỗi dân tộc. Với Người, một người dân mất nước
sẽ luôn coi độc lập của dân tộc, tự do của nhân dân là điều quý giá nhất. Đây không
chỉ là lý tưởng, mà còn là động lực và là nền tảng cho lý luận cách mạng của Hồ
Chí Minh, là lý do mà Người và nhân dân Việt Nam không ngừng chiến đấu. Hồ
Chí Minh từng nhấn mạnh rằng nước Việt Nam là của người Việt Nam, và mọi vấn
đề thuộc chủ quyền quốc gia phải do chính người Việt quyết định. Do đó, quyền tự
quyết và độc lập dân tộc luôn được đặt lên hàng đầu, và Người nhấn mạnh rằng dù
có phải hy sinh đến đâu, quyền độc lập cũng phải được bảo vệ.
Thứ hai, giá trị của độc lập dân tộc không chỉ nằm ở khía cạnh chính trị mà
còn phải được đo lường qua mức độ tự do, hạnh phúc mà nhân dân đạt được. Theo
tư tưởng Hồ Chí Minh, nền độc lập chân chính chỉ thực sự có ý nghĩa khi nhân dân
được hưởng hạnh phúc và quyền tự do cơ bản. Điều này nhấn mạnh vai trò của Nhà
nước trong việc đảm bảo các quyền cơ bản và phúc lợi cho mọi người dân. Một nền
độc lập bền vững đòi hỏi sự đoàn kết chặt chẽ giữa các tộc người, các miền lãnh
thổ, các tầng lớp xã hội trong và ngoài nước. Hồ Chí Minh đã rất coi trọng sự thống
nhất này, bởi chỉ khi đoàn kết, nền độc lập mới có thể tồn tại và phát triển vững 3
bền, trở thành một giá trị toàn dân và được bảo vệ bởi lòng tự tôn của tất cả các giai tầng xã hội.
Thứ ba, Hồ Chí Minh chủ trương một nền độc lập phải luôn gắn với hòa bình
và tránh xung đột không cần thiết. Người luôn nỗ lực để tránh chiến tranh, nhấn
mạnh rằng độc lập dân tộc không nhất thiết phải đạt được bằng bạo lực, mà có thể
đi cùng hòa bình và ngoại giao. Trong thời điểm đối mặt với sự khiêu khích của
thực dân Pháp, Hồ Chí Minh đã chủ động tìm kiếm các giải pháp hòa bình, kêu gọi
nhân dân Việt Nam thực hiện những cam kết đã ký, đồng thời yêu cầu các thế lực
xâm lược ngừng những hành động khiêu khích để tránh đổ máu và thiệt hại. Ngay
cả khi cuộc chiến đã diễn ra, Người vẫn sẵn sàng đàm phán với chính phủ Pháp để
tránh những tổn thất không cần thiết cho cả hai dân tộc, một lần nữa khẳng định
rằng mong muốn hòa bình luôn được đặt lên hàng đầu. Nhưng dù sẵn sàng đàm
phán, Hồ Chí Minh cũng kiên định rằng nền độc lập của Việt Nam là điều không
thể thương lượng, và rằng sự nhượng bộ của Việt Nam là có giới hạn.
Cuối cùng, Hồ Chí Minh đề cao sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tinh thần dân
tộc và giai cấp, giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giữa chủ nghĩa yêu nước
và chủ nghĩa quốc tế. Người nhận thức sâu sắc rằng chủ nghĩa yêu nước chính là
động lực lớn thúc đẩy dân tộc Việt Nam, và rằng một nền độc lập thực sự phải
được đi đôi với công bằng xã hội, hướng tới xây dựng một xã hội công bằng, dân
chủ và văn minh. Đồng thời, Hồ Chí Minh khẳng định rằng độc lập của một dân tộc
không chỉ là độc lập cho riêng dân tộc đó, mà là độc lập cho tất cả các dân tộc bị áp
bức khác trên thế giới. Người luôn chủ trương rằng cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc của Việt Nam phải đi đôi với tinh thần đoàn kết quốc tế và sự hỗ trợ lẫn nhau
giữa các dân tộc trên toàn cầu. Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh
không chỉ đấu tranh cho độc lập của Việt Nam mà còn ủng hộ và đồng hành cùng
phong trào giải phóng các dân tộc khác. Đây chính là sự hòa quyện giữa chủ nghĩa
yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế trong sáng của Người..
1.2.2. Hạnh phúc, tự do giá trị của độc lập dân tộc 4
Trong nền độc lập đó mọi người đều ấm no, tự do, hạnh phúc, nếu không
độc lập chẳng có nghĩa gì. Hồ Chí Minh nói: “chúng ta đã hy sinh, đã giành được
độc lập, dân chỉ thấy giá trị của độc lập khi ăn no mặc đủ ấm”. Từ tư tưởng này
thể hiện tính nhân văn cao cả và triệt để cách mạng của Hồ Chí Minh.Điều này thể
hiện ở mục tiêu của cách mạng Việt Nam là: đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến,
làm cho nước nhà hoàn toàn độc lập.
Hòa bình chân chính trong nền độc lập dân tộc để nhân dân xây dựng cuộc
sống ấm no hạnh phúc cũng là quyền cơ bản của dân tộc. Hòa bình không thể tách
rời độc lập dân tộc và muốn có hòa bình thật sự phải có độc lập thật sự. Có được
độc lập chưa đủ, độc lập nhưng người dân phải được hưởng hạnh phúc, tự do. Đấy
chính là đòi hỏi chính đáng, điều mà không phải ai khác chính cụ Hồ đã chỉ ra.
Hạnh phúc, tự do mới chính là mục đích cuối cùng, là mong ước thẳm sâu nhất của
mỗi người dân nước Việt.
Theo Hồ Chí Minh, trong điều kiện nước thuộc địa như Việt Nam thì trước
hết phải đấu tranh giành độc lập dân tộc, nhưng nếu nước độc lập mà dân không
hưởng hạnh phúc tự do thì đó vẫn là độc lập kiểu cũ, và vì vậy độc lập đó cũng chẳng có nghĩa lý gì.
Với Hồ Chí Minh, nước có độc lập rồi thì dân phải được hưởng hạnh phúc,
tự do, vì hạnh phúc tự do là thước đo giá trị của độc lập dân tộc. Muốn có hạnh
phúc, tự do thì độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Người nhấn
mạnh chỉ có trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì mỗi người mới có điều kiện để cải
thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của
mình, chăm lo cho con người và con người có điều kiện phát triển toàn diện. Khi
Hồ Chí Minh xác định giành độc lập theo con đường cách mạng vô sản tức là đã
khẳng định độc lập dân tộc đi tới chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội trong quan niệm của Hồ Chí Minh không phải là câu trả
lời cho mong muốn chủ quan của con người theo quan niệm duy tâm, không
tưởng, mà là câu trả lời cho một sự vận động lịch sử hiện thực theo khái niệm duy 5
vật phê phán. Chủ nghĩa xã hội là một vấn đề hiện thực, xuất phát từ thực tiễn
khách quan, từ hiện thực vận động của lịch sử, từ đặc điểm Việt Nam, một nước
vốn là thuộc địa, nông nghiệp lạc hậu, khoa học kỹ thuật kém phát triển, tiến thẳng
lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã
hội trong quan điểm Hồ Chí Minh không thể suy nghĩ chủ quan, giáo điều, nóng
vội, duy ý chí mà phải dựa trên cơ sở thực tiễn nước ta, đặc điểm thế giới và xu thế của thời đại.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là cống hiến quý giá nhất của
Hồ Chí Minh cho cách mạng Việt Nam. Đó cũng là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng
Hồ Chí Minh, xuyên suốt đường lối và thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội nhằm làm cho nhân dân
lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no
và sống một đời hạnh phúc. Chủ nghĩa xã hội là giải phóng nhân dân lao động khỏi
nghèo nàn, lạc hậu. Chủ nghĩa xã hội là một xã hội không có chế độ người bóc lột
người, một xã hội bình đẳng, nghĩa là ai cũng phải lao động và có quyền lao động,
ai làm nhiều thì hưởng nhiều, ai làm ít thì hưởng ít, không làm không hưởng
Hạnh phúc, tự do theo quan điểm Hồ Chí Minh là người dân phải được
hưởng đầy đủ đời sống vật chất và tinh thần do chủ nghĩa xã hội đem lại. Đời sống
vật chất là trên cơ sở một nền kinh tế cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại, ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Người dân từ chỗ có ăn, có mặc,
có chỗ ở đến chỗ ăn ngon, mặc đẹp, đời sống sung túc. Người đủ ăn thì khá giàu.
Người khá giàu thì giàu thêm.
Trong đời sống tinh thần thì hàng đầu là phát huy quyền làm chủ của nhân
dân. Bởi vì chủ nghĩa xã hội là do quần chúng nhân dân tự xây dựng lấy, đó là
công trình tập thể của quần chúng lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng, Trong điều
kiện đó, chỉ có phát huy quyền làm chủ của nhân dân thì mới có sáng kiến và động lực. 6
Tóm lại, Hồ Chí Minh đã sớm phát hiện ra giá trị của chủ nghĩa xã hội. Chế
độ xã hội chủ nghĩa theo quan điểm Hồ Chí Minh không chỉ là thước đo giá trị của
độc lập dân tộc mà còn tạo nên sức mạnh để bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và
tự bảo vệ. Độc lập dân tộc chỉ có đi tới chủ nghĩa xã hội thì mới có một nền độc
lập dân tộc thật sự, hoàn toàn, nhân dân mới được hưởng hạnh phúc tự do; chủ
nghĩa xã hội chỉ có phát triển trên một một nền độc lập dân tộc thật sự thì mới có
điều kiện phát triển và hoàn thiện.
1.3. Giải thích luận điểm Hồ Chí Minh: “Nước độc lập người dân không
được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng nghĩa gì.”.
Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam, đã để lại những tư
tưởng sâu sắc về độc lập dân tộc, gắn kết chặt chẽ với quyền tự do và hạnh phúc
của nhân dân. Trong quá trình tìm đường cứu nước, Người đã đúc kết rằng độc lập
chỉ thực sự có ý nghĩa khi người dân được sống trong tự do và hạnh phúc. Điều này
được thể hiện rõ ràng qua câu nói của Người: “Nước được độc lập người dân
không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập chẳng ý nghĩa gì.” Luận điểm
này không chỉ là kim chỉ nam cho hành trình cách mạng của dân tộc mà còn là nền
tảng cho sự phát triển bền vững của đất nước trong thời kỳ hiện đại.
Độc lập dân tộc, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, không chỉ dừng lại ở việc giành
lại chủ quyền từ tay kẻ thù ngoại bang mà còn bao hàm ý nghĩa sâu xa hơn: xây
dựng một đất nước nơi mà người dân được hưởng trọn vẹn quyền tự do và hạnh
phúc. Người nhấn mạnh rằng độc lập dân tộc là điều kiện cần thiết, là tiền đề quan
trọng nhất, nhưng tự do và hạnh phúc của nhân dân mới là mục tiêu cuối cùng mà
cuộc cách mạng hướng tới. Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, hạnh phúc, tự do
không phải là điều xa xỉ hay mục tiêu chỉ dành cho một số ít người, mà đó là quyền
cơ bản của mỗi cá nhân, là nguyện vọng chung của mọi tầng lớp nhân dân. Hạnh
phúc và tự do của người dân chính là lý do tồn tại của Nhà nước và cũng là nhiệm vụ chính của Đảng. 7
Ba khái niệm "Độc lập – Tự do – Hạnh phúc" gắn liền với tên nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam không chỉ đơn thuần là ba yếu tố tách biệt, mà là
ba yếu tố kết nối chặt chẽ với nhau, tạo nên nền tảng vững chắc cho một quốc gia
độc lập và phát triển. Hồ Chí Minh khẳng định rằng độc lập là điều kiện tiên quyết
để có được tự do, bởi một dân tộc bị áp bức không thể sống trong tự do, và cũng
không thể đạt đến hạnh phúc nếu không được sống trong môi trường độc lập. Do
đó, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam là một hành trình tất
yếu để giành lại quyền tự do và điều kiện để xây dựng một xã hội hạnh phúc, công bằng.
Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng nhận thức rõ rằng độc lập, nếu không đi kèm
với hạnh phúc và tự do cho người dân, sẽ trở nên trống rỗng, không có giá trị thực
tiễn. Người từng nhận định rằng chiến thắng kẻ thù ngoại xâm và chế độ phong
kiến chỉ là một bước đầu trong công cuộc cách mạng. Thách thức lớn hơn là chiến
thắng đói nghèo, lạc hậu, và xây dựng một xã hội mới đem lại đời sống tốt đẹp cho
người dân. Theo Hồ Chí Minh, muốn xây dựng một xã hội thực sự độc lập và thịnh
vượng, đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực để không chỉ giải phóng dân tộc mà còn phải
giải phóng con người, tạo điều kiện cho mỗi người dân được phát triển toàn diện.
Đây là lý do mà Người lựa chọn con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhằm đảm
bảo rằng độc lập dân tộc không chỉ mang tính hình thức mà thực sự mang lại tự do
và hạnh phúc cho toàn dân.
Hạnh phúc, tự do trong quan điểm của Hồ Chí Minh không chỉ là sự đảm bảo
về quyền lợi chính trị mà còn là quyền lợi về kinh tế và văn hóa. Người dân phải
được đáp ứng những nhu cầu cơ bản, được sống trong điều kiện kinh tế cao với
mức sống ngày càng tốt hơn. Theo Hồ Chí Minh, mục tiêu của độc lập dân tộc
không chỉ là “có ăn, có mặc” mà là “ăn ngon, mặc đẹp,” đời sống vật chất và tinh
thần đều phong phú, đầy đủ. Người cho rằng khi đời sống của người dân ngày càng
được cải thiện, xã hội mới thực sự đạt được độc lập có giá trị. Vì vậy, nền độc lập 8
mà Hồ Chí Minh hướng tới phải được bảo đảm bởi một nền kinh tế vững mạnh,
dựa trên hệ thống sản xuất hiện đại, nhằm tạo ra cơ hội cho mọi người dân cải thiện
đời sống của mình, phát triển tài năng cá nhân và có cơ hội học hành, nâng cao kiến thức.
Hồ Chí Minh cũng đặc biệt nhấn mạnh mối liên kết không thể tách rời giữa
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người tin rằng chỉ có trong chế độ xã hội chủ
nghĩa, quyền lợi của mỗi cá nhân và sự phát triển của đất nước mới thực sự hài hòa,
nơi mà mọi người dân đều có điều kiện để đạt được hạnh phúc và tự do. Việc đi
theo con đường cách mạng vô sản, xây dựng chủ nghĩa xã hội không chỉ là một lựa
chọn lý tưởng mà còn là phương thức duy nhất để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền
với tự do và hạnh phúc của nhân dân. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh cho rằng độc lập
dân tộc cần đi đôi với chủ nghĩa xã hội, vì đó là con đường bền vững để bảo vệ nền
độc lập và đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân.
Nhìn chung, tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với hạnh
phúc và tự do của nhân dân là một thông điệp mạnh mẽ cho mọi thời đại. Độc lập
dân tộc không đơn thuần là sự tách biệt khỏi sự cai trị của kẻ thù, mà là điều kiện
để tạo dựng một xã hội trong đó con người có thể sống một cuộc sống tự do, hạnh
phúc và thịnh vượng. Đây là nền tảng tư tưởng và hành động không chỉ định hướng
cho sự phát triển của Việt Nam trong quá khứ mà còn là kim chỉ nam cho sự phát
triển bền vững trong tương lai. Thực hiện trọn vẹn tư tưởng của Người là nhiệm vụ
mà Đảng và Nhà nước luôn kiên trì để tạo nên một Việt Nam độc lập, tự do và hạnh phúc cho toàn dân. 9
CHƯƠNG 2. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ĐIỂM ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Ý nghĩa của luận điểm đối với nước ta hiện nay
Suốt hơn 4000 năm lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã
vượt qua muôn vàn thử thách để bảo vệ quyền độc lập và quyền tự quyết của mình.
Tuy nhiên, chỉ khi bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước mới thực sự phát triển bền vững. Trải qua
thời kỳ phong kiến, nhân dân chịu nhiều áp bức và chịu đựng vô vàn bất công, đặc
biệt là những người nghèo và phụ nữ. Giai đoạn bị thực dân Pháp xâm lược càng
làm cho cuộc sống của người dân trở nên khốn khó khi họ phải chịu đựng sự thống
trị của hai chế độ. Nhưng với thành công của Cách mạng Tháng Tám và sự lãnh
đạo của Đảng, dân tộc Việt Nam đã bước vào một kỷ nguyên mới, trong đó quyền
dân chủ của người dân ngày càng được thực hiện đầy đủ hơn. Nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa ngày càng phát triển, dần xóa bỏ bóc lột tư bản chủ nghĩa và nâng cao
chất lượng đời sống vật chất, văn hóa cho nhân dân. Người dân không chỉ được cải
thiện về đời sống mà còn thực sự được tham gia vào quá trình quản lý và xây dựng Nhà nước.
Luận điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Không quý hơn độc lập, tự do
không chỉ là mục tiêu trong cuộc đấu tranh giành độc lập trước đây mà còn là kim
chỉ nam cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
hiện nay. Độc lập dân tộc không chỉ dừng lại ở khía cạnh chủ quyền, mà phải đảm
bảo được đời sống tự do và hạnh phúc cho toàn dân. Đây là nhiệm vụ trọng tâm
trong bối cảnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống và xây dựng một xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Đồng thời, chân lý này nhắc nhở người dân Việt Nam
rằng, trong khi tập trung phát triển kinh tế, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh quốc
gia không bao giờ được lơ là. Mọi tầng lớp nhân dân cần phải xây dựng và nâng
cao sức mạnh tổng hợp, tăng cường lực lượng quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong
mọi hoàn cảnh. Tinh thần độc lập, tự cường cần được kết hợp với sức mạnh đoàn 10
kết của toàn dân và tận dụng cả sức mạnh quốc gia lẫn quốc tế để vượt qua mọi khó
khăn, đưa đất nước tiến lên.
Trong bối cảnh quốc tế hiện nay với nhiều biến động phức tạp, Đảng và Nhà
nước Việt Nam càng cần kiên định với chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa
bình, hợp tác và phát triển. Đảng đã đề ra đường lối đối ngoại đa phương hóa, đa
dạng hóa các quan hệ quốc tế, khẳng định Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của
các quốc gia trên toàn cầu. Điều này thể hiện rõ tinh thần hòa bình, mong muốn
hợp tác và cùng phát triển với các nước trong cộng đồng quốc tế. Đồng thời, Việt
Nam luôn sẵn sàng bảo vệ lợi ích và chủ quyền quốc gia trong bất kỳ tình huống nào.
Trong thế kỷ XX, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, dân
tộc Việt Nam đã giành được những thắng lợi to lớn trong cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc và đưa đất nước vào một kỷ nguyên mới – kỷ nguyên độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Đến thế kỷ XXI, Việt Nam tiếp tục nỗ lực đổi mới đất nước một
cách toàn diện, kiên trì theo đuổi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Đây chính là sự hiện thực hóa tư tưởng “Không có gì quý hơn
độc lập, tự do” của Hồ Chí Minh, hướng tới xây dựng một Việt Nam hùng cường,
sánh vai cùng các nước tiên tiến. Đảng và Nhà nước không ngừng chăm lo, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đáp ứng các nhu cầu về giáo dục,
việc làm, và quyền làm chủ của mọi tầng lớp nhân dân. Các thế hệ cán bộ, đảng
viên luôn nêu cao tính gương mẫu, tiên phong trong công cuộc phát triển đất nước,
đóng góp tích cực vào mục tiêu vì lợi ích của nhân dân.
Đời sống ngày càng phong phú của nhân dân, sự tăng cường về kinh tế và an
ninh quốc gia chính là thước đo cụ thể nhất cho việc hiện thực hóa tư tưởng
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do.” Đó cũng là tiêu chuẩn để đánh giá năng lực
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý hiệu quả của Nhà nước, cũng như vai trò tiên phong
của các cán bộ đảng viên. Sự thịnh vượng của dân tộc Việt Nam ngày nay là minh
chứng sống động cho sức mạnh của tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn. 11
Những thành tựu của sự nghiệp đổi mới, với tốc độ phát triển kinh tế nhanh
chóng, không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp cho người dân Việt Nam mà còn thu hút
sự quan tâm, ngưỡng mộ từ cộng đồng quốc tế. Việt Nam đã trở thành một trong
những nền kinh tế năng động nhất khu vực, với tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong
tương lai. Ngay cả trong những giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Việt Nam
vẫn duy trì được sự ổn định, bảo đảm an sinh xã hội và đạt tăng trưởng GDP ấn
tượng, khẳng định tính hiệu quả của chính sách phát triển kinh tế bền vững.
2.2. Các giải pháp xây dựng nhà nước độc lập tự do
2.2.1 Tăng cường phát triển kinh tế bền vững tự chủ
Để xây dựng một nhà nước độc lập, tự do, yếu tố kinh tế đóng vai trò nền
tảng. Tự chủ về kinh tế giúp đất nước giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài và tạo ra
khả năng ứng phó linh hoạt trước các thách thức toàn cầu. Đầu tiên, Việt Nam cần
phát triển các ngành công nghiệp chủ chốt có giá trị gia tăng cao, nâng cao năng
suất lao động và tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh mẽ. Công nghệ, đặc biệt
là công nghệ cao và chuyển đổi số, cần được đẩy mạnh nhằm tạo nền tảng cho công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển (R&D) là
cách thiết thực để Việt Nam nâng cao năng lực sáng tạo, từng bước đưa nền kinh tế
hội nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Ngoài ra, Việt Nam cần phải đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và tăng cường
sản xuất trong nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp chế
biến. Giảm phụ thuộc vào thị trường và nguồn nguyên liệu nước ngoài giúp bảo vệ
nền kinh tế khỏi các tác động bất lợi từ biến động quốc tế. Bên cạnh đó, Việt Nam
cần khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) phát triển
vì đây là khu vực có thể linh hoạt ứng phó trước các thay đổi và đóng góp quan
trọng cho nền kinh tế. Khi đạt được nền tảng kinh tế vững mạnh và độc lập, Việt 12
Nam sẽ có cơ sở tốt để giữ vững quyền tự chủ, thực hiện các chính sách phát triển
quốc gia một cách hiệu quả, và đảm bảo nền độc lập của nhà nước.
2.2.2 Xây dựng hệ thống chính trị ổn định minh bạch
Một nền độc lập thực sự chỉ có thể được đảm bảo khi hệ thống chính trị ổn
định, minh bạch và đáp ứng được các nhu cầu của người dân. Đầu tiên, Nhà nước
cần tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nhà nước. Sự minh
bạch giúp người dân tin tưởng vào chính quyền và tạo ra một môi trường chính trị
lành mạnh, nơi mọi quyết định đều phải chịu sự giám sát của nhân dân và các tổ
chức xã hội. Để đạt được điều này, việc cải cách hành chính là cần thiết. Thủ tục
hành chính cần đơn giản hóa và hiện đại hóa, giúp giảm thiểu quan liêu, tăng tính
hiệu quả trong quản lý. Cải cách này cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh
nghiệp và người dân khi tương tác với các cơ quan nhà nước.
Bên cạnh đó, cần có các biện pháp để chống tham nhũng, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức có năng lực, tận tâm và liêm khiết. Một nền chính trị trong sạch
là yếu tố cốt lõi để đảm bảo nền độc lập và tạo niềm tin cho người dân. Hệ thống
pháp luật cũng cần được hoàn thiện để đảm bảo công bằng và bảo vệ quyền lợi của
người dân một cách hiệu quả. Đặc biệt, việc tăng cường quyền giám sát của nhân
dân, khuyến khích người dân tham gia vào quá trình ra quyết định là một yếu tố
quan trọng. Khi hệ thống chính trị hoạt động minh bạch và hiệu quả, nhân dân sẽ
cảm thấy gắn bó và có trách nhiệm hơn với đất nước, từ đó củng cố thêm nền tảng
độc lập của nhà nước.
2.2.3 Bảo vệ an ninh, quốc phòng vững chắc
Độc lập và tự do của một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào khả năng bảo vệ an
ninh và chủ quyền quốc gia. Để làm được điều này, Việt Nam cần xây dựng một
chiến lược quốc phòng toàn diện, trong đó kết hợp giữa phát triển lực lượng quân
sự hiện đại và xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân. Lực lượng quân đội cần
được trang bị vũ khí và công nghệ tiên tiến để đảm bảo khả năng bảo vệ đất nước 13
trong mọi tình huống. Đào tạo và phát triển lực lượng quân nhân có trình độ cao, có
lòng trung thành với Tổ quốc cũng là điều cần thiết.
Bên cạnh đó, Việt Nam cần duy trì và phát triển quan hệ đối ngoại đa
phương, hợp tác chặt chẽ với các quốc gia trên thế giới để xây dựng môi trường an
ninh quốc tế ổn định. Tăng cường ngoại giao quốc phòng, hợp tác quân sự với các
nước láng giềng và các tổ chức quốc tế giúp Việt Nam củng cố vị thế, giữ vững chủ
quyền và hạn chế nguy cơ bị đe dọa từ bên ngoài. Đồng thời, cần tăng cường tuyên
truyền về tinh thần yêu nước, bảo vệ tổ quốc trong mọi tầng lớp nhân dân. Tinh
thần tự lực, tự cường trong bảo vệ chủ quyền là yếu tố cốt lõi giúp Việt Nam giữ
vững nền độc lập và đảm bảo tự do cho dân tộc.
2.2.4 Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển nguồn nhân lực
Giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng một xã hội độc lập và tự
do, vì chỉ khi có nguồn nhân lực chất lượng cao, một quốc gia mới có thể tự chủ,
phát triển và hội nhập toàn diện với thế giới. Để đạt được điều này, Việt Nam cần
cải cách giáo dục một cách toàn diện, nâng cao chất lượng đào tạo từ bậc phổ thông
cho đến đại học. Chương trình giáo dục cần được điều chỉnh để phù hợp với nhu
cầu phát triển của xã hội và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức. Đặc biệt, cần
tăng cường giáo dục ý thức công dân, trách nhiệm với đất nước và lòng yêu nước
cho thế hệ trẻ, giúp họ nhận thức rõ vai trò của mình trong việc giữ gìn và bảo vệ
nền độc lập của dân tộc.
Ngoài ra, đầu tư vào khoa học công nghệ và khuyến khích nghiên cứu sáng
tạo là yếu tố quan trọng để phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao. Nhà nước cần
tạo điều kiện để các sinh viên, nghiên cứu sinh được tiếp cận với kiến thức và công
nghệ tiên tiến, đồng thời hỗ trợ các chương trình đào tạo nghề nghiệp và kỹ năng.
Sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ giúp Việt Nam không chỉ tự
chủ trong kinh tế mà còn có thể đóng góp tích cực vào các lĩnh vực quốc tế, nâng
cao vị thế của quốc gia. Với nguồn nhân lực có năng lực và ý thức trách nhiệm, đất 14
nước sẽ vững mạnh và phát triển bền vững, từ đó xây dựng một nền độc lập tự do cho mọi thế hệ mai sau. 15 KẾT LUẬN
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh rằng cuộc cách mạng giành độc lập
dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa đều là những thử thách khó khăn, đòi hỏi sự
kiên trì, lòng dũng cảm và quyết tâm cao độ của toàn dân tộc. Người cho rằng
giành được độc lập đã là một nhiệm vụ lớn, nhưng xây dựng chủ nghĩa xã hội –
một xã hội mang lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân – là thử thách còn khó khăn
hơn nhiều. Chủ nghĩa xã hội, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, là một mô hình tổ chức
xã hội toàn diện, bảo vệ và phát triển nền độc lập dân tộc. Đây cũng là con đường
duy nhất để đảm bảo đất nước trường tồn, đem lại cuộc sống ấm no, tự do và phát
triển toàn diện cho mỗi cá nhân trong xã hội.
Tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” của Chủ tịch Hồ Chí Minh
không chỉ là lý tưởng mà còn là phương châm hành động của Đảng và Nhà nước
Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Độc lập và tự do
thực sự chỉ có ý nghĩa khi đi kèm với việc nâng cao chất lượng đời sống của nhân
dân, khi mỗi cá nhân được phát triển trong một xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh. Chính vì vậy, đất nước cần tiếp tục theo đuổi con đường đổi mới và hiện đại
hóa nền kinh tế, kết hợp với việc củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, bảo vệ an
ninh quốc gia, phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Từ đó,
Việt Nam mới có thể xây dựng một nền tảng kinh tế vững chắc, một xã hội văn
minh và đảm bảo cho mọi người dân một cuộc sống tự do, hạnh phúc.
Mặc dù kiến thức và tầm hiểu biết của em còn hạn chế, qua quá trình nghiên
cứu em đã phần nào nhận thức được giá trị sâu sắc trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về độc lập và tự do. Đây là di sản tinh thần vô giá, là kim chỉ nam không
chỉ cho thời kỳ chiến tranh bảo vệ Tổ quốc mà còn là nguyên tắc chỉ đạo trong thời
kỳ phát triển hiện nay. 16
TÀI LIỆU THAO KHẢO
1. Giáo trình Trung cấp Lý luận Chính trị-Hành chính, môn Tư tưởng Hồ Chí
Minh – Nhà xuất bản Chính trị-Hành chính – năm 2009.
2. Giáo trình Trung cấp Lý luận Chính trị-Hành chính, môn Triết học Mác-Lênin.
Nhà xuất bản Chính trị-Hành chính – năm 2009.
3. Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia – năm 2012.
4. Nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia – năm 2015. 17