-
Thông tin
-
Quiz
Phân tích lý luận tiền tệ của Adam Smith và sự vận dụng vào nền kinh tế hàng hóa của Việt Nam | Tiểu luận lịch sử kinh tế
Nửa cuối thế kỉ XVII, chủ nghĩa trọng thương dần tàn lụi. Ở nước Anh và Pháp, trường phái kinh tế chính trị tư sản cố điển dần xuất hiện để thay thế. Họ đã đưa ra những lý thuyết mới làm cơ sở lý luận cho kinh tế của giai cấp tư sản, hướng lợi ích của họ vào lĩnh vực sản xuất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lịch sử kinh tế quốc dân 5 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Phân tích lý luận tiền tệ của Adam Smith và sự vận dụng vào nền kinh tế hàng hóa của Việt Nam | Tiểu luận lịch sử kinh tế
Nửa cuối thế kỉ XVII, chủ nghĩa trọng thương dần tàn lụi. Ở nước Anh và Pháp, trường phái kinh tế chính trị tư sản cố điển dần xuất hiện để thay thế. Họ đã đưa ra những lý thuyết mới làm cơ sở lý luận cho kinh tế của giai cấp tư sản, hướng lợi ích của họ vào lĩnh vực sản xuất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lịch sử kinh tế quốc dân 5 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
1
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN MÔN LỊCH SỬ KINH TẾ ĐỀ TÀI
Đề bài : Phân tích lý luận tiền tệ của Adam Smith và sự vận
dụng vào nền kinh tế hàng hóa của Việt Nam
Người thực hiện: Mai Thu Huyền
Lớp: Kinh tế và Quản lý (clc) K40
Chuyên ngành: Kinh tế và Quản lý
Mã sinh viên: 2055280022
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Khuyên
Hà Nội - 2021 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
TƯ SẢN CỔ ĐIỂN ANH
1. Hoàn cảnh ra đời của học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh
2. Đặc điểm của học thuyết
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN TIỀN TỆ CỦA ADAM SMITH
1. Thân thế và sự nghiệp của Adam Smith
2. Nội dụng của lý luận tiền tệ
CHƯƠNG III: Ý NGHĨA VÀ LIÊN HỆ
1. Ý nghĩa của lý luận tiền tệ
2. Sự vận dụng vào nền kinh tế hàng hóa của Việt Nam. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài.
Nửa cuối thế kỉ XVII, chủ nghĩa trọng thương dần tàn lụi. Ở nước Anh và
Pháp, trường phái kinh tế chính trị tư sản cố điển dần xuất hiện để thay thế.
Họ đã đưa ra những lý thuyết mới làm cơ sở lý luận cho kinh tế của giai
cấp tư sản, hướng lợi ích của họ vào lĩnh vực sản xuất. Trong 3 nhà kinh tế
học quan trọng nhất thế giới là Adam Smith, Karl Marx và John Maynard
Keynes, thì A. Smith là một trong những học giả đại diện của trường phái
chính trị tư sản cổ điển. Chính A. Smith là người mở ra giai đoạn mới trong
sự phát triển của kinh tế chính trị tư sản. Lý thuyết này của ông đã có ảnh
hưởng rất lớn đối với chủ nghĩa tư bản, nó đã chế ngự trong suốt thế kỉ XIX.
Tiền tệ là tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng
tiền được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của
một quốc gia hay nền kinh tế. Vì định nghĩa như vậy, tiền tệ còn được gọi
là "tiền lưu thông". Tiền có tầm ảnh hưởng quan trọng đến từng tình hình
của một quốc gia, vì tầm quan trọng như vậy nên đã sớm được Adam Smith
đưa vào một lý luận, gọi là “lý luận tiền tệ”. Lý luận ấy của Adam tuy chưa
đầy đủ, nhiều thiếu sót nhưng đã mở đường cho lý luận tiền tệ sau này của
Mác, được các nước xã hội chủ nghĩa áp dụng và thành công. Nhận thấy sự
quan trọng của vấn đề trên, em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích lý luận
tiền tệ của Adam Smith và sự vận dụng vào nền kinh tế hàng hóa của Việt Nam”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
– Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu về lý luận tiền tệ của Adam Smith. 4
– Nhiệm vụ nghiên cứu: học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển
Anh, lý luận tiền tệ của Adam Smith
3. Đối tượng nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Lý luận tiền tệ của Adam Smith và sự vận
dụng vào nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
– Tiểu luận sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra một số phương pháp như:
phân tích- tổng hợp, diễn dịch- quy nạp, đối chiếu, so sánh….
– Tiểu luận cũng dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam, chính sách pháp luật của Nhà nước.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
– Hệ thống và làm sáng tỏ các nội dung về học thuyết kinh tế chính trị
tư sản cổ điển Anh và lý luận tiền tệ của Adam Smith. Từ đó thấy
được sự vận dụng, tầm quan trọng của lý luận với việc xây dựng và
phát triển vào nền kinh tế hàng hóa hiện nay ở Việt Nam. 6. Kết cấu tiểu luận
– Có phần bìa, mở đầu, mục lục, nội dung của tiểu luận, liên hệ, và kết luận.
Dù đã rất cố gắng hoàn thành bài tiểu luận nhưng trong quá trình làm
không thể tránh khỏi những sai sót nên em kính mong nhận được sự góp ý,
chỉnh sửa của cô để bài viết này thêm phần hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! 5 NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
TƯ SẢN CỔ ĐIỂN ANH
1. Hoàn cảnh ra đời của học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh. * Hoàn cảnh ra đời
– Vào thế kỷ thứ XVI - XVII sự thống trị của tư bản thương nghiệp
thông qua việc thực hiện chủ nghĩa trọng thương chính là bộ phận
của học thuyết tích luỹ nguyên thuỷ, dựa trên cướp bóc và trao đổi
không ngang giá ở trong nước và quốc tế, làm thiệt hại lợi ích của
người sản xuất và người tiêu dùng, kìm hãm sự phát triển của tư bản
công nghiệp. Khi nguồn tích luỹ nguyên thuỷ đã cạn thì chủ nghĩa
trọng thương trở thành đối tượng phê phán. Sự phê phán chủ nghĩa
trọng thương đồng thời là sự ra đời một lý thuyết mới làm cơ sở lý
luận cho cương lĩnh kinh tế của giai cấp tư sản, hướng lợi ích của họ
vào lĩnh vực sản xuất. Kinh tế chính trị tư sản cổ điển ra đời từ đó.
– Ở một số nước, do hậu quả của chủ nghĩa trọng thương, nền nông
nghiệp của bị đình đốn. Cho nên việc đấu tranh chống chủ nghĩa
trọng thương gắn liền với việc phê phán chế độ phong kiến nhằm
giải thoát những ràng buộc phong kiến để phát triển nông nghiệp
theo kiểu sản xuất tư bản chủ nghĩa, làm xuất hiện chủ nghĩa trọng
nông. Những đại biểu của chủ nghĩa trọng nông là những người đặt
cơ sở cho việc nghiên cứu, phân tích nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. 6
– Vào cuối thế VII – đầu thế kỉ XIX ở Anh, từ khi thương nghiệp mất
dần đi ý nghĩa lịch sử, giai cấp tư sản Anh đã sớm nhận thấy sự phát
triển mạnh mẽ của công trường thủ công, chủ nghĩa tư bản cùng với
đó là cách mạng công nghiệp lần thứ nhất tại Anh: động cơ hơi nước.
Trọng tâm của nền kinh tế chuyển từ công nghiệp sang thương
nghiệp. Chủ nghĩa trọng thương đã lỗi thời. Họ đã sớm nhận thấy lợi
ích của họ trong sự phát triển công trường thủ công công nghiệp còn
chỉ rõ: muốn làm giàu phải bóc lột lao động, lao động làm thuê của
những người nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận cho người giàu. Đó
là điểm cốt lõi của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh, là học thuyết
kinh tế chủ yếu của giai cấp tư sản ở nhiều nước lúc bấy giờ.
* So sánh với học thuyết kinh tế chính trị Mác- Lênin:
– Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là
thời kỳ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu
đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của cuộc cách mạng công
nghiệp được thực hiện trước tiên ở nước Anh vào cuối thế kỷ XVIII.
Đặc biệt, sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử và cuộc đấu
tranh mạnh mẽ của giai cấp này là một trong những điều kiện chính
trị - xã hội quan trọng nhất cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác.
– Trong thời kỳ này, nhiều phát minh khoa học mang tính vạch thời
đại xuất hiện. Những phát minh khoa học này không chỉ làm bộc lộ
rõ tính hạn chế của phương pháp tư duy siêu hình mà còn tạo ra cơ
sở khoa học để khắc phục phương pháp tư duy siêu hình này. Đồng
thời, chúng cũng cung cấp những cơ sở khoa học cho sự ra đời của
chủ nghĩa Mác. Chủ nghĩa Mác ra đời còn là kết quả của sự kế thừa
có chọn lọc, tiếp thu có phê phán toàn bộ những tinh hoa trong lịch
sử tư tưởng của nhân loại từ cổ đại đến thời đại của C.Mác (1818-
1883) và Ph.Ăngghen (1820-1895), nhưng trực tiếp nhất là triết học 7
cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
– Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa Mác được V.I.Lênin
bổ sung, phát triển trong điều kiện chủ nghĩa tư bản chuyển sang
giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, khoa học về thế giới vi mô phát triển
và chủ nghĩa xã hội hiện thực được xây dựng ở nước Nga Xô viết,
mở ra giai đoạn phát triển mới của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ
nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết khoa học và cách mạng, bởi nó
phản ánh đúng quy luật khách quan vận động của lịch sử và đấu
tranh xóa bỏ mọi hình thức nô dịch người, xây dựng một xã hội mà
ở đó không còn người bóc lột người, người đàn áp người, người nô
dịch người và sự tự do của mỗi người là điều kiện cho sự tự do của tất cả mọi người.
Nhận xét: Tình hình hoàn cảnh lịch sử của Mác đã xuất hiện thêm
nhiều giai cấp mới điển hình là giai cấp vô sản cùng với đó có nhiều
phát minh khoa học vĩ đại mang tính thời đại xuất hiện khiến cái
nhìn của Mác mới mẻ và đầy đủ hơn so với A.Smith. Học thuyết
Mác có lợi thế hơn trong việc được nhìn tổng quan, tiếp thu tất cả
học thuyết đi trước, từ đó đã có cái nhìn chính xác để tổng hợp vào học thuyết.
2. Đặc điểm của học thuyết
– Lập trường giai cấp: Tư sản.
– Lý luận nền tảng: Giá trị lao động.
– Thị trường và nhà nước: đề cao vai trò của thị trường.
– Phương pháp nghiên cứu:
+ Trừu tượng hóa khoa học để tìm hiểu các mối liên hệ bản chất bên
trong các hiện tượng và các quá trình kinh tế, nên đã rút ra những kết
luận có giá trị khoa học. 8
+ Do những hạn chế về mặt thế giới quan, phương pháp luận và điều
kiện lịch sử cho nên khi gặp phải những vấn đề phức tạp, họ chỉ mô tả
một cách hời hợt và rút ra một số kết luận sai lầm
*Các đại biểu: Wiliam Petty: (1623 - 1687). Adam Smith: (1723 - 1790).
David Ricardo: (1772 – 1823).
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN TIỀN TỆ CỦA ADAM SMITH
1. Thân thế và sự nghiệp của Adam Smith
– A. Smith là nhà kinh tế chính trị cổ điển, là một nhà kinh tế học,
cũng như là một nhà triết học đạo đức nổi tiếng ở Anh và trên thế
giới, một người mở đường của kinh tế chính trị, là một nhân vật then
chốt trong thời kỳ Khai sáng Schottish, cũng được biết như là Cha đẻ
của Kinh tế học hoặc Cha đẻ của Chủ nghĩa tư bản. Ông xuất thân từ
một gia đình viên chức thuế quan ở Kieccandi, một thành phố nhỏ xứ Scotland.
– Năm 14 tuổi, Smith đã nhập học Đại học Glasgow khi ông 14 tuổi và
đã nghiên cứu triết học đạo đức chịu ảnh hưởng của Francis
Hutcheson. Tại đây, ông đã phát triển niềm đam mê của ông về tự
do, lý trí, và tự do ngôn luận. Năm 1740, ông là sinh viên tốt nghiệp
được nhận học bổng và giới thiệu để làm các nghiên cứu tại Đại học
Balliol, Oxford, với học bổng 2 trường đại học lớn là Glassglow và
Oxford. Sau khi tốt nghiệp đại học, công nghiên cứu và giảng dạy ở
Edinburgh và Glasgow. Trong vòng 13 năm ông giảng về thần học,
luân lý học, luật học, lôgic và các văn học.
– Năm 1759, A. Smith xuất bản cuốn "Lý luận về những tình cảm đạo
đức ". Cuốn sách này làm ông nổi tiếng. Được viết ra với thể văn 9
hào nhoáng, chải chuốt, chứa đựng nhiều giai thoại, mang tính chất
phân tích và tác phẩm này đã tạo nên thứ ấn tượng sâu xa. Adam
Smith đã mô tả qua tác phẩm các nguyên tắc về "bản chất con người"
và đặt vấn đề về nguồn gốc của khả năng tạo ra các phán xét luân lý,
kể cả cách phán xét các hành vi của chính mình trong việc tư lợi và
tự bảo tồn. Adam Smith đã cho rằng trong mỗi người chúng ta có
một "con người bên trong" đóng vai trò một người khách quan không
thiên vị, thường chấp nhận hay lên án các hành động của chính ta và của các người khác.
– Trong vòng 12 năm ông chuẩn bị và viết tác phẩm chủ yếu “Nghiên
cứu về bản chất và nguồn gốc của cải các nước”. Tác phẩm viết vào
năm 1776. Nó làm ông thêm nổi tiếng nhưng ông vẫn sống giản dị như trước.
– A. Smith là nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư sản ông môn thủ
tiêu tàn tích phong kiến mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển,
kêu gọi tích lũy và phát triển lực lượng sản xuất theo ý nghĩa tư bản
xem chế độ chủ tư bản chủ nghĩa là hợp lý duy nhất
– Thế giới quan của A.D Smith về cơ bản là duy vật tự phát máy móc
còn xa lạ với phép biện chứng.
– Phương pháp luận mâu thuẫn vừa khoa học vừa tầm thường. Phương
pháp luận của A.Smith dựa trên trật tự tự do thể hiện trong tư tưởng
trật tự tự nhiên cho rằng một xã hội hội hợp với tự nhiên là xã hội tự
do cạnh tranh giao lưu trao đổi hàng hoá. Bằng phương pháp luận
trừu tượng ông cố gắng phân tích bản chất bên trong của xã hội tư
sản. Nhưng ông lại cho rằng nhiệm vụ quan trọng của nền kinh tế
học cùng tiền mô tả bức tranh cụ thể đời sống kinh tế để vạch ra
chính sách kinh tế. Điều đó dẫn đến tính hai mặt trong phương pháp luận của ông.
– Các tác phẩm của ông: 10
+ "Lectures on Rhetoric and Belles Lettres," (1748).
+ "The Theory of Moral Sentiments," (1759.)
+ "Lectures on Rhetoric and Belles Lettres" (1762-1763; in 1958)
+ "Lectures on Jurisprudence," (1766)
+ "Account of the Life and Writings of David Hume", 1777.
+ “Thoughts on the State of the Contest with America", 1778.
+ "Essays on Philosophical Subjects", 1795 - gồm
+ "The Principles which Lead and Direct Philosophical Enquiries
illustrated by the History of Astronomy"
+ The Principles which Lead and Direct Philosophical Enquiries
illustrated by the History of the Ancient Physics"
+ The Principles which Lead and Direct Philosophical Enquiries
illustrated by the History of the Ancient Logic and Metaphysics" "Of the External Senses"
+ "Of the Nature of that Imitation which takes place in what are called the Imitative Arts"
+"Of the Affinity between certain English and Italian Verses"
+ "Review of Johnson's Dictionary", 1755, Edinburgh Review
+ "Letter to the Authors", 1756, Edinburgh Review
+ "Preface and Dedication to William Hamilton's Poems on Several Occasions", 1748, 1758
+ "Account of the Life and Writings of Adam Smith LL.D." by
Dugald Stewart, 1793, Transactions of the Royal Society of Edinburgh + " invisible hand, ". 1776.
2. Nội dung của lý luận tiền tệ Quan niệm về tiền tệ 11
– Quan niệm về tiền trong kinh tế học: Bất cứ một phương tiện nào
được thừa nhận chung để thanh toán cho việc giao hàng hoặc để
thanh toán nợ nần. Nó là phương tiện trao đổi.
– Quan niệm về tiền theo Mác: Khái niệm tiền tệ theo Mac, tiền tệ là
một đặc biệt hàng hóa, được tách ra từ hàng hóa thế giới, dùng để đo
lường và hiện giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác. Nó trực tiếp
có thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những
người sản xuất hàng hóa.
Nội dung lý luận tiền tệ của Adam Smith
– Bản chất của tiền tệ: Tiền là một thứ hàng hóa tách ra
– Chức năng của tiền tệ: Ông cho rằng tiền chỉ là phương tiện kỹ thuật
làm cho trao đổi được thuận tiện ông so sánh tiền với con đường
rộng lớn trên đó người ta chở cỏ khô với lúa mì con đường không
làm tăng thêm cỏ khô và lúa mì.
– Ông cho rằng tiền giấy có nhiều ưu điểm tiền giấy rẻ hơn còn ích lợi
cũng thế. Ông cũng là người đầu tiên khuyên nên dùng tiền giấy.
Ông đánh đồng vai trò của tiền vào tiền giấy thậm chí còn coi trọng
nên sử dụng tiền giấy vì cho rằng giá trị của tiền giấy rẻ hơn
Tiến bộ: + Đã có cái nhìn đầu tiên đúng về chức năng của tiền
+ Chỉ ra được bản chất tiền tệ là hàng hóa
Hạn chế: + Chưa chỉ ra tính chất đặc biệt của thứ hàng hóa đóng vai trò tiền tệ.
+ Chưa phân tích được nguồn gốc ra đời của tiền tệ và sự
phát triển hình thái giá trị 12
+ Ông chưa chỉ ra được chức năng thước đo giá trị, chức
năng thanh toán, chức năng lưu trữ và chức năng tiền tệ thế giới.
* So sánh với lý luận tiền tệ của C. Mác:
– C. Mác cho rằng tiền tệ có 5 chức năng:
+ Thước đo giá trị: Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền được
dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của tất cả các hàng hóa khác nhau. Để
đo lường giá trị của các hàng hóa, tiền cũng phải có giá trị. Vì vậy để thực
hiện chức năng thước đo giá trị người ta ngầm hiểu đó là tiền vàng. Sở dĩ
như vậy là vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã
phản ánh lượng lao động xã hội hao phí nhất định.
+ Phương tiện lưu thông: Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông,
tiên được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa. Để phục vụ
lưu thông hàng hóa, ban đầu nhà nước đúc vàng thành những đơn vị tiền tệ
nhất định, sau đó là đúc tiền bằng kim loại. Dần dần, xã hội nhận thây, để
thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, không nhất thiết phải dùng tiền
vàng, mà chỉ cần tiền ký hiệu giá trị. Từ đó tiền giấy ra đời và sau này là
các loại tiền ký hiệu giá trị khác như tiền kế toán, tiền séc, tiền điện từ, gần
đây với sự phát triển của thương mại điện tử, các loại tiền ảo xuất hiện
(bitcoin) và đã có quốc gia chấp nhận bitcoin là phương tiện thanh toán.
Trong tương lai, có thể nhân loại sẽ phát hiện ra những loại tiền khác nữa
để giúp cho việc thanh toán trong lưu thông trở nên thuận lợi.
Tiền giấy ra đời giúp trao đổi hàng hóa được tiến hành dễ dàng, thuận lợi
và ít tốn kém hơn tiền vàng, tiền kim loại. Tuy nhiên, tiền giấy chỉ là ký
hiệu giá trị, bản thân chúng không có giá trị thực nên nhà nước phải in và
phát hành số lượng tiền giấy theo yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ, 13
không thể phát hành tùy tiện. Nếu in và phát hành quá nhiều tiền giấy sẽ
làm co giá trị của đồng tiền giảm xuống, kéo theo lạm phát xuất hiện.
+ Phương tiện cất trữ: Tiền là đại diện cho giá trị, đại diện cho của cải nên
khi tiến xuất hiện, thay vì cất trữ hàng hóa, người dân có thể cất trữ bằng
tiền. Lúc này tiền được rút ra khỏi lưu thông, đi vào cất trữ dưới hình thái
vàng, bạc và sẵn sàng tham gia lưu thông khi cần thiết.
+ Phương tiện thanh toán: Khi thực hiện chức năng thanh toán, tiến được
dùng để trả nợ, trả tiền mua chịu hàng hóa...Chức năng phương tiện thanh
toán của tiền gắn liền với chế độ tín dụng thương mại, tức mua bán thông
qua chế độ tín dụng, thanh toán không dùng tiền mặt mà chỉ dùng tiền trên
sổ sổ sách kế toán, hoặc tiến trong tài khoản tiền ngân hàng, tiền điện từ...
+ Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc
gia, tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Lúc này tiến được dùng làm
phương tiện mua bán, thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau. Để thực
hiện chức năng này, tiên phải có đủ giá trị, phải là tiền vàng hoặc những
đồng tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
Nhận xét: + Lý luận tiền tệ của C. Mác đã đầy đủ, chính xác, nêu đầy
đủ các chức năng của tiền tệ.
– Về Quy luật lưu thông tiền tệ: ông cho rằng không phải số lượng
tiền tệ quyết định giá cả mà là giá cả quyết định số lượng tiền tệ. Hay
khối lượng tiền được quyết định bởi giá trị hàng hóa cần lưu thông.
Tiến bộ:+ Biết được cơ sở khoa học xác định số lượng tiền cần
phải in ra để đưa vào lưu thông.
+ Ông đã phát biểu một cách chính xác rằng số lượng tiền
tệ được quyết định bởi giá trị của khối lượng hàng hóa
mà nó phải lưu thông giá trị các hàng hóa mua vào bán ra
hàng năm trong một nước đòi hỏi một số lượng tiền tệ 14
nhất định lưu thông và phân phối các hàng hóa đó vào tay
những người tiêu dùng và không thể dùng quá số lượng
đó được. Còn kênh lưu thông chỉ thu hút một cách tất yếu
số lượng thích đáng cho đầy đủ và không thể chứa đựng hơn nữa.
Hạn chế: + Adam Smith chưa biết hết được các chức năng của tiền
tệ nên ông chưa làm rõ được quy luật xác định khối lượng
tiền cần thiết cho lưu thông khi xã hội xuất hiện quan hệ
mua chịu, bán chịu, mua bán khấu trừ.
CHƯƠNG III: Ý NGHĨA VÀ LIÊN HỆ
1. Ý nghĩa của lý luận tiền tệ của Adam Smith
– Lý luận tiền tệ của Adam smith tuy chưa đầy đủ và chỉ rõ được tất cả
các chức năng của tiền tệ. Thế nhưng đã mở đầu cho lý luận tiền tệ
đầu tiên trên thế giới.
+ Ông đã bước đầu phân biệt được tiền tệ là một hàng hóa. Phê phán
chủ nghĩa trọng thương đã đề quá cao vai trò của tiền tệ.
+ Ông cũng đã trình bày lịch sử của sự ra đời của tiền tệ thông qua
sự phát triển của lịch sử trao đổi từ súc vật làm nhanh giá đến kim
loại vào ông đã nhìn thấy được sự phát triển của các hình thái giá trị
nhìn thấy được chức năng của tiền là phương tiện lưu thông và đặc
biệt coi trọng chức năng nào của tiền tệ
+ Tuy nhiên ông cũng đã quả đánh giá cao chức năng phương tiện
lưu thông của tiền khi ca ngợi tiền làm bánh xèo vĩ đại của lưu thông
là công cụ đặc biệt trao đổi thương mại. Từ đó cũng dẫn đến sự sai
lệch trong suy nghĩ khi cho rằng không phải số lượng tiền tệ quyết 15
định giá cả hàng hóa mà chính giá cả hàng hóa quy định số lượng
tiền tệ. Điều này thể hiện bản chất của tiền ông chưa hề biết đến.
– Lý luận của Adam Smith, đã dẫn lối cho lý luận tiền tệ sau này của
Mac, từ đó ta có lý luận tiền tệ đầy đủ mà tất cả các nước xã hội chủ
nghĩa hay các nước tư bản đang vận dụng theo.
2. Liên hệ đến sự vận dụng vào nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam
Do lý luận tiền tệ của A.Smith còn nhiều thiếu sót. Thế nhưng như ở trên
đã trình bày, lý luận tiền tệ của Mac được rút ra từ lý luận tiền tệ của
A.Smith và các nhà kinh tế khác. Vì vậy sự vận dụng vào nền kinh tế hàng
hóa nước ta là từ lý luận tiền tệ của Mac, A.Smith và nhiều nhà kinh tế khác.
Áp dụng những lý luận về tiền tệ để đảm bảo giá cả được ổn định, giữ giá
đồng tiền, phát triển kinh tế một cách bền vững là một trong những mục
tiêu quan trọng của việc quản lý nền kinh tế vĩ mô của nhà nước. Trong các
công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước thì chính sách tiền tệ là một trong
những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu
thông tiền tệ. Nó cũng có những quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh
tế vĩ mô khác như chính sách tài khoản, chính sách thu nhập, chính sách
kinh tế đối ngoại. Những nội dung chính của chính sách tiền tệ ở Việt Nam bao gồm:
– Cung ứng và điều hoà khối lượng tiền tệ ngân hàng nhà nước tăng
hay giảm khối lượng tiền tệ để duy trì trong quan giữa tổng cung và
tổng cầu giữa tiêu và hàng
– Chính sách tín dụng cho nền kinh tế: khi các ngân hàng thương mại
và có các tổ chức tín dụng thiếu khả năng thanh toán thu lo đen ngân
hàng trung trong xin tái cấp vốn Ngân hàng trung ương luôn đóng
vai trò là một tổ chức cho vay cuối cùng để thúc đẩy các ngân hàng 16
thương mại và tổ chức tín dụng huy động tối đa lượng tiền nhàn rỗi
trong dân chúng để đầu tư phát triển kinh tế,
– Chính sách quản lý ngoại hối hướng vào việc ngăn chặn tích cực
ngoại tệ trong các doanh nghiệp và tầng lớp nhân dân. Để thực hiện
việc ổn định giá cả của đồng tiền quốc gia, ngân hàng nhà nước thực
hiện các nhiệm vụ quản lý ngoại hối, lập bảng theo dõi diễn biến của
cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, tổ chức
điều tiết thị trường hối đoái, tổ chức điều tiết thị trường hối đoái, xây
dựng và thống nhất quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia,...
– Chính sách tạm ứng cho ngân hàng nhà nước
+ Trường hợp ngân sách cân bằng Chính phủ thu thuế vào ngân sách,
ngân sách chỉ ra cho bộ máy quản lý nhà nước và nền kinh tế lượng
tiền vẫn nằm nguyên trong lưu thông.
+ Trường hợp ngân sách thiếu hụt: lúc này chỉ lớn hơn thu, giải
quyết bằng bốn cáchvay của dân, vay của hệ thống ngân hàng và tổ
chức tín dụng, vay của ngân hàng nhà nước, vay nợ nước ngoài.
+Trờng hợp ngân sách thặng dư khối lượng tiền tệ trong thị trường được rút bớt cất đi.
Các mục tiêu áp dụng lý luận tiền tệ vào Việt Nam
– Mục tiêu kiểm soát lạm phát ổn định giá trị đồng bản tệ – Tạo việc làm – Tăng trưởng kinh tế
– Quan hệ giữa các mục tiêu
Các giải pháp hoàn thiện việc áp dụng lý luận tiền tệ vào Việt Nam
– Một là, chính phủ cần phải kiên quyết không chỉ đạo các ngân hàng
thương mại khoanh nợ giãn nợ điều chỉnh kỳ hạn nộp vào dùng quỹ
dự phòng rủi ro các ngân hàng thương mại để bù đắp cho vấn đề này 17
đối với các doanh nghiệp thua lỗ kéo dài cần phải giải quyết theo
luật định. Đồng thời chính phủ cần phải kiên quyết đẩy nhanh tốc độ
sắp xếp các doanh nghiệp nhà máy hơn nữa cho phép thực hiện một
số giải pháp linh hoạt trong định giá doanh nghiệp trong xử lý nợ của
doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa. Với doanh nghiệp nhất là
các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lớn nên tìm các công cụ
phòng ngừa rủi ro như hóa đổi tiền tệ và hoán đổi lãi suất Đồng thời
sớm tham gia các hiệp hội ngành hàng trên thế giới để có thể cung
cấp thông tin và nắm bắt kịp thời về diễn biến cung cầu giá cả hàng
hóa trên thị trường thế giới.
– Hai là, cần nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam có như vậy mới đủ sức bước vào sân chơi chu
kỳ hội nhập để làm được điều này phải thực hiện quyết liệt hơn nữa
để án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại của chính phủ
– Ba là, cần phải nâng cao vị trí của Ngân hàng nhà nước tăng tính độc
lập nhân đạo nhà nước trong điều chỉnh chính sách kinh tế đối với
chính phủ bảo dù vẫn lên ngân hàng nhà nước Việt Nam thuộc chính
phủ có như vậy thì quyết định của ngân hàng Trung ương với khách
quan và được thực hiện một cách kịp thời đồng thời phải đẩy mạnh
tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng tăng cường hiệu lực giấy tra
giám sát các cơ quan thanh tra ngân hàng Trung ương
– Bốn, khi nào nhà nước cần xem xét lại hệ thống công cụ của chính
sách tiền tệ xác định công cụ nào là chủ yếu công cụ nào là 1 triệu và
sự phối hợp giữa các công cụ đó trong vận hành ngân hàng cần xác
định rõ hai công cụ chủ yếu là công cụ nghiệp vụ thị trường mở và
câu cụ dự trữ bắt buộc các công cụ còn lại là các cụ bổ trợ
– Năm là, công tác dụng của chính sách tiền tệ phải đặc biệt coi trọng
thống kê các tài khoản vĩ mô có như vậy các nhà phân tích và hoạch
định chính sách tiền tệ mới có thể nắm bắt một cách tổng thể các 18
thông tin cần thiết để xây dựng một chính sách tiền tệ tinh hoa phù
hợp với những biến động của nền kinh tế chính phủ cần tham gia
tổng cục thống kê công bố một cách chính trực chỉ số lạm phát trên
cơ sở thống nhất phương pháp tính chỉ số lạm phát theo thông lệ
quốc tế với các cơ quan liên quan có như vậy mới đảm bảo cho sự
điều hành chính sách tiền tệ được khách quan và chịu được sức ép của dư luận
Tóm lại, tạo hành lang pháp lý cho sự tham gia của các tổ chức tài chính
trung gian phi ngân hàng trên thị trường mở và đẩy mạnh sự tham gia của
các tổ chức này trên thị trường mở và đẩy mạnh sự tham gia của các tổ
chức này trên trên thị trường tài chính nói chung mặt khác cần phải tạo điều
kiện cho thị trường chứng khoán hoạt động sự hiệu quả là kênh huy động
vốn trung tâm và dài hạn chủ yếu cho đầu tư phát triển kinh tế giảm bớt sức
ép về cô ứng vốn đối với hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay KẾT LUẬN
Lý luận tiền tệ của Adam Smith trong học thuyết Kinh tế chính trị tư sản cổ
điển anh là một bước đột phá cho sự khám phá trong lĩnh vực tiền tệ. Mặc
dù còn nhiều thiếu sót, sai lầm, có cái nhìn chưa toàn diện và đầy đủ thế
nhưng ông cũng đã nhận ra được giá trị cơ bản, chức năng đầu tiên của tiền
tệ là chức năng lưu thông. Từ đó, ta thấy được tầm quan trọng của lý luận
tiền tệ trong việc áp dụng vào nền kinh tế hàng hóa Việt Nam. Những lý
luận về tiền tệ, đặc biệt là chính sách tiền tệ và các công cụ của nó có vai
trò rất quan trọng trong việc quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã 19
hội chủ nghĩa Việt Nam. Ở nước ta, trong quá trình chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường thì việc áp dụng những lý luận về tiền tệ luôn đòi hỏi sự
chính xác, phù hợp. Vì vậy, chính phủ doanh nghiệp nước ta phải cố gắng
hơn nữa, thêm nữa để áp dụng lý luận tiền tệ chính xác, đưa ra những chính sách phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế (tái bản lần thứ 3), PGS.TS
Trần Bình Trọng, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2013).
2. Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lênin, Hà Nội (2019).
3. Nguồn wikipedia về Adam Smith
4. Luật sư Nguyễn Văn Dương (2021), TIỀN TỆ LÀ GÌ, BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ.
5. BÀI 1: CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH -
NỀN TẢNG TƯ TƯỞNG, KIM CHỈ NAM CHO HÀNH ĐỘNG 20
CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM,
https://tinhdoanbinhphuoc.vn/4-bai-ly-luan-chinh-tri/bai-1-chu-
nghia-mac-lenin-tu-tuong-ho-chi-minh-nen-tang-tu-tuong-kim-chi-
nam-cho-hanh-dong-cach-mang-cua-dang-cong-san-viet-nam- 4097.html, 21/07/2020.