Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ýthức trong phép biện chứng duy vật. Vận dụng nội dung này vào quátrình học tập của bản thân - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ýthức trong phép biện chứng duy vật. Vận dụng nội dung này vào quátrình học tập của bản thân - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
TIỂU LUẬN MÔN
TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN
TÊN CHỦ ĐỀ: “Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức trong phép biện chứng duy vật. Vận dụng nội dung này vào quá
trình học tập của bản thân”
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Minh Khôi
Mã sinh viên: 22102496
Lớp: 4682
Giảng viên: Lê Hữu Sơn
TP. Hồ Chí Minh, 2022
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Hoa Sen đã
đưa môn học Triết học vào trương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến giảng viên bộ môn - thầy Lê Hữu Sơn đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức
quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia những
tiết giảng của thầy, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập
hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ những kiến thức quý báu, hành trang để
em có thể vững bước sau này.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn
nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể
tránh khỏi những thiếu sót nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong thầy xem xét
và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Minh Khôi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VỀ VẬT
CHẤT VÀ Ý THỨC..............................................................................................1
1.1. Quan niệm của Triết học Mác Lê-nin về ý thức.....................................1
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................2
1.1.2. Phương thức tồn tại của vật chất........................................................2
1.1.3. Tính thống nhất vật chất của thế giới.................................................3
1.2. Quan niệm của Triết học Mác Lê-nin về nguồn gốc, bản chất của ý
thức....................................................................................................................4
1.2.1. Nguồn gốc của ý thức:.........................................................................4
1.2.2. Bản chất của ý thức.............................................................................6
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:..................................7
1.3.1. Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức.....................................7
1.3.2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất............8
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG NỘI DUNG NÀY VÀO QUÁ TRÌNH HỌC
TẬP CỦA BẢN THÂN.........................................................................................8
2.1. Vận dụng nguyên tắc tôn trọng khách quan:.........................................9
2.2. Vận dụng nguyên tắc phát huy tính năng động chủ quan:...................9
KẾT LUẬN.........................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................11
1
MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời đại văn minh công nghệ
cao cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Sự xuất hiện
nhanh chóng của các phát minh khoa học đã làm tăng tri thức
nhân loại theo cấp số nhân, trong khi tri thức đã dần bị lạc
hậu. Để không bị tụt hậu so với khu vực và thế giới, mở rộng và
tiếp cận nhanh chóng tri thức mới của nhân loại, chúng ta phải
cập nhật kịp thời những thông tin cần thiết. Muốn đạt được điều
đó, con người phải được cung cấp trang bị một thế giới quan
duy vật biện chứng đúng đắn khoa học, đồng thời cùng với
đó không ngừng phát huy nâng cao vai trò của năng lực duy
biện chứng trong nhận thức hoạt động thực tiễn. Như chúng
ta đã học, thế giới xung quanh ta vàn các sự vật hiện
tượng, rất phong phú đa dạng. Nhưng chúng phong
phú đa dạng đến đâu thì cũng quy về hai nh vực: vật chất
và ý thức.
Việc nhận thức vận dụng một cách đúng đắn mối quan hệ giữa quan
niệm về “vật chất” với “ý thức”vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức sẽ giúp chúng ta áp dụng vào hoạt động thực tiễn khi nhìn nhận đánh giá
một vấn đề luôn trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Không nắm vững được
mối liên hệ giữa phạm trù “vật chất” và “ý thức” sẽ không thấy được mảnh đất
nuôi dưỡng các quy luật, nguyên lý, phạm trù triết học và như vậy sẽ dẫn đến sự
khái quát sai lầm, võ đoán, xa rời hiện thực. Điều đó khiến cho các nhà khoa học
tự nhiên mất đi chỗ dựa vững chắc, đúng đắn trong việc nhìn nhận, đánh giá các
đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu thiếu phương pháp luận khoa học
để nghiên cứu một cách hiệu quả thế giới hiện thực, khó thể tiến xa hơn
gặt hái được những thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực khoa học cụ thể.
2
Xuất phát từ tầm quan trọng trên, em đã quyết định chọn: “Phân tích mối
quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong phép biện chứng duy vật. Vận
dụng nội dung này vào quá trình học tập của bản thân” làm đề tài nghiên cứu
cho tiểu luận của mình.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VỀ VẬT
CHẤT VÀ Ý THỨC
1.1. Quan niệm của Triết học Mác Lê-nin về ý thức
1.1.1. Khái niệm
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái ten tại bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức. Nói đến vật chất nói đến tất cả những đã
đang hiện hữu thực sự bên ngoài ý thức của con người đặc tính ten tại với
cách là hiện thực khách quan của vật chất.
- Thứ hai, xét trên phương diện nhận thức luận, vật chất cái trước,
cái quyết định, là tính thứ nhất, là cội nguen của cảm giác (ý thức); còn cảm giác
(ý thức) cái sau, cái bị quyết định, tính thứ hai, cái phụ thuộc vào vật
chất.
1.1.2. Phương thức tồn tại của vật chất
* Vận động.
- Khái niệm: Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất - tức được hiểu
phương thức ten tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gem
tất cả mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư duy.
+ Vật chất ten tại bằng cách vận động. Vật chất chỉ có thể biểu hiện sự ten
tại của thông qua vận động. Vận động thuộc tính cố hữu của vật chất,
không vật chất không vận động cũng như không sự vận động nào lại
không phải là sự vận động của vật chất.
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất.
3
+ Quan điểm của Ph.Ăngghen: Dựa vào những thành tựu của khoa học
đương thời, ông đã chia vận động của vật chất thành 5 hình thức cơ bản: cơ học,
vật lý, hoá học, sinh học và xã hội.
- Vận động và đứng im.
+ Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im trạng
thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ điều
kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự ten tại của các sự vật, hiện tượng và là điều
kiện cho sự vận động chuyển hoá của vật chất.
+ Sự vận động không ngừng của vật chất luôn bao hàm trong đó sự đứng
im. Đứng im chỉ tính tạm thời, chỉ xảy ra trong một mối quan hệ, trong một
thời điểm xác định, trong đó sự vật, hiện tượng chưa thay đổi căn bản về chất,
nó còn là nó chứ chưa chuyển hoá thành cái khác.
* Không gian và thời gian.
- Khái niệm.
+ Không gian hình thức ten tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự
cùng ten tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian hình thức ten tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài
diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
- Tính chất.
+ Không gian thời gian những hình thức ten tại của vật chất vận
động. Không có không gian và thời gian thuần tuý tách rời vật chất vận động.
+ Không gian và thời gian, về thực chất là một thể thống nhất không - thời
gian. Khôngsự vật, hiện tượng nào ten tại trong không gian lại không
một quá trình diễn biến của nó. Cũng không thể sự vật, hiện tượng nào
thời gian ten tại mà lại không có quảng tính, kết cấu nhất định.
+ Vật chất có ba chiều không gian và một chiều thời gian.
+ Không gian thời gian của vật chất tận, xét về cả phạm vi lẫn
tính chất. Không gian và thời gian của một sự vật, hiện tượng cụ thể là hữu hạn.
4
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về không gian thời
gian sở luận khoa học, đòi hỏi phải quán triệt nguyên tắc phương pháp
luận về tính lịch sử - cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
1.1.3. Tính thống nhất vật chất của thế giới
* Ten tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới.
Theo nghĩa chung nhất, ten tại phạm trù dùng để chỉ tính thực của
thế giới xung quanh con người. Chủ nghĩa duy vật biện chứng xem sự ten tại
của thế giới như một chỉnh thể, mà bản chất của thế giới là vật chất, do đó, cơ sở
của sự thống nhất của thế giới là ở tính vật chất.
* Thế giới thống nhất ở tính vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khung định bản chất của thế giới vật
chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất.
+ Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới
vật chất ten tại khách quan, trước độc lập với ý thức con người, được ý
thức con người phản ánh.
+Mọi bộ phận của thế giới mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau,
biểu hiện chỗ chúng đều những dạng cụ thể của vật chất, sản phẩm của
vật chất, cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế
giới vật chất.
+Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, nó ten tại
vĩnh viễn, vô hạn và vô tận.
1.2. Quan niệm của Triết học Mác Lê-nin về nguồn gốc, bản chất của
ý thức
1.2.1. Nguồn gốc của ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ óc người một dạng vật chất trình độ tổ chức cao tinh vi. Ý
thức là thuộc tính của bộ óc người. Óc người khí quan vật chất của ý thức. Ý
thức chức năng của bộ óc người. Bộ óc người trong lịch sử phát triển đã đạt
đến trình độ phản ánh cao nhất: trình độ phản ánh – ý thức.
5
- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ não người.
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở
một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Sự phản
ánh phụ thuộc vào vật tác động vật nhận tác động; đeng thời mang nội dung
thông tin của vật tác động.
+ Các cấp độ phản ánh.
Phản ánh vật lý, hoá học mang tính thụ động, chưa sự định hướng, lựa
chọn, trình độ phản ánh này giới tự nhiên sinh kết cấu vật chất đơn
giản.
Phản ánh sinh học: Phản ánh sinh học trong các thể sống tính định
hướng, lựa chọn, giúp cho các thể sống thích nghi với môi trường để ten tại.
Trình độ phản ánh này giới tự nhiên hữu sinh gắn với kết cấu vật chất phức
tạp.
Phản ánh tâm lý động vật hệ thần kinh trung ương. Tâmđộng vật
là trình độ phản ánh của các loài động vật, bao gem cả phản xạ không và có điều
kiện.
Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người
hình thức phản ánh cao nhất, phản ánh mang tính năng động, sáng tạo của thế
giới vật chất.
Nguồn gốc xã hội.
- Lao động:
+ Khái niệm: Lao động quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng theo những nhu cầu và mục đích của
con người.
+ Vai trò: Trong quá trình lao động con người phải nhận thức về thế giới
khách quan, liên tục sáng tạo sử dụng công cụ lao động tác động vào đối
tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính bản chất, kết cấu... nhất
định, từ đó con người ý thức ngày càng đầy đủ, toàn diện về thế giới.
- Ngôn ngữ:
6
+ Khái niệm: Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý
thức, là lớp “vỏ vật chất” của tư duy, là hình thức biểu đạt của tư duy, là phương
thức để ý thức ten tại với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
+ Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành phát triển của ý thức:
Ngôn ngữ vừa công cụ của duy, vừa phương tiện giao tiếp. Nhờ ngôn
ngữ con người có thể khái quát, trừu tượng hoá, tách khỏi sự vật cảm tính.
1.2.2. Bản chất của ý thức
* Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là
chủ quan. Ý thức vật chất bên ngoài "di chuyển" vào trong bộ óc của con
người.
* Ý thức sự phản ánh mang tính tự giác, tích cực sáng tạo gắn
chặt chẽ với thực tiễn xã hội, thể hiện:
-Thứ nhất, ý thức kết quả của quá trình phản ánh định hướng,
mục đích.
- Thứ hai, con người bằng thực tiễn, từng bước nâng cao sự nhận thức của
mình về thế giới, xâm nhập các tầng bản chất, quy luật từ đó hình thành những
tri thức mới để chỉ đạo thực tiễn của con người.
- Thứ ba, trên sở của tri thức đã có, cùng thực tiễn con người đã sáng
tạo ra tri thức mới, tạo ra "thiên nhiên thứ hai" in đậm dấu ấn của con người.
* Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt.
- Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể đối tượng phản ánh. Đây
quá trình mang tính hai chiều, có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
- Hai là, hình hoá đối tượng trong duy dưới dạng hình ảnh tinh
thần.
- Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá
trình hiện thực hoá tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm
thành cái thực tại.
7
1.2.3. Kết cấu của ý thức
* Các lớp cấu trúc của ý thức:
- Tri thứcnhân tố cơ bản, cốt lõi nhất. Muốn cải tạo được sự vật, trước
hết con người phải sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Do đó, tri thức nội
dung và phương thức ten tại cơ bản của ý thức.
- Tình cảmmột hình thái đặc biệt của sự phản ánh ten tại, nó phản ánh
quan hệ giữa người với người quan hệ giữa người với thế giới khách quan.
Tình cảm tham gia trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt
động con người.
- Ý chínhững cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong
mỗi con người vào hoạt động để thể vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề
ra.
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
1.3.1. Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
*Thứ nhất, vật chất quyết định nguen gốc của ý thức. Vật chất “sinh” ra ý
thức, ý thức chỉ xuất hiện khi loài người xuất hiện bộ óc người phát triển. Ý
thức kết quả của quá trình phản ánh hiện thực khách quan, gắn liền với hoạt
động lao động và biểu hiện thông qua ngôn ngữ. Do đó, nếu không vật chất,
cụ thể là các yếu tố như bộ óc người, sự tác động của thế giới khách quan lên bộ
óc người, quá trình phản ánh, lao động ngôn ngữ thì ý thức không thể được
sinh ra, ten tại và phát triển.
*Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức. Ý thức “hình ảnh”
của thế giới khách quan cho nên nội dung của kết quả của sự phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óc của con người trên cơ sở của thực tiễn.
*Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức. Trên sở của hoạt
động thưc tiễn, ý thức con người sự phản ánh một cách tự giác, tích cực
sáng tạo thế giới khách quan. Do đó, hoạt động thực tiễn, cải biến thế giới của
con người là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức. *Thứ tư, vật chất quyết định
sự vận động, phát triển của ý thức. Khi vật chất biến đổi thì sớm hay muộn ý
8
thức cũng sẽ biến đổi theo. Khi đời sống vật chất thay đổi thì đời sống tinh thần,
tư tưởng, tình cảm cũng sẽ thay đổi theo. Do đó, muốn giải thích một cách đúng
đắn các hiện tượng trong đời sống chính trị, văn hóa phải xuất phát từ hiện thực
sản xuất, từ đời sống kinh tế.
Lưu ý: Vật chất ý thức hai hiện tượng đối lập nhau về bản chất,
nhưng về mặt nhận thức luận sự đối lập giữa vật chất ý thức chỉtương đối
được thể hiện qua mối quan hệ giữa thực thể vật chất đặc biệt - bộ óc người
và thuộc tính của chính nó.
1.3.2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
* Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện chỗ ý thức
“đời sống riêng”, quy luật vận động, biến đổi và phát triển không phụ thuộc một
cách máy móc vào vật chất. Do đó, ý thức có thể thay đổi nhanh hoặc chậm hơn
so với hiện thực. Thông thường ý thức thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế
giới vật chất.
* Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt
động thực tiễn của con người. Bản thân ý thức tự nó không thể làm biến đổi hiện
thực. Con người luôn phải dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu
biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp
và ý chí quyết tâm để thực hiện mục tiêu 24 đã xác định.
* Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện chỗ chỉ đạo, hướng dẫn con
người trong thực tiễn, nó thể làm cho hoạt động của con người đúng hay sai,
thành công hay thất bại. Sự tác động trở lại của ý thức luôn diễn ra theo hai
chiều hướng. - Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức thể dự
báo, tiên đoán một cách chính xác cho hiện thực, từ đó mang lại hiệu quả, thành
công trong thực tiễn.
- Tiêu cực: khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực từ đó gây ra hậu
quả, tổn thất trong thực tiễn.
* Thứ tư, trong thời đại ngày nay những tưởng tiến bộ, những tri thức
khoa học đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội.
| 1/14

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN TIỂU LUẬN MÔN
TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN
TÊN CHỦ ĐỀ: “Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức trong phép biện chứng duy vật. Vận dụng nội dung này vào quá
trình học tập của bản thân”
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Minh Khôi
Mã sinh viên: 22102496 Lớp: 4682
Giảng viên: Lê Hữu Sơn
TP. Hồ Chí Minh, 2022 LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Hoa Sen đã
đưa môn học Triết học vào trương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến giảng viên bộ môn - thầy Lê Hữu Sơn đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức
quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia những
tiết giảng của thầy, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập
hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để
em có thể vững bước sau này.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn
nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể
tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong thầy xem xét
và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Minh Khôi MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VỀ VẬT
CHẤT VÀ Ý THỨC..............................................................................................1
1.1. Quan niệm của Triết học Mác Lê-nin về ý thức.....................................1
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................2
1.1.2. Phương thức tồn tại của vật chất........................................................2
1.1.3. Tính thống nhất vật chất của thế giới.................................................3
1.2. Quan niệm của Triết học Mác Lê-nin về nguồn gốc, bản chất của ý
thức....................................................................................................................4
1.2.1. Nguồn gốc của ý thức:.........................................................................4
1.2.2. Bản chất của ý thức.............................................................................6
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:..................................7
1.3.1. Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức.....................................7
1.3.2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất............8
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG NỘI DUNG NÀY VÀO QUÁ TRÌNH HỌC
TẬP CỦA BẢN THÂN.........................................................................................8
2.1. Vận dụng nguyên tắc tôn trọng khách quan:.........................................9
2.2. Vận dụng nguyên tắc phát huy tính năng động chủ quan:...................9
KẾT LUẬN.........................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................11 1 MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời đại văn minh công nghệ
cao và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Sự xuất hiện
nhanh chóng của các phát minh khoa học đã làm tăng tri thức
nhân loại theo cấp số nhân, trong khi tri thức đã có dần bị lạc
hậu. Để không bị tụt hậu so với khu vực và thế giới, mở rộng và
tiếp cận nhanh chóng tri thức mới của nhân loại, chúng ta phải
cập nhật kịp thời những thông tin cần thiết. Muốn đạt được điều
đó, con người phải được cung cấp trang bị một thế giới quan
duy vật biện chứng đúng đắn và khoa học, đồng thời cùng với
đó không ngừng phát huy nâng cao vai trò của năng lực tư duy
biện chứng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Như chúng
ta đã học, thế giới xung quanh ta có vô vàn các sự vật hiện
tượng, rất phong phú và đa dạng. Nhưng dù chúng có phong
phú và đa dạng đến đâu thì cũng quy về hai lĩnh vực: vật chất và ý thức.
Việc nhận thức và vận dụng một cách đúng đắn mối quan hệ giữa quan
niệm về “vật chất” với “ý thức” có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức sẽ giúp chúng ta áp dụng vào hoạt động thực tiễn khi nhìn nhận đánh giá
một vấn đề luôn trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Không nắm vững được
mối liên hệ giữa phạm trù “vật chất” và “ý thức” sẽ không thấy được mảnh đất
nuôi dưỡng các quy luật, nguyên lý, phạm trù triết học và như vậy sẽ dẫn đến sự
khái quát sai lầm, võ đoán, xa rời hiện thực. Điều đó khiến cho các nhà khoa học
tự nhiên mất đi chỗ dựa vững chắc, đúng đắn trong việc nhìn nhận, đánh giá các
đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu và thiếu phương pháp luận khoa học
để nghiên cứu một cách hiệu quả thế giới hiện thực, khó có thể tiến xa hơn và
gặt hái được những thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực khoa học cụ thể. 2
Xuất phát từ tầm quan trọng trên, em đã quyết định chọn: “Phân tích mối
quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong phép biện chứng duy vật. Vận
dụng nội dung này vào quá trình học tập của bản thân” làm đề tài nghiên cứu cho tiểu luận của mình. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1.1. Quan niệm của Triết học Mác Lê-nin về ý thức
1.1.1. Khái niệm
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái ten tại bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức. Nói đến vật chất là nói đến tất cả những gì đã và
đang hiện hữu thực sự bên ngoài ý thức của con người – đặc tính ten tại với tư
cách là hiện thực khách quan của vật chất.
- Thứ hai, xét trên phương diện nhận thức luận, vật chất là cái có trước,
cái quyết định, là tính thứ nhất, là cội nguen của cảm giác (ý thức); còn cảm giác
(ý thức) là cái có sau, cái bị quyết định, là tính thứ hai, là cái phụ thuộc vào vật chất.
1.1.2. Phương thức tồn tại của vật chất * Vận động.
- Khái niệm: Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất - tức được hiểu là
phương thức ten tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gem
tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư duy.
+ Vật chất ten tại bằng cách vận động. Vật chất chỉ có thể biểu hiện sự ten
tại của nó thông qua vận động. Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất,
không có vật chất không vận động cũng như không có sự vận động nào lại
không phải là sự vận động của vật chất.
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất. 3
+ Quan điểm của Ph.Ăngghen: Dựa vào những thành tựu của khoa học
đương thời, ông đã chia vận động của vật chất thành 5 hình thức cơ bản: cơ học,
vật lý, hoá học, sinh học và xã hội.
- Vận động và đứng im.
+ Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im là trạng
thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và điều
kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự ten tại của các sự vật, hiện tượng và là điều
kiện cho sự vận động chuyển hoá của vật chất.
+ Sự vận động không ngừng của vật chất luôn bao hàm trong đó sự đứng
im. Đứng im chỉ có tính tạm thời, chỉ xảy ra trong một mối quan hệ, trong một
thời điểm xác định, trong đó sự vật, hiện tượng chưa thay đổi căn bản về chất,
nó còn là nó chứ chưa chuyển hoá thành cái khác.
* Không gian và thời gian. - Khái niệm.
+ Không gian là hình thức ten tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự
cùng ten tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian là hình thức ten tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài
diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình. - Tính chất.
+ Không gian và thời gian là những hình thức ten tại của vật chất vận
động. Không có không gian và thời gian thuần tuý tách rời vật chất vận động.
+ Không gian và thời gian, về thực chất là một thể thống nhất không - thời
gian. Không có sự vật, hiện tượng nào ten tại trong không gian mà lại không có
một quá trình diễn biến của nó. Cũng không thể có sự vật, hiện tượng nào có
thời gian ten tại mà lại không có quảng tính, kết cấu nhất định.
+ Vật chất có ba chiều không gian và một chiều thời gian.
+ Không gian và thời gian của vật chất là vô tận, xét về cả phạm vi lẫn
tính chất. Không gian và thời gian của một sự vật, hiện tượng cụ thể là hữu hạn. 4
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về không gian và thời
gian là cơ sở lý luận khoa học, đòi hỏi phải quán triệt nguyên tắc phương pháp
luận về tính lịch sử - cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
1.1.3. Tính thống nhất vật chất của thế giới
* Ten tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới.
Theo nghĩa chung nhất, ten tại là phạm trù dùng để chỉ tính có thực của
thế giới xung quanh con người. Chủ nghĩa duy vật biện chứng xem sự ten tại
của thế giới như một chỉnh thể, mà bản chất của thế giới là vật chất, do đó, cơ sở
của sự thống nhất của thế giới là ở tính vật chất.
* Thế giới thống nhất ở tính vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khung định bản chất của thế giới là vật
chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất.
+ Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới
vật chất ten tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người, được ý
thức con người phản ánh.
+Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau,
biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm của
vật chất, cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất.
+Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, nó ten tại
vĩnh viễn, vô hạn và vô tận.
1.2. Quan niệm của Triết học Mác Lê-nin về nguồn gốc, bản chất của ý thức
1.2.1. Nguồn gốc của ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ óc người là một dạng vật chất có trình độ tổ chức cao và tinh vi. Ý
thức là thuộc tính của bộ óc người. Óc người là khí quan vật chất của ý thức. Ý
thức là chức năng của bộ óc người. Bộ óc người trong lịch sử phát triển đã đạt
đến trình độ phản ánh cao nhất: trình độ phản ánh – ý thức. 5
- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ não người.
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở
một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Sự phản
ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động; đeng thời mang nội dung
thông tin của vật tác động.
+ Các cấp độ phản ánh.
Phản ánh vật lý, hoá học mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa
chọn, trình độ phản ánh này có ở giới tự nhiên vô sinh có kết cấu vật chất đơn giản.
Phản ánh sinh học: Phản ánh sinh học trong các cơ thể sống có tính định
hướng, lựa chọn, giúp cho các cơ thể sống thích nghi với môi trường để ten tại.
Trình độ phản ánh này ở giới tự nhiên hữu sinh gắn với kết cấu vật chất phức tạp.
Phản ánh tâm lý ở động vật có hệ thần kinh trung ương. Tâm lý động vật
là trình độ phản ánh của các loài động vật, bao gem cả phản xạ không và có điều kiện.
Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là
hình thức phản ánh cao nhất, phản ánh mang tính năng động, sáng tạo của thế giới vật chất.
Nguồn gốc xã hội. - Lao động:
+ Khái niệm: Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng theo những nhu cầu và mục đích của con người.
+ Vai trò: Trong quá trình lao động con người phải nhận thức về thế giới
khách quan, liên tục sáng tạo và sử dụng công cụ lao động tác động vào đối
tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính bản chất, kết cấu... nhất
định, từ đó con người ý thức ngày càng đầy đủ, toàn diện về thế giới. - Ngôn ngữ: 6
+ Khái niệm: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý
thức, là lớp “vỏ vật chất” của tư duy, là hình thức biểu đạt của tư duy, là phương
thức để ý thức ten tại với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
+ Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành và phát triển của ý thức:
Ngôn ngữ vừa là công cụ của tư duy, vừa là phương tiện giao tiếp. Nhờ ngôn
ngữ con người có thể khái quát, trừu tượng hoá, tách khỏi sự vật cảm tính.
1.2.2. Bản chất của ý thức
* Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là
chủ quan. Ý thức là vật chất ở bên ngoài "di chuyển" vào trong bộ óc của con người.
* Ý thức là sự phản ánh mang tính tự giác, tích cực và sáng tạo gắn bó
chặt chẽ với thực tiễn xã hội, thể hiện:
-Thứ nhất, ý thức là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích.
- Thứ hai, con người bằng thực tiễn, từng bước nâng cao sự nhận thức của
mình về thế giới, xâm nhập các tầng bản chất, quy luật từ đó hình thành những
tri thức mới để chỉ đạo thực tiễn của con người.
- Thứ ba, trên cơ sở của tri thức đã có, cùng thực tiễn con người đã sáng
tạo ra tri thức mới, tạo ra "thiên nhiên thứ hai" in đậm dấu ấn của con người.
* Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt.
- Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là
quá trình mang tính hai chiều, có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
- Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
- Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá
trình hiện thực hoá tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại. 7
1.2.3. Kết cấu của ý thức
* Các lớp cấu trúc của ý thức:
- Tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất. Muốn cải tạo được sự vật, trước
hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Do đó, tri thức là nội
dung và phương thức ten tại cơ bản của ý thức.
- Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh ten tại, nó phản ánh
quan hệ giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan.
Tình cảm tham gia và trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt động con người.
- Ý chí là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong
mỗi con người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra.
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
1.3.1. Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
*Thứ nhất, vật chất quyết định nguen gốc của ý thức. Vật chất “sinh” ra ý
thức, ý thức chỉ xuất hiện khi loài người xuất hiện và bộ óc người phát triển. Ý
thức là kết quả của quá trình phản ánh hiện thực khách quan, gắn liền với hoạt
động lao động và biểu hiện thông qua ngôn ngữ. Do đó, nếu không có vật chất,
cụ thể là các yếu tố như bộ óc người, sự tác động của thế giới khách quan lên bộ
óc người, quá trình phản ánh, lao động và ngôn ngữ thì ý thức không thể được
sinh ra, ten tại và phát triển.
*Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức. Ý thức là “hình ảnh”
của thế giới khách quan cho nên nội dung của nó là kết quả của sự phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óc của con người trên cơ sở của thực tiễn.
*Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức. Trên cơ sở của hoạt
động thưc tiễn, ý thức con người là sự phản ánh một cách tự giác, tích cực và
sáng tạo thế giới khách quan. Do đó, hoạt động thực tiễn, cải biến thế giới của
con người là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức. *Thứ tư, vật chất quyết định
sự vận động, phát triển của ý thức. Khi vật chất biến đổi thì sớm hay muộn ý 8
thức cũng sẽ biến đổi theo. Khi đời sống vật chất thay đổi thì đời sống tinh thần,
tư tưởng, tình cảm cũng sẽ thay đổi theo. Do đó, muốn giải thích một cách đúng
đắn các hiện tượng trong đời sống chính trị, văn hóa phải xuất phát từ hiện thực
sản xuất, từ đời sống kinh tế.
Lưu ý: Vật chất và ý thức là hai hiện tượng đối lập nhau về bản chất,
nhưng về mặt nhận thức luận sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ là tương đối
và được thể hiện qua mối quan hệ giữa thực thể vật chất đặc biệt - bộ óc người
và thuộc tính của chính nó.
1.3.2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
* Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức có
“đời sống riêng”, quy luật vận động, biến đổi và phát triển không phụ thuộc một
cách máy móc vào vật chất. Do đó, ý thức có thể thay đổi nhanh hoặc chậm hơn
so với hiện thực. Thông thường ý thức thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
* Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt
động thực tiễn của con người. Bản thân ý thức tự nó không thể làm biến đổi hiện
thực. Con người luôn phải dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu
biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp
và ý chí quyết tâm để thực hiện mục tiêu 24 đã xác định.
* Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo, hướng dẫn con
người trong thực tiễn, nó có thể làm cho hoạt động của con người đúng hay sai,
thành công hay thất bại. Sự tác động trở lại của ý thức luôn diễn ra theo hai chiều hướng.
- Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự
báo, tiên đoán một cách chính xác cho hiện thực, từ đó mang lại hiệu quả, thành công trong thực tiễn.
- Tiêu cực: khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực từ đó gây ra hậu
quả, tổn thất trong thực tiễn.
* Thứ tư, trong thời đại ngày nay những tư tưởng tiến bộ, những tri thức
khoa học đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội.