PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ CỦA
CÔNG TY SỮA VIỆT NAM VINAMILK
Môi trường vi :
1. Nhà cung cấp:
- Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu
nhập khẩu, nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi nông trại
nuôi trong nước.
- V sữa tươi: Vinamilk tự ch trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc
vào nước ngoài. Hiện nay, Vinamilk đã hệ thống 10 trang trại đang hoạt động,
đều quy lớn với toàn bộ giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, New Zealand.
Hệ thống trang trại Vinamilk trải dài khắp Việt Nam tự hào những trang trại đầu
tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt Toàn
cầu (Global G.A.P.). Trang trại sữa organic tại Đà Lạt vừa khánh thành vào
tháng 03/2017 trang trại sữa organic đầu tiên tại Việt Nam đạt được tiêu
chuẩn Organic Châu Âu do Tổ chức Control Union chứng nhận. Tổn đàn cung
cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của Vinamilk con nông dân
kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk hơn 120.000 con bò,cung cấp khoảng 750
tấn sữa tươi nguyên liệu đ sản xuất ra trên 3.000.000 (3 triệu) ly sữa/ một ngày.
Khởi công giai đoạn 1 trang trại sữa tại Lào với quy diện tích 5.000 ha
đàn 24.000. Sự kiện khánh thành “Resort” sữa Vinamilk Tây Ninh được sử
dụng công nghệ 4.0 một cách toàn diện trong quản trang trại chăn nuôi sữa
sự kiện nổi bật được chú ý nhất năm 2019. Quy trang trại: 685 ha, 8000 con
vốn đầu ban đầu 1.200 tỷ đồng.
- Về sữa bột: Vinamilk nhập khẩu bột từ các công ty hàng đầu thế giới: Fonterta là
một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa xuất khẩu
các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới.
Đây chính n cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi
tiếng trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk. Hoodwest International đóng vai
trò quan trên thị trường sữa thế giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên
cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất người tiêu dùng Châu Âu nói riêng trên
toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hogweat khả năng đưa
ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và
khuynh huớng của thị trưởng sữa ngày nay. Nhờ đó, chất lượng sữa bột của
Vinamilk không thua kém nhiều với các nhà cung cấp nước ngoài khác trên thị
trường Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp.Vinamilk thể tự
chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ ph thuộc vào nguồn nguyên liệu bột sữa.
Hơn nữa, công ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng
nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho sản phẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ
nhà cung cấp do quy s sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao tạo vị thế
cao hơn các nhà cung cấp, đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho các nhà cung
cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm chất lượng cao.
2. Khách hàng:
- Khách hàng của Vinamilk được phân thành 2 thị trường chính: thị trường tiêu
dùng (cá nhân, hộ gia đình mua hàng hoá dịch vụ cho tiêu dùng nhân) thị
trường đại (siêu thị, đại mua hàng hoá dịch vụ để bán lại nhằm thu lợi
nhun).
- Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe bản thân, gia tăng nhận thức
về các sản phẩm dinh dưỡng. Do đó đã dẫn đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa
chua, sữa nước cao cấp (organic, sữa A2) các loại sữa thay thế từ thực vật (sữa
đậu nành, sữa óc chó, sữa hạnh nhân,…) đang tăng, đồng thời sản phẩm sữa
nguyên chất phần giảm. Khả năng chuyển đồi mua hàng của khách hàng: các
dòng sản phẩm của Vinamilk các đối thủ khác hiện nay rất đa dạng bao gồm sữa
chua, sữa bột, sữa nước, sữa đặc,… Khách hàng rất nhiều lựa chọn về dòng sản
phẩm như TH True Milk, Ba Vì, Dutch Lady,… đ so sánh các nhà cung cấp với
nhau.
- Thị trường đại lý: Các đại phân phối nhỏ lẻ, các siêu thị, các trung tâm dinh
dưỡng,… khả năng tác động đến hành vi của người mua hàng. Các công ty sữa
trong nước các đại độc quyền của những hãng nước ngoài phải cạnh tranh đ
được những điểm phân phối chiến lược, chủ yếu thông qua chiết khấu hoa
hồng cho đại bán lẻ… để thể giành được sức mạnh đáng kể trước các đối thủ,
họ thể tác động đến quyết định mua sản phẩm sữa nào của các khách hàng
mua lẻ thông qua vấn, giới thiệu sản phẩm.
3. Đối thủ cạnh tranh:
- Việt Nam hiện 60 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sữa với hơn 300 nhãn
hàng. Tuy nhiên Vinamilk vẫn công ty thị phần lớn nhất tại Việt Nam chiếm
hơn 50% trong ngành sữa, theo sau FrieslandCampina Việt Nam. Tiếp đến
cácsản phẩm nhập khẩu t các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle… với các
sản phẩm chủ yếu sữa bột. Cuối cùng các công ty sữa quy nhỏ như
Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì...
- Sữa bột hiện đang phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm
trong nước nhập khẩu.. Hiện Vinamilk dẫn đầu thị trường với thị phần 40,6%
(năm 2019); Abbott đứng thứ 2 với 17%; tiếp theo Friesland Campina với 12%
thị phần. Trong khi thị phần của cả Abbot Friesland Campania vẫn giữ nguyên
hoặc giảm nhẹ trong 3 năm qua, t Nutifood nổi lên thành một nguy lớn đối với
Vinamilk phân khúc bình dân.Hiện nay, các hãng sữa trong nước còn đang chịu
sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo
chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết
CEPT/AFTA của khu vực ASEAN cam kết với tổ chức Thương mại WTO.
Trong khi thị trường sữa bột chủ yếu do các hãng nước ngoài như Abbot, Mead
Johnson, Nestle, FrieslandCampina nắm thị phần t thị trường sữa nước có thể coi
phân khúc tạo hội cho doanh nghiệp nội. Phân khúc sữa nước tốc độ tăng
trưởng gộp bình quân năm 14,6% trong 5 năm qua tăng trưởng 3% trong năm
2018. Các doanh nghiệp lớn khác trong ngành là Friesland Campina, TH true Milk,
Nestle, IDP Mộc Châu.
- Sữa chua đóng góp khoảng 14% doanh thu 16% lợi nhuận gộp của Vinamilk
trong năm 2017. Thị trường sữa chua tăng trưởng với tốc độ gộp bình quân hàng
năm 13,1% trong 5 năm qua tăng 16% trong năm ngoái. Áp lực cạnh tranh
ngày càng gia tăng đối với mảng sữa chua, ngay cả với Vinamilk cho công ty
từng áp đảo thị trường này. Thị phần sữa chua của Vinamilk đã giảm từ 90% trong
năm 2012 xuống 84% trong năm 2017. Doanh nghiệp lớn thứ hai trong mảnh này
Friesland Campina với khoảng 8% - 9% thị phần.
- Trên thị trường ch một vài sản phẩm sữa đặc, trong đó Vinamilk 2 nhãn
hàng chính sữa đặc Ông Thọ Ngôi sao Phương Nam, các sản phẩm này chiếm
tới gần 80% thị phần.
4. Nhóm áp lực hi:
- Với sự khẳng định ràng kịp thời của Vinamilk, những “người tiêu dùng
thông thái” cũng nên cẩn trọng phân biệt thật giả trước các luồng thông tin trên
mạng hội. Sự phát triển bền vững của 1 doanh nghiệp xa hơn sự tồn tại của
ngành chăn nuôi sữa, hơn lúc nào hết, đang trực tiếp gắn liền với sự hiểu biết
của mỗi nhân chúng ta.
- Từ thông tin thất thiệt về hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của Vinamilk gây
thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp. Không chỉ Vinamilk gần đây nhiều doanh
nghiệp cũng rơi vào tình trạng tương tự, cũng điêu đứng thông tin không chính
thống này. Như vậy thể nói chỉ một thông tin thất thiệt trên mạng hội cũng
ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp người tiêu dùng. Chính vậy gây ra thông
tin thất thiệt một tội ác cần phải xử nghiêm.
- Tuy nhiên để các hành vi này nhanh chóng vị xử bên cạnh các doanh nghiệp
phải lên tiếng đấu tranh đến cùng bảo vệ thương hiệu, bảo vệ sản phẩm chất lượng
của mình t người tiêu dùng hơn lúc nào hết cần thông thái để phân biệt hàng thật,
hàng giả, không bị quấn vào những tin đồn thất thiệt, để những thông tin thất thiệt
không đất sống.
5. Sản phẩm thay thế:
- Sản phẩm sữa sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với
trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi sữa tác dụng hỗ trợ sức
khoẻ. Nhưng các sản phẩm thay thế này về chất lượng độ dinh dưỡng không
hoàn toàn thay thế được sữa. Hiện nay trên thị trường rất nhiều sản phẩm cạnh
tranh với các sản phảm sữa như: trà xanh,cafe lon, các loại nước ngọt… Tuy nhiên,
do đặc điểm văn h sức khoẻ người Việt Nam, không sản phẩm nào có thể
thay thế được sữa. Mặt khác, đặc điểm từ các sản phẩm thay thế bất ngờ
không thể dự báo được, nên mặc đang vị t cao nhưng ngành sữa vẫn phải đối
mặt với các áp lực sản phẩm thay thế nên luôn cố gắng cải tiến những sản phẩm
của mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Tất cả các doanh nghiêp trong một ngành đang cạnh tranh, theo nghĩa rộng với
các ngành sản xuất các sản phẩm thay thế khác. Sản phâm thay thế hạn chế tiềm
năng lợi nhuận của một ngành bằngd cách áp đặt mức giá trần các doanh
nghiệp thể bán. Sản phẩm thay thế càng giá càng hấp dẫn, áp lực lên lợi
nhuận của ngành càng lớn.
- Sản phẩm thay thế đáng chú ý nhất những sản phẩm đang xu hướng cải
thiện đánh đổi giá chất lượng với sản phẩm của ngành hoặc được c ngành
lợi nhuận cao sản xuất.
- Nguy thể hiện :
Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phm
Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách ng
Tương quan giữa giá cả chất lượng của các sản phẩm thay thế
Môi trường vĩ :
1. Kinh tế
- Môi trường kinh tế đóng vai t then chốt trong sự phát triển hoạt động thị
trường. Các yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức lạm phát, cấu
thu nhập tăng trưởng thu nhập, sự thay đổi trong cấu chi tiêu, cũng như s
hạ tầng kinh tế, bao gồm h thống giao thông bưu chính, đóng góp trực tiếp vào
hình thành hệ thống kinh tế.
- GDP đầu người 2023 tăng nên xu hướng tiêu dùng, nhu cầu mong muốn khác
sẽ trở nên khác biệt hơn. Họ thể yêu cầu các yếu tố như chất lượng, tính đa dạng,
tính tiện ích, thẩm mỹ, sẵn lòng chi tiêu cao hơn đ đáp ứng nhu cầu này.
- Điều này cũng gây ra sự phân hóa về thu nhập trong hội, đồng thời tạo ra
nhiều phân khúc khác biệt trên thị trường. Sự phân hóa này khiến cho nhu cầu
yêu cầu người tiêu dùng trở nên đa dạng hơn, Vinamilk cần quan tâm đến sự đa
dạng này để thể thích ứng đáp ứng nhu cầu từng phân khúc.
- Dịch Covid-19 được kiểm soát chặt chẽ, nền kinh tế từng bước hoạt động trở lại
trong điều kiện bình thường mới. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức
khỏe, tạo điều kiện thuận lợi cho Vinamilk đầu mở rộng hoạt động sản xuất
mở rộng thị trường tiêu thụ.
- sở hạ tầng kinh tế cũng đóng một vai trò quan trọng. Vinamilk cần đảm bảo
sở hạ tầng đủ mạnh để hỗ trợ sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Lạm phát biến động giá cả: Lạm phát thể tăng, dẫn đến áp lực gia tăng chi
phí sản xuất. Biến động giá cả thể ảnh hưởng đến giá thành lợi nhuận của
Vinamilk trong tình hình suy thoái kinh tế hiện nay.
- Nhu cầu sử dụng sữa đang trở thành một trong những sản phẩm thiết yếu hàng
ngày. Các công ty trong ngành sữa luôn điều chỉnh chiến lược kinh doanh để phù
hợp với xu hướng nhu cầu kinh tế thị trường. Sử dụng công nghệ hiện đại, tối
ưu hóa hệ thống phân phối đưa ra giá cả p hợp giúp ngành sữa tiếp tục phát
triển mạnh mẽ trong tương lai.
2. Pháp luật
- Nhà nước đã áp dụng chính sách “khuyến khích đa dạng thành phần kinh tế
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực được pháp luật cho phép”. Điều này đã
tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, khiến cho Vinamilk phải không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh tối ưu hóa hoạt động.
- Ngành sản xuất sữa tạo việc làm cho nhiều lao động sử dụng các nguyên liệu
nông sản trong nước như đường, trứng nguyên liệu sữa. thế, ngành này đã
được Nhà nước hỗ trợ bằng nhiều chính ch ưu đãi n miễn, giảm thuế đất, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu y móc thiết bị.
- Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực thế giới, Quốc hội đã ban hành
hoàn thiện các b luật như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư,
Luật thuế... đ thúc đẩy cải cách kinh tế tại Việt Nam. Các yếu tố chính trị pháp
luật ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của Vinamilk trên thị trường,
bao gồm hệ thống luật và văn bản pháp luật, chính sách của nhà nước, t chức bộ
máy điều hành của chính phủ và các tổ chức hội chính trị.
- Để đảm bảo sự cạnh tranh công bằng, luật thuế đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo tính bình đẳng thuộc mọi thành phần kinh tế - mọi lĩnh vực. Thuế xuất
nhập khẩu tác động đáng kể đối với khả năng cạnh tranh sản xuất trong nước,
đặc biệt trong việc giúp tăng tính cạnh tranh so với các sản phẩm ngoại nhập.
3. Văn hóa hi
- Việc sử dụng c sản phẩm đồ ngọt đóng hộp, cũng như các sản phẩm liên
quan đến sữa thói quen phổ biến trong cộng đồng người Việt Nam. Một trong
những đặc điểm đáng chú ý trong quan niệm người Việt là họ thường tin tưởng
ưa thích sử dụng những sản phẩm họ đã từng dùng cảm thấy an tâm. Do đó,
để thu hút duy trì sự trung thành của khách ng, công ty Vinamilk phải xây
dựng một hình ảnh uy n chất lượng cho sản phẩm.
- Thông qua sự tiếp cận qua nhiều phương tiện như đài, báo chí, truyền hình, tranh
ảnh, băng rôn... Làm cho nhu cầu chăm sóc - thoả mãn các yêu cầu về thể chất
ngày càng tăng cao.
- Ngoài ra, một trong những đặc trưng về hình thể của người Việt cân nặng
chiều cao thường thấp hơn so với trung bình chiều cao, cân nặng người thế giới.
Với xu hướng “sính ngoại” thì việc tăng cân nặng chiều cao đã trở nên mong
muốn khát khao được in sâu vào trong tiềm thức người tiêu dùng Việt Nam.
- Các yếu tố này cùng đóng góp vào s thành công của công ty Vinamilk khi tạo
dựng niềm tin uy tín với khách hàng, từ đó kích thích sự trung thành ưa
chuộng sử dụng sản phẩm. Ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam đã chứng tỏ tiềm
năng phát triển cao tiếp tục thu hút sự quan tâm từ người tiêu dùng trong bối
cảnh kinh tế hội nhập cạnh tranh quốc tế ngày càng khốc liệt.
- Công ty Vinamilk tập trung vào việc xây dựng một phong cách sống khỏe mạnh,
đồng thời thúc đẩy s phát triển toàn diện về thể chất trí tuệ. Quảng cáo
Vinamilk luôn tạo hình mẫu tưởng cho con người năng động, sáng tạo hiệu
quả trong mọi hoạt động, đặc biệt thể hiện nét qua b nhận diện thương hiệu
mới của Vinamilk gây “hot” những ngày vừa qua. Những giá trị này thu hút đông
đảo người tiêu dùng mang lại hiệu quả lớn cho công ty.
- Một điều thú vị khác trong quan điểm của người Á Đông tôn vinh hình ảnh
quốc gia thông qua các thương hiệu mạnh trước các sản phẩm ngoại nhập khác.
Vinamilk cũng đã ghi điểm bằng cách đem đến những sản phẩm đạt tiêu chuẩn
chất lượng cao, mang tính quốc gia, gắn liền với danh tiếng của Việt Nam. Điều
này tạo nên lòng tin sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía người tiêu dùng.
- Sự kết hợp giữa hình ảnh mẫu tưởng về cuộc sống khỏe mạnh sự tôn vinh
hình ảnh quốc gia trong quảng cáo đã giúp Vinamilk tạo nên một thương hiệu
mạnh mẽ đáng tin cậy trên thị trường. Những giá trị ý nghĩa này cùng đóng
góp vào sự thành công phát triển bền vững trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn
cầu cạnh tranh quốc tế ngày càng khắc nghiệt.
4. Công ngh
- Trên con đường phát triển của thị trường khoa học công nghệ, Vinamilk đã không
ngừng khai thác, tiến bộ để sáng tạo tạo sản phẩm mới, làm tăng giá trị thương
hiệu. Sự tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ giúp Vinamilk áp dụng các máy móc tiên
tiến vào quy trình sản xuất, đảm bảo hiệu quả cao về chất lượng.
- Khoa học công nghệ đã ảnh hưởng tích cực đến quá trình quảng cáo truyền
thông. Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về chất lượng số lượng sản phẩm,
Vinamilk đã tận dụng công nghệ để cung cấp những sản phẩm tốt hơn đáp ứng
sự mong đợi. Sự tiến bộ trong khoa học công nghệ cũng đã tạo ra một lực lượng
sản xuất mới, hiệu quả hơn, giúp giảm thời gian sản xuất nâng cao hiệu suất sản
xuất.
- Tuy nhiên, các doanh nghiệp, bao gồm Vinamilk, cần cảnh giác trước nguy
đầu quá nhiều chi phí vào quảng cáo, dẫn đến tăng giá thành sản phẩm ảnh
hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.
- Thách thức khác việc duy trì các sản phẩm chứa nhiều yếu tố khoa học công
nghệ, khiến việc kéo dài chu kỳ sống của các dòng sản phẩm này trở nên khó khăn
do yêu cầu không ngừng tăng cao từ phía người tiêu dùng. Điều này đòi hỏi sự
không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm để duy trì sự cạnh tranh trên
thị trường.
- Việc tận dụng những kiến thức tiến bộ khoa học công nghệ sẽ giúp doanh
nghiệp tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường
duy trì sự phát triển bền vững trong ngành công nghiệp sữa.
5. Điều kiện tự nhiên
- Việt Nam mang trong mình khí hậu trời phú, mưa thuận gió hòa đó khí hậu
nhiệt đới nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên những vùng cao như: Sapa, Lào Cai, Lâm
đồng lại mang k hậu ôn đới, rất thuận lợi cho việc trồng c chất lượng cao
chăn nuôi sữa đạt chuẩn.
- Ngoài ra những vùng như: Tuyên Quang, Ba Vì, Nghệ An, Sơn La với khí hậu
nóng ẩm nhưng vẫn thể thích nghi phát triển những đồng c xanh, trang trại
rộng lớn.
- Việc này giúp hạn chế phần lớn chi phí nguyên liệu phục vụ sản xuất so với việc
nhập khẩu từ nước ngoài, đảm bảo nguồn nguyên liệu chất lượng, tươi ngon, dây
chuyền sản xuất khép kín, không gây tốn thời gian gián đoạn làm ảnh hưởng
đến chất lượng.
- Nguồn nguyên liệu chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện thời tiết, sự thay đổi
khí hậu sự cạnh tranh với ngành nông nghiệp thể ảnh hưởng đến nguồn cung
cấp nguyên liệu của Vinamilk, đặc biệt là sữa thế cần phải đặc biệt lưu ý vấn
đề này. thể nhìn chung điều kiện t nhiên tại Việt Nam thể như một tấm
giúp Vinamilk ngày càng phát triển mở rộng thị phần sữa trên toàn thế giới.
6. Yếu tố môi trường
- Đẩy mạnh sản xuất phải đi kèm với bảo vệ i trường yếu tố Vinamilk cần
quan tâm ngay lúc này một số trang trại bò sữa của Vinamilk đang bị than phiền,
để thương hiệu phát triển trở nên đẹp hơn trong mắt tất cả người dân Việt Nam,
không gây ảnh hưởng truyền thông một số thông tin không đáng gây ảnh
hưởng đến thương hiệu Vinamilk cần chú trọng hơn trong việc xử chất thải.

Preview text:

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ VÀ VĨ MÔ CỦA
CÔNG TY SỮA VIỆT NAM VINAMILK Môi trường vi mô: 1. Nhà cung cấp:
- Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu
nhập khẩu, nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò và nông trại nuôi bò trong nước.
- Về sữa tươi: Vinamilk tự chủ trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc
vào nước ngoài. Hiện nay, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại đang hoạt động,
đều có quy mô lớn với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand.
Hệ thống trang trại Vinamilk trải dài khắp Việt Nam tự hào là những trang trại đầu
tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt Toàn
cầu (Global G.A.P.). Trang trại bò sữa organic tại Đà Lạt vừa khánh thành vào
tháng 03/2017 là trang trại bò sữa organic đầu tiên tại Việt Nam đạt được tiêu
chuẩn Organic Châu Âu do Tổ chức Control Union chứng nhận. Tổn đàn bò cung
cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký
kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn 120.000 con bò,cung cấp khoảng 750
tấn sữa tươi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3.000.000 (3 triệu) ly sữa/ một ngày.
Khởi công giai đoạn 1 trang trại bò sữa tại Lào với quy mô diện tích 5.000 ha và
đàn bò 24.000. Sự kiện khánh thành “Resort” bò sữa Vinamilk Tây Ninh được sử
dụng công nghệ 4.0 một cách toàn diện trong quản lí trang trại và chăn nuôi bò sữa
là sự kiện nổi bật được chú ý nhất năm 2019. Quy mô trang trại: 685 ha, 8000 con
và có vốn đầu tư ban đầu là 1.200 tỷ đồng.
- Về sữa bột: Vinamilk nhập khẩu bột từ các công ty hàng đầu thế giới: Fonterta là
một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu
các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới.
Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi
tiếng trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk. Hoodwest International đóng vai
trò quan trên thị trường sữa thế giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên
cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên
toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hogweat có khả năng đưa
ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và
khuynh huớng của thị trưởng sữa ngày nay. Nhờ đó, mà chất lượng sữa bột của
Vinamilk không thua kém nhiều với các nhà cung cấp nước ngoài khác trên thị
trường Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp.Vinamilk có thể tự
chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột sữa.
Hơn nữa, công ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng
nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho sản phẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ
nhà cung cấp do quy mô và sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế
cao hơn các nhà cung cấp, đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho các nhà cung
cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao. 2. Khách hàng:
- Khách hàng của Vinamilk được phân thành 2 thị trường chính: thị trường tiêu
dùng (cá nhân, hộ gia đình mua hàng hoá và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân) và thị
trường đại lý (siêu thị, đại lý mua hàng hoá và dịch vụ để bán lại nhằm thu lợi nhuận).
- Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe bản thân, gia tăng nhận thức
về các sản phẩm dinh dưỡng. Do đó đã dẫn đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa
chua, sữa nước cao cấp (organic, sữa A2) và các loại sữa thay thế từ thực vật (sữa
đậu nành, sữa óc chó, sữa hạnh nhân,…) đang tăng, đồng thời sản phẩm sữa
nguyên chất có phần giảm. Khả năng chuyển đồi mua hàng của khách hàng: các
dòng sản phẩm của Vinamilk và các đối thủ khác hiện nay rất đa dạng bao gồm sữa
chua, sữa bột, sữa nước, sữa đặc,… Khách hàng có rất nhiều lựa chọn về dòng sản
phẩm như TH True Milk, Ba Vì, Dutch Lady,… để so sánh các nhà cung cấp với nhau.
- Thị trường đại lý: Các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các siêu thị, các trung tâm dinh
dưỡng,… có khả năng tác động đến hành vi của người mua hàng. Các công ty sữa
trong nước và các đại lý độc quyền của những hãng nước ngoài phải cạnh tranh để
có được những điểm phân phối chiến lược, chủ yếu thông qua chiết khấu và hoa
hồng cho đại lý bán lẻ… để có thể giành được sức mạnh đáng kể trước các đối thủ,
vì họ có thể tác động đến quyết định mua sản phẩm sữa nào của các khách hàng
mua lẻ thông qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm. 3. Đối thủ cạnh tranh:
- Việt Nam hiện có 60 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sữa với hơn 300 nhãn
hàng. Tuy nhiên Vinamilk vẫn là công ty có thị phần lớn nhất tại Việt Nam chiếm
hơn 50% trong ngành sữa, theo sau là FrieslandCampina Việt Nam. Tiếp đến là
cácsản phẩm nhập khẩu từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle… với các
sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Cuối cùng là các công ty sữa có quy mô nhỏ như
Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì. .
- Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm
trong nước và nhập khẩu. Hiện Vinamilk dẫn đầu thị trường với thị phần 40,6%
(năm 2019); Abbott đứng thứ 2 với 17%; tiếp theo là Friesland Campina với 12%
thị phần. Trong khi thị phần của cả Abbot và Friesland Campania vẫn giữ nguyên
hoặc giảm nhẹ trong 3 năm qua, thì Nutifood nổi lên thành một nguy cơ lớn đối với
Vinamilk ở phân khúc bình dân.Hiện nay, các hãng sữa trong nước còn đang chịu
sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo
chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết
CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với tổ chức Thương mại WTO.
Trong khi thị trường sữa bột chủ yếu do các hãng nước ngoài như Abbot, Mead
Johnson, Nestle, FrieslandCampina nắm thị phần thì thị trường sữa nước có thể coi
là phân khúc tạo cơ hội cho doanh nghiệp nội. Phân khúc sữa nước có tốc độ tăng
trưởng gộp bình quân năm là 14,6% trong 5 năm qua và tăng trưởng 3% trong năm
2018. Các doanh nghiệp lớn khác trong ngành là Friesland Campina, TH true Milk, Nestle, IDP và Mộc Châu.
- Sữa chua đóng góp khoảng 14% doanh thu và 16% lợi nhuận gộp của Vinamilk
trong năm 2017. Thị trường sữa chua tăng trưởng với tốc độ gộp bình quân hàng
năm là 13,1% trong 5 năm qua và tăng 16% trong năm ngoái. Áp lực cạnh tranh
ngày càng gia tăng đối với mảng sữa chua, ngay cả với Vinamilk cho dù công ty
từng áp đảo thị trường này. Thị phần sữa chua của Vinamilk đã giảm từ 90% trong
năm 2012 xuống 84% trong năm 2017. Doanh nghiệp lớn thứ hai trong mảnh này
là Friesland Campina với khoảng 8% - 9% thị phần.
- Trên thị trường chỉ có một vài sản phẩm sữa đặc, trong đó Vinamilk có 2 nhãn
hàng chính là sữa đặc Ông Thọ và Ngôi sao Phương Nam, các sản phẩm này chiếm tới gần 80% thị phần. 4. Nhóm áp lực xã hội:
- Với sự khẳng định rõ ràng và kịp thời của Vinamilk, những “người tiêu dùng
thông thái” cũng nên cẩn trọng phân biệt thật giả trước các luồng thông tin trên
mạng xã hội. Sự phát triển bền vững của 1 doanh nghiệp và xa hơn là sự tồn tại của
ngành chăn nuôi bò sữa, hơn lúc nào hết, đang trực tiếp gắn liền với sự hiểu biết
của mỗi cá nhân chúng ta.
- Từ thông tin thất thiệt về hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của Vinamilk gây
thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp. Không chỉ Vinamilk gần đây nhiều doanh
nghiệp cũng rơi vào tình trạng tương tự, cũng điêu đứng vì thông tin không chính
thống này. Như vậy có thể nói chỉ một thông tin thất thiệt trên mạng xã hội cũng
ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp và người tiêu dùng. Chính vì vậy gây ra thông
tin thất thiệt là một tội ác cần phải xử nghiêm.
- Tuy nhiên để các hành vi này nhanh chóng vị xử lý bên cạnh các doanh nghiệp
phải lên tiếng đấu tranh đến cùng bảo vệ thương hiệu, bảo vệ sản phẩm chất lượng
của mình thì người tiêu dùng hơn lúc nào hết cần thông thái để phân biệt hàng thật,
hàng giả, không bị quấn vào những tin đồn thất thiệt, để những thông tin thất thiệt không có đất sống. 5. Sản phẩm thay thế:
- Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với
trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa có tác dụng hỗ trợ sức
khoẻ. Nhưng các sản phẩm thay thế này về chất lượng và độ dinh dưỡng không
hoàn toàn thay thế được sữa. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh
tranh với các sản phảm sữa như: trà xanh,cafe lon, các loại nước ngọt… Tuy nhiên,
do đặc điểm văn hoá và sức khoẻ người Việt Nam, không sản phẩm nào có thể
thay thế được sữa. Mặt khác, đặc điểm từ các sản phẩm thay thế là bất ngờ và
không thể dự báo được, nên mặc dù đang ở vị trí cao nhưng ngành sữa vẫn phải đối
mặt với các áp lực sản phẩm thay thế nên luôn cố gắng cải tiến những sản phẩm
của mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Tất cả các doanh nghiêp trong một ngành đang cạnh tranh, theo nghĩa rộng với
các ngành sản xuất các sản phẩm thay thế khác. Sản phâm thay thế hạn chế tiềm
năng lợi nhuận của một ngành bằngd cách áp đặt mức giá trần mà các doanh
nghiệp có thể bán. Sản phẩm thay thế càng có giá càng hấp dẫn, áp lực lên lợi
nhuận của ngành càng lớn.
- Sản phẩm thay thế đáng chú ý nhất là những sản phẩm đang có xu hướng cải
thiện đánh đổi giá – chất lượng với sản phẩm của ngành hoặc được các ngành có
lợi nhuận cao sản xuất. - Nguy cơ thể hiện ở:
 Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm
 Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng
 Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các sản phẩm thay thế Môi trường vĩ mô: 1. Kinh tế
- Môi trường kinh tế đóng vai trò then chốt trong sự phát triển và hoạt động thị
trường. Các yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức lạm phát, cơ cấu
thu nhập và tăng trưởng thu nhập, sự thay đổi trong cơ cấu chi tiêu, cũng như cơ sở
hạ tầng kinh tế, bao gồm hệ thống giao thông và bưu chính, đóng góp trực tiếp vào
hình thành hệ thống kinh tế.
- GDP đầu người 2023 tăng nên xu hướng tiêu dùng, nhu cầu và mong muốn khác
sẽ trở nên khác biệt hơn. Họ có thể yêu cầu các yếu tố như chất lượng, tính đa dạng,
tính tiện ích, và thẩm mỹ, sẵn lòng chi tiêu cao hơn để đáp ứng nhu cầu này.
- Điều này cũng gây ra sự phân hóa về thu nhập trong xã hội, đồng thời tạo ra
nhiều phân khúc khác biệt trên thị trường. Sự phân hóa này khiến cho nhu cầu và
yêu cầu người tiêu dùng trở nên đa dạng hơn, Vinamilk cần quan tâm đến sự đa
dạng này để có thể thích ứng và đáp ứng nhu cầu từng phân khúc.
- Dịch Covid-19 được kiểm soát chặt chẽ, nền kinh tế từng bước hoạt động trở lại
trong điều kiện bình thường mới. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức
khỏe, tạo điều kiện thuận lợi cho Vinamilk đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất và
mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế cũng đóng một vai trò quan trọng. Vinamilk cần đảm bảo
cơ sở hạ tầng đủ mạnh để hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Lạm phát và biến động giá cả: Lạm phát có thể tăng, dẫn đến áp lực gia tăng chi
phí sản xuất. Biến động giá cả có thể ảnh hưởng đến giá thành và lợi nhuận của
Vinamilk trong tình hình suy thoái kinh tế hiện nay.
- Nhu cầu sử dụng sữa đang trở thành một trong những sản phẩm thiết yếu hàng
ngày. Các công ty trong ngành sữa luôn điều chỉnh chiến lược kinh doanh để phù
hợp với xu hướng và nhu cầu kinh tế thị trường. Sử dụng công nghệ hiện đại, tối
ưu hóa hệ thống phân phối và đưa ra giá cả phù hợp giúp ngành sữa tiếp tục phát
triển mạnh mẽ trong tương lai. 2. Pháp luật
- Nhà nước đã áp dụng chính sách “khuyến khích đa dạng thành phần kinh tế và
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực được pháp luật cho phép”. Điều này đã
tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, khiến cho Vinamilk phải không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh và tối ưu hóa hoạt động.
- Ngành sản xuất sữa tạo việc làm cho nhiều lao động và sử dụng các nguyên liệu
nông sản trong nước như đường, trứng và nguyên liệu sữa. Vì thế, ngành này đã
được Nhà nước hỗ trợ bằng nhiều chính sách ưu đãi như miễn, giảm thuế đất, thuế
thu nhập doanh nghiệp, và thuế nhập khẩu máy móc thiết bị.
- Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban hành
và hoàn thiện các bộ luật như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư,
Luật thuế. . để thúc đẩy cải cách kinh tế tại Việt Nam. Các yếu tố chính trị và pháp
luật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của Vinamilk trên thị trường,
bao gồm hệ thống luật và văn bản pháp luật, chính sách của nhà nước, tổ chức bộ
máy điều hành của chính phủ và các tổ chức xã hội chính trị.
- Để đảm bảo sự cạnh tranh công bằng, luật thuế đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo tính bình đẳng thuộc mọi thành phần kinh tế - mọi lĩnh vực. Thuế xuất
nhập khẩu có tác động đáng kể đối với khả năng cạnh tranh sản xuất trong nước,
đặc biệt trong việc giúp tăng tính cạnh tranh so với các sản phẩm ngoại nhập. 3. Văn hóa xã hội
- Việc sử dụng các sản phẩm đồ ngọt và đóng hộp, cũng như các sản phẩm liên
quan đến sữa là thói quen phổ biến trong cộng đồng người Việt Nam. Một trong
những đặc điểm đáng chú ý trong quan niệm người Việt là họ thường tin tưởng và
ưa thích sử dụng những sản phẩm mà họ đã từng dùng và cảm thấy an tâm. Do đó,
để thu hút và duy trì sự trung thành của khách hàng, công ty Vinamilk phải xây
dựng một hình ảnh uy tín và chất lượng cho sản phẩm.
- Thông qua sự tiếp cận qua nhiều phương tiện như đài, báo chí, truyền hình, tranh
ảnh, băng rôn. . Làm cho nhu cầu chăm sóc - thoả mãn các yêu cầu về thể chất ngày càng tăng cao.
- Ngoài ra, một trong những đặc trưng về hình thể của người Việt là cân nặng và
chiều cao thường thấp hơn so với trung bình chiều cao, cân nặng người thế giới.
Với xu hướng “sính ngoại” thì việc tăng cân nặng và chiều cao đã trở nên mong
muốn và khát khao được in sâu vào trong tiềm thức người tiêu dùng Việt Nam.
- Các yếu tố này cùng đóng góp vào sự thành công của công ty Vinamilk khi tạo
dựng niềm tin và uy tín với khách hàng, từ đó kích thích sự trung thành và ưa
chuộng sử dụng sản phẩm. Ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam đã chứng tỏ tiềm
năng phát triển cao và tiếp tục thu hút sự quan tâm từ người tiêu dùng trong bối
cảnh kinh tế hội nhập và cạnh tranh quốc tế ngày càng khốc liệt.
- Công ty Vinamilk tập trung vào việc xây dựng một phong cách sống khỏe mạnh,
đồng thời thúc đẩy sự phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ. Quảng cáo
Vinamilk luôn tạo hình mẫu lý tưởng cho con người năng động, sáng tạo và hiệu
quả trong mọi hoạt động, đặc biệt thể hiện rõ nét qua bộ nhận diện thương hiệu
mới của Vinamilk gây “hot” những ngày vừa qua. Những giá trị này thu hút đông
đảo người tiêu dùng và mang lại hiệu quả lớn cho công ty.
- Một điều thú vị khác trong quan điểm của người Á Đông là tôn vinh hình ảnh
quốc gia thông qua các thương hiệu mạnh trước các sản phẩm ngoại nhập khác.
Vinamilk cũng đã ghi điểm bằng cách đem đến những sản phẩm đạt tiêu chuẩn
chất lượng cao, mang tính quốc gia, và gắn liền với danh tiếng của Việt Nam. Điều
này tạo nên lòng tin và sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía người tiêu dùng.
- Sự kết hợp giữa hình ảnh mẫu lý tưởng về cuộc sống khỏe mạnh và sự tôn vinh
hình ảnh quốc gia trong quảng cáo đã giúp Vinamilk tạo nên một thương hiệu
mạnh mẽ và đáng tin cậy trên thị trường. Những giá trị và ý nghĩa này cùng đóng
góp vào sự thành công và phát triển bền vững trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn
cầu và cạnh tranh quốc tế ngày càng khắc nghiệt. 4. Công nghệ
- Trên con đường phát triển của thị trường khoa học công nghệ, Vinamilk đã không
ngừng khai thác, tiến bộ để sáng tạo và tạo sản phẩm mới, làm tăng giá trị thương
hiệu. Sự tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ giúp Vinamilk áp dụng các máy móc tiên
tiến vào quy trình sản xuất, đảm bảo hiệu quả cao về chất lượng.
- Khoa học công nghệ đã có ảnh hưởng tích cực đến quá trình quảng cáo và truyền
thông. Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về chất lượng và số lượng sản phẩm,
Vinamilk đã tận dụng công nghệ để cung cấp những sản phẩm tốt hơn và đáp ứng
sự mong đợi. Sự tiến bộ trong khoa học công nghệ cũng đã tạo ra một lực lượng
sản xuất mới, hiệu quả hơn, giúp giảm thời gian sản xuất và nâng cao hiệu suất sản xuất.
- Tuy nhiên, các doanh nghiệp, bao gồm Vinamilk, cần cảnh giác trước nguy cơ
đầu tư quá nhiều chi phí vào quảng cáo, dẫn đến tăng giá thành sản phẩm và ảnh
hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.
- Thách thức khác là việc duy trì các sản phẩm chứa nhiều yếu tố khoa học công
nghệ, khiến việc kéo dài chu kỳ sống của các dòng sản phẩm này trở nên khó khăn
do yêu cầu không ngừng tăng cao từ phía người tiêu dùng. Điều này đòi hỏi sự
không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm để duy trì sự cạnh tranh trên thị trường.
- Việc tận dụng những kiến thức và tiến bộ khoa học công nghệ sẽ giúp doanh
nghiệp tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường
và duy trì sự phát triển bền vững trong ngành công nghiệp sữa. 5. Điều kiện tự nhiên
- Việt Nam mang trong mình khí hậu trời phú, mưa thuận gió hòa đó là khí hậu
nhiệt đới và nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên những vùng cao như: Sapa, Lào Cai, Lâm
đồng lại mang khí hậu ôn đới, rất thuận lợi cho việc trồng cỏ chất lượng cao và
chăn nuôi bò sữa đạt chuẩn.
- Ngoài ra những vùng như: Tuyên Quang, Ba Vì, Nghệ An, Sơn La với khí hậu
nóng ẩm nhưng vẫn có thể thích nghi và phát triển những đồng cỏ xanh, trang trại rộng lớn.
- Việc này giúp hạn chế phần lớn chi phí nguyên liệu phục vụ sản xuất so với việc
nhập khẩu từ nước ngoài, đảm bảo nguồn nguyên liệu chất lượng, tươi ngon, dây
chuyền sản xuất khép kín, không gây tốn thời gian và gián đoạn làm ảnh hưởng đến chất lượng.
- Nguồn nguyên liệu chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện thời tiết, sự thay đổi
khí hậu và sự cạnh tranh với ngành nông nghiệp có thể ảnh hưởng đến nguồn cung
cấp nguyên liệu của Vinamilk, đặc biệt là sữa bò vì thế cần phải đặc biệt lưu ý vấn
đề này. Có thể nhìn chung điều kiện tự nhiên tại Việt Nam có thể ví như một tấm
vé giúp Vinamilk ngày càng phát triển và mở rộng thị phần sữa trên toàn thế giới. 6. Yếu tố môi trường
- Đẩy mạnh sản xuất phải đi kèm với bảo vệ môi trường là yếu tố mà Vinamilk cần
quan tâm ngay lúc này vì một số trang trại bò sữa của Vinamilk đang bị than phiền,
để thương hiệu phát triển và trở nên đẹp hơn trong mắt tất cả người dân Việt Nam,
không gây ảnh hưởng truyền thông và có một số thông tin không đáng có gây ảnh
hưởng đến thương hiệu Vinamilk cần chú trọng hơn trong việc xử lý chất thải.
Document Outline

  • Môi trường vi mô:
  • Môi trường vĩ mô: