Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong “Giăng sáng” – Nam Cao | Văn mẫu lớp 11 Kết nối tri thức

Từ chi tiết bốn cái ghế mây, Nam Cao đã hé lộ sự khổ tâm của nhân vật. Bao nhiêu phân vân, tính toán xuất hiện trong đầu óc anh. Điền ngại đèo bòng mấy chiếc ghế mây, sợ tốn thêm tiền tàu xe mà cũng không dám từ chối ông hiệu trưởng. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
7 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong “Giăng sáng” – Nam Cao | Văn mẫu lớp 11 Kết nối tri thức

Từ chi tiết bốn cái ghế mây, Nam Cao đã hé lộ sự khổ tâm của nhân vật. Bao nhiêu phân vân, tính toán xuất hiện trong đầu óc anh. Điền ngại đèo bòng mấy chiếc ghế mây, sợ tốn thêm tiền tàu xe mà cũng không dám từ chối ông hiệu trưởng. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

30 15 lượt tải Tải xuống
I. Dàn ý Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật
trong “Giăng sáng”
1. Mở bài
Dẫn dắt giới thiệu về nghệ thuật xây dựng nhân vật trong “Giăng sáng”.
2. Thân bài
- Đối tượng để xây dựng nhân vật: tầng lớp trí thức tiểu sản. Điền một người
học, đam văn chương nhưng không gặp thời, bị gánh nặng cơm áo gạo tiền
đeo đuổi.
- Nghệ thuật miêu tả tâm nhân vật:
+ Chú ý đến những nét tâm nhỏ nhặt cùng các sự vật hoặc sự việc tính chất đời
thường để đưa ra những triết về thân phận con người, hoàn cảnh hội.
VD: Từ chi tiết bốn cái ghế mây, Nam Cao đã lộ sự khổ tâm của nhân vật. Bao
nhiêu phân vân, tính toán xuất hiện trong đầu óc anh. Điền ngại đèo bòng mấy chiếc
ghế mây, sợ tốn thêm tiền tàu xe cũng không dám từ chối ông hiệu trưởng.
+ Nhà văn tập trung khắc họa những bi kịch tinh thần, sự đấu tranh trong nội tâm
nhân vật Điền. Diễn biến tâm của nhân vật trong “Giăng sáng” thực chất quá
trình đấu tranh, sự chuyển hóa lẫn nhau của những đối cực trong nội tâm con
người.
VD: Điền phân vân giữa một bên ước cao cả với một bên hiện thực nghèo
túng. Điền cho rằng người vợ hay tính toán của mình thật nhỏ nhen tầm thường.
Thế nhưng, chính Điền cũng thức trở thành kẻ tính toán lúc nào không hay.
+ Đưa ra những nguyên nhân, giải cho những tình cảm, tâm trạng của con người.
Sự ảnh hưởng của các quan hệ hội, hoàn cảnh sống luôn chi phối quyết định con
người.
VD: Điền mong muốn dùng văn chương để cải tạo cuộc đời nhưng thời thế, hoàn
cảnh đã bạc đãi Điền. Vậy nên, Điền phải gác ước lại để kiếm tiền, mẹ lại bắt
Điền lấy vợ. Anh ta kiệt sức, trở thành kẻ ăn bám lại khao khát thoát li thực tại.
Đây vòng luẩn quẩn của nhân vật.
+ Ngôi kể thứ ba tạo dựng được tính chân thật, khách quan cho câu chuyện.
+ Ngôn ngữ người kể chuyện ngôn ngữ nhân vật được lồng ghép vào nhau, thể
hiện trực tiếp cảm xúc của nhân vật cho thấy thái độ của nhà văn.
+ Điểm nhìn trần thuật linh hoạt, giúp cho việc khắc họa tâm nhân vật thêm sâu
sắc.
3. Kết bài
II. Văn mẫu Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật
trong “Giăng sáng”
1. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong Giăng sáng mẫu 1
Nam Cao cây bút hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam thời 1930 1945.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật chính điểm đặc sắc trong các sáng tác của Nam
Cao, giúp ông khắc họa sinh động hiện thực cuộc sống của những con người cùng
khổ. Điều này được thể hiện trong tác phẩm “Giăng sáng”.
Về cách lựa chọn đối tượng để xây dựng nhân vật, “Giăng sáng” viết về tầng lớp trí
thức tiểu sản. Trước khi trở thành đại diện tiêu biểu cho văn học hiện thực phê
phán, Nam Cao từng một thời thử sức mình với văn học lãng mạn. Nhưng với tấm
lòng nhân đạo sâu sắc, ông nhận ra trước mắt mình biết bao con người đang
sống trong cảnh lầm than, đói khổ. Đoạn tuyệt với thứ văn chương mộng giả
dối, Nam Cao hướng ngòi bút của mình đến tầng lớp nông dân bần cùng tầng
lớp trí thức nghèo.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong “Giăng sáng” được thể hiện cụ thể nhiều khía
cạnh như nghệ thuật miêu tả tâm nhân vật, ngôi kể, điểm nhìn trần thuật,…
Trước hết, nhà văn tập trung miêu tả những bi kịch tinh thần, quá trình giằng
trong nội tâm nhân vật Điền để làm nổi bật nỗi thống khổ của những kiếp người
“muốn cất cánh bay cao nhưng bị áo cơm ghì sát đất”. Nam Cao quan tâm đến
những nét tâm nhỏ nhặt cùng các sự vật hoặc sự việc tính chất đời thường. Từ
những điều nhỏ ấy, ông đưa ra những triết mang tính phổ quát về thân phận
con người, hoàn cảnh hội. Mở đầu tác phẩm hình ảnh Điền bốn cái ghế
mây thứ duy nhất giá trị trong nhà Điền. Giọng văn lạnh lùng đến dửng dưng
của Nam Cao khiến người đọc mò: Ðiền bốn cái ghế mây. Tất cả đồ đạc trong
nhà, chỉ bốn cái ghế mây này giá. Không phải Ðiền mua. Tính Ðiền rất ghét
mua”. Chỉ xoay quanh bốn cái ghế ấy, Nam Cao đã lộ biết bao nỗi niềm của nhân
vật. một người học, Ðiền từng làm một ông giáo trường trong ngót ba năm.
Với một người ôm mộng văn chương, muốn sáng tạo những áng văn bất hủ để đời
như Điền thì công việc dạy học cũng phần đáng chán. hai chục bạc lương
Điền cố gắng. Ngày trường dẹp, ông hiệu trưởng còn nợ của Điền nửa tháng lương.
Ông ta đành ngượng nghịu bảo Điền cầm bộ ghế mây về. Lúc này tâm trạng Điền
diễn ra những trạng thái đặc biệt. Điền dồn nén cảm xúc để cái mặt không xị xuống.
Bao nhiêu phân vân, tính toán dở khóc dở cười xuất hiện trong đầu óc anh. “Chao
ôi! Cũng mang tiếng ghế mây!... Cái thì xộc xệch, cái thì bốn chân rúm lại,
chẳng cái nào nước sơn không róc cả ra như da thằng hủi. Trông đủ thảm.”.
Câu văn cho thấy tâm trạng xót xa, khổ tâm hết sức của Điền. Điền ngại đèo bòng
mấy chiếc ghế mây, sợ tốn thêm tiền tàu xe cũng không dám từ chối ông hiệu
trưởng bởi“Họ bị tủi người ngoài đã lắm. Chẳng nên để người nọ bị tủi người
kia”. Điền suy đi, tính lại rồi ưng thuận. Không chỉ Điền nhân vật ông hiệu trưởng
cũng những chi tiết phân vân tương tự. Từ đó, nhà văn cho thấy bi kịch của tầng
lớp trí thức tiểu sản trong hội đương thời khi bị cơm áo gạo tiền bóp nghẹt đến
mức phải sống tằn tiện, nghèo khổ, thảm hại. “Ðiền tự an ủi: tiền rồi sẽ viết.
Nhưng Ðiền biết: chẳng bao giờ Ðiền viết nữa, bởi chắc chắn suốt đời Ðiền cũng
không tiền...”
Diễn biến tâm của nhân vật trong “Giăng sáng” thực chất quá trình đấu tranh,
sự chuyển hóa lẫn nhau của những đối cực trong nội tâm con người. Xung đột chủ
yếu trong những sáng tác của Nam Cao xung đột của thế giới nội tâm nhân vật.
Kể cả trong “Chí Phèo”, căng thẳng nội tâm cũng diễn ra trước được nhà văn
miêu tả hơn phút hành động cuối cùng. Nhân vật của Nam Cao luôn trong
tâm thế chông chênh giữa một bên ước cao cả với một bên hiện thực
nghèo túng. hơn hết, họ chẳng thể nào thanh thản để chọn lấy một con đường.
Điền yêu trăng, coi trăng biểu tượng cho vẻ đẹp sang trọng của nghệ thuật.
Những tối trăng, Điền khuân mấy cái ghế ra sân ngồi cùng vợ con. Những phút
thảnh thơi hiếm hoi ấy xoa dịu lòng Điền. Nhờ tâm hồn đẫm văn thơ Điền
thấy người vợ mới cằn cỗi làm sao! Lúc nào thị cũng tính toán, luôn luôn tính toán.
Điền cho rằng điều ấy nhỏ nhen tầm thường. Thế nhưng, chính Điền cũng
thức trở thành kẻ tính toán lúc nào không hay. Khi chứng kiến cảnh nheo nhóc của
gia đình, bỗng nhiên Điền nảy sinh nỗi đau quằn quại. Đấu tranh nội tâm gay gắt
đang tra tấn Điền. “Còn sống trong cái gia đình này mãi, giữa những lo lắng nhỏ
nhen này mãi, lòng Ðiền sẽ cạn. Cạn luôn cả nguồn thơ quý báu, Ðiền vẫn ao
ước ngày lại khơi...”. Chỉ những người đàn đẹp mới biết yêu văn chương
của Điền ý nghĩ này làm chính anh ta thấy xấu hổ. Nam Cao đã đi sâu vào từng
ngóc ngách của tâm trạng con người để vén bức màn đang che giấu những khát
khao thầm kín. Giữa lúc ý định muốn bỏ đi trở nên rệt, cơn ốm cùng tiếng rên đau
đớn của đứa con, sự tức giận đến khổ sở của người vợ làm Điền sực tỉnh. Tình
thương con, tinh thần trách nhiệm đã kéo Điền về với thực tại. Khi phản ánh mâu
thuẫn giữa hiện thực sự mộng, nhà văn thẳng thắn chỉ ra khuyết điểm của
tầng lớp trí thức tiểu sản. Họ rời xa tầng lớp lao động cần lao để sống với ảo
tưởng. Bi kịch của Điền đến từ sự ngộ nhận, chọn lựa sai tưởng sống. Miêu tả
những mâu thuẫn âm thầm căng thẳng trong nội tâm nhân vật, Nam Cao đã đưa
ra tuyên ngôn đúng đắn về nghệ thuật. Nhà văn phải đứng trong lao khổ, mở hồn ra
đón lấy tất cả những vang động của đời”.
Điểm xuất sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm nhân vật của Nam Cao còn nằm
việc nhà văn đưa ra nguyên nhân cho những nét tâm trạng ấy. Sự ảnh hưởng của
các quan hệ hội, hoàn cảnh sống luôn chi phối quyết định con người. Nam Cao
không chỉ phơi bày còn giải. Được học hành, tài văn chương, mong muốn
dùng văn chương để cải tạo cuộc đời nhưng thời thế, hoàn cảnh đã bạc đãi Điền. Ai
trên đời cũng muốn tài năng của mình trở nên hữu ích. Hoàn cảnh nghèo khó khiến
Điền cảm thấy mình ích kỉ khi những đứa em vơ, nheo nhóc. Khi tạm gác văn
chương để kiếm tiền, mẹ lại bắt Điền lấy vợ. Gia đình to rồi đến gia đình nhỏ, anh
kiệt sức, trở thành kẻ ăn bám thừa mứa lại khao khát thoát li thực tại. Cái vòng
quanh quẩn, tăm tối này cứ lặp đi lặp lại khiến nhân vật sống trong vòng xoáy bất
hạnh.
Bên cạnh nghệ thuật miêu tả tâm nhân vật, ngôn ngữ trần thuật cũng yếu tố góp
phần làm nên thành công cho nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nam Cao. Ngôi kể
thứ ba luôn tạo dựng được tính chân thật, khách quan cho câu chuyện. Nhưng cũng
khi, ngôn ngữ người kể chuyện ngôn ngữ nhân vật được lồng ghép vào nhau,
thể hiện trực tiếp cảm xúc của nhân vật cho thấy thái độ của nhà văn: Chao ôi!
Trăng đẹp lắm! Trăng dịu dàng trong trẻo bình tĩnh. Nhưng trong trong những
căn lều nát trăng làm cho cái bề ngoài trông cũng đẹp, biết bao người quằn quại,
nức nở, nhăn nhó với những đau thương của kiếp mình! Biết bao tiếng nghiến răng
chửi rủa! Biết bao cực khổ lầm than?... Không, không, Ðiền không thể nào
mộng được”. Nam Cao thường sử dụng nhiều câu hỏi tựa như lời tự vấn: “Ðiền
muốn tránh sự thực, nhưng trốn tránh làm sao được?”, “Tại sao Ðiền lại vụt nghĩ đến
những hình ảnh lả lơi ấy?”. Điểm nhìn trần thuật cũng thế trở nên linh hoạt,
giúp cho việc khắc họa tâm nhân vật thêm sâu sắc.
Với “Giăng sáng”, Nam Cao không khắc họa nhân vật bằng ngoại hình. Những hành
động bên ngoài của nhân vật cũng ít khi được nhà văn đề cập đến. Nhân vật Điền
hiện lên chủ yếu qua quá trình diễn biến tâm phức tạp. Sự thay đổi trong nhận
thức dẫn đến sự thay đổi trong cách nhìn, cách cảm nhận thế giới xung quanh.
Trong“Chí Phèo”, nhờ bát cháo hành của Thị Nở Chí cảm thấy khung cảnh
buổi sáng hôm sau đẹp lạ thường. đây, cảm nhận của Điền về ánh trăng trước
sau cũng rất nhiều thay đổi.
Như vậy, với cách chọn lựa đối tượng nhân vật phù hợp, nghệ thuật miêu tả tâm
nhân vật sắc sảo, ngôn ngữ trần thuật cùng điểm nhìn linh hoạt, Nam Cao đã xây
dựng thành công nhân vật Điền hình ảnh đại diện cho tầng lớp trí thức tiểu sản
trước Cách mạng. Tác phẩm truyện ngắn mang đậm tinh thần hiện thực phê
phán, tiêu biểu cho phong cách Nam Cao xứng đáng trở thành tuyên ngôn nghệ
thuật cao cả của nhà văn.
2. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong Giăng sáng mẫu 2
Nam Cao một nhà văn hiện thực lớn trước cách mạng tháng tám. “Giăng sáng”
(1943) một trong những kiệt tác suất sắc của nhà văn Nam Cao. Tác phẩm vẽ lên
số phận chung của các tiểu sản nghèo, mang trong mình nhiều hoài bão lớn
nhưng bị nỗi lo cơm áo gạo tiền vùi dập. Đặc sắc nhất trong truyện ngắn phải kể đến
những đặc sắc trong nghệ thuật tự sự.
“Giăng sáng” kể về Điền một nhà văn, khao khát được thực hiện ước văn
chương bởi với Điền văn chương phải giống như ánh trăng kia “làm đẹp đến cả
những cảnh thật ra chỉ tầm thường, xấu xa". Nhưng cuộc sống vùi dập, khiến
Điền mãi không thể thoát ly khỏi cảnh nghèo khổ. Nhà văn Nam Cao đã sử dụng
nghệ thuật tự sự để khắc họa hoàn cảnh lúc bấy giờ. Ông đã lựa chọn đối tượng để
đưa vào tác phẩm tầng lớp trí thức tiểu sản. Nhân vật Điền người học thức,
niềm đam với văn chương nhưng bởi nỗi lo cuộc sống giấc ấy mãi không
thấy hiện thực. Nam Cao đã nhận ra được hiện thực đen tối thế ông đã đoạn tuyệt
với thứ văn chương mộng, lãng mạn trước kia. Nam Cao hướng ngồi bút của
mình tới tầng lớp trí thức nghèo. Nhà văn đã khéo léo đưa nghệ thuật miêu tả tâm
nhân vật một cách xuất sắc, bộc lộ chân thực nhân vật Điền qua nhiều chi tiết.
Trước hết Nam cao chọn ngôi kể thứ ba, ông không trực tiếp kể ra những mình
nghe thấy, nhìn thấy chỉ thông qua các hành động cảm xúc của nhân vật để
truyền đạt ý kiến của mình đến độc giả. Bằng việc sử dụng ngôi kể này nhà văn đã
tạo được tính chân thực,khách quan. Chi tiết bốn chiếc ghế mây hình ảnh nổi bật
lên tính cách nhân vật Điền. Đó sự lo lắng từ những điều nhỏ nhặt, thể hiện hoàn
cảnh sống khó khăn của hội. Điền phải đấu tranh tâm lý, đây bi kịch tinh thần
khi phân vân giữa một bên ước cao cả với một bên hiện thực nghèo túng
đói kém. Nhưng rồi hoàn cảnh, cuộc sống gia đình, Điền phải gác lại mong
muốn dùng văn chương để cải tạo cuộc đời. Chẳng còn cách nào khác trong lúc này
cuộc sống tăm tối cứ mãi đeo bám lấy nhân vật. Bên cạnh đó Nam Cao còn sử dụng
ngôn ngữ trần thuật, ngôn ngữ người kể chuyện ngôn ngữ nhân vật được lồng
ghép vào nhau giúp cho tác phẩm trở nên hấp dẫn, cảm xúc được truyền đạt một
cách trực tiếp. Nam Cao miêu tả nhân vật Điền qua hành động, suy nghĩ không
phải bắt đầu từ ngoại hình. Đây điểm nhìn linh hoạt, góp phần xây dựng thành
công nhân vật.
Nam Cao đã sử dụng thành công nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Giăng sáng,
góp phần tạo nên giá trị tác phẩm. Ông xây dựng thành công hình ảnh nhân vật
Điền- điển hình cho tầng lớp trí thức sản nghèo trước cách mạng. Tác phẩm lên
án hiện thực hội trước cách mạng, một hội tối tăm, khiến họ mãi không thể
thực hiện hoài bão cao đẹp của mình.
3. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong Giăng sáng mẫu 3
Nam Cao, tên thật Trần Hữu Tri, nổi tiếng như một nhà văn hiện thực hàng đầu
Việt Nam, đã để lại dấu ấn mạnh mẽ trong văn chương với những tác phẩm xuất
sắc của mình. Sinh ra trong một gia đình công giáo bậc trung đông con, Nam Cao
được cha mẹ đảm bảo học vấn đầy đủ, thể hiện sự quan trọng của giáo dục trong
cuộc sống của ông. Trưởng thành, Nam Cao đã đối diện với nhiều khó khăn đổi
đầu nghề nhiều lần, từ thầy thuốc đến giáo viên người viết bài cho các tờ báo.
Ban đầu, ông bắt đầu sự nghiệp văn chương với mục đích mưu sinh, với những tác
phẩm đầu tiên xuất hiện trên báo Tiểu thuyết thứ bảy như "Hai cái xác" "Cảnh
cuối cùng".
Tuy nhiên, sự chú ý của độc giả nhanh chóng được thu hút bởi tác phẩm của Nam
Cao, "Đôi lứa xứng đôi," xuất bản năm 1941, đã đánh dấu một bước ngoặt quan
trọng trong sự nghiệp văn chương của ông. Sau này, tác phẩm này được đổi tên
thành "Chí Phèo," trở thành một tác phẩm văn học kinh điển được đánh giá cao.
Nam Cao được đánh giá một trong những nhà văn hàng đầu của chủ nghĩa văn
học hiện thực, góc nhìn văn chương độc đáo quý giá. Ông không chỉ để lại
một khối lượng tác phẩm đồ sộ còn người tầm nhìn sâu sắc về nghệ thuật
cuộc sống.
Tác phẩm "Giăng Sáng" một dụ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nam
Cao trước Cách mạng tháng Tám. Tác phẩm này thể hiện cuộc sống khó khăn của
trí thức tiểu sản nghèo những nhà văn đang đấu tranh giữa đam văn
chương những khó khăn tài chính. Nhân vật chính trong "Giăng Sáng" Điền,
một văn nghèo đam văn chương, nhưng cuộc sống nghèo túng làm chất
chồng lên ý chí sáng tác của anh. Dưới ánh trăng, Điền cảm nhận vẻ đẹp tinh tế của
ánh sáng, nhưng đồng thời, ông cũng bị áp đặt bởi những lo lắng nhỏ nhen về cuộc
sống tình thế gia đình.
Nam Cao tài tình tả tâm trạng phức tạp của nhân vật, khiến độc giả hiểu hơn
về tâm đau khổ của những người sáng tạo nghệ thuật. "Giăng Sáng" một
tuyên ngôn chân thực xúc động về sự lựa chọn của những người nghệ giữa
đam hiện thực khắc nghiệt, không chỉ một tác phẩm văn chương còn
tấm gương phản ánh sâu sắc về con người cuộc sống.
4. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong Giăng sáng mẫu 4
Nam Cao, một nhà văn hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam thời 1930-1945,
đã sáng tác nhiều tác phẩm đặc sắc, trong đó nghệ thuật xây dựng nhân vật điểm
độc đáo ấn tượng. Trong tác phẩm “Giăng sáng”, ông không chỉ miêu tả những
khía cạnh ngoại hình của nhân vật còn tập trung vào việc phân tích tâm lý, đời
sống nội tâm của nhân vật, những mâu thuẫn hội.
Nam Cao quyết định tập trung vào những nhân thuộc tầng lớp trí thức nghèo để
phát triển nhân vật trong tác phẩm của mình. trước đó ông đã thử sức với văn
học lãng mạn, nhưng với lòng nhân đạo sâu sắc, Nam Cao quyết định chấp nhận
thách thức của thực tế viết về cuộc sống của những người bình thường, nông
dân tầng lớp trí thức khó khăn.
Tâm trạng phức tạp của nhân vật chính anh Điền, được miêu tả một cách tinh tế qua
các mâu thuẫn xung đột nội tâm. Nam Cao chú ý đến những chi tiết nhỏ, từ bốn
cái ghế mây cho đến suy nghĩ trăn trở của Điền. Điền, một người học thức
niềm đam văn chương, phải đối mặt với khó khăn về mặt kinh tế cuộc sống
khó khăn, cũng như sự đấu tranh giữa ước hiện thực.
Ngôn từ trần thuật của Nam Cao không chỉ thể hiện cảm xúc của nhân vật còn
giúp độc giả hiểu tâm trạng xung đột nội tâm của Điền. Câu chuyện phản ánh
cách diễn đạt tinh tế giúp độc giả cảm thông với nhân vật khám phá sâu hơn
vào những khía cạnh ẩn sau nụ cười.
Cuối cùng, Nam Cao thông qua “Giăng sáng” đã thành công không chỉ trong việc
tả một nhân vật sống trong hội thực tế còn làm nổi bật những mâu thuẫn,
xung đột tâm khát vọng tiềm ẩn của tầng lớp trí thức tiểu sản trước Cách
mạng. Tác phẩm này không chỉ một tập truyện văn học còn một bức tranh
chân thực về cuộc sống con người trong một giai đoạn lịch sử đầy biến động.
5. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong Giăng sáng mẫu 5
“Giăng sáng” của Nam Cao một trong những tác phẩm xuất sắc về những con
người trí thức trước cách mạng tháng 8. Hình ảnh nhân vật Điền trong tác phẩm
cũng biểu tượng của thế hệ nhà văn trước cách mạng như Nam Cao. Nhân vật đã
truyền đạt những ý nghĩa sâu sắc về nghệ thuật tác giả muốn truyền tải.
Điền một trí thức tiểu sản được cha mẹ nuôi dưỡng với tình thương, giáo dục,
đam văn chương. Trước khi trở thành một nhà văn như hiện tại, anh ấy đã
một công việc ổn định với thu nhập đủ để lo cho gia đình. Tuy nhiên, đam với
văn chương, Điền đã quyết định từ bỏ công việc đó để theo đuổi nghề viết với thu
nhập không ổn định. Điền cũng tình yêu với ánh trăng luôn nhận thức được vẻ
đẹp của cũng như một ước về một tác phẩm đại. Đối với Điền, ánh
trăng nguồn cảm hứng tận cho tâm hồn thi sĩ. Anh ấy đau lòng khi thấy vợ con
luôn bận rộn với việc kiếm sống, nhưng cuối cùng anh ấy cũng trở thành nạn nhân
của vòng xoay tiền bạc. Kết thúc tác phẩm hình ảnh của Điền, ngồi viết dưới ánh
đèn bàn, không phải dưới ánh trăng như ước, dưới âm thanh của con khóc,
tiếng la mắng của vợ.
Trên tất cả, đoạn trích “Giăng sáng” của Nam Cao không chỉ đề cập đến cuộc sống
của những người trí thức tiểu sản nghèo còn nói lên sự hoàn hảo của nghệ
thuật. Tác phẩm này đã giúp Nam Cao gây dựng tên tuổi của mình trong văn học
Việt Nam trở thành một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của ông.
| 1/7

Preview text:

I. Dàn ý Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong “Giăng sáng” 1. Mở bài
Dẫn dắt và giới thiệu về nghệ thuật xây dựng nhân vật trong “Giăng sáng”. 2. Thân bài
- Đối tượng để xây dựng nhân vật: tầng lớp trí thức tiểu tư sản. Điền là một người
có học, đam mê văn chương nhưng không gặp thời, bị gánh nặng cơm áo gạo tiền đeo đuổi.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật:
+ Chú ý đến những nét tâm lí nhỏ nhặt cùng các sự vật hoặc sự việc có tính chất đời
thường để đưa ra những triết lí về thân phận con người, hoàn cảnh xã hội.
VD: Từ chi tiết bốn cái ghế mây, Nam Cao đã hé lộ sự khổ tâm của nhân vật. Bao
nhiêu phân vân, tính toán xuất hiện trong đầu óc anh. Điền ngại đèo bòng mấy chiếc
ghế mây, sợ tốn thêm tiền tàu xe mà cũng không dám từ chối ông hiệu trưởng.
+ Nhà văn tập trung khắc họa những bi kịch tinh thần, sự đấu tranh trong nội tâm
nhân vật Điền. Diễn biến tâm lý của nhân vật trong “Giăng sáng” thực chất là quá
trình đấu tranh, sự chuyển hóa lẫn nhau của những đối cực trong nội tâm con người.
VD: Điền phân vân giữa một bên là ước mơ cao cả với một bên là hiện thực nghèo
túng. Điền cho rằng người vợ hay tính toán của mình thật nhỏ nhen và tầm thường.
Thế nhưng, chính Điền cũng vô thức trở thành kẻ tính toán lúc nào không hay.
+ Đưa ra những nguyên nhân, lí giải cho những tình cảm, tâm trạng của con người.
Sự ảnh hưởng của các quan hệ xã hội, hoàn cảnh sống luôn chi phối quyết định con người.
VD: Điền mong muốn dùng văn chương để cải tạo cuộc đời nhưng thời thế, hoàn
cảnh đã bạc đãi Điền. Vậy nên, Điền phải gác ước mơ lại để kiếm tiền, mẹ lại bắt
Điền lấy vợ. Anh ta kiệt sức, trở thành kẻ ăn bám và lại khao khát thoát li thực tại.
Đây là vòng luẩn quẩn của nhân vật.
+ Ngôi kể thứ ba tạo dựng được tính chân thật, khách quan cho câu chuyện.
+ Ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật được lồng ghép vào nhau, thể
hiện trực tiếp cảm xúc của nhân vật và cho thấy thái độ của nhà văn.
+ Điểm nhìn trần thuật linh hoạt, giúp cho việc khắc họa tâm lí nhân vật thêm sâu sắc. 3. Kết bài
II. Văn mẫu Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong “Giăng sáng”
1. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong Giăng sáng mẫu 1
Nam Cao là cây bút hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì 1930 – 1945.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật chính là điểm đặc sắc trong các sáng tác của Nam
Cao, giúp ông khắc họa sinh động hiện thực cuộc sống của những con người cùng
khổ. Điều này được thể hiện rõ trong tác phẩm “Giăng sáng”.
Về cách lựa chọn đối tượng để xây dựng nhân vật, “Giăng sáng” viết về tầng lớp trí
thức tiểu tư sản. Trước khi trở thành đại diện tiêu biểu cho văn học hiện thực phê
phán, Nam Cao từng một thời thử sức mình với văn học lãng mạn. Nhưng với tấm
lòng nhân đạo sâu sắc, ông nhận ra trước mắt mình là biết bao con người đang
sống trong cảnh lầm than, đói khổ. Đoạn tuyệt với thứ văn chương mơ mộng mà giả
dối, Nam Cao hướng ngòi bút của mình đến tầng lớp nông dân bần cùng và tầng lớp trí thức nghèo.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong “Giăng sáng” được thể hiện cụ thể ở nhiều khía
cạnh như nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôi kể, điểm nhìn trần thuật,…
Trước hết, nhà văn tập trung miêu tả những bi kịch tinh thần, quá trình giằng xé
trong nội tâm nhân vật Điền để làm nổi bật nỗi thống khổ của những kiếp người
“muốn cất cánh bay cao nhưng bị áo cơm ghì sát đất”. Nam Cao quan tâm đến
những nét tâm lí nhỏ nhặt cùng các sự vật hoặc sự việc có tính chất đời thường. Từ
những điều nhỏ bé ấy, ông đưa ra những triết lí mang tính phổ quát về thân phận
con người, hoàn cảnh xã hội. Mở đầu tác phẩm là hình ảnh Điền và bốn cái ghế
mây – thứ duy nhất có giá trị trong nhà Điền. Giọng văn lạnh lùng đến dửng dưng
của Nam Cao khiến người đọc tò mò: “Ðiền có bốn cái ghế mây. Tất cả đồ đạc trong
nhà, chỉ có bốn cái ghế mây này là có giá. Không phải Ðiền mua. Tính Ðiền rất ghét
mua”
. Chỉ xoay quanh bốn cái ghế ấy, Nam Cao đã hé lộ biết bao nỗi niềm của nhân
vật. Là một người có học, Ðiền từng làm một ông giáo trường tư trong ngót ba năm.
Với một người ôm mộng văn chương, muốn sáng tạo những áng văn bất hủ để đời
như Điền thì công việc dạy học cũng có phần đáng chán. Vì hai chục bạc lương mà
Điền cố gắng. Ngày trường dẹp, ông hiệu trưởng còn nợ của Điền nửa tháng lương.
Ông ta đành ngượng nghịu bảo Điền cầm bộ ghế mây về. Lúc này tâm trạng Điền
diễn ra những trạng thái đặc biệt. Điền dồn nén cảm xúc để cái mặt không xị xuống.
Bao nhiêu phân vân, tính toán dở khóc dở cười xuất hiện trong đầu óc anh. “Chao
ôi! Cũng mang tiếng là ghế mây!... Cái thì xộc xệch, cái thì bốn chân rúm lại, và
chẳng cái nào là nước sơn không róc cả ra như là da thằng hủi. Trông đủ thảm.”
.
Câu văn cho thấy tâm trạng xót xa, khổ tâm hết sức của Điền. Điền ngại đèo bòng
mấy chiếc ghế mây, sợ tốn thêm tiền tàu xe mà cũng không dám từ chối ông hiệu
trưởng bởi“Họ bị tủi vì người ngoài đã lắm. Chẳng nên để người nọ bị tủi vì người
kia”
. Điền suy đi, tính lại rồi ưng thuận. Không chỉ Điền mà nhân vật ông hiệu trưởng
cũng có những chi tiết phân vân tương tự. Từ đó, nhà văn cho thấy bi kịch của tầng
lớp trí thức tiểu tư sản trong xã hội đương thời khi bị cơm áo gạo tiền bóp nghẹt đến
mức phải sống tằn tiện, nghèo khổ, thảm hại. “Ðiền tự an ủi: Có tiền rồi sẽ viết.
Nhưng Ðiền biết: chẳng bao giờ Ðiền viết nữa, bởi chắc chắn là suốt đời Ðiền cũng không có tiền...”

Diễn biến tâm lý của nhân vật trong “Giăng sáng” thực chất là quá trình đấu tranh,
sự chuyển hóa lẫn nhau của những đối cực trong nội tâm con người. Xung đột chủ
yếu trong những sáng tác của Nam Cao là xung đột của thế giới nội tâm nhân vật.
Kể cả trong “Chí Phèo”, căng thẳng nội tâm cũng diễn ra trước và được nhà văn
miêu tả kĩ hơn là phút hành động cuối cùng. Nhân vật của Nam Cao luôn ở trong
tâm thế chông chênh giữa một bên là ước mơ cao cả với một bên là hiện thực
nghèo túng. Và hơn hết, họ chẳng thể nào thanh thản để chọn lấy một con đường.
Điền yêu trăng, coi trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp sang trọng của nghệ thuật.
Những tối có trăng, Điền khuân mấy cái ghế ra sân ngồi cùng vợ con. Những phút
thảnh thơi hiếm hoi ấy xoa dịu lòng Điền. Nhờ có tâm hồn đẫm văn thơ mà Điền
thấy người vợ mới cằn cỗi làm sao! Lúc nào thị cũng tính toán, luôn luôn tính toán.
Điền cho rằng điều ấy nhỏ nhen và tầm thường. Thế nhưng, chính Điền cũng vô
thức trở thành kẻ tính toán lúc nào không hay. Khi chứng kiến cảnh nheo nhóc của
gia đình, bỗng nhiên Điền nảy sinh nỗi đau quằn quại. Đấu tranh nội tâm gay gắt
đang tra tấn Điền. “Còn sống trong cái gia đình này mãi, giữa những lo lắng nhỏ
nhen này mãi, lòng Ðiền sẽ cạn. Cạn luôn cả nguồn thơ quý báu, mà Ðiền vẫn ao
ước có ngày lại khơi...”
. Chỉ có những người đàn bà đẹp mới biết yêu văn chương
của Điền và ý nghĩ này làm chính anh ta thấy xấu hổ. Nam Cao đã đi sâu vào từng
ngóc ngách của tâm trạng con người để vén bức màn đang che giấu những khát
khao thầm kín. Giữa lúc ý định muốn bỏ đi trở nên rõ rệt, cơn ốm cùng tiếng rên đau
đớn của đứa con, sự tức giận đến khổ sở của người vợ làm Điền sực tỉnh. Tình
thương con, tinh thần trách nhiệm đã kéo Điền về với thực tại. Khi phản ánh mâu
thuẫn giữa hiện thực và sự mơ mộng, nhà văn thẳng thắn chỉ ra khuyết điểm của
tầng lớp trí thức tiểu tư sản. Họ rời xa tầng lớp lao động cần lao để sống với ảo
tưởng. Bi kịch của Điền đến từ sự ngộ nhận, chọn lựa sai lý tưởng sống. Miêu tả
những mâu thuẫn âm thầm mà căng thẳng trong nội tâm nhân vật, Nam Cao đã đưa
ra tuyên ngôn đúng đắn về nghệ thuật. Nhà văn phải “đứng trong lao khổ, mở hồn ra
đón lấy tất cả những vang động của đời”
.
Điểm xuất sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nam Cao còn nằm ở
việc nhà văn đưa ra nguyên nhân cho những nét tâm trạng ấy. Sự ảnh hưởng của
các quan hệ xã hội, hoàn cảnh sống luôn chi phối quyết định con người. Nam Cao
không chỉ phơi bày mà còn lí giải. Được học hành, có tài văn chương, mong muốn
dùng văn chương để cải tạo cuộc đời nhưng thời thế, hoàn cảnh đã bạc đãi Điền. Ai
trên đời cũng muốn tài năng của mình trở nên hữu ích. Hoàn cảnh nghèo khó khiến
Điền cảm thấy mình ích kỉ khi những đứa em bơ vơ, nheo nhóc. Khi tạm gác văn
chương để kiếm tiền, mẹ lại bắt Điền lấy vợ. Gia đình to rồi đến gia đình nhỏ, anh
kiệt sức, trở thành kẻ ăn bám thừa mứa và lại khao khát thoát li thực tại. Cái vòng
quanh quẩn, tăm tối này cứ lặp đi lặp lại khiến nhân vật sống trong vòng xoáy bất hạnh.
Bên cạnh nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ trần thuật cũng là yếu tố góp
phần làm nên thành công cho nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nam Cao. Ngôi kể
thứ ba luôn tạo dựng được tính chân thật, khách quan cho câu chuyện. Nhưng cũng
có khi, ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật được lồng ghép vào nhau,
thể hiện trực tiếp cảm xúc của nhân vật và cho thấy thái độ của nhà văn: “Chao ôi!
Trăng đẹp lắm! Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh. Nhưng trong trong những
căn lều nát mà trăng làm cho cái bề ngoài trông cũng đẹp, biết bao người quằn quại,
nức nở, nhăn nhó với những đau thương của kiếp mình! Biết bao tiếng nghiến răng
và chửi rủa! Biết bao cực khổ và lầm than?... Không, không, Ðiền không thể nào mơ
mộng được
”. Nam Cao thường sử dụng nhiều câu hỏi tựa như lời tự vấn: “Ðiền
muốn tránh sự thực, nhưng trốn tránh làm sao được?”, “Tại sao Ðiền lại vụt nghĩ đến
những hình ảnh lả lơi ấy?”
. Điểm nhìn trần thuật cũng vì thế mà trở nên linh hoạt,
giúp cho việc khắc họa tâm lí nhân vật thêm sâu sắc.
Với “Giăng sáng”, Nam Cao không khắc họa nhân vật bằng ngoại hình. Những hành
động bên ngoài của nhân vật cũng ít khi được nhà văn đề cập đến. Nhân vật Điền
hiện lên chủ yếu qua quá trình diễn biến tâm lí phức tạp. Sự thay đổi trong nhận
thức dẫn đến sự thay đổi trong cách nhìn, cách cảm nhận thế giới xung quanh.
Trong“Chí Phèo”, nhờ có bát cháo hành của Thị Nở mà Chí cảm thấy khung cảnh
buổi sáng hôm sau đẹp lạ thường. Ở đây, cảm nhận của Điền về ánh trăng trước và
sau cũng có rất nhiều thay đổi.
Như vậy, với cách chọn lựa đối tượng nhân vật phù hợp, nghệ thuật miêu tả tâm lí
nhân vật sắc sảo, ngôn ngữ trần thuật cùng điểm nhìn linh hoạt, Nam Cao đã xây
dựng thành công nhân vật Điền – hình ảnh đại diện cho tầng lớp trí thức tiểu tư sản
trước Cách mạng. Tác phẩm là truyện ngắn mang đậm tinh thần hiện thực phê
phán, tiêu biểu cho phong cách Nam Cao và xứng đáng trở thành tuyên ngôn nghệ
thuật cao cả của nhà văn.
2. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong Giăng sáng mẫu 2
Nam Cao là một nhà văn hiện thực lớn trước cách mạng tháng tám. “Giăng sáng”
(1943) là một trong những kiệt tác suất sắc của nhà văn Nam Cao. Tác phẩm vẽ lên
số phận chung của các tiểu tư sản nghèo, mang trong mình nhiều hoài bão lớn
nhưng bị nỗi lo cơm áo gạo tiền vùi dập. Đặc sắc nhất trong truyện ngắn phải kể đến
những đặc sắc trong nghệ thuật tự sự.
“Giăng sáng” kể về Điền là một nhà văn, khao khát được thực hiện ước mơ văn
chương bởi với Điền văn chương phải giống như ánh trăng kia “làm đẹp đến cả
những cảnh thật ra chỉ tầm thường, xấu xa". Nhưng vì cuộc sống vùi dập, khiến
Điền mãi không thể thoát ly khỏi cảnh nghèo khổ. Nhà văn Nam Cao đã sử dụng
nghệ thuật tự sự để khắc họa hoàn cảnh lúc bấy giờ. Ông đã lựa chọn đối tượng để
đưa vào tác phẩm là tầng lớp trí thức tiểu tư sản. Nhân vật Điền là người học thức,
có niềm đam mê với văn chương nhưng bởi nỗi lo cuộc sống giấc mơ ấy mãi không
thấy hiện thực. Nam Cao đã nhận ra được hiện thực đen tối vì thế ông đã đoạn tuyệt
với thứ văn chương mơ mộng, lãng mạn trước kia. Nam Cao hướng ngồi bút của
mình tới tầng lớp trí thức nghèo. Nhà văn đã khéo léo đưa nghệ thuật miêu tả tâm lý
nhân vật một cách xuất sắc, bộc lộ chân thực nhân vật Điền qua nhiều chi tiết.
Trước hết Nam cao chọn ngôi kể thứ ba, ông không trực tiếp kể ra những gì mình
nghe thấy, nhìn thấy mà chỉ thông qua các hành động cảm xúc của nhân vật để
truyền đạt ý kiến của mình đến độc giả. Bằng việc sử dụng ngôi kể này nhà văn đã
tạo được tính chân thực,khách quan. Chi tiết bốn chiếc ghế mây là hình ảnh nổi bật
lên tính cách nhân vật Điền. Đó là sự lo lắng từ những điều nhỏ nhặt, thể hiện hoàn
cảnh sống khó khăn của xã hội. Điền phải đấu tranh tâm lý, đây là bi kịch tinh thần
khi phân vân giữa một bên là ước mơ cao cả với một bên là hiện thực nghèo túng
đói kém. Nhưng rồi vì hoàn cảnh, vì cuộc sống gia đình, Điền phải gác lại mong
muốn dùng văn chương để cải tạo cuộc đời. Chẳng còn cách nào khác trong lúc này
cuộc sống tăm tối cứ mãi đeo bám lấy nhân vật. Bên cạnh đó Nam Cao còn sử dụng
ngôn ngữ trần thuật, ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật được lồng
ghép vào nhau giúp cho tác phẩm trở nên hấp dẫn, cảm xúc được truyền đạt một
cách trực tiếp. Nam Cao miêu tả nhân vật Điền qua hành động, suy nghĩ mà không
phải bắt đầu từ ngoại hình. Đây là điểm nhìn linh hoạt, góp phần xây dựng thành công nhân vật.
Nam Cao đã sử dụng thành công nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Giăng sáng,
góp phần tạo nên giá trị tác phẩm. Ông xây dựng thành công hình ảnh nhân vật
Điền- điển hình cho tầng lớp trí thức tư sản nghèo trước cách mạng. Tác phẩm lên
án hiện thực xã hội trước cách mạng, một xã hội tối tăm, khiến họ mãi không thể
thực hiện hoài bão cao đẹp của mình.
3. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong Giăng sáng mẫu 3
Nam Cao, tên thật là Trần Hữu Tri, nổi tiếng như một nhà văn hiện thực hàng đầu
Việt Nam, đã để lại dấu ấn mạnh mẽ trong văn chương với những tác phẩm xuất
sắc của mình. Sinh ra trong một gia đình công giáo bậc trung và đông con, Nam Cao
được cha mẹ đảm bảo học vấn đầy đủ, thể hiện sự quan trọng của giáo dục trong
cuộc sống của ông. Trưởng thành, Nam Cao đã đối diện với nhiều khó khăn và đổi
đầu nghề nhiều lần, từ thầy thuốc đến giáo viên và người viết bài cho các tờ báo.
Ban đầu, ông bắt đầu sự nghiệp văn chương với mục đích mưu sinh, với những tác
phẩm đầu tiên xuất hiện trên báo Tiểu thuyết thứ bảy như "Hai cái xác" và "Cảnh cuối cùng".
Tuy nhiên, sự chú ý của độc giả nhanh chóng được thu hút bởi tác phẩm của Nam
Cao, và "Đôi lứa xứng đôi," xuất bản năm 1941, đã đánh dấu một bước ngoặt quan
trọng trong sự nghiệp văn chương của ông. Sau này, tác phẩm này được đổi tên
thành "Chí Phèo," trở thành một tác phẩm văn học kinh điển được đánh giá cao.
Nam Cao được đánh giá là một trong những nhà văn hàng đầu của chủ nghĩa văn
học hiện thực, có góc nhìn văn chương độc đáo và quý giá. Ông không chỉ để lại
một khối lượng tác phẩm đồ sộ mà còn là người có tầm nhìn sâu sắc về nghệ thuật và cuộc sống.
Tác phẩm "Giăng Sáng" là một ví dụ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nam
Cao trước Cách mạng tháng Tám. Tác phẩm này thể hiện cuộc sống khó khăn của
trí thức tiểu tư sản nghèo và những nhà văn đang đấu tranh giữa đam mê văn
chương và những khó khăn tài chính. Nhân vật chính trong "Giăng Sáng" là Điền,
một văn sĩ nghèo đam mê văn chương, nhưng cuộc sống nghèo túng làm chất
chồng lên ý chí sáng tác của anh. Dưới ánh trăng, Điền cảm nhận vẻ đẹp tinh tế của
ánh sáng, nhưng đồng thời, ông cũng bị áp đặt bởi những lo lắng nhỏ nhen về cuộc
sống và tình thế gia đình.
Nam Cao tài tình mô tả tâm trạng phức tạp của nhân vật, khiến độc giả hiểu rõ hơn
về tâm lý và đau khổ của những người sáng tạo nghệ thuật. "Giăng Sáng" là một
tuyên ngôn chân thực và xúc động về sự lựa chọn của những người nghệ sĩ giữa
đam mê và hiện thực khắc nghiệt, không chỉ là một tác phẩm văn chương mà còn là
tấm gương phản ánh sâu sắc về con người và cuộc sống.
4. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong Giăng sáng mẫu 4
Nam Cao, một nhà văn hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì 1930-1945,
đã sáng tác nhiều tác phẩm đặc sắc, trong đó nghệ thuật xây dựng nhân vật là điểm
độc đáo và ấn tượng. Trong tác phẩm “Giăng sáng”, ông không chỉ miêu tả những
khía cạnh ngoại hình của nhân vật mà còn tập trung vào việc phân tích tâm lý, đời
sống nội tâm của nhân vật, và những mâu thuẫn xã hội.
Nam Cao quyết định tập trung vào những cá nhân thuộc tầng lớp trí thức nghèo để
phát triển nhân vật trong tác phẩm của mình. Dù trước đó ông đã thử sức với văn
học lãng mạn, nhưng với lòng nhân đạo sâu sắc, Nam Cao quyết định chấp nhận
thách thức của thực tế và viết về cuộc sống của những người bình thường, nông
dân và tầng lớp trí thức khó khăn.
Tâm trạng phức tạp của nhân vật chính anh Điền, được miêu tả một cách tinh tế qua
các mâu thuẫn và xung đột nội tâm. Nam Cao chú ý đến những chi tiết nhỏ, từ bốn
cái ghế mây cho đến suy nghĩ và trăn trở của Điền. Điền, một người có học thức và
niềm đam mê văn chương, phải đối mặt với khó khăn về mặt kinh tế và cuộc sống
khó khăn, cũng như sự đấu tranh giữa ước mơ và hiện thực.
Ngôn từ trần thuật của Nam Cao không chỉ thể hiện cảm xúc của nhân vật mà còn
giúp độc giả hiểu rõ tâm trạng và xung đột nội tâm của Điền. Câu chuyện phản ánh
và cách diễn đạt tinh tế giúp độc giả cảm thông với nhân vật và khám phá sâu hơn
vào những khía cạnh ẩn sau nụ cười.
Cuối cùng, Nam Cao thông qua “Giăng sáng” đã thành công không chỉ trong việc mô
tả một nhân vật sống trong xã hội thực tế mà còn làm nổi bật những mâu thuẫn,
xung đột tâm lý và khát vọng tiềm ẩn của tầng lớp trí thức tiểu tư sản trước Cách
mạng. Tác phẩm này không chỉ là một tập truyện văn học mà còn là một bức tranh
chân thực về cuộc sống và con người trong một giai đoạn lịch sử đầy biến động.
5. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong Giăng sáng mẫu 5
“Giăng sáng” của Nam Cao là một trong những tác phẩm xuất sắc về những con
người trí thức trước cách mạng tháng 8. Hình ảnh nhân vật Điền trong tác phẩm
cũng là biểu tượng của thế hệ nhà văn trước cách mạng như Nam Cao. Nhân vật đã
truyền đạt những ý nghĩa sâu sắc về nghệ thuật mà tác giả muốn truyền tải.
Điền là một trí thức tiểu tư sản được cha mẹ nuôi dưỡng với tình thương, giáo dục,
và đam mê văn chương. Trước khi trở thành một nhà văn như hiện tại, anh ấy đã có
một công việc ổn định với thu nhập đủ để lo cho gia đình. Tuy nhiên, vì đam mê với
văn chương, Điền đã quyết định từ bỏ công việc đó để theo đuổi nghề viết với thu
nhập không ổn định. Điền cũng có tình yêu với ánh trăng và luôn nhận thức được vẻ
đẹp của nó cũng như có một ước mơ về một tác phẩm vĩ đại. Đối với Điền, ánh
trăng là nguồn cảm hứng vô tận cho tâm hồn thi sĩ. Anh ấy đau lòng khi thấy vợ con
luôn bận rộn với việc kiếm sống, nhưng cuối cùng anh ấy cũng trở thành nạn nhân
của vòng xoay tiền bạc. Kết thúc tác phẩm là hình ảnh của Điền, ngồi viết dưới ánh
đèn bàn, không phải dưới ánh trăng như mơ ước, mà dưới âm thanh của con khóc, tiếng la mắng của vợ.
Trên tất cả, đoạn trích “Giăng sáng” của Nam Cao không chỉ đề cập đến cuộc sống
của những người trí thức tiểu tư sản nghèo mà còn nói lên sự hoàn hảo của nghệ
thuật. Tác phẩm này đã giúp Nam Cao gây dựng tên tuổi của mình trong văn học
Việt Nam và trở thành một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của ông.