








Preview text:
lOMoARcPSD|49633413
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI
CỦA CÁC HỘ NGƯ DÂN VEN ĐẦM NHA PHU, HUYỆN NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA
Đào Công Thiên
Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo đói của các hộ ngư dân ven
đầm Nha Phu, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Bằng việc sử dụng phương pháp điều tra thực địa
tại các hộ ngư dân ven đầm Nha Phu, mô hình hồi qui đa biến và hồi quy phi tuyến Binary Logistic
được xây dựng để phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo đói của các hộ ngư dân khu vực này.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những nguyên nhân ảnh hưởng tới đói nghèo ở khuc vực này bao gồm
việc làm, đất đai, vốn, quy mô hộ và vấn đề giới tính trong đó quan trọng nhất là tình trạng việc làm.
Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng độc lập của từng yếu tố đến xác suất nghèo
của một hộ gia đình
Từ khóa: nghèo đói ABSTRACT
This research aims to find out what factors affect the poverty situation of fishermen in coastal lagoons
Nha Phu, Ninh Hoa district, Khanh Hoa province. By using the methods of investigation in the field of
fishermen near Nha Phu lagoon, regression model variables da recovered and the nononline Binary
Logistic is built to analyze the factors affecting the situation of poverty the fishermen of this area.
Research results showed that the causes which affect khuc poverty in this region, including jobs, land,
capital, the size of households and gender issues in which the most important is the state job. At the
same time, research results also showed that independent influence of each factor to the probability of a poor household.
Keywords: poverty 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế xã hội nóng bỏng và bức xúc của mọi quốc gia và ngày càng
thu hút sự chú ý của cộng đồng quốc tế trong việc tìm kiếm giải pháp xóa đói, giảm nghèo.
Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững. Do
đó, xoá đói giảm nghèo được coi là một bộ phận cấu thành của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước, các ngành và các địa phương. Các xã ven đầm Nha Phu bao gồm: Ninh Phú, Ninh Giang,
Ninh Hà, Ninh Lộc, Ninh Ích thuộc huyện Ninh Hoà và xã Vĩnh Lương thuộc thành phố Nha Trang. 1 lOMoARcPSD|49633413
Tỷ lệ các hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh Khánh Hoà là 19,52% và theo chuẩn Quốc gia là 16,54%. Để
thực hiện mục tiêu giảm nghèo đến năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo còn 2,4% theo chuẩn Quốc gia và 4%
theo chuẩn mới của tỉnh là một vấn đề rất khó khăn đòi hỏi các ngành, các cấp và tự mỗi hộ gia đình
phải vươn lên thoát nghèo trên cơ sở khoa học và mang tính bền vững cao. Việc điều tra để phân tích
và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo đói của các hộ dân ven khu vực này có ý nghĩa
rất quan trọng nhằm tìm ra những giải pháp trong việc xóa đói giảm nghèo tại khu vực này.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là vấn đề nghèo đói, nguyên nhân của nghèo đói cũng như tác
nhân tố tác động đến nghèo đói. Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu các hộ ngư dân ven đầm Nha
Phu gồm các xã: Ninh ích; Ninh Lộc; Ninh Hà; Ninh Giang; Ninh Phú và Ninh Vân thuộc huyện Ninh
Hoà trong thời gian từ 2005-2006.
Phương pháp tiếp cận là tác giả dựa vào cách đã được sử dụng để phân tích trong các điều tra
mức sống dân cư ở Việt Nam giai đoạn 1993-1998 làm cơ sở cho việc phân tích nghèo đói mà cụ thể
là chi tiêu bình quân làm cơ sở để đánh giá và so sánh. Chi tiêu hộ gia đình trong quá trình điều tra,
theo năm nhóm chi tiêu được phân chia từ thấp nhất đến cao nhất. Đây chỉ là một chỉ tiêu tương đối
chứ không phải tuyệt đối nhằm xác định được rõ hơn các nhân tố làm tách biệt các hộ giàu với các hộ
có thu nhập gần bằng hoặc thấp hơn giá trị trung vị.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình kinh tế lượng để tìm ra những nhân tố kinh tế xã
hội có tác động thực sự đến việc thay đổi thu nhập hộ gia đình của hộ dân cư. Mô hình hồi qui đa biến
xác định những nhân tố tác động đến chi tiêu đầu người. Mô hình Binary Logistic xác định các nhân tố
kinh tế xã hội tác động đến xác suất rơi vào ngưỡng nghèo của hộ dân cư.
Ln C( ) 0 1DTOC 2TUOI CHU_ 3GIOI CHU_ 4QUYMO HO_ 4SO CON_ 5LE THUOC_ 6HOC CHU_ 7HOC LAM_ 8CO VIEC_ 9LAM _NONG 10CO DAT_ 11DTICHDAT 12CO VAY_
0 1DTOC 2TUOI CHU_ 3GIOI CHU_ 4QUYMO HO_ 4SO CON_ 5TYLE PT_ e 6HOC CHU_ 7HOC LAM_ 8CO VIEC_ 9LAM NONG_ 10CO DAT_ 11DTICHDAT 12CO VAY_
P 0 1DTOC 2TUOI CHU_ 3GIOI CHU_ 4QUYMO HO_ 4SO CON_ 5TYLE PT_ 1 e 6HOC CHU_ 7HOC LAM_ 8CO VIEC_ 9LAM NONG_ 10CO DAT_ 11DTICHDAT 12CO VAY_ Trong đó:
- DTOC : là biến dân tộc.
- TUOI_CHU : là biến tuổi cuae chủ hộ.
- GIOI_CHU : là biến giới tính của chủ hộ.
- QUYMO_HO : là biến quy mô của hộ. - SO_CON
: là biến số con của chủ hộ.
- LE_THUOC : biến số người sống lệ thuộc.
- HOC_CHU : biến trình độ học vấn của chủ hộ. 2 lOMoARcPSD|49633413
- HOC_LAM : là biến thể hiện số năm đi học của những người trưởng thành trong một hộ gia đình. - CO_VIEC
: là biến dummy thể hiện tình trạng việc làm của hộ
- LAM_NONG : là biến dummy, nhận giá trị 0 nếu hộ làm việc phi nông nghiệp, nhận giá trị 1
nếu hộ hoạt động trong ngành thuần nông (không tính chăn nuôi - CO_DAT
: là biến dummy, nhận giá trị 0 nếu hộ không sở hữu đất sản xuất, nhận giá trị 1
nếu hộ có sở hữu đất sản xuất
- DTICHDAT : là biến thể hiện diện tích đất tính bằng 1000m2 - CO_VAY
: là biến dummy thể hiện tình trạng tiếp cận nguồn vốn chính thức của hộ, nhận
giá trị 0 nếu hộ không được vay hoặc vay thấp hơn 5 triệu, nhận giá trị 1 nếu hộ được vay từ 5 triệu trở lên.
- ε là sai số ngẫu nhiên của hàm hồi qui tổng thể
Từ các mô hình này sẽ phục vụ cho việc gợi ý các chính sách xoá đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập của hộ dân cư.
Mẫu nghiên cứu sẽ thu thập hai dữ liệu chi tiêu và thu nhập của hộ gia đình. Khi phân tích tác giả
chọn chi tiêu bình quân đầu người làm tiêu chí phân tích nghèo. Mẫu nghiên cứu được thu thập bằng
phương pháp lấy mẫu thuận tiện có phân tầng theo tỷ lệ của từng địa phương. Các phiếu điều tra được
gửi trực tiếp cho các hộ dân có hướng dẫn cụ thể cách trả lời với số mẫu là 1780 mẫu.
Bảng 2.1. Tỷ lệ lấy mẫu tại vùng nghiên cứu. № Xã Tổng số hộ Số lượng mẫu Tỷ lệ, % 1 Ninh Giang 1623 294 18.11 2 Ninh Phú 1315 355 27.00 3 Ninh Hà 1539 353 22.94 4 Ninh Lộc 1609 411 25.54 5 Ninh Ích 1863 310 16.64 6 Ninh Vân 317 57 17.98 Tổng cộng 8266 1780 21.53
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Nghèo và tình trạng nghề nghiệp của hộ
Số liệu điều tra của tác giả cho thấy rằng, những hộ có khả năng nghèo nhiều hơn là những hộ
mà các thành viên trong gia đình không có việc làm hoặc đi làm thuê. Tuy nhiên, khác với những địa
phương khác, người dân sống tại các xã ven đầm Nha Phu hầu hết không có công việc rõ ràng, ổn định,
cuộc sống chủ yếu lệ thuộc vào nuôi trồng, khai thác thủy sản. Trong bảng số liệu 3.5. cho thấy toàn
vùng chỉ có 62,50% hộ là có những làm việc khác nhau, có tới 37,50% không có việc làm.
Bảng 3.1. Tình trạng việc làm tại vùng nghiên cứu, năm 20061. 3 lOMoARcPSD|49633413 Ninh Lộc 406 37,63 11 1,02 103 9,55 0 0,00 559 51,81 1079 412 Ninh Ích 347 52,02 10 1,50 96 14,39 1 0,15 213 31,93 667 315 Ninh Vân 81 52,60 2 1,30 5 3,25 0 0,00 66 42,86 154 58 Tổng cộng 1990 50,97 75 1,92 358 9,17 17
0,44 1464 37,50 3904 1790
Nguồn: Tính toán dựa trên cơ sở số liệu điều của tác giả.
3.2 Trình độ học vấn
Tỷ lệ mù chữ ở các xã ven đầm Nha Phu là tương đối cao so với mặt bằng chung của huyện Ninh
Hoà. Những người có trình độ thấp hoặc chưa qua đào tạo nghề hết sức phổ biến (Bảng 3.6). Trình độ
học vấn thấp, tỷ lệ tốt nghiệp ĐH, sau ĐH bình quân của 6 xã chưa tới 0,5%, số người được đào tạo
nghề rất ít là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến nghèo đói tại các địa phương này.
Bảng 3.2. Tỷ lệ dân số mù chữ, biết chữ, có bằng cấp
(không tính số nhân khẩu dưới tuổi đi học) ở các xã (%). Mù Biết đọc, THCN/ ĐH/ Sau
Xã Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 ∑% chữ viết học nghề CĐ ĐH Ninh Giang 7,16 15,15 39,56 32,78 3,84 0,83 0,68 0,00 100 Ninh Phú 4,18 9,37 49,56 31,58 4,68 0,13 0,51 0,00 100 Ninh Hà 5,45 9,92 53,81 26,61 3,55 0,07 0,39 0,20 100 Ninh Lộc 9,67 11,62 48,69 25,74 3,78 0,11 0,22 0,17 100 Ninh Ích 5,97 21,93 41,04 27,83 2,83 0,24 0,16 0,00 100 Ninh Vân 11,03 7,22 47,91 31,94 1,90 0,00 0,00 0,00 100 Tổng cộng 6,74 12,97 47,03 28,85 3,71 0,24 0,37 0,08 100
Nguồn: Tính toán dựa trên cơ sở số liệu điều của tác giả.
Tình trạng học sinh trong độ tuổi đi học phải thôi học, nghỉ học giữa chừng tương đối phổ biến
(Hình 3.3.), mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ nghèo đói. Con em của những hộ gia đình có thu
nhập thấp phải lao vào cuộc mưu sinh quá sớm. % 4 lOMoARcPSD|49633413
Nguồn: Tính toán dựa trên cơ sở số liệu điều của tác giả.
Hình 3.1. Tỷ lệ nhân khẩu đi học trong độ tuổi từ 6-18 tại vùng nghiên cứu. 3.3 Quy mô hộ
Số liệu điều tra tại các xã ven đầm Nha Phu 2006 cho thấy có sự khác biệt rõ ràng ở quy mô các
hộ gia đình thuộc nhóm nghèo và các hộ thuộc nhóm giàu. Ở nhóm nghèo có quy mô trung bình lên tới
5,64 người thì nhóm giàu chỉ có 3,44 người, tức quy mô hộ nghèo cao hơn khoảng 2,2 người.
Bảng 3.3. Qui mô hộ gia đình chia theo nhóm chi tiêu bình quân đầu người.
Nguồn: Tính toán dựa trên cơ sở số liệu điều của tác giả.
Kết quả khảo sát của tác giả cho thấy, trong hầu hết tất cả các xã ven đầm Nha Phu, tỷ lệ người
sống phụ thuộc ở những hộ nghèo thường cao hơn so với hộ không nghèo (trừ trường hợp xã Ninh Vân,
nhưng đây có thể là do số mẫu khảo sát quá nhỏ-5 mẫu). Tỷ lệ số người sống phụ thuộc bình phân theo
nhóm thu nhập trung bình trình bày trong Bảng 3.8.
Bảng 3.4. Tỷ lệ số người sống phụ thuộc chia
theo nhóm chi tiêu bình quân đầu người. 5 lOMoARcPSD|49633413
Nguồn: Tính toán dựa trên cơ sở số liệu điều của tác giả.
3.4 Khả năng tiếp cận nguồn lực Đất đai
Mặc dù là xã ven biển, nhưng tỷ lệ hộ làm nghề khai thác, nuôi trồng thủy sản là không đáng kể.
Do đó, những hộ không có đất, có đất ít hay chất lượng kém thường là những hộ nghèo. Tương quan
thuận chiều giữa không có đất và đói nghèo chỉ xảy ra ở những vùng mà người dân hoàn toàn phụ thuộc vào đất đai.
Bảng 3.5. Phần trăm các hộ không có đất. № Xã Có đất, % Không có đất, % 1 Ninh Giang 60.20 39.80 2 Ninh Phú 79.72 20.28 3 Ninh Hà 42.49 57.51 4 Ninh Lộc 51.82 48.18 5 Ninh Ích 75.44 24.56 6 Ninh Vân 42.58 57.42 Bình quân 56.07 43.93
Nguồn: Tính toán dựa trên cơ sở số liệu điều của tác giả.
Số liệu trong bảng 3.15 cho thấy trong khi hộ nghèo trung bình chỉ có 676 m2 đất canh tác các
loại thì hộ giàu có đến 1.660 m2, nghĩa là chênh lệch gần 2,5 lần.
Bảng 3.6. Diện tích đất trung bình của hộ phân theo địa phương và nhóm chi tiêu.
Diện tích đất trung bình của hộ phân theo địa phương
và nhóm chi tiêu, ngàn m2 № Xã Khá Nghèo Trung bình Khá giàu Giàu nghèo 1 Ninh Giang
0.939 1.320 0.915 0.560 1.060 2 Ninh Phú 1.542 2.096 3.459 2.166 1.658 3
Ninh Hà 0.587 0.595 1.237 0.721 0.000 4
Ninh Lộc 1.979 1.556 0.040 0.000 0.000 5
Ninh Ích 2.637 5.953 1.480 0.555 0.000 6
Ninh Vân 1.433 1.322 1.145 1.282 0.980 6 lOMoARcPSD|49633413 Trung bình 0.676 1.185 1.624 1.318 1.660
Nguồn: Tính toán dựa trên cơ sở số liệu điều của tác giả.
Tín dụng: Kết quả điều tra trong sáu xã ven đầm Nha Phu cho thấy hầu hết các hộ gia đình trong khu
vực này đều cho số tiền vay chính thức từ các tổ chức tín dụng của địa phương, số hộ gia đình
trung bình không vay chỉ chiếm tỉ lệ 12,47%.
Bảng 3.7. Nguồn vốn vay phân theo nhóm chi Dêu.
Nguồn: Tính toán dựa trên cơ sở số liệu điều của tác giả.
3.5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo đói của các hộ
Về nguyên nhân nghèo, theo đánh giá của người dân trong vùng nghiên cứu, có 9 nguyên nhân
chủ yếu (Hình 3.1). Đó là: Thiếu vốn sản xuất làm ăn (34,2%), đông người ăn theo (13,7%), có lao
động nhưng không có việc làm (10,7%), thiếu lao động (5,5%), có người bệnh nặng kinh niên (5,4%),
thiếu đất canh tác (5,4%), thiếu phương tiện sản xuất (3,6%), có nợ nần kéo dài (1,5%) và không biết
cách làm ăn, không có tay nghề (1,4%).
Hình 3.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng tới nghèo đói theo ý kiến của những hộ ngư dân 7 lOMoARcPSD|49633413
Kết quả phân tích mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng tới nghèo đói của các hộ dân này như sau:
Bảng 3.8. Mô hình hồi quy về chi Dêu bình quân đầu người hàng năm của hộ Hệ số hồi
Biến phụ thuộc: Logarit chi tiêu bình Std. Thống kê quy
Giá trị P quân đầu người Error t ( k) Các biến độc lập: Hằng số 7,5460 0,028 269,212 0,000 Số khẩu trong hộ -0,0586 0,008 -7,110 0,000
Số người sống lệ thuộc trong một hộ -0,0160 0,010 -1,616 0,106 Tổng số năm đi học của
người trưởng 0,0043 0,001 4,083 0,000 thành Có việc (có =1) 0,0575 0,018 3,281 0,001
Diện tích đất canh tác, ngàn m2 0,0097 0,003 3,721 0,000
Hộ có vay hơn 5 triệu? (có =1) 0,0942 0,025 3,834 0,000 R2 Adjusd 0,30 Số quan sát 1058
Nguồn: Số liệu từ nguồn điều tra của tác giả được xử lý bằng phần mềm SPSS 10.0.5
Kết quả hồi quy và kiểm định cho thấy phương trình hồi quy khá thích hợp, các hệ số hồi quy
đều có dấu đúng với kỳ vọng. Biến số thành viên trong hộ gia đình có tác động nghịch đối với mức chi
tiêu bình quân đầu người, điều này có nghĩa rằng số nhân khẩu trong hộ càng tăng lên thì mức chi tiêu
càng lớn; biến số người sống lệ thuộc trong một hộ có tác động nghịch lên mức chi tiêu và không có
dấu như dự đoán nhưng biến này không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; số năm đi học của các
hộ này càng tăng lên thì mức chi tiêu càng tăng.
Từ kết quả hồi quy cho thấy, biến số “có việc” có dấu như mong đợi và có ý nghĩa thống kê ở
mức 5%. Điều này ám chỉ rằng những người có công việc thường họ có thu nhập và do vậy mức chi tiêu của họ cao hơn.
Một yếu tố khác quan trọng không kém việc làm đó là việc có đất để canh tác, Một hộ có đất để
canh tác sẽ có chi tiêu bình quân cao hơn khoảng 0,0097 lần so với khi không có đất, Mỗi 1,000 m2
tăng thêm sẽ làm cho chi tiêu tăng 1,3%. Điều này cho thấy nếu tăng diện tích đất trồng mà những yếu
tố như thời tiết, nguồn nước tưới vẫn không thuận lợi thì người dân vẫn khó mà giàu lên được.
Vay được vốn góp phần đáng kể làm tăng chi tiêu của hộ gia đình ở ven đầm Nha Phu. Con số
thống kê cho thấy một hộ được vay từ 5 triệu trở lên sẽ có cơ hội tăng chi tiêu của mình lên khoảng 0,0942 lần.
Bằng kỹ thuật hồi quy Binary logistic để ước lượng xác suất nghèo đói cho thấy rằng sự ảnh
hưởng độc lập của từng yếu tố đến xác suất nghèo của một hộ gia đình. Giả sử xác suất nghèo của một
hộ gia đình ở khu vực đầm Nha Phu là 30%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu hộ này có việc
làm, có đất, hay được vay vốn tín dụng chính thức thì xác suất nghèo của hộ sẽ giảm xuống, lần lượt
còn lại là: 7,8%; 12,1% và 20,7%. Ngược lại, nếu quy mô hộ gia đình tăng thêm một người, hay nghề 8 lOMoARcPSD|49633413
nghiệp chính của hộ chuyển từ phi nông nghiệp sang nông nghiệp trong điều kiện các yếu tố còn lại
không đổi thì xác suất rơi vào cảnh nghèo của hộ này tăng lên và lần lượt là: 39,1% và 55,3%, 4. KẾT LUẬN
Giảm nghèo là một vấn đề đau đầu của chính quyền địa phương ở khu vực các xã ven đầm Nha
Phu. Lý do chính là số dân cư phụ thuộc nhiều vào ngành nông hay ngư nghiệp, ngành mà không có
lợi nhuận cao hay chịu nhiều rui ro từ thiên nhiên. Bên cạnh đó diện tích đất cach tác trên đầu người
hạn chế, phương tiện khai thác thủy sản nhỏ lẻ và lạc hậu là vấn đề mà người dân thuộc khu vực này
đang phải đối mặt. Chương trình đánh bắt xa bờ đã đẩy số hộ ngư dân tăng lên đáng kể. Tuy nhiên,
những ngư dân mới khá giả này cũng luôn trong nguy cơ trở lại nghèo đói nếu việc quản lý tài nguyên
biển của các cấp không tốt. Nghèo đói vẫn là bức tranh chung của khu vực này, khoảng cách giữa người
nghèo và người giàu ngày càng rộng hơn. Người giàu hưởng lợi nhiều hơn từ các chương trình kinh tế
xã hội so với người giàu từ các chương trình kinh tế xã hội so với người giàu. Người nghèo cùng với
sự mù chữ luôn luôn ơ cuối danh sách những người được hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế. Tình trạng
này có thể tồi tệ hơn nếu sự thiếu minh bạch trong quản lý và thực thi các chương trình kinh tế xã hội của chính phủ.
Qua kiểm chứng, số liệu ở vùng này cho thấy những nguyên nhân chính có thể gây nên sự cách
biệt bao gồm việc làm, đất đai, vốn, quy mô hộ và vấn đề giới tính. Trong đó quan trọng nhất là tình
trạng việc làm. Chính loại hình công việc của một người quyết định mức sống của người đó, thậm chí
cả gia đình người đó. Ở nông thôn, đất đai trở nên vấn đề sống còn đối với các hộ gia đình. Những hộ
gia đình không có đất sẽ chuẩn bị đối diện với mức sống thấp và khả năng sống trong đói nghèo rất
cao, ngược lại, những hộ có nhiều đất là những hộ có thu nhập cao và có mức sống giàu có.
Tài liệu tham khảo
1. Cục thống kê tỉnh Khánh Hoà (2005), Niên giám thống kê tỉnh Khánh Hoà năm 2005. Nha Trang -2006.
2. Sở Thuỷ sản Khánh Hoà (2005). Báo cáo Chương trình kinh tế biển.
3. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội Khánh Hoà (2006). Báo cáo mục tiêu Chương trình xoá đói giảm
nghèo tỉnh Khánh Hoà thời kỳ 2006 -2010.
4. Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Khánh Hoà, giai đoạn 2006- 2010, số liệu đến ngày 01.01.2006, trang 137.
5. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2004), Hệ thống văn bản về Bảo trợ xã hội và Xóa đói giảm nghèo.
NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội.
6. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2006), Tài liệu tập huấn cán bộ giảm nghèo cấp tỉnh, huyện, NXB
Lao động-Xã hội, Hà Nội. 9