Phân tích quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Liên hệ thực tiễn Việt Nam | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu
Phân tích quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Liên hệ thực tiễn Việt Nam | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLNL1107)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠ I H Ọ C KINH T Ế QU Ố C DÂN -------***-------
BI T Ậ P L Ớ N M N CH Ủ NGHĨA XÃ HỘ I KHOA H Ọ C
ĐỀ TÀI : Phân tích quan iể m c ủ a Ch ủ nghĩa Mác – Lênin v ề dân t ộ c và gi ả i quy ế t
v ấn ề dân t ộ c trong cách m ạ ng xã h ộ i ch ủ nghĩa . Liên h ệ th ự c ti ễ n Vi ệ t Nam
H ọ và tên sinh viên: Nguy ễ n Khánh Linh
L ớ p tín ch ỉ : Qu ả n tr ị kinh doanh qu ố c t ế CLC 64D Mã SV: 11223566
GVHD: TS NGUY ỄN VĂN HẬ U
Hà Nội, 2023 1 lOMoAR cPSD| 45740413 MỤC LỤC
MỤC LỤC………………………………………………………………….1
.......................................................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................. Error! Bookmark not defined.
………………………………………………………………………………….........
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 4 I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT: QUAN NIỆM CỦA MÁC-LÊNIN VỀ DÂN TỘC VÀ
GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA…………………………………………………………………………………4
1. Khái niệm, ặc trưng cơ bản của dân tộc……………………………………..4
2. Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn ề dân tộc………………………………….8 II.
SỰ VẬN DỤNG SÁNG TẠO QUAN ĐIỂM CỦA MÁC-LÊNIN VÀO THỰC
TIỄN CÁCH MẠNG CỦA VIỆT NAM…………………………………………….11 1.
Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam………………………………………11 2.
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ ổi mới……….16 3.
Những thành tựu về việc xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta hiện
nay………………………………………………………………………….17 4. Thực
hiện chủ trương, chính sách phù hợp, úng ắn - Kiên quyết phản bác những luận iểm
xuyên tạc của các thế lực thù ịch về vấn ề dân tộc……..19
……………………………………………………………………………………………..
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….24 ĐẶT VẤN ĐỀ
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác-Lênin,
luận giải từ các giác ộ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị-xã hội về sự chuyển
biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản. Trong môn khoa học này, quan iểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn ề dân
tộc ã xây dựng cơ sở khoa học, cách mạng cho việc giải quyết các vấn ề dân tộc trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa, hình thành và là cơ sở luận chứng về quá trình phát tiển của
mỗi dân tộc. Tìm hiểu về môn học này sẽ giúp ta có kiến thức cơ bản, hệ thống trong học 1 lOMoAR cPSD| 45740413
tập và nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng tri thức ã học vào giải quyết các vấn ề
chính trị-xã hội trong ời sống hiện nay.
Vấn ề dân tộc luôn là một vấn ề mang tính thời sự ối với tất cả các quốc gia trên thế giới,
mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đặc biệt trong thực tiễn hiện nay, vấn ề dân tộc
ang có những diễn biến phức tạp ối với mỗi quốc gia nói riêng và toàn cầu nói chung.
Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo là vấn ề nhay cảm mà các thế lực thù ịch luôn tìm cách lợi dụng
nhằm chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta,
gây chia rẽ khối ại oàn kết toàn dân tộc.
Việt Nam là một quốc gia a dân tộc. Đặc trưng nôi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở
nước ta là sự hòa hợp dân tộc trong một cộng ồng thống nhất ã trở thành truyền thống,
sức mạnh và ược thử thách trong các cuộc ấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc,
xây dựng ất nước qua hàng nghìn năm lịch sử. Các dân tộc ặc trưng bởi ngôn ngữ, văn
hóa và trình ộ phát triển khác nhau tạo nên sự phong phú, a dạng trong bản sắc văn hóa
của chính mảnh ất hình chữ S này. Tuy nhiên, chính nó cũng sẽ tạo ra sự phân biệt nếu
quan hệ dân tộc không ược giải quyết tốt. Đây cũng chính là bài toán lớn mà Đảng và
Nhà nước ta ặc biệt quan tâm ể tìm ra hướng i tốt nhất trên chặng ường phát triển ất nước.
Khi xét ến phương diện ào tạo, tri thức về dân tộc và giải quyết các vấn ề dân tộc trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa Mác-Lênin luôn là tiền ề tốt cho việc tiếp thu
và tìm hiểu sâu hơn những bước chuyển mình của chính ất nước ta trong quá trình quá ộ
lên chủ nghĩa xã hội. Sự giao thoa và liên kết chặt chẽ giữa nội dung hai phạm trù này sẽ
mang lại cái nhìn tổng quan và ầy ủ nhất cho người học.
Từ những khía cạnh trên, ta thấy ược tầm quan trọng của việc nhận thức úng ắn các khái
niệm và mối quan hệ giữa các vấn ề dân tộc và quá trình học thuyết ấy ược minh chứng
trong chính thực tiễn lịch sử của Việt Nam ta. Đây chính là bài học, là nền móng vững chắc
ể ta tiếp tục phát huy, xây dựng cho sự phát triển bền vững của quốc gia sau này. Vì vậy,
trong bài tập lớn này tác giả sẽ bàn về ề tài: “Quan iểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về dân 2 lOMoAR cPSD| 45740413
tộc và giải quyết vấn ề dân tộc trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Liên hệ thực tiễn Việt Nam” PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT: QUAN NIỆM CỦA MÁC-LEENIN VỀ DÂN TỘC VÀ GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1.
Khái niệm, ặc trưng cơ bản của dân tộc
Theo quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của
xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng ồng từ thấp ến cao, bao gồm: thị tộc, bộ
lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến ổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết ịnh
sự biến ổi của cộng ồng dân tộc.
Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ược xác
lập thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Ở phương Đông, dân tộc ược hình thành
trên cơ sở một nền văn hóa, một tâm lý dân tộc ã phát triển tương ối chín muồi và một
cộng ồng kinh tế tuy ã ạt tới một mức ộ nhất ịnh, song nhìn chung còn kém phát triển và
ở trạng thái phân tán. Dân tộc ược hiểu theo hai nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng ể chỉ một cộng ồng người ổn ịnh
làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị,
kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống ấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử
lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái niệm dân tộc dùng ể chỉ một quốc
gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví dụ, dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam v.v..
Theo nghĩa rộng, dân tộc có một số ặc trưng cơ bản sau: 3 lOMoAR cPSD| 45740413
Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn ịnh.
Lãnh thổ là dấu hiệu xác ịnh không gian sinh tồn, vì trí ịa lý của một dân tộc, biểu thị
vùng ất, vùng trời, vùng biển mà mỗi dân tộc ược quyền sở hữu. Lãnh thổ là yếu tố thể
hiện chủ quyền của một dân tộc trong tương quan với các quốc gia – dân tộc khác. Trên
không gian ó, các cộng ồng tộc người có mối quan hệ gắn bó với nhau, cư trú an xen với
nhau. Vận mệnh của cộng ồng tộc người gắn bó với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc
gia. Đối với quốc gia và từng thành viên dân tộc, yếu tố lãnh thổ là thiêng liêng nhất.
Không có lãnh thổ thì không có khái niệm tổ quốc, quốc gia. Bảo vệ chủ quyền quốc gia
là nghĩa vụ và trách nhiệm cao nhất của mỗi thành viên dân tộc. Chủ quyền quốc gia -
dân tộc và lãnh thổ là một khái niệm xác ịnh thường ược thể chế hóa thành luật pháp
quốc gia và luật pháp quốc tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, quá trình di cư
khiến cư dân của một quốc gia lại có thể cư trú ở nhiều quốc gia, châu lục khác. Vậy nên,
khái niệm dân tộc, lãnh thổ, hay ường biên giới không chỉ bó hẹp trong biên giới hữu
hình, mà ã ược mở rộng thành ường biên giới “mềm”, ở ó dấu ấn văn hóa chính là yếu tố
ể phân ịnh ranh giới giữa các quốc gia - dân tộc. Thứ hai, có chung một phương thức sinh
hoạt kinh tế. Đây là ặc trưng quan trọng nhất của dân tộc, là cơ sở ể gắn kết các bộ phận,
các thành viên trong dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn ịnh, bền vững của dân tộc. Nếu
thiếu tính cộng ồng chặt chẽ, bền vững về kinh tế thì cộng ồng người chưa thể trở thành dân tộc,
Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp,
Mỗi một dân tộc có ngôn ngữ riêng, bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết,
làm công cụ giao tiếp giữa các thành viên trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và
tình cảm.. Trong một quốc gia có nhiều cộng ồng tộc người, với các ngôn ngữ khác nhau,
nhưng bao giờ cũng sẽ có một ngôn ngữ chung, thống nhất. Tính thống nhất trong ngôn
ngữ dân tộc ược thể hiện trước hết ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng
cơ bản. Ngôn ngữ dân tộc là một ngôn ngữ ã phát triển và sự thống nhất về ngôn ngữ là
một trong những ặc trưng chủ yếu của dân tộc. 4 lOMoAR cPSD| 45740413
Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý.
Văn hóa dân tộc ược biểu hiện thông qua tâm lý, tính cách, phong tục, tập quán, lối
sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc. Văn hóa dân tộc gắn bó chặt chẽ với
văn hóa của các cộng ồng tộc người trong một quốc gia. Văn hóa là một yếu tố ặc biệt
quan trọng của sự liên kết cộng ồng. Mỗi dân tộc có một nền văn hóa ộc áo của dân tộc
mình. Trong sinh hoạt cộng ồng, các thành viên của dân tộc thuộc những thành phần xã
hội khác nhau tham gia vào sự sáng tạo giá trị văn hóa chung của dân tộc, ồng thời hấp
thụ các giá trị văn hóa chung ó.
Cá nhân hoặc nhóm người nào từ chối những giá trị văn hóa dân tộc thì họ ã tự mình
tách khỏi cộng ồng dân tộc. Văn hóa của một dân tộc không thể phát triển , không giao
lưu với văn hóa của các dân tộc khác. Tuy nhiên, trong giao lưu văn hóa, các dân tộc luôn
có ý thức ,tổn và phát triển bản sắc của mình, tránh nguy cơ bị ồng hóa về văn hóa.
Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc).
Các thành viên cũng như các cộng ồng tộc người trong một dân tộc ều chịu sự quản
lý, iều khiển của một nhà nước ộc lập. Đây là yếu tố phân biệt dân tộc – quốc gia và dân
tộc - tộc người. Dân tộc - tộc người trong một quốc gia không có nhà nước với thể chế
chính trị riêng. Hình thức tổ chức, tính chất của nhà nước do chế ộ chính trị của dân tộc
quyết ịnh. Nhà nước là ặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, là ại diện cho dân tộc
trong gian hệ với các quốc gia dân tộc khác trên thế giới.. Các ặc trưng cơ bản nói trên
gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, ồng thời mỗi ặc trưng có một vị trí xác ịnh.
Các ặc trưng ấy có quan hệ nhân quả, tác ộng qua lại, kết hợp với nhau một cách chặt chẽ
và ộc ảo trong lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc, tạo nên tính ổn ịnh, bền vững
của cộng ồng dân tộc.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng ể chỉ một cộng ồng tộc người
ược hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự
giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng ồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa
và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng ồng ó. Với nghĩa này, dân tộc
là một bộ phận hay thành phần của quốc của quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia 5 lOMoAR cPSD| 45740413
có 54 dân tộc, tức 54 cộng ồng tộc người. Sự khác nhau giữa các cộng ồng tộc người ấy
biểu hiện chủ yếu ở ặc trưng văn hóa, lối sống tâm lý, ý thức tộc người.
Dân tộc - tộc người có một số ặc trưng cơ bản sau -
Cộng ồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nỗi, ngừa ngữ viết; hoặc chỉ riêng
ngôn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản ể phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn ề
luôn ược các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộc người, vì
nhiều nguyên nhân khi nhau, có những tộc người không còn ngôn ngủ mẹ ẻ mà sử dụng
ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp. -
Cộng ồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể ở
mỗi tộc người, phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín nguồn. tôn giáo
của tộc người ó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống văn hóa
của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu thế bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.
-Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất ể phân ịnh một tộc người
và có vị trí quyết ịnh ối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật
là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình; ó còn là ý thức
tự khẳng ịnh sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có những tác ộng làm thay
ổi ịa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác ộng ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa sự hình
thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp ến các yếu tố của ý
thức, tình cảm, tâm lý tộc người. Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn ịnh trong mỗi tộc người
trong quá trình phát triển. Đây cũng là căn cứ dễ xem xét và phân ịnh các tộc người ở
Việt Nam hiện nay. Thực chất, hai cách hiểu trên về khái niệm dân tộc tuy không ồng
nhất nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Dân tộc quốc gia bao hàm
dân tộc tộc người; dân tộc tộc người là bộ phận hình thành dân tộc quốc gia. Dân tộc tộc
người ra ời trong những quốc gia nhất ịnh và thông thường những nhân tố hình thành dân
tộc tộc người không tách rời với những nhân tố hình thành quốc gia. Đó là lý do khi nói
ến dân tộc Việt Nam thì không thể bỏ qua 54 cộng ồng tộc người, trái lại, khi nói ến 54 6 lOMoAR cPSD| 45740413
cộng ồng tộc người ở Việt Nam phải gắn liền với sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam.
2. Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn ề dân tộc
a) Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Nghiên cứu vấn ề dân tộc, V.I. Lênin phát hiện ra hai xu hướng khách quan trong sự
phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, cộng ồng dân cư muốn tách ra ể hình thành cộng ồng dân tộc ộc
lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền
sống của mình, các cộng ồng dân cư ó muốn tách ra ể thành lập các dân tộc ộc lập. Xu
hưởng này thể hiện rõ nét trong phong trào ấu tranh giành ộc lập dân tộc của các dân tộc
thuộc ịa và phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước thực dân, ế quốc.
Xu hưởng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc
gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai oạn chủ nghĩa tự bản ã
phát triển thành chủ nghĩa ế quốc i bóc lột thuộc ịa; do sự phát triển của lực lượng sản
xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản chủ
nghĩa ã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc ẩy các
dân tộc xích lại gần nhau.
Trong thời ại ngày nay, hai xu hướng khách quan nếu trên có những biểu hiện rất a dạng, phong phú.
Trong phạm vi một quốc gia: Xu hướng thứ nhất thể hiện trong sự nỗ lực của từng dân
tộc (tộc người) ể i tới sự tự do, bình ẳng và phồn vinh của dân tộc mình. Xu hưởng thứ
hai thể hiện ở sự xuất hiện những ộng lực thúc ẩy các dân tộc trong một cộng ồng quốc
gia xích lại gần nhau hơn, hòa hợp với nhau ở mức ộ cao hơn trên mọi lĩnh vực của ời sống xã hội. 7 lOMoAR cPSD| 45740413
Trong phạm vi quốc tế: Xu hướng thứ nhất thể hiện trong phong trào giải phóng dân
tộc nhằm chống lại chủ nghĩa ế quốc và chống chính sách thực dân ô hộ dưới mọi hình
thức, phá bỏ mọi áp bức bóc lột của chủ nghĩa ế quốc. Độc lập dân tộc chính là mục tiêu
chính trị chủ yếu của mọi quốc gia trong thời ại ngày nay. Độc lập tự chủ của mỗi dân tộc
là xu hướng khách quan, là chân lý của thời ại, là sức mạnh hiện thực tạo nên quá trình
phát triển của mỗi dân tộc. Xu hướng thứ hai thể hiện ở xu thế các dân tộc muốn xích lại
gần nhau, hợp tác với nhau ể hình thành liên minh dân tộc ở phạm vi khu vực hoặc toàn
cầu. Xu hướng này tạo iều kiện dễ các dân tộc tận dụng tối da những cơ hội, thuận lợi từ
bên ngoài ể phát triển phồn vinh dân tộc mình.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc có sự thống nhất biện chứng với
nhau trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia và của toàn nhân loại. Trong mọi trường
hợp, hai xu hướng ó luôn có sự tác ộng qua lại với nhau, hỗ trợ cho nhau, mọi sự vi phạm
mối quan hệ biện chứng này ều dẫn tới những hậu quả tiêu cực, khó lường. Hiện nay, hai
xu hướng nêu trên diễn ra khá phức tạp trên phạm vi quốc tế và trong từng quốc gia,
thậm chí nó bị lợi dụng vào mục ích chính trị nhằm thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”.
b) Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin
Dựa trên quan iểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp; kết
hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; dựa vào kinh nghiệm
của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong việc giải quyết vấn
ề dân tộc những năm ầu thế kỷ XX, Cương lĩnh dân tộc của VI. Lênin ã khái quát: “Các
dân tộc hoàn toàn bình ẳng, các dân tộc ược quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại".
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình ẳng. Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc,
không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình ộ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc ều có
nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của ời sống xã hội, không dân
tộc nào ược giữ ặc quyền, ặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa. 8 lOMoAR cPSD| 45740413
Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có
quyền i áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình
ẳng dân tộc phải ược thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn là phải ược thực
hiện trên thực tế. Để thực hiện ược quyền bình ẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở ó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải ấu tranh chống
chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực oan. Quyền bình ẳng giữa các dân
tộc là cơ sở ể thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là, các dân tộc ược quyền tự quyết. Đó là quyền của các dân tộc tự quyết ịnh lấy
vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế ộ chính trị và con ường phát triển của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc ộc lập,
ồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình ẳng.
Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể
và phải dứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, ảm bảo sự thống nhất giữa lợi
ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. VI. Lênin ặc biệt chú trọng quyền tự quyết
của các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc.
Quyền tự quyết dân tộc không ồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong
một quốc gia a tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia ộc lập. Kiên quyết ấu
tranh chống lại mọi âm mưu, thủ oạn của các thế lực phản ộng, thù ịch lợi dụng chiêu bài
“dân tộc tự quyết ể can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, hoặc kích ộng òi ly khai dân tộc.
Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Liên hiệp công nhân các dân tộc phản
ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó
chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Đoàn
kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc ể oàn kết các tầng lớp nhân dân
lao ộng thuộc các dân tộc trong cuộc ấu tranh chống chủ nghĩa ế quốc vì ộc lập dân tộc 9 lOMoAR cPSD| 45740413
và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu, vừa là giải pháp quan
trọng ể liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể. Cương lĩnh dân
tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan trọng ể các Đảng Cộng sản vận dụng
thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình ấu tranh giành ộc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
II. SỰ VẬN DỤNG SÁNG TẠO QUAN ĐIỂM CỦA MÁC-LÊNIN VÀO THỰC
TIỄN CÁCH MẠNG CỦA VIỆT NAM
1.Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
a) Đặc iểm dân tộc ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia a tộc người có những ặc iểm nổi bật sau ây:
Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người. Theo các tài liệu chính thức,
nước ta có 54 dân tộc. Dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc a số. Dân số thuộc dân tộc Kinh là
82.085.826 người, chiếm 85,3%. Trong 53 dân tộc thiểu số, 6 dân tộc có dân số trên 1
triệu người là: Tày, Thái, Mường, Mông, Khmer, Nùng (trong ó dân tộc Tây có dân số
ông nhất với 1,85 triệu người); 11 dân tộc có dân số dưới 5 nghìn người, trong ó Ơ Đu là
dân tộc có dân số thấp nhất (428 người). Địa bàn sinh sống chủ yếu của người dân tộc
thiểu số là vùng trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Thực tế cho thấy, nếu
một dân tộc mà số dân ít sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức cuộc sống, bảo tồn
tiếng nói và văn hóa dân tộc, duy trì và phát triển giống nòi. Do vậy, việc phát triển số
dân hợp lý cho các dân tộc thiểu số, ặc biệt ối với những dân tộc. thiểu số rất ít người ang
ược Đảng và Nhà nước Việt Nam có những chính sách quan tâm ặc biệt.
Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á. Tính chất
chuyển cư như vậy ã làm cho bản ỗ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ và
làm cho các dân tộc ở Việt Nam không có lãnh thổ tộc người riêng. Vì vậy, không có một
dân tộc nào ở Việt Nam cư trú tập trung và duy nhất trên một ịa bàn. Đặc iểm này một 10 lOMoAR cPSD| 45740413
mặt tạo iều kiện thuận lợi ể các dân tộc tăng cường hiểu biết, mở rộng giao lưu, giúp ỡ
nhau cùng phát triển, tạo nên một nền văn hóa thống nhất trong dan dạng. Mặt khác, do
có nhiều tộc người sống xen kẽ nên trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh mâu
thuẫn, xung ột, tạo kẽ hở ể các thế lực thù ịch lợi dụng vấn ề dân tộc phá hoại an ninh
chính trị và sự thống nhất của ất nước.
Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở ịa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư trú trên
3/4 diện tích lãnh thổ và ở những ịa bàn trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh,
quốc phòng, môi trường sinh thái - ó là vùng biên giới, hải ảo, vùng sâu, vùng xa của ất
nước. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu
vực, ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khmer, dân tộc Hoa... do vậy, các thế lực
phản ộng thường lợi dụng vấn ề dân tộc ể chống phá cách mạng Việt Nam. Thứ tư, các
dân tộc ở Việt Nam có trình ộ phát triển không ều. Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh
lệch khá lớn về trình ộ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Về phương diện xã hội, trình ộ
tổ chức ời sống, quan hệ xã hội của các dân thiểu số không giống nhau. Về phương diện
kinh tế, có thể phân loại các dân tộc thiểu số Việt Nam ở những trình ộ phát triển rất khác
nhau: một số ít dân tộc còn duy trì kinh tế chiếm oạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy
nhiên, ại bộ phận các dân tộc ở Việt Nam ã chuyển sang phương thức sản xuất tiến bộ,
tiến hành công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. Về văn hóa, trình ộ dân trí, trình ộ chuyên
môn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp.
Muốn thực hiện bình ẳng dân tộc thì phải từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng
cách phát triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là nội dung quan trọng
trong ường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam ể các dân tộc thiểu số phát
triển nhanh và bền vững.
Thứ năm, các dân tộc Việt Nam có truyền thống oàn kết, gắn bó lâu ời trong cộng
ồng dân tộc - quốc gia thống nhất. 11 lOMoAR cPSD| 45740413
Đặc trưng này ược hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu cầu
phải hợp sức, oàn kết ể cùng ấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc Việt Nam ã hình
thành từ rất sớm và tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa các dân tộc.
Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là một
trong những nguyên nhân và ộng lực quyết ịnh mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai
oạn lịch sử; ánh thắng mọi kẻ thù xâm lược ể giành ộc lập, thống nhất Tổ quốc. Ngày
nay, ể thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam,
các dân tộc thiểu số cũng như a số phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy
truyền thống oàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời dập tan mọi âm mưu và hành
ộng chia rẽ, phá hoại khối ại oàn kết dân tộc.
Thứ sáu, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, da
dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
Việt Nam là một quốc gia da dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc ều có những sắc
thái ộc áo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong da dạng. Sự
thống nhất ó, suy cho cùng là do các dân tộc ều có chung một lịch sử dựng nước và giữ
nước, ều sớm hình thành ý thức về một quốc gia ộc lập, thống nhất. Xuất phát từ ặc iểm
cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm ến chính sách dân
tộc, xem ó là vấn ề chính trị - xã hội rộng lớn và toàn diện gắn liền với các mục tiêu trong
thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
b) Quan iểm và chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn ề dân tộc *
Quan iểm của Đảng về vấn ề dân tộc:
Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới ra ời ã thực hiện nhất quán những nguyên
tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc. Căn cứ vào thực tiễn lịch sử ấu tranh
cách mạng ể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam cũng như dựa vào tình hình thế giới
trong giai oạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng vấn ề dân tộc và xây
dựng khối ại oàn kết toàn dân tộc có tầm quan trọng ặc biệt. Trong mỗi thời kỳ cách 12 lOMoAR cPSD| 45740413
mạng, Đảng và Nhà nước ta coi việc giải quyết úng dán vấn ề dân tộc là nhiệm vụ có tính
chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng của từng dân tộc và
ưa ất nước. quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội XII khẳng ịnh: “Đoàn kết các dân tộc có
vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách, bảo ảm các dân tộc bình ẳng, tôn trọng, oàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ
giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội vùng có ông ồng báo dân tộc thiểu số... Tăng cường kiểm tra, giám
sát, ánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành ộng chia rẽ, phá hoại
khối ại oàn kết dân tộc".
Tựu trung lại, quan iểm cơ bản của Đảng ta về văn ể dân tộc thể hiện ở các nội dung sau: -
“Vấn ề dân tộc và oàn kết dân tộc là vấn ề chiến lược cơ bản, lâu dài, ồng thời
cũng là vấn ề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. -
Các dân tộc trong ại gia ình Việt Nam bình ẳng, oàn kết, tương trợ, giúp nhau
cùng phát triển, cùng nhau phấn ấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
ại hóa ất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết ấu
tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. -
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, ất hội và an ninh - quốc phòng trên
ịa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn ế xã hội,
thực hiện tốt chính sách dân ức, quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực chăm lo
xây dựng ội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, giữ gìn và phát huy những ã trị, bản sắc văn hóa
truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng ồng dân tỵ. Việt Nam thống nhất. -
Ưu tiên ầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết,
tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa ói, giảm nghèo, khai thác có
hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng i ối với bảo vệ bền vững môi trường sinh 13 lOMoAR cPSD| 45740413
thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của ồng bào các dân tộc, ồng thời tăng
cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp ỡ của các ịa phương trong cả nước. -
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị”.
* Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam:
Về chính trị: Thực hiện bình ẳng, oàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các
dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng
cao nhận thức của ồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn ề dân tộc, oàn
kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế: Nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng ồng bào các dân tộc thiểu số nhằm
phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khẩu phục khoảng cách chênh lệch giữa các
vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án
phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc ẩy quá trình phát triển kinh tế thị
trường ịnh hưởng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ ịa cách mạng.
Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, dậm à bản sắc dân tộc. Giữ gìn
và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng
ời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình ộ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán
bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với iều kiện của các tộc
người trong quốc gia a dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia,
các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống “diễn biến hòa bình"
trên mặt trận tư tưởng - văn hóa ở nước ta hiện nay.
Về xã hội :Thực hiện chính sách xã hội, ảm bảo an sinh xã hội trong vùng ồng bào dân
tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình ẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực hiện
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa ói giam nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở 14 lOMoAR cPSD| 45740413
chú ý ến tính ặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở
và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Về an ninh - quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở dảm bảo ổn
ịnh chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ các
lực lượng trên từng ịa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn
dân trong vùng ồng bào dân tộc sinh sống.
Thực hiện úng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phải phát triển toàn diện về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng các ịa bàn vùng dân tộc thiểu số,
vùng biên giới, rừng núi, hải ảo của Tổ quốc.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng
hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của ời sống xã hội, liên quan ến mỗi dân tộc và quan hệ
giữa các dân tộc trong cộng ồng quốc gia. Phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc là
nền tảng ể tăng cường oàn kết và thực hiện quyền bình ẳng dân tộc, là cơ sở ể từng bước
khắc phục sự chênh lệch về trình ộ phát triển giữa các dân tộc. Do vậy, chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính cách mạng và tiến bộ, ồng thời còn mang tính
nhân văn sâu sắc, không bỏ sót bất kỳ dân tộc nào, không cho phép bất cứ tư tưởng kỳ
thị, chia rẽ dân tộc nào; ồng thời phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp ỡ
có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước.
2.Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ ổi mới
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, sau hơn 30 năm ổi mới, ất nước ta ã ạt ược những thành
tựu to lớn: quốc phòng, an ninh ược ảm bảo, ất nước ược giữ vững ộc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, ảm bảo sự lãnh ạo của Đảng và chế ộ xã hội chủ nghĩa, cơ bản giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trong ó, quan trọng nhất chính là Việt Nam
ã thực hiện hiệu quả việc chống “âm mưu diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật ổ; vô hiệu hóa
hoạt ộng của các thế lực thù ịch trong và ngoài nước, ã lợi dụng các vấn ề dân tộc, tôn
giáo, nhân quyền ể gây mất ổn ịnh ất nước ta. Qua ó cho thấy, Đảng ta ã ề ra những ường 15 lOMoAR cPSD| 45740413
lối, chủ trương úng ắn trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta trong những năm
qua. Trong ó, cơ bản giải quyết tốt quan hệ dân tộc, củng cố khối ại oàn kết toàn dân tộc
theo úng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ ại.
Chính sách dân tộc ở nước ta chính là việc cụ thể hóa những quan iểm, ường lối của
Đảng về vấn ề dân tộc, tác ộng trực tiếp ến việc giải quyết mối quan hệ dân tộc, xây dựng
và thực hiện chính sách dân tộc dựa vào những nguyên tắc cơ bản, như: bình ẳng, oàn
kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc và giúp nhau cùng phát triển. Về mục
tiêu, chính sách dân tộc khai thác mọi tiềm năng và thế mạnh của các dân tộc và của cả ất
nước, từng bước khắc phục và xóa bỏ khoảng cách chênh lệch vùng miền, xóa ói giảm
nghèo, thực hiện sự nghiệp “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Nhìn chung, trong thời kỳ ổi mới hiện nay, chính sách dân tộc của nước ta tập trung
vào những vấn ề cơ bản: Thứ nhất là chính sách về phát triển kinh tế vùng các dân tộc
thiểu số, nhằm phát huy tiềm năng và thế mạnh của vùng ồng bào các dân tộc, gắn với kế
hoạch phát triển chung của cả nước, ưa vùng ồng bào dân tộc thiểu số phát triển cùng với
mặt bằng chung, tiến tới hiện ại hóa, công nghiệp hóa ất nước; Thứ hai, chính sách dân
tộc tập trung vào thực hiện các chính sách xã hội, ó là những vấn ề giáo dục - ào tạo, văn
hóa, y tế, an sinh xã hội,…nhằm nâng cao trình ộ tri thức, chăm sóc sức khỏe, cải thiện
các mặt ời sống, giúp ồng bào các dân tộc thiểu số từng bước vượt khó, thoát nghèo, phát
triển bình ẳng so với mặt bằng chung cả nước; Thứ ba, chính sách về an ninh, quốc
phòng nhằm củng cố các ịa bàn chiến lược, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, giữ
vững trật tự an toàn xã hội và ổn ịnh chính trị.
3. Những thành tựu về việc xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay
Về việc xây dựng chính sách dân tộc, qua các nhiệm kỳ Quốc hội từ khóa X ến nay,
Quốc hội ã ban hành nhiều ạo luật có những nội dung liên quan ến dân tộc thiểu số. Tính
ến nay, Quốc hội ã ban hành hơn 100 luật, hơn 30 nghị quyết có nội dung, chính sách liên
quan ến lĩnh vực dân tộc thiểu số, miền núi và vùng ặc biệt khó khăn. Ngoài ra, Chính 16 lOMoAR cPSD| 45740413
phủ cũng ã ban hành hàng trăm văn bản về tất cả các khía cạnh của ời sống liên quan ến
chính sách dân tộc. Nội dung các văn bản ngày càng i vào ời sống và phù hợp với tình
hình thực tiễn của từng dân tộc và tình hình chung của ất nước. Điều này cho thấy rằng,
Đảng và Nhà nước ã thực sự quan tâm ối với công cuộc xây dựng, ổi mới và phát triển ất
nước nói chung và vùng dân tộc thiểu số nói riêng. Những chính sách dân tộc ược ban
hành ều ưa ra những giải pháp cụ thể ể thực thi một cách hiệu quả. Trong quá trình thực
thi, ều tiến hành tổng kết, sơ kết, rút kinh nghiệm và i kèm các biện pháp tuyên truyền,
phổ biến một cách công khai, minh bạch ến mọi tầng lớp Nhân dân và ề cao vai trò dân
chủ trong thực hiện chính sách dân tộc.
Nói về những thành tựu trong thực hiện chính sách dân tộc, có thể khẳng ịnh, ở nước
ta hiện nay, tất cả mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới
tính,… ều bình ẳng về chính trị, pháp luật và mọi lĩnh vực trong ời sống xã hội. Khối ại
oàn kết dân tộc ược giữ vững, sự gắn kết giữa 54 dân tộc ngày càng ược củng cố, tăng
cường trên cơ sở tôn trọng, oàn kết, giúp ỡ nhau cùng phát triển, chung tay xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Công tác dân tộc thời gian qua ã góp phần
tích cực trong việc thay ổi diện mạo vùng nông thôn, miền núi và vùng ồng bào dân tộc
thiểu số, quyền bình ẳng giữa các dân tộc ngày càng ược thể chế hóa, ời sống vật chất và
tinh thần của ồng bào ngày càng ược nâng lên rõ rệt. Theo số liệu từ Cục thống kê 2010 -
2015, chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo của các ịa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi
ều ạt và vượt, bình quân từ 3 - 4%/năm. Trong Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện 8 mục
tiêu thiên niên kỷ (2010), Liên hợp quốc ã ánh giá Việt Nam là một trong những nước
thành công nhất trong việc xóa ói, giảm nghèo.
Không những công tác xóa ói, giảm nghèo ạt ược kết quả khả quan mà ối với công
tác giáo dục dân trí của ồng bào các dân tộc cũng ược cải thiện. Hiện nay, vùng ồng bào
dân tộc và miền núi ã phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở theo ộ
tuổi và cơ bản xóa mù chữ. Đời sống văn hóa của các dân tộc ược giữ gìn và phát huy,
mạng lưới thông tin, truyền thông rộng khắp và giúp cho ồng bào dân tộc tiếp cận ược
chủ trương, ường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các giá trị văn hóa 17 lOMoAR cPSD| 45740413
truyền thống ược bảo tồn và phát huy, nhiều di sản văn hóa của ồng bào dân tộc ã ược
UNESCO công nhận (Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên)
Bên cạnh ó, những lĩnh vực ời sống xã hội khác cũng ược cải thiện và từng bước
ược nâng lên, như: công tác y tế ngày càng ược cải thiện và áp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cho ồng bào dân tộc; hệ thống chính trị vùng dân tộc ược củng cố; ội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị từng bước nâng lên
cả về số lượng lẫn chất lượng. Đó là nhờ vào chính sách “khuyến học, khuyến tài” và
chính sách ưu ãi trong lĩnh vực giáo dục ối với con, em ồng bào dân tộc thiểu số trong
thời gian qua ã em lại nhiều hiệu quả thiết thực. Về an ninh chính trị và trật tự xã hội tại
các vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa, cơ bản ổn ịnh. Bà con ồng bào dân tộc ngày càng
tin tưởng tuyệt ối vào sự lãnh ạo của Đảng, Nhà nước.
4.Thực hiện chủ trương, chính sách phù hợp, úng ắn - Kiên quyết phản bác
những luận iểm xuyên tạc của các thế lực thù ịch về vấn ề dân tộc
Với những nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta, công tác xây dựng và thực hiện chính
sách dân tộc ã ạt ược nhiều thành tựu áng ghi nhận. Qua ó, góp phần quan trọng củng cố
và phát huy khối ại oàn kết dân tộc trong thời kỳ ổi mới. Trong ó, Đảng ta luôn kiên ịnh
“thực hiện bình ẳng dân tộc, oàn kết tương trợ giúp ỡ nhau cùng tiến bộ. Chống các âm
mưu chi rẽ phá hoại khối ại oàn kết dân tộc”.
Thời gian qua, các thế lực thù ịch còn lợi dụng các vấn ề nhạy cảm về lịch sử, ất ai và
tập quán sinh sống của ồng bào dân tộc thiểu số cũng như những khó khăn của một bộ
phận người dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa ể vu cáo Nhà nước ta “phân biệt ối xử”,“
àn áp người dân tộc thiểu số”, “ép” người dân tộc thiểu số theo lối sống” văn minh” của
người dân tộc Kinh… Bên cạnh ó, chúng còn lợi dụng tình trạng một số cán bộ, ảng viên
“tha hóa, biến chất” ã có những ứng xử không phù hợp với ồng bào dân tộc ể gây ra hiềm
khích, tạo tâm lý tiêu cực nhằm ể tuyên truyền, xuyên tạc ường lối, chủ trương của Đảng, 18 lOMoAR cPSD| 45740413
chính sách, pháp luật của Nhà nước, phủ nhận thành tựu mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ã dày công xây dựng.
Đặc biệt, chúng tìm cách kích ộng, lôi kéo ồng bào dân tộc òi “quyền dân tộc tự
quyết, tự quản”, òi thành lập Nhà nước riêng, thoát ly khỏi sự quản lý của Nhà nước, phá
hoại khối ại oàn kết dân tộc như: “Vương quốc Mông” ở Tây Bắc, “Nhà nước Tin lành
Đề-ga” ở Tây Nguyên, “Vương quốc Khmer Krom” ở Tây Nam Bộ,…Thông qua sự
bùng nổ và phát triển của không gian mạng, các thế lực thù ịch phát tán, truyền bá các tài
liệu, văn bản, những oạn clip “dàn dựng” nhằm xuyên tạc tình hình dân chủ, nhân quyền,
trong ó có quyền của người dân tộc thiểu số ở trong nước, nhằm hạ thấp uy tín
Việt Nam trên trường quốc tế…
Thế nhưng, bằng những biện pháp kiên quyết, úng ắn, sự quyết tâm cao ộ, sự oàn kết
nhất trí của toàn Đảng, toàn dân ta, ã góp phần ập tan mọi âm mưu chia rẽ, những quan
iểm và luận iệu sai trái của các thế lực thù ịch nhằm phá hoại khối ại oàn kết dân tộc. Từ
những cơ sở thực tiễn ang diễn ra trên ất nước ta, từ việc thể chế hóa những ường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và việc thống nhất và áp dụng úng ắn, phù hợp với pháp luật
quốc tế về vấn ề dân tộc, chúng ta ã chứng minh và phản bác lại những quan iểm sai trái
nêu trên. Cụ thể, tại Điều 5 - Hiến pháp 2013, tr.13, quy ịnh “Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên ất nước Việt
Nam. Các dân tộc bình ẳng, oàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc” và tại Điều 14 – Hiến pháp 2013, tr.17 cũng khẳng
ịnh “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân
về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội ược công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo ảm
theo Hiến pháp và pháp luật”. Thực tế cho thấy, Đảng và Nhà nước Việt Nam ã
không ngừng ẩy mạnh công tác xóa ói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của ồng bào các
dân tộc thiểu số. Thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và chính sách cụ
thể ối với các vùng, các dân tộc ể giúp ồng bào vươn lên thoát nghèo, nâng cao dân trí,
cải thiện chất lượng cuộc sống của làng bản. Hiện nay, tốc ộ tăng GDP trung bình vùng
dân tộc thiểu số hàng năm ạt 8 - 11% (6,5%). Chương trình 135 giai oạn I ã ầu tư 9.142 tỷ 19