/18
lOMoARcPSD| 61260386
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------
BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: KINH TẾ ĐẦU
ĐỀ BÀI: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM.
Giảng viên : TS. Phan Thị Thu Hiền
Lớp học phần : Kinh tế đầu tư_13
Nhóm thực hiện : Nhóm 6
1. Lê Ngọc Anh
11221794
2. Phạm Phương Anh
11220545
3. Đinh Thị Ánh
11220715
4. Nguyễn Linh Chi
11221075
5. Nguyễn Thanh Hương Giang
11220247
Hà Nội, 11/2023
1
lOMoARcPSD| 61260386
MỤC LỤC
I. Nội dung quản lý nhà nước hoạt động đầu tư ........................................................ 3
1. Nhà nước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp những văn bản dưới luật
liên quan đến hoạt động đầu tư ................................................................................... 3
2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư ................................................ 3
3. Ban hành kịp thời các chính sách, chủ trương đầu tư............................................. 4
4. Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư ......................... 5
5. Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư ................................................ 5
6. Đề ra chủ trương các chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài, chuẩn bị các
nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao ....................... 6
7. Thực hiện kiểm tra giám sát ................................................................................... 7
8. Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước ................................................................... 7
II. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư ở Việt Nam ............................ 8
1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư với vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước ............................................................................................................. 8
1.1 .Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại thị xã Đông
Triều tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 .............................................................. 8
1.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau ..................................................... 13
2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư với vốn đầu tư ....... 14
ngoài nhà nước .......................................................................................................... 14
III. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư ........ 15
1. Từng bước bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư ................... 15
2. Cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện đầu tư công ........................................ 16
3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động đầu tư .................................. 17
4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư ............. 17
5. Tăng tính hiệu lực của kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt ..... 17
động đầu tư ............................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 18
lOMoARcPSD| 61260386
I. Nội dung quản lý nhà nước hoạt động đầu tư
1. Nhà nước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và những văn bản dưới luật liên
quan đến hoạt động đầu tư
Hoạt động ban hành, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và những văn bản dưới luật là hoạt
động đặc biệt quan trọng trong đầu tư bởi đó là hành lang pháp lý để cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện. Các hoạt động này nhằm:
- Cung cấp thông tin đầy đchính xác: Điều này giúp đảm bảo rằng nhà đầu tư, doanh
nghiệp các bên liên quan có thể hiểu các quy tắc điều kiện mà họ phải tuân thủ.
- Tạo sự thống nhất và nhất quán: Việc loại bỏ sự mâu thuẫn, trùng lặp hoặc lỗi lạc trong
các quy định pháp luật giúp tăng tính thống nhất nhất quán của quy phạm, từ đó giảm
thiểu sự hiểu sai và xung đột trong việc áp dụng.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư: Một hệ thống pháp luật đầu được hoàn chỉnh và
đồng nhất mang lại môi trường kinh doanh ổn định dự đoán được. Điều này tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đầu tư và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Các nhà đầu tư cần một
môi trường pháp ràng đthể đánh grủi ro được sự bảo vệ pháp lý khi
tham gia vào các hoạt động kinh doanh.
- Thúc đẩy sự công bằng và minh bạch: Việc có các quy tắc ràng và cập nhật giúp đảm
bảo rằng mọi bên đều được đối xử bình đẳng hội tiếp cận thông tin cần thiết.
Điều này giúp ngăn chặn các hành vi tham nhũng, bất minh tạo ra một môi trường
đầu tư công bằng và minh bạch hơn.
2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư
Chiến lược đầu được hiểu các nguyên tắc, hành vi được thiết kế để giúp cho các
nhà đầu có thể lựa chọn các danh mục đầu tư một cách chính xác từ đó mang lại lợi
nhuận tối ưu cho nhà quản trị.
Quy hoạch đầu bước thực hiện cụ thể của chiến lược đầu tư. Quy hoạch đầu tư
chính là cơ sở để thiết lập các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư.
Kế hoạch đầu tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án
đầu tư, cân đối nguồn vốn đầu công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động
nguồn lực và triển khai thực hiện.
Nội dung cơ bản của một chiến lược đầu tư được thể hiện qua các nội dung như sau:
- Các quan điểm về vị trí của các chiến lược đầu đối với sphát triển của doanh nghiệp
so với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quan điểm về sự kết hợp mang tính dài hạn giữa các lợi ích của doanh nghiệp trong đầu
tư và các lợi ích giữa doanh nghiệp và nhà nước.
- Tính phù hợp giữa chiến lược đầu tư với triết lý kinh doanh của tổ chức.
lOMoARcPSD| 61260386
- Xác định mục tiêu của chiến lược đầu tư là gì: Chiếm lĩnh thị trường, doanh thu tối đa,
cải thiện sản phẩm…mục tiêu là dài hạn hay ngắn hạn? Chiến lược đầu để phục hồi
suy thoái hay phát triển doanh nghiệp.
- Xác định trình độ công nghệ hiện tại với dự án đầu tư.
- Lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh và liên kết trong chiến lược đầu tư.
- Xây dựng, mở rộng hay cải tạo cơ sở sản xuất.
Trên sở chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - hội của đất nước, các
ngành, của địa phương, vùng lãnh thổ, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch đầu tư,
trong đó rất quan trọng là việc xác định nhu cầu về vốn, nguồn vốn, các giải pháp huy
động vốn,... Từ đó xác định các danh mục các dự án ưu tiên.
3. Ban hành kịp thời các chính sách, chủ trương đầu tư
- Việc ban nh Luật Đầu năm 2005 một bước tiến quan trọng trong tiến
trìnhxây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật vđầu tại Việt Nam. Cùng với Luật
Doanh nghiệp được thông qua hiệu lực thi hành vào cùng một thời điểm
(1/7/2006). Những quy định của Luật Đầu tư đã mở rộng quyền tự chủ trong hoạt động
đầu tư, kinh doanh của các nhà đầu tư bằng việc xóa bỏ một loạt rào cản đầu tư không
phù hợp với thông lkinh tế thị trường cam kết hội nhập của Việt Nam, tạo sở
pháp cho việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng ngày càng thuận
lợi, minh bạch và bình đẳng giữa các nhà đầu tư.
- Sau 9 năm triển khai thi hành, bên cạnh những kết quả tích cực nêu trên, Luật
Đầu tưđã bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần phải nghiên cứu sửa đổi, bổ sung. Đến năm
2014, Quốc hội thông qua Luật Đầu mới thay thế Luật Đầu năm 2005. So với Luật
Đầu năm 2005, Luật Đầu năm 2014 nhiều điểm mới, phù hợp với Hiến pháp
năm 2013 điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên, tạo sở vững chắc cho N
nước quản lý hiệu quả hoạt động đầu tư.
- Tuy nhiên, sau gần 01 năm triển khai thực hiện, Luật Đầu năm 2014 cũng đã
bộclộ một số hạn chế, bất cập cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. đến năm 2016,
Quốc hội lại thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 Phụ lục 4 về danh mục ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư năm 2014. Tuy nhiên, hoạt động
đầu vẫn còn một trong những hoạt động còn mới trong nền kinh tế của Việt Nam
và trong bối cảnh nước ta đang mở cửa về kinh tế, đẩy nhanh tiến độ hội nhập toàn cầu
thì các quy định về đầu tư cũng cần thường xuyên phải thay đổi cho phù hợp. Hơn nữa,
hệ thống pháp luật nói chung của chúng ta vẫn chưa được hoàn thiện, nhiều quy định
trong Luật Đầu tư với các luật chuyên ngành khác còn sự chồng chéo, mâu thuẫn
nhau, thậm chí có quy định còn lạc hậu, không còn phù hợp với thực tế…Ngoài ra, còn
nhiều luật hay nghị định, thông tư khác có quy định liên quan đến hoạt động đầu
như chính sách tài chính tiền tệ, tín dụng linh hoạt, chính sách ưu đãi đầu tư,... Đặc biệt
lOMoARcPSD| 61260386
các văn bản quy định về điều kiện đầu kinh doanh. Chính vậy, nhà nước cần
phải phân tích, đánh giá hiệu quả, thực tiễn áp dụng của các bộ luật, nghị định,... nhằm
kịp thời điều chỉnh bổ sung những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách.
4. Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư
Định mức kinh tế - kỹ thuật mức hao phí cần thiết về lao động, thời gian về nguyên,
nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, dụng cụ và phương tiện để hoàn thành một đơn vị sản
phẩm hoặc một khối lượng công việc nhất định. Nhà nước đại diện ngành thống
nhất quản các định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến ngành như ban hành những
quy định về yêu cầu thiết kế thi công, tiêu chuẩn chất lượng, môi trường,...
Đa số các chủ thể thực hiện việc xác định định mức kinh tế kỹ thuật được phần đều dựa
trên sở các những số liệu thống để đảm bảo được tính khoa học thực tiễn,
bên cạnh đó thì không thể nào có thể bỏ qua cơ sở chân thực nhất đó là việc quan sát t
thực tiễn. Và nó được xem là một loại định mức phản ánh được đúng trình độ của công
nghệ cũng như trình độ tổ chức sản xuất trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng một giai đoạn
nhất định nào đó.
5. Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư
Các chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu những quy định của nhà nước về việc
xây dựng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và kiểm tra đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động đầu tư.
Các chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư có thể bao gồm:
- Các chính sách vquy hoạch, luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vtrí công tác đối với
cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực
tổ chức cán bộ, đầu tư, xây dựng, thống và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp
luật. Mục đích của các chính sách này để đảm bảo sự liên thông, gắn kết, đa dạng
hóa, phát huy năng lực và tránh tình trạng độc quyền, tham nhũng, lãng phí trong công
tác quản lý nhà nước về đầu tư.
- Các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại
ngữ, tin học và các kỹ năng khác cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc lĩnh vực đầu
tư. Mục đích của các chính sách này là để nâng cao năng lực, trình độ, kiến thức và kỹ
năng của đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn mới, thích ứng với sự
phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Các chính sách về thu nhập, phúc lợi, bảo hiểm, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc lĩnh vực đầu tư. Mục đích của các chính sách này là để tạo điều kiện thuận
lợi, khích lệ, động viên và đảm bảo đời sống, sức khỏe, an sinh xã hội cho đội ngũ cán
bộ, góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về đầu tư.
lOMoARcPSD| 61260386
6. Đề ra chủ trương và các chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài, chuẩn bị các
nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao.
Chủ trương chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài những quyết định, hướng dẫn,
khuyến khích, điều kiện và ưu đãi của nhà nước Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước
ngoài muốn đầu vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài. Mục tiêu của chủ
trương và chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài là thu hút, sử dụng hiệu quả và bảo vệ
các nguồn lực đầu tư nước ngoài, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế
và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
Chủ trương và chính sách hợp tác đầu nước ngoài được đề ra dựa trên các nguyên tắc
như: tuân thủ pháp luật, bình đẳng cạnh tranh, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên, tôn trọng chủ quyền lợi ích quốc gia, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, công nghệ
cao, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Việt Nam đã đề ra một số chính sách và chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài như sau:
- Thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và
bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu
- Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn: Việt Nam luôn nhất quán chủ trương, chính sách
hợp tác đầu tư nước ngoài và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo dựng môi trường
đầu tư kinh doanh.
- Việt Nam cam kết tạo lập môi trường kinh doanh tốt nhất hướng đến các chuẩn mực của
OECD
- Đảm bảo các quyền cơ bản của nhà đầu tư.
- Thông qua các quy định pháp luật về quyền tự do kinh doanh, quyền lựa chọn ngành
nghề, hình, loại hình, hình thức cách thức kinh doanh, quyền tự do hợp đồng,
quyền được bảo vệ quyền lợi và tài sản.
- Thực hiện các nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ bảo đảm quyền con người,
quyền công dân, trong đó có quyền kinh doanh của nhà đầu tư, theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật.
- Xây dựng một môi trường đầu thuận lợi, minh bạch, công bằng và cạnh tranh cho
nhà đầu tư, bằng cách cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các điều kiện kinh
doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ công, …, tạo điều kiện cho nhà đầu tiếp cận
nguồn nhân lực, thị trường, tài nguyên và cơ sở hạ tầng…
- Miễn giảm thuế: Ưu đãi thuế một bộ phận của chính sách FDI luôn đặt trong mối
quan hvới định hướng tổng thể chính sách FDI. Do vậy, trong chính sách ưu đãi i
chính thường tập trung vào chính sách thuế như: Thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu, thuế
thu nhập cá nhân.
lOMoARcPSD| 61260386
7. Thực hiện kiểm tra giám sát
Việt Nam thực hiện kiểm tra giám sát đầu theo các quy định của pháp luật về giám
sát và đánh giá đầu tư, bao gồm:
- quan quản nhà nước về đầu công thực hiện theo dõi, kiểm tra các chương trình,
dự án đầu tư công thuộc phạm vi quản . Việc theo dõi, kiểm tra bao gồm các nội dung
về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, quyết định điều
chỉnh dự án; đấu thầu; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và
các nguồn lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dán; nghiệm thu
đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường.
- Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài thực hiện kiểm tra, giám sát các dự án
đầu tư nước ngoài thuộc phạm vi quản lý. Việc kiểm tra, giám sát bao gồm các nội dung
về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch có liên quan; việc thực hiện các quy định
về cấp, điều chỉnh, ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, thu hồi quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng đầu tư; quy định ưu đãi,
hỗ trợ đối với các dự án đầu tư; việc giám sát, đánh giá hỗ trợ đầu sau khi cấp
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, bàn giao đất.
8. Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước
Việt Nam quản lý nguồn vốn nhà nước theo các nguyên tắc sau:
- Vốn nhà nước là tài sản công, do Nhà nước sở hữu và quản lý
- Vốn nhà nước được đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng, chiến lược, vai trò quyết
định đối với phát triển kinh tế - hội, an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Vốn nhà nước được phân bổ theo kế hoạch, quy hoạch, dự án, chương trình, đán đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Vốn nhà nước được quản lý, sdụng, bảo toàn phát triển theo các quy định của pháp
luật, đảm bảo minh bạch, công khai, hiệu quả và trách nhiệm.
- Vốn nhà nước được kiểm tra, giám sát, kiểm soát, đánh giá bởi các quan nhà nước
có thẩm quyền và cộng đồng
Cụ thể, Việt Nam quản lý nguồn vốn nhà nước theo các hình thức sau:
- Vốn nhà nước đầu trực tiếp vào các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức sự nghiệp
công lập, các dự án đầu tư công, các dự án đầu tư xã hội hóa, các dự án đầu tư hợp tác
công tư.
lOMoARcPSD| 61260386
- Vốn nhà nước đầu gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính nhà nước, các quỹ đầu
tư nhà nước, các công ty quản lý tài sản nhà nước, các công ty đầu tư và phát triển nhà
nước1
- Vốn nhà nước đầu hỗn hợp với các nguồn vốn khác nvốn đầu trực tiếp nước
ngoài, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn vay nước ngoài, vốn vay trong nước, vốn góp
cổ phần, vốn hợp tác xã, vốn tư nhân.
II. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư ở Việt Nam.
1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư với vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước
1.1.Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại thị xã Đông Triều
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020
a) Pháp luật
Văn bản pháp lý cao nhất về đầu tư Luật đầu 2020. Ngoài ra, các hoạt động quản
lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn thị xã Đông triều còn chịu sự điều chỉnh của các văn
bản pháp lý:
+ Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
+ Quy hoạch chung thị xã Đông Triều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Quyết định số 397/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh "Về việc
phê duyệt đề án: Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030".
b) Quy hoạch, kế hoạch
Mục tiêu xây dựng, phát triển thị Đông Triều đảm bảo các tiêu chí đô thị đô thị
loại III vào năm 2020 (dân số 200.000 người), tương xứng với đô thị loại II vào năm
2030. Với việc triển khai quy hoạch bài bản các cơ chế chính sách ưu đãi, thời gian
qua, thị cũng đã thu hút được sự tham gia đầu của nhiều doanh nghiệp theo hình
thức công như: Dự án Tuyến đường trung tâm thị Đông Triều, Cổng Tỉnh Quảng
Ninh với tổng kinh phí khoảng 118 tỷ đồng ...
c) Chính sách
Tại thị Đông Triều, các chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi ưu đãi đầu tư được
triển khai dưới các hình thức:
- Các ưu đãi về thuế bao gồm trực tiếp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi
cho việc đầu tư cơ bản, giảm các rào cản đối với các hoạt động xuyên quốc gia, các
ưu đãi khác về thuế…
lOMoARcPSD| 61260386
- Các ưu đãi khác về tài chính như tài trợ, cho vay ưu đãi; bảo lãnh vốn vay ưu tn
trong việc tiếp cận các khoản tín dụng; miễn, giảm tiền thuê đất; bán hoặc cho thuê
đất đai, nhà xưởng với giá ưu đãi; thành lập các khu vực đặc biệt dành cho các nhà
đầu tư nước ngoài cùng với các thỏa thuận đặc biệt về thủ tục hải quan và thuế quan
(KCN, KCX...); cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ kinh doanh, cung cấp thông tin; hỗ
trợ việc đào tạo lao động; hỗ trợ làm các thủ tục hành chính; … d) Đội ngũ cán bộ
Các quan chuyên môn thuộc UBND Thị Đông Triều quan tham mưu, giúp
UBND thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND thị xã theo quy định của pháp luật,
góp phần đảm bảo sthống nhất quản của ngành hoặc lĩnh vực công tác địa phương.
Các quan này schịu sự Chỉ đạo, quản về tổ chức, biên chế công tác của UBND
thị xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
e) Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập dự án đầu tư Các
dự án được bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của nhà nước phải đủ điều kiện sau:
- Đối với các dự án quy hoạch: đcương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch dự
toán chi phí công tác quy hoạch được phê duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: Phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và
lãnh thổ được duyệt, dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu được phê duyệt theo
thẩm quyền.
lOMoARcPSD| 61260386
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: Phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước 31
tháng 10 năm trước năm kế hoạch; thiết kế, dự toán và tổng dự toán được duyệt
theo quy định.
Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng chỉ để làm
công tác chuẩn bị thực hiện dự án thì phải có quyết định đầu tư và dự toán chi phí công
tác chuẩn bị thực hiện dự án được phê duyệt.
f) Công tác đấu thầu
Hình thức đấu thầu vẫn chưa thực sự được linh hoạt, còn nhiều công trình cần đấu thầu
công khai để tìm được nhà thầu năng lực tốt nhất giá thầu hợp thì UBND th
lại cho đấu thầu kín. Tình trạng chạy thầu thông thầu vẫn còn. Các nhà thầu trúng
thầu vẫn tập trung chủ yếu các nhà thầu trên địa bàn thị xã. Ngoài ra, nhiều trường
hợp nhà thầu được phê duyệt trúng thầu, nhưng trong quá trình triển khai thi công thực
tế lại bị đánh giá là yếu kém năng lực tài chính, kinh nghiệm và nhân sự, dẫn đến công
trình chậm tiến độ và chất lượng không đảm bảo. Bên cạnh đó, một tình trạng phổ biến
các đơn vị tham gia đấu thầu bỏ thầu với giá rất thấp để được trúng thầu, sau đó lại
xin điều chỉnh tăng vốn đầu tư; nhiều dự án đấu thầu không đủ đơn vị tham gia đấu
thầu…
g) Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán
UBND Thị xã phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư của mình trên cơ sở kết quả thẩm tra của phòng Tài chính - Kế hoạch. số lượng
dự án tồn đọng qua các năm nhiều, hồ thất lạc, một số nhà thầu chây ì không quyết
toán, hoặc đã chuyển sang hình thức kinh doanh khác,... dẫn đến công tác lập quyết toán
và phê duyệt quyết toán còn chậm, hiệu quả sử dụng nguồn vốn thấp.
h) Công tác thanh tra và xử lý sai phạm
Một số đơn vị còn để xảy ra sai sót cần chấn chỉnh. Tình trạng phù phép để “lớn” thành
“bé” hoặc “bé” thành không gì” trong công tác thanh tra, kiểm tra. Việc xử các
sai phạm trong quản lý đầu tư chưa kịp thời, nghiêm minh. Việc quy trách nhiệm cho
các đối tượng có liên quan trong quá trình đầu tư dự án không rõ ràng, cụ thể không đủ
sức răn đe nên chưa có tác động tích cực trong việc hạn chế, đẩy lùi tình trạng lãng phí,
tham ô, thất thoát trong hoạt động đầu tư.
→ Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn xã Đông Triều giai
đoạn 2015-2020:
lOMoARcPSD| 61260386
Trong những năm qua, thị xã Đông Triều luôn chủ động cân đối ngân sách địa phương,
kết hợp huy động nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, nguồn huy
động của các doanh nghiệp, tổ chức, nhân trên địa bàn thị để chủ động, kịp thời
trong việc bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư đảm bảo hiệu quả
kinh tế xã hội.
Qua bảng trên ta thấy vốn đầu nhìn chung được btrí tăng dần qua từng năm, vốn
đầu đã chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi ngân sách, đóng vai trò quyết định
nhằm củng cố và phát triển hạ tầng kinh tế xã hội thị xã Đông Triều.
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu nguồn ngân sách nhà nước trái phiếu Chính phủ
phân theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2015-2020:
lOMoARcPSD| 61260386
Phân tích bảng trên, ta thấy cơ cấu bố trí vốn đầu tư của thị xã Đông Triều chủ yếu tập
trung vào xây dựng sở hạ tầng kinh tế, xã hội thuộc các lĩnh vực Kinh tế hội
(khoản này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi đầu tư). Tổng vốn ngân sách nhà nước chi
cho đầu tư xây dựng trong giai đoạn 2015-2020 là 1.645 tỷ đồng.
Về công tác, thanh tra kiểm tra tuy đã có nhiều cố gắng song chưa thường xuyên, chưa
phát hiện được nhiều sai phạm để uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời, góp phần đưa công tác
quản tái đầu vào nề nếp. Chưa xử nghiêm các trường hợp sai phạm làm thất
thoát vốn của nhà nước làm buông lỏng kcương pháp luật, tình trạng nể nang giữa các
đơn vị liên quan còn xuất hiện một số nơi.
lOMoARcPSD| 61260386
1.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
Trong 5 năm qua nhiều dự án, công trình chỉnh trang, phát triển được hoàn thành đưa
vào sử dụng phát huy hiệu quả. Bên cạnh chiến lược phát triển đô thị, việc đẩy mạnh
công tác xây dựng các công trình thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới của các
đã được phê duyệt, phấn đấu đến năm 2025 đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của
Huyện. Theo báo cáo của BYND huyện Nam Căn, số lượng đồ án quy hoạch đầu xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện xu hướng giảm, năm 2018
84 đán quy hoạch, đến năm 2022 giảm còn 70 đồ án quy hoạch, số lượng đồ án quy
hoạch đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thời gian qua chưa
được công bố công khai kịp thời xu hướng tăng. Năm 2018, số lượng đồ án quy
hoạch chưa được công bố công khai kịp thời chiếm 2,38%, tuy nhiên tới năm 2022, số
lượng đồ án quy hoạch chưa được công bố công khai kịp thời chiếm lên tới 7,14%
Bảng 3. Tổng hợp công trình giai đoạn 2018 - 2022
Qua số liệu tại Bảng 3, cho thấy các ng trình được đầu tư trên địa bàn huyện Năm
Căn, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018 - 2022, có xu hướng tăng giảm khác nhau. Trong đó,
năm 2018 có 84 công trình đang được quy hoạch đầu tư xây dựng, số lượng công trình
giảm xuống còn 51 công trình ở năm 2021, tăng lên 70 công trình ở năm 2022.
Bảng 4. ĐTXD sử dụng vốn NSNN trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà
Mau
Qua số liệu tại Bảng 4, cho thấy tổng số vốn ĐTXD từ vốn NSNN giai đoạn 2018 2022
362,802 tỷ đồng, trong đó, việc ĐTXD từ NSNN 316.088 tỷ đồng. Cụ thể, năm
2018 có tổng vốn ĐTXD trên địa bàn huyện Năm Căn là 57,895 tỷ đồng (trong đó, vốn
ĐTXD từ NSNN là 41,643 tỷ đồng, chiếm 71,928% so với tổng vốn đầu tư); số vốn đầu
tư cho xây dựng tăng lên 111,726 tỷ đồng ở năm 2022 (trong đó, vốn ĐTXD từ NSNN
là 105,112 tỷ đồng), so với năm 2018, số vốn đầu tư từ NSNN tăng 63,469 tỷ đồng, với
tốc độ tăng trưởng 152%.
lOMoARcPSD| 61260386
→ Đánh giá hoạt động quản lý của nhà nước về đầu tư ở huyện Năm Căn
Nhìn chung, công tác quản nhà nước đối với hoạt động đầu xây dựng của huyện
Năm Căn được thực hiện theo quy định, nghiêm túc, khoa học và linh hoạt, nên các dự
án đầu tư xây dựng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cụ thể:
- Đối với cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng:
chế, chính sách, pháp luật đồng bộ hơn, các dự án được triển khai thời gian gần
đây đã bản tuân thủ đúng vtrình tự đầu xây dựng theo quy định của pháp
luật đầu công pháp luật về xây dựng, các vướng mắc trong đầu tư giảm so
với những năm trước.
- Đối với công tác quy hoạch đầu tư xây dựng: các dự án đã bám sát quy hoạch phát
triển KTXH của huyện và được nghiên cứu, đánh giá cụ thể về hiệu quả trước khi
được phê duyệt triển khai thực hiện.
- Đối với tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ của quan quản lý nhà nước về đầu
xây dựng: tổ chức bộ máy ngày càng hoàn thiện, phân định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ của từng bộ phận, trình độ và ý thức được nâng cao.
- Đối với hoạt động kiểm tra, thanh tra đầu tư xây dựng: công tác quản lý các dự án
đầu tư từng bước được chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả, khắc phục tình trạng đầu
dàn trải, hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH được đầu tư, mở rộng, đẩy mạnh đô
thị hóa góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển KT-XH, xóa đói, giảm nghèo. Tuy
nhiên, công tác quản nhà nước đối với hoạt động đầu xây dựng của huyện Năm
Căn vẫn còn tồn tại một số hạn chế, như:
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng còn nhiều điểm phức tạp.
- Công tác quy hoạch về đầu tư xây dựng và kế hoạch đầu tư xây dựng trên địa bàn
chưa chuẩn xác;
- Tiến độ thi công các dự án chậm do vướng mặt bằng;
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số nơi còn tồn tại đơn thư kiến nghị
do giá bồi thường của Nhà nước chưa hợp về đơn giá bồi thường công trình kiến
trúc và nhà đất, hoa màu,... còn thấp, chưa sát với thực tế. -
2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư với vốn đầu tư ngoài
nhà nước
Số lượng vốn FDI gia tăng qua từng năm, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư
hội, góp phần bổ sung nguồn vốn đầu hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp
cho ngân sách Nhà nước và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong giai
đoạn 2010-2020 vừa qua, tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước về
ưu đãi, khuyến khích thu hút đầu tư FDI vào Việt Nam, hoạt động đầu tư FDI có nhiều
chuyển biến tích cực, phát triển cả chiều rộng chiều sâu, nhờ đó góp phần thúc đẩy
tăng trưởng GDP giai đoạn 2010-2020 ổn định bình quân hàng năm 6,2%, thu nhập bình
quân đầu người tăng từ 1160 USD/ng năm 2010 lên 2786 USD/ng năm 2020.
lOMoARcPSD| 61260386
Qua bảng 1 cho thấy quy mô dự án, vốn đăng ký, vốn thực hiện đều tăng qua các năm,
với tốc độ tăng bình quân 9,1%. Đóng góp cho NSNN 12,94%/năm trong tổng thu
ngân sách. Công tác thu hút, quản lý và phân bổ vốn đầu tư FDI của Nhà nước đã giúp
cho cán cân thương mại của Việt Nam từ 1 nước luôn nhập siêu trở thành một nước xuất
siêu do biết đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, đúng ngành.Bên cạnh đó nhà nước còn tiếp thu
chuyển giao các công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến góp phần tăng năng suất lao động xã
hội và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
III. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư
1. Từng bước bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư
- Trước hết, cần quy định chế độ trách nhiệm của từng quan, nhân và sự
phốihợp thực thi chức trách trong việc lập phê duyệt: quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phân bổ vốn ngân sách nhà nước, quản lý dự án, thanh kiểm tra đầu tư. Trong đó,
quy định cụ thể về các trường hợp vi phạm và biện pháp chế tài, xử về kỷ luật hành
chính và trách nhiệm vật chất để ngăn ngừa, răn đe, nhất là đối với những hành vi: phê
duyệt quy hoạch sai; quyết định đầu tư thiếu căn cứ; ...
- Xây dựng ban hành tiêu chí các dự án ưu tiên đầu (quan trọng, cấp bách,
hiệuquả KT-XH cao) và tiêu chí đánh giá hiệu quả KT-XH của các dự án đầu tư trên địa
bàn
lOMoARcPSD| 61260386
- soát, định kỳ cập nhật biến động thị trường để làm sở để ban hành hệ
thốngquy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, làm sở
cho cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn quản lý tốt hơn đối với chất
lượng hoạt động lập hồ sơ dự án đầu tư, dự toán và quyết toán các dự án đầu tư.
-Sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư công. Việc đổi mới tổ chức bộ
máy cần được thực hiện theo hướng tăng cường chức năng quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm..
2. Cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện đầu tư công
- Nâng chất lượng công tác lập, thẩm định quy hoạch.
Quy hoạch vai trò đặc biệt quan trọng cho việc hoạch định kế hoạch phát triển KTXH
5 năm, hàng năm, kế hoạch huy động vốn, phát triển nguồn nhân lực và khoa học, công
nghệ; đồng thời, phải bao gồm đồng bộ các chính sách, biện pháp cụ thể, tính khả
thi, bảo đảm thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Đồng thời, đây
một giải pháp khắc phục "tư duy nhiệm kỳ", tư tưởng cục bộ, bệnh thành tích, chủ quan
duy ý chí hay "lợi ích nhóm" chi phối.
- Lập và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công gắn với kế hoạch tài chính ngânsách
Xây dựng điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn, cũng như từng năm phải tuân
thủ triệt để khung kế hoạch tài chính ngân sách tương ứng. Đây phải được xem nguyên
tắc không được vi phạm. Điều này đảm bảo cho chi đầu được kiểm soát trong giới
hạn nguồn lực cho phép, chấm dứt tình trạng phê duyệt cho phép triển khai các d
án vượt quá khả năng cân đối nguồn lực như trong giai đoạn vừa qua.
- Thắt chặt quản lý trong thẩm định dự án, triển khai thực hiện dự án đầu tư côngCông
tác thẩm định, triển khai thực hiện các dự án đầu tư cần được gắn với cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đầu tư, vừa tạo môi trường đầu tư thuận lợi, vừa ngăn ngừa
hiện tượng gây khó dễ, phiền cho nhà đầu nhằm trục lợi. Để thắt chặt quản đối
với quy trình quản dự án đầu tư, ngăn chặn thất thoát vốn ngân sách nhà nước từ
khâu thẩm định, phê duyệt chủ trương cả quá trình thực hiện dự án đầu tư - Xây
dựng các biện pháp đẩy mạnh công tác giải ngân vốn, công tác thu hồi đối với các dự
án đầu tư công
Vấn đề chậm giải ngân không báo cáo chi tiết về kết quả giải ngân vốn đã đang
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, ảnh hưởng đến thời gian thi công
các dự án, kế hoạch và các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh. Chính vì vậy, thời gian
tới, nhằm đẩy mạnh công tác giải ngân vốn đầu tư
- Kiên quyết xử nợ đọng xây dựng bản, tồn đọng các dự án hoàn thành chậmquyết
toán.
lOMoARcPSD| 61260386
3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động đầu tư
Thực hiện nghiêm nguyên tắc “minh bạch và công khai hóa” tất cả các khâu liên quan
đến đầu tư cho tất cả các đối tượng có liên quan, nhất là các đối tượng được thụ hưởng.
Việc cung cấp thông tin phải được mở rộng hơn, gắn với những số liệu đso sánh
c phân tích, giải cần thiết để người tiếp nhận thông tin thể hiểu được và đưa ra
ý kiến của mình.
4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư
Chất lượng hoạt động quản nhà nước về đầu trong tất cả các khâu từ quy hoạch, kế
hoạch vốn, quản nguồn vốn, tổ chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, đánh giá đầu
tư, quyết toán vốn quyết toán dự án hoàn thành... đều được quyết định bởi chất lượng
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đầu tư. Để đáp ứng được sự thay đổi,
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế hiện nay, cần sớm định hướng đào tạo, bồi
dưỡng, thu hút và sắp xếp cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
5. Tăng tính hiệu lực của kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt
động đầu tư
Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán là một phương pháp chủ yếu nhằm điều chỉnh hoạt động
đầu diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. Hiệu lực của hoạt động thanh tra, kiểm tra
chính hiệu lực quản nnước trong định hướng, điều chỉnh, xsai phạm phát
sinh. Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động đầu không
chỉ của các quan quản nhà nước, còn của cả hệ thống chính trị của người
dân trong địa phương. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là tiền của dân, người dân có
quyền kiểm tra, giám sát chính quyền trong việc sử dụng từng đồng vốn.
lOMoARcPSD| 61260386
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Kinh tế đầu tư (2022), NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội;
2. Báo nhân dân: https://nhandan.vn/viet-nam-luon-uu-tien-tao-dieu-kien-cho-
cacnha-dau-tu-nuoc-ngoai-post715635.html
3. Thư viện pháp luật, https://thuvienphapluat.vn/chinh-
sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/tuvan-phap-luat/18465/he-thong-van-
ban-quy-pham-phap-luat-ve-dau-tu
4. Tạp chí Công thương: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-cong-
tacquan-ly-nha-nuoc-ve-hoat-dong-dau-tu-xay-dung-su-dung-nguon-von-
ngansach-nha-nuoc-cua-uy-ban-nhan-dan-huyen-nam-can-tinh-ca-mau-
112236.htm
5. Luận văn phân tích hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư:
https://drive.google.com/file/d/1vIvBZRX6mMS4HpvJCHlAYhkAwx3iTaqo/
view?fbclid=IwAR0cOxcBdj_kU1PS3HR_hj0SGWO82z9vh3c2PCKxPMWKS
rMXLCaZgV372Q

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61260386
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------- BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ BÀI: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM.
Giảng viên : TS. Phan Thị Thu Hiền Lớp học phần : Kinh tế đầu tư_13 Nhóm thực hiện : Nhóm 6 1. Lê Ngọc Anh 11221794 2. Phạm Phương Anh 11220545 3. Đinh Thị Ánh 11220715 4. Nguyễn Linh Chi 11221075
5. Nguyễn Thanh Hương Giang 11220247 Hà Nội, 11/2023 1 lOMoAR cPSD| 61260386 MỤC LỤC
I. Nội dung quản lý nhà nước hoạt động đầu tư ........................................................ 3
1. Nhà nước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và những văn bản dưới luật
liên quan đến hoạt động đầu tư ................................................................................... 3
2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư ................................................ 3
3. Ban hành kịp thời các chính sách, chủ trương đầu tư............................................. 4
4. Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư ......................... 5
5. Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư ................................................ 5
6. Đề ra chủ trương và các chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài, chuẩn bị các
nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao ....................... 6
7. Thực hiện kiểm tra giám sát ................................................................................... 7
8. Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước ................................................................... 7
II. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư ở Việt Nam ............................ 8
1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư với vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước ............................................................................................................. 8
1.1 .Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại thị xã Đông
Triều tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 .............................................................. 8
1.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau ..................................................... 13
2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư với vốn đầu tư ....... 14
ngoài nhà nước .......................................................................................................... 14
III. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư ........ 15
1. Từng bước bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư ................... 15
2. Cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện đầu tư công ........................................ 16
3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động đầu tư .................................. 17
4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư ............. 17
5. Tăng tính hiệu lực của kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt ..... 17
động đầu tư ............................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 18 lOMoAR cPSD| 61260386 I.
Nội dung quản lý nhà nước hoạt động đầu tư
1. Nhà nước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và những văn bản dưới luật liên
quan đến hoạt động đầu tư
Hoạt động ban hành, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và những văn bản dưới luật là hoạt
động đặc biệt quan trọng trong đầu tư bởi đó là hành lang pháp lý để cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện. Các hoạt động này nhằm:
- Cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác: Điều này giúp đảm bảo rằng nhà đầu tư, doanh
nghiệp và các bên liên quan có thể hiểu rõ các quy tắc và điều kiện mà họ phải tuân thủ.
- Tạo sự thống nhất và nhất quán: Việc loại bỏ sự mâu thuẫn, trùng lặp hoặc lỗi lạc trong
các quy định pháp luật giúp tăng tính thống nhất và nhất quán của quy phạm, từ đó giảm
thiểu sự hiểu sai và xung đột trong việc áp dụng.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư: Một hệ thống pháp luật đầu tư được hoàn chỉnh và
đồng nhất mang lại môi trường kinh doanh ổn định và dự đoán được. Điều này tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đầu tư và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Các nhà đầu tư cần một
môi trường pháp lý rõ ràng để có thể đánh giá rủi ro và có được sự bảo vệ pháp lý khi
tham gia vào các hoạt động kinh doanh.
- Thúc đẩy sự công bằng và minh bạch: Việc có các quy tắc rõ ràng và cập nhật giúp đảm
bảo rằng mọi bên đều được đối xử bình đẳng và có cơ hội tiếp cận thông tin cần thiết.
Điều này giúp ngăn chặn các hành vi tham nhũng, bất minh và tạo ra một môi trường
đầu tư công bằng và minh bạch hơn.
2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư
Chiến lược đầu tư được hiểu là các nguyên tắc, hành vi được thiết kế để giúp cho các
nhà đầu tư có thể lựa chọn các danh mục đầu tư một cách chính xác từ đó mang lại lợi
nhuận tối ưu cho nhà quản trị.
Quy hoạch đầu tư là bước thực hiện cụ thể của chiến lược đầu tư. Quy hoạch đầu tư
chính là cơ sở để thiết lập các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư.
Kế hoạch đầu tư là tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án
đầu tư, cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động
nguồn lực và triển khai thực hiện.
Nội dung cơ bản của một chiến lược đầu tư được thể hiện qua các nội dung như sau:
- Các quan điểm về vị trí của các chiến lược đầu tư đối với sự phát triển của doanh nghiệp
so với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quan điểm về sự kết hợp mang tính dài hạn giữa các lợi ích của doanh nghiệp trong đầu
tư và các lợi ích giữa doanh nghiệp và nhà nước.
- Tính phù hợp giữa chiến lược đầu tư với triết lý kinh doanh của tổ chức. lOMoAR cPSD| 61260386
- Xác định mục tiêu của chiến lược đầu tư là gì: Chiếm lĩnh thị trường, doanh thu tối đa,
cải thiện sản phẩm…mục tiêu là dài hạn hay ngắn hạn? Chiến lược đầu tư để phục hồi
suy thoái hay phát triển doanh nghiệp.
- Xác định trình độ công nghệ hiện tại với dự án đầu tư.
- Lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh và liên kết trong chiến lược đầu tư.
- Xây dựng, mở rộng hay cải tạo cơ sở sản xuất.
Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các
ngành, và của địa phương, vùng lãnh thổ, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch đầu tư,
trong đó rất quan trọng là việc xác định nhu cầu về vốn, nguồn vốn, các giải pháp huy
động vốn,... Từ đó xác định các danh mục các dự án ưu tiên.
3. Ban hành kịp thời các chính sách, chủ trương đầu tư -
Việc ban hành Luật Đầu tư năm 2005 là một bước tiến quan trọng trong tiến
trìnhxây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư tại Việt Nam. Cùng với Luật
Doanh nghiệp được thông qua và có hiệu lực thi hành vào cùng một thời điểm
(1/7/2006). Những quy định của Luật Đầu tư đã mở rộng quyền tự chủ trong hoạt động
đầu tư, kinh doanh của các nhà đầu tư bằng việc xóa bỏ một loạt rào cản đầu tư không
phù hợp với thông lệ kinh tế thị trường và cam kết hội nhập của Việt Nam, tạo cơ sở
pháp lý cho việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng ngày càng thuận
lợi, minh bạch và bình đẳng giữa các nhà đầu tư. -
Sau 9 năm triển khai thi hành, bên cạnh những kết quả tích cực nêu trên, Luật
Đầu tưđã bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần phải nghiên cứu sửa đổi, bổ sung. Đến năm
2014, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư mới thay thế Luật Đầu tư năm 2005. So với Luật
Đầu tư năm 2005, Luật Đầu tư năm 2014 có nhiều điểm mới, phù hợp với Hiến pháp
năm 2013 và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, tạo cơ sở vững chắc cho Nhà
nước quản lý hiệu quả hoạt động đầu tư. -
Tuy nhiên, sau gần 01 năm triển khai thực hiện, Luật Đầu tư năm 2014 cũng đã
bộclộ một số hạn chế, bất cập cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Và đến năm 2016,
Quốc hội lại thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư năm 2014. Tuy nhiên, hoạt động
đầu tư vẫn còn là một trong những hoạt động còn mới trong nền kinh tế của Việt Nam
và trong bối cảnh nước ta đang mở cửa về kinh tế, đẩy nhanh tiến độ hội nhập toàn cầu
thì các quy định về đầu tư cũng cần thường xuyên phải thay đổi cho phù hợp. Hơn nữa,
hệ thống pháp luật nói chung của chúng ta vẫn chưa được hoàn thiện, nhiều quy định
trong Luật Đầu tư với các luật chuyên ngành khác còn có sự chồng chéo, mâu thuẫn
nhau, thậm chí có quy định còn lạc hậu, không còn phù hợp với thực tế…Ngoài ra, còn
có nhiều luật hay nghị định, thông tư khác có quy định liên quan đến hoạt động đầu tư
như chính sách tài chính tiền tệ, tín dụng linh hoạt, chính sách ưu đãi đầu tư,... Đặc biệt lOMoAR cPSD| 61260386
là các văn bản quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh. Chính vì vậy, nhà nước cần
phải phân tích, đánh giá hiệu quả, thực tiễn áp dụng của các bộ luật, nghị định,... nhằm
kịp thời điều chỉnh bổ sung những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách.
4. Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư
Định mức kinh tế - kỹ thuật là mức hao phí cần thiết về lao động, thời gian về nguyên,
nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, dụng cụ và phương tiện để hoàn thành một đơn vị sản
phẩm hoặc một khối lượng công việc nhất định. Nhà nước mà đại diện là ngành thống
nhất quản lý các định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến ngành như ban hành những
quy định về yêu cầu thiết kế thi công, tiêu chuẩn chất lượng, môi trường,...
Đa số các chủ thể thực hiện việc xác định định mức kinh tế kỹ thuật được phần đều dựa
trên cơ sở là các những số liệu thống kê để đảm bảo được tính khoa học và thực tiễn,
bên cạnh đó thì không thể nào có thể bỏ qua cơ sở chân thực nhất đó là việc quan sát từ
thực tiễn. Và nó được xem là một loại định mức phản ánh được đúng trình độ của công
nghệ cũng như trình độ tổ chức sản xuất trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng ở một giai đoạn nhất định nào đó.
5. Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư
Các chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư là những quy định của nhà nước về việc
xây dựng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và kiểm tra đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động đầu tư.
Các chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư có thể bao gồm:
- Các chính sách về quy hoạch, luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với
cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực
tổ chức cán bộ, đầu tư, xây dựng, thống kê và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp
luật. Mục đích của các chính sách này là để đảm bảo sự liên thông, gắn kết, đa dạng
hóa, phát huy năng lực và tránh tình trạng độc quyền, tham nhũng, lãng phí trong công
tác quản lý nhà nước về đầu tư.
- Các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại
ngữ, tin học và các kỹ năng khác cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc lĩnh vực đầu
tư. Mục đích của các chính sách này là để nâng cao năng lực, trình độ, kiến thức và kỹ
năng của đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn mới, thích ứng với sự
phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Các chính sách về thu nhập, phúc lợi, bảo hiểm, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc lĩnh vực đầu tư. Mục đích của các chính sách này là để tạo điều kiện thuận
lợi, khích lệ, động viên và đảm bảo đời sống, sức khỏe, an sinh xã hội cho đội ngũ cán
bộ, góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về đầu tư. lOMoAR cPSD| 61260386
6. Đề ra chủ trương và các chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài, chuẩn bị các
nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao.
Chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài là những quyết định, hướng dẫn,
khuyến khích, điều kiện và ưu đãi của nhà nước Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước
ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài. Mục tiêu của chủ
trương và chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài là thu hút, sử dụng hiệu quả và bảo vệ
các nguồn lực đầu tư nước ngoài, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế
và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
Chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài được đề ra dựa trên các nguyên tắc
như: tuân thủ pháp luật, bình đẳng và cạnh tranh, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của
các bên, tôn trọng chủ quyền và lợi ích quốc gia, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, công nghệ
cao, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Việt Nam đã đề ra một số chính sách và chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài như sau:
- Thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và
bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu
- Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn: Việt Nam luôn nhất quán chủ trương, chính sách
hợp tác đầu tư nước ngoài và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh.
- Việt Nam cam kết tạo lập môi trường kinh doanh tốt nhất hướng đến các chuẩn mực của OECD
- Đảm bảo các quyền cơ bản của nhà đầu tư.
- Thông qua các quy định pháp luật về quyền tự do kinh doanh, quyền lựa chọn ngành
nghề, mô hình, loại hình, hình thức và cách thức kinh doanh, quyền tự do hợp đồng,
quyền được bảo vệ quyền lợi và tài sản.
- Thực hiện các nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người,
quyền công dân, trong đó có quyền kinh doanh của nhà đầu tư, theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Xây dựng một môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch, công bằng và cạnh tranh cho
nhà đầu tư, bằng cách cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các điều kiện kinh
doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ công, …, tạo điều kiện cho nhà đầu tư tiếp cận
nguồn nhân lực, thị trường, tài nguyên và cơ sở hạ tầng…
- Miễn giảm thuế: Ưu đãi thuế là một bộ phận của chính sách FDI luôn đặt trong mối
quan hệ với định hướng và tổng thể chính sách FDI. Do vậy, trong chính sách ưu đãi tài
chính thường tập trung vào chính sách thuế như: Thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân. lOMoAR cPSD| 61260386
7. Thực hiện kiểm tra giám sát
Việt Nam thực hiện kiểm tra giám sát đầu tư theo các quy định của pháp luật về giám
sát và đánh giá đầu tư, bao gồm:
- Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công thực hiện theo dõi, kiểm tra các chương trình,
dự án đầu tư công thuộc phạm vi quản lý. Việc theo dõi, kiểm tra bao gồm các nội dung
về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, quyết định điều
chỉnh dự án; đấu thầu; đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư và
các nguồn lực khác của dự án; bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; nghiệm thu
đưa dự án vào hoạt động; quản lý, vận hành dự án; bảo vệ môi trường.
- Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài thực hiện kiểm tra, giám sát các dự án
đầu tư nước ngoài thuộc phạm vi quản lý. Việc kiểm tra, giám sát bao gồm các nội dung
về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch có liên quan; việc thực hiện các quy định
về cấp, điều chỉnh, ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, thu hồi quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; quy định ưu đãi,
hỗ trợ đối với các dự án đầu tư; việc giám sát, đánh giá và hỗ trợ đầu tư sau khi cấp
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, bàn giao đất.
8. Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước
Việt Nam quản lý nguồn vốn nhà nước theo các nguyên tắc sau:
- Vốn nhà nước là tài sản công, do Nhà nước sở hữu và quản lý
- Vốn nhà nước được đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng, chiến lược, có vai trò quyết
định đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Vốn nhà nước được phân bổ theo kế hoạch, quy hoạch, dự án, chương trình, đề án đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Vốn nhà nước được quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển theo các quy định của pháp
luật, đảm bảo minh bạch, công khai, hiệu quả và trách nhiệm.
- Vốn nhà nước được kiểm tra, giám sát, kiểm soát, đánh giá bởi các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và cộng đồng
Cụ thể, Việt Nam quản lý nguồn vốn nhà nước theo các hình thức sau:
- Vốn nhà nước đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức sự nghiệp
công lập, các dự án đầu tư công, các dự án đầu tư xã hội hóa, các dự án đầu tư hợp tác công tư. lOMoAR cPSD| 61260386
- Vốn nhà nước đầu tư gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính nhà nước, các quỹ đầu
tư nhà nước, các công ty quản lý tài sản nhà nước, các công ty đầu tư và phát triển nhà nước1
- Vốn nhà nước đầu tư hỗn hợp với các nguồn vốn khác như vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn vay nước ngoài, vốn vay trong nước, vốn góp
cổ phần, vốn hợp tác xã, vốn tư nhân. II.
Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư ở Việt Nam.
1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
1.1.Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại thị xã Đông Triều
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 a) Pháp luật
Văn bản pháp lý cao nhất về đầu tư là Luật đầu tư 2020. Ngoài ra, các hoạt động quản
lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn thị xã Đông triều còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp lý:
+ Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
+ Quy hoạch chung thị xã Đông Triều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Quyết định số 397/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh "Về việc
phê duyệt đề án: Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030".
b) Quy hoạch, kế hoạch
Mục tiêu xây dựng, phát triển thị xã Đông Triều đảm bảo các tiêu chí là đô thị đô thị
loại III vào năm 2020 (dân số 200.000 người), tương xứng với đô thị loại II vào năm
2030. Với việc triển khai quy hoạch bài bản và các cơ chế chính sách ưu đãi, thời gian
qua, thị xã cũng đã thu hút được sự tham gia đầu tư của nhiều doanh nghiệp theo hình
thức công tư như: Dự án Tuyến đường trung tâm thị xã Đông Triều, Cổng Tỉnh Quảng
Ninh với tổng kinh phí khoảng 118 tỷ đồng ... c) Chính sách
Tại thị xã Đông Triều, các chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi và ưu đãi đầu tư được
triển khai dưới các hình thức:
- Các ưu đãi về thuế bao gồm trực tiếp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi
cho việc đầu tư cơ bản, giảm các rào cản đối với các hoạt động xuyên quốc gia, các
ưu đãi khác về thuế… lOMoAR cPSD| 61260386
- Các ưu đãi khác về tài chính như tài trợ, cho vay ưu đãi; bảo lãnh vốn vay và ưu tiên
trong việc tiếp cận các khoản tín dụng; miễn, giảm tiền thuê đất; bán hoặc cho thuê
đất đai, nhà xưởng với giá ưu đãi; thành lập các khu vực đặc biệt dành cho các nhà
đầu tư nước ngoài cùng với các thỏa thuận đặc biệt về thủ tục hải quan và thuế quan
(KCN, KCX...); cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ kinh doanh, cung cấp thông tin; hỗ
trợ việc đào tạo lao động; hỗ trợ làm các thủ tục hành chính; … d) Đội ngũ cán bộ
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thị xã Đông Triều là cơ quan tham mưu, giúp
UBND thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND thị xã và theo quy định của pháp luật,
góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
Các cơ quan này sẽ chịu sự Chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
thị xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
e) Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập dự án đầu tư Các
dự án được bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của nhà nước phải đủ điều kiện sau:
- Đối với các dự án quy hoạch: Có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch và dự
toán chi phí công tác quy hoạch được phê duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: Phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và
lãnh thổ được duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được phê duyệt theo thẩm quyền. lOMoAR cPSD| 61260386
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: Phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước 31
tháng 10 năm trước năm kế hoạch; có thiết kế, dự toán và tổng dự toán được duyệt theo quy định.
Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng chỉ để làm
công tác chuẩn bị thực hiện dự án thì phải có quyết định đầu tư và dự toán chi phí công
tác chuẩn bị thực hiện dự án được phê duyệt.
f) Công tác đấu thầu
Hình thức đấu thầu vẫn chưa thực sự được linh hoạt, còn nhiều công trình cần đấu thầu
công khai để tìm được nhà thầu có năng lực tốt nhất và giá thầu hợp lý thì UBND thị xã
lại cho đấu thầu kín. Tình trạng chạy thầu và thông thầu vẫn còn. Các nhà thầu trúng
thầu vẫn tập trung chủ yếu là các nhà thầu trên địa bàn thị xã. Ngoài ra, nhiều trường
hợp nhà thầu được phê duyệt trúng thầu, nhưng trong quá trình triển khai thi công thực
tế lại bị đánh giá là yếu kém năng lực tài chính, kinh nghiệm và nhân sự, dẫn đến công
trình chậm tiến độ và chất lượng không đảm bảo. Bên cạnh đó, một tình trạng phổ biến
là các đơn vị tham gia đấu thầu bỏ thầu với giá rất thấp để được trúng thầu, sau đó lại
xin điều chỉnh tăng vốn đầu tư; nhiều dự án đấu thầu không đủ đơn vị tham gia đấu thầu…
g) Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán
UBND Thị xã phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư của mình trên cơ sở kết quả thẩm tra của phòng Tài chính - Kế hoạch. số lượng
dự án tồn đọng qua các năm nhiều, hồ sơ thất lạc, một số nhà thầu chây ì không quyết
toán, hoặc đã chuyển sang hình thức kinh doanh khác,... dẫn đến công tác lập quyết toán
và phê duyệt quyết toán còn chậm, hiệu quả sử dụng nguồn vốn thấp.
h) Công tác thanh tra và xử lý sai phạm
Một số đơn vị còn để xảy ra sai sót cần chấn chỉnh. Tình trạng phù phép để “lớn” thành
“bé” hoặc “bé” thành “ không có gì” trong công tác thanh tra, kiểm tra. Việc xử lý các
sai phạm trong quản lý đầu tư chưa kịp thời, nghiêm minh. Việc quy trách nhiệm cho
các đối tượng có liên quan trong quá trình đầu tư dự án không rõ ràng, cụ thể không đủ
sức răn đe nên chưa có tác động tích cực trong việc hạn chế, đẩy lùi tình trạng lãng phí,
tham ô, thất thoát trong hoạt động đầu tư.
→ Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn xã Đông Triều giai
đoạn 2015-2020: lOMoAR cPSD| 61260386
Trong những năm qua, thị xã Đông Triều luôn chủ động cân đối ngân sách địa phương,
kết hợp huy động nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, nguồn huy
động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thị xã để chủ động, kịp thời
trong việc bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội.
Qua bảng trên ta thấy vốn đầu tư nhìn chung được bố trí tăng dần qua từng năm, vốn
đầu tư đã chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi ngân sách, đóng vai trò quyết định
nhằm củng cố và phát triển hạ tầng kinh tế xã hội thị xã Đông Triều.
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ
phân theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2015-2020: lOMoAR cPSD| 61260386
Phân tích bảng trên, ta thấy cơ cấu bố trí vốn đầu tư của thị xã Đông Triều chủ yếu tập
trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội thuộc các lĩnh vực Kinh tế và Xã hội
(khoản này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi đầu tư). Tổng vốn ngân sách nhà nước chi
cho đầu tư xây dựng trong giai đoạn 2015-2020 là 1.645 tỷ đồng.
Về công tác, thanh tra kiểm tra tuy đã có nhiều cố gắng song chưa thường xuyên, chưa
phát hiện được nhiều sai phạm để uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời, góp phần đưa công tác
quản lý tái đầu tư vào nề nếp. Chưa xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm làm thất
thoát vốn của nhà nước làm buông lỏng kỷ cương pháp luật, tình trạng nể nang giữa các
đơn vị liên quan còn xuất hiện một số nơi. lOMoAR cPSD| 61260386
1.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
Trong 5 năm qua có nhiều dự án, công trình chỉnh trang, phát triển được hoàn thành đưa
vào sử dụng và phát huy hiệu quả. Bên cạnh chiến lược phát triển đô thị, việc đẩy mạnh
công tác xây dựng các công trình thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới của các
xã đã được phê duyệt, phấn đấu đến năm 2025 đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của
Huyện. Theo báo cáo của BYND huyện Nam Căn, số lượng đồ án quy hoạch đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện có xu hướng giảm, năm 2018
có 84 đồ án quy hoạch, đến năm 2022 giảm còn 70 đồ án quy hoạch, số lượng đồ án quy
hoạch đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thời gian qua chưa
được công bố công khai kịp thời có xu hướng tăng. Năm 2018, số lượng đồ án quy
hoạch chưa được công bố công khai kịp thời chiếm 2,38%, tuy nhiên tới năm 2022, số
lượng đồ án quy hoạch chưa được công bố công khai kịp thời chiếm lên tới 7,14%
Bảng 3. Tổng hợp công trình giai đoạn 2018 - 2022
Qua số liệu tại Bảng 3, cho thấy các công trình được đầu tư trên địa bàn huyện Năm
Căn, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018 - 2022, có xu hướng tăng giảm khác nhau. Trong đó,
năm 2018 có 84 công trình đang được quy hoạch đầu tư xây dựng, số lượng công trình
giảm xuống còn 51 công trình ở năm 2021, tăng lên 70 công trình ở năm 2022.
Bảng 4. ĐTXD sử dụng vốn NSNN trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau
Qua số liệu tại Bảng 4, cho thấy tổng số vốn ĐTXD từ vốn NSNN giai đoạn 2018 2022
là 362,802 tỷ đồng, trong đó, việc ĐTXD từ NSNN là 316.088 tỷ đồng. Cụ thể, năm
2018 có tổng vốn ĐTXD trên địa bàn huyện Năm Căn là 57,895 tỷ đồng (trong đó, vốn
ĐTXD từ NSNN là 41,643 tỷ đồng, chiếm 71,928% so với tổng vốn đầu tư); số vốn đầu
tư cho xây dựng tăng lên 111,726 tỷ đồng ở năm 2022 (trong đó, vốn ĐTXD từ NSNN
là 105,112 tỷ đồng), so với năm 2018, số vốn đầu tư từ NSNN tăng 63,469 tỷ đồng, với
tốc độ tăng trưởng 152%. lOMoAR cPSD| 61260386
→ Đánh giá hoạt động quản lý của nhà nước về đầu tư ở huyện Năm Căn
Nhìn chung, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng của huyện
Năm Căn được thực hiện theo quy định, nghiêm túc, khoa học và linh hoạt, nên các dự
án đầu tư xây dựng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cụ thể:
- Đối với cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng: cơ
chế, chính sách, pháp luật đồng bộ hơn, các dự án được triển khai thời gian gần
đây đã cơ bản tuân thủ đúng về trình tự đầu tư xây dựng theo quy định của pháp
luật đầu tư công và pháp luật về xây dựng, các vướng mắc trong đầu tư giảm so với những năm trước.
- Đối với công tác quy hoạch đầu tư xây dựng: các dự án đã bám sát quy hoạch phát
triển KTXH của huyện và được nghiên cứu, đánh giá cụ thể về hiệu quả trước khi
được phê duyệt triển khai thực hiện.
- Đối với tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng: tổ chức bộ máy ngày càng hoàn thiện, phân định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ của từng bộ phận, trình độ và ý thức được nâng cao.
- Đối với hoạt động kiểm tra, thanh tra đầu tư xây dựng: công tác quản lý các dự án
đầu tư từng bước được chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả, khắc phục tình trạng đầu
tư dàn trải, hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH được đầu tư, mở rộng, đẩy mạnh đô
thị hóa và góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển KT-XH, xóa đói, giảm nghèo. Tuy
nhiên, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng của huyện Năm
Căn vẫn còn tồn tại một số hạn chế, như:
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng còn nhiều điểm phức tạp.
- Công tác quy hoạch về đầu tư xây dựng và kế hoạch đầu tư xây dựng trên địa bàn chưa chuẩn xác;
- Tiến độ thi công các dự án chậm do vướng mặt bằng;
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số nơi còn tồn tại đơn thư kiến nghị
do giá bồi thường của Nhà nước chưa hợp lý về đơn giá bồi thường công trình kiến
trúc và nhà đất, hoa màu,... còn thấp, chưa sát với thực tế. -
2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư với vốn đầu tư ngoài nhà nước
Số lượng vốn FDI gia tăng qua từng năm, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư
xã hội, góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp
cho ngân sách Nhà nước và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong giai
đoạn 2010-2020 vừa qua, tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước về
ưu đãi, khuyến khích thu hút đầu tư FDI vào Việt Nam, hoạt động đầu tư FDI có nhiều
chuyển biến tích cực, phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, nhờ đó góp phần thúc đẩy
tăng trưởng GDP giai đoạn 2010-2020 ổn định bình quân hàng năm 6,2%, thu nhập bình
quân đầu người tăng từ 1160 USD/ng năm 2010 lên 2786 USD/ng năm 2020. lOMoAR cPSD| 61260386
Qua bảng 1 cho thấy quy mô dự án, vốn đăng ký, vốn thực hiện đều tăng qua các năm,
với tốc độ tăng bình quân là 9,1%. Đóng góp cho NSNN 12,94%/năm trong tổng thu
ngân sách. Công tác thu hút, quản lý và phân bổ vốn đầu tư FDI của Nhà nước đã giúp
cho cán cân thương mại của Việt Nam từ 1 nước luôn nhập siêu trở thành một nước xuất
siêu do biết đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, đúng ngành.Bên cạnh đó nhà nước còn tiếp thu
chuyển giao các công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến góp phần tăng năng suất lao động xã
hội và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
III. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư
1. Từng bước bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư -
Trước hết, cần quy định chế độ trách nhiệm của từng cơ quan, cá nhân và sự
phốihợp thực thi chức trách trong việc lập và phê duyệt: quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phân bổ vốn ngân sách nhà nước, quản lý dự án, thanh kiểm tra đầu tư. Trong đó,
quy định cụ thể về các trường hợp vi phạm và biện pháp chế tài, xử lý về kỷ luật hành
chính và trách nhiệm vật chất để ngăn ngừa, răn đe, nhất là đối với những hành vi: phê
duyệt quy hoạch sai; quyết định đầu tư thiếu căn cứ; ... -
Xây dựng và ban hành tiêu chí các dự án ưu tiên đầu tư (quan trọng, cấp bách,
hiệuquả KT-XH cao) và tiêu chí đánh giá hiệu quả KT-XH của các dự án đầu tư trên địa bàn lOMoAR cPSD| 61260386 -
Rà soát, định kỳ cập nhật biến động thị trường để làm cơ sở để ban hành hệ
thốngquy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, làm cơ sở
cho cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn quản lý tốt hơn đối với chất
lượng hoạt động lập hồ sơ dự án đầu tư, dự toán và quyết toán các dự án đầu tư.
-Sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư công. Việc đổi mới tổ chức bộ
máy cần được thực hiện theo hướng tăng cường chức năng quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm..
2. Cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện đầu tư công
- Nâng chất lượng công tác lập, thẩm định quy hoạch.
Quy hoạch có vai trò đặc biệt quan trọng cho việc hoạch định kế hoạch phát triển KTXH
5 năm, hàng năm, kế hoạch huy động vốn, phát triển nguồn nhân lực và khoa học, công
nghệ; đồng thời, phải bao gồm đồng bộ các chính sách, biện pháp cụ thể, có tính khả
thi, bảo đảm thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Đồng thời, đây là
một giải pháp khắc phục "tư duy nhiệm kỳ", tư tưởng cục bộ, bệnh thành tích, chủ quan
duy ý chí hay "lợi ích nhóm" chi phối.
- Lập và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công gắn với kế hoạch tài chính ngânsách
Xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn, cũng như từng năm phải tuân
thủ triệt để khung kế hoạch tài chính ngân sách tương ứng. Đây phải được xem là nguyên
tắc không được vi phạm. Điều này đảm bảo cho chi đầu tư được kiểm soát trong giới
hạn nguồn lực cho phép, chấm dứt tình trạng phê duyệt và cho phép triển khai các dự
án vượt quá khả năng cân đối nguồn lực như trong giai đoạn vừa qua.
- Thắt chặt quản lý trong thẩm định dự án, triển khai thực hiện dự án đầu tư côngCông
tác thẩm định, triển khai thực hiện các dự án đầu tư cần được gắn với cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đầu tư, vừa tạo môi trường đầu tư thuận lợi, vừa ngăn ngừa
hiện tượng gây khó dễ, phiền hà cho nhà đầu tư nhằm trục lợi. Để thắt chặt quản lý đối
với quy trình quản lý dự án đầu tư, ngăn chặn thất thoát vốn ngân sách nhà nước từ
khâu thẩm định, phê duyệt chủ trương và cả quá trình thực hiện dự án đầu tư - Xây
dựng các biện pháp đẩy mạnh công tác giải ngân vốn, công tác thu hồi đối với các dự án đầu tư công
Vấn đề chậm giải ngân và không báo cáo chi tiết về kết quả giải ngân vốn đã và đang
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, ảnh hưởng đến thời gian thi công
các dự án, kế hoạch và các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh. Chính vì vậy, thời gian
tới, nhằm đẩy mạnh công tác giải ngân vốn đầu tư
- Kiên quyết xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, tồn đọng các dự án hoàn thành chậmquyết toán. lOMoAR cPSD| 61260386
3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động đầu tư
Thực hiện nghiêm nguyên tắc “minh bạch và công khai hóa” tất cả các khâu liên quan
đến đầu tư cho tất cả các đối tượng có liên quan, nhất là các đối tượng được thụ hưởng.
Việc cung cấp thông tin phải được mở rộng hơn, gắn với những số liệu để so sánh và
các phân tích, lý giải cần thiết để người tiếp nhận thông tin có thể hiểu được và đưa ra ý kiến của mình.
4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư
Chất lượng hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư trong tất cả các khâu từ quy hoạch, kế
hoạch vốn, quản lý nguồn vốn, tổ chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, đánh giá đầu
tư, quyết toán vốn và quyết toán dự án hoàn thành... đều được quyết định bởi chất lượng
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đầu tư. Để đáp ứng được sự thay đổi,
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế hiện nay, cần sớm có định hướng đào tạo, bồi
dưỡng, thu hút và sắp xếp cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
5. Tăng tính hiệu lực của kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động đầu tư
Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán là một phương pháp chủ yếu nhằm điều chỉnh hoạt động
đầu tư diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. Hiệu lực của hoạt động thanh tra, kiểm tra
chính là hiệu lực quản lý nhà nước trong định hướng, điều chỉnh, xử lý sai phạm phát
sinh. Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động đầu tư không
chỉ của các cơ quan quản lý nhà nước, mà còn của cả hệ thống chính trị và của người
dân trong địa phương. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là tiền của dân, người dân có
quyền kiểm tra, giám sát chính quyền trong việc sử dụng từng đồng vốn. lOMoAR cPSD| 61260386
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Kinh tế đầu tư (2022), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
2. Báo nhân dân: https://nhandan.vn/viet-nam-luon-uu-tien-tao-dieu-kien-cho-
cacnha-dau-tu-nuoc-ngoai-post715635.html 3. Thư viện pháp
luật, https://thuvienphapluat.vn/chinh-
sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/tuvan-phap-luat/18465/he-thong-van-
ban-quy-pham-phap-luat-ve-dau-tu
4. Tạp chí Công thương: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-cong-
tacquan-ly-nha-nuoc-ve-hoat-dong-dau-tu-xay-dung-su-dung-nguon-von-
ngansach-nha-nuoc-cua-uy-ban-nhan-dan-huyen-nam-can-tinh-ca-mau- 112236.htm
5. Luận văn phân tích hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư:
https://drive.google.com/file/d/1vIvBZRX6mMS4HpvJCHlAYhkAwx3iTaqo/
view?fbclid=IwAR0cOxcBdj_kU1PS3HR_hj0SGWO82z9vh3c2PCKxPMWKS rMXLCaZgV372Q