lOMoARcPSD| 58504431
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BĐS & KTTN
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CHỦ ĐỀ
Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đến ngành nông nghiệp ở Việt Nam và đề
xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp Việt Nam
Nhóm thực hiện: nhóm 2
Lớp chuyên ngành: Kinh tế tài nguyên 64
GV hướng dẫn: PGS.TS. VŨ THỊ HOÀI THU
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2
STT
HỌ VÀ TÊN
MSV
1
Lâm Tú Vi Anh
11220224
2
Nguyễn Quỳnh Hương
11222698
3
Bùi Ngọc Linh
11223335
4
Nguyễn Hà Anh
11220334
lOMoARcPSD| 58504431
Hà Nội, tháng 3 năm 2025
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................... 3
1. Khái niệm .................................................................................................................. 3
1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu ............................................................................... 3
1.2. Khái niệm thích ứng biến đổi khí hậu ............................................................... 4
2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu .................................................................... 4
2.1. Nguyên nhân chung gây ra biến đổi khí hậu ..................................................... 4
2.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp ....... 4
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG .......................................................................................... 5
1. Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giới ............................................................. 5
1.1. Tổng quan biến đổi khí hậu trên thế giới .......................................................... 5
1.2. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới ............................................................ 7
2. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam ............................................................. 12
2.1. Xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam ................................................................ 12
2.2. Dự báo tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam trong tương lai ...................... 14
3. Tác động của biến đổi khí hậu tới phát triển nông nghiệp ................................ 17
3.1. Trên thế giới ................................................................................................... 17
3.1.1. Tác động ở Châu Á .................................................................................................. 17
3.1.2. Tác động ở Châu Phi ............................................................................................... 18
3.2. Tại Việt Nam .................................................................................................. 21
3.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu đối với hoạt động trồng trọt ................................... 21
3.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đối với hoạt động chăn nuôi................................... 22
3.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đối với hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ................... 23
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................................ 24
1. Đáp ứng của Việt Nam trước tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông .... 24
nghiệp ........................................................................................................................... 24
1.1. Chính sách phát triển nông nghiệp .................................................................. 24
1.2. Chương trình/dự án tiêu biểu .......................................................................... 25
2. Bài học kinh nghiệm ................................................................................................ 27
3. Kiến nghị, đề xuất giải pháp .................................................................................... 29
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 33
lOMoARcPSD| 58504431
LỜI MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu đang trở thành một trong những thách thức lớn nhất đối với nền kinh tế
toàn cầu, đặc biệt ngành nông nghiệp nh vực chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các hiện
tượng thời tiết cực đoan. Việt Nam, với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa nền nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế, đang phải đối mặt với nhiều tác động
nghiêm trọng của biến đổi khí hậu như hạnn, xâm nhập mặn, nước biển dâng sự gia
tăng của sâu bệnh hại cây trồng. Những tác động này không chỉ làm giảm ng suất cây
trồng, gia tăng chi phí sản xuất mà còn đe dọa đến sinh kế của hàng triệu nông dân.
Tớc thực trạng này, việc phân tích tác động của biến đổi khí hậu đến ngành nông nghiệp
Việt Nam là cần thiết nhằm nhận diện các thách thức và tìm ra các giải pháp thích ứng phù
hợp. Bằng cách áp dụng các mô hình nông nghiệp thông minh, cải thiện hệ thống thủy lợi,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và ứng dụng công nghệ vào sản xuất, ngành nông nghiệp Việt
Nam thể từng bước thích ứng phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu
ngày càng gia tăng.
Nghiên cứu này sẽ tập trung phân tích c động của biến đổi khí hậu đối với ngành nông
nghiệp Việt Nam đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giúp ngành nông nghiệp thích
ứng, đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền vững trong tương lai.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu
Theo khoản 13 Điều 3 Luật Khí tượng thuỷ văn 2015. Biến đổi khí hậu sự thay đổi của
khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên hoạt động
của con người, biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu mực nước biển dâng gia tăng các hiện
tượng khí tượng thuỷ văn cực đoan
lOMoARcPSD| 58504431
1.2. Khái niệm thích ứng biến đổi khí hậu
Theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC, 2014), khả năng thích ứng được
hiểu là mức độ điều chỉnh của một hệ thống trong hành động, quản lý hoặc cấu trúc nhằm
phản ứng với những biến đổi khí hậu có thể xảy ra hoặc đã và đang diễn ra. Sự thích ứng
này có thể diễn ra một cách tự nhiên hoặc có sự chuẩn bị từ trước. Như vậy, thích ứng với
biến đổi khí hậu chính là quá trình điều chỉnh linh hoạt, bao gồm cả sự thay đổi mang
tính tự phát lẫn các biện pháp được lên kế hoạch nhằm giảm thiểu tác động của khí hậu.
Căn cứ theo Điều 90 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định: Thích ng biến đổi khí hậu
các hoạt động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và hội,
giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu tận dụng cơ hội do biến đổi khí hậu
mang lại.
2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
2.1. Nguyên nhân chung gây ra biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu không chỉ xuất phát từ những thay đổi trong các quá trình tự nhiên của hệ
thống khí hậu, chẳng hạn như sự gia tăng hoạt động núi lửa, các sự kiện địa chất, hoặc sự
thay đổi trong chuyển động quỹ đạo của Trái đất,... do các hoạt động thường xuyên của
của con người cũng được xem là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu.
2.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, đóng góp lớn vào
tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực tạo sinh kế cho người dân. Bên cạnh
đó, nông nghiệp cung cấp thực phẩm cho hơn 100 triệu dân cũng góp phần ổn định
phát triển hội. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất nông nghiệp Việt Nam không chỉ chịu
tác động từ biến đổi khí hậucòn một trong những ngành đóng góp đáng kể vào quá
trình gia tăng biến đổi khí hậu.
(i) Phát thải khí nhà kính từ hoạt động nông nghiệp
Phát thải khí metan từ nông nghiệp: Lượng phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp, đặc
biệt là khí methane, chủ yếu xuất phát từ quá trình lên men trong hệ tiêu hoá của động vật
nhai lại tuy nhiên so với việc lưu trữ phân chuồng thì vẫn phát thải thấp hơn.
Phát thải khí nitơ oxit từ phân bón hoá học: N2O là một trong những khí gây hiệu ứng nhà
kính mạnh phá huỷ tầng Ozone. Khí thải này sinh ra khi sử dụng phân bón chứa nitơ
lOMoARcPSD| 58504431
quá mức m tăng quá trình vi sinh khử nitrat trong đất, giải phóng N2O vào khí quyển.
Ngoài ra quá trình phân huỷ phân chuồng và , chất hữu cơ trong đất cũng tạo ra một lượng
lớn N₂O.
Phát thải khí CO2: Trong quá trình canh tác sử dụng những máy móc nông nghiệp chạy
bằng nhiên liệu hóa thạch như máy cày, máy bơm nước, máy thu hoạch việc đó đã tạo
ra một ợng CO2 đáng kể. Ngoài ra việc đốt rơm rạ, phế phẩm nông nghiệp sau thu hoạch
cũng chính nguyên nhân gây ô nhiễm không khí giải phóng CO2. Việc phá rừng để
lấy đất trồng trọt hoặc chăn nuôi cũng làm giảm khả năng hấp thụ CO2 của cây xanh.
(ii) Phá rừng làm nông nghiệp
Việc phá rừng mở rộng diện tích trồng trọt chăn nuôi đã khiến nhiều khu rừng bị chặt
phá rừng bhấp thụ carbon tự nhiên thế khi rừng bị phá, CO2 tích tụ trong sinh
khối bị giải phóng vào khí quyển. Và trong một nghiên cứu của FAO cho thấy 30% lượng
phát thải CO2 toàn cầu đến từ việc mất rừng và suy thoái đất. Ngoài ra, mặc dù rừng ngập
mặn bể chứa carbon hiệu quả hơn so với rừng trên cạn, Việt Nam lại đang có những
hành động chuyển đổi rừng ngập mặn thành ao nuôi tôm việc làm y làm gia tăng phát
thải CO2 và giảm khả năng bảo vệ bờ biển khỏi nước biển dâng.
(iii) Lạm dùng tài nguyên nước và ô nhiễm nguồn nước
Trong quá trình hoạt động sản xuất nông nghiệp, việc tưới nước cho cây trồng quá mức so
với lượng nước cần thiết đã làm tiêu tốn rất nhiều nước. Thêm vào đó việc lạm dụng nước
ngầm đã làm giảm mực nước, gây sụt lún đất ở nhiều vùng trồng lúa lớn như ĐBSCL. Bên
cạnh đó, việc sử dụng dư lượng phân bón thuốc trừ sâu chảy xuống sông hồ, gây ô nhiễm
nguồn nước.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG
1. Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giới
1.1. Tổng quan biến đổi khí hậu trên thế giới
Theo báo cáo Tình trạng khí hậu toàn cầu năm 2023 của WMO, các đợt nắng nóng, lũ lụt,
hạn hán, cháy rừng các cơn bão nhiệt đới mạnh lên nhanh chóng đã gây ra sự đau khổ
và hỗn loạn, đảo lộn cuộc sống thường ngày của hàng triệu người gây ra thiệt hại kinh
tế lên tới hàng tỷ đô la.
lOMoARcPSD| 58504431
Báo cáo của WMO c nhận rằng m 2023 năm ấm nhất được ghi nhận, với nhiệt độ
gần bề mặt trung bình toàn cầu 1,45 °C (với biên độ không chắc chắn ± 0,12 °C) so
với mức cơ sở trước thời kỳ công nghiệp. Đây giai đoạn mười m ấm nhất được ghi
nhận. Vào cuối năm 2023, hơn 90% đại dương đã trải qua tình trạng nắng nóng tại một thời
điểm nào đó trong năm.
Theo dữ liệu bộ, tập hợp các sông băng tham chiếu toàn cầu đã phải chịu tổn thất băng
lớn nhất trong lịch sử (kể từ năm 1950), do tình trạng tan chảy cực độ cả phía tây Bắc
Mỹ và Châu Âu. Diện tích băng biển Nam Cực là thấp nhất từ trước đến nay, với diện tích
tối đa vào cuối mùa đông 1 triệu km2, thấp hơn so với kỷ lục trước đó - tương đương
với diện tích của Pháp và Đức cộng lại.
Hình 2.1: Đồ thị mô tả sự bất thường về nhiệt độ trung bình toàn cầu hàng năm từ
năm 1850 đến năm 2023
Nguồn: WMO, 2024
Số người bị mất an ninh lương thực cấp tính trên toàn thế giới đã tăng gấp đôi, từ 149 triệu
người trước đại dịch COVID-19 lên 333 triệu người vào năm 2023 (tại 78 quốc gia được
Chương trình Lương thực Thế giới giám sát). Theo báo cáo, thời tiết khí hậu khắc nghiệt
thể không phải nguyên nhân gốc rễ, nhưng chúng những yếu tố làm trầm trọng
thêm.
lOMoARcPSD| 58504431
1.2. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới
*Phát thải khí nhà kính (GHG)
Báo cáo của Joint Research Centre of the European Commission (JRC, 2024) cho thấy
lượng khí thải GHG toàn cầu trung bình hàng năm từ các hoạt động của con người tăng
gần 1,5% kể từ năm 1990 cao hơn 61,8% vào năm 2023 so với năm 1990. Vào năm
2023, trong số sáu nền kinh tế lớn cùng đóng góp 62,7% vào lượng khí thải GHG toàn cầu
(Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ, EU27, Nga và Brazil), bốn nền kinh tế đã chứng kiến lượng
khí thải tăng (Trung Quốc; Ấn Độ; Nga; Brazil) trong khi hai nền kinh tế chứng kiến mức
giảm (Hoa Kỳ EU27). Tuy nhiên, tất cả c quốc gia phát thải lớn đều giảm cường độ
phát thải của mình theo lượng khí thải GHG/GDP, ngoại trừ Trung Quốc với mức phát thải
GHG/GDP vẫn giữ nguyên. m 2023, Quốc gia lượng phát thải GHG nhiều nhất là
Trung Quốc, chiếm 30.1% tổng phát thải toàn cầu, theo sau Mỹ Ấn Độ với lần lượt
là 11.25% và 7.8% (JRC, 2024).
Lượng khí thải GHG toàn cầu đạt mức 53,0 Gt CO2eq vào năm 2023, cao hơn 1,9% so với
giá trị năm 2022. Đồ thị 2.2 cũng cho thấy trong những m gần đây, lĩnh vực đóng góp
nhiều nhất cho lượng khí thải GHG toàn cầu là ngành công nghiệp năng lượng, theo sau là
công nghiệp đốt cháy.
Hình 2.2: Lượng khí thải GHG toàn cầu theo từng lĩnh vực (trục trái, các thanh) và
bình quân đầu người (trục phải, đường màu đen), 1970-2023. (đơn vị: tỉ tấn CO2eq)
Nguồn: JRC, 2024
Tổng lượng khí thải CO2 liên quan đến năng lượng tăng 1,1% vào năm 2023. Thay vì giảm
nhanh chóng như yêu cầu để đáp ứng mục tiêu khí hậu toàn cầu nêu trong thỏa thuận Paris
- lượng khí thải CO2 trong năm 2023 đã đạt một kỷ lục mới là 37,4 Gt
lOMoARcPSD| 58504431
Hình 2.3: Đồ thị thể hiện lượng khí thải CO2 liên quan đến năng lượng trên toàn
cầu và sự thay đổi hàng năm của chúng
Nguồn: IEA *Nhiệt độ
Nhiệt độ gần bề mặt trung bình toàn cầu năm 2023 cao hơn 1,45 ± 0,12 °C so với mức
trung bình tiền công nghiệp 1850–1900. Năm 2023 là năm ấm kỷ lục trong giai đoạn quan
sát 174 năm. Điều này đã phá vỡ kỷ lục của những năm ấm nhất trước đó, năm 2016 ở mức
1,29 ± 0,12 °C so với mức trung bình 1850–1900 và m 2020 ở mức 1,27 ± 0,13°C. Nhiệt
độ toàn cầu trung bình mười năm 2014–2023 cao hơn 1,20±0,12°C so với mức trung bình
1850–1900.
Trên toàn cầu, mọi tháng từ tháng 6 đến tháng 12 đều ấm kỷ lục trong tháng tương ứng.
Tháng 9 năm 2023 đặc biệt đáng chú ý, vượt qua kỷ lục toàn cầu trước đó vào tháng 9 với
biên độ lớn (0,46 đến 0,54 °C). Sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu trong dài hạn do nồng độ
khí nhà kính trong khí quyển tăng lên. Sự thay đổi từ điều kiện La Niña sang El Niño vào
giữa năm 2023 đã góp phần làm nhiệt độ tăng nhanh từ năm 2022 đến năm 2023.
Nhiệt độ bề mặt biển trung bình toàn cầu (SST) đạt mức cao kỷ lục từ tháng 4 trở đi, với
các kỷ lục vào tháng 7, tháng 8 tháng 9 bị phá vỡ với biên độ đặc biệt rộng. Nhiệt đ
ấm áp đặc biệt được ghi nhận ở phía đông Bắc Đại Tây Dương, Vịnh Mexico và Caribe,
Bắc Thái Bình Dương các khu vực rộng lớn của Nam Đại Dương, với các đợt nắng nóng
trên biển lan rộng.
Một số khu vực hiện tượng ấm lên bất thường như Đông Bắc Đại Tây Dương không
tương ứng với hình ấm lên điển hình liên quan đến El Niño, hiệnợng này xuất hiện
rõ rệt ở vùng nhiệt đới Thái Bình Dương.
lOMoARcPSD| 58504431
*Nhiệt độ đại dương
Theo WMO (2024), nhiệt độ của đại dương đạt mức cao nhất vào năm 2023. Tốc độ ấm
lên cho thấy sự gia tăng đặc biệt mạnh mẽ trong hai thập kỷ qua. Sóng nhiệt đại dương xảy
ra thường xuyên và dữ dội hơn có tác động tiêu cực nghiêm trọng đến hệ sinh thái biển
rạn san hô.
Đại dương toàn cầu đã trải qua đợt nắng nóng trung bình hàng ngày là 32%, cao hơn nhiều
so với mức kỷ lục trước đó 23% vào năm 2016. Vào cuối năm 2023, hầu hết các đại
dương toàn cầu giữa 20° N 20°S đã trải qua điều kiện nắng nóng kể từ đầu tháng 11.
Đặc biệt đáng chú ý là các đợt nắng nóng trên biển lan rộng ở Bắc Đại Tây Dương bắt đầu
vào mùa xuân Bắc Bán cầu, đạt đỉnh vào tháng 9 kéo dài đến cuối năm. Cuối năm
2023 chứng kiến một dải rộng các đợt nắng nóng trên biển nghiêm trọng và cực đoan trên
khắp Bắc Đại Tây Dương, với nhiệt độ cao n mức trung bình 3 °C. Biển Địa Trung Hải
gần như trải qua toàn bộ đợt nắng nóng mạnhkhắc nghiệt trong năm thứời hai liên
tiếp. Sự axit hóa đại dương gia tăng do hấp thụ carbon dioxide.
Hình 2.2: Bản đồ toàn cầu hiển thị cấp độ cao nhất của Sóng Nhiệt Đại Dương tại
mỗi điểm ảnh trong năm 2023 (so với giai đoạn tham chiếu 1982–2011).
Nguồn: WMO, 2024 *Mực nước biển dâng và hiện tượng tan băng
Vào năm 2023, mực nước biển trung bình toàn cầu đạt mức cao kỷ lục theo dữ liệu vệ tinh
(từ năm 1993), phản ánh tình trạng đại dương tiếp tục ấm lên cũng như sự tan chảy của các
sông băng và tảng băng. Tốc độ mực nước biển dâng trung bình toàn cầu trong ời năm
qua (2014–2023) cao gấp đôi tốc độ mực nước biển dâng trong thập kỷ đầu tiên ghi nhận
từ vệ tinh (1993–2002).
lOMoARcPSD| 58504431
Theo phân tích từ quan Hàng không Vũ trụ Mỹ (NASA) ng bố ngày 13/3/2025,
mực nước biển toàn cầu tăng hơn dự báo trong năm 2024, năm nóng nhất từng được ghi
nhận kể từ khi dữ liệu này bắt đầu được thu thập vào năm 1850. NASA giải thích mực nước
biển tăng trong năm qua do nhiệt độ đại dương ấm lên bất thường, kết hợp với lượng
nước tan chảy từ các sông băng. Cthể, mực nước biển đã tăng 59 mm trong m 2024,
vượt xa mức dự đoán 43mm của các nhà khoa học.
Theo WMO (2024), diện tích băng biển Nam Cực đạt mức thấp kỷ lục tuyệt đối trong kỷ
nguyên vệ tinh (từ m 1979) vào tháng 2 năm 2023 duy trì mức thấp kỷ lục trong
thời gian từ tháng 6 đến đầu tháng 11. Mức tối đa hàng năm vào tháng 9 16,96 triệu km2,
thấp hơn khoảng 1,5 triệu km2 so với mức trung bình 1991–2020 và thấp hơn 1 triệu km2
so với mức tối đa thấp kỷ lục trước đó. Mức độ băng biển Bắc Cực vẫn thấp hơn mức bình
thường, với mức độ băng biển tối đa tối thiểu hàng năm lần lượt thấp thứ năm thứ
sáu trong lịch sử.
hai tảng ng chính, Tảng băng Greenland Tảng băng Nam Cực. Kết hợp hai tảng
băng này, bảy năm tan chảy cao nhất được ghi nhận đều diễn ra kể từ năm 2010, và tốc độ
trung bình của tổn thất khối lượng tăng từ 105 Gigaton mỗi năm từ năm 1992–1996 lên
372 Gigaton mỗi năm từ năm 2016–2020. Điều này tương đương với mực nước biển dâng
toàn cầu khoảng 1mm mỗi năm do các tảng băng trong giai đoạn sau.
Tảng băng Greenland tiếp tục mất khối lượng trong năm thủy văn 2022–2023. Đây là
mùa hè ấm nhất từng được ghi nhận tại trạm Summit của Greenland, ấm hơn 1,0 °C so
với kỷ lục trước đó. Các sông băng ở dãy Alps của châu Âu đã trải qua một mùa tan chảy
cực độ. Ở Thụy Sĩ, các sông băng đã mất khoảng 10% khối lượng còn lại của chúng trong
hai năm qua. Các sông băng ở phía tây Bắc Mỹ đã mất khoảng 9% khối lượng năm 2020
trong giai đoạn 2020-2023.
lOMoARcPSD| 58504431
Hình 2.3: Mức độ băng biển Nam Cực hàng ngày từ tháng 1 đến tháng 12
Nguồn: U.S. National Snow and Ice Data Center.
*Các sự kiện thời tiết và khí hậu khắc nghiệt
Các sự kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt tác động kinh tế hội lớn đến tất cả các
lục địa người ở. Bao gồm lụt lớn, bão nhiệt đới, nắng nóng hạn hán khắc nghiệt,
và cháy rừng liên quan.
Bão nhiệt đới Freddy vào tháng 2 và tháng 3 một trong những cơn bão nhiệt đới tồn tại
lâu nhất thế giới, gây ảnh ởng lớn đến Madagascar, Mozambique Malawi. Hay o
nhiệt đới Mocha, vào tháng 5, một trong những cơn bão mạnh nhất từng được ghi nhận
ở Vịnh Bengal gây ra 1,7 triệu người phải di dời trên khắp tiểu vùng từ Sri Lanka đến
Myanmar qua Ấn ĐBangladesh, đồng thời làm trầm trọng thêm tình trạng mất an
ninh lương thực.
Mùa cháy rừng Canada là mùa tồi tệ nhất từng được ghi nhận. Tổng diện tích bị cháy trên
toàn quốc trong năm là 14,9 triệu ha, cao hơn bảy lần so với mức trung bình dài hạn.. Đám
cháy rừng đơn lẻ chết chóc nhất trong năm là ở Hawaii, với ít nhất 100 người tử vong được
báo cáo - đám cháy rừng chết chóc nhất ở Hoa Kỳ trong hơn 100 năm - và thiệt hại kinh tế
ước tính là 5,6 tỷ đô la Mỹ.
Khu vực Sừng Châu Phi Lớn, nơi đã trải qua hạn hán kéo dài, đã phải hứng chịu lụt
nghiêm trọng vào năm 2023, đặc biệt là vào cuối năm. Lũ lụt đã di dời 1,8 triệu người trên
khắp Ethiopia, Burundi, Nam Sudan, Tanzania, Uganda, Somalia Kenya ngoài ra còn
có 3 triệu người phải di dời trong nước hoặc qua biên giới do năm mùa hạn hán liên tiếp ở
Ethiopia, Kenya, Djibouti và Somalia.
*Tác động đến kinh tế xã hội
Biến đổi khí hậu và thời tiết cực đoan đang làm gia tăng tình trạng mất an ninh lương thực,
di dời dân cư và ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nhóm dân số dễ bị tổn thương. Số người
rơi vào tình trạng mất an ninh lương thực cấp tính đã tăng gấp đôi, từ 149 triệu trước đại
dịch COVID-19 lên 333 triệu vào năm 2023, do tác động của xung đột kéo dài, suy thoái
kinh tế giá lương thực cao. Tình trạng này càng trầm trọng hơn bởi chi phí đầu vào nông
nghiệp gia tăng và các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt.
Một trong những thành phần thiết yếu để giảm tác động của thiên tai hệ thống cảnh
báo sớm đa nguy hiệu quả. Sáng kiến Cảnh báo sớm cho tất cả mọi người nhằm đảm
bảo rằng mọi người đều được bảo vệ bởi hệ thống cảnh báo sớm vào cuối năm 2027. Việc
lOMoARcPSD| 58504431
phát triển và triển khai các chiến lược giảm thiểu rủi ro thiên tai tại địa phương đã tăng lên
kể từ khi áp dụng Khung hành động Sendai về Giảm thiểu Rủi ro Thiên tai.
Bên cạnh đó, thế giới đang chứng kiến sự chuyển đổi mạnh mẽ sang năng lượng tái tạo,
với công suất bổ sung tăng gần 50% trong năm 2023, đạt 510 GW mức tăng cao nhất
trong hai thập kỷ. Điều này tạo tiền đề cho mục tiêu đầy tham vọng tại COP28: tăng gấp
ba công suất năng lượng tái tạo toàn cầu, hướng đến 11.000 GW vào năm 2030.
2. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam
2.1. Xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam
*Nhiệt độ tăng cao
Theo cục Biến đổi Khí hậu, trong giai đoạn 1958-2018, nhiệt độ trung bình năm cả nước
tăng khoảng 0,89°C, tương ng với 0,15°C/thập kỷ; lượng mưa m trung bình cnước
tăng 2,1%, tăng nhiều nhất Nam Trung Bộ giảm bắc tây Tây Nguyên. Số lượng
các cơn bão mạnh tăng; số ngày nóng và hạn hán tăng; số ngày rét đậm, rét hại giảm; mưa
cực đoan tăng; mực nước biển trung nh tại các trạm hải văn giai đoạn 1993-2018 tăng
3,0 mm/năm.
Năm 2023, xảy ra 20 đợt nắng nóng diện rộng, trong đó đợt nắng nóng dài nhất là 24 ngày,
xảy ra Trung nam Trung Bộ từ ngày 5/3 đến 28/8. Nhiệt độ trung bình m 2023
Việt Nam giá trị phbiến từ 20 đến 28,5°C. Tính từ số liệu các quan trắc trên cnước
đạt giá trị 24,8°C, cao hơn trung bình nhiều năm khoảng 1,1°C. Đặc biệt, đợt nắng nóng từ
ngày 4-7/5 đã gây ra 3 ngày nắng nóng đặc biệt gay gắt phía Tây Bắc Bộ Trung Bộ,
với nhiệt độ tại Tương Dương là 44,2°C đã thiết lập kỷ lục quốc gia vào 7/5
.
lOMoARcPSD| 58504431
Hình 2.5: Các sự kiện khí hậu cực đoan lớn và thảm họa liên quan đến thời tiết
trong năm 2023
Nguồn: Cơ quan khí tượng Nhật WMO, 2024
Đến năm 2024, nhiệt độ trung bình cả nước là 24,87°C, cao hơn so với trung bình nhiều
năm (thời kỳ 1991-2020) là 1,10°C.Với mức nhiệt độ trung bình này, 2024 là năm có nhiệt
độ trung nh năm toàn quốc cao nhất trong chuỗi số liệu quan trắc của Việt Nam. Ông
Hoàng Phúc Lâm, phó giám đốc Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, cho hay
tại Việt Nam nhiệt độ từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2024 nói chung cao hơn từ 0,5°C đến
1,5°C so với mức trung bình. Đặc biệt, nhiệt độ vào tháng 4 rất cao, vượt trội mức trung
bình lên đến 4°C c khu vực phía Bắc. Cũng trong năm 2024, tại Nam Bộ đã xảy ra
nắng nóng kéo dài liên tục 47 ngày (từ 29-3 đến 14-5).
Nhiệt độ tại Việt Nam đang xu ớng gia tăng rệt dự báo sẽ tiếp tục tăng mạnh
trong những thập kỷ tới do tác động của biến đổi khí hậu.
*Lượng mưa và một số cơn bão nghiêm trọng gần đây.
Lượng mưa bình quân trên cả nước tăng 2,1% trong giai đoạn 1958 - 2018 (60 năm). Tuy
nhiên, biến động lượng mưa không giống nhau giữa các vùng miền. Cụ thể, lượng mưa
tăng ở các vùng khí hậu phía Nam nhưng lại có xu hướng giảm ở các vùng khí hậu phía
Bắc. Lượng mưa cực trị giảm ở vùng Đồng bằng Bắc bộ và tăng nhiều ở Nam Trung bộ và
Tây Nguyên.
Năm 2023, bắt đầu muộn n so với trung bình nhiều năm Đồng bằng Bắc Bộ Nam
Trung Bộ, kết thúc sớm hơn trung bình nhiều năm Bắc Bộ. Riêng khu vực Bắc Trung Bộ,
mùa mưa kéo dài hơn so với trung bình những năm trước.
Tổng lượng mưa năm 2024 cả nước phổ biến 1.500 - 2.500mm, có nơi cao hơn. Số lượng
bão năm 2024 ở mức xấp xỉ so với mức trung bình với 10 cơn bão 1 áp thấp nhiệt đới,
nhưng đã xảy ra bão rất mạnh và siêu bão gây ra tác động đáng kể. Trong đó, bão Yagi, cơn
bão được đánh giá là mạnh nhất trong vòng 30 năm trên Biển Đông, đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến Quảng Ninh - Hải Phòng, các tỉnh phía Đông Bắc Bộ TP Nội, khiến ít nhất
842 người chết, 2.279 người bị thương 127 người mất tích, dẫn đến tổng thiệt hại trên
14 tỷ USD ở tám quốc gia và vùng lãnh thổ.
Các hiện tượng thời tiết cực đoan diễn biến phức tạp: Số ngày nắng nóng tăng lên khắp
các vùng miền. Trong khi đó, số ngày rét đậm, rét hại giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc.
Số tháng hạn hán tăng ở phía Bắc, giảm ở Trung bộ và Nam bộ. Trong đó, tăng nhiều nhất
lOMoARcPSD| 58504431
là ở vùng Đồng bằng Bắc bộ và giảm nhiều nhất là tại khu vực Tây Nguyên. Số cơn
bão mạnh có xu hướng gia tăng và trung tâm bão chuyển dần về phía Nam.
*Mực nước biển dâng
Các kết quả đo đạc tại các trạm quan trắc ven biển Việt Nam cho thấy phần lớn đều ghi
nhận sự gia tăng của mực nước biển theo thời gian. Việt Nam hiện nằm trong nhóm 5 quốc
gia bị tác động nghiêm trọng nhất bởi hiện tượng nước biển dâng (Nguyễn Văn Sử, 2018).
Trong giai đoạn từ năm 1993 đến 2010, dữ liệu từ các trạm hải văn ven biển cho thấy mực
nước trung bình tại khu vực Biển Đông tăng khoảng 4,7mm/năm, riêng khu vực ven biển
Việt Nam ghi nhận mức tăng trung bình khoảng 2,8mm/năm.
Đáng chú ý, trạm Cửa Ông có tốc độ gia tăng mực nước biển cao nhất, lên tới 6,7mm/năm.
Trung bình, mực nước biển tại các trạm đo dọc theo bờ biển Việt Nam tăng khoảng
2,7mm/năm. Trong giai đoạn từ năm 1993-2018, tốc độ gia tăng bình quân của mực nước
biển tại các trạm quan trắc đạt khoảng 3mm/năm.
Bên cạnh các số liệu quan trắc từ trạm đo, dữ liệu theo dõi từ vệ tinh trong cùng giai đoạn
(1993-2018) cũng cho thấy xu hướng mực nước biển dâng lên rệt. Cụ thể, mực nước
biển trung bình của toàn khu vực Biển Đông có tốc độ tăng khoảng 4,1mm/năm. Trong đó,
khu vực giữa Biển Đông ghi nhận mức tăng cao nhất, dao động từ 6 mm đến 7,2 mm mỗi
năm. Đối với dải ven biển Việt Nam, mức nước biển trung bình cũng xu hướng dâng lên
với tốc độ khoảng 3,6 mm mỗi năm. Những số liệu này cho thấy tình trạng nước biển dâng
đang diễn ra nhanh chóng, đặt ra nhiều thách thức đối với công tác quy hoạch, phát triển
bền vững và phòng chống thiên tai tại các khu vực ven biển của Việt Nam.
Theo số liệu năm 2018, nếu mực nước biển dâng cao 1m, sẽ có khoảng 40% diện tích Đồng
bằng Sông Cửu Long, nơi sản xuất 12 triệu tấn gạo/năm (xuất khẩu 6 triệu tấn), khoảng
10-12% dân số Việt Nam bị ảnh hưởng trực tiếp tổn thất khoảng 10% GDP. Gần đây,
các dự báo cũng đều khẳng định, mực nước biển của nước ta có thể tăng thêm 33,3 cm vào
năm 2050 và 45 cm vào năm 2070, khoảng 1 mét vào năm 2100. Nếu kịch bản này diễn ra,
nhiều khu vực đất liền ven biển và vùng đất trũng sẽ bị chìm trong nước.
2.2. Dự báo tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam trong tương lai
Kịch bản biến đổi khí hậu được giải thích tại khoản 15 Điều 3 Luật Khí tượng thủy văn
2015 như sau: “Kịch bản biến đổi khí hậu là giả định có cơ sở khoa học và có tính tin cậy
về xu hướng trong tương lai của khí hậu dựa trên mối quan hệ giữa hoạt động kinh tế - xã
hội, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.” Theo đó, kỳ xây
lOMoARcPSD| 58504431
dựng, công bố kịch bản biến đổi khí hậu là 5 năm và có thể được cập nhật, điều chỉnh, bổ
sung khi cần thiết.
Kịch bản là một nhân tố quan trọng của quy trình đánh giá tác động của biến đổi khí hậu,
phục vụ xây dựng và triển khai kế hoạch hành động của Bộ, ngành, địa phương nhằm
ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhiều nước trên thế giới đã xây dựng các kịch bản biến đổi
khí hậu làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách. Tu biểu có thể kể đến Báo
cáo Đánh giá khí hậu quốc gia của Hoa Kỳ (National Climate Assessment), các kịch bản
phát thải của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) như RCP
(Representative Concentration Pathways) và SSP (Shared Socioeconomic Pathways).
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên Môi trường (MONRE, 2022) kịch bản BĐKH của Việt
Nam đến cuối thể kỷ XXI cụ thể như sau:
* Kịch bản về nhiệt độ - Nhiệt độ trung bình năm tất cả các vùng miền tiếp tục xu
hướng tăng lên. Cụ thể: tăng từ 1,2-1,7C vào giữa thế kỷ tăng từ 1,6-2,4C vào cuối thế
kỷ (Kịch bản trung bình - RCP 4.5); tăng từ 1,7-2,3C vào giữa thế kỷ từ 3,2-4,2C vào
cuối thế kỷ (Kịch bản cao - RCP 8.5). Trong đó, nhiệt độ khu vực phía Bắc xu hướng
tăng nhanh hơn so với khu vực phía Nam.
- Nhiệt độ cực trị (tối cao và tối thấp) đều có xu hướng tăng lên ở tất cả các vùng khí hậu,
trong đó nhiệt độ tối thấp trung bình năm tăng nhanh hơn so với nhiệt độ tối cao trung
bình năm. Theo kịch bản trung bình: Nhiệt độ tối cao trung bình năm tăng từ 1,7-2,6C;
nhiệt độ tối thấp tăng từ 1,7-2,1C. Trong khi đó, với kịch bản cao: Nhiệt độ tối cao và tối
thấp bình quân năm sẽ lần lượt tăng từ 3,2-4,7C và 3,3-4,1C. Xu hướng tăng ở các vùng
khí hậu phía Bắc là nhanh hơn so với các vùng khí hậu phía Nam.
* Kịch bản về lượng mưa
- Lượng mưa có xu hướng tăng lên trên tất cả các khu vực, trong đó lượng mưa mùa
mưa mùa khô tăng hầu hết các vùng miền. Lượng mưa thể tăng từ 10-15% vào
giữa thế kỷ và 15-20% vào cuối thế kỷ (Kịch bản trung bình); tăng từ 10-15% vào giữa thế
kỷ và từ 15-25% vào cuối thế kỷ (Kịch bản cao).
- Lượng mưa cực trịxu hướng tăng. Theo kịch bản trung bình: lượng mưa 1 ngày
lớn nhất ng 20-30% vào cuối thế kỷ, đặng biệt khu vực Bắc Bộ thể tăng 30-40%.
Trong khi đó, theo kịch bản cao: lượng a 1 ngày lớn nhất thể tăng lên 25-40% vào
cuối thế kỷ, ở Bắc Bộ có thể tăng 40-50%.
lOMoARcPSD| 58504431
* Kịch bản với các hiện tượng khí hậu cực đoan
- Số lượng cơn bão áp thấp nhiệt đới ít biến động nhưng cường độ xu hướng
tăng lên, tập trung nhiều vào cuối mùa bão và có xu hướng chuyển dịch vào khu vực phía
Nam.
- Gió mùa hè: Thời điểm bắt đầu gió ít biết động nhưng thời điểm kết thúc xu
hướng kéo dài, cường độ gió xu hướng mạnh lên. - Rét đậm, rét hại: Số ngày rét đậm,
rét hại tại c khu vực miền núi phía Bắc, đồng bằng Bắc bộ Bắc Trung bộ đều xu
hướng giảm.
- Nắng nóng (Nhiệt độ > 35C) và nắng nóng gay gắt (> 37C) có xu hướng tăng lên ở
tất cả các tỉnh thành trong cả nước, nhiều nhất Bắc Trung Bộ, đồng bằng Bắc bộ
Nam bộ. - Số tháng hạn hán tăng Bắc Trung bộ, Tây Nguyên, một phần đồng bằng Bắc
bộ và Nam bộ; giảm ở Bắc bộ và Trung Trung bộ. * Kịch bản nước biển dâng
- Theo kịch bản trung bình: Đến 2050, ớc biển bình quân dải ven biển tăng 23cm
và tăng thêm 53cm vào năm 2100.
- Theo kịch bản cao: Mức nước biển bình quân toàn dải ven biển của Việt Nam sẽ
tăng lên27cm vào năm 2050 và 73cm vào năm 2100.
* Nguy cơ về nước biển dâng
Nếu nước biển dâng 100cm nguy ngập đối với các vùng cụ thể như sau: Đồng bằng sông
Cửu Long 47,3% (Trong đó: Mau Kiên Giang hai tỉnh ngập nhiều nhất với lần
lượt 79,6% và 75,7%); Đồng bằng sông Hồng ngập 13,2%; Tỉnh Quảng Ninh gập khoảng
1,9%; Các tỉnh ven biển miền Trung (từ Thanh Hóa đến Bình Thuận) ngập khoảng 1,5%
(Trong đó, Thừa Thiên Huế bị ngập nhiều nhất với 5,5%); Thành phố Hồ Chí Minh bị ngập
khoảng 17,2%; và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ngập khoảng 4,8%.
Như vậy thể thấy biến đổi khí hậu nước ta đang diễn biến ngày càng phức tạp
xu hướng tiếp tục thay đổi theo chiều hướng khó lường trong tương lai. Những biến động
bất thường của các yếu tố khí hậu, chẳng hạn như sự gia tăng nhiệt độ, thay đổi chế độ
mưa, hiện tượng thời tiết cực đoan ớc biển dâng, đang tác động mạnh mẽ đến nhiều
lĩnh vực, trong đó có sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp ngành phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết khậu, do đó, những
thay đổi này ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố cốt lõi như năng suất cây trồng, chất lượng
đất đai, nguồn nước tưới tiêu và sự xuất hiện của sâu bệnh. Sự gia tăng nhiệt độ có thể làm
lOMoARcPSD| 58504431
thay đổi chu kỳ sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi, trong khi sự bất ổn về lượng mưa
thể dẫn đến hạn hán, xâm nhập mặn hoặc lụt, gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi cũng có xu hướng gia tăng do điều kiện
môi trường thay đổi, đặt ra nhiều thách thức trong công tác phòng chống và kiểm soát.
Tớc những tác động khó lường của biến đổi khí hậu, cần xây dựng chiến ợc cụ thể
nhằm giúp ngành nông nghiệp thích ứng linh hoạt, đồng thời giảm thiểu rủi ro do tác động
của biến đổi khí hậu trong thời gian tới.
3. Tác động của biến đổi khí hậu tới phát triển nông nghiệp
3.1. Trên thế giới
Nông nghiệp thế giới đang phải đối mặt với sự suy giảm nghiêm trọng trong thế kỷ này do
hiện tượng nóng lên toàn cầu. Dự báo, năng suất nông nghiệp toàn cầu thể giảm từ 3
đến 16% vào năm 2080. Sự gia tăng nhiệt độ trung bình theo mùa có thể rút ngắn chu kỳ
sinh trưởng của nhiều loại cây trồng, từ đó làm giảm sản lượng cuối cùng. những khu
vực nhiệt độ đã gần mức tối đa sinh của cây trồng, hiện tượng ấm lên toàn cầu sẽ ảnh
hưởng ngay lập tức đến năng suất (IPCC, 2007). Các nghiên cứu trước đây cho thấy tác
động của biến đổi khí hậu có sự khác biệt theo từng khu vực, đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp, khiến một số loại cây trồng đã rơi vào tình trạng rủi ro. Dự báo rằng năng suất của
một số cây trồng quan trọng (bao gồm ngũ cốc) có thể giảm từ 5-7% nếu nhiệt độ tăng 1°C
(Wassmann et al., 2010; Sultana et al., 2009), mức giảm này thể ợt quá 15% đối
với lúa mì nếu nhiệt độ tăng 2°C (Ahmad et al., 2015), ngay cả khi có thể xuất hiện một số
khu vực canh tác mới.
Giới hạn của sự nóng lên toàn cầu ở mức tối đa là 2°C so với thời kỳ tiền công nghiệp được
coi giá trị trên mức đó nguy xảy ra nhiều c động môi trường trên phạm vi
toàn cầu, đặc biệt đối với nông nghiệp, nguồn nước, rừng, hệ sinh thái sức khỏe con
người. Cộng đồng quốc tế đã có những nỗ lực chung nhằm duy trì mức tăng nhiệt dưới 2°C
thông qua Hiệp định Paris, thể hiện trách nhiệm trong việc xây dựng một tương lai bền
vững cho nhân loại.
3.1.1. Tác động ở Châu Á
Theo báo cáo của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) ngày 23/4/2024, châu Á tiếp tục là
khu vực chịu nhiều thiên tai nhất do BĐKH. lụt bão gây ra số thương vong thiệt
hại kinh tế cao nhất, trong khi các đợt nắng nóng trở nên nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực.
lOMoARcPSD| 58504431
Thiên tai là do chính gây ra tổn thất về năng suất nông nghiệp (cây trồng và vật nuôi)
Châu Á, bao gồm nhiệt độ khắc nghiệt, bão cháy rừng (23%), lụt (37%), hạn hán
(19%) và sự xâm nhập của sâu bệnh dịch bệnh ở động vật (9%) gây thiệt hại lên tới 10
tỷ đô la Mỹ (FAO, 2015). Căng thẳng nhiệt, hạn hán, lụt và lốc xoáy đã làm giảm năng
suất lúa Nam Á. Do đó, các hiện ợng cực đoan do biến đổi khí hậu, đặc biệt căng
thẳng do nhiệt độ và hạn hán, cũng đã trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với sản xuất
lúa gạo bền vững trên toàn cầu (Xu và cộng sự, 2021).
Lũ lụt nghiêm trọng ở các nước như Thái Lan, Philippines Trung Quốc đã phá hủy hàng
triệu hecta đất nông nghiệp. Trận lịch sử năm 2011 tại Thái Lan gây thiệt hại hơn 1,3
triệu hecta đất nông nghiệp và tổn thất kinh tế lên tới 45 tỷ USD (FAO, 2015).
Lúa gạo một trong những cây trồng quan trọng nhất của châu Á – đang đối mặt với nhiều
thách thức nghiêm trọng do nước biển dâng xâm nhập mặn, đặc biệt các vùng đồng
bằng châu thổ nsông Mekong (Việt Nam) sông Hằng (Bangladesh). Theo ước tính
của FAO (2022), khoảng 1 triệu hecta đất canh tác tại vùng đồng bằng sông Mekong
nguy cơ bị mất hoàn toàn vào năm 2050 do mực nước biển dâng cao và sự xâm nhập mặn
gia tăng. Nghiên cứu của Nguyen et al. (2019) cho thấy rằng nếu nhiệt độ toàn cầu tăng
2°C, sản ợng lúa ở Trung Quốc thể giảm 18%, trong khi năng suất ngô Ấn Đ
có thể giảm đến 30%.
Tại Nam Á, hạn hán nhiệt độ cao kéo dài đã khiến hàng triệu hecta đất canh tác bsuy
giảm năng suất, đặc biệt Ấn Độ và Pakistan, nơi nông dân đang phải đối mặt với tình
trạng mất mùa thường xuyên hơn (IPCC, 2023). Trong khi đó, Đông Á chứng kiến sự gia
tăng của các trận bão lớn, gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp, ntrận bão
Hagibis ở Nhật Bản năm 2019 đã làm ngập hàng nghìn hecta đất trồng trọt (FAO, 2020).
Bên cạnh cây trồng, chăn nuôi cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tại các vùng khô hạn của
Trung Á, sự suy giảm nguồn nước đồng cdo biến đổi khí hậu đã làm giảm năng suất
chăn nuôi, đẩy hàng nghìn hộ gia đình vào tình trạng bấp bênh (World Bank, 2022). Ngoài
ra, khí hậu ấm lên cũng làm tăng nguy ng phát dịch bệnh gia súc, ảnh hưởng đến
ngành chăn nuôi trên toàn khu vực (Habeeb et al., 2018).
3.1.2. Tác động ở Châu Phi
Báo cáo của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) năm 2007 đã đưa ra một
đánh giá toàn diện về những tác động dự kiến của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp
châu Phi. Báo cáo ước tính rằng châu Phi sẽ là khu vực dễ bị tổn thương nhất trên toàn cầu
do chịu nhiều áp lực từ cơ sở hạ tầng kém, nghèo đói quản trị yếu kém. Nhiệt độ dự kiến
lOMoARcPSD| 58504431
sẽ tăng từ 1,5-4ºC trong thế kỷ này. Dự báo về suy giảm ng suất cho thấy sản lượng
thể giảm tới 50%, và doanh thu từ cây trồng có thể giảm tới 90% vào năm 2100.
Ngành nông nghiệp của Châu Phi cũng khả năng trải qua các đợt hạn hán kéo dài và/hoặc
lụt trong các sự kiện El Niño. Tổn thất trong nông nghiệp dự kiến sẽ chiếm từ 2-7% GDP
một số khu vực thuộc Sahara, 2-4% ở Tây Trung Phi, từ 0,4-1,3% Bắc Nam
Phi. ng đất khô hạn và bán khô hạn có thể mở rộng từ 60-80 triệu ha. Ngành thủy sản sẽ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng do nhiệt độ biển thay đổi, thể làm giảm năng suất từ 50-
60%. Theo ODI, năng suất nông nghiệp châu Phi sẽ tiếp tục suy giảm do diện tích đất
nông nghiệp màu mỡ bị thu hẹp và diện tích đất có tiềm năng thấp ngày càng mở rộng.
Dự báo của World Bank cho thấy rằng khu vực cận Sahara sẽ vượt qua châu Á để trở thành
khu vực mất an ninh lương thực nghiêm trọng nhất, với 40-50% n số suy dinh dưỡng
toàn cầu vào năm 2080, so với mức 24% hiện nay. Diện tích đất canh tác phù hợp để sản
xuất dự kiến sẽ giảm đáng kể vào năm 2080, với 9-20% diện tích đất nông nghiệp trở nên
kém phù hợp hơn cho canh tác.
Nhiều loại cây trồng cơ bản đối với chế độ ăn của người dân châu Phi, như lúa mì, ngô, lúa
miến và kê, sẽ gặp khó khăn trong việc tồn tại trước sự gia tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng
2℃, năng suất cây trồng khu vực cận Sahara châu Phi sẽ giảm 10%. Nếu nhiệt độ tăng
vượt quá 2℃ sẽ khiến năng suất cây trồng giảm tới 20%. Nếu nhiệt độ tăng lên đến 3℃,
tất cả các diện tích trồng trọt ngô, kê và lúa miến hiện nay ở châu Phi sẽ trở nên không phù
hợp để canh tác. Điều này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với an ninh lương thực của
châu Phi lúa miến và đều những loại ngũ cốc cực kỳ quan trọng trong chế độ ăn
uống của hầu hết người châu Phi, trong khi ngô chiếm gần một nửa lượng calo protein
tiêu thụ ở miền nam và miền đông châu Phi.
Chăn nuôi cũng dễ bị tổn thương do nhiệt độ tăng cao ở châu Phi. Một nghiên cứu gần đây
của nhà khoa học Philip Thornton thuộc Viện nghiên cứu chăn nuôi Quốc tế (ILRI) dự đoán
số ngày mức nhiệt độ cực đoan gây căng thẳng nhiệt sẽ gia tăng đáng kể trong những
thập kỷ tới. Điều này sẽ khiến việc chăn nuôi gia súc ngoài trời ngày càng khó khăn và
thể khiến nhiều khu vực rộng lớn của lục địa sẽ không còn phù hợp để chăn nuôi vào cuối
thế kỷ này.
Một mối đe dọa nghiêm trọng khác đối với hệ thống nông nghiệp của châu Phi sự suy
giảm nguồn nước sẵn có. tới 95% nông dân trên lục địa này không hệ thống tưới
tiêu, đồng nghĩa với việc họ hoàn toàn phụ thuộc vào lượng mưa. Trong bối cảnh lượng
a được dự báo sẽ giảm nhiều khu vực của châu Phi tình trạng hạn hán đang gia
lOMoARcPSD| 58504431
tăng nhanh chóng, những nông dân sống các vùng khô hạn sẽ gặp khó khăn trong việc
tìm đủ nước để duy trì cây trồng vật nuôi. Hiện tại, vùng Sừng châu Phi đang trải qua
mùa mưa thất bại lần thứ ba liên tiếp, gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho cây trồng, giết chết
gia súc và đẩy khu vực này vào tình trạng mất an ninh lương thực và nạn đói trầm trọng.
Hình 2.9: Rủi ro hạn hán và nông nghiệp.
Nguồn: Shiferaw et al (2014)
Bản đồ cho thấy xác suất một mùa vụ thất bại do hạn hán vào năm 2050 theo kịch bản A1
của IPCC. Không phải lúc o tình trạng thiếu nước cũng mối đe dọa lớn nhất đối với
sản xuất lương thực. Tại các vùng ven biển của châu Phi, lụt bão đã cho thấy sự tàn
phá nghiêm trọng đối với nông nghiệp. Năm 2019, cơn bão Idai quét qua Mozambique,
làm ngập lụt cánh đồng, cuốn trôi cây trồng khiến hơn 1 triệu người cần viện trợ lương
thực khẩn cấp. Ngay cả những cơn bão ít gây thiệt hại hơn vẫn có thể rất nguy hiểm vì cây
trồng và vật nuôi không thể tồn tại lâu sau khi những cánh đồng bị ngập lụt.
Một tác động thường bị bỏ qua của biến đổi khí hậu sự gia tăng của các loài sâu bệnh
trong nông nghiệp. Nhiệt độ tăng và mùa đông ngắn hơn sẽ giúp sâu bệnh lây lan sang các
khu vực mới, đồng thời khiến chúng sinh sản nhanh hơn thường xuyên n. Nhiệt độ
ấm lên hình a thay đổi một trong những nguyên nhân chính gây ra nạn châu
chấu Đông Phi năm 2019. Khi châu chấu tràn qua khu vực này, chúng đã tàn phá mùa
màng và đồng cỏ, đẩy 13 triệu người vào nguy cơ mất an ninh lương thực nghiêm trọng.
Tuy nhiên, không phải tất cả các đánh giá về tác động của biến đổi khí hậu ở châu Phi đều
tiêu cực. Một số tác động có thể mang lại lợi ích do sự thay đổi của mùa vụ và chu kỳ sản
xuất. Ethiopia khu vực Nam Phi được dự báo sẽ có mùa trồng trọt kéo dài hơn do biến

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BĐS & KTTN BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHỦ ĐỀ
“Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đến ngành nông nghiệp ở Việt Nam và đề
xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp Việt Nam”
Nhóm thực hiện: nhóm 2
Lớp chuyên ngành: Kinh tế tài nguyên 64
GV hướng dẫn: PGS.TS. VŨ THỊ HOÀI THU
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2 STT HỌ VÀ TÊN MSV 1 Lâm Tú Vi Anh 11220224 2 Nguyễn Quỳnh Hương 11222698 3 Bùi Ngọc Linh 11223335 4 Nguyễn Hà Anh 11220334 lOMoAR cPSD| 58504431
Hà Nội, tháng 3 năm 2025
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................... 3

1. Khái niệm .................................................................................................................. 3
1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu ............................................................................... 3
1.2. Khái niệm thích ứng biến đổi khí hậu ............................................................... 4
2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu .................................................................... 4
2.1. Nguyên nhân chung gây ra biến đổi khí hậu ..................................................... 4
2.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp ....... 4
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG .......................................................................................... 5
1. Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giới ............................................................. 5
1.1. Tổng quan biến đổi khí hậu trên thế giới .......................................................... 5
1.2. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới ............................................................ 7
2. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam ............................................................. 12
2.1. Xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam ................................................................ 12
2.2. Dự báo tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam trong tương lai ...................... 14
3. Tác động của biến đổi khí hậu tới phát triển nông nghiệp ................................ 17
3.1. Trên thế giới ................................................................................................... 17
3.1.1. Tác động ở Châu Á .................................................................................................. 17
3.1.2. Tác động ở Châu Phi ............................................................................................... 18
3.2. Tại Việt Nam .................................................................................................. 21
3.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu đối với hoạt động trồng trọt ................................... 21
3.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đối với hoạt động chăn nuôi................................... 22
3.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đối với hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ................... 23
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................................ 24
1. Đáp ứng của Việt Nam trước tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông .... 24
nghiệp ........................................................................................................................... 24
1.1. Chính sách phát triển nông nghiệp .................................................................. 24
1.2. Chương trình/dự án tiêu biểu .......................................................................... 25
2. Bài học kinh nghiệm ................................................................................................ 27
3. Kiến nghị, đề xuất giải pháp .................................................................................... 29
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 33
lOMoAR cPSD| 58504431 LỜI MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu đang trở thành một trong những thách thức lớn nhất đối với nền kinh tế
toàn cầu, đặc biệt là ngành nông nghiệp – lĩnh vực chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các hiện
tượng thời tiết cực đoan. Việt Nam, với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa và nền nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế, đang phải đối mặt với nhiều tác động
nghiêm trọng của biến đổi khí hậu như hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và sự gia
tăng của sâu bệnh hại cây trồng. Những tác động này không chỉ làm giảm năng suất cây
trồng, gia tăng chi phí sản xuất mà còn đe dọa đến sinh kế của hàng triệu nông dân.
Trước thực trạng này, việc phân tích tác động của biến đổi khí hậu đến ngành nông nghiệp
Việt Nam là cần thiết nhằm nhận diện các thách thức và tìm ra các giải pháp thích ứng phù
hợp. Bằng cách áp dụng các mô hình nông nghiệp thông minh, cải thiện hệ thống thủy lợi,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và ứng dụng công nghệ vào sản xuất, ngành nông nghiệp Việt
Nam có thể từng bước thích ứng và phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng.
Nghiên cứu này sẽ tập trung phân tích tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành nông
nghiệp Việt Nam và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giúp ngành nông nghiệp thích
ứng, đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền vững trong tương lai.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu
Theo khoản 13 Điều 3 Luật Khí tượng thuỷ văn 2015. Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của
khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động
của con người, biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu mực nước biển dâng và gia tăng các hiện
tượng khí tượng thuỷ văn cực đoan lOMoAR cPSD| 58504431
1.2. Khái niệm thích ứng biến đổi khí hậu
Theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC, 2014), khả năng thích ứng được
hiểu là mức độ điều chỉnh của một hệ thống trong hành động, quản lý hoặc cấu trúc nhằm
phản ứng với những biến đổi khí hậu có thể xảy ra hoặc đã và đang diễn ra. Sự thích ứng
này có thể diễn ra một cách tự nhiên hoặc có sự chuẩn bị từ trước. Như vậy, thích ứng với
biến đổi khí hậu chính là quá trình điều chỉnh linh hoạt, bao gồm cả sự thay đổi mang
tính tự phát lẫn các biện pháp được lên kế hoạch nhằm giảm thiểu tác động của khí hậu.
Căn cứ theo Điều 90 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định: Thích ứng biến đổi khí hậu
là các hoạt động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và xã hội,
giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và tận dụng cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại.
2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
2.1. Nguyên nhân chung gây ra biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu không chỉ xuất phát từ những thay đổi trong các quá trình tự nhiên của hệ
thống khí hậu, chẳng hạn như sự gia tăng hoạt động núi lửa, các sự kiện địa chất, hoặc sự
thay đổi trong chuyển động quỹ đạo của Trái đất,... Mà do các hoạt động thường xuyên của
của con người cũng được xem là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu.
2.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, đóng góp lớn vào
tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực và tạo sinh kế cho người dân. Bên cạnh
đó, nông nghiệp cung cấp thực phẩm cho hơn 100 triệu dân và cũng góp phần ổn định và
phát triển xã hội. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam không chỉ chịu
tác động từ biến đổi khí hậu mà còn là một trong những ngành đóng góp đáng kể vào quá
trình gia tăng biến đổi khí hậu.
(i) Phát thải khí nhà kính từ hoạt động nông nghiệp
Phát thải khí metan từ nông nghiệp: Lượng phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp, đặc
biệt là khí methane, chủ yếu xuất phát từ quá trình lên men trong hệ tiêu hoá của động vật
nhai lại tuy nhiên so với việc lưu trữ phân chuồng thì vẫn phát thải thấp hơn.
Phát thải khí nitơ oxit từ phân bón hoá học: N2O là một trong những khí gây hiệu ứng nhà
kính mạnh và phá huỷ tầng Ozone. Khí thải này sinh ra khi sử dụng phân bón chứa nitơ lOMoAR cPSD| 58504431
quá mức làm tăng quá trình vi sinh khử nitrat trong đất, giải phóng N2O vào khí quyển.
Ngoài ra quá trình phân huỷ phân chuồng và , chất hữu cơ trong đất cũng tạo ra một lượng lớn N₂O.
Phát thải khí CO2: Trong quá trình canh tác sử dụng những máy móc nông nghiệp chạy
bằng nhiên liệu hóa thạch như máy cày, máy bơm nước, máy thu hoạch và việc đó đã tạo
ra một lượng CO2 đáng kể. Ngoài ra việc đốt rơm rạ, phế phẩm nông nghiệp sau thu hoạch
cũng chính là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí và giải phóng CO2. Việc phá rừng để
lấy đất trồng trọt hoặc chăn nuôi cũng làm giảm khả năng hấp thụ CO2 của cây xanh.
(ii) Phá rừng làm nông nghiệp
Việc phá rừng mở rộng diện tích trồng trọt và chăn nuôi đã khiến nhiều khu rừng bị chặt
phá mà rừng là bể hấp thụ carbon tự nhiên vì thế khi rừng bị phá, CO2 tích tụ trong sinh
khối bị giải phóng vào khí quyển. Và trong một nghiên cứu của FAO cho thấy 30% lượng
phát thải CO2 toàn cầu đến từ việc mất rừng và suy thoái đất. Ngoài ra, mặc dù rừng ngập
mặn là bể chứa carbon hiệu quả hơn so với rừng ở trên cạn, Việt Nam lại đang có những
hành động chuyển đổi rừng ngập mặn thành ao nuôi tôm việc làm này làm gia tăng phát
thải CO2 và giảm khả năng bảo vệ bờ biển khỏi nước biển dâng.
(iii) Lạm dùng tài nguyên nước và ô nhiễm nguồn nước
Trong quá trình hoạt động sản xuất nông nghiệp, việc tưới nước cho cây trồng quá mức so
với lượng nước cần thiết đã làm tiêu tốn rất nhiều nước. Thêm vào đó việc lạm dụng nước
ngầm đã làm giảm mực nước, gây sụt lún đất ở nhiều vùng trồng lúa lớn như ĐBSCL. Bên
cạnh đó, việc sử dụng dư lượng phân bón và thuốc trừ sâu chảy xuống sông hồ, gây ô nhiễm nguồn nước.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG
1. Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giới
1.1. Tổng quan biến đổi khí hậu trên thế giới
Theo báo cáo Tình trạng khí hậu toàn cầu năm 2023 của WMO, các đợt nắng nóng, lũ lụt,
hạn hán, cháy rừng và các cơn bão nhiệt đới mạnh lên nhanh chóng đã gây ra sự đau khổ
và hỗn loạn, đảo lộn cuộc sống thường ngày của hàng triệu người và gây ra thiệt hại kinh
tế lên tới hàng tỷ đô la. lOMoAR cPSD| 58504431
Báo cáo của WMO xác nhận rằng năm 2023 là năm ấm nhất được ghi nhận, với nhiệt độ
gần bề mặt trung bình toàn cầu là 1,45 °C (với biên độ không chắc chắn là ± 0,12 °C) so
với mức cơ sở trước thời kỳ công nghiệp. Đây là giai đoạn mười năm ấm nhất được ghi
nhận. Vào cuối năm 2023, hơn 90% đại dương đã trải qua tình trạng nắng nóng tại một thời điểm nào đó trong năm.
Theo dữ liệu sơ bộ, tập hợp các sông băng tham chiếu toàn cầu đã phải chịu tổn thất băng
lớn nhất trong lịch sử (kể từ năm 1950), do tình trạng tan chảy cực độ ở cả phía tây Bắc
Mỹ và Châu Âu. Diện tích băng biển Nam Cực là thấp nhất từ trước đến nay, với diện tích
tối đa vào cuối mùa đông là 1 triệu km2, thấp hơn so với kỷ lục trước đó - tương đương
với diện tích của Pháp và Đức cộng lại.
Hình 2.1: Đồ thị mô tả sự bất thường về nhiệt độ trung bình toàn cầu hàng năm từ
năm 1850 đến năm 2023 Nguồn: WMO, 2024
Số người bị mất an ninh lương thực cấp tính trên toàn thế giới đã tăng gấp đôi, từ 149 triệu
người trước đại dịch COVID-19 lên 333 triệu người vào năm 2023 (tại 78 quốc gia được
Chương trình Lương thực Thế giới giám sát). Theo báo cáo, thời tiết và khí hậu khắc nghiệt
có thể không phải là nguyên nhân gốc rễ, nhưng chúng là những yếu tố làm trầm trọng thêm. lOMoAR cPSD| 58504431
1.2. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới
*Phát thải khí nhà kính (GHG)
Báo cáo của Joint Research Centre of the European Commission (JRC, 2024) cho thấy
lượng khí thải GHG toàn cầu trung bình hàng năm từ các hoạt động của con người tăng
gần 1,5% kể từ năm 1990 và cao hơn 61,8% vào năm 2023 so với năm 1990. Vào năm
2023, trong số sáu nền kinh tế lớn cùng đóng góp 62,7% vào lượng khí thải GHG toàn cầu
(Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ, EU27, Nga và Brazil), bốn nền kinh tế đã chứng kiến lượng
khí thải tăng (Trung Quốc; Ấn Độ; Nga; Brazil) trong khi hai nền kinh tế chứng kiến mức
giảm (Hoa Kỳ và EU27). Tuy nhiên, tất cả các quốc gia phát thải lớn đều giảm cường độ
phát thải của mình theo lượng khí thải GHG/GDP, ngoại trừ Trung Quốc với mức phát thải
GHG/GDP vẫn giữ nguyên. Năm 2023, Quốc gia có lượng phát thải GHG nhiều nhất là
Trung Quốc, chiếm 30.1% tổng phát thải toàn cầu, theo sau là Mỹ và Ấn Độ với lần lượt
là 11.25% và 7.8% (JRC, 2024).
Lượng khí thải GHG toàn cầu đạt mức 53,0 Gt CO2eq vào năm 2023, cao hơn 1,9% so với
giá trị năm 2022. Đồ thị 2.2 cũng cho thấy trong những năm gần đây, lĩnh vực đóng góp
nhiều nhất cho lượng khí thải GHG toàn cầu là ngành công nghiệp năng lượng, theo sau là công nghiệp đốt cháy.
Hình 2.2: Lượng khí thải GHG toàn cầu theo từng lĩnh vực (trục trái, các thanh) và
bình quân đầu người (trục phải, đường màu đen), 1970-2023. (đơn vị: tỉ tấn CO2eq) Nguồn: JRC, 2024
Tổng lượng khí thải CO2 liên quan đến năng lượng tăng 1,1% vào năm 2023. Thay vì giảm
nhanh chóng như yêu cầu để đáp ứng mục tiêu khí hậu toàn cầu nêu trong thỏa thuận Paris
- lượng khí thải CO2 trong năm 2023 đã đạt một kỷ lục mới là 37,4 Gt lOMoAR cPSD| 58504431
Hình 2.3: Đồ thị thể hiện lượng khí thải CO2 liên quan đến năng lượng trên toàn
cầu và sự thay đổi hàng năm của chúng
Nguồn: IEA *Nhiệt độ
Nhiệt độ gần bề mặt trung bình toàn cầu năm 2023 cao hơn 1,45 ± 0,12 °C so với mức
trung bình tiền công nghiệp 1850–1900. Năm 2023 là năm ấm kỷ lục trong giai đoạn quan
sát 174 năm. Điều này đã phá vỡ kỷ lục của những năm ấm nhất trước đó, năm 2016 ở mức
1,29 ± 0,12 °C so với mức trung bình 1850–1900 và năm 2020 ở mức 1,27 ± 0,13°C. Nhiệt
độ toàn cầu trung bình mười năm 2014–2023 cao hơn 1,20±0,12°C so với mức trung bình 1850–1900.
Trên toàn cầu, mọi tháng từ tháng 6 đến tháng 12 đều ấm kỷ lục trong tháng tương ứng.
Tháng 9 năm 2023 đặc biệt đáng chú ý, vượt qua kỷ lục toàn cầu trước đó vào tháng 9 với
biên độ lớn (0,46 đến 0,54 °C). Sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu trong dài hạn là do nồng độ
khí nhà kính trong khí quyển tăng lên. Sự thay đổi từ điều kiện La Niña sang El Niño vào
giữa năm 2023 đã góp phần làm nhiệt độ tăng nhanh từ năm 2022 đến năm 2023.
Nhiệt độ bề mặt biển trung bình toàn cầu (SST) đạt mức cao kỷ lục từ tháng 4 trở đi, với
các kỷ lục vào tháng 7, tháng 8 và tháng 9 bị phá vỡ với biên độ đặc biệt rộng. Nhiệt độ
ấm áp đặc biệt được ghi nhận ở phía đông Bắc Đại Tây Dương, Vịnh Mexico và Caribe,
Bắc Thái Bình Dương và các khu vực rộng lớn của Nam Đại Dương, với các đợt nắng nóng trên biển lan rộng.
Một số khu vực có hiện tượng ấm lên bất thường như Đông Bắc Đại Tây Dương không
tương ứng với mô hình ấm lên điển hình liên quan đến El Niño, hiện tượng này xuất hiện
rõ rệt ở vùng nhiệt đới Thái Bình Dương. lOMoAR cPSD| 58504431
*Nhiệt độ đại dương
Theo WMO (2024), nhiệt độ của đại dương đạt mức cao nhất vào năm 2023. Tốc độ ấm
lên cho thấy sự gia tăng đặc biệt mạnh mẽ trong hai thập kỷ qua. Sóng nhiệt đại dương xảy
ra thường xuyên và dữ dội hơn có tác động tiêu cực nghiêm trọng đến hệ sinh thái biển và rạn san hô.
Đại dương toàn cầu đã trải qua đợt nắng nóng trung bình hàng ngày là 32%, cao hơn nhiều
so với mức kỷ lục trước đó là 23% vào năm 2016. Vào cuối năm 2023, hầu hết các đại
dương toàn cầu giữa 20° N và 20°S đã trải qua điều kiện nắng nóng kể từ đầu tháng 11.
Đặc biệt đáng chú ý là các đợt nắng nóng trên biển lan rộng ở Bắc Đại Tây Dương bắt đầu
vào mùa xuân ở Bắc Bán cầu, đạt đỉnh vào tháng 9 và kéo dài đến cuối năm. Cuối năm
2023 chứng kiến một dải rộng các đợt nắng nóng trên biển nghiêm trọng và cực đoan trên
khắp Bắc Đại Tây Dương, với nhiệt độ cao hơn mức trung bình 3 °C. Biển Địa Trung Hải
gần như trải qua toàn bộ đợt nắng nóng mạnh và khắc nghiệt trong năm thứ mười hai liên
tiếp. Sự axit hóa đại dương gia tăng do hấp thụ carbon dioxide.
Hình 2.2: Bản đồ toàn cầu hiển thị cấp độ cao nhất của Sóng Nhiệt Đại Dương tại
mỗi điểm ảnh trong năm 2023 (so với giai đoạn tham chiếu 1982–2011).
Nguồn: WMO, 2024 *Mực nước biển dâng và hiện tượng tan băng
Vào năm 2023, mực nước biển trung bình toàn cầu đạt mức cao kỷ lục theo dữ liệu vệ tinh
(từ năm 1993), phản ánh tình trạng đại dương tiếp tục ấm lên cũng như sự tan chảy của các
sông băng và tảng băng. Tốc độ mực nước biển dâng trung bình toàn cầu trong mười năm
qua (2014–2023) cao gấp đôi tốc độ mực nước biển dâng trong thập kỷ đầu tiên ghi nhận từ vệ tinh (1993–2002). lOMoAR cPSD| 58504431
Theo phân tích từ Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Mỹ (NASA) công bố ngày 13/3/2025,
mực nước biển toàn cầu tăng hơn dự báo trong năm 2024, năm nóng nhất từng được ghi
nhận kể từ khi dữ liệu này bắt đầu được thu thập vào năm 1850. NASA giải thích mực nước
biển tăng trong năm qua là do nhiệt độ đại dương ấm lên bất thường, kết hợp với lượng
nước tan chảy từ các sông băng. Cụ thể, mực nước biển đã tăng 59 mm trong năm 2024,
vượt xa mức dự đoán 43mm của các nhà khoa học.
Theo WMO (2024), diện tích băng biển Nam Cực đạt mức thấp kỷ lục tuyệt đối trong kỷ
nguyên vệ tinh (từ năm 1979) vào tháng 2 năm 2023 và duy trì ở mức thấp kỷ lục trong
thời gian từ tháng 6 đến đầu tháng 11. Mức tối đa hàng năm vào tháng 9 là 16,96 triệu km2,
thấp hơn khoảng 1,5 triệu km2 so với mức trung bình 1991–2020 và thấp hơn 1 triệu km2
so với mức tối đa thấp kỷ lục trước đó. Mức độ băng biển Bắc Cực vẫn thấp hơn mức bình
thường, với mức độ băng biển tối đa và tối thiểu hàng năm lần lượt thấp thứ năm và thứ sáu trong lịch sử.
Có hai tảng băng chính, Tảng băng Greenland và Tảng băng Nam Cực. Kết hợp hai tảng
băng này, bảy năm tan chảy cao nhất được ghi nhận đều diễn ra kể từ năm 2010, và tốc độ
trung bình của tổn thất khối lượng tăng từ 105 Gigaton mỗi năm từ năm 1992–1996 lên
372 Gigaton mỗi năm từ năm 2016–2020. Điều này tương đương với mực nước biển dâng
toàn cầu khoảng 1mm mỗi năm do các tảng băng trong giai đoạn sau.
Tảng băng Greenland tiếp tục mất khối lượng trong năm thủy văn 2022–2023. Đây là
mùa hè ấm nhất từng được ghi nhận tại trạm Summit của Greenland, ấm hơn 1,0 °C so
với kỷ lục trước đó. Các sông băng ở dãy Alps của châu Âu đã trải qua một mùa tan chảy
cực độ. Ở Thụy Sĩ, các sông băng đã mất khoảng 10% khối lượng còn lại của chúng trong
hai năm qua. Các sông băng ở phía tây Bắc Mỹ đã mất khoảng 9% khối lượng năm 2020 trong giai đoạn 2020-2023. lOMoAR cPSD| 58504431
Hình 2.3: Mức độ băng biển Nam Cực hàng ngày từ tháng 1 đến tháng 12
Nguồn: U.S. National Snow and Ice Data Center.
*Các sự kiện thời tiết và khí hậu khắc nghiệt
Các sự kiện thời tiết và khí hậu khắc nghiệt có tác động kinh tế xã hội lớn đến tất cả các
lục địa có người ở. Bao gồm lũ lụt lớn, bão nhiệt đới, nắng nóng và hạn hán khắc nghiệt, và cháy rừng liên quan.
Bão nhiệt đới Freddy vào tháng 2 và tháng 3 là một trong những cơn bão nhiệt đới tồn tại
lâu nhất thế giới, gây ảnh hưởng lớn đến Madagascar, Mozambique và Malawi. Hay bão
nhiệt đới Mocha, vào tháng 5, là một trong những cơn bão mạnh nhất từng được ghi nhận
ở Vịnh Bengal và gây ra 1,7 triệu người phải di dời trên khắp tiểu vùng từ Sri Lanka đến
Myanmar và qua Ấn Độ và Bangladesh, đồng thời làm trầm trọng thêm tình trạng mất an ninh lương thực.
Mùa cháy rừng ở Canada là mùa tồi tệ nhất từng được ghi nhận. Tổng diện tích bị cháy trên
toàn quốc trong năm là 14,9 triệu ha, cao hơn bảy lần so với mức trung bình dài hạn.. Đám
cháy rừng đơn lẻ chết chóc nhất trong năm là ở Hawaii, với ít nhất 100 người tử vong được
báo cáo - đám cháy rừng chết chóc nhất ở Hoa Kỳ trong hơn 100 năm - và thiệt hại kinh tế
ước tính là 5,6 tỷ đô la Mỹ.
Khu vực Sừng Châu Phi Lớn, nơi đã trải qua hạn hán kéo dài, đã phải hứng chịu lũ lụt
nghiêm trọng vào năm 2023, đặc biệt là vào cuối năm. Lũ lụt đã di dời 1,8 triệu người trên
khắp Ethiopia, Burundi, Nam Sudan, Tanzania, Uganda, Somalia và Kenya ngoài ra còn
có 3 triệu người phải di dời trong nước hoặc qua biên giới do năm mùa hạn hán liên tiếp ở
Ethiopia, Kenya, Djibouti và Somalia.
*Tác động đến kinh tế xã hội
Biến đổi khí hậu và thời tiết cực đoan đang làm gia tăng tình trạng mất an ninh lương thực,
di dời dân cư và ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nhóm dân số dễ bị tổn thương. Số người
rơi vào tình trạng mất an ninh lương thực cấp tính đã tăng gấp đôi, từ 149 triệu trước đại
dịch COVID-19 lên 333 triệu vào năm 2023, do tác động của xung đột kéo dài, suy thoái
kinh tế và giá lương thực cao. Tình trạng này càng trầm trọng hơn bởi chi phí đầu vào nông
nghiệp gia tăng và các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt.
Một trong những thành phần thiết yếu để giảm tác động của thiên tai là có hệ thống cảnh
báo sớm đa nguy cơ hiệu quả. Sáng kiến Cảnh báo sớm cho tất cả mọi người nhằm đảm
bảo rằng mọi người đều được bảo vệ bởi hệ thống cảnh báo sớm vào cuối năm 2027. Việc lOMoAR cPSD| 58504431
phát triển và triển khai các chiến lược giảm thiểu rủi ro thiên tai tại địa phương đã tăng lên
kể từ khi áp dụng Khung hành động Sendai về Giảm thiểu Rủi ro Thiên tai.
Bên cạnh đó, thế giới đang chứng kiến sự chuyển đổi mạnh mẽ sang năng lượng tái tạo,
với công suất bổ sung tăng gần 50% trong năm 2023, đạt 510 GW – mức tăng cao nhất
trong hai thập kỷ. Điều này tạo tiền đề cho mục tiêu đầy tham vọng tại COP28: tăng gấp
ba công suất năng lượng tái tạo toàn cầu, hướng đến 11.000 GW vào năm 2030.
2. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam
2.1. Xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam
*Nhiệt độ tăng cao
Theo cục Biến đổi Khí hậu, trong giai đoạn 1958-2018, nhiệt độ trung bình năm cả nước
tăng khoảng 0,89°C, tương ứng với 0,15°C/thập kỷ; lượng mưa năm trung bình cả nước
tăng 2,1%, tăng nhiều nhất ở Nam Trung Bộ và giảm ở bắc và tây Tây Nguyên. Số lượng
các cơn bão mạnh tăng; số ngày nóng và hạn hán tăng; số ngày rét đậm, rét hại giảm; mưa
cực đoan tăng; mực nước biển trung bình tại các trạm hải văn giai đoạn 1993-2018 tăng 3,0 mm/năm.
Năm 2023, xảy ra 20 đợt nắng nóng diện rộng, trong đó đợt nắng nóng dài nhất là 24 ngày,
xảy ra ở Trung và nam Trung Bộ từ ngày 5/3 đến 28/8. Nhiệt độ trung bình năm 2023 ở
Việt Nam có giá trị phổ biến từ 20 đến 28,5°C. Tính từ số liệu các quan trắc trên cả nước
đạt giá trị 24,8°C, cao hơn trung bình nhiều năm khoảng 1,1°C. Đặc biệt, đợt nắng nóng từ
ngày 4-7/5 đã gây ra 3 ngày nắng nóng đặc biệt gay gắt ở phía Tây Bắc Bộ và Trung Bộ,
với nhiệt độ tại Tương Dương là 44,2°C đã thiết lập kỷ lục quốc gia vào 7/5 . lOMoAR cPSD| 58504431
Hình 2.5: Các sự kiện khí hậu cực đoan lớn và thảm họa liên quan đến thời tiết
trong năm 2023
Nguồn: Cơ quan khí tượng Nhật WMO, 2024
Đến năm 2024, nhiệt độ trung bình cả nước là 24,87°C, cao hơn so với trung bình nhiều
năm (thời kỳ 1991-2020) là 1,10°C.Với mức nhiệt độ trung bình này, 2024 là năm có nhiệt
độ trung bình năm toàn quốc cao nhất trong chuỗi số liệu quan trắc của Việt Nam. Ông
Hoàng Phúc Lâm, phó giám đốc Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, cho hay
tại Việt Nam nhiệt độ từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2024 nói chung cao hơn từ 0,5°C đến
1,5°C so với mức trung bình. Đặc biệt, nhiệt độ vào tháng 4 rất cao, vượt trội mức trung
bình lên đến 4°C ở các khu vực phía Bắc. Cũng trong năm 2024, tại Nam Bộ đã xảy ra
nắng nóng kéo dài liên tục 47 ngày (từ 29-3 đến 14-5).
Nhiệt độ tại Việt Nam đang có xu hướng gia tăng rõ rệt và dự báo sẽ tiếp tục tăng mạnh
trong những thập kỷ tới do tác động của biến đổi khí hậu.
*Lượng mưa và một số cơn bão nghiêm trọng gần đây.
Lượng mưa bình quân trên cả nước tăng 2,1% trong giai đoạn 1958 - 2018 (60 năm). Tuy
nhiên, biến động lượng mưa không giống nhau giữa các vùng miền. Cụ thể, lượng mưa
tăng ở các vùng khí hậu phía Nam nhưng lại có xu hướng giảm ở các vùng khí hậu phía
Bắc. Lượng mưa cực trị giảm ở vùng Đồng bằng Bắc bộ và tăng nhiều ở Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
Năm 2023, bắt đầu muộn hơn so với trung bình nhiều năm ở Đồng bằng Bắc Bộ và Nam
Trung Bộ, kết thúc sớm hơn trung bình nhiều năm ở Bắc Bộ. Riêng khu vực Bắc Trung Bộ,
mùa mưa kéo dài hơn so với trung bình những năm trước.
Tổng lượng mưa năm 2024 cả nước phổ biến 1.500 - 2.500mm, có nơi cao hơn. Số lượng
bão năm 2024 ở mức xấp xỉ so với mức trung bình với 10 cơn bão và 1 áp thấp nhiệt đới,
nhưng đã xảy ra bão rất mạnh và siêu bão gây ra tác động đáng kể. Trong đó, bão Yagi, cơn
bão được đánh giá là mạnh nhất trong vòng 30 năm trên Biển Đông, đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến Quảng Ninh - Hải Phòng, các tỉnh phía Đông Bắc Bộ và TP Hà Nội, khiến ít nhất
842 người chết, 2.279 người bị thương và 127 người mất tích, dẫn đến tổng thiệt hại trên
14 tỷ USD ở tám quốc gia và vùng lãnh thổ.
Các hiện tượng thời tiết cực đoan diễn biến phức tạp: Số ngày nắng nóng tăng lên ở khắp
các vùng miền. Trong khi đó, số ngày rét đậm, rét hại giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc.
Số tháng hạn hán tăng ở phía Bắc, giảm ở Trung bộ và Nam bộ. Trong đó, tăng nhiều nhất lOMoAR cPSD| 58504431
là ở vùng Đồng bằng Bắc bộ và giảm nhiều nhất là tại khu vực Tây Nguyên. Số cơn
bão mạnh có xu hướng gia tăng và trung tâm bão chuyển dần về phía Nam.
*Mực nước biển dâng
Các kết quả đo đạc tại các trạm quan trắc ven biển Việt Nam cho thấy phần lớn đều ghi
nhận sự gia tăng của mực nước biển theo thời gian. Việt Nam hiện nằm trong nhóm 5 quốc
gia bị tác động nghiêm trọng nhất bởi hiện tượng nước biển dâng (Nguyễn Văn Sử, 2018).
Trong giai đoạn từ năm 1993 đến 2010, dữ liệu từ các trạm hải văn ven biển cho thấy mực
nước trung bình tại khu vực Biển Đông tăng khoảng 4,7mm/năm, riêng khu vực ven biển
Việt Nam ghi nhận mức tăng trung bình khoảng 2,8mm/năm.
Đáng chú ý, trạm Cửa Ông có tốc độ gia tăng mực nước biển cao nhất, lên tới 6,7mm/năm.
Trung bình, mực nước biển tại các trạm đo dọc theo bờ biển Việt Nam tăng khoảng
2,7mm/năm. Trong giai đoạn từ năm 1993-2018, tốc độ gia tăng bình quân của mực nước
biển tại các trạm quan trắc đạt khoảng 3mm/năm.
Bên cạnh các số liệu quan trắc từ trạm đo, dữ liệu theo dõi từ vệ tinh trong cùng giai đoạn
(1993-2018) cũng cho thấy xu hướng mực nước biển dâng lên rõ rệt. Cụ thể, mực nước
biển trung bình của toàn khu vực Biển Đông có tốc độ tăng khoảng 4,1mm/năm. Trong đó,
khu vực giữa Biển Đông ghi nhận mức tăng cao nhất, dao động từ 6 mm đến 7,2 mm mỗi
năm. Đối với dải ven biển Việt Nam, mức nước biển trung bình cũng có xu hướng dâng lên
với tốc độ khoảng 3,6 mm mỗi năm. Những số liệu này cho thấy tình trạng nước biển dâng
đang diễn ra nhanh chóng, đặt ra nhiều thách thức đối với công tác quy hoạch, phát triển
bền vững và phòng chống thiên tai tại các khu vực ven biển của Việt Nam.
Theo số liệu năm 2018, nếu mực nước biển dâng cao 1m, sẽ có khoảng 40% diện tích Đồng
bằng Sông Cửu Long, nơi sản xuất 12 triệu tấn gạo/năm (xuất khẩu 6 triệu tấn), khoảng
10-12% dân số Việt Nam bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất khoảng 10% GDP. Gần đây,
các dự báo cũng đều khẳng định, mực nước biển của nước ta có thể tăng thêm 33,3 cm vào
năm 2050 và 45 cm vào năm 2070, khoảng 1 mét vào năm 2100. Nếu kịch bản này diễn ra,
nhiều khu vực đất liền ven biển và vùng đất trũng sẽ bị chìm trong nước.
2.2. Dự báo tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam trong tương lai
Kịch bản biến đổi khí hậu được giải thích tại khoản 15 Điều 3 Luật Khí tượng thủy văn
2015 như sau: “Kịch bản biến đổi khí hậu là giả định có cơ sở khoa học và có tính tin cậy
về xu hướng trong tương lai của khí hậu dựa trên mối quan hệ giữa hoạt động kinh tế - xã
hội, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.” Theo đó, kỳ xây lOMoAR cPSD| 58504431
dựng, công bố kịch bản biến đổi khí hậu là 5 năm và có thể được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.
Kịch bản là một nhân tố quan trọng của quy trình đánh giá tác động của biến đổi khí hậu,
phục vụ xây dựng và triển khai kế hoạch hành động của Bộ, ngành, địa phương nhằm
ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhiều nước trên thế giới đã xây dựng các kịch bản biến đổi
khí hậu làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách. Tiêu biểu có thể kể đến Báo
cáo Đánh giá khí hậu quốc gia của Hoa Kỳ (National Climate Assessment), các kịch bản
phát thải của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) như RCP
(Representative Concentration Pathways) và SSP (Shared Socioeconomic Pathways).
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE, 2022) kịch bản BĐKH của Việt
Nam đến cuối thể kỷ XXI cụ thể như sau:
* Kịch bản về nhiệt độ - Nhiệt độ trung bình năm ở tất cả các vùng miền tiếp tục có xu
hướng tăng lên. Cụ thể: tăng từ 1,2-1,7C vào giữa thế kỷ và tăng từ 1,6-2,4C vào cuối thế
kỷ (Kịch bản trung bình - RCP 4.5); tăng từ 1,7-2,3C vào giữa thế kỷ và từ 3,2-4,2C vào
cuối thế kỷ (Kịch bản cao - RCP 8.5). Trong đó, nhiệt độ khu vực phía Bắc có xu hướng
tăng nhanh hơn so với khu vực phía Nam.
- Nhiệt độ cực trị (tối cao và tối thấp) đều có xu hướng tăng lên ở tất cả các vùng khí hậu,
trong đó nhiệt độ tối thấp trung bình năm tăng nhanh hơn so với nhiệt độ tối cao trung
bình năm. Theo kịch bản trung bình: Nhiệt độ tối cao trung bình năm tăng từ 1,7-2,6C;
nhiệt độ tối thấp tăng từ 1,7-2,1C. Trong khi đó, với kịch bản cao: Nhiệt độ tối cao và tối
thấp bình quân năm sẽ lần lượt tăng từ 3,2-4,7C và 3,3-4,1C. Xu hướng tăng ở các vùng
khí hậu phía Bắc là nhanh hơn so với các vùng khí hậu phía Nam.
* Kịch bản về lượng mưa -
Lượng mưa có xu hướng tăng lên trên tất cả các khu vực, trong đó lượng mưa mùa
mưa và mùa khô tăng ở hầu hết các vùng miền. Lượng mưa có thể tăng từ 10-15% vào
giữa thế kỷ và 15-20% vào cuối thế kỷ (Kịch bản trung bình); tăng từ 10-15% vào giữa thế
kỷ và từ 15-25% vào cuối thế kỷ (Kịch bản cao). -
Lượng mưa cực trị có xu hướng tăng. Theo kịch bản trung bình: lượng mưa 1 ngày
lớn nhất tăng 20-30% vào cuối thế kỷ, đặng biệt khu vực Bắc Bộ có thể tăng 30-40%.
Trong khi đó, theo kịch bản cao: lượng mưa 1 ngày lớn nhất có thể tăng lên 25-40% vào
cuối thế kỷ, ở Bắc Bộ có thể tăng 40-50%. lOMoAR cPSD| 58504431
* Kịch bản với các hiện tượng khí hậu cực đoan -
Số lượng cơn bão và áp thấp nhiệt đới ít biến động nhưng cường độ có xu hướng
tăng lên, tập trung nhiều vào cuối mùa bão và có xu hướng chuyển dịch vào khu vực phía Nam. -
Gió mùa hè: Thời điểm bắt đầu có gió ít biết động nhưng thời điểm kết thúc có xu
hướng kéo dài, cường độ gió có xu hướng mạnh lên. - Rét đậm, rét hại: Số ngày rét đậm,
rét hại tại các khu vực miền núi phía Bắc, đồng bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ đều có xu hướng giảm. -
Nắng nóng (Nhiệt độ > 35C) và nắng nóng gay gắt (> 37C) có xu hướng tăng lên ở
tất cả các tỉnh thành trong cả nước, nhiều nhất là ở Bắc Trung Bộ, đồng bằng Bắc bộ và
Nam bộ. - Số tháng hạn hán tăng ở Bắc Trung bộ, Tây Nguyên, một phần đồng bằng Bắc
bộ và Nam bộ; giảm ở Bắc bộ và Trung Trung bộ. * Kịch bản nước biển dâng -
Theo kịch bản trung bình: Đến 2050, nước biển bình quân dải ven biển tăng 23cm
và tăng thêm 53cm vào năm 2100. -
Theo kịch bản cao: Mức nước biển bình quân toàn dải ven biển của Việt Nam sẽ
tăng lên27cm vào năm 2050 và 73cm vào năm 2100.
* Nguy cơ về nước biển dâng
Nếu nước biển dâng 100cm nguy cơ ngập đối với các vùng cụ thể như sau: Đồng bằng sông
Cửu Long 47,3% (Trong đó: Cà Mau và Kiên Giang là hai tỉnh ngập nhiều nhất với lần
lượt là 79,6% và 75,7%); Đồng bằng sông Hồng ngập 13,2%; Tỉnh Quảng Ninh gập khoảng
1,9%; Các tỉnh ven biển miền Trung (từ Thanh Hóa đến Bình Thuận) ngập khoảng 1,5%
(Trong đó, Thừa Thiên Huế bị ngập nhiều nhất với 5,5%); Thành phố Hồ Chí Minh bị ngập
khoảng 17,2%; và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ngập khoảng 4,8%.
Như vậy có thể thấy biến đổi khí hậu ở nước ta đang diễn biến ngày càng phức tạp và có
xu hướng tiếp tục thay đổi theo chiều hướng khó lường trong tương lai. Những biến động
bất thường của các yếu tố khí hậu, chẳng hạn như sự gia tăng nhiệt độ, thay đổi chế độ
mưa, hiện tượng thời tiết cực đoan và nước biển dâng, đang tác động mạnh mẽ đến nhiều
lĩnh vực, trong đó có sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết và khí hậu, do đó, những
thay đổi này ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố cốt lõi như năng suất cây trồng, chất lượng
đất đai, nguồn nước tưới tiêu và sự xuất hiện của sâu bệnh. Sự gia tăng nhiệt độ có thể làm lOMoAR cPSD| 58504431
thay đổi chu kỳ sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi, trong khi sự bất ổn về lượng mưa có
thể dẫn đến hạn hán, xâm nhập mặn hoặc lũ lụt, gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi cũng có xu hướng gia tăng do điều kiện
môi trường thay đổi, đặt ra nhiều thách thức trong công tác phòng chống và kiểm soát.
Trước những tác động khó lường của biến đổi khí hậu, cần xây dựng chiến lược cụ thể
nhằm giúp ngành nông nghiệp thích ứng linh hoạt, đồng thời giảm thiểu rủi ro do tác động
của biến đổi khí hậu trong thời gian tới.
3. Tác động của biến đổi khí hậu tới phát triển nông nghiệp
3.1. Trên thế giới
Nông nghiệp thế giới đang phải đối mặt với sự suy giảm nghiêm trọng trong thế kỷ này do
hiện tượng nóng lên toàn cầu. Dự báo, năng suất nông nghiệp toàn cầu có thể giảm từ 3
đến 16% vào năm 2080. Sự gia tăng nhiệt độ trung bình theo mùa có thể rút ngắn chu kỳ
sinh trưởng của nhiều loại cây trồng, từ đó làm giảm sản lượng cuối cùng. Ở những khu
vực mà nhiệt độ đã gần mức tối đa sinh lý của cây trồng, hiện tượng ấm lên toàn cầu sẽ ảnh
hưởng ngay lập tức đến năng suất (IPCC, 2007). Các nghiên cứu trước đây cho thấy tác
động của biến đổi khí hậu có sự khác biệt theo từng khu vực, đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp, khiến một số loại cây trồng đã rơi vào tình trạng rủi ro. Dự báo rằng năng suất của
một số cây trồng quan trọng (bao gồm ngũ cốc) có thể giảm từ 5-7% nếu nhiệt độ tăng 1°C
(Wassmann et al., 2010; Sultana et al., 2009), và mức giảm này có thể vượt quá 15% đối
với lúa mì nếu nhiệt độ tăng 2°C (Ahmad et al., 2015), ngay cả khi có thể xuất hiện một số khu vực canh tác mới.
Giới hạn của sự nóng lên toàn cầu ở mức tối đa là 2°C so với thời kỳ tiền công nghiệp được
coi là giá trị mà trên mức đó có nguy cơ xảy ra nhiều tác động môi trường trên phạm vi
toàn cầu, đặc biệt đối với nông nghiệp, nguồn nước, rừng, hệ sinh thái và sức khỏe con
người. Cộng đồng quốc tế đã có những nỗ lực chung nhằm duy trì mức tăng nhiệt dưới 2°C
thông qua Hiệp định Paris, thể hiện trách nhiệm trong việc xây dựng một tương lai bền
vững cho nhân loại.
3.1.1. Tác động ở Châu Á
Theo báo cáo của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) ngày 23/4/2024, châu Á tiếp tục là
khu vực chịu nhiều thiên tai nhất do BĐKH. Lũ lụt và bão gây ra số thương vong và thiệt
hại kinh tế cao nhất, trong khi các đợt nắng nóng trở nên nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực. lOMoAR cPSD| 58504431
Thiên tai là lý do chính gây ra tổn thất về năng suất nông nghiệp (cây trồng và vật nuôi) ở
Châu Á, bao gồm nhiệt độ khắc nghiệt, bão và cháy rừng (23%), lũ lụt (37%), hạn hán
(19%) và sự xâm nhập của sâu bệnh và dịch bệnh ở động vật (9%) gây thiệt hại lên tới 10
tỷ đô la Mỹ (FAO, 2015). Căng thẳng nhiệt, hạn hán, lũ lụt và lốc xoáy đã làm giảm năng
suất lúa ở Nam Á. Do đó, các hiện tượng cực đoan do biến đổi khí hậu, đặc biệt là căng
thẳng do nhiệt độ và hạn hán, cũng đã trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với sản xuất
lúa gạo bền vững trên toàn cầu (Xu và cộng sự, 2021).
Lũ lụt nghiêm trọng ở các nước như Thái Lan, Philippines và Trung Quốc đã phá hủy hàng
triệu hecta đất nông nghiệp. Trận lũ lịch sử năm 2011 tại Thái Lan gây thiệt hại hơn 1,3
triệu hecta đất nông nghiệp
và tổn thất kinh tế lên tới 45 tỷ USD (FAO, 2015).
Lúa gạo – một trong những cây trồng quan trọng nhất của châu Á – đang đối mặt với nhiều
thách thức nghiêm trọng do nước biển dâng và xâm nhập mặn, đặc biệt ở các vùng đồng
bằng châu thổ như sông Mekong (Việt Nam) và sông Hằng (Bangladesh). Theo ước tính
của FAO (2022), khoảng 1 triệu hecta đất canh tác tại vùng đồng bằng sông Mekong có
nguy cơ bị mất hoàn toàn vào năm 2050 do mực nước biển dâng cao và sự xâm nhập mặn
gia tăng. Nghiên cứu của Nguyen et al. (2019) cho thấy rằng nếu nhiệt độ toàn cầu tăng
2°C, sản lượng lúa mì ở Trung Quốc có thể giảm 18%, trong khi năng suất ngô ở Ấn Độ có thể giảm đến 30%.
Tại Nam Á, hạn hán và nhiệt độ cao kéo dài đã khiến hàng triệu hecta đất canh tác bị suy
giảm năng suất, đặc biệt ở Ấn Độ và Pakistan, nơi nông dân đang phải đối mặt với tình
trạng mất mùa thường xuyên hơn (IPCC, 2023). Trong khi đó, Đông Á chứng kiến sự gia
tăng của các trận bão lớn, gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp, như trận bão
Hagibis ở Nhật Bản năm 2019 đã làm ngập hàng nghìn hecta đất trồng trọt (FAO, 2020).
Bên cạnh cây trồng, chăn nuôi cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tại các vùng khô hạn của
Trung Á, sự suy giảm nguồn nước và đồng cỏ do biến đổi khí hậu đã làm giảm năng suất
chăn nuôi, đẩy hàng nghìn hộ gia đình vào tình trạng bấp bênh (World Bank, 2022). Ngoài
ra, khí hậu ấm lên cũng làm tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh gia súc, ảnh hưởng đến
ngành chăn nuôi trên toàn khu vực (Habeeb et al., 2018).
3.1.2. Tác động ở Châu Phi
Báo cáo của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) năm 2007 đã đưa ra một
đánh giá toàn diện về những tác động dự kiến của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp ở
châu Phi. Báo cáo ước tính rằng châu Phi sẽ là khu vực dễ bị tổn thương nhất trên toàn cầu
do chịu nhiều áp lực từ cơ sở hạ tầng kém, nghèo đói và quản trị yếu kém. Nhiệt độ dự kiến lOMoAR cPSD| 58504431
sẽ tăng từ 1,5-4ºC trong thế kỷ này. Dự báo về suy giảm năng suất cho thấy sản lượng có
thể giảm tới 50%, và doanh thu từ cây trồng có thể giảm tới 90% vào năm 2100.
Ngành nông nghiệp của Châu Phi cũng có khả năng trải qua các đợt hạn hán kéo dài và/hoặc
lũ lụt trong các sự kiện El Niño. Tổn thất trong nông nghiệp dự kiến sẽ chiếm từ 2-7% GDP
ở một số khu vực thuộc Sahara, 2-4% ở Tây và Trung Phi, và từ 0,4-1,3% ở Bắc và Nam
Phi. Vùng đất khô hạn và bán khô hạn có thể mở rộng từ 60-80 triệu ha. Ngành thủy sản sẽ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng do nhiệt độ biển thay đổi, có thể làm giảm năng suất từ 50-
60%. Theo ODI, năng suất nông nghiệp ở châu Phi sẽ tiếp tục suy giảm do diện tích đất
nông nghiệp màu mỡ bị thu hẹp và diện tích đất có tiềm năng thấp ngày càng mở rộng.
Dự báo của World Bank cho thấy rằng khu vực cận Sahara sẽ vượt qua châu Á để trở thành
khu vực mất an ninh lương thực nghiêm trọng nhất, với 40-50% dân số suy dinh dưỡng
toàn cầu vào năm 2080, so với mức 24% hiện nay. Diện tích đất canh tác phù hợp để sản
xuất dự kiến sẽ giảm đáng kể vào năm 2080, với 9-20% diện tích đất nông nghiệp trở nên
kém phù hợp hơn cho canh tác.
Nhiều loại cây trồng cơ bản đối với chế độ ăn của người dân châu Phi, như lúa mì, ngô, lúa
miến và kê, sẽ gặp khó khăn trong việc tồn tại trước sự gia tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng
2℃, năng suất cây trồng ở khu vực cận Sahara châu Phi sẽ giảm 10%. Nếu nhiệt độ tăng
vượt quá 2℃ sẽ khiến năng suất cây trồng giảm tới 20%. Nếu nhiệt độ tăng lên đến 3℃,
tất cả các diện tích trồng trọt ngô, kê và lúa miến hiện nay ở châu Phi sẽ trở nên không phù
hợp để canh tác. Điều này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với an ninh lương thực của
châu Phi vì lúa miến và kê đều là những loại ngũ cốc cực kỳ quan trọng trong chế độ ăn
uống của hầu hết người châu Phi, trong khi ngô chiếm gần một nửa lượng calo và protein
tiêu thụ ở miền nam và miền đông châu Phi.
Chăn nuôi cũng dễ bị tổn thương do nhiệt độ tăng cao ở châu Phi. Một nghiên cứu gần đây
của nhà khoa học Philip Thornton thuộc Viện nghiên cứu chăn nuôi Quốc tế (ILRI) dự đoán
số ngày có mức nhiệt độ cực đoan gây căng thẳng nhiệt sẽ gia tăng đáng kể trong những
thập kỷ tới. Điều này sẽ khiến việc chăn nuôi gia súc ngoài trời ngày càng khó khăn và có
thể khiến nhiều khu vực rộng lớn của lục địa sẽ không còn phù hợp để chăn nuôi vào cuối thế kỷ này.
Một mối đe dọa nghiêm trọng khác đối với hệ thống nông nghiệp của châu Phi là sự suy
giảm nguồn nước sẵn có. Có tới 95% nông dân trên lục địa này không có hệ thống tưới
tiêu, đồng nghĩa với việc họ hoàn toàn phụ thuộc vào lượng mưa. Trong bối cảnh lượng
mưa được dự báo sẽ giảm ở nhiều khu vực của châu Phi và tình trạng hạn hán đang gia lOMoAR cPSD| 58504431
tăng nhanh chóng, những nông dân sống ở các vùng khô hạn sẽ gặp khó khăn trong việc
tìm đủ nước để duy trì cây trồng và vật nuôi. Hiện tại, vùng Sừng châu Phi đang trải qua
mùa mưa thất bại lần thứ ba liên tiếp, gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho cây trồng, giết chết
gia súc và đẩy khu vực này vào tình trạng mất an ninh lương thực và nạn đói trầm trọng.
Hình 2.9: Rủi ro hạn hán và nông nghiệp.
Nguồn: Shiferaw et al (2014)
Bản đồ cho thấy xác suất một mùa vụ thất bại do hạn hán vào năm 2050 theo kịch bản A1
của IPCC. Không phải lúc nào tình trạng thiếu nước cũng là mối đe dọa lớn nhất đối với
sản xuất lương thực. Tại các vùng ven biển của châu Phi, lũ lụt và bão đã cho thấy sự tàn
phá nghiêm trọng đối với nông nghiệp. Năm 2019, cơn bão Idai quét qua Mozambique,
làm ngập lụt cánh đồng, cuốn trôi cây trồng và khiến hơn 1 triệu người cần viện trợ lương
thực khẩn cấp. Ngay cả những cơn bão ít gây thiệt hại hơn vẫn có thể rất nguy hiểm vì cây
trồng và vật nuôi không thể tồn tại lâu sau khi những cánh đồng bị ngập lụt.
Một tác động thường bị bỏ qua của biến đổi khí hậu là sự gia tăng của các loài sâu bệnh
trong nông nghiệp. Nhiệt độ tăng và mùa đông ngắn hơn sẽ giúp sâu bệnh lây lan sang các
khu vực mới, đồng thời khiến chúng sinh sản nhanh hơn và thường xuyên hơn. Nhiệt độ
ấm lên và mô hình mưa thay đổi là một trong những nguyên nhân chính gây ra nạn châu
chấu ở Đông Phi năm 2019. Khi châu chấu tràn qua khu vực này, chúng đã tàn phá mùa
màng và đồng cỏ, đẩy 13 triệu người vào nguy cơ mất an ninh lương thực nghiêm trọng.
Tuy nhiên, không phải tất cả các đánh giá về tác động của biến đổi khí hậu ở châu Phi đều
tiêu cực. Một số tác động có thể mang lại lợi ích do sự thay đổi của mùa vụ và chu kỳ sản
xuất. Ethiopia và khu vực Nam Phi được dự báo sẽ có mùa trồng trọt kéo dài hơn do biến