Phân tích tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng và lạm phát ở Việt Nam trong khoảng 5 năm gần nhất | Kinh tế vi mô | Trường đại học Thương mại

Phân tích tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng và lạm phát ở Việt Nam trong khoảng 5 năm gần nhất | Kinh tế vi mô | Trường đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.

lOMoARcPSD|4053484 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TIẾNG ANH
BÀI THẢO LUẬN
KINH TẾ HỌC
Đề tài: Phân tích tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng lạm
phát ở Việt Nam trong khoảng 5 năm gần nhất.
Nhóm 6
lớp học phần: 2161MIEC0821
Giáo viên hướng dẫn: Hồ Thị Mai Sương
1
lOMoARcPSD|4053484 8
M
C#L
C
#
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. SỞ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA .......................................... 4
1.1. Khái niệm chính sách tài khóa .............................................................................................. 4
1.2. Mục tiêu của chính sách tài khóa .......................................................................................... 4
1.3. Công cụ của chính sách tài khóa ........................................................................................... 4
1.3.1. Công cụ thuế (T) ............................................................................................................... 4
1.3.2. Chi tiêu công của chính phủ (G) ....................................................................................... 4
1.4. Các loại chính sách tài khóa .................................................................................................. 5
1.4.1. Chính sách tài khóa mở rộng ............................................................................................ 5
1.4.2. Chính sách tài khóa thắt chặt ........................................................................................... 5
1.5. Tác động của nền chính sách tài khóa .................................................................................. 5
1.5.1. Chính sách tài khóa mở rộng ............................................................................................ 5
1.5.2. Chính sách tài khóa thắt chặt ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN SẢN
LƯỢNG VÀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 5 NĂM GẦN NHẤT (2016-
2020) ................................................................................................................................................... 7
2.1. Bối cảnh kinh tế giai đoạn 2016-2020 ................................................................................... 7
2.1.1. Các kết quả khả quan ....................................................................................................... 7
2.1.2. Một số hạn chế, thách thức ............................................................................................... 8
2.2. Những điều chỉnh chính sách tài khóa giai đoạn 2016-2020 ............................................... 8
2.2.1. Năm 2016 .......................................................................................................................... 8
2.2.2. Năm 2017 .......................................................................................................................... 9
2.2.3. Năm 2018 ........................................................................................................................ 10
2.2.4. Năm 2019 ........................................................................................................................ 11
2.2.5. Năm 2020 ........................................................................................................................ 11
2.3. Tác động chính sách tài khóa đến sản lượng lạm phát giai đoạn 2016-2020 ............. 12
2.3.1. Về sản lượng (GDP) ....................................................................................................... 12
2.3.2. Về lạm phát ..................................................................................................................... 15
CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT
NAM TRONG ƠNG LAI ........................................................................................................... 17
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 19
2
lOMoARcPSD|4053484 8
LỜI MỞ ĐẦU
Thành tựu kinh tế của một đất nước thường được đánh giá theo 3 dấu hiệu
cấp bách như lạm phát, tăng trưởng công bằng hội. Sự ổn định kinh tế kết quả
của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách như lạm phát suy thoái, thất
nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn. Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải giải quyết tốt những
vấn đề dài hạn hơn, liên quan đến tăng trưởng kinh tế. Còn công bằng trong phân
phối vừa vấn đề hội vừa vấn đề.
Như vậy, để có thể đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng, các chính sách
kinh tế phải hướng tới các sản lượng, việc làm, ổn định giá cả, kinh tế đối ngoại
phân phối công bằng. Vậy để đạt được những mục tiêu kinh tế nêu trên, Nhà
nước có thể sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. Một trong những chính sách
chủ yếu đang được Chính phủ các nước nền kinh tế thị trường phát triển nói
chung Việt nam nói riêng sử dụng CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ. Chính sách tài
khoá hướng nền kinh tế vào mức sản lượng việc làm mong muốn. Nghiên cứu
chính sách tài khoá giúp chúng ta phân biệt được mục tiêu, công cụ của chính sách;
thấy được sự tác động của chính sách tới nền kinh tế. Để giúp sinh viên nhìn nhận một
cách khách quan về sự điều tiết kinh tế của Nhà nước, nhóm 6 đã tìm hiểu đề tài
“Phân tích tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng lạm phát Việt Nam
trong khoảng 5 năm gần nhất”. Qua đó, biết được cách Việt Nam áp dụng chính
sách tài khóa vào nền kinh tế như thế nào. Từ đó nhìn thấy những mặt hạn chế đưa
ra một số kiến nghị giải pháp khắc phục việc tồn tại của việc sử dụng chính sách này,
bên cạnh đó cũng giúp cho sinh viên động lực, định hướng học tập rèn luyện để
góp một phần công sức của mình vào công cuộc xây dựng đất nước vững mạnh hơn.
3
lOMoARcPSD|4053484 8
CHƯƠNG 1. SỞ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
1.1. Khái niệm chính sách tài khóa
Chính sách tài khoá (Fiscal Policy) là việc chính phủ sử dụng thuế khóa và chi
tiêu công cộng để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế.
Trong điều kiện bình thường, chính sách này được sử dụng để c động vào
tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế dấu hiệu của suy thoái hay sự phát
triển quá mức (còn gọi phát triển ng) thì lại được sử dụng như một công cụ
để giúp đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng.
dụ: - Chính phủ sử dụng tiền để xây bệnh viện hay trường học thì mọi người sẽ
nhiều việc làm hơn có thu nhập sẽ thúc đẩy chi tiêu.
- Khi thuế được cắt giảm người dân sẽ chi tiêu nhiều hơn và giúp thúc đẩy nền
kinh tế.
1.2. Mục tiêu của chính sách tài khóa
Ngắn hạn: nhằm điều chỉnh phân phối thu nhập, hội, tài sản, hay các rủi ro
có nguồn gốc từ thị trường. Tức là chính sách tài khóa nhằm tạo lập một sự ổn định về
mặt hội để tạo ra môi trường ổn định cho đầu tư tăng trưởng.
Dài hạn: Chính sách tài khóa hướng tới mục tiêu tăng trưởng định hướng
phát triển. Tăng trưởng (thu nhập), trực tiếp hay gián tiếp, đều mục tiêu cuối cùng
của chính sách tài khóa.
1.3. Công cụ của chính sách tài khóa
1.3.1. Công cụ thuế (T)
Thuế (Tax): Khoản khí một nhân hay pháp nhân phải trả cho chính phủ
để tài trợ cho các khoản chi tiêu công.
Thuế trực thu (Direct Taxes): Thuế đánh trực tiếp lên tài sản / thu nhập
của người dân. dụ: Thuế thu nhập cá nhân,
Thuế gián thu: Thuế đánh gián tiếp lên giá trị hàng hóa/dịch vụ trong
sản xuất, tiêu dùng. dụ: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,…
1.3.2. Chi tiêu công của chính phủ (G)
Chi tiêu của chính phủ gồm hai loại: chi mua sắm hàng hoá dịch vụ chi
chuyển nhượng.
4
lOMoARcPSD|4053484 8
- Chi mua hàng hoá dịch vụ việc chính phủ dùng ngân sách đmua khí,
khí tài, xây dựng đường sá, cầu cống các công trình kết cấu hạ tầng, trả lương cho
đội ngũ cán bộ nhà nước...
Chi mua sắm hàng hoá dịch vụ của chính phủ quyết định qui tương đối
của khu vực công trong GDP so với khu vực tư nhân. Khi chính phủ tăng hay giảm chi
mua sắm hàng hoá, dịch vụ của mình, sẽ tác động đến tổng cầu với một tác động
mang tính chất số nhân.
Cụ thể là, nếu chi mua sắm của chính phủ tăng lên một đồng sẽ làm tổng cầu
tăng nhiều hơn một đồng ngược lại, nếu chi mua sắm của chính phủ giảm đi một
đồng thì sẽ làm tổng cầu thu hẹp với tốc độ nhanh hơn. Chính nhờ hiệu ứng số nhân
này chính phủ thể sử dụng chi tiêu như một công cụ để điều tiết tổng cầu.
- Chi chuyển nhượng các khoản trợ cấp của chính phủ cho c đối tượng
chính sách như người nghèo hay các nhóm dễ bị tổn thương khác trong xã hội.
Khác với chi mua sắm hàng hoá dịch vụ, chi chuyển nhượng lại tác động
gián tiếp đến tổng cầu thông qua việc ảnh hưởng đến thu nhập tiêu dùng nhân.
Khi chính phủ tăng chi chuyển nhượng sẽ làm tiêu dùng nhân tăng lên. Một lần nữa,
qua hiệu số nhân của tiêu dùng nhân, điều này sẽ làm gia tăng tổng cầu.
1.4. Các loại chính sách tài khóa
1.4.1. Chính sách tài khóa mở rộng
Chính sách tài khóa mở rộng khi nền kinh tế quốc gia bị suy thoái, sản lượng
thấp n mức sản lượng tiềm năng, khi đó chính phủ thể tăng mức chi tiêu, giảm
thuế suất để thúc đẩy kinh tế giảm thất nghiệp (Chi tiêu > Thuế). Tổng cầu tăng sẽ
giúp sản ợng tăng tiến dần về mức sản lượng tiềm năng. Tuy nhiên, thể dẫn
đến hình thành lạm phát.
1.4.2. Chính sách tài khóa thắt chặt
Chính sách tài khóa thắt chặt thì ngược lại, khi nền kinh tế đang nóng, sản
lượng vượt qua mức sản lượng tiềm năng, nền kinh tế quốc gia dấu hiệu lạm phát,
chính phủ thể giảm chi tiêu, tăng thuế suất. Tổng cầu giảm xuống sản lượng giảm
dần về mức sản lượng tiềm năng lạm phát được kiềm chế. Tuy nhiên, làm suy thoái
kinh tế thất nghiệp tăng.
1.5. Tác động của nền chính sách tài khóa
1.5.1. Chính sách tài khóa mở rộng
5
lOMoARcPSD|4053484 8
Hình 1.5.1.1. Khi nền kinh tế suy thoái
Chính sách tài khóa mở rộng áp dụng khi nền kinh tế suy thoái (tỷ lệ thất
nghiệp cao, đầu chi tiêu thấp, nền kinh tế không sức ép về lạm phát) hoặc đối
mặt với mức sản lượng thấp hơn mức sản lượng tự nhiên (Y1<Y*). Khi đó các nhà
hoạch định chính sách thể giúp nền kinh tế phục hồi trạng thái toàn dụng nguồn lực
thông qua việc kích cầu, cụ thể là:
Tăng chi tiêu (G) -> trực tiếp ng AD
Giảm thuế (T) -> tăng Yd, tăng C, tăng AD
Kết hợp 2 biện pháp trên để tăng AD, tăng AD làm sản lượng (Y1) tăng
Chính sách tài khóa mở rộng làm sản lượng lãi suất cùng tăng
1.5.2. Chính sách tài khóa thắt chặt
Hình 1.5.2.1. Khi nền kinh tế
tăng trưởng nóng
Hình 1.5.2.2. Chính phủ tăng
thuế
Chính sách tài khóa thắt chặt áp dụng khi nền kinh tế quá nóng. Có nghĩa là nền
kinh tế tổng chi tiêu vượt quá sản lượng tiềm năng hiện như được minh họa
trong hình 1.5.2.1. Sự hạn chế về phía cung ngăn cản nền kinh tế mở rộng giá cả sẽ
tăng tốc. Nền kinh tế đang nằm phần đường tổng cung rất dốc các nhà kinh tế
thường coi trạng thái phát triển quá nóng. Biểu hiện như giá tăng cao, m phát tăng
6
Hình 1.5.1.2. Chính phủ tăng chi tiêu
lOMoARcPSD|4053484 8
cao. Phản ứng chính sách cần thiết chính phủ nên cắt giảm tổng cầu để kiềm chế lạm
phát. Cụ thể:
Giảm chi tiêu (G), trực tiếp giảm AD
Tăng T, giảm Yd, giảm C, giảm AD
Kết hợp 2 biện pháp trên để giảm AD, khi AD giảm -> Y giảm -> lạm phát
giảm
Chính sách tài khóa thắt chặt m cho sản lượng lãi suất đều giảm.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI
KHÓA ĐẾN SẢN LƯỢNG LẠM PHÁT VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN 5 NĂM GẦN NHẤT (2016-2020)
2.1. Bối cảnh kinh tế giai đoạn 2016-2020
Việt Nam đang được xem câu chuyện thành công của thế giới khi tăng
trưởng kinh tế luôn nằm trong tốp đầu suốt thập niên vừa qua.
2.1.1. Các kết quả khả quan
Kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, khá toàn diện trên
hầu hết các lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật trong giai đoạn 2016-2020.
Theo Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế-hội năm 2020 5 năm
2016-2020, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016-2019 đạt khá cao, bình quân 6,8%/năm.
Năm 2020, mặc chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh, nhưng tăng trưởng vẫn đạt
2,91%; một trong những quốc gia tăng trưởng cao nhất trong khu vực trên thế
giới, chỉ số giá tiêu dùng giảm từ 18,6% năm 2011 xuống dưới 4% giai đoạn 2016-
2020; xuất nhập khẩu tăng 1,7 lần, xuất siêu 5 năm liên tục.
Trong 5 năm qua (2016-2020) cấu nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi mạnh
mẽ. Trong đó, kinh tế tư nhân dần trở thành một động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
đóng góp đến 40% tổng GDP. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương
mại quốc tế của Việt Nam phát triển mạnh, gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu. Từ
một nước nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng xuất nhập khẩu, thậm chí
xuất siêu.
Việt Nam được xếp thứ 8 trong số các nền kinh tế tốt nhất thế giới để đầu
năm 2019, tăng 15 bậc so với năm 2018; năng lực cạnh tranh của Việt Nam được Diễn
đàn Kinh tế thế giới xếp thứ 67/141 quốc gia, vùng nh thổ, tăng 10 bậc so với năm
7
lOMoARcPSD|4053484 8
2018. Trong “bầu trời u ám” kinh tế thế giới năm 2020 do đại dịch COVID-19, Việt
Nam vẫn nổi lên như một điểm sáng đáng ghi nhận tự hào.
2.1.2. Một số hạn chế, thách thức
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2020 không đạt kế hoạch đề ra do tác động, ảnh
hưởng lớn của dịch Covid-19, dẫn đến tăng trưởng bình quân 5 năm giai đoạn 2016 -
2020 không đạt mục tiêu đề ra. hình tăng trưởng vẫn chủ yếu dựa vào vốn đầu
nước ngoài. Tỷ lệ vốn đầu so với GDP tăng từ 33% lên 33,9% dkiến đạt
33,4%, đạt mức cao mục tiêu Quốc hội giao. Do đó, năng suất lao động tăng chủ yếu
do tăng cường độ vốn.
Trong khi đó, địa để điều hành chính sách kinh tế đã hạn hẹp hơn rất
nhiều so với giai đoạn trước năm 2010. Nợ công, nợ chính phủ tương đối cao, làm tăng
chi phí trả lãi từ NSNN, cũng như hạn chế khả năng vay nợ mới. Tăng trưởng ngày
càng phụ thuộc vào khu vực vốn FDI. Tỷ trọng khu vực vốn FDI trong GDP
tăng từ 15,6% lên 18,59% và đạt 20,34%.
2.2. Những điều chỉnh chính sách tài khóa giai đoạn 2016-2020
2.2.1. Năm 2016
Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, tiết kiệm. Chính sách tài khóa năm
2016 đã thực hiện điều hành chặt chẽ, linh hoạt, tập trung thực hiện hỗ trợ thúc đẩy
phát triển sản xuất, ổn định đảm bảo an sinh hội, chú trọng công tác huy động
nguồn lực cho đầu phát triển.
Về thu ngân sách nhà nước
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung chính sách thu, nâng dần tỷ lệ huy động GDP vào
ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ trọng thu nội địa không thấp hơn mức quy định trên,
phù hợp với sự phát triển của đất nước. Bảo đảm tỷ trọng hợp giữa thuế trực thu
thuế gián thu; tăng tỷ trọng thu nội địa; giảm tỷ trọng các khoản thu từ dầu thô, tài
nguyên, xuất nhập khẩu; khai thác tốt nguồn thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia cho
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Thực hiện cắt giảm thuế quan theo các hiệp định thương mại tự do, hội nhập
kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu thuế, giảm mạnh nợ đọng thuế
các khoản thu ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa việc đề ra các chính sách làm
giảm thu ngân sách nhà nước.
Về chi ngân sách nhà nước
8
lOMoARcPSD|4053484 8
Giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển,
giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi cho con người, an sinh hội chi cho
quốc phòng, an ninh. Phấn đấu bảo đảm 20% tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo
dục, đào tạo; 2% tổng chi ngân sách nhà nước cho khoa học công nghệ. Thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người công với cách mạng. Điều chỉnh mức lương sở,
lương hưu và trợ cấp ưu đãi đối với người công tăng bình quân khoảng 7%/năm.
Về bội chi ngân sách nhà nước
Giảm mạnh tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước để bảo đảm mục tiêu cụ thể trên.
cấu lại các khoản nợ công, giảm tỷ trọng nợ nước ngoài, tăng tỷ trọng nợ trong
nước. Xây dựng thị trường trái phiếu, hạn chế phát hành trái phiếu quốc tế, giữ kỳ hạn
trái phiếu Chính phủ trên 5 m chủ yếu, nâng kỳ hạn trung bình trái phiếu Chính
phủ phát hành trong giai đoạn 2016-2020 lên khoảng 6-8 năm. chế chính sách
trong quản điều hành thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) được điều chỉnh;
công tác quản thu, đẩy mạnh chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế, thu các khoản
phải thu phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường.
2.2.2. Năm 2017
Chính sách tài khóa năm 2017 được thực hiện theo hướng thận trọng, chặt chẽ
giống với CSTK năm 2016.
Thu ngân sách nhà nước
Tập trung soát, hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới cho phù hợp với tình hình thực tế. Đẩy mạnh công tác quản thu trên
sở tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế, góp phần cải
thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
của nền kinh tế.
Chi ngân sách nhà nước
Thực hiện chi NSNN tiết kiệm, chặt chẽ, hiệu quả gắn với thực hiện cấu lại
NSNN quản nợ công an toàn, bền vững. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong
quản chi NSNN, quản chặt chẽ hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán NSNN
và chi chuyển nguồn sang năm sau. Tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đối
với các dự án đầu từ nguồn NSNN nguồn trái phiếu chính phủ (TPCP).
Trong cân đối NSNN và quản nợ công
9
lOMoARcPSD|4053484 8
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ bội chi NSNN; Tập trung quản nợ công chặt
chẽ, chủ động, đảm bảo theo Chương trình quản nợ trung hạn, kế hoạch vay, trả nợ
của Chính phủ và các hạn mức vay nợ năm 2017; Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý
về nợ công, về huy động vốn trên thị trường tài chính; Đa dạng hóa các sản phẩm
TPCP đối với các kỳ hạn dài, tăng nguồn lực cho NSNN, giảm áp lực nợ ngắn hạn;
Hạn chế tối đa việc cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay mới, không chuyển vốn
vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ thành vốn cấp phát NSNN; Thực hiện đánh giá
đầy đủ các tác động lên nợ công, nợ chính quyền địa phương khả năng trả nợ trong
trung hạn trước khi thực hiện các khoản vay mới.
2.2.3. Năm 2018
Chính sách tài khóa được triển khai theo hướng chặt chẽ, tiết kiệm giống với
2017, đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH. Song
một số điểm mới trong chính sách thu NSNN.
Thu ngân sách nhà nước
Thực hiện các mục tiêu tại Nghị quyết số 01/NQ-CP, chính sách thu NSNN tiếp
tục được soát hoàn thiện cùng với việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
(TTHC) thuế, hải quan, nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho phát
triển doanh nghiệp (DN), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế,
đồng thời, vừa đảm bảo thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ thu NSNN đề ra,
vừa đảm bảo thực hiện tốt các cam kết quốc tế về thuế.
Thực hiện các quy định mới về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
ớc (Nghị định số 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất, thuê mặt ớc do Chính phủ ban hành ngày 14/11/2017); thực hiện lộ
trình giảm thuế suất thuế nhập khẩu ô nguyên chiếc từ các ớc trong khu vực
Đông Nam Á xuống mức 0% theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN. Ngoài ra,
nhằm góp phần phát triển ngành công nghiệp ô tô, Chính phủ đã bổ sung quy định về
thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với linh kiện ô nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi
thuế.
Chi ngân sách nhà nước
Không ban hành chính sách mới làm tăng chi NSNN khi chưa nguồn đảm
bảo; thực hiện cắt giảm tối đa, công khai các khoản chi hội nghị, hội thảo, khánh tiết,
công tác khảo sát nước ngoài… đảm bảo ổn định kinh tế mô, ng phó biến đổi khí
hậu đảm bảo an sinh xã hội.
10
lOMoARcPSD|4053484 8
Tăng cường cân đối NSNN quản nợ công
Kiểm soát chặt chẽ bội chi NSNN, bội chi ngân sách địa phương được chú
trọng. Công tác quản nợ công được triển khai theo đúng quy định tại Luật Quản
nợ công các quy định về quản nợ chính quyền địa phương, nợ nước ngoài quốc
gia để đảm bảo nợ trong mức giới hạn an toàn, giảm thiểu phát sinh nghĩa vụ nợ nợ
rủi ro cao, thất thoát, lãng phí.
2.2.4. Năm 2019
Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ giống 2018, tăng cường kỉ luật
tài chính ngân sách nhà nước, đồng thới cấu lại NSNN nợ công theo xu hướng
an toàn, bền vững.
Thu ngân sách nhà nước
Đẩy mạnh chống thất thu, chuyển giá, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, nhất thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề
về chuyển giá, thương mại điên tử, kinh doanh qua mạng; quyết liêxử thu nợ thuế,
qua đó đã giảm số thuế nợ đọng đến cuối năm 2019 xuống dưới 5% tổng thu NSNN.
Chi ngân sách nhà nước
Các bộ, quan Trung ương địa phương chủ động bố trí các nhiệm vụ chi
gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiêu quả sử dụng
NSNN tài sản công. cấu chi tiếp tục chuyển dịch tích cực, tỷ trọng chi đầu
phát triển năm 2019 đạt khoảng 27% (mục tiêu 25-26%), chi thường xuyên còn
khoảng 61% tổng chi NSNN (mục tiêu dưới 64%). Đồng thời, đã kiểm soát chặt
chẽ, phấn đấu giảm bôi chi NSNN thấp hơn mức Quốc hôi quyết định; tăng cường
quản lý, giám sát, kiểm soát bôi chi vay nợ của ngân sách địa phương; siết chặt
quản vay bảo lãnh Chính phủ, góp phần giảm nợ công.
2.2.5. Năm 2020
Thực hiện chính sách tài khóa mở rộng chủ động, linh hoạt để vừa đối phó với
dịch bệnh vừa hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh vừa thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Thu ngân sách nhà nước
Thực hiện giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm 30% thuế bảo vệ
môi trường đối với nhiên liệu bay; giảm tiền thuê đất; gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng,
11
lOMoARcPSD|4053484 8
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập nhân tiền thuê đất; gia hạn nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với ô-sản xuất, lắp ráp trong nước, tiếp tục miễn thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thực hiện miễn, giảm hàng chục loại phí, lệ phí cho người dân
doanh nghiệp...
Chi ngân sách nhà nước
Trong bối cảnh thu ngân sách giảm, cân đối ngân sách khó khăn, nhưng vẫn bảo
đảm bổ sung nguồn tăng chi cho công tác phòng, chống dịch bệnh, hỗ trợ người dân bị
ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, khắc phục hậu quả thiên tai hạn hán, bão lũ.
2.3. Tác động chính sách tài khóa đến sản lượng và lạm phát giai đoạn 2016-
2020
Trong giai đoạn 2016 2019, chính sách tài khóa (CSTK) được thực hiện theo
hướng chặt chẽ, linh hoạt, đến năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid
CSTK chuyển sang hướng mở rộng, linh hoạt, tập trung thực hiện hỗ trợ thúc đẩy
phát triển sản xuất, ổn định tăng trưởng.
Trong đó, tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ đến lạm phát. Các “cú sốc” từ chi
tiêu công tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, nhưng lại gây ra lạm phát.
Trong cuộc khủng hoảng Covid 19 nền kinh tế ngưỡng lạm phát theo nghĩa khi lạm
phát cao hơn ngưỡng sẽ tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế, ngược lại khi lạm phát
thấp hơn ngưỡng không kích thích tăng trưởng. Lạm phát thấp yếu tố quan trọng
đảm bảo tăng trưởng bền vững, nhưng không phải yếu tố kích thích tăng trưởng cao
trong dài hạn. Ngược lại lạm phát cao không phù hợp với tăng trưởng bền vững.
2.3.1. Về sản lượng (GDP)
Ngày nay, hầu hết các nhà kinh tế đồng ý rằng những trường hợp nhất định
việc cắt giảm chi tiêu Chính phủ sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng những
trường hợp tăng chi tiêu Chính phủ lợi cho tăng trưởng. CSTK trở thành công cụ
quan trọng được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh nền kinh tế khoa học linh hoạt
hơn. Cụ thể, đối với CSTK, Chính phủ đang thực hiện điều hành theo hướng thực hiện
nghiêm túc các khoản mục thu, tiết kiệm chi và giảm bội chi ngân sách nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước (NSNN)
Thu ngân sách nhà nước của Việt Nam đến từ bốn nguồn chính là: (i) Thu nội
địa, (ii) Thu từ dầu thô, (iii) Thu cân đối hoạt động xuất nhập khẩu (iv) Thu viện
trợ. Trong giai đoạn 2016-2020, quy thu NSNN được cải thiện, bình quân đạt
12
lOMoARcPSD|4053484 8
khoảng 25,2% GDP. Việt Nam đã thành công trong việc chuyển đổi hệ thống chính
sách thuế theo hướng ít phụ thuộc hơn vào các nguồn bên ngoài (thu từ dầu thô và xuất
khẩu). Trong cấu thu NSNN tỷ trọng thu nội địa tăng dần, đến năm 2020 đạt 85,6%
tổng thu NSNN do nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng dương duy trì tỷ lệ lạm phát
mức hợp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tỷ trọng thu dầu thô thu cân đối từ
hoạt động xuất, nhập khẩu bình quân giai đoạn 2016-2020 17,5% tổng thu NSNN.
Mức tăng trên phần nào đã giúp đắp cho số giảm thu về xuất nhập khẩu thu từ
dầu thô. Bên cạnh đó, khu vực công nghiệp, xây dựng dịch vụ tiếp tục giữ vai trò
dẫn dắt, đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung. Tốc độ tăng bình quân giai
đoạn 2016 - 2020 của khu vực công nghiệp xây dựng ước đạt khoảng 7,3% của
khu vực dịch vụ đạt khoảng 6,0%; tỉ trọng khu vực công nghiệp dịch vụ (bao gồm
xây dựng) theo giá cơ bản trong GDP tăng lên khoảng 75,4% năm 2020. Quy mô GDP
tiếp tục được mở rộng, đến năm 2020 ước đạt 268,4 tỉ USD; c cân đối lớn của nền
kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, năng lượng, lương thực, lao động -
việc làm,… tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế
mô. Tỉ lệ tích luỹ tài sản so với GDP theo giá hiện hành ước đến năm 2020 khoảng
26,7%.
Tuy nhiên, hiện nay địa tài khóa lại đang bị thu hẹp do chi tiêu đầu phát
triển tăng mạnh nguồn thu giảm. Nếu tiến trình khôi phục kinh tế toàn cầu diễn ra
chậm hơn dự kiến, Chính phủ thể cần phải cân đối giữa hỗ trợ nền kinh tế thông
qua kích thích tổng cầu với nhu cầu đảm bảo bền vững tài khóa trong trung và dài hạn.
Áp dụng chính sách tài khóa khắc khổ quá sớm sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ khôi
phục kinh tế. Kể từ đầu cuộc khủng hoảng COVID-19, Chính phủ đã chuyển từ chính
sách tài khóa thắt chặt sang ngược chu kỳ, với mục tiêu hạn chế chi phí ngắn hạn đối
với nền kinh tế kích thích phục hồi. Năm 2020, tăng trưởng kinh tế của nước ta chỉ
đạt 2,91% thấp hơn rất nhiều mức tăng 7, 08 % 7,02% của năm 2018 2019. Do
đó, tổng thu ngân sách trong 9 tháng đầu năm 2020 giảm 11,5% so với cùng kỳ năm
2019. Đồng thời, chi đầu phát triển từ ngân sách nnước 9 tháng đầu năm 2020
tăng 40,1% so với cùng kỳ năm 2019. Điều này một phần do tốc độ giải ngân đã
được cải thiện tích cực, chiếm 57,2% tính đến tháng 9 năm 2020 (số liệu giải ngân
năm 2019 là 45,1%).
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/12/2020 ước tính
đạt 1.307,4 nghìn tỷ đồng, bằng 86,5% dự toán năm, trong đó thu nội địa đạt 1.101,6
nghìn tỷ đồng, bằng 87,1%; thu từ dầu thô 32,7 nghìn tỷ đồng, bằng 92,9%; thu cân
đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 172,3 nghìn tỷ đồng, bằng 82,8%.
13
lOMoARcPSD|4053484 8
Chi ngân sách nhà nước
Hầu hết các nhà kinh tế đều đồng ý rằng những tình huống khi tăng chi tiêu
chính phủ sẽ lợi những tình huống chính phủ chi tiêu ít hơn sẽ thúc đẩy
tăng trưởng, trong đó cho rằng khi gia tăng chi tiêu của chính phủ sẽ tạo ra tăng trưởng
kinh tế: tuy nhiên sau một thời điểm nhất định, kết qung chi tiêu chính phsẽ tác
động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. ý kiến cho rằng chi tiêu của chính phủ thể
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách chuyển tiền vào tay của công chúng. Đầu
công thể dẫn đến sự gia tăng trong giải quyết việc làm của nền kinh tế. Đầu tư công
trong phát triển sở hạ tầng thể tạo ra động lực để thúc đẩy đầu của nhân.
Tuy nhiên, đầu công cũng thể dẫn đến một tác động lấn át đầu nhân
(crowding-out); từ đó sẽ tác động tiêu cực đối với tăng trưởng.
Trong giai đoạn này, quy mô chi NSNN được kiểm soát trong phạm vi thu ngân
sách giảm dần mức bội chi; tỷ trọng chi NSNN bình quân khoảng 28% GDP, tăng
tỷ trọng chi đầu tư phát triển ngay từ khâu dự toán từ mức 25,7% năm 2017 lên 26,9%
năm 2020. Cùng với đó, giảm dần tỷ trọng dự toán chi thường xuyên từ mức 64,9%
tổng chi NSNN năm 2017 xuống dưới 64% năm 2020.
Chi NSNN năm 2016- 2020 tiếp tục được thực hiện theo hướng tiết kiệm, chặt
chẽ, hiệu quả, gắn với quá trình tái cấu nền kinh tế đặc biệt tái cấu đầu
công; Tăng cường phân bổ nguồn lực công trọng tâm, trọng điểm gắn với liên kết vùng
kinh tế trọng điểm, tập trung sức lan tỏa của các trung tâm trọng điểm kinh tế vùng;
Không ban hành chính sách mới làm tăng chi NSNN khi chưa có nguồn đảm bảo; thực
hiện cắt giảm tối đa, công khai các khoản chi hội nghị, hội thảo, khánh tiết, công tác
khảo sát nước ngoài… Tốc độ tăng chi thường xuyên giảm qua các năm nhờ thực hiện
cấu lại các khoản chi NSNN chính sách chi tiết kiệm, hiệu quả, chặt chẽ trong
khi vẫn thực hiện tốt các chính sách an sinh hội đảm bảo nguồn lực thực hiện
điều chỉnh tăng lương sở phụ cấp cho các đối tượng chính sách. Chi đầu từ
NSNN, mặc giảm tỷ trọng trong tổng chi tiêu của Chính phủ, nhưng vẫn duy trì
mức cao so với khu vực thế giới. Tỷ trọng chi đầu phát triển trong tổng chi
NSNN ở mức 74,7% trong năm 2016, cao hơn mức mục tiêu 25 - 26% trong giai đoạn
2016 - 2020, đồng thời tỷ trọng chi thường xuyên cũng mức 64,6%, sát với mục tiêu
64% trong giai đoạn 2016 - 2020 (thấp hơn 2 - 3% so với bình quân giai đoạn 2011 -
2015). Tổng vốn đầu thực hiên toàn hội giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt bằng
33,5% GDP, đạt mục tiêu bình quân 5 năm (32 - 34% GDP).
Thâm hụt NSNN nợ công
14
lOMoARcPSD|4053484 8
Bội chi NSNN được điều hành chặt chẽ, bình quân các năm 2016-2020, bội chi
NSNN mức 3,3% GDP, trong đó, Bội chi NSNN so với GDP giảm mạnh từ mức
5,52% năm 2016 xuống 3,46% năm 2018 dự toán bội chi năm 2016 3,6%; năm
2020 3,44%. Như vậy, bình quân cả giai đoạn 2016- 2020, bội chi NSNN khoảng
3,6 3,7%. Bội chi NSNN giảm mạnh đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện
cấu lại nợ công theo hướng bền vững. Quy nợ công giảm mạnh từ mức 63,7%
GDP cuối năm 2016 xuống 55,2% GDP vào cuối năm 2020, các chỉ tiêu nợ Chính
phủ, nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn an toàn. Việc triển khai thực hiện
hàng loạt các giải pháp miễn, giảm, giãn các loại thuế, phí, lệ phí do dịch Covid-19
ảnh hưởng của dự toán lập cao, Bộ Tài chính dự kiến năm 2020, NSNN sẽ hụt thu
khoảng 189,2 nghìn tỷ đồng, giảm 12,5% so dự toán 14,7% so thực hiện năm 2019.
2.3.2. Về lạm phát
Về ổn định mô, kiểm soát lạm phát, lạm phát được kiểm soát nhờ thực hiện
tốt, đồng bộ các giải pháp về tiền tệ, tín dụng tài khóa cũng nchế phối hợp
linh hoạt giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Trong giai đoạn từ năm 2016
2020 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn được giữ ổn định mức 4%. Chỉ số CPI bình
quân năm giảm từ 4,74% năm 2016 xuống 3,54% năm 2018; năm 2019, giảm còn
2,79%. Mặt bằng lãi suất được duy trì ổn định giảm dần, phù hợp với bối cảnh kinh
tế trong ngoài nước. CPI bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với bình quân năm
2019.
Bảng 1: Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2016-2020
Năm
Tỷ lệ lạm phát
2016
2,66%
2017
3,53%
2018
3,54%
2019
2,79%
2020
3,23%
(Nguồn: Báo chính phủ - “Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2019” “Kiểm soát
thành công lạm phát năm 2020, đạt mục tiêu quốc hội đề ra dưới 4%”).
thể thấy, trong giai đoạn 2016-2020 chúng ta đặt lạm phát mục tiêu 4%
phù hợp, giữ ổn định kinh tế tăng trưởng mức khá trong bối cảnh kinh tế
thế giới ổn định, thương mại toàn cầu các chuỗi liên kết kinh tế không đứt gãy.
Chi ngân sách nhà nước
15
lOMoARcPSD|4053484 8
Khi chi tiêu chính phủ gia tăng, tỷ lệ lạm phát xu hướng gia tăng trong ngắn
hạn, sau đó chỉ số CPI bình ổn ít biến động. Điều này nguyên nhân từ việc chi
tiêu của chính phủ khả năng kích cầu, do đó làm chỉ số CPI gia tăng. Khi thị trường
giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng cầu về một mặt hàng
khác lại tăng lên. Nếu thị trường người cung cấp độc quyền giá cả tính chất
cứng nhắc phía dưới (chỉ thể tăng không thể giảm, như giá điện Việt Nam),
thì mặt hàng lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng
cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.
Chi tiêu công cũng phần nào ảnh hưởng đến lạm phát. Cụ thể, chi tiêu công của
chính phủ có xu hướng giảm từ năm 2016 đến năm 2017 (89,2% -> 80,6%) và tăng lên
82% vào năm 2020. Chi đầu phát triển cũng xu hướng giảm nhưng lại tăng cao
(92,8%) vào năm 2019 do dịch Covid 19 bùng nổ. Chi trả nợ đầy biến động. Vậy nên
chi tiêu công giảm thì sẽ kéo theo chỉ số CPI bình ổn hơn, giảm tỷ lệ lạm phát.
Thu ngân sách nhà nước
Khi số thu thuế tăng, chi phí thuế của hoạt động kinh doanh trở nên gia tăng,
điều này làm cho giá cả đầu ra của doanh nghiệp gia tăng. Bên cạnh đó, các loại thuế
gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu tăng cũng nguyên nhân gây ra sự
gia tăng trong giá cả tiêu dùng. Bên cạnh đó sự gia tăng mạnh trong CPI khi thuế
tăng. Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm tiền ơng, giá cnguyên liệu đầu vào,
máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này bị đánh thuế tăng lên thì
tổng chi phí sản xuất của các nghiệp cũng tăng lên, thế giá thành sản phẩm
cũng sẽ tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận dẫn theo mức giá chung của toàn thể nền
kinh tế tăng lên, mà đây là nguyên nhân gây ra lạm phát. Cụ thể thu NSNN từ thuế, phí
đạt khoảng 21% GDP.
Hiện nay chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ mở rộng thúc
đẩy tăng trưởng. Dịch bệnh diễn biến phức tạp khiến tổng cầu suy giảm, thị trường lao
động chưa phục hồi, nền kinh tế chưa tận dụng hết tiềm năng. Trong khi đó chỉ số CPI
còn mức thấp (luôn giữ ổn định mức 4% trong giai đoạn 2016-2020). Với Việt
Nam, do nền kinh tế có độ mở lớn, nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất phải nhập
khẩu từ bên ngoài, sẽ làm cho giá hàng hoá và dịch vụ trong nước tăng. Trong khi dịch
bệnh vẫn diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến kinh tế, để đưa nền kinh tế trở lại mức
tăng của những m trước đại dịch, đồng thời thực hiện định hướng phát triển kinh tế-
hội giai đoạn 2021-2025 với tốc độ tăng GDP bình quân 5 năm khoảng 6,5%-7%
thì đòi hỏi phải thực hiện chính sách tài khoá tiền tệ linh hoạt, mrộng, chấp nhận
lạm phát vượt mục tiêu 4% của Quốc hội, nhưng vẫn nằm trong ngưỡng kiểm phát.
16
lOMoARcPSD|4053484 8
Thâm hụt NSNN nợ công
Khi nợ công gia tăng, chỉ số giá tiêu dùng phản ứng không theo xu hướng
rệt, điều này chưa thể kết luận về tác động của sốc nợ ng đến CPI. Tuy nhiên
trong giai đoạn 2016 -2020, thâm hụt NSNN, nợ công, không gian tài khóa đã được
cải thiện một cách căn bản. Trong 5 năm qua chúng ta đã đoàn kết cùng nhau khắc
phục nhiều hạn chế, bất cập nội tại đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Thiên
tai, nhân tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu gây thiệt hại rất nặng nề, đặc biệt đại dịch
Covid-19 từ đầu năm 2020 đến nay đã tác động mạnh đến mọi mặt đời sống hội;
sản xuất kinh doanh đình trệ; hàng triệu lao động thiếu, mất việc làm, giảm sâu thu
nhập; hoạt động văn hóa, xã hội đời sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Trong giai đoạn này, chính phủ kiên định mục tiêu ổn định kinh tế mô, kiểm
soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, coi đây nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành. Bên cạnh đó, chính
phủ cũng điều hành các chính sách đồng bộ, chủ động, linh hoạt; phối hợp hài
hòa giữa các chính sách tiền tệ, tài khóa, thương mại, đầu các chính sách khác.
Nhờ đó, kinh tế ổn định vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế được
bảo đảm; lạm phát được kiểm soát. Cụ thể, nợ công giảm từ khoảng 64,5% GDP vào
đầu nhiệm kỳ xuống còn 55,3% GDP được cấu lại bền vững, an toàn hơn,
chuyển dần từ vay nước ngoài sang vay trong nước với kỳ hạn dài hơn chi phí thấp
hơn.
CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
CỦA VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI
Gói hỗ trợ tài khóa khóa tiếp tục miễn, giảm thuế phí, giảm phí bảo hiểm
hội, giảm các chi phí hạ tầng,
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại NSNN, giảm dần bội chi NSNN, hướng tới việc sử
dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - hội, hỗ trợ tăng trưởng bền
vững; Tiếp tục tái cấu trúc nợ công quản chặt chẽ sự gia tăng của nợ công cũng
như các rủi ro về nợ công, đảm bảo các rủi ro liên quan đến nợ công, nợ chính phủ
nợ nước ngoài quốc gia các rủi ro tài khóa được quản lý, giám sát chặt chẽ.
Đặc biệt, Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong việc cơ cấu lại các khoản chi ngân
sách để giảm nợ công, giảm thâm hụt ngân sách. Đồng thời, tiếp tục thực hiện các giải
pháp quản chặt chẽ nguồn thu, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với
17
lOMoARcPSD|4053484 8
thu thuế, phí, lệ phí; cân nhắc thận trọng trong việc tăng thu từ các nguồn bán tài sản,
quyền tài sản với việc chấp nhận tăng bội chi NSNN tăng nợ công trong ngắn hạn.
Cần điều chỉnh các chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp một cách phù hợp
hơn, cần thiết kế các hình thức hỗ trợ phù hợp với các doanh nghiệp từng ngành, lĩnh
vực từng giai đoạn. Ví dụ như ngành du lịch:
Ngành du lịch đang ở giai đoạn khó khăn, kiến nghị hỗ trợ miễn giảm thuế cho
doanh nghiệp lữ hành, doanh nghiệp nhà hàng, sở lưu trú, vận chuyển kinh
doanh dịch vụ lữ hành. Ngoài hỗ trợ chủ trương chính sách, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới thì gói hỗ trợ cần giải quyết được những
bất cập hiện nay để doanh nghiệp rộng đường phát triển du lịch, phục hồi dần
ngành du lịch.
Do đó, đề xuất xem xét hỗ trợ giảm 50% tiền thuê đất của các sở lưu trú
trong hai năm 2021-2022. Hỗ trợ áp dụng mức giá điện theo đơn giá điện sản
xuất cho các sở kinh doanh nhà hàng, dịch vụ lưu trú du lịch trong năm
2021. Xem xét giảm thuế VAT từ 10% xuống 5% trong năm 2021.
Đối với chính sách tài khóa ngắn hạn, Chính phủ cần cho phép hạch toán đầy
đủ chi phí lương. Theo đó, doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa nhỏ hạch
toán đầy đủ chi phí liên quan tiền lương, tiền công các khoản liên quan tiền
lương, tiền công phát sinh trong năm 2020. Điều kiện để hưởng chính sách này các
doanh nghiệp không được sa thải người lao động không được giảm lương người
laođộng trong năm 2020 cho đến hết năm 2021.
Đối với chính sách tài khóa dài hạn, cho phép doanh nghiệp chuyển lỗ về năm
trước. Việc doanh nghiệp hạch toán đầy đủ chi phí liên quan đến tiền lương, tiền công
các khoản liên quan đến tiền lương, tiền công trong bối cảnh không doanh
thusẽ tạo ra một khoản lỗ đối với doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, các doanh
nghiệp được chuyển lỗ về sau không quá 5 năm. Chuyển lỗ về trước bằng cách hạch
toán lỗ kinh doanh ròng phát sinh trong năm tài chính 2020 vào thu nhập tính thuế
được báo cáo trong những năm trước, dẫn đến khoản hoàn thuế (tạo dòng tiền vào).
Chuyển lỗ về sau sẽ dẫn đến giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (ngăn dòng tiền ra).
Điều chỉnh kỷ luật tài khóa tổng thể: Thực thi các gói tài khóa kích thích tiêu
dùng đầu chắc chắn sẽ gia tăng mức thâm hụt ngân sách. Do đó, cần điều chỉnh
kỷ luật tài khóa tổng thể theo hướng mở rộng khoảng trống tài khóa để tạo khung thể
chế thực thi chính sách tài khóa mở rộng.
18
lOMoARcPSD|4053484 8
Cần phương án cắt giảm chi tiêu hiệu quả tìm nguồn thu bền vững hơn
trong bối cảnh thuế trực thu đang chiếm tỷ trọng ngày càng thấp; đẩy nhanh tiến độ d
án Thuế tài sản, đưa vào chương trình m Luật của Quốc hội trong nhiệm kỳ 2021-
2026. Cần những thay đổi trong tỷ lệ, số lượng thu nhập hoạc đối tượng phải nộp
thuế liên quan đến từng khung đtính thuế suất thuế thu nhập nhân, thay chỉ đề
cập đến thu nhập tối thiểu không phải nộp thuế hay nâng mức giảm trừ gia cảnh. Rà
soát lại chính sách ưu đãi thuế với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI.
KẾT LUẬN
Chính sách tài khóa vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường
nói chung nền kinh tế của Việt Nam nói riêng. được chính phủ các nước sử
dụng làm công cụ tác động vào các biến số kinh tế mô, để nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định. Trong những năm qua, Việt Nam đã học được nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu bổ ích rút ra từ các nước trên thế giới về điều hành Chính sách tài
khóa. thể nói Chính sách tài khóa của nước ta hiện nay chưa đạt đến độ hoàn thiện
như mong muốn đáp ứng những đòi hỏi nền kinh tế đặt ra cho nó. Nhưng nói
một cách công bằng, chúng ta không thể không thừa nhận sự đóng góp tích cực đã
đạt được một số kết quả nhất định của Chính sách tài khóa vào thành tựu to lớn của sự
nghiệp hơn 10 năm đổi mới của đất nước. Để hoàn thiện Chính sách tài khóa, trước hết
phải xác định đúng mục tiêu định hướng của nó trong thời gian trước mắt cũng như
lâu dài. Từ đó những biện pháp đồng bộ, vừa cải tiến, hoàn thiện những yếu tố sẵn
có; vừa phát triển, bổ sung những yếu tố mới. Làm được như vậy chắc chắn trong thời
gian tới, Chính sách tài khóa sẽ thực sự trở thành công cụ điều tiết hữu hiệu kinh tế thị
trường Việt Nam, nhưng vẫn đảm bảo cho nền kinh tế đó vận hành theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa, theo đúng đường lối Đảng và Chính phủ đã đề ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) “Chương 19. Tổng cầu và chính sách tài khóa”-Giáo trình Kinh tế học_Tập II.
NXB Kinh tế Quốc dân. (2012)
Chủ biên: PGS.TS Kim Dũng PGS.TS Nguyễn Văn Công
(2) “Bài 3. Tổng cầu chính sách i khóa” giáo trình kinh tế Đại học
Kinh tế Quốc dân.
(3) “Thành tựu kinh tế giai đoạn 2016-2020: đồ mới, tiềm lực mới”-Thông tấn
Việt Nam, Quốc Huy. (20/01/2021).
(4) “Chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020: Nhiều kết quả tích cực”-Cồng
TTĐT Bộ Tài chính, Đinh Ngọc Linh - Hoàng Như Quỳnh. (31/05/2021).
19
lOMoARcPSD|4053484 8
(5) “Nghị quyết số 25/2016/QH14 về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn
2016-2020”-Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. (09/11/2016).
(6) “Chính sách tài khóa năm 2017 định hướng năm 2018”-Tạp chí Tài chính,
TS Nguyễn Viết Lợi. (16/02/2018).
(7) “Dấu ấn nổi bật trong chính sách tài khóa điều hành tài chính - ngân sách
năm 2018”, TS. Nguyễn Viết Lợi. (05/02/2019).
(8) “Cơ cấu thu bền vững, chi ngân sách hợp lý”- Báo chính phủ. (08/01/2021).
(9) “Ảnh hưởng của chính sách tài khóa lên lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại các
nước Đông Nam Á”- ThS. Trương Minh Tuấn (Trường Đại học Kinh tế TP. H
Chí Minh). (2018).
(10) “Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại TP. Hồ Chí
Minh.” - Đặng Văn Cường và Bùi Thanh Hoài (2014).
(11) “Tác động của chi ngân sách đếntăng trưởng kinh tế địa phương:
Nghiên cứu trường hợp các tỉnh thành phía Nam”-Mai Đình Lâm (2015).
(12) “Chi tiêu công tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tạp chí Kinh tế phát
triển.”- Sử Đình Thành (2011).
(13) “Tăng cường kỷ luật tài khóa tiết kiệm chi tiêu công nhằm cải thiện
cân đối ngân sách.” Tạp chí Tài chính (30/05/2021).
(14) “Linh hoạt chính sách tài chính “hậu Covid-19””- Báo kiểm toán nhà
nước (15/12/2020).
(15) “Đề xuất hỗ trợ 208,845 tỷ đồng cho doanh nghiệp du lịch trả lương
người lao động do ảnh hưởng dịch Covid-19”- TTĐT Đảng bộ TP Hồ Chí Minh
(15-06-2021)
20
| 1/20

Preview text:

lOMoARcPSD|40534848
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA TIẾNG ANH BÀI THẢO LUẬN KINH TẾ HỌC
Đề tài: Phân tích tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng và lạm
phát ở Việt Nam trong khoảng 5 năm gần nhất.
Nhóm 6
Mã lớp học phần: 2161MIEC0821
Giáo viên hướng dẫn: Hồ Thị Mai Sương 1 lOMoARcPSD|40534848 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA .......................................... 4 1.1.
Khái niệm chính sách tài khóa .............................................................................................. 4 1.2.
Mục tiêu của chính sách tài khóa .......................................................................................... 4 1.3.
Công cụ của chính sách tài khóa ........................................................................................... 4 1.3.1.
Công cụ thuế (T) ............................................................................................................... 4 1.3.2.
Chi tiêu công của chính phủ (G) ....................................................................................... 4 1.4.
Các loại chính sách tài khóa .................................................................................................. 5 1.4.1.
Chính sách tài khóa mở rộng ............................................................................................ 5 1.4.2.
Chính sách tài khóa thắt chặt ........................................................................................... 5 1.5.
Tác động của nền chính sách tài khóa .................................................................................. 5 1.5.1.
Chính sách tài khóa mở rộng ............................................................................................ 5 1.5.2.
Chính sách tài khóa thắt chặt ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN SẢN
LƯỢNG VÀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 5 NĂM GẦN NHẤT (2016-
2020) ................................................................................................................................................... 7
2.1.
Bối cảnh kinh tế giai đoạn 2016-2020 ................................................................................... 7 2.1.1.
Các kết quả khả quan ....................................................................................................... 7 2.1.2.
Một số hạn chế, thách thức ............................................................................................... 8 2.2.
Những điều chỉnh chính sách tài khóa giai đoạn 2016-2020 ............................................... 8 2.2.1.
Năm 2016 .......................................................................................................................... 8 2.2.2.
Năm 2017 .......................................................................................................................... 9 2.2.3.
Năm 2018 ........................................................................................................................ 10 2.2.4.
Năm 2019 ........................................................................................................................ 11 2.2.5.
Năm 2020 ........................................................................................................................ 11 2.3.
Tác động chính sách tài khóa đến sản lượng và lạm phát giai đoạn 2016-2020 ............. 12 2.3.1.
Về sản lượng (GDP) ....................................................................................................... 12 2.3.2.
Về lạm phát ..................................................................................................................... 15
CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT
NAM TRONG TƯƠNG LAI ...........................................................................................................
17
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 19 2 lOMoARcPSD|40534848 LỜI MỞ ĐẦU
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh giá theo 3 dấu hiệu
cấp bách như lạm phát, tăng trưởng và công bằng xã hội. Sự ổn định kinh tế là kết quả
của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách như lạm phát suy thoái, thất
nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn. Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải giải quyết tốt những
vấn đề dài hạn hơn, có liên quan đến tăng trưởng kinh tế. Còn công bằng trong phân
phối vừa là vấn đề xã hội vừa là vấn đề.
Như vậy, để có thể đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng, các chính sách
kinh tế vĩ mô phải hướng tới các sản lượng, việc làm, ổn định giá cả, kinh tế đối ngoại
và phân phối công bằng. Vậy để đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô nêu trên, Nhà
nước có thể sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. Một trong những chính sách
chủ yếu đang được Chính phủ ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển nói
chung và Việt nam nói riêng sử dụng là CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ. Chính sách tài
khoá hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn. Nghiên cứu
chính sách tài khoá giúp chúng ta phân biệt được mục tiêu, công cụ của chính sách;
thấy được sự tác động của chính sách tới nền kinh tế. Để giúp sinh viên nhìn nhận một
cách khách quan về sự điều tiết kinh tế của Nhà nước, nhóm 6 đã tìm hiểu đề tài
“Phân tích tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng và lạm phát ở Việt Nam
trong khoảng 5 năm gần nhất”
. Qua đó, biết được cách mà Việt Nam áp dụng chính
sách tài khóa vào nền kinh tế như thế nào. Từ đó nhìn thấy những mặt hạn chế và đưa
ra một số kiến nghị giải pháp khắc phục việc tồn tại của việc sử dụng chính sách này,
bên cạnh đó cũng giúp cho sinh viên có động lực, định hướng học tập và rèn luyện để
góp một phần công sức của mình vào công cuộc xây dựng đất nước vững mạnh hơn. 3 lOMoARcPSD|40534848
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
1.1. Khái niệm chính sách tài khóa
Chính sách tài khoá (Fiscal Policy) là việc chính phủ sử dụng thuế khóa và chi
tiêu công cộng để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế.
Trong điều kiện bình thường, chính sách này được sử dụng để tác động vào
tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế có dấu hiệu của suy thoái hay sự phát
triển quá mức (còn gọi là phát triển nóng) thì nó lại được sử dụng như là một công cụ
để giúp đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng.
Ví dụ: - Chính phủ sử dụng tiền để xây bệnh viện hay trường học thì mọi người sẽ có
nhiều việc làm hơn có thu nhập sẽ thúc đẩy chi tiêu.
- Khi thuế được cắt giảm người dân sẽ chi tiêu nhiều hơn và giúp thúc đẩy nền kinh tế.
1.2. Mục tiêu của chính sách tài khóa
Ngắn hạn: nhằm điều chỉnh phân phối thu nhập, cơ hội, tài sản, hay các rủi ro
có nguồn gốc từ thị trường. Tức là chính sách tài khóa nhằm tạo lập một sự ổn định về
mặt xã hội để tạo ra môi trường ổn định cho đầu tư và tăng trưởng.
Dài hạn: Chính sách tài khóa hướng tới mục tiêu tăng trưởng và định hướng
phát triển. Tăng trưởng (thu nhập), trực tiếp hay gián tiếp, đều là mục tiêu cuối cùng
của chính sách tài khóa.
1.3. Công cụ của chính sách tài khóa
1.3.1. Công cụ thuế (T)
• Thuế (Tax): Khoản khí mà một cá nhân hay pháp nhân phải trả cho chính phủ
để tài trợ cho các khoản chi tiêu công.
✓ Thuế trực thu (Direct Taxes): Thuế đánh trực tiếp lên tài sản / thu nhập
của người dân. Ví dụ: Thuế thu nhập cá nhân, …
✓ Thuế gián thu: Thuế đánh gián tiếp lên giá trị hàng hóa/dịch vụ trong
sản xuất, tiêu dùng. Ví dụ: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,…
1.3.2. Chi tiêu công của chính phủ (G)
Chi tiêu của chính phủ gồm hai loại: chi mua sắm hàng hoá dịch vụ chi chuyển nhượng. 4 lOMoARcPSD|40534848
- Chi mua hàng hoá dịch vụ là việc chính phủ dùng ngân sách để mua vũ khí,
khí tài, xây dựng đường sá, cầu cống và các công trình kết cấu hạ tầng, trả lương cho
đội ngũ cán bộ nhà nước...
Chi mua sắm hàng hoá và dịch vụ của chính phủ quyết định qui mô tương đối
của khu vực công trong GDP so với khu vực tư nhân. Khi chính phủ tăng hay giảm chi
mua sắm hàng hoá, dịch vụ của mình, nó sẽ tác động đến tổng cầu với một tác động mang tính chất số nhân.
Cụ thể là, nếu chi mua sắm của chính phủ tăng lên một đồng sẽ làm tổng cầu
tăng nhiều hơn một đồng và ngược lại, nếu chi mua sắm của chính phủ giảm đi một
đồng thì sẽ làm tổng cầu thu hẹp với tốc độ nhanh hơn. Chính nhờ hiệu ứng số nhân
này mà chính phủ có thể sử dụng chi tiêu như một công cụ để điều tiết tổng cầu.
- Chi chuyển nhượng là các khoản trợ cấp của chính phủ cho các đối tượng
chính sách như người nghèo hay các nhóm dễ bị tổn thương khác trong xã hội.
Khác với chi mua sắm hàng hoá dịch vụ, chi chuyển nhượng lại có tác động
gián tiếp đến tổng cầu thông qua việc ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng cá nhân.
Khi chính phủ tăng chi chuyển nhượng sẽ làm tiêu dùng cá nhân tăng lên. Một lần nữa,
qua hiệu số nhân của tiêu dùng cá nhân, điều này sẽ làm gia tăng tổng cầu.
1.4. Các loại chính sách tài khóa
1.4.1. Chính sách tài khóa mở rộng
Chính sách tài khóa mở rộng khi nền kinh tế quốc gia bị suy thoái, sản lượng
thấp hơn mức sản lượng tiềm năng, khi đó chính phủ có thể tăng mức chi tiêu, giảm
thuế suất để thúc đẩy kinh tế và giảm thất nghiệp (Chi tiêu > Thuế). Tổng cầu tăng sẽ
giúp sản lượng tăng và tiến dần về mức sản lượng tiềm năng. Tuy nhiên, có thể dẫn
đến hình thành lạm phát.
1.4.2. Chính sách tài khóa thắt chặt
Chính sách tài khóa thắt chặt thì ngược lại, khi nền kinh tế đang nóng, sản
lượng vượt qua mức sản lượng tiềm năng, nền kinh tế quốc gia có dấu hiệu lạm phát,
chính phủ có thể giảm chi tiêu, tăng thuế suất. Tổng cầu giảm xuống sản lượng giảm
dần về mức sản lượng tiềm năng và lạm phát được kiềm chế. Tuy nhiên, làm suy thoái
kinh tế và thất nghiệp tăng.
1.5. Tác động của nền chính sách tài khóa
1.5.1. Chính sách tài khóa mở rộng 5 lOMoARcPSD|40534848
Hình 1.5.1.1. Khi nền kinh tế suy thoái
Hình 1.5.1.2. Chính phủ tăng chi tiêu
Chính sách tài khóa mở rộng áp dụng khi nền kinh tế suy thoái (tỷ lệ thất
nghiệp cao, đầu tư và chi tiêu thấp, nền kinh tế không có sức ép về lạm phát) hoặc đối
mặt với mức sản lượng thấp hơn mức sản lượng tự nhiên (Y1hoạch định chính sách có thể giúp nền kinh tế phục hồi trạng thái toàn dụng nguồn lực
thông qua việc kích cầu, cụ thể là:
• Tăng chi tiêu (G) -> trực tiếp tăng AD
• Giảm thuế (T) -> tăng Yd, tăng C, tăng AD
• Kết hợp 2 biện pháp trên để tăng AD, tăng AD làm sản lượng (Y1) tăng
⇨ Chính sách tài khóa mở rộng làm sản lượng và lãi suất cùng tăng
1.5.2. Chính sách tài khóa thắt chặt
Hình 1.5.2.1. Khi nền kinh tế
Hình 1.5.2.2. Chính phủ tăng tăng trưởng nóng thuế
Chính sách tài khóa thắt chặt áp dụng khi nền kinh tế quá nóng. Có nghĩa là nền
kinh tế có tổng chi tiêu vượt quá sản lượng tiềm năng hiện có như được minh họa
trong hình 1.5.2.1. Sự hạn chế về phía cung ngăn cản nền kinh tế mở rộng và giá cả sẽ
tăng tốc. Nền kinh tế đang nằm ở phần đường tổng cung rất dốc mà các nhà kinh tế
thường coi là trạng thái phát triển quá nóng. Biểu hiện như giá tăng cao, làm phát tăng 6 lOMoARcPSD|40534848
cao. Phản ứng chính sách cần thiết là chính phủ nên cắt giảm tổng cầu để kiềm chế lạm phát. Cụ thể:
• Giảm chi tiêu (G), trực tiếp giảm AD
• Tăng T, giảm Yd, giảm C, giảm AD
• Kết hợp 2 biện pháp trên để giảm AD, khi AD giảm -> Y giảm -> lạm phát giảm
⇨ Chính sách tài khóa thắt chặt làm cho sản lượng và lãi suất đều giảm.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI
KHÓA ĐẾN SẢN LƯỢNG VÀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN 5 NĂM GẦN NHẤT (2016-2020)

2.1. Bối cảnh kinh tế giai đoạn 2016-2020
Việt Nam đang được xem là câu chuyện thành công của thế giới khi tăng
trưởng kinh tế luôn nằm trong tốp đầu suốt thập niên vừa qua.
2.1.1. Các kết quả khả quan
Kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, khá toàn diện trên
hầu hết các lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật trong giai đoạn 2016-2020.
Theo Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế-xã hội năm 2020 và 5 năm
2016-2020, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016-2019 đạt khá cao, bình quân 6,8%/năm.
Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh, nhưng tăng trưởng vẫn đạt
2,91%; là một trong những quốc gia tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế
giới, chỉ số giá tiêu dùng giảm từ 18,6% năm 2011 xuống dưới 4% giai đoạn 2016-
2020; xuất nhập khẩu tăng 1,7 lần, xuất siêu 5 năm liên tục.
Trong 5 năm qua (2016-2020) cơ cấu nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi mạnh
mẽ. Trong đó, kinh tế tư nhân dần trở thành một động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và đóng góp đến 40% tổng GDP. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương
mại quốc tế của Việt Nam phát triển mạnh, gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu. Từ
một nước nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng xuất nhập khẩu, thậm chí là xuất siêu.
Việt Nam được xếp thứ 8 trong số các nền kinh tế tốt nhất thế giới để đầu tư
năm 2019, tăng 15 bậc so với năm 2018; năng lực cạnh tranh của Việt Nam được Diễn
đàn Kinh tế thế giới xếp thứ 67/141 quốc gia, vùng lãnh thổ, tăng 10 bậc so với năm 7 lOMoARcPSD|40534848
2018. Trong “bầu trời u ám” kinh tế thế giới năm 2020 do đại dịch COVID-19, Việt
Nam vẫn nổi lên như một điểm sáng đáng ghi nhận và tự hào.
2.1.2. Một số hạn chế, thách thức
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2020 không đạt kế hoạch đề ra do tác động, ảnh
hưởng lớn của dịch Covid-19, dẫn đến tăng trưởng bình quân 5 năm giai đoạn 2016 -
2020 không đạt mục tiêu đề ra. Mô hình tăng trưởng vẫn chủ yếu dựa vào vốn và đầu
tư nước ngoài. Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP tăng từ 33% lên 33,9% và dự kiến đạt
33,4%, đạt mức cao mục tiêu Quốc hội giao. Do đó, năng suất lao động tăng chủ yếu
do tăng cường độ vốn.
Trong khi đó, dư địa để điều hành chính sách kinh tế vĩ mô đã hạn hẹp hơn rất
nhiều so với giai đoạn trước năm 2010. Nợ công, nợ chính phủ tương đối cao, làm tăng
chi phí trả lãi từ NSNN, cũng như hạn chế khả năng vay nợ mới. Tăng trưởng ngày
càng phụ thuộc vào khu vực có vốn FDI. Tỷ trọng khu vực có vốn FDI trong GDP
tăng từ 15,6% lên 18,59% và đạt 20,34%.
2.2. Những điều chỉnh chính sách tài khóa giai đoạn 2016-2020 2.2.1. Năm 2016
Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, tiết kiệm. Chính sách tài khóa năm
2016 đã thực hiện điều hành chặt chẽ, linh hoạt, tập trung thực hiện hỗ trợ và thúc đẩy
phát triển sản xuất, ổn định và đảm bảo an sinh xã hội, chú trọng công tác huy động
nguồn lực cho đầu tư phát triển.
➢ Về thu ngân sách nhà nước
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung chính sách thu, nâng dần tỷ lệ huy động GDP vào
ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ trọng thu nội địa không thấp hơn mức quy định trên,
phù hợp với sự phát triển của đất nước. Bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa thuế trực thu và
thuế gián thu; tăng tỷ trọng thu nội địa; giảm tỷ trọng các khoản thu từ dầu thô, tài
nguyên, xuất nhập khẩu; khai thác tốt nguồn thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia cho
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Thực hiện cắt giảm thuế quan theo các hiệp định thương mại tự do, hội nhập
kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu thuế, giảm mạnh nợ đọng thuế
và các khoản thu ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa việc đề ra các chính sách làm
giảm thu ngân sách nhà nước.
➢ Về chi ngân sách nhà nước 8 lOMoARcPSD|40534848
Giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển,
giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho
quốc phòng, an ninh. Phấn đấu bảo đảm 20% tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo
dục, đào tạo; 2% tổng chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Điều chỉnh mức lương cơ sở,
lương hưu và trợ cấp ưu đãi đối với người có công tăng bình quân khoảng 7%/năm.
➢ Về bội chi ngân sách nhà nước
Giảm mạnh tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước để bảo đảm mục tiêu cụ thể trên.
Cơ cấu lại các khoản nợ công, giảm tỷ trọng nợ nước ngoài, tăng tỷ trọng nợ trong
nước. Xây dựng thị trường trái phiếu, hạn chế phát hành trái phiếu quốc tế, giữ kỳ hạn
trái phiếu Chính phủ trên 5 năm là chủ yếu, nâng kỳ hạn trung bình trái phiếu Chính
phủ phát hành trong giai đoạn 2016-2020 lên khoảng 6-8 năm. Cơ chế chính sách
trong quản lý và điều hành thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) được điều chỉnh;
công tác quản lý thu, đẩy mạnh chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế, thu các khoản
phải thu phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường. 2.2.2. Năm 2017
Chính sách tài khóa năm 2017 được thực hiện theo hướng thận trọng, chặt chẽ giống với CSTK năm 2016.
➢ Thu ngân sách nhà nước
Tập trung rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới cho phù hợp với tình hình thực tế. Đẩy mạnh công tác quản lý thu trên
cơ sở tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế, góp phần cải
thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
➢ Chi ngân sách nhà nước
Thực hiện chi NSNN tiết kiệm, chặt chẽ, hiệu quả gắn với thực hiện cơ cấu lại
NSNN và quản lý nợ công an toàn, bền vững. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong
quản lý chi NSNN, quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán NSNN
và chi chuyển nguồn sang năm sau. Tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đối
với các dự án đầu tư từ nguồn NSNN và nguồn trái phiếu chính phủ (TPCP).
➢ Trong cân đối NSNN và quản lý nợ công 9 lOMoARcPSD|40534848
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ bội chi NSNN; Tập trung quản lý nợ công chặt
chẽ, chủ động, đảm bảo theo Chương trình quản lý nợ trung hạn, kế hoạch vay, trả nợ
của Chính phủ và các hạn mức vay nợ năm 2017; Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý
về nợ công, về huy động vốn trên thị trường tài chính; Đa dạng hóa các sản phẩm
TPCP đối với các kỳ hạn dài, tăng nguồn lực cho NSNN, giảm áp lực nợ ngắn hạn;
Hạn chế tối đa việc cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay mới, không chuyển vốn
vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ thành vốn cấp phát NSNN; Thực hiện đánh giá
đầy đủ các tác động lên nợ công, nợ chính quyền địa phương và khả năng trả nợ trong
trung hạn trước khi thực hiện các khoản vay mới. 2.2.3. Năm 2018
Chính sách tài khóa được triển khai theo hướng chặt chẽ, tiết kiệm giống với
2017, đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH. Song có
một số điểm mới trong chính sách thu NSNN.
➢ Thu ngân sách nhà nước
Thực hiện các mục tiêu tại Nghị quyết số 01/NQ-CP, chính sách thu NSNN tiếp
tục được rà soát và hoàn thiện cùng với việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
(TTHC) thuế, hải quan, nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho phát
triển doanh nghiệp (DN), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế,
đồng thời, vừa đảm bảo thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ thu NSNN đề ra,
vừa đảm bảo thực hiện tốt các cam kết quốc tế về thuế.
Thực hiện các quy định mới về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước (Nghị định số 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước do Chính phủ ban hành ngày 14/11/2017); thực hiện lộ
trình giảm thuế suất thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ các nước trong khu vực
Đông Nam Á xuống mức 0% theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN. Ngoài ra,
nhằm góp phần phát triển ngành công nghiệp ô tô, Chính phủ đã bổ sung quy định về
thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế.
➢ Chi ngân sách nhà nước
Không ban hành chính sách mới làm tăng chi NSNN khi chưa có nguồn đảm
bảo; thực hiện cắt giảm tối đa, công khai các khoản chi hội nghị, hội thảo, khánh tiết,
công tác khảo sát nước ngoài… đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, ứng phó biến đổi khí
hậu và đảm bảo an sinh xã hội. 10 lOMoARcPSD|40534848
➢ Tăng cường cân đối NSNN và quản lý nợ công
Kiểm soát chặt chẽ bội chi NSNN, bội chi ngân sách địa phương được chú
trọng. Công tác quản lý nợ công được triển khai theo đúng quy định tại Luật Quản lý
nợ công và các quy định về quản lý nợ chính quyền địa phương, nợ nước ngoài quốc
gia để đảm bảo nợ trong mức giới hạn an toàn, giảm thiểu phát sinh nghĩa vụ nợ và nợ
rủi ro cao, thất thoát, lãng phí. 2.2.4. Năm 2019
Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ giống 2018, tăng cường kỉ luật
tài chính ngân sách nhà nước, đồng thới cơ cấu lại NSNN và nợ công theo xu hướng an toàn, bền vững.
➢ Thu ngân sách nhà nước
Đẩy mạnh chống thất thu, chuyển giá, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, nhất là thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề
về chuyển giá, thương mại điên tử, kinh doanh qua mạng; quyết liêṭ xử lý thu nợ thuế,
qua đó đã giảm số thuế nợ đọng đến cuối năm 2019 xuống dưới 5% tổng thu NSNN.
➢ Chi ngân sách nhà nước
Các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương chủ động bố trí các nhiệm vụ chi
gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiêu quả sử dụng
NSNN và tài sản công. Cơ cấu chi tiếp tục chuyển dịch tích cực, tỷ trọng chi đầu tư
phát triển năm 2019 đạt khoảng 27% (mục tiêu là 25-26%), chi thường xuyên còn
khoảng 61% tổng chi NSNN (mục tiêu là dưới 64%). Đồng thời, đã kiểm soát chặt
chẽ, phấn đấu giảm bôi chi NSNN thấp hơn mức Quốc hôi quyết định; tăng cường
quản lý, giám sát, kiểm soát bôi chi và vay nợ của ngân sách địa phương; siết chặt
quản lý vay và bảo lãnh Chính phủ, góp phần giảm nợ công. 2.2.5. Năm 2020
Thực hiện chính sách tài khóa mở rộng chủ động, linh hoạt để vừa đối phó với
dịch bệnh vừa hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
➢ Thu ngân sách nhà nước
Thực hiện giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm 30% thuế bảo vệ
môi trường đối với nhiên liệu bay; giảm tiền thuê đất; gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, 11 lOMoARcPSD|40534848
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất; gia hạn nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với ô-tô sản xuất, lắp ráp trong nước, tiếp tục miễn thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thực hiện miễn, giảm hàng chục loại phí, lệ phí cho người dân và doanh nghiệp...
➢ Chi ngân sách nhà nước
Trong bối cảnh thu ngân sách giảm, cân đối ngân sách khó khăn, nhưng vẫn bảo
đảm bổ sung nguồn tăng chi cho công tác phòng, chống dịch bệnh, hỗ trợ người dân bị
ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, khắc phục hậu quả thiên tai hạn hán, bão lũ.
2.3. Tác động chính sách tài khóa đến sản lượng và lạm phát giai đoạn 2016- 2020
Trong giai đoạn 2016 – 2019, chính sách tài khóa (CSTK) được thực hiện theo
hướng chặt chẽ, linh hoạt, đến năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid mà
CSTK chuyển sang hướng mở rộng, linh hoạt, tập trung thực hiện hỗ trợ và thúc đẩy
phát triển sản xuất, ổn định tăng trưởng.
Trong đó, tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ đến lạm phát. Các “cú sốc” từ chi
tiêu công có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, nhưng lại gây ra lạm phát.
Trong cuộc khủng hoảng Covid 19 nền kinh tế có ngưỡng lạm phát theo nghĩa khi lạm
phát cao hơn ngưỡng sẽ tác động xấu đến tăng trưởng kinh tế, ngược lại khi lạm phát
thấp hơn ngưỡng không kích thích tăng trưởng. Lạm phát thấp là yếu tố quan trọng
đảm bảo tăng trưởng bền vững, nhưng không phải là yếu tố kích thích tăng trưởng cao
trong dài hạn. Ngược lại lạm phát cao không phù hợp với tăng trưởng bền vững.
2.3.1. Về sản lượng (GDP)
Ngày nay, hầu hết các nhà kinh tế đồng ý rằng có những trường hợp nhất định
việc cắt giảm chi tiêu Chính phủ sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cũng có những
trường hợp tăng chi tiêu Chính phủ là có lợi cho tăng trưởng. CSTK trở thành công cụ
quan trọng và được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh nền kinh tế khoa học và linh hoạt
hơn. Cụ thể, đối với CSTK, Chính phủ đang thực hiện điều hành theo hướng thực hiện
nghiêm túc các khoản mục thu, tiết kiệm chi và giảm bội chi ngân sách nhà nước.
❖ Thu ngân sách nhà nước (NSNN)
Thu ngân sách nhà nước của Việt Nam đến từ bốn nguồn chính là: (i) Thu nội
địa, (ii) Thu từ dầu thô, (iii) Thu cân đối hoạt động xuất nhập khẩu và (iv) Thu viện
trợ. Trong giai đoạn 2016-2020, quy mô thu NSNN được cải thiện, bình quân đạt 12 lOMoARcPSD|40534848
khoảng 25,2% GDP. Việt Nam đã thành công trong việc chuyển đổi hệ thống chính
sách thuế theo hướng ít phụ thuộc hơn vào các nguồn bên ngoài (thu từ dầu thô và xuất
khẩu). Trong cơ cấu thu NSNN tỷ trọng thu nội địa tăng dần, đến năm 2020 đạt 85,6%
tổng thu NSNN do nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng dương và duy trì tỷ lệ lạm phát ở
mức hợp lý để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tỷ trọng thu dầu thô và thu cân đối từ
hoạt động xuất, nhập khẩu bình quân giai đoạn 2016-2020 là 17,5% tổng thu NSNN.
Mức tăng trên phần nào đã giúp bù đắp cho số giảm thu về xuất nhập khẩu và thu từ
dầu thô. Bên cạnh đó, khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tiếp tục giữ vai trò
dẫn dắt, đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung. Tốc độ tăng bình quân giai
đoạn 2016 - 2020 của khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt khoảng 7,3% và của
khu vực dịch vụ đạt khoảng 6,0%; tỉ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ (bao gồm
xây dựng) theo giá cơ bản trong GDP tăng lên khoảng 75,4% năm 2020. Quy mô GDP
tiếp tục được mở rộng, đến năm 2020 ước đạt 268,4 tỉ USD; Các cân đối lớn của nền
kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, năng lượng, lương thực, lao động -
việc làm,… tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ
mô. Tỉ lệ tích luỹ tài sản so với GDP theo giá hiện hành ước đến năm 2020 khoảng 26,7%.
Tuy nhiên, hiện nay dư địa tài khóa lại đang bị thu hẹp do chi tiêu đầu tư phát
triển tăng mạnh và nguồn thu giảm. Nếu tiến trình khôi phục kinh tế toàn cầu diễn ra
chậm hơn dự kiến, Chính phủ có thể cần phải cân đối giữa hỗ trợ nền kinh tế thông
qua kích thích tổng cầu với nhu cầu đảm bảo bền vững tài khóa trong trung và dài hạn.
Áp dụng chính sách tài khóa khắc khổ quá sớm sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ khôi
phục kinh tế. Kể từ đầu cuộc khủng hoảng COVID-19, Chính phủ đã chuyển từ chính
sách tài khóa thắt chặt sang ngược chu kỳ, với mục tiêu hạn chế chi phí ngắn hạn đối
với nền kinh tế và kích thích phục hồi. Năm 2020, tăng trưởng kinh tế của nước ta chỉ
đạt 2,91% thấp hơn rất nhiều mức tăng 7, 08 % và 7,02% của năm 2018 và 2019. Do
đó, tổng thu ngân sách trong 9 tháng đầu năm 2020 giảm 11,5% so với cùng kỳ năm
2019. Đồng thời, chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước 9 tháng đầu năm 2020
tăng 40,1% so với cùng kỳ năm 2019. Điều này một phần là do tốc độ giải ngân đã
được cải thiện tích cực, chiếm 57,2% tính đến tháng 9 năm 2020 (số liệu giải ngân năm 2019 là 45,1%).
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/12/2020 ước tính
đạt 1.307,4 nghìn tỷ đồng, bằng 86,5% dự toán năm, trong đó thu nội địa đạt 1.101,6
nghìn tỷ đồng, bằng 87,1%; thu từ dầu thô 32,7 nghìn tỷ đồng, bằng 92,9%; thu cân
đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 172,3 nghìn tỷ đồng, bằng 82,8%. 13 lOMoARcPSD|40534848
❖ Chi ngân sách nhà nước
Hầu hết các nhà kinh tế đều đồng ý rằng có những tình huống khi tăng chi tiêu
chính phủ sẽ có lợi và có những tình huống mà chính phủ chi tiêu ít hơn sẽ thúc đẩy
tăng trưởng, trong đó cho rằng khi gia tăng chi tiêu của chính phủ sẽ tạo ra tăng trưởng
kinh tế: tuy nhiên sau một thời điểm nhất định, kết quả tăng chi tiêu chính phủ sẽ tác
động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Có ý kiến cho rằng chi tiêu của chính phủ có thể
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách chuyển tiền vào tay của công chúng. Đầu tư
công có thể dẫn đến sự gia tăng trong giải quyết việc làm của nền kinh tế. Đầu tư công
trong phát triển cơ sở hạ tầng có thể tạo ra động lực để thúc đẩy đầu tư của tư nhân.
Tuy nhiên, đầu tư công cũng có thể dẫn đến một tác động lấn át đầu tư tư nhân
(crowding-out); từ đó sẽ có tác động tiêu cực đối với tăng trưởng.
Trong giai đoạn này, quy mô chi NSNN được kiểm soát trong phạm vi thu ngân
sách và giảm dần mức bội chi; tỷ trọng chi NSNN bình quân khoảng 28% GDP, tăng
tỷ trọng chi đầu tư phát triển ngay từ khâu dự toán từ mức 25,7% năm 2017 lên 26,9%
năm 2020. Cùng với đó, giảm dần tỷ trọng dự toán chi thường xuyên từ mức 64,9%
tổng chi NSNN năm 2017 xuống dưới 64% năm 2020.
Chi NSNN năm 2016- 2020 tiếp tục được thực hiện theo hướng tiết kiệm, chặt
chẽ, hiệu quả, gắn với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế đặc biệt là tái cơ cấu đầu tư
công; Tăng cường phân bổ nguồn lực công trọng tâm, trọng điểm gắn với liên kết vùng
kinh tế trọng điểm, tập trung sức lan tỏa của các trung tâm trọng điểm kinh tế vùng;
Không ban hành chính sách mới làm tăng chi NSNN khi chưa có nguồn đảm bảo; thực
hiện cắt giảm tối đa, công khai các khoản chi hội nghị, hội thảo, khánh tiết, công tác
khảo sát nước ngoài… Tốc độ tăng chi thường xuyên giảm qua các năm nhờ thực hiện
cơ cấu lại các khoản chi NSNN và chính sách chi tiết kiệm, hiệu quả, chặt chẽ trong
khi vẫn thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và đảm bảo nguồn lực thực hiện
điều chỉnh tăng lương cơ sở và phụ cấp cho các đối tượng chính sách. Chi đầu tư từ
NSNN, mặc dù giảm tỷ trọng trong tổng chi tiêu của Chính phủ, nhưng vẫn duy trì ở
mức cao so với khu vực và thế giới. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi
NSNN ở mức 74,7% trong năm 2016, cao hơn mức mục tiêu 25 - 26% trong giai đoạn
2016 - 2020, đồng thời tỷ trọng chi thường xuyên cũng ở mức 64,6%, sát với mục tiêu
64% trong giai đoạn 2016 - 2020 (thấp hơn 2 - 3% so với bình quân giai đoạn 2011 -
2015). Tổng vốn đầu tư thực hiên toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt bằng
33,5% GDP, đạt mục tiêu bình quân 5 năm (32 - 34% GDP).
❖ Thâm hụt NSNN và nợ công 14 lOMoARcPSD|40534848
Bội chi NSNN được điều hành chặt chẽ, bình quân các năm 2016-2020, bội chi
NSNN ở mức 3,3% GDP, trong đó, Bội chi NSNN so với GDP giảm mạnh từ mức
5,52% năm 2016 xuống 3,46% năm 2018 và dự toán bội chi năm 2016 là 3,6%; năm
2020 là 3,44%. Như vậy, bình quân cả giai đoạn 2016- 2020, bội chi NSNN khoảng
3,6 – 3,7%. Bội chi NSNN giảm mạnh đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện cơ
cấu lại nợ công theo hướng bền vững. Quy mô nợ công giảm mạnh từ mức 63,7%
GDP cuối năm 2016 xuống 55,2% GDP vào cuối năm 2020, các chỉ tiêu dư nợ Chính
phủ, dư nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn an toàn. Việc triển khai thực hiện
hàng loạt các giải pháp miễn, giảm, giãn các loại thuế, phí, lệ phí do dịch Covid-19 và
ảnh hưởng của dự toán lập cao, Bộ Tài chính dự kiến năm 2020, NSNN sẽ hụt thu
khoảng 189,2 nghìn tỷ đồng, giảm 12,5% so dự toán và 14,7% so thực hiện năm 2019.
2.3.2. Về lạm phát
Về ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, lạm phát được kiểm soát nhờ thực hiện
tốt, đồng bộ các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và tài khóa cũng như cơ chế phối hợp
linh hoạt giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Trong giai đoạn từ năm 2016 –
2020 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn được giữ ổn định ở mức 4%. Chỉ số CPI bình
quân năm giảm từ 4,74% năm 2016 xuống 3,54% năm 2018; năm 2019, giảm còn
2,79%. Mặt bằng lãi suất được duy trì ổn định và giảm dần, phù hợp với bối cảnh kinh
tế trong và ngoài nước. CPI bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với bình quân năm 2019.
Bảng 1: Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2016-2020 Năm Tỷ lệ lạm phát 2016 2,66% 2017 3,53% 2018 3,54% 2019 2,79% 2020 3,23%
(Nguồn: Báo chính phủ - “Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2019” và “Kiểm soát
thành công lạm phát năm 2020, đạt mục tiêu quốc hội đề ra dưới 4%”).
Có thể thấy, trong giai đoạn 2016-2020 chúng ta đặt lạm phát mục tiêu 4% là
phù hợp, giữ ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng ở mức khá trong bối cảnh kinh tế
thế giới ổn định, thương mại toàn cầu và các chuỗi liên kết kinh tế không đứt gãy.
❖ Chi ngân sách nhà nước 15 lOMoARcPSD|40534848
Khi chi tiêu chính phủ gia tăng, tỷ lệ lạm phát có xu hướng gia tăng trong ngắn
hạn, sau đó chỉ số CPI bình ổn và ít biến động. Điều này có nguyên nhân từ việc chi
tiêu của chính phủ có khả năng kích cầu, do đó làm chỉ số CPI gia tăng. Khi thị trường
giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng cầu về một mặt hàng
khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất
cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm, như giá điện ở Việt Nam),
thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng
cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.
Chi tiêu công cũng phần nào ảnh hưởng đến lạm phát. Cụ thể, chi tiêu công của
chính phủ có xu hướng giảm từ năm 2016 đến năm 2017 (89,2% -> 80,6%) và tăng lên
82% vào năm 2020. Chi đầu tư phát triển cũng có xu hướng giảm nhưng lại tăng cao
(92,8%) vào năm 2019 do dịch Covid 19 bùng nổ. Chi trả nợ đầy biến động. Vậy nên
chi tiêu công giảm thì sẽ kéo theo chỉ số CPI bình ổn hơn, giảm tỷ lệ lạm phát.
❖ Thu ngân sách nhà nước
Khi số thu thuế tăng, chi phí thuế của hoạt động kinh doanh trở nên gia tăng,
điều này làm cho giá cả đầu ra của doanh nghiệp gia tăng. Bên cạnh đó, các loại thuế
gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu tăng cũng là nguyên nhân gây ra sự
gia tăng trong giá cả tiêu dùng. Bên cạnh đó là sự gia tăng mạnh trong CPI khi thuế
tăng. Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào,
máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này bị đánh thuế và tăng lên thì
tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp cũng tăng lên, vì thế mà giá thành sản phẩm
cũng sẽ tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận dẫn theo mức giá chung của toàn thể nền
kinh tế tăng lên, mà đây là nguyên nhân gây ra lạm phát. Cụ thể thu NSNN từ thuế, phí đạt khoảng 21% GDP.
Hiện nay chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ mở rộng thúc
đẩy tăng trưởng. Dịch bệnh diễn biến phức tạp khiến tổng cầu suy giảm, thị trường lao
động chưa phục hồi, nền kinh tế chưa tận dụng hết tiềm năng. Trong khi đó chỉ số CPI
còn ở mức thấp (luôn giữ ổn định ở mức 4% trong giai đoạn 2016-2020). Với Việt
Nam, do nền kinh tế có độ mở lớn, nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất phải nhập
khẩu từ bên ngoài, sẽ làm cho giá hàng hoá và dịch vụ trong nước tăng. Trong khi dịch
bệnh vẫn diễn biến phức tạp và ảnh hưởng đến kinh tế, để đưa nền kinh tế trở lại mức
tăng của những năm trước đại dịch, đồng thời thực hiện định hướng phát triển kinh tế-
xã hội giai đoạn 2021-2025 với tốc độ tăng GDP bình quân 5 năm khoảng 6,5%-7%
thì đòi hỏi phải thực hiện chính sách tài khoá và tiền tệ linh hoạt, mở rộng, chấp nhận
lạm phát vượt mục tiêu 4% của Quốc hội, nhưng vẫn nằm trong ngưỡng kiểm phát. 16 lOMoARcPSD|40534848
❖ Thâm hụt NSNN và nợ công
Khi nợ công gia tăng, chỉ số giá tiêu dùng phản ứng không theo xu hướng rõ
rệt, điều này chưa thể kết luận về tác động của cú sốc nợ công đến CPI. Tuy nhiên
trong giai đoạn 2016 -2020, thâm hụt NSNN, nợ công, không gian tài khóa đã được
cải thiện một cách căn bản. Trong 5 năm qua chúng ta đã đoàn kết cùng nhau khắc
phục nhiều hạn chế, bất cập nội tại và đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Thiên
tai, nhân tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu gây thiệt hại rất nặng nề, đặc biệt là đại dịch
Covid-19 từ đầu năm 2020 đến nay đã tác động mạnh đến mọi mặt đời sống xã hội;
sản xuất kinh doanh đình trệ; hàng triệu lao động thiếu, mất việc làm, giảm sâu thu
nhập; hoạt động văn hóa, xã hội và đời sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Trong giai đoạn này, chính phủ kiên định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành. Bên cạnh đó, chính
phủ cũng điều hành các chính sách vĩ mô đồng bộ, chủ động, linh hoạt; phối hợp hài
hòa giữa các chính sách tiền tệ, tài khóa, thương mại, đầu tư và các chính sách khác.
Nhờ đó, kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế được
bảo đảm; lạm phát được kiểm soát. Cụ thể, nợ công giảm từ khoảng 64,5% GDP vào
đầu nhiệm kỳ xuống còn 55,3% GDP và được cơ cấu lại bền vững, an toàn hơn,
chuyển dần từ vay nước ngoài sang vay trong nước với kỳ hạn dài hơn và chi phí thấp hơn.
CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
CỦA VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI

Gói hỗ trợ tài khóa khóa tiếp tục miễn, giảm thuế phí, giảm phí bảo hiểm xã
hội, giảm các chi phí hạ tầng, …
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại NSNN, giảm dần bội chi NSNN, hướng tới việc sử
dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ tăng trưởng bền
vững; Tiếp tục tái cấu trúc nợ công và quản lý chặt chẽ sự gia tăng của nợ công cũng
như các rủi ro về nợ công, đảm bảo các rủi ro liên quan đến nợ công, nợ chính phủ và
nợ nước ngoài quốc gia và các rủi ro tài khóa được quản lý, giám sát chặt chẽ.
Đặc biệt, Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong việc cơ cấu lại các khoản chi ngân
sách để giảm nợ công, giảm thâm hụt ngân sách. Đồng thời, tiếp tục thực hiện các giải
pháp quản lý chặt chẽ nguồn thu, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với 17 lOMoARcPSD|40534848
thu thuế, phí, lệ phí; cân nhắc thận trọng trong việc tăng thu từ các nguồn bán tài sản,
quyền tài sản với việc chấp nhận tăng bội chi NSNN và tăng nợ công trong ngắn hạn.
Cần điều chỉnh các chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp một cách phù hợp
hơn, cần thiết kế các hình thức hỗ trợ phù hợp với các doanh nghiệp từng ngành, lĩnh
vực và từng giai đoạn. Ví dụ như ngành du lịch:
• Ngành du lịch đang ở giai đoạn khó khăn, kiến nghị hỗ trợ miễn giảm thuế cho
doanh nghiệp lữ hành, doanh nghiệp nhà hàng, cơ sở lưu trú, vận chuyển kinh
doanh dịch vụ lữ hành. Ngoài hỗ trợ chủ trương chính sách, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới thì gói hỗ trợ cần giải quyết được những
bất cập hiện nay để doanh nghiệp rộng đường phát triển du lịch, phục hồi dần ngành du lịch.
• Do đó, đề xuất xem xét hỗ trợ giảm 50% tiền thuê đất của các cơ sở lưu trú
trong hai năm 2021-2022. Hỗ trợ áp dụng mức giá điện theo đơn giá điện sản
xuất cho các cơ sở kinh doanh nhà hàng, dịch vụ lưu trú du lịch trong năm
2021. Xem xét giảm thuế VAT từ 10% xuống 5% trong năm 2021.
Đối với chính sách tài khóa ngắn hạn, Chính phủ cần cho phép hạch toán đầy
đủ chi phí lương. Theo đó, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ hạch
toán đầy đủ chi phí liên quan tiền lương, tiền công và các khoản có liên quan tiền
lương, tiền công phát sinh trong năm 2020. Điều kiện để hưởng chính sách này là các
doanh nghiệp không được sa thải người lao động và không được giảm lương người
laođộng trong năm 2020 cho đến hết năm 2021.
Đối với chính sách tài khóa dài hạn, cho phép doanh nghiệp chuyển lỗ về năm
trước. Việc doanh nghiệp hạch toán đầy đủ chi phí liên quan đến tiền lương, tiền công
và các khoản có liên quan đến tiền lương, tiền công trong bối cảnh không có doanh
thusẽ tạo ra một khoản lỗ đối với doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, các doanh
nghiệp được chuyển lỗ về sau không quá 5 năm. Chuyển lỗ về trước bằng cách hạch
toán lỗ kinh doanh ròng phát sinh trong năm tài chính 2020 vào thu nhập tính thuế
được báo cáo trong những năm trước, dẫn đến khoản hoàn thuế (tạo dòng tiền vào).
Chuyển lỗ về sau sẽ dẫn đến giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (ngăn dòng tiền ra).
Điều chỉnh kỷ luật tài khóa tổng thể: Thực thi các gói tài khóa kích thích tiêu
dùng và đầu tư chắc chắn sẽ gia tăng mức thâm hụt ngân sách. Do đó, cần điều chỉnh
kỷ luật tài khóa tổng thể theo hướng mở rộng khoảng trống tài khóa để tạo khung thể
chế thực thi chính sách tài khóa mở rộng. 18 lOMoARcPSD|40534848
Cần có phương án cắt giảm chi tiêu hiệu quả và tìm nguồn thu bền vững hơn
trong bối cảnh thuế trực thu đang chiếm tỷ trọng ngày càng thấp; đẩy nhanh tiến độ dự
án Thuế tài sản, đưa vào chương trình làm Luật của Quốc hội trong nhiệm kỳ 2021-
2026. Cần có những thay đổi trong tỷ lệ, số lượng thu nhập hoạc đối tượng phải nộp
thuế liên quan đến từng khung để tính thuế suất thuế thu nhập cá nhân, thay vì chỉ đề
cập đến thu nhập tối thiểu không phải nộp thuế hay nâng mức giảm trừ gia cảnh. Rà
soát lại chính sách ưu đãi thuế với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI. KẾT LUẬN
Chính sách tài khóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường
nói chung và nền kinh tế của Việt Nam nói riêng. Nó được chính phủ các nước sử
dụng làm công cụ tác động vào các biến số kinh tế vĩ mô, để nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định. Trong những năm qua, Việt Nam đã học được nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu và bổ ích rút ra từ các nước trên thế giới về điều hành Chính sách tài
khóa. Có thể nói Chính sách tài khóa của nước ta hiện nay chưa đạt đến độ hoàn thiện
như mong muốn và đáp ứng những đòi hỏi mà nền kinh tế đặt ra cho nó. Nhưng nói
một cách công bằng, chúng ta không thể không thừa nhận sự đóng góp tích cực và đã
đạt được một số kết quả nhất định của Chính sách tài khóa vào thành tựu to lớn của sự
nghiệp hơn 10 năm đổi mới của đất nước. Để hoàn thiện Chính sách tài khóa, trước hết
phải xác định đúng mục tiêu và định hướng của nó trong thời gian trước mắt cũng như
lâu dài. Từ đó có những biện pháp đồng bộ, vừa cải tiến, hoàn thiện những yếu tố sẵn
có; vừa phát triển, bổ sung những yếu tố mới. Làm được như vậy chắc chắn trong thời
gian tới, Chính sách tài khóa sẽ thực sự trở thành công cụ điều tiết hữu hiệu kinh tế thị
trường ở Việt Nam, nhưng vẫn đảm bảo cho nền kinh tế đó vận hành theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa, theo đúng đường lối mà Đảng và Chính phủ đã đề ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) “Chương 19. Tổng cầu và chính sách tài khóa”-Giáo trình Kinh tế học_Tập II.
NXB Kinh tế Quốc dân. (2012)
Chủ biên: PGS.TS Vũ Kim Dũng và PGS.TS Nguyễn Văn Công

(2) “Bài 3. Tổng cầu và chính sách tài khóa” – giáo trình kinh tế vĩ mô Đại học Kinh tế Quốc dân.
(3) “Thành tựu kinh tế giai đoạn 2016-2020: Cơ đồ mới, tiềm lực mới”-Thông tấn
xã Việt Nam, Quốc Huy. (20/01/2021).
(4) “Chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020: Nhiều kết quả tích cực”-Cồng
TTĐT Bộ Tài chính, Đinh Ngọc Linh - Hoàng Như Quỳnh. (31/05/2021). 19 lOMoARcPSD|40534848
(5) “Nghị quyết số 25/2016/QH14 về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn
2016-2020”-Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. (09/11/2016).
(6) “Chính sách tài khóa năm 2017 và định hướng năm 2018”-Tạp chí Tài chính,
TS Nguyễn Viết Lợi. (16/02/2018).
(7) “Dấu ấn nổi bật trong chính sách tài khóa và điều hành tài chính - ngân sách
năm 2018”, TS. Nguyễn Viết Lợi. (05/02/2019).
(8) “Cơ cấu thu bền vững, chi ngân sách hợp lý”- Báo chính phủ. (08/01/2021).
(9) “Ảnh hưởng của chính sách tài khóa lên lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại các

nước Đông Nam Á”- ThS. Trương Minh Tuấn (Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh). (2018). (10)
“Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại TP. Hồ Chí
Minh.” - Đặng Văn Cường và Bùi Thanh Hoài (2014). (11)
“Tác động của chi ngân sách đếntăng trưởng kinh tế địa phương:
Nghiên cứu trường hợp các tỉnh thành phía Nam”-Mai Đình Lâm (2015). (12)
“Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế phát
triển.”- Sử Đình Thành (2011). (13)
“Tăng cường kỷ luật tài khóa và tiết kiệm chi tiêu công nhằm cải thiện
cân đối ngân sách.” – Tạp chí Tài chính (30/05/2021). (14)
“Linh hoạt chính sách tài chính “hậu Covid-19””- Báo kiểm toán nhà nước (15/12/2020). (15)
“Đề xuất hỗ trợ 208,845 tỷ đồng cho doanh nghiệp du lịch trả lương
người lao động do ảnh hưởng dịch Covid-19”- TTĐT Đảng bộ TP Hồ Chí Minh (15-06-2021) 20