


Preview text:
lOMoAR cPSD| 58605085 Đề bài
Câu 1: Phân tích tác động của điều kiện tự nhiên lên văn hóa việt nam. Liên hệ
với địa phương Anh Chị.
Câu 2: Trình bày các đặc điểm của văn hóa giao tiếp việt nam. Bài làm Câu 1:
Điều kiện tự nhiên chi phối sự hình thành văn hóa Việt Nam - VN là đất nước đa
dạng về điều kiện tự nhiên và môi trường sinh thái. Có nhiều dạng địa hình: núi
- đồi - thung lũng - đồng bằng châu thổ…
- Về khí hậu: nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều.
- Nhiều giống loài thực vật đa dạng, phong phú.
- Sông ngòi nhiều, phân bổ khắp Việt nam → VN nhiều đồngbằng phù sa màu
mỡ, thích hợp nghề trồng lúa nước.
→ Để lại dấu ấn rõ nét trong nền văn hóa Việt Nam: tính chất sông nước và thực vật
Yếu tố thể hiện rõ nét tác động của điều kiện tự nhiên lên văn hóa việt nam là văn
hóa ẩm thực. Ở những vùng châu thổ của vùng nhiệt đới, điều kiện rất thuận lợi
để phát triển cây lúa nước, nên thức ăn chính trong các bữa ăn của con người là
lúa gạo.. Bữa ăn truyền thống của người dân Việt Nam bao gồm: cơm gạo, rau củ
(canh) và món mặn (cá, thịt). Đồ ăn truyền thống có nhiều mónđược ủ, lên men
để bảo quản, tránh bị ôi thiu do điều kiện khí hậu thời tiết nóng ẩm, gió mùa khiến
vi khuẩn dễ phát sinh. Một số sinh hoạt ăn, uống, hút của người Việt cũng mang
đậm nét của một vùng nhiệt đới : ăn trầu, uống rượu, hút thuốc lào, … tất cả những
hoạt động này đã trở thành biểu tượng của văn hóa Việt.
Tuy cùng trên dải đất hình chữ S, mỗi vùng miền khác nhau thì có điều kiện địalý
khác nhau, chính vì vậy con người phải có những ứng xử nhất định để phù hợp và
thích nghi, dẫn đến việc các miền đều có những đặc trưng ẩm thực khá riêng biệt.
Các món ăn miền Bắc nổi tiếng thanh đạm và cầu kỳ trong chế biến và trong cách
sử dụng gia vị. Miền Trung với địa thế gần biển nên các món ăn đều có nhiều yếu
tố biển và cay, mặn. Còn nhắc đến ẩm thực miền Nam, người ta sẽ nghĩ ngay đến
các món ăn cay, ngọt và dân dã. Các món ăn miền Nam cũng rất lạ, và được tổng
hợp từ các bếp ăn của Việt, Chăm, Hoa và Ấn. Câu2:
Bản chất con người chỉ bộc lộ ra trong giao tiếp. Chữ "nhân" với nghĩa là "tính
người" bao gồm chữ "nhị" và bộ "nhân đứng" - tính người bộc lộ trong quan hệ
giữa hai người. Trước hết, xét về thái độ của người Việt Nam đối với việc giao
tiếp, có thể thấy được đặc điểm của người Việt Nam là vừa thích giao tiếp, lại vừa rất rụt rè.
* Các đặc trưng cơ bản: 6 đặc trưng lOMoAR cPSD| 58605085
- Thái độ giao tiếp: vừa thích giao tiếp vừa rụt rè.
Người Việt Nam nông nghiệp sống phụ thuộc vào nhau và rat coi trọng mối quan
hệ giữa các thành viên trong cộng đồng. Đó là nguyên nhân dẫn đến người Việt
trọng giao tiếp, đây cũng được xem là tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá con người.
(Thích giao tiếp thăm viếng nhau không phải do nhu cầu công việc mà là để thắ
chặt thêm mối quan hệ, với khách thì rất tôn trọng, hiếu khách, luôn dành những
thứ tốt nhất). Nhưng khi đến khu vực ngoài cộng đồng, khi tiếp xúc toàn người
lạ, tính ngự trị nổi lên thì người việt lại trở nên rụt rè. Hai tính cách trái ngược
nhau tồn tại trong một bản chất nhưng không hề mâu thuẫn nhau, đó cũng là sự
thể hiện tính linh hoạt trong giao tiếp của người Việt Nam.
- Quan hệ giao tiếp: lấy tình cảm làm nguyên tắc ứng xử.
Nguồn gốc văn hoá nông nghiệp với đặc điểm trọng tình đã dẫn người việt tói chỗ
lấy tình cảm, lấy sự yêu ghét làm nguyên tắc ứng xử. Trong cuộc sống người việt
có lý có tình nhưng vẫn thiên về tình hơn. Khi cần cân nhắc giữa cái lý cái tình
thì tình vẫn được đặt cao hơn lí.
- Đối tượng giao tiếp: ưa tìm hiểu, quan sát, đánh giá.
Người Việt Nam thích tìm hiểu về tuổi tác, gia đình, nghề nghiệp, trình độ học
vấn…của đối tượng giao tiếp. Đặc tính này chẳng qua cũng là một sản phẩm nữa
của tính cộng đồng làng xã mà ra. Do tính cộng đồng người việt thấy mình tự có
trách nhiệm quan tâm tới người khác, nhưng muốn quan tâm hay thể hiện sự quan
tâm đúng mực thì phải biết rõ hoàn cảnh. Ngoài ra do các mối quan hệ xã hội,
người ta cần tìm hiểu để có cách xưng hô cho thoả đáng. Biết tính cách, biết người
để lựa chọn đối tượng giao tiếp cho phù hợp.(ta thay rằng do đó mà người việt
nam như một nhà nhân tướng học,có thể nhìn bề ngoài đoán bản chất,hẳng hạn:gồ
má cao là sát chồng,hay là nhất lác,nhì lùn là hai loại người nên tránh....)
- Chủ thể giao tiếp: trọng danh dự
Danh dự được người Việt gắn với năng lực giao tiếp: lời nói ra để lại dấu vết, tạo
thành tiếng tăm, được lưu truyền đến tai nhiều người, tạo nên tai tiếng. Chính vì
quá coi trọng danh dự mà người Việt mắc bệnh sĩ diện. ở thôn làng, thói sĩ diễn
thể hiện càng rõ ràng, trầm trọng, nhất là tục chia phần (một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp).
- Cách thức giao tiếp: ưa sự tế nhị, ý tứ và trọng sự hoà thuận.
Lối giao tiếp tế nhị khiến người Việt có thói vòng vo tam quốc, không di thẳng,
trực tiếp vào vấn đề như người phương Tây. Khi kết hợp với nhu cầu tìm hiểu đối
tượng giao tiếp, nó tạo ra thói quen chào của người Việt. Chính lối giao tiếp ưa tế
nhị này mà người Việt rất đắn đo, cân nhắc trong ứng xử và rồi cũng chính sự đắn
đo, cân nhắc này mà người Việt trở nên thiếu quyết đoán trong công việc. Để tránh lOMoAR cPSD| 58605085
nhược điểm này hay không để mất lòng ai, người Việt Nam đã thay thế bằng nụ
cười, cụ thể là người Việt rất hay cười.
- Nghi thức lời nói: hệ thống xưng hô và cách nói lịch sự rất phong phú.
Hệ thống xung hô, thứ nhất, có tính thân mật hoá (trọng tình cảm) cao. Thứ hai,
có tính xã hội hoá, cộng đồng hoá cao. Người Việt xưng hô theo nguyên tắc xưng
khiêm hô tôn. Thậm chí cách nói lịch sự của người việt nam cũng rất phong phú,
không chung chung như của phương Tây, mỗi trường hợp khác nhau lại có một
các xưng hô cho phù hợp. vd: cảm ơn và xin lỗi…