Phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng phục vụ hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Hà Thành | Tài chính doanh nghiệp | HVNH

Phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng phục vụ hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Hà Thành với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40419767
OMoARK
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Hoàn thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng
VPBank PGD Hà Thành
Sinh viên thực hiện
:
Đinh Vũ Phương Hà
Lớp
:
K21TCD
: 2018-2022
Khóa học
: 21A4010130
Mã sinh viên
Giảng viên hướng dẫn
:
TS. Phạm Thị Vân Huyền
Hà Nội, tháng 5 năm 2022
lOMoARcPSD| 40419767
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên Đinh Vũ Phương Hà xin cam đoan, chuyên đề “Hoàn thiện công tác
Phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng phục vụ hoạt động cho vay tại VPBank
PGD Hà Thành” là do bản thân thực hiện trong quá trình học tập và nghiên cứu dưới
sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Vân Huyền.
Các thông tin được sử dụng trong bài đều được trích dẫn nguồn gốc ràng
được trích đầy đủ, đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu dựa trên những phân tích
trung thực khách quan. Công trình nghiên cứu về đề tài y chưa từng được thực hiện,
nghiên cứu trước đây.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, nguyên bản của chuyên đề.
Hà Nội, tháng 5 năm 2022
Sinh viên
Đinh Vũ Phương Hà
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp
khách hàng phục vụ hoạt động cho vay tại VPBank PGD Thành” được hoàn
thành không chỉ nhờ sự nỗ lực của bản thân, mà em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của tập thể, cá nhân trong và ngoài Học viện.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo
Học viện Ngân hàng đã tạo điều kiện tốt môi trường tiện nghi cho em trong những
năm học tập tại Học viện. Và em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên hướng dẫn
của em là TS. Phạm Thị Vân Huyền, người đã trực tiếp cho em những lời hướng dẫn cụ
thể, chi tiết để em tìm ra những hạn chế của bản thân và kịp thời sửa chữa trong quá trình
viết bài. Từ đó, bài Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thành một cách tốt nhất.
Tiếp đến, em cảm ơn đến Ban Giám đốc cùng các anh, chị làm việc tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng PGD Hà Thành đã nhiệt tình chỉ bảo
lOMoARcPSD| 40419767
cung cấp cho em những kiến thức thực tế, tạo điều kiện cho em được tham gia công tác
thẩm định thực tế cung cấp số liệu; nhờ đó em đã hoàn thành hơn mong đợi
Chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội, tháng 5 m 2022
Sinh viên
Đinh Vũ Phương Hà
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.............................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG VPBANK VÀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.....
1.1 - Giới thiệu về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng..........................3
1.1.1- Quá trình hình thành và phát triển.........................................................3
1.1.2- Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh..................................6
1.2 - Đơn vị thực tập..............................................................................................8
1.2.1- PGD Hà Thành.........................................................................................8
1.2.2- Vị trí thực tập.........................................................................................13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................................14
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
lOMoARcPSD| 40419767
NGHIỆP KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
VPBANK - PGD HÀ THÀNH.......................................................................................15
2.1- Khái quát quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng VPBank PGD Hà
Thành.......................................................................................................................15
2.2- Thực trạng phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho
vay của VPBank PGD Hà Thành.................................................................19
2.2.1- Thực trạng tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp của VPBank –
PGD Hà Thành....................................................................................................19
2.2.2- Thực trạng thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp khách hàng của VPBank – PGD Hà Thành..........................................20
2.2.3- Thực trạng phương pháp sử dụng để phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp của VPBank – PGD Hà Thành....................................................24
2.2.4- Thực trạng nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng của
VPBank PGD Hà Thành...........................................................................26
2.2.5- Phân tích trường hợp cụ thể..................................................................26
2.3- Đánh giá thực trạng Công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Hà Thành..........................41
2.3.1- Những kết quả đạt được.........................................................................41
2.3.2- Hạn chế....................................................................................................42
2.3.3- Nguyên nhân của hạn chế......................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................................45
CHƯƠNG 3 – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG VPBANK PGD HÀ THÀNH.........................................................................46
3.1- Định hướng phát triển của VPBank PGD Hà Thành..............................46
3.1.1- Định hướng chung..................................................................................46
lOMoARcPSD| 40419767
3.1.2- Định hướng trong phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho
vay..................................................................................................................47
3.2- Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay của VPBank – PGD Hà Thành...............................................48
3.2.1- Giải pháp hoàn thiện nguồn thông tin sử dụng trong phân tích.........48
3.2.2- Giải pháp hoàn thiện phương pháp phân tích......................................49
3.2.3- Giải pháp hoàn thiện quy trình phân tích............................................52
3.2.4- Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích.............................................53
3.2.5- Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................54
3.2.6- Giải pháp về công nghệ phục vụ công tác phân tích............................55
3.2.7- Giải pháp khác........................................................................................56
3.3- Một số kiến nghị............................................................................................56
3.3.1- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước......................................................56
3.3.2- Kiến nghị với Bộ ngành có liên quan khác...........................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................................57
KẾT LUẬN.....................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................59
PHỤ LỤC........................................................................................................................60
lOMoARcPSD| 40419767
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
VPBank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
TMCP
Thương mại cổ phần
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
PGD
Phòng giao dịch
BCTC
Báo cáo tài chính
SME
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TSCĐ
Tài sản cố định
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCKT
Tổ chức kinh tế
ĐVKD
Đơn vị kinh doanh
BIL
Vay tín chấp nhanh cho doanh nghiệp nhỏ
lOMoARcPSD| 40419767
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Danh mục bảng biểu
STT
Tên bảng biểu
Trang
Hình 1.1.1
Tổng tài sản của ngân hàng VPBank 2009 - 2021
4
Hình 1.1.2
Phân khúc khách hàng của ngân hàng VPBank
7
Bảng 1.2.1
Nguồn vốn huy động theo cơ cấu tại PGD Hà Thành
2020 - 2021
10
Bảng 1.2.2
Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng tại Hà Thành
2020 - 2021
11
Bảng 1.2.3
Kết quả tài chính tại PGD Hà Thành 2020 - 2021
12
Bảng 2.2.1
Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của VPBank
25
Bảng
2.2.2.1
Số dư tín dụng hiện tại của khách hàng tại VPBank
28
Bảng
2.2.2.2
Số dư tín dụng hiện tại của khách hàng tại TCTD khác
28
Bảng 2.2.3
Các khoản phải thu của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
30
Bảng 2.2.4
Vốn lưu động thường xuyên của Minh Đại Lộc
2020 - 2021
33
Bảng 2.2.5
Chỉ tiêu thanh khoản của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
35
lOMoARcPSD| 40419767
Bảng 2.2.6
Chỉ tiêu về công nợ của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
35
Bảng 2.2.7
Chỉ tiêu về hoạt động của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
36
Bảng 2.2.8
Chỉ tiêu về thu nhập của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
37
Bảng
2.2.9.1
Xác định nhu cầu vốn vay của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
38
Bảng
2.2.9.2
39
Bảng
2.2.9.3
Xác định nhu cầu vốn vay của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
39
Bảng 2.2.10
Dự kiến hiệu quả phương án của Minh Đại Lộc
năm kế hoạch
40
2. Danh mục sơ đồ
STT
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.2.1
Sơ đồ tổ chức của VPBank – PGD Hà Thành
8
Sơ đồ 2.1
Các yêu cầu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
16
lOMoARcPSD| 40419767
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là một trong những hoạt động quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế, góp phần điều hòa nguồn vốn trong hội, đưa
nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời tham gia vào hoạt động, giảm ng phí vốn dư thừa để cung
cấp ở những nơi thiếu vốn, kích thích sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, hoạt động cho
vay cũng mang lại nguồn thu lớn nhất cho các ngân hàng thương mại hiện nay, song đi
cùng với đó là ngân hàng phải đối mặt với rủi ro cao nhất. Để ngân hàng tồn tại và phát
triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an toàn hiệu quả. vậy, việc làm thế o
để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay luôn vấn đề quan m hàng đầu của Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước, cũng như các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hiện nay, tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn có nhiều sự biến động
phức tạp do bối cảnh chung của kinh tế dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm phát
triển doanh nghiệp mới để cho vay. vậy, một trong những biện pháp quan trọng để
nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, trong quá trình thẩm định cho vay, đòi hỏi
VPBank - Thành cần không ngừng nâng cao chất lượng trong khâu phân tích, đánh
giá tài chính khách hàng vay vốn. Từ đó, giúp ngân hàng những khách hàng khả
năng vay trả tốt nhất, giảm tỷ lệ nợ xấu.
Trong quá trình thực tập tại PGD Hà Thành phòng khách hàng doanh nghiệp vừa
nhỏ, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ tín dụng ở đây, em đã có được những
hiểu biết sâu hơn về tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính khách hàng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Bởi vậy, em quyết định lựa chọn đề tài cho Chuyên
đề tốt nghiệp của mình là: “Hoàn thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp
khách hàng phục vụ hoạt động cho vay tại VPBank PGD Hà Thành”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng vcông tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay tại ngân hàng VPBank PGD Hà Thành.
lOMoARcPSD| 40419767
- Chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong phân tích tài chính doanh nghiệp phục v
hoạt động cho vay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng VPBank – PGD Hà Thành.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng
trong hoạt động cho vay tại ngân hàng VPBank - PGD Hà Thành.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung phân ch, đánh giá công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp khách hàng trong hoạt động cho vay
+ Về không gian: tại ngân hàng VPBank - PGD Hà Thành
+ Về thời gian: từ năm 2020 đến năm 2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp tả giải thích hiện thực, thu thập tính
toán số liệu, kiểm tra hồ vay, phỏng vấn cán bộ tín dụng, quan sát quy trình cấp tín
dụng tại VPBank – PGD Hà Thành.
5. Kết cấu Chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1 - Giới thiệu về vpbank và đơn vị thc tập
Chương 2 - Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng
phục vụ hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Hà Thành
Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp khách
hàng phục vụ hoạt động cho vay tại VPBank PGD Hà Thành
Do kiến thức kng còn nhiều hạn chế, không tránh khỏi những sai sót
trong quá trình thực hiện, em rất mong nhận được sự góp ý từ để bài Chuyên đề tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 40419767
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG VPBANK VÀ
ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 - Giới thiệu về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
1.1.1-Quá trình hình thành và phát triển
* Thông tin chung về ngân hàng VPBank
- Tên Tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
- Tên giao dịch: Ngân hàng VPBank
- Tên viết tắt: VPB
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 89 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần ngoài nhà nước
- Mã số thuế: 0100233583
- Vốn điều lệ 12/2021 là: 45.000 tỷ đồng
- Đại diện pháp luật: Ngô Chí Dũng
- Giấy phép thành lập: số 1535/QĐ-UB do y ban thành phố Nội cấp ngày
04/09/1993.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 055689 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.
Hà Nội cấp cho đăng ký lần đầu ngày 09/09/1993, đăng ký thay đổi lần 16 ngày
01/11/2010
- Ngày hoạt động: 08/09/1993
- Điện thoại: 02439288869
- Trạng thái: Đang hoạt động
* Lịch sử hình thành, phát triển và tầm nhìn của ngân hàng VPBank
- Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank
VPBank một trong những ngân ng TMCP lịch sử lâu đời tại Việt Nam.
Ngân hàng thành lập ngày 12/8/1993, được thành lập với tên Ngân hàng TMCP Các
doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh, vốn điều lệ: 20 tỷ VND.
lOMoARcPSD| 40419767
Năm 2010, đổi tên thành Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, McKinsey
vấn tái cấu trúc mô hình kinh doanh và vận hành.
Năm 2014, mua lại Công ty tài chính Vinacomin và đổi tên thành Công ty Tài chính
VPBank (FE Credit).
Năm 2017, IPO - Niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM.
Năm 2020, một trong ba ngân hàng đầu tiên hoàn thành cả ba trụ cột Basel II, top 20
công ty niêm yết có chỉ số VNSI cao nhất.
Năm 2021, hợp tác chiến lược với đối tác SMBC chuyển giao 49% vốn của FE Credit.
Sau 28 năm hoạt động, tổng tài sản đạt 419 nghìn tỷ VND (tăng 15 lần kể từ 2010 đến
2020), VPBank đã phát triển mạng lưới lên 223 chi nhánh/PGD với đội ngũ gần 25.000
cán bộ nhân viên. Kết thúc 2021, tổng tài sản đạt gần 548 tỷ đồng, tăng 30,7% so với
năm 2020. nợ cấp tín dụng hợp nhất đạt hơn 384 nghìn tđồng, tăng 18,9%. Tiền
gửi khách hàng giấy tờ có giá tăng 9,1% so với năm 2020 và đạt 323 nghìn tỷ đồng.
Tổng thu nhập hoạt động đạt 44.301 tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Lợi
nhuận trước thuế đạt mức cao nhất trong lịch sử 14.580 tỷ đồng, tăng 12% so với m
2020. Năm 2021 một năm đầy biến động khó khăn với kinh tế - xã hội Việt Nam,
đặc biệt cộng đồng doanh nghiệp, gần 120.000 doanh nghiệp phải rời bỏ thị trường.
Tuy nhiên, VPBank biến thách thức thành hội, Khối SME tiếp tục đạt tốc độ tăng
trưởng cao: tăng trưởng dư nợ tín dụng 29%, 104.750 khách hàng SME tăng 8% chiếm
13% thị phần.
Hình 1.1.1: Tổng tài sản của ngân hàng VPBank 2009 - 2021
lOMoARcPSD| 40419767
Nguồn: www.vpbank.com.vn
Một số thành tựu: Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở
nên ngày càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín trong nước
quốc tế. Năm 2017, với việc nhận được liên tiếp 20 giải thưởng danh giá, VPBank
chạm đích thành công hoàn thành xuất sắc kế hoạch 5 năm (2012 - 2017). VPBank
nằm trong Top 3 Ngân hàng TMCP do Vietnam Report vinh danh và được bình chọn
Nơi m việc hạnh phúc nhất. Năm 2018, nhận về liên tiếp 12 giải thưởng về các sản
phẩm, dịch vụ, thương hiệu, …VPBank hoàn toàn xứng đáng với danh hiệu do Vietnam
Report bình chọn - Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Năm 2019, Tạp chí
The Asian Banker đã trao tặng VPBank là “Ngân hàng tốt nhất dành cho SME” tại Việt
Nam. Đầu m 2020, Tạp chí The Asset, ấn phẩm uy tín hàng đầu về tài chính tại thị
trường châu Á, công bố VPBank Tổ chức phát hành trái phiếu nước ngoài tốt nhất
châu Á. n cạnh đó, thứ hạng thương hiệu của VPBank đã tăng 81 bậc, vượt lên vị trí
thứ 280, trở thành ngân hàng nhân Việt Nam đầu tiên lọt vào Top 300 ngân ng
giá trị thương hiệu nhất thế giới, theo bảng xếp hạng của Brand Finance. Tập đoàn
Dữ liệu Quốc tế (IDG) đã trao tặng VPBank giải thưởng Ngân hàng Chuyển đổi số tiêu
biểu (Outstanding Digital Banking Award).
Những giải thưởng trong nước, quốc tế một lần nữa khẳng định chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, uy tín sức cạnh tranh nổi bật của VPBank trên th trường tài chính, ngân hàng
tại Việt Nam, đồng thời khẳng định định ớng phát triển đúng đắn của Ngân ng trong
thời gian qua. Trong thời gian tới, VPBank sẽ tập trung đổi mới sản phẩm, dịch vụ, nhằm
đem đến những lợi ích ợt trội cho Khách hàng đặc biệt tâp
trung nâng cao chất
lượng dịch vụ nhằm hướng tới một ngân hàng chuẩn quốc tế.
- Tầm nhìn và sứ mệnh của VPBank
VPBank tin tưởng rằng ngân hàng sẽ hoàn thành sứ mệnh của mình là mang lại
lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm chú trọng đến quyền lợi người lao động và cổ
đông, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh đóng góp hiệu quả vào sự phát
triển của cộng đồng.
lOMoARcPSD| 40419767
Tầm nhìn một trong những ngân hàng TMCP thành lập sớm nhất tại Việt
Nam, VPBank đã có những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch sử của ngân hàng.
VPBank đã đặt mục tiêu chiến lược trong giai đoạn 2018-2022 với tham vọng trở thành
Ngân hàng thân thiện nhất với người tiêu dùng nhờ ứng dụng công nghệ và lọt vào nhóm
3 Ngân hàng giá trị nhất Việt Nam.
Sứ mệnh VPBank tin tưởng rằng ngân hàng sẽ hoàn thành sứ mệnh của mình
mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm chú trọng đến quyền lợi người lao
động và cổ đông, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh và đóng góp hiệu quả vào
sự phát triển của cộng đồng.
1.1.2-Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
* Chức năng:
- Huy động vốn ngắn, trung, dài hạn từ các tổ chức kinh tế, dân cư
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, dân từ khả năng
nguồn vốn của Ngân hàng - Kinh doanh ngoại hối
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác
- Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
* Nhiệm vụ: Trở thành ngân hàng đô thị đa năng, hoạt động theo phương châm: lợi ích
của khách hàng trên hết, lợi ích của cổ đông được chú trọng, đóng góp hiệu qu
vào sự phát triển của cộng đồng.
- Đối với khách ng: VPBank cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của khách hàng trên
sở cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ phong phú, đa dạng đồng bộ,
nhiều tiện ích, chi phí cạnh tranh.
- Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến vật chất, tinh thần của nhân viên
đảm bảo mức thu nhập ổn định, thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ, phát triển
đầy đủ các quyền lợi về chính trị, văn hóa …
lOMoARcPSD| 40419767
- Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và cố gắng nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì
mức cổ tức cao hàng năm.
- Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân hàng
nhà nước, quan tâm đến công tác xã hội, từ thiện để chia sẻ khó khăn.
* Ngành nghề kinh doanh: VPBank hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo Giấy phép do Ngân hàng
Nhà nước cấp và các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Một số sản phẩm dịch vụ VPBank cung cấp: Thẻ tín dụng, Vay tín chấp, Vay thế
chấp tài sản, Tiết kiệm, Các sản phẩm khác; ở 4 phân khúc khách hàng:
Hình 1.1.2: Phân khúc khách hàng của ngân hàng VPBank
Nguồn: www.vpbank.com.vn
1.2 - Đơn vị thực tập
1.2.1- PGD Hà Thành
1.2.1.1- Thời gian thành lập
PGD Thành trực thuộc chi nhánh Kinh Đô của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh ợng trụ sở tại R6, 72A Đường Nguyễn Trãi, Thượng Đình, Thanh Xuân,
Nội. Các phòng giao dịch là nhân tố đóng góp chính cho hoạt động kinh doanh cũng như
là nơi tác nghiệp chính của các nghiệp vụ vay vốn.
lOMoARcPSD| 40419767
PGD Thành đã đạt được nhiều thành tựu đóng góp không nhỏ trong toàn
hệ thống.
1.2.1.2- Cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự
Sơ đồ 1.2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự PGD Hà Thành
Nguồn: Phòng Vận hành PGD Hà Thành VPBank
- Đứng đầu PGD Hà Thành là Trưởng đơn vị: Điều hành hoạt động của PGD, chịu
trách nhiệm hoạt động của PGD trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc VPBank
và pháp luật.
- Các phòng chức năng
+ Phòng Tổ chức hành chính: là phòng có nghiệp vụ trực tiếp thực hiện công tác tổ chức
cán bộ đào tạo theo đúng chủ trương chính sách của nhà ớc các quy định của
ngân hàng VPBank.
+ Phòng Quản lý ngân quỹ: chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về
quản kho tiền qu nghiệp vụ: thu, chi, xuất, nhập; phát triển các giao dịch ngân
Trưởng đơn vị
Kinh doanh
Hành chính
Vận hành
KHCN
KHDN
Giao dịch và
ngân quỹ
Hỗ trợ và
nghiệp vụ
Tư vấn
tài chính
Quan hệ
khách hàng
Giao dịch viên
Kiểm soát viên
giao dịch
Thủ quỹ
Dịch vụ khách
hàng
lOMoARcPSD| 40419767
quỹ, phối hợp chặt chẽ với các phòng dịch vụ khách hàng thực hiện nhiệm vụ chi tiền
mặt tại quầy, an toàn, tiện lợi cho khách hàng.
+ Phòng Giao dịch khách hàng: Nhiệm vụ cụ thể trực tiếp thực hiện giao dịch với
khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ của VPBank, tiếp nhận ý kiến phản hồi
từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp
ứng yêu cầu của khách hàng.
+ Phòng Quan hệ khách hàng: các phòng y cùng với khách hàng nhân khách
hàng doanh nghiệp đầu mối thiết lập quan hệ với, duy trì không ngừng phát triển
các hoạt động, tất cả sản phẩm ngân hàng nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh doanh một
cách an toàn, hiệu quả làm tăng thị phần của VPBank Thành. Phòng sẽ theo chỉ
thị của giám đốc chi nhánh trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng đề xuất tín
dụng, theo dõi, quản trình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, phân loại,
soát quản rủi ro, tiếp nhận các hồ đề nghị miễn giảm lãi suất. Ngân hàng cung
cấp cho doanh nghiệp các sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, thanh toán, quản lý tài chính an toàn, hỗ trợ
vốn khi doanh nghiệp thiếu hụt.
1.2.1.3- Tình hình hoạt động kinh doanh
PGD Hà Thành được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2017 đến nay
đã hơn 5 năm.
* Công tác huy động vốn
Năm 2021, tổng nguồn vốn huy động là 95.967,1 triệu đồng tăng 3,6% so với năm 2020.
Để đạt được kết quả như vậy, ngay từ đầu ban lãnh đạo ngân hàng xác định công
tác trọng tâm của VPBank trên địa bàn Hà Nội là huy động vốn. Ngân hàng đã cung cấp
nhiều tiện ích thuận lợi, chương trình khuyến mại, tặng quà để thu hút nguồn tiền gửi
của người dân. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng tận dụng mối quan hệ của mình để thu hút
nguồn vốn lớn từ các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, cần ctrọng vào nguồn vốn huy động
từ cá nhân vì đây là nguồn vốn có tính ổn định và lâu dài.
Bảng 1.2.1: Nguồn vốn huy động theo cơ cấu tại Hà Thành 2020 - 2021
lOMoARcPSD| 40419767
Đơn vị: Triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu
Năm 2020
%
Năm 2021
%
Tổng nguồn vốn
huy động
92.630,1
100
95.967,1
100
1
Tiền, vàng gửi
không kỳ hạn
14.083,2
15,20
21.033,5
21,92
2
Tiền, vàng gửi
có kỳ hạn
78.185,9
84,41
74.504,0
77,63
3
Tiền gửi vốn
chuyên dùng
15,59
0,02
31,10
0,03
4
Tiền gửi ký qu
345,52
0,37
398,46
0,42
Nguồn: Báo cáo tài chính PGD Hà Thành
* Công tác sử dụng vốn
Mục tiêu ng đầu của PGD Thành nói riêng ngân hàng thương mại nói
chung tối đa hóa vốn chủ sở hữu. Hiện nay, hoạt động mang lại các ngân hàng nhiều
lợi nhuận nhất là cho vay. Ngân hàng VPBank PGD Hà Thành đang dần mở rộng quy
cho vay an toàn và hiệu quả. Dư nợ của PGD Hà Thành trong 2 năm hoạt động được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2.2: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng tại Hà Thành 2020 - 2021
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2020
%
Năm 2021
%
Tổng dư nợ
128.127,8
100
152.392,9
100
lOMoARcPSD| 40419767
1
Cho vay cá nhân
31.719,9
24,76
54.861,4
32
2
Cho vay TCKT
80.501,1
62,83
83.052,9
49
3
Cho vay khác
15.906,8
12,41
14.478,6
9
Nguồn: Báo cáo tài chính PGD Hà Thành
Dư nợ của Hà Thành tăng qua các năm. Năm 2021 dư nợ là 152.392,9 triệu đồng
tăng 24.265,1 triệu đồng (tương ứng 18,94%) so với năm 2020.
cấu nđược điều chỉnh qua các m, đối tượng chủ yếu ngân hàng cho vay
là cho vay các tổ chức năm 2020 chiếm 62,83% tổng dư nợ, năm 2021 chiếm 49% tổng
dư nợ. Ngoài ra, Hà Thành cũng chú trọng cho vay cá nhân, dư nợ cho vay cá nhân năm
2021 là 54,861,4 triệu đồng tăng 72,9% so với năm 2020.
* Tình hình cung cấp các sản phẩm dịch vụ
PGD Hà Thành luôn nỗ lực phát triển sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao và đa dạng của khách hàng.
- Hoạt động thẻ: PGD Hà Thành gia tăng thêm nhiều tiện ích cho thẻ. Trong 2021,
tại Hà Thành đã phát hành 210 thẻ ATM. Doanh số giao dịch qua ATM 2021 là
9.716 triệu đồng. Tổng phí thu từ dịch vụ thẻ gần 4,7 triệu đồng. PGD cần nỗ lực nhiều
hơn trong việc đa dạng hóa các sản phẩm thẻ, tiếp cận với nhiều phân khúc khách hàng
hơn. Chủ thẻ VPBank không chỉ giao dịch tại các địa điểm ATM VPBank còn thể
giao dịch tại cây ATM của ngân hàng khác. Tất cả cácy ATM của ngân hàng có mặt
trên toàn quốc hoặc liên minh Smartlink, VNBC, Banknet thì thẻ ATM VPBank đều rút
được. Các ngân hàng VPBank liên kết như HDBank, SHB, ACB, Eximbank,
Vietcombank, Sacombank,…
- Hoạt động thanh toán: Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, vững chuyên môn; Hà
Thành đã luôn nhận được đánh giá tốt từ khách hàng về chất lượng dịch vụ, đặc biệt
công tác tư vấn. Tư vấn của Hà Thành giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro trong giao dịch
lOMoARcPSD| 40419767
trong nước và thanh toán quốc tế và giúp doanh nghiệp kịp thời cập nhật những thay đổi
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế năm 2021
là 538,90 triệu đồng. Cam kết trong nghiệp vụ L/C năm 2020 là 8.688,6 triệu đồng, năm
2021 là 19.755,8 triệu đồng.
* Kết quả tài chính
Mặc dù, dịch bệnh làm cho tình hình kinh tế chung bị ảnh hưởng gặp nhiều
khó khăn, không những vậy còn phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, năm 2021 Hà
Thành đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Lợi nhuận năm 2021 đạt 16.355,6 triệu
đồng, tăng 8,64% so với năm 2020.
Bảng 1.2.3: Kết quả tài chính tại Hà Thành 2020 - 2021
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2020
Năm 2021
I
Tổng thu
24.591,7
25.071,4
1
Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự
20.778,6
20.169,4
2
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
2.447,2
2.731,7
3
Thu nhập từ hoạt động khác
1.365,9
2.170,2
II
Tổng chi
9.536,90
8.715,9
1
Chi phí lãi và các chi phí
tương tự
7.942,9
6.538,9
2
Chi phí hoạt động dịch vụ
1.115,5
1.121,0
lOMoARcPSD| 40419767
3
Chi phí hoạt động khác
478,57
1.056,0
III
Lợi nhuận
15.054,76
16.355,6
Nguồn: Báo cáo tài chính PGD Hà Thành
1.2.2-Vị trí thực tập
Sau khi được sự đồng ý tiếp nhận từ phía Giám đốc PGD Thành, em trở
thành thực tập sinh tại phòng Khách hàng doanh nghiệp. Tại đây em được giao một số
nhiệm vụ cơ bản:
1.2.2.1- Tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu
Hàng ngày, em được ưu tiên dành thời gian nghiên cứu tài liệu của phòng như nội
quy, quy định của ngân hàng, tìm hiểu các sản phẩm, hồ sơ.
1.2.2.2- Trợ giúp nhân viên trong phòng Khách hàng doanh nghiệp
Sau khi tìm hiểu về các tài liệu cần thiết, em được anh chị hướng dẫn các nghiệp
vụ như: tìm kiếm khách hàng mở tài khoản doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp vừa nhỏ
có nhu cầu vay vốn; hỗ trợ anh chị nhập dữ liệu hồ sơ vào máy tính.
Ngoài ra, em còn đi cùng các anh chị trong phòng đến các công ty khách hàng để
gặp trao đổi về các sản phẩm cho vay của ngân hàng, vấn những thắc mắc của
khách hàng còn vướng mắc về các điều khoản trong hợp đồng ký hợp đồng. Bên cạnh
đó, còn hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình cung cấp hồ để đề nghị vay vốn. Em
không chỉ học hỏi được kinh nghiệm thực tế ở phòng Khách hàng doanh nghiệp mà còn
cả những phòng ban khác để phát triển bản thân hơn.
1.2.2.3- Các nhiệm vụ khác
Ngoài các công việc trên, em cũng hỗ trợ anh chị các công việc: photo, scan tài
liệu, sắp xếp tài liệu, xin chữ ký và dấu các hồ sơ mở tài khoản và vay vốn.
* Trong quá trình được thực tập tại PGD Hà Thành, em học hỏi được rất nhiều kiến thức
chuyên môn trong lĩnh vực tín dụng như liên hệ tiếp xúc khách hàng lần đầu; thu thập,
lOMoARcPSD| 40419767
xác minh thông tin khách hàng phục vụ quá trình phân tích cấp tín dụng; phân tích, đánh
giá tình hình hiện tại của doanh nghiệp vay vốn; m hồ trình tín dụng; theo dõi quá
trình khách hàng sử dụng vốn vay từ ngân hàng. Bên cạnh đó, em cũng học hỏi được
nhiều từ các cán bộ tín dụng PGD Thành những kỹ năng vấn, giao tiếp, xử
tình huống khách hàng trong từng trường hợp thực tế cụ thể.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã khái quát được lịch sử, quá trình hình thành phát triển, chức năng,
nhiệm vụ,cấu tổ chức bộ máy, tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng cũng như PGD Hà Thành. Ngoài ra, chương 1 cũng đã nêu lên vị trí thực
tập, các công việc thực tế hàng ngày ngân hàng, từ đó, em tích y được những kinh
nghiệm thực tế trong qtrình thực tập của mình. Đó tiền đề cùng quan trọng đ
em tiếp tục nghiên cứu thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng trong
hoạt động cho vay của PGD Hà Thành trong chương 2.
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP KHÁCH HÀNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG VPBANK -
PGD HÀ THÀNH
2.1- Khái quát quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân ng VPBank
PGD Hà Thành
Hiện tại, VPBank đã ban hành Quy định Số 80/2015/HD-TGĐ ngày 2 tháng 10
năm 2015 về quy trình cấp tín dụng với các tổ chức. Nội dung chính của quy định này
quy định về trình tự, thtục cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức tại Ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng (áp dụng với toàn hệ thống của VPBank cả Trụ sở chính và các
Chi nhánh) bao gồm các bước cơ bản sau:
Tiếp thị khách hàng -> Đề xuất cấp tín dụng -> Thẩm định tín dụng -> Phê duyệt
báo cáo đề xuất cấp tín dụng -> Thẩm định rủi ro -> Phê duyệt cấp tín dụng -> Giải ngân
-> Quản lý, giám sát -> Thanh lý hợp đồng cho vay.
lOMoARcPSD| 40419767
Trong đó, đánh giá năng lực tài chính khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng
nhất giúp ngân hàng ra quyết định tài trợ vốn cho doanh nghiệp. Đánh gtình hình tài
chính doanh nghiệp qua báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng, sẽ
hỗ trợ cán bộ tín dụng có cái nhìn toàn diện, đầy đủ về năng lực tài chính, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó đưa ra các đề xuất
cấp tín dụng an toàn.
Hiện nay, nhờ năng lực quản trị của VPBank cùng với hệ thống công nghệ hỗ
trợ thông tin, nhiều bộ phận của VPBank có cách thức tổ chức hoạt động quản lý tín
dụng khác nhau, trụ sở chính không còn là nơi tập trung quyền quyết định và quản lý
rủi ro các khoản vay mà dàn đều ở các chi nhánh, mỗi cấp độ chi nhánh một quyền
phán quyết khác nhau. Với mô hình này, trụ sở chính chỉ có nhiệm vụ chỉ đạo định
hướng chung và thẩm định những khách hàng vượt quá thẩm quyền của chi nhánh;
công tác thẩm định khách hàng thuộc về mỗi chi nhánh.
Phân tích o cáo tài chính doanh nghiệp được VPBank xác định một trong
những khâu quan trọng nhất. Việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là cơ sở để
ngân hàng quyết định có cho vay hay không, số tiền cho vay là bao nhiêu, thời hạn vay
bao lâu? Do đó, quyết định Số 80/2015/HD-TGĐ ngày 2 tháng 10 năm 2015 của Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng về việc ban nh Quy trình tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp nói rõ các yêu cầu khi phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp như sau:
lOMoARcPSD| 40419767
Sơ đồ 2.1: Các yêu cầu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Nguồn: Báo cáo tài chính PGD Hà Thành
Quy trình Phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng
Bước 1: Thu thập, kiểm tra tính hợp pháp và tính hợp lệ của hồ sơ tài chính
doanh nghiệp của khách hàng
Đây là bước đầu tiên mà cán bộ quan hệ khách hàng doanh nghiệp phải làm trong
nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng vay vốn. Cán bộ quan hệ khách
hàng phải thu thập báo cáo tài chính của khách hàng gồm: Bảng cân đối kế toán,
Doanh nghiệp
Hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng
Thu thập thông
tin
Xử lý thông tin
Phân tích thông tin
Kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ tài chính
Phân tích năng lực
tài chính
Phân tích trước
khi vay
Phân tích trong
khi vay
Phân tích sau khi
vay
Hồ sơ lưu lại phòng
quản trị tín dụng
Bảng báo cáo kết qukinh doanh, Bảng o cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo
cáo tài chính. Theo quy định tại VPBank, doanh nghiệp lần đầu vay vốn tại ngân ng
thì hồ tài chính phải bao gồm: BCTC 2 m gần nhất liền kề với thời điểm công ty
vay vốn. Đối với doanh nghiệp đã từng vay vốn tại VPBank, cán bộ quan hệ khách hàng
sẽ thu thập thêm thông tin về doanh nghiệp đã lưu trữ tại ngân hàng. Ngoài nguồn thông
lOMoARcPSD| 40419767
tin khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng cần tìm thêm thông tin từ các nguồn khác như
trung m thông tín dụng CIC hay thông tin thông qua quá trình tiếp xúc, trao đổi trực
tiếp với khách hàng, thông qua bạn hàng của doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh, thông tin
từ báo chí (nếu có).
Để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của hồ tài chính thì báo cáo tài chính phải
đảm bảo: Tất cả các BCTC mà khách hàng doanh nghiệp cung cấp cho VPBank cần tuân
thủ quy định pháp luật và đáp ứng đầy đủ quy định của VPBank. BCTC phải đầy đủ tính
pháp lý. Đó những báo cáo doanh nghiệp nộp cho quan thuế hoặc đã được kiểm
toán bởi các công ty kiểm toán độc lập. Báo cáo phải đầy đủ chữ của người đại
diện, các pháp nhân liên quan, đầy đủ dấu mộc và dấu giáp lai của công ty. Các con
số trên Bảng cân đối kế toán phải đảm bảo tính cân bằng và phù hợp trong quan hệ với
các báo cáo tài chính khác. Yêu cầu các báo cáo, chứng từ đáp ứng chính xác, trùng khớp
với tình hình thực tế của công ty.
Bước 2: Phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp của khách hàng
* Phân tích trước khi vay: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của khách hàng.
Cán bộ quản lý khách hàng cần tập trung vào các khoản mục:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu mức vốn với các doanh nghiệp cùng ngành kinh
doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm của vốn chủ sở hữu (nếu có). - Tình
hình công nợ của doanh nghiệp: nợ ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác. - Tình
hình thanh toán người mua, người bán: đi sâu phân tích các khoản phải thu từ
người mua, các khoản phải trả người bán để các định phần doanh nghiệp đi chiếm
dụng và vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, chú ý thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết quả kinh doanh năm trước, tình hình doanh thu và chi phí, nhận xét đánh giá
kết quả kinh doanh lãi/lỗ.
- Cán bộ quan hệ khách hàng sử dụng báo cáo tài chính để tính toán và phân tích
các chỉ tiêu tài chính nhằm mục đích đánh giá chính xác các khoản mục nêu trên,
cụ thể:
+ Khả năng thanh toán
lOMoARcPSD| 40419767
+ Đòn bẩy tài chính
+ Khả năng hoạt động
+ Khả năng sinh lời
* Phân tích trong khi vay: Sau khi quyết định cho khách hàng vay vốn, cán bộ tín
dụng tiến hành lưu hồ theo dõi giải ngân, tiến hành kiểm tra đầy đủ n cứ giải
ngân, chứng từ, hóa đơn… Đồng thời, yêu cầu khách hàng vay vốn bổ sung, cập nhật
báo cáo tài chính. Trong giai đoạn y, cán bộ tín dụng cần giám sát khách hàng sử dụng
vốn vay đúng mục đích.
* Phân tích sau khi vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng kiểm
tra khách hàng sử dụng vốn để kịp thời phát hiện nguyên nhân trong trường hợp khách
ng không trả được nợ đầy đủ, đúng hạn. Hiệu quả Công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp khách hàng trong giai đoạn này thể hiện ở doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tỷ
lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ.
Tất cả hồ sơ của khách hàng đều được lưu trữ tại phòng Quản trị tín dụng của chi nhánh.
2.2- Thực trạng phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay của VPBank – PGD Hà Thành
2.2.1-Thực trạng tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp của
VPBank PGD Hà Thành
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng công việc quan trọng
trong bất ktổ chức tín dụng nào, tài chính doanh nghiệp khách hàng tốt thì khoản
vay mới được đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn, đầy đủ. Đây việc làm thường
xuyên của cán bộ tín dụng tại VPBank, Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp khách
hàng được tiến hành phân tích trong quá trình trước khi quyết định cho vay, trong quá
trình kiểm tra, giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và sau khi giải ngân.
Việc tổ chức phân tích tài chính khách hàng phải khoa học, hợp với đặc điểm
kinh doanh, cơ chế hoạt động của doanh nghiệp khách hàng và mục tiêu của ngân hàng.
Trình tự phân tích bao gồm 3 giai đoạn:
lOMoARcPSD| 40419767
- Lập kế hoạch phân tích: cán bộ tín dụng xác định mục tiêu, y dựng chương
trình phân tích.
- Tiến hành phân tích: triển khai và thực hiện c công việc trong kế hoạch. Cán bộ
tiến hành thu thập tài liệu, xử số liệu, tính toán, xác định, dự đoán; tổng hợp kết quả
và rút ra nhận xét căn cứ theo báo cáo tài chính.
Thứ nhất, lựa chọn nguồn tài liệu để phân tích. Dựa trên hồ sơ pháp lý ngân hàng
yêu cầu khách hàng doanh nghiệp cung cấp, cán bộ phân tích chọn lọc những số liệu.
Thứ hai, tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng. Cán bộ phân tích
dựa trên đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tình hình hoạt động của khách hàng, các
khoản mục trên báo cáo tài chính có tính bất thường, cán bộ lựa chọn chỉ tiêu cụ thể để
phân tích sâu, làm rõ sự bất hợp lý, tìm ra nguyên nhân rồi đánh giá về các mục lựa chọn
phân tích tình hình chung của khách hàng; đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn, phân
tích khả năng thanh toán, chỉ tiêu về ng nợ, hiệu quả kinh doanh, định giá doanh nghiệp
trên thị trường (đối với doanh nghiệp phát hành cổ phiếu).
Thứ ba, chấm điểm tài chính khách hàng theo quy định của VPBank hướng dẫn
chính sách cấp tín dụng chấm điểm xếp hạng tín dụng. Với trường hợp phân tích tài
chính khách hàng để thẩm định trước khi ra quyết định cấp vốn vay, cán bộ quan hệ
khách hàng căn cứ kết quả chấm điểm tài chính và phi tài chính trình lãnh đạo VPBank
Thành phê duyệt và ra quyết định xếp hạng khách hạng.
- Hoàn thành kế hoạch phân tích: lập báo cáo phân tích hoàn thiện hồ phân
tích. Lưu trữ hồ sơ giải ngân, tín dụng tại bộ phận quản trị của ngân hàng theo quy định.
2.2.2-Thực trạng thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp khách hàng của VPBank PGD Hà Thành
Để hiểu hơn về thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp khách
hàng vay vốn, em sẽ đi sâu vào tìm hiểu công tác phân tích tài chính đối với khách hàng
doanh nghiệp điển hình đang vay vốn tại chi nhánh.
* Nguồn cung cấp thông tin
lOMoARcPSD| 40419767
- Thông tin do khách ng cung cấp: Qua phỏng vấn hoặc trao đổi trực tiếp với
lãnh đạo, nhân viên của doanh nghiệp đề xuất vay vốn; qua hồ giấy do khách hàng
cung cấp như báo cáo tài chính, các báo cáo chi tiết.
- Thông tin thu thập từ bên thứ ba: Mua hoặc tìm kiếm từ các quan quản lý, kiểm
toán, quan thuế, trung m thông tin n dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước, bạn ng,
thông tin đại chúng, …
* Các loại thông tin
- Thông tin tài chính
VPBank yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đủ bộ báo cáo tài chính tại thời điểm
31/12 của ít nhất 2 năm liền kề trước thời điểm đề xuất vay vốn và báo cáo tài chính quý
gần nhất hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất cách thời điểm thẩm định không
quá 6 tháng (trừ doanh nghiệp mới thành lập)
Báo cáo tài chính phải đầy đủ Ý kiến kiểm toán (đối với Báo cáo tài chính đã
được kiểm toán), Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Trường hợp Báo cáo tài chính được kiểm toán
nhưng khách hàng không cung cấp đủ các báo cáo theo quy định này hoặc kiểm toán có
ý kiến loại trừ trọng yếu thì tham khảo báo cáo thuế để phân tích.
Báo cáo tài chính dùng để phân tích tài chính khách hàng được sử dụng theo thứ
tự ưu tiên: Báo cáo tài chính được kiểm toán, báo cáo thuế, báo cáo quản trị nội bộ. Đối
với khách ng thuộc phân khúc SME, việc sử dụng Báo cáo quản trị nội bộ thực hiện
theo từng Chương trình/Sản phẩm/Chính sách cho vay trong mọi trường hợp cần đảm
báo kết quả kinh doanh của khách hàng theo báo cáo thuế không lỗ. Trường hợp pháp
luật quy định việc phân tích tài chính khách hàng dựa trên o cáo tài chính kiểm
toán/thuế thì các Đơn vị thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Đi kèm với bộ báo cáo tài chính là cơ sở doanh nghiệp tính toán, tuy nhiên, thực
tế yêu cầu này cũng ít được thực hiện.
Các tài liệu liên quan khác chứng minh tình trạng và khả năng tài chính của khách
hàng:
lOMoARcPSD| 40419767
+ Hợp đồng mua bán có giá trị lớn, cần thiết phải kiểm tra
+ Sổ chi tiết tài khoản công nợ, tài khoản chi phí trả trước ngắn và dài hạn, chi phí
phải trả, bảng giá thành sản phẩm chi tiết
+ Báo cáo quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
- Thông tin phi tài chính
+ Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động năm báo cáo
+ Chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh
+ Các thông tin liên quan: cấu tổ chức doanh nghiệp, trình độ cán bộ quản lý; quy
trình công nghệ; dự án chính hoặc hội kinh doanh chính; loại hình tính chất sản
phẩm, tính chu kỳ, hệ thống quản chất lượng, phân phối thị trường trong nước hoặc
nước ngoài.
Qua minh họa cụ thể về hồ quá trình phân tích đối với khách hàng, thấy
rằng cán bộ ngân hàng chỉ sử dụng Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
do không sử dụng 2 báo cáo còn lại Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh
báo cáo tài chính là vì ngân hàng không yêu cầu lập, tránh gây phức tạp cho khách hàng
trong quá trình vay vốn. Điểm đặc biệt về nguồn số liệu mà cán bộ dùng trong phân tích
là một số doanh nghiệp cung cấp o cáo nội bộ để phân tích chứ không phải báo cáo i
chính được kiểm toán hay báo cáo nộp cho cơ quan thuế.
* Kiểm tra hồ sơ và xác thực thông tin
- Kiểm tra tính chân thực của hồ sơ: thực hiện theo các văn bản hướng dẫn về dấu
hiệu giả mạo cũng ndấu hiệu phòng ngừa/phát hiện giả mạo do VPBank ban nh
từng thời kỳ.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách
hàng cung cấp theo quy định bao gồm nhưng không giới hạn một số nội dung kiểm tra
chính sau:
+ Đảm bảo các hồ khách hàng gửi đã đầy đủ đúng chữ của người thẩm
quyền của khách hàng (đối với các hồ sơ yêu cầu chữ ký)
lOMoARcPSD| 40419767
+ Đảm bảo các hồ bản sao đã được chứng thực ối với hồ yêu cầu phải chứng
thực) hoặc đã được khách hàng đóng dấu sao ý bản chính
+ Đối chiếu bản sao với bản gốc các hồ (đối với các hồ khách hàng xuất trình cả
bản gốc và các trường hợp khác nếu cần)
+ Kiểm tra điều lệ của khách hàng, các quyết định bổ nhiệm, văn bản ủy quyền để đảm
bảo người ký các hồ sơ gửi ngân hàng đúng thẩm quyền.
+ Đối với báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế, tờ khai thuế:
Trường hợp khách hàng gửi hồ sơ trực tiếp: có dấu xác nhận đã nhận trên hồ sơ
cơ quan thuế.
Trường hợp khách hàng nộp hồ qua mạng:chữđiện tử của khách hàng
trên hồ sơ.
- Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính
Trước khi phân tích số liệu báo cáo tài chính cần kiểm tra và đánh giá tính chính xác của
các số liệu.
+ Việc kiểm tra bao gồm xem xét các nguồn số liệu, dữ liệu do doanh nghiệp lập. chế độ
kế toán áp dụng, tính chính xác của các số liệu kế toán. Cần lưu ý: khi cung cấp báo cáo
tài chính cho ngân hàng, các công ty thường có xu hướng ghi tăng doanh thu, lợi nhuận,
giảm chi phí để chứng minh doanh nghiệp làm ăn lãi hoặc tìm cách che giấu các khoản
nợ, báo cáo sai lệch về giá trị bản chất của các khoản nợ làm đẹp các chỉ số báo cáo
tài chính của mình.
+ Trường hợp Báo cáo tài chính nhiều dấu hiệu thiếu chính xác, khó xác minh, nếu
khách hàng đề xuất vay vốn thì VPBank cần lưu ý: các điều kiện về quản lý, kiểm soát
vốn vay chặt chẽ, điều kiện về tài sản bảo đảm phù hợp với mức độ rủi ro thông tin tài
chính khó xác minh.
lOMoARcPSD| 40419767
+ Bên cạnh đó, VPBank cũng đưa ra bộ câu hỏi để kiểm tra tính chính xác của báo cáo
tài chính. Cụ thể Bảng câu hỏi về “Các dấu hiệu báo cáo tài chính vấn đề” tập trung
vào 3 phần: phần một Dấu hiệu chung, phần hai Bảng cân đối kế toán, phần ba
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bất kỳ câu trả lời nào trong bộ câu hỏi không thể
trả lời “Có” cũng có thể là dấu hiệu báo cáo tài chính thiếu trung thực, tuy nhiên có dấu
hiệu như vậy không có nghĩa là báo cáo tài chính thực sự thiếu trung thực.
Cán bộ ngân hàng cần phải tìm hiểu nguyên nhân cho mỗi câu trả lời “Không”.
- Các nội dung kiểm tra khác theo quy định của VPBank từng thời kỳ.
Thực trạng y y ra những khó khăn nhất định với ngân hàng do nhiều hạn chế
không thể tiếp cận thông tin tài chính nội bộ của doanh nghiệp, dẫn đến những đánh giá
không chính xác về tình hình của đơn vị vay vốn.
2.2.3-Thực trạng phương pháp sử dụng để phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp của VPBank – PGD Hà Thành
Phương pháp phân tích cán bộ tín dụng Thành thường sử dụng chủ yếu là
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối, tương đối (So sánh bằng stương đối khi so
sánh mức độ tăng giảm giữa các thời điểm); và Phương pháp t số sử dụng để tính các
chỉ tiêu tài chính như chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu về hoạt động, công nợ,
sinh lời.
Bên cạnh đó, ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng sử dụng thêm phương
pháp xếp hạng doanh nghiệp. Để có thêm thông tin cho cán bộ tín dụng trong quá trình
phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng, Hà Thành cũng tiến hành xếp hạng khách
hàng theo điều 5 quyết định QT/TDSME/26 TGĐ. Việc tiến hành xếp hạng sẽ giúp
ngân hàng chủ động đánh giá, giám sát khách hàng trong quá trình khách hàng vay vốn
tại ngân hàng và có những biện pháp kịp thời.
Chấm điểm tài chính của khách ng hay xếp hạng tín dụng theo quy định của
VPBank. Trước khi ra quyết định cấp tín dụng, cán bộ phân tích tài chính doanh nghiệp
khách hàng căn cứ vào kết quả chấm điểm tài chính và phi tài chính trình lãnh đạo PGD
Thành phê duyệt và ra quyết định xếp hạng. Trong quá trình kiểm tra, giám sát sau
lOMoARcPSD| 40419767
giải ngân, cán bộ căn cứ kết quả chấm điểm tài chính phi tài chính trình lãnh đạo
VPBank đưa ra các xếp hạng khách hàng, xếp hạng khách hàng theo quy định.
Xếp hạng khách hàng dựa trên:
- Quy doanh nghiệp: số lượng lao động, doanh thu thuần, nguồn vốn chủ sở
hữu, tổng tài sản.
- Các tiêu chí tài chính: thanh khoản, hoạt động, công nợ, thu nhập.
- Các chỉ tiêu phi tài chính: khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý,
quan hệ với ngân hàng, các nhân tố bên ngoài, các đặc điểm hoạt động.
Đến thời điểm năm 2022, VPBank xếp các khách hàng theo 15 hạng như sau:
Bảng 2.2.1: Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của VPBank
Thứ tự
hạng
Xếp hạng nội bộ
Mức độ rủi ro
Cấp 1
Cấp 2
1
1
(Rất tốt)
1.1
Rủi ro ở mức thấp nhất
2
1.2
Mức độ rủi ro thấp
3
2
(Tốt)
2.1
Mức độ rủi ro ở mức thấp nhất
4
2.2
Rủi ro ở mức trung bình
5
3
(Khá)
3.1
Trung bình
6
3.2
7
4
(Trung bình khá)
4.1
Trung bình (ngân hàng nguy
cơ mất vốn về lâu dài)
8
4.2
9
5 (Trung
bình)
5.1
lOMoARcPSD| 40419767
10
5.2
Dưới trung bình (ngân hàng
mất vốn nếu không kịp thời
khắc phục)
11
6
(Dưới trung bình)
6.1
Cao (ngân hàng mất vốn trong
ngắn hạn nếu không có biện
12
6.2
pháp kịp thời)
13
7 (Dưới
chuẩn)
7.1-
Rất cao (ngân hàng thể bị
mất vốn hoặc mất nhiều thời
gian để thu hồi)
14
7.2
15
8
(Yếu)
8.1
Đặc biệt rủi ro, khả năng cao
ngân hàng không thu hồi được
nợ vay
Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng VPBank
Cán bộ tín dụng cũng thể nhập thông tin khách hàng vào hệ thống RRT Scoring
chấm điểm nội bộ của VPBank để thực hiện chấm điểm.
2.2.4-Thực trạng nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp khách
hàng của VPBank – PGD Hà Thành
Cán bộ tín dụng tại PGD Thành phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng gồm
những nội dung sau:
* Phân tích khái quát năng lực kinh doanh khách hàng theo báo cáo tài chính
Cán bộ tín dụng căn cứ báo cáo tài chính 2 năm gần nhất để phân tích Bảng cân
đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
Cán bộ tín dụng của PGD Thành khi tiến hành phân tích năng lực tài chính
của khách hàng để đánh giá, không đưa ra tất cả các chỉ tiêu chỉ phân tích đánh giá
một số chỉ tiêu then chốt phù hợp với điều kiện thực tế của từng khách hàng để đưa ra
lOMoARcPSD| 40419767
nhận xét đánh giá khách hàng đó. dụ như đối với công ty cổ phần Minh Đại Lộc
được phân tích minh họa dưới đây là một công ty hoạt động về lĩnh vực sản xuất thùng,
bể chứa dụng cụ chứa đựng bằng kim loại nên cán bộ tín dụng đánh giá kcác chỉ
tiêu về hoạt động của doanh nghiệp, chủ yếu là chất lượng các khoản phải thu, các khoản
phải trả, hàng tồn kho. Các chỉ tiêu tiếp theo mà cán bộ tín dụng quan tâm là chỉ tiêu về
thanh khoản, chỉ tiêu về công nợ, chỉ tiêu về hoạt động, chỉ tiêu về thu nhập, chỉ tiêu khả
năng sinh lời của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng xác định nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp.
* Đưa ra nhận xét, đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng tại thời
điểm xin vay vốn
Sau khi phân tích tài chính khách hàng, cán bộ tín dụng đưa nhận t, đánh giá
phương án kinh doanh, khả năng trả nợ, mc độ rủi ro của khách hàng và quyết định cấp
hạn mức vay vốn cho khách hàng.
2.2.5-Phân tích trường hợp cụ thể
Để hiểu hơn về công tác phân tích tài chính trong hoạt động cho vay tại VPBank
PGD Thành, sau đây em xin trình bày trường hợp phân tích tài chính khách hàng
Công ty cổ phần Minh Đại Lộc.
* Thông tin khách hàng
Tên Khách hàng
Công ty cổ phần Minh Đại Lộc
GCNĐKDN
Mã số thuế: 0107144893
Phòng Đăng ký kinh
doanh Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội
Ngày cấp: 30/11/2015,
thay đổi đăng ký lần 5
ngày 22/06/2021.
Trụ sở chính
Căn 3, Dãy K, Ngõ 68 Trung Kính, Phường Yên Hòa,
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
lOMoARcPSD| 40419767
Ngành nghề kinh doanh
chính
Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng
kim loại.
Vốn chủ sở hữu
7.075.183.339 VND (tính đến 31/12/2021)
Vốn góp chủ sở hữu
6.000.000.000 VND (tính đến 31/12/2021, chủ sở hữu
góp thêm 4.000.000.000 VND trong 2021)
Khách hàng có hoạt động
liên tục trong suốt thời
gian hoạt động không?
Cấp vốn phê duyệt tín
dụng
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng
Hoạt động chính của công ty Minh Đại Lộc kể từ ngày thành lập là Sản xuất
thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại, với bề dày 6 năm hoạt động. Công
ty thực hiện nhập khẩu các nguyên liệu, vật liệu như: sắt, tôn miếng, thép, từ đối tác
đầu vào theo khối lượng đặt hàng dự tính cho chu ktiếp theo sản xuất. Đây các
đối tác truyền thống của Minh Đại Lộc. Sau đó, công ty thực hiện sản xuất, gia công, chế
tạo theo thiết kế, bản vẽ, yêu cầu của đơn vị nhập hàng về dung tích, tiêu chuẩn, bản vẽ
kỹ thuật …
Công ty luôn đội ngũ công nhân tay nghề cao, làm việc cùng từ những ngày
đầu thành lập. Bên cạnh đó những đoạn sơ chế, chế tác ban đầu công ty cũng thuê thêm
đội nhân công bên ngoài.
* Thông tin vay vốn của Minh Đại Lộc
Theo thông tin CIC ngày 04/04/2022, doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại
03 tổ chức tín dụng là VPBank, ACB, MBBank với tổng dư nợ là 5.991,9 triệu đồng.
Cụ thể:
lOMoARcPSD| 40419767
Tại ngân hàng VPBank
Bảng 2.2.2.1: Số dư tín dụng hiện tại của khách hàng tại VPBank
Số dư tín dụng
ban đầu
Số dư tín dụng
tại ngày
04/04/2022
Sản phẩm vay
Mục đích vay
vốn
TSBĐ
990 triệu VND
983,901 triệu
VND
BIL
Bổ sung vốn
lưu động
Không
Nguồn: Báo cáo đề xuất cấp tín dụng
Tại các TCTD khác
Bảng 2.2.2.2: Số dư tín dụng hiện tại của khách hàng tại TCTD khác
Tên TCTD
Dư nợ hiện tại
Mục đích cấp
tín dụng
TSBĐ
Nhóm nợ
ACB
3.139 triệu
VND
Vay ngắn hạn
BĐS Quyền
sử dụng đất
1
ACB
708 triệu VND
Vay trung hạn
1
MBB
1.161 triệu
VND
Vay trung hạn
Máy móc,
thiết bị
1
Nguồn: Báo cáo đề xuất cấp tín dụng
Bên cạnh đó thông tin tín dụng của các thành viên góp vốn chính, chủ TSBĐ,
nhóm khách hàng được coi như một và duy nhất không phát sinh nợ cần chú ý, nợ xấu,
chậm thanh toán.
Khách hàng hiện tại đang ở Nhóm nợ 1 - nhóm nợ đủ tiêu chuẩn.
* Lịch sử quan hệ tín dụng
lOMoARcPSD| 40419767
Khách hàng có từng phát sinh nợ cần chú
ý trong vòng 12 tháng hay không?
Không
Khách hàng có từng phát sinh chậm
thanh toán thẻ tín dụng trong 03 năm gần
Không
nhất hay không?
Khách hàng có từng phát sinh nợ xấu
trong 05 năm gần nhất hay không?
Không
Nguồn: Theo CIC
2.2.5.1 - Thu thập thông tin
Công ty đề nghị vay 2.600 triệu đồng, thời hạn vay 12 tháng, mục đích sử dụng vốn vay:
bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thùng, bể chứa và dụng cụ
chứa đựng bằng kim loại, lãi suất/phí theo quy định của ngân hàng VPBank.
Khách hàng doanh nghiệp cung cấp hồ sơ tài chính cho cán bộ tín dụng gồm:
- Các báo o tài chính: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh năm 2020, 2021, Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các hợp đồng kinh tế có liên quan, tờ khai thuế.
Nhận xét: Cán btín dụng nhanh chóng tiếp nhận hồ vay vốn của công ty, tiến nh
kiểm tra danh mục hồ sơ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ. Ngoài các thông tin do Minh
Đại Lộc cung cấp thì cán bộ tín dụng thu thập thêm các thông tin từ CIC tiếp xúc trực
tiếp, trao đổi với lãnh đạo công ty, kế toán trưởng. Cán bộ yêu cầu ng ty bổ sung thêm
danh sách các khoản nợ, chủ nợ đối với các khoản nợ ngắn hạn, chi tiết các khoản phải
thu, phải trả.
Như vậy, quá trình thu thập thông tin về khách hàng vay vốn của cán bộ tín dụng khá
đầy đủ, cán bộ cũng chủ động thu thập thông tin về doanh nghiệp tnhiều nguồn khác
nhau để phục vụ công tác phân tích.
lOMoARcPSD| 40419767
2.2.5.2- Phân tích năng lực tài chính
a. Phân tích trước khi cho vay
Trên sở những thông tin trong hồ tài chính công ty Minh Đại Lộc cung cấp,
cũng như quá trình thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau, cán bộ tín dụng sử dụng
phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số để tiến hành đánh giá khái quát và phân tích
tình hình tài chính giai đoạn 2020 2021 của Minh Đại Lộc như sau:
Phân tích Bảng cân đối kế toán
* Về tài sản: Tổng tài sản sự tăng trưởng năm 2020 đạt 11.782,1 triệu đồng, năm
2021 là 19.377,4 triệu đồng, tăng 7.595,2 đồng tương đương 64,46%. Tài sản ngắn hạn
2020 đạt 7.970,1 triệu đồng, đến 2021 14.604,1 triệu đồng, tăng 6.634,1 triệu đồng
tương đương 83,24%.
Cơ cấu tài sản xu hướng tăng tài sản ngắn hạn, giảm tài sản dài hạn, nguyên nhân do:
Tiền các khoản tương đương tiền mức thấp, tại thời điểm cuối 2020, đạt
706,24 triệu đồng chiếm 6% tổng tài sản. Đến cuối năm 2021, đạt 637,74 triệu đồng
chiếm 3,3% tổng tài sản. Nguyên nhân giảm tỷ trọng do doanh nghiệp dùng tiền để mua
sắm nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh và một số khoản bị khách hàng chiếm
dụng vốn chưa thu hồi.
Phải thu khách hàng tăng cao do doanh nghiệp nới lỏng chính sách bán chịu.
Bảng 2.2.3: Các khoản phải thu của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2020
2021
Các khoản phải thu
4.052,7
7.376,2
Phải thu khách hàng
3.234,8
6.050,5
Trả trước cho người bán
817,92
1.325,7
lOMoARcPSD| 40419767
Các khoản phải thu khác
-
-
Nguồn: Báo cáo tài chính Minh Đại Lộc
Các khoản phải thu chiếm 38,06% tổng i sản. Khách hàng ký hợp đồng mua bán
với đối tác thực thi các hạng mục theo đơn đặt hàng của đối tác từ Úc đến 90%. Ngoài
ra, đơn vị nhận gia công thô, bắn bi tận dụng máy móc thiết bị xử lý một phần trong các
công đoạn sản xuất cho một số đơn vị ngoài, thường doanh thu đến từ hoạt động này là
nhỏ lẻ, chiếm xấp xỉ 10% doanh thu tùy từng năm. Vì là xử lý nguyên vật liệu thô sơ đầu
vào, các đối tác nhỏ lẻ không thường xuyên thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt nên
thường không xuất hóa đơn. Chính sách của công ty cho phép đối tác thanh toán chậm,
công nợ trong khoảng 50 ngày tùy từng khách hàng, đây hội để công ty gia tăng
doanh thu, đối với đối tác truyền thống có thể chậm thanh toán hơn. Chi tiết công nợ tại
thời điểm 2021 là 6.050,4 triệu VND (xấp xỉ 353.000 AUD) tương đương với khoảng 3
đơn hàng.
Hàng tồn kho tăng do doanh nghiệp tích trữ nguyên liệu thô cho k tới.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2020 - 2021, cơ cấu tài sản vẫn duy trì ổn định, phù hợp
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: các mặt hàng nguyên vật liệu thô như sắt, thép, tôn, liên quan
đều phục vụ mục đích sản xuất hàng hóa. Các nguyên vật liệu đầu vào đều được để sẵn
một phần tại kho để phục vụ sản xuất liên tục. Tại thời điểm 2021, hàng tồn kho của đơn
vị là 4.943,1 triệu VND. Hàng tồn kho hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh doanh xuất
khẩu của khách hàng thường xuyên, phải dự trù và gia công trước một số nguyên vật liệu
thô. Các đơn đặt hàng thường xuyên nên Minh Đại Lộc luôn phải dự trữ một lượng
hàng hóa vừa đủ để duy trì việc kinh doanh liên tục trong 12 tháng.
Tài sản cố định: tăng dần qua các năm, nhưng giảm trong cấu tài sản: năm
2020 chiếm 19,62% tổng tài sản, m 2021 chiếm 16,89% tổng tài sản. Đây doanh
nghiệp sản xuất tuy nhiên tỷ trọng tài sản cố định như vậy thấp, do một phần nhỏ
doanh nghiệp đã hoạt động được 6 năm nên giá trị còn lại của tài sản cố định bị giảm bớt
lOMoARcPSD| 40419767
giá trị. Công suất hoạt động của máy móc vẫn hoạt động ổn định tạo ra sản phẩm đảm
bảo số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, máy móc thiết bị đang được sử dụng làm tài sản
bảo đảm cho doanh nghiệp vay vốn tại MBBank.
Đầu góp vốn vào đơn vị khác: 1.500 triệu VND đơn vị Công ty cổ phần
Biomass toàn cầu số thuế: 0108605794 Công ty hoạt động trong lĩnh vực: Sản
xuất sản phẩm từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ vật liệu tết bện (Khác
hoàn toàn so với ngành nghề hiện tại của khách hàng).
* Về nguồn vốn: Cùng với sự biến động của tài sản, tổng nguồn vốn cũng có sự
thay đổi tương ứng. Tổng nguồn vốn trong 2021 đạt 19.377,4 triệu đồng.
Theo báo cáo tại 31/12/2021 của công ty cung cấp thì Hệ số nợ 63,49%. Nợ
phải trả của Minh Đại Lộc chủ yếu hình thành từ các khoản vay ngắn dài hạn trong
đó: vay ngắn hạn chiếm 59,75% và vay dài hạn chiếm 9,13% tổng nợ phải trả, còn lại là
các khoản phải trả người bán như Khách hàng nhập nguyên vật liệu thô đầu vào từ
các đối tác quan hệ lâu năm với doanh nghiệp, uy tín cao về chất lượng nguyên vật
liệu sản xuất như: Công ty TNHH Thép Thái Phong (thép), Công ty TNHH Đầu
Thương mại sản xuất Thành Đức (thép), Công ty TNHH Liên Nguyễn (sơn, dung môi),
Công ty cổ phần Techmec (gia công), Khoản phải trả tại thời điểm 2021 là: 3.552,5
triệu VND, công nợ phải trả bình quân là 45 ngày; thuế và phải trả; phải nộp khác chiếm
31,13% tổng nợ phải trả. Qua thông tin CIC thì tình hình trả nợ của công ty vẫn bình
thường, công ty vẫn trả nợ, lãi đầy đủ cho ngân hàng.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm
(năm 2020 43,85%, năm 2021 36,51% tổng nguồn vốn), do t trọng nợ phải trả tăng
lên nhiều hơn. T lệ vốn chủ sở hữu không cao, chứng tỏ công ty không chủ động
nhiều về vốn, chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng và chiếm dụng vốn.
* Về cân đối giữa tài sản – nguồn vốn:
Qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cho thấy: Nguồn vốn u động của doanh
nghiệp trong 2 m qua dương xu hướng tăng do vốn chủ sở hữu được gia tăng.
lOMoARcPSD| 40419767
Điều này cho thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp hợp lý. Không tình trạng vốn
ngắn hạn đầu tư cho dài hạn.
Bảng 2.2.4: Vốn lưu động thường xuyên của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
Đơn vị: triệu đồng
Thời điểm
Vốn lưu động thường xuyên
31/12/2020
3.853,9
31/12/2021
4.925,0
Nguồn: Báo cáo tài chính Minh Đại Lộc
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp luôn dương và tăng do vốn
góp chủ sở hữu tăng. Điều y cho thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp hợp lý,
nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp không chỉ tài trợ được toàn bộ tài sản dài hạn
còn dư nhiều, không có tình trạng sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu nội bộ năm 2020 của khách hàng đạt 22.638,1 triệu VND, doanh thu nội b
năm 2021 của khách hàng đạt 33.964,6 triệu VND. Khách hàng hoạt động doanh thu có
hiệu quả, tốc độ tăng trưởng. Doanh thu nội bộ 2021 sự tăng trưởng so với 2020
11.326,5 triệu đồng tương đương 50,03%. Tuy nhiên, công ty khai thác khách hàng chưa
được tốt, mới chỉ một đối tác đầu ra lớn nên còn phụ thuộc nhiều. Trong ơng lai,
Minh Đại Lộc tiếp tục đẩy mạnh tìm kiếm những đối tác đầu ra mới để doanh thu được
tăng trưởng ổn định và tốt hơn.
Phân tích các chỉ tiêu vkhả năng thanh toán: Các chỉ tiêu thanh toán giúp đánh giá kh
năng trả nợ đối với các khoản thu đến hạn, lưu ý: các khoản hàng tồn kho luân chuyển
chậm, các khoản phải thu khó đòi loại bỏ khỏi công thức đánh giá chính xác khả năng
thanh toán của khách hàng. Tại Minh Đại Lộc, không có khoản phải thu khó đòi nào.
Giá vốn hàng bán biến động thay đổi tương ứng qua 2 năm, tỷ trọng giá vốn trên
tổng doanh thu duy trì mức 69% - 73%. Từ năm 2020 đến năm 2021, giá vốn tăng
lOMoARcPSD| 40419767
9.020,4 triệu đồng tương đương 57,41%, theo tính toán trong năm kế hoạch dự kiến tăng
đạt con số 29.504,6 triệu đồng, tăng 4.771,1 triệu đồng tương đương 19,29%; mức tăng
thấp hơn nhiều so với năm liền trước. Giá vốn hàng bán giai đoạn 2020 2021 tăng cao
do nguyên, vật liệu đầu vào cho việc sản xuất ng cao, như vật liệu đầu vào chính của
Minh Đại Lộc thép, trong năm vừa qua giá liên tục tăng dao động trung bình khoảng
700 USD/tấn.
Chi phí tài chính năm 2020-2021 duy trì mức 310 đến 510 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 1,5% trên tổng doanh thu. Hiện tại công ty đang có một khoản nợ vay ngắn hạn
tại Ngân hàng ACB, và hai khoản nợ vay trung hạn tại ACB và MBBank.
Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng rất thấp, gần như không có. Với kênh phân
phối, công ty chỉ ký hợp đồng bàn giao hàng tại nơi sản xuất của công ty. Do đó, công
ty không mất chi phí cho hoạt động này. Ngoài ra, công ty không sử dụng cho hoạt động
quảng bá hình ảnh, giới thiệu thương hiệu.
Chi phí quản lý kinh doanh năm 2021 tăng so với 2020 là 502,42 triệu đồng, tuy
nhiên tỷ trọng có xu hướng giảm dần. Năm 2020 đạt 3.862,9 triệu đồng tương ứng
17,06% tổng doanh thu, năm 2021 đạt 4.365,3 triệu đồng tương ứng 12,85% tổng doanh
thu. Cùng với đà tăng của doanh thu, chi phí quản lý kinh doanh tăng theo tuy nhiên tốc
độ tăng chậm hơn cho thấy Minh Đại Lộc ngày càng kiểm soát tốt hơn các chi phí vận
hành của mình.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh: lợi nhuận sau thuế năm 2020 đạt: 2.366,1 triệu VND,
lợi nhuận sau thuế 2021 đạt: 3.641,9 triệu VND. Khách hàng hoạt động doanh thu
hiệu quả, có tăng trưởng về lợi nhuận trong năm 2021 so với 2020 là 1.275,8 triệu đồng
tương đương 53,92%. Lợi nhuận bình quân các năm duy trì ở mức 2.300 triệu đồng đến
3.600 triệu đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 10% tổng doanh thu.
Kết luận: Qua các năm, tình hình hoạt động kinh doanh của Minh Đại Lộc luôn phát
triển, lợi nhuận được duy trì ổn định cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù, quy của doanh nghiệp không lớn nhưng tsuất lợi nhuận tốt, trung bình
chiếm 10% tổng doanh thu.
lOMoARcPSD| 40419767
Các chỉ tiêu tài chính trung gian
* Phân tích chỉ số về thanh khoản
Bảng 2.2.5: Chỉ tiêu thanh khoản của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
Chỉ tiêu
2020
2021
Khả năng thanh toán
1,20
1,19
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
1,42
1,31
Khả năng thanh toán
nhanh
0,98
0,86
Nguồn: Báo cáo tài chính Minh Đại Lộc
Khả năng thanh toán duy trì ở mức tốt trên 1.
Khả năng thanh toán ngắn hạn khả năng thanh toán nhanh giảm do hàng tồn kho
tăng mạnh gấp 2 lần làm giảm khả năng thanh toán của công ty.
* Phân tích chỉ số về công nợ
Bảng 2.2.6: Chỉ tiêu về công nợ của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
Chỉ tiêu
2020
2021
Tổng nợ phải trả/
Tổng nguồn vốn
0,56
0,63
Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu
0,19
0,16
Nguồn: Báo cáo tài chính Minh Đại Lộc
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng tài sản giai đoạn 2020 - 2021 do
tích trữ lượng lớn hàng tồn kho nên Minh Đại Lộc tận dụng vốn từ các tổ chức tín dụng
lOMoARcPSD| 40419767
nhiều hơn, làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả đã chiếm tỷ trọng 63%, vốn chủ
sở hữu chiếm 37%.
Mức độ phthuộc của doanh nghiệp khi loại bnợ ngắn hạn tín dụng thương mại
phi lãi suất và khoản phải trả ngắn hạn đối với chủ nợ ở mức thấp.
Tỷ số nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu mức thấp 0,19 giảm còn 0,16 năm 2021
(nhỏ hơn 1 nhiều), doanh nghiệp vẫn có thể tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài để đầu tư
vào hoạt động kinh doanh.
* Phân tích chỉ số về hoạt động
Bảng 2.2.7: Chỉ tiêu về hoạt động của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
Chỉ tiêu
2020
2021
Vòng quay vốn lưu động
2,95
3,01
Vòng quay hàng tồn kho
bình quân
6,83
6,68
Vòng quay các
khoản phải thu
5,52
5,94
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
1025%
1216%
Nguồn: Báo cáo tài chính Minh Đại Lộc
Vòng quay vốn lưu động năm 2021 3,01 vòng, vẫn duy trì mức quay ổn định
trong vòng 2 năm. Vòng quay hàng tồn kho và vòng quay khoản phải thu năm 2021 lần
lượt là 6,68 vòng 5,94 vòng. Vòng quay hàng tồn kho mặc dù có giảm do biến động
tăng vào cuối năm 2021, tuy nhiên vòng quay khoản phải thu tăng cho thấy dòng tiền từ
khách hàng đầu ra được luân chuyển nhanh hơn, Minh Đại Lộc không để tồn đọng công
nợ từ các bạn hàng giúp duy trì vòng quay vốn lưu động ổn định. Nhìn chung, các chỉ số
lOMoARcPSD| 40419767
này tuy biến động tăng, giảm khác nhau nhưng công ty vẫn cân bằng tốt dòng tiền
giúp ổn định vốn lưu động đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
* Phân tích chỉ số về thu nhập
Doanh nghiệp sử dụng vốn tương đối tốt, các chỉ tiêu khả năng sinh lời đều tăng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm đều có lợi nhuận và duy
trì tăng trưởng ở mức ổn định, chỉ có chỉ tiêu về lợi nhuận gộp giảm nhẹ do mục giá vốn
hàng bán tốc độ tăng lớn hơn doanh thu thuần, giá vốn hàng n tăng do nguyên liệu đầu
vào chính thép tăng mạnh trong 2021. Còn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên
doanh thu thuần đều tăng trong giai đoạn 2020-2021.
Bảng 2.2.8: Chỉ tiêu về thu nhập của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
Chỉ tiêu
2020
2021
Lợi nhuận gộp/
Doanh thu thuần
30,59%
27,18%
Lợi nhuận từ HĐKD/
Doanh thu thuần
12,63%
13,40%
Lợi nhuận sau thuế/
Vốn chủ sở hữu bình quân
(ROE)
54,39%
59,50%
Lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản bình quân
(ROA)
20,77%
23,38%
EBIT/Chi phí lãi vay
10,92
9,96
Nguồn: Báo cáo tài chính Minh Đại Lộc
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
lOMoARcPSD| 40419767
Minh Đại Lộc doanh thu trong khoảng 20 - 100 tỷ, theo Quy định số
56/2014/QĐi/TGĐ ngày 17 tháng 06 năm 2014 của ngân hàng VPBank, Minh Đại Lộc
thuộc phân khúc khách hàng nhỏ.
Vì là doanh nghiệp nhỏ, cán bộ quản lý khách hàng không phân tích báo cáo lưu
chuyển tiền tệ do không bắt buộc phải phân tích.
Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
* Khách hàng vay theo sản phẩm BIL, đánh giá các nội dung sau:
Doanh thu thuế 12 tháng gần nhất trên Tkhai thiế từ Quý 1/2021 đến Quý 4/2021
(từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2021) là 29.192,9 triệu VND.
Doanh số ghi Có tài khoản 12 tháng gần nhất (không bao gồm số tiền giải ngân, giao
dịch tiền mặt để thanh toán nợ vay đến hạn sau đó t ra, giao dịch tiền mặt giữa các
công ty cùng chủ sở hữu để tăng doanh số i khoản…) 17.053,1 triệu VND chiếm
xấp xỉ 60% doanh thu trên Tờ khai thuế 12 tháng gần nhất (Theo Sao tài khoản số
13599217 CONG TY CO PHAN MINH DAI LOC VND từ ngày 01/01/2021 đến
ngày 31/12/2021 tại Ngân hàng ACB – Chi nhánh Đông Đô – PGD Thái Thịnh).
Thỏa mãn điều kiện vay vốn theo sản phẩm BIL đối với khách hàng cũ.
* Xác định nhu cầu vay vốn
Bảng 2.2.9.1: Xác định nhu cầu vốn vay của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2020
Năm 2021
Năm kế hoạch
I
Tổng nhu cầu vốn lưu động
365
365
1
Doanh thu thuần từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ
22.638,1
33.964,6
40.516,4
2
Tổng chi phí
19.576,0
29.098,8
34.712,0
lOMoARcPSD| 40419767
2.1
Giá vốn hàng bán
15.713,1
24.733,5
29.504,6
2.2
Chi phí quản lý
3.863,9
4.365,3
5.207,4
2.3
Chi phí bán hàng
-
-
-
2.4
Khấu hao khấu trừ
-
3
Phải thu khách hàng
3.234,8
6.050,5
7.230,2
4
Hàng tồn kho
2.457,7
4.943,1
5.618,3
5
Phải trả
2.565,5
3.552,5
2.293,3
6
Trả trước người bán
817,92
1.325,7
1.740,3
7
Người mua trả tiền trước
-
-
-
8
Tiền mặt
706,24
637,74
1.273,8
Nguồn: Báo cáo đề xuất cấp tín dụng
Doanh thu dự kiến trong thời gian tới 40.516,4 triệu đồng. Với tốc độ tăng doanh
thu trong thời gian qua (năm 2021 tăng 50,03% so với m 2020) và những hợp đồng
công ty đã đang thực hiện, thể thấy doanh thu dự kiến như trên khả thi và đảm
bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Bảng 2.2.9.2: Xác định nhu cầu vốn vay của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
TT
Chỉ tiêu
Năm 2020
Năm 2021
Năm kế hoạch
9
Số vòng quay
3,49
2,92
lOMoARcPSD| 40419767
9.1
Số ngày phải thu bình
quân
49,89
59,82
9.2
Số ngày tồn kho bình quân
54,61
65,33
9.3
Số ngày phải trả bình quân
45,14
36,16
9.4
Số ngày trả trước người bán
bình quân
15,82
18,96
9.5
Số ngày người mua trả
tiền trước bình quân
-
-
9.6
Tỷ lệ dự trữ tiền bình quân
0,02
0,03
Nguồn: Báo cáo đề xuất cấp tín dụng
Bảng 2.2.9.3: Xác định nhu cầu vốn vay của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2020
Năm 2021
Năm kế hoạch
II
Kế hoạch nguồn
vốn lưu động
11
Vốn lưu động được tài trợ
bởi VCSH và nguồn vốn dài
hạn khác
2.353,9
3.425,0
11.1
Vốn lưu động ròng
2.535,9
3.425,0
lOMoARcPSD| 40419767
11.2
Kế hoạch đầu tư TSCĐ từ
vốn tự có
-
-
11.3
Tăng vốn góp để bổ sung
vốn lưu động
-
-
12
Nguồn vốn huy động khác
-
-
13
Hạn mức/dư nợ vay vốn
ngắn hạn được tài trợ bởi
các
TCTD khác
-
3.139,0
III
Hạn mức ngắn hạn
tại VPBank
4.673,9
4.922,9
Nguồn: Báo cáo đề xuất cấp tín dụng
* Hiệu quả của phương án
Bảng 2.2.10: Dự kiến hiệu quả phương án của Minh Đại Lộc năm kế hoạch
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Nội dung
Năm kế hoạch
1
Doanh thu thuần
40.516,4
2
Tổng chi phí
35.596,3
3
Lợi nhuận sau thuế
3.936,1
Nguồn: Báo cáo đề xuất cấp tín dụng
ĐVKD đánh giá phương án kinh doanh của khách hàng vay vốn là hợp lý
và có hiệu quả thực tế.
lOMoARcPSD| 40419767
Khả năng trả nợ của khách hàng: Có khả năng trả nợ
Nhận xét: Cán bộ tín dụng đã tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng
theo đúng quy trình. Dựa vào bộ hồ sơ tài chính các thông tin thu thập được, cán bộ
tín dụng đã phân tích các báo cáo tài chính, tính toán các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, đưa
ra đánh giá khái quát về năng lực tài chính của khách hàng vay vốn.
b. Phân tích trong khi vay
Đối với Công ty cổ phần Minh Đại Lộc, trong quá trình giải ngân, cán bộ tín
dụng đã theo dõi thường xuyên, mục đích sử dụng vốn, kiểm tra chứng từ liên quan đến
việc giải ngân. Số vốn đang trong quá trình giải ngân đã và đang được sử dụng đúng
mục đích để bổ sung vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thùng, bể chứa và
dụng cụ chứa đựng bằng kim loại. Khách hàng trả lãi hàng tháng đầy đủ và đúng hạn.
c. Phân tích sau khi cho vay
Khoản vay y khoản vay mới của công ty Minh Đại Lộc nên chưa được tất
toán. Sau khi hoàn tất khoản vay, cán bộ tín dụng tiến hành công tác phân tích tài chính
khách hàng theo đúng quy trình.
Xếp hạng doanh nghiệp
Chấm điểm cho Công ty cổ phần Minh Đại Lộc, có kết quả như sau:
- Quy mô doanh nghiệp: Nhỏ
- Tiêu chí tài chính: nhóm 1
- Tiêu chí phi tài chính: nhóm 1
- Xếp hạng: 1.1
Kết luận: rủi ro ở mức thấp nhất
lOMoARcPSD| 40419767
2.3- Đánh giá thực trạng Công tác phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại VPBank PGD Hà
Thành
2.3.1-Những kết quả đạt được
PGD Thành với sự nỗ lực của c cán bộ quản khách hàng, quản lý rủi ro
đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận:
Thứ nhất, ng tác phân tích đánh giá tình hình của khách hàng doanh nghiệp
được thực hiện tốt, làm tăng hiệu quả chất lượng cũng như gia tăng số lượng hoạt động
cho vay. Doanh số cho vay và thu nợ đều tăng trong khi t lệ nợ quá hạn giảm cho thấy
hoạt động cho vay tại Hà Thành ngày càng gia tăng về chất lượng và quy mô.
Thứ hai, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn được tuân th
theo đúng quy định của VPBank, nâng cao độ tin cậy của kết quả phân tích đánh giá, hạn
chế rủi ro tín dụng.
Thứ ba, trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng, cán bộ đã
kiểm tra tính xác thực của báo cáo tài chính, thực hiện phân tích đa dạng các nội dung,
chỉ số bằng phương pháp phân tích khác nhau để phản ánh chính xác hơn tình hình tài
chính của khách hàng.
Thứ tư, xếp loại tín dụng và phân loại khách hàng giúp ngân hàng có những biện
pháp quản rủi ro với khách hàng vấn đề về tài chính hay các ưu đãi với khách
hàng có tài chính tốt.
Thứ m, công tác phân tích đạt hiệu quả cao nhờ Ban lãnh đạo, cán bộ tín
dụng Thành được trang bị y móc hiện đại, điện thoại, y fax, y tính… Các
trang tin văn bản quy trình nội bộ, nguồn thông tin internet giúp cán bộ thu thập thông
tin đa dạng về khách hàng. Các phần mềm hỗ trợ nh điểm, phân tích đánh giá, phân
loại khách hàng cập nhật thường xuyên.
Thứ sáu, yếu tố con người, VPBank liên tục tổ chức các lớp huấn luyn đào tạo,
giúp n bộ ngày ng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Bên cạnh đào tạo chuyên sâu v
lOMoARcPSD| 40419767
công tác phân tích, VPBank những công tác giáo dục về đạo đức nghề nghiệp, y
dựng văn hóa doanh nghiệp, tiêu chuẩn về phong cách giao dịch với khách hàng, đòi hỏi
luôn phải đặt đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu.
2.3.2-Hạn chế
* Thức nhất về quy trình phân tích
- Quy trình phân tích, xử lý tài chính của khách hàng không phải truyền thống còn
mất nhiều thời gian nên sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vay vốn, lỡ cơ hội đầu tư, và
gây tốn kém cho chính ngân hàng.
- Thực tế, cán bộ tín dụng chú trọng phân ch tài chính doanh nghiệp giai đoạn
trước khi cho vay. Điều y, thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng khi cán bộ quan hệ
khách hàng chưa sát sao trong công tác kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, thực trạng
tài sản bảo đảm hay điều kiện cho vay khác trong hợp đồng vay ở giai đoạn trong sau
khi vay vốn.
* Thứ hai về nguồn thông tin sử dụng trong phân tích
Công tác phân tích tài chính khách hàng còn gặp nhiều hạn chế với nguồn thông
tin mà cán bộ tín dụng sử dụng, độ tin cậy chưa cao. Đặc biệt, báo cáo tài chính cán bộ
sử dụng để phân tích là chưa kiểm toán. Điều này ảnh hưởng đến việc ra quyết định cấp
tín dụng nếu khách hàng cố tình gian lận làm sai lệch báo cáo tài chính.
* Thứ ba về phương pháp phân tích
- Phương pháp sử dụng chủ yếu phương pháp tỷ sphương pháp so sánh,
chưa sử dụng thêm các phương pháp khác để phân tích.
- Quy trình chấm điểm khách hàng vẫn còn một số bất cập như: việc cho điểm như
nhau với các chỉ tiêu ngắn, trung và dài hạn nên không thể bao quát hết tình hình của
doanh nghiệp.
* Thứ tư về nội dung phân tích
lOMoARcPSD| 40419767
- Những chỉ tiêu liên quan đến dòng tiền ít được quan tâm phân tích, dẫn đến việc
đánh giá khả ng tạo tiền duy trì nguồn tiền ổn định làm hạn chế đến năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu đánh giá chưa có hệ thống chỉ tiêu phù hợp với từng ngành nghề kinh
tế nên việc đánh giá đôi khi cho kết quả không hoàn toàn chính xác vì thế có thể một số
khách hàng bị bỏ qua.
- Thêm nữa, việc lựa chọn hợp một nhóm doanh nghiệp cùng loại để so sánh là
việc làm vô cùng khó khăn đối với tất cả các ngân hàng thương mại Việt Nam, chủ yếu
chỉ sử dụng số liệu trung bình ngành do Ngân hàng Nhà nước cung cấp.
* Thứ năm về cơ sở vật chất, công nghệ, trang thiết bị phục vụ cho công tác thu thập, xử
lý thông tin về khách hàng còn thiếu.
2.3.3-Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1- Nguyên nhân chủ quan
Thực hiện theo quy trình cho vay của VPBank PGD Hà Thành được y dựng
chặt chẽ từ lúc tiếp cận khách hàng, tìm hiểu nhu cầu vay vốn, đến khi thu nợ tất toán
khoản vay. Tuy nhiên, kết quả tình hình phân tích thực tế đôi khi chưa được hiệu quả,
nguyên nhân do:
- Việc xác minh thông tin trên báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp chưa
được kiểm toán độc lập, tuy không nhiều nhưng cũng trường hợp cán bộ ngân hàng
chưa sát sao đến việc khảo sát trực tiếp tại doanh nghiệp, kiểm tra chứng từ sổ sách, tài
sản, nguyên vật liệu,
- Sử dụng dữ liệu trong đánh giá: cán bộ ngân ng thưởng tập trung phân tích Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán nhiều hơn phân tích thông tin
từ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; trong khi, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng
trong việc phản ánh khả năng tạo tiền mặt thực tế của doanh nghiệp, nguồn đắp nợ
vay cho doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 40419767
- Về nội dung đánh giá: cán bộ tín dụng còn chủ quan đối với các doanh nghiệp có
quy nhỏ nên không phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng qua Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Trình độ cán bộ tín dụng: Cán bộ thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
khách hàng tại VPBank PGD Hà Thành còn khá trẻ, độ tuổi bình quân 28 tuổi; vậy nên
mặc đã được đào tạo bài bản, quy định quy trình nắm vững nhưng khách hàng vay
vốn của ngân hàng trong nhiều lĩnh vực, quy mô vừa, đòi hỏi n bộ nhiều kinh nghiệm,
kết quả phân tích đánh đôi khi những sai sót khó tránh khỏi. Cán bộ tín dụng cần
độ nhanh nhạy trong việc phân tích tài chính, kinh nghiệm thực tế, hiểu biết sâu rộng thì
phân tích thấu đáo các vấn đề; nhìn nhận được sự trung thực hay chưa trung thực của
báo cáo tài chính mà công ty cung cấp.
- Về sở vật chất: chi phí nâng cấp công nghệ, cải thiện trang thiết bị khá cao,
nên việc cung cấp đầy đủ cho từng chi nhánh, phòng giao dịch chưa được toàn diện.
2.3.3.2- Nguyên nhân khách quan
* Nguồn thông tin phục vụ phân tích
- nước ta, chưa quan chính thức tổng hợp thông tin, đánh giá xếp loại doanh
nghiệp qua các chỉ tiêu thông tin tài chính. Nếu có cơ quan hoạt động đánh giá tài chính
như vậy, thông tin có độ tin cậy hơn giúp kết quả phân tích đánh giá, quyết định cấp tín
dụng có độ chính xác cao hơn.
- Hiện nay, đâu đó các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam coi nhau như
đối thủ cạnh tranh, việc hỗ trợ xác minh thông tin khách hàng giữa các ngân hàng chưa
cao, các ngân hàng khó kiểm tra chéo thông tin các hồ vay báo cáo tài chính chưa
được kiểm toán về khách hàng.
- Bên cạnh đó, các thông tin về tình hình, xu hướng phát triển các ngành kinh tế từ
phía Nnước, cơ quan Bộ ngành chưa cung cấp kịp thời, vì vậy ngân hàng thiếu những
thông tin quan trọng làm căn cứ khi phân tích, đánh giá.
* Phía khách hàng
lOMoARcPSD| 40419767
- Một số doanh nghiệp không muốn công khai nh hình tài chính thực tế của mình,
nên ảnh hưởng đến kết quả phân tích của cán bộ phân tích.
- Thông tin được cung cấp cho cán bộ tín dụng còn chưa kịp thời, chưa sát với thời
điểm đề nghị vay vốn, doanh nghiệp thường thực hiện quyết toán muộn nên báo cáo tài
chính thường của nhiều tháng trước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Hà Thành từ ngày thành lập đến nay, luôn cố gắng, nỗ lực hoạt động hiệu quả và
đã đạt được nhiều thành tích tốt. Chương 2, em đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trong quy trình cho vay tại Thành. Từ đó
đưa ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó trong hoạt động đánh giá tình nh
tài chính khách ng doanh nghiệp. Trênsở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp của khách hàng
trong hoạt động cho vay tại Hà Thành.
CHƯƠNG 3 – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP KHÁCH HÀNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG VPBANK –
PGD HÀ THÀNH
3.1- Định hướng phát triển của VPBank – PGD Hà Thành
3.1.1-Định hướng chung
Năm 2022, PGD Thành sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh theo hướng: -
Tiếp tục huy động vốn chủ động giữ vững thị trường 1 thị trường 2, tăng cường
việc huy động nguồn vốn giá rẻ nhưng ổn định. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhằm
duy trì khách hàng hiện hữu đồng thời thu hút khách hàng mới.
- Tăng ờng tín dụng ổn định gắn liền với chất ợng tín dụng luôn được kiểm
soát một cách chặt chẽ. Phục vụ khách hàng trọn gói, tăng cường n chéo sản phẩm. -
lOMoARcPSD| 40419767
Đầu cho hoạt động quản trị rủi ro nhằm kiểm soát hạn chế tối đa những rủi ro
thể xảy ra trong hoạt động cho vay để VPBank có sự phát triển bền vững, ổn định.
- Tập trung nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ và đảm bảo từng bước hoàn thiện. Đẩy mạnh hoạt động đầu tư, thanh toán quốc
tế, kinh doanh ngoại hối.
- Tiếp tục chính sách thu hút nhân tài để có nguồn nhân lực chất lượng cao. Thành
lập trung tâm đào tạo ở miền Bắc để triển khai tốt nhất khóa đào tạo nghiệp vụ.
- Tỷ lệ chi phí trên thu nhập tối đa 80%. Bên cạnh tăng nguồn thu, VPBank
Thành cũng sẽ chú trọng khai thác tối đa lợi ích của các tài sản, không để xảy ra tình
trạng lãng phí. Tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và giúp
tối đa hóa lợi nhuận. Năm 2022, VPBank hoàn thiện corebanking - T24 nhằm hỗ trợ tốt
nhất cho hoạt động kinh doanh.
- VPBank đề ra mục tiêu 2022 những năm tới, lành mạnh tài chính, nâng cao
năng lực quản trị theo quy định của pháp luật phù hợp thông lệ trong nước quốc tế.
Đi đầu trong việc áp dụng công nghệ, ngân hàng hiện đại, cải thiện mức xếp hạng tín
nhiệm quốc tế, gia tăng giá trị thương hiệu, nâng cao năng suất thu nhập của người lao
động, thực hiện tốt với cổ đông, trách nhiệm với cộng đồng.
3.1.2-Định hướng trong phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay
Bám sát mục tiêu phát triển của toàn hệ thống VPBank, PGD Thành đang
không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu, hiệu quả trong công tác phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp khách hàng, duy trì mối quan hệ với khách hàng
cũ, phát triển quan hệ với khách hàng mới tình nh tài chính lành mạnh. PGD
Thành có những mục tiêu cụ thể như sau:
- Công tác thu thập và xác minh tính chính xác của thông tin: cần tổ chức khoa học,
hợp lý và toàn diện hơn.
- Phương pháp phân tích: cần sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, nghiên
cứu ứng dụng cả phương pháp truyền thống hiện đại đảm bảo tính chính xác, khách
quan của kết quả phân tích.
lOMoARcPSD| 40419767
- Nâng cao năng lực cán bộ ngân hàng cả về đạo đức và nghiệp vụ trong phân tích,
đánh giá tài chính khách hàng doanh nghiệp.
- Thường xuyên tra cứu thông tin qua trung tâm thông tin tín dụng CIC của Ngân
hàng Nhà nước. CIC cung cấp nhiều thông tin về các doanh nghiệp toàn quốc, báo cáo
tài chính, hướng dẫn xếp hạng khách hàng, chấm điểm doanh nghiệp trực tuyến, tính
toán một số chỉ tiêu bản dựa trên số liệu của báo cáo tài chính. Tiêu chí chấm điểm
đã xét đến yếu tố ngành quy doanh nghiệp. Thông tin về c doanh nghiệp tn
CIC đang dần được hoàn thiện khá đầy đủ, chính xác, đáng tin cậy.
- Với mục tiêu hoàn thiện phân loại quản lý khách hàng theo loại hình, ngành nghề
kinh doanh, quy kinh doanh dẫn đến phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng
được độ tin cậy cao hơn.
- Phát triển các phần mềm hỗ trợ cán bộ trong phân tích tài chính khách hàng. -
Công tác đánh giá tài chính khách hàng cần được cán bộ quản sát sao, xử lý kịp thời
những vướng mắc. Hoàn thiện quy trình, quy định tạo sự đồng bộ, trơn chu. - Nâng cao
hiệu quả phân tích, rút ngắn thời gian phân tích, thu hút khách hàng tiếp cận với sản
phẩm tín dụng của ngân hàng.
3.2- Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay của VPBank PGD Hà Thành
3.2.1-Giải pháp hoàn thiện nguồn thông tin sử dụng trong phân tích
- Ngân hàng cần thường xuyên soát lại, cập nhật hoàn thiện hệ thống văn bản
nội bộ về hướng dẫn thu thập dữ liệu phương pháp được sử dụng để đánh giá i chính
khách hàng mà doanh nghiệp cung cấp; xây dựng Cẩm nang tín dụng trong nội bộ ngân
hàng. Sau đó, phổ biến, đào tạo, tập huấn toàn thể cán bộ tín dụng, thẩm định giá.
- Nguồn thông tin điểm mấu chốt, quan trọng nhất đối với cán btín dụng. Nguồn
thông tin tốt, chính c, trung thực sẽ một đảm bảo lớn cho chất ợng của kết qu
phân tích. Thực tế, khách hàng không cung cấp cho ngân hàng thông tin không hoàn
toàn chính xác. Do đó, ngân hàng cần khắt khe kiểm tra độ chính xác của các thông tin
khách hàng cung cấp. Với số liệu phân tích, ngân hàng yêu cầu lấy trên báo o tài
lOMoARcPSD| 40419767
chính được kiểm toán hoặc đã qua kiểm tra của cơ quan thuế; với trường hợp chưa được
kiểm toán, n bộ tín dụng những phương pháp kiểm tra số liệu đề nghị khách
hàng chỉnh sửa chính xác, hợp lý. Biện pháp đang được áp dụng tại ngân hàng phục vụ
cho việc kiểm tra thu thập thêm thông tin về khách hàng cán bộ tín dụng đến gặp
gỡ trực tiếp khách hàng, thăm quan nhà xưởng, nơi làm việc của khách hàng để xem xét
hoạt động thực tế. Từ đó, nhận xét về tính trung thực của nguồn tài liệu mà khách hàng
cung cấp. Nếu sai sót hay nghi ngờ, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng sửa lại cho
đúng. Biện pháp y tuy tốn m thời gian công sức nhưng mang lại hiệu quả lớn,
giúp cán bộ tín dụng đánh giá chính xác về tiềm lực tài chính thực sự của khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng một số phương pháp khác như:
Thứ nhất, trước khi doanh nghiệp gửi các báo cáo tài chính để vay vốn, ngân hàng
thuê công ty kiểm toán các báo cáo tài chính. Biện pháp này không mất nhiều thời gian,
công sức nhưng vẫn chính xác. Tuy nhiên, biện pháp này khá tốn kém chi phí, hơn nữa
lại khó áp dụng với mọi doanh nghiệp ớc ta do nhà nước ta chưa chính sách cụ
thể đối với việc mọi doanh nghiệp phải tiến hành kiểm toán.
Thứ hai, theo dõi thông tin thường xuyên thông tin từ hệ thống thông tin tín dụng
của Ngân hàng Nnước (CIC) - một nguồn thông tin đáng tin cậy. Ngân hàng cần
hợp tác chặt chẽ với trung tâm CIC, trung tâm phòng ngừa rủi ro sẵn ng cung cấp
thông tin cho họ để phục vụ các đơn vị khác. Từ mối quan hệ y, ngân hàng mới d
dàng khai thác thông tin tại đây, tại các ngân hàng khác.
Thứ ba, tại các trụ schính các chi nhánh trực thuộc của VPBank n phòng
thông tin riêng biệt, thiết kế phần mềm cung cấp thông tin cho các chi nhánh khai thác,
bổ sung thông tin mọi lúc mọi nơi. Không để xảy ra tình trạng, cùng một doanh nghiệp
thông tin khác nhau, hơn nữa, sẽ không mất công thu thập thông tin trong khi tại ngân
hàng đã sẵn đầy đủ. Xét trên toàn hệ thống sẽ tiết kiệm được chi phí, thông tin nhất
quán, có giá trị cao hơn. Để có được thông tin phục vụ việc tổng hợp, Hà Thành nên quy
định các cán bộ tín dụng sau mỗi khoản cho vay phải tổng kết đánh giá về khách hàng
và tiến hành lưu trữ một cách có hệ thống.
lOMoARcPSD| 40419767
3.2.2-Giải pháp hoàn thiện phương pháp phân tích
VPBank PGD Thành đang sử dụng chủ yếu 2 phương pháp so sánh
phương pháp tỷ số trong công c phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng, đây là 2
phương pháp đơn giản nhất và phân tích chỉ dừng lại ở việc tính toán một số chỉ tiêu
bản, chưa xác định được mối quan hệ giữa chỉ tiêu tài chính mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Do đó, để đạt hiệu quả cao trong phân tích tài chính,
VPBank cần chú trọng đến việc sử dụng thêm phương pháp hình tài chính Dupont.
Phương pháp này giúp cán bộ tín dụng phân tích các chỉ số thành phần đối với tsố tổng
hợp, từ đó, thể xác định được nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, tư vấn giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Áp dụng mô hình Dupont vào phân tích công ty cổ phần Minh Đại Lộc
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời doanh thu của Minh Đại Lộc 2020 2021
Chỉ tiêu
Năm 2020
Năm 2021
Chênh lệch
Tỷ suất lợi nhuận từ
hoạt động bán hàng
0,898%
0,923%
0,025%
Tỷ suất lợi nhuận
thuần doanh thu
12,63%
13,40%
0,78%
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên doanh thu
(ROS)
13,06%
13,40%
0,34%
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên tổng tài sản
(ROA)
25,97%
29,22%
3,25%
lOMoARcPSD| 40419767
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên VCSH (ROE)
67,99%
64,34%
6,39%
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tnglntrước thuế Doanhthuthun
Tỷ suất LN trên tổng TS = Doanhthuthun × TngTSbìnhquân
Hay: Tỷ suất LN trên tổng TS = Tỷ suất LN doanh thu × Hiệu suất sử dụng tổng TS
Năm 2020: ROA ¿ ×
Hay: 25,97% = 13,06% × 1,99
Năm 2021: ROA ¿ ×
Hay: 29,22% = 13,40% × 2,18
Nhận xét: Tsuất lợi nhuận tổng tài sản của ng ty Minh Đại Lộc m 2021 tăng 3,25%
do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Do t suất lợi nhuận doanh thu tăng 0,34% làm tsuất lợi nhuận tổng tài sản
tăng: (13,40% - 1,06%) × 1,99 = + 0,67%
- Do hiệu suất sử dụng tài sản tăng làm tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản tăng:
13,40% × (2,18 1,99) = + 2,58%
Như vậy, để tăng t suất sinh lợi tổng tài sản, công ty Minh Đại Lộc không ch
quản lý tốt chi phí, đặc biệt quản lý tốt chi phí bán hàng mà còn có thành tích trong nâng
cao hiệu quả sử dụng các tài sản hiện có.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Linhun Doanhthuthun TngTSbìnhquân
Tỷ suất LN trên VCSH = Doanhthuthun × TngTS bìnhquân× VCSH
bìnhquân
Linhun Doanhthu TngTSbìnhquân
Hay: Tỷ suất LN trên VCSH = Doanhthu × TngTS bìnhquân × 1/(1−h
s n)
Năm 2020: ROE = × ×
lOMoARcPSD| 40419767
Hay: 67,99% = 13,06% × 1,99 × 2,62
Năm 2021: ROE = × ×
Hay: 74,38% = 13,40% × 2,18 × 2,55
Bằng phương pháp thay thế liên hoàn hay phương pháp số chênh lệch, thể xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trên đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Cụ thể:
- Do tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng làm tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
(13,40% - 13,06%) × 1,99 × 2,62 = + 1,76%
- Do hiệu suất sử dụng tài sản tăng làm tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
13,40% × (2,18 1,99) × 2,62 = + 6,75%
- Do hệ số nợ tăng làm vốn chủ sở hữu tăng:
13,40% × 2,18 × (2,55 2,62) = - 2,13%
Như vậy, cùng với quản chi phí tốt, nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản, cùng
với việc giảm hệ số nợ trong giới hạn rất an toàn, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của
công ty Minh Đại Lộc đã tăng 6,39%. Mức tăng tương đối tốt trong thời kỳ nền kinh tế
khó khăn trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
Phương pháp xếp hạng khách hàng: PGD Hà Thành bên cạnh việc sử dụng các
tỷ số tài chính cũng sử dụng phương pháp cho điểm phân loại khách hàng để làm căn cứ
đánh giá cả cho các khoản vay ngắn, trung, dài hạn. Việc cho điểm như nhau với các chỉ
tiêu ngắn, trung, dài hạn là chưa thực sự hợp lý. Vì đối với các loại hình cho khác nhau
cán bộ tín dụng cần thận trọng xem xét các chỉ tiêu khác nhau. Ví dụ, cho vay ngắn hạn
cần quan tâm đến chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn cần xem
xét k hơn nhóm chỉ tiêu sinh lời hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, ngân ng nên có
bảng điểm với trọng số khác nhau đối với từng loại tín dụng.
lOMoARcPSD| 40419767
3.2.3-Giải pháp hoàn thiện quy trình phân tích
- Trong quá trình thực hiện quy trình phân tích tài chính khách hàng, đôi khi, n
bộ tín dụng còn chủ quan, có thể bỏ qua một số nội dung cho những khách hàng truyền
thống, hay tin tưởng khách hàng nên không kiểm tra k thông tin khách hàng cung cấp
nên không đối chiếu như đối chiếu báo cáo tài chính với quan thuế, đối chiếu các
khoản phải thu lớn để xác định xem trong tương lai khoản phải thu đó xảy ra rủi ro
không; định giá giá trị thực của tài sản cố định của doanh nghiệp, giá trị hàng tồn kho,
đánh giá khoản đầu ngắn hạn; kiểm soát chi phí. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần dự
đoán nh hình chính trị, kinh tế, tự nhiên thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong tương
lai. Chất lượng thẩm định khách hàng trước khi vay, theo dõi và phân tích tài chính trong
suốt quá trình vay ảnh hưởng nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai.
- Để chất lượng phân tích tài chính khách hàng được nâng cao hơn, ngân hàng cần
luôn hoàn thiện quy trình cho vay, hướng dẫn cụ thể về công tác phân tích, đánh giá tài
chính khách hàng; tham khảo thêm các quy trình của ngân hàng bạn để điều chỉnh quy
trình cho vay tại ngân hàng sao cho rút ngắn thời gian, thủ tục mà vẫn nâng cao hiệu quả
đánh giá tình hình tài chính khách hàng. Khi có những chính sách chỉ đạo mới của Ngân
hàng Nhà nước, các quan quản lý, ngân hàng cần phổ biến kịp thời tới tất cả cán bộ
tín dụng, đào tạo hoặc huấn luyện nếu cần. Đồng thời, điều chỉnh quy định quy trình,
đặc biệt trong công tác đánh giá tài chính doanh nghiệp khách hàng phù hợp với yêu cầu
thay đổi phát triển mới.
3.2.4-Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích
- Tăng ờng kiểm tra đối với việc thực hiện quy định quy trình cho vay hoạt
động phân tích, đánh giá tài chính khách hàng, trong hoạt động tín dụng đây hoạt động
quan trọng, tiềm ẩn nhiều rủi ro, sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả
năng trả nợ của khách hàng, đảm bảo an toànsinh lời của ngân ng. Các cán bộ
kinh nghiệm trực tiếp tham gia đánh giá lâu năm, hiểu bản chất của công việc đặc
điểm khách hàng thực hiện rà soát thường xuyên cách tính toán các chỉ tiêu dung trong
lOMoARcPSD| 40419767
phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng, tìm ra những thiếu sót để bổ sung, điều
chỉnh cho phù hợp.
- Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn ngày, tập huấn
chuyên sâu nghiệp vụ phân tích tài chính; khuyến khích cán bộ tham gia các buổi hội
thoại trong nước và quốc tế để trau dồi kỹ năng, kiến thức, nâng cao trình độ bản thân.
- Ngân hàng cần khai thác sâu hơn Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bởi các chỉ tiêu y
đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, nguồn lực
tài trợ cho thanh toán tvốn bên ngoài/bên trong, ng tiền vào từ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp có đủ để chi trả trong hoạt động vay vốn cho ngân hàng.
Cần lưu ý những khoản thu chi lớn làm ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp.
Áp dụng phân tích dòng tiền vào công ty cổ phần Minh Đại Lộc
Minh Đại Lộc đã thành lập được 6 năm, hoạt động kinh doanh tạo ra doanh
thu cũng tương đối ổn định, nên chỉ phân tích doanh thu, lợi nhuận chưa đủ, thể
cần phân tích thêm dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn thông tin
dữ liệu khách hàng cung cấp không bao gồm Báo o lưu chuyển tiền tệ, do vậy việc
phân tích ng tiền của doanh nghiệp không sử dụng báo cáo y có phần khó khăn.
Nhưng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ liên quan đến 2 o cáo tài chính còn lại Báo cáo
kết quả kinh doanh Bảng cân đối kế toán, nên phân tích dòng tiền lưu thông trong
hiện tại của Minh Đại Lộc thông qua Bảng cân đối kế toán.
Thứ nhất về tài sản: Hàng tồn kho năm 2021 tăng 2.485,4 triệu đồng so với năm
2020, doanh nghiệp phải chi nhiều tiền mặt ra hơn. Khoản phải thu m 2021 tăng
3.323,4 triệu đồng so với năm 2020, doanh nghiệp ít tiền mặt hơn do doanh nghiệp bị
khách hàng chiếm dụng nhiều vốn.
Thứ hai về nguồn vốn: Khoản phải trả nhà cung cấp m 2021 nhiều hơn năm
2020 là 987 triệu đồng, doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, chưa
phải chi ra để thanh toán nên dòng tiền tăng. Vay nợ năm 2021 tăng hơn 4.661 triệu
đồng, gấp đôi so với năm 2020, vốn góp chủ hữu đã tăng thêm 4.000 triệu đồng.
lOMoARcPSD| 40419767
Nhận xét: dòng tiền chi ra của công ty Minh Đại Lộc lớn hơn dòng tiền thu vào.
Doanh nghiệp cần lên kế hoạch thu chi cụ thể để doanh nghiệp không bị hụt hơi trong
quá trình hoạt động sản xuất, tránh gặp vấn đề chi quá đà. Tuy nhiên, việc dòng tiền chi
ra nhiều hơn là trong kế hoạch kiểm soát của Minh Đại Lộc, doanh nghiệp tích trữ hàng
tồn kho để thực hiện sản xuất cung cấp thành phẩm cho bên đối tác lớn duy nhất là AES
EQUIPMENT SOLUTIONS phần lớn khoản phải thu cũng do công ty đối tác này
chiếm dụng, với công nợ trong khoảng 50 ngày.
3.2.5-Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nhân tố con người đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng, đặc
biệt trong hoạt động tín dụng, bởi tính phức tạp và rủi ro rất cao. Sự thành công hay thất
bại của khoản vay phụ thuộc rất nhiều o công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
khách hàng. Cán bộ tín dụng không chỉ cần trình độ, năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm, hiểu biết về nhiều lĩnh vực kinh tế, nắm được pháp luật, hoạt động của các doanh
nghiệp tại từng khu vực để khả năng đưa ra nhận định chính xác về khách hàng
còn phải đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao. Do đó, chiến lược con người chiến
lược lâu dài, ngân hàng cần tập trung vào một số giải pháp sau để xây dựng đội ngũ cán
bộ tín dụng có tầm và có tâm:
- Cần thực hiện rà soát, chọn lọc, phân loại cán bộ tín dụng hàng năm để có hướng
đào tạo phù hợp, kịp thời tuyển dụng bổ sung sự thiếu hụt về đội ngũ cán bộ. Công tác
tuyển dụng đảm bảo đúng quy trình, yêu cầu công việc, ngân hàng cần đặt ra những điều
kiện tối thiểu về trình độ và kinh nghiệm cho ứng viên.
- Đổi mới chính sách đãi ngộ cho cán bộ tín dụng về tiền lương, tiền thưởng.
như vậy đội ngũ cán bộ mới phát huy được khả năng, sự nhiệt tình lâu dài. Đồng thời
thực hiện chế phạt nghiêm minh với những cán bộ vi phạm quy chế, quy trình nghiệp
vụ của ngân hàng, đặc biệt với cán bộ thoái hóa, biến chất. Với cán bộ đạo đức tốt,
kinh doanh tốt, mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng thì chế độ khen thưởng xứng
đáng như nâng lương trước hạn…
lOMoARcPSD| 40419767
- Ngân hàng cần quy định nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn ràng đối với từng
nhân viên ngân hàng, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các cán bộ, tránh
tình trạng sai phạm nhưng không biết trách nhiệm thuộc về ai.
- Bên cạnh công việc, ngân hàng phát động các phong trào thi đua cả về hoạt động
hội, thể dục thể thao trong toàn ngân hàng, từ đó các cán bộ có thể hiểu, thân thiết với
nhau, giúp đỡ nhau tốt hơn trong công việc, đời sống tinh thần tốt thì hiệu quả công việc
sẽ được nâng cao.
3.2.6-Giải pháp về công nghệ phục vụ công tác phân tích
Công nghệ vấn đề quan trọng đối với bất kì hoạt động nào trong ngân hàng.
Hầu hết, các ngân hàng hiện nay đều tăng cường đầu tư, cải tiến công nghệ để gia tăng
chất lượng phục vụ tạo lợi thế cạnh tranh cho mình. Đối với công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp, công nghệ có vai trò rất lớn trong quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ thông
tin một cách nhanh chóng, chính xác, đầy đủ hơn. thế, ngân hàng luôn cần giải
pháp để nâng cao chất lượng công nghệ. Một số giải pháp như:
- Nâng cấp phần mềm của ngân hàng tốt hơn giúp cán bộ tín dụng trong việc tra
cứu, kiểm tra thông tin doanh nghiệp tránh tổn thất không đáng có. m hiểu khai thác
những phần mềm mới: quản thông tin, hỗ trợ thẩm định, hỗ trợ công tác phân tích
giúp giảm bớt công đoạn trong quá trình thực hiện công việc.
- Đầu vào công nghệ phương tiện cần sự n nhắc kỹ lưỡng, đảm bảo
không gây lãng phí và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của chi nhánh.
3.2.7-Giải pháp khác
Xây dựng công tác phân tích theo ngành nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh
nghiệp. Mức độ phức tạp trong Báo cáo tài chính của từng loại doanh nghiệp là rất khác
nhau. Trong khi đó, hoạt động tín dụng tại chi nhánh chưa sự phân công ràng. Vì
vậy để đạt được hiệu quả cao trong công tác phân tích, thể áp dụng hình thức hỗ trợ
bổ sung lẫn nhau nhưng đảm bảo có cán bộ chuyên trách theo nhóm ngành kinh doanh,
loại hình doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 40419767
3.3- Một số kiến nghị
3.3.1-Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng Nnước cần hệ thống hóa các tiêu chuẩn, yêu cầu về nội dung hướng
dẫn công tác phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp cho các ngân hàng thương mại.
- Hoàn thiện, phát triển hoạt động và nâng cao vai trò của Trungm thông tin tín
dụng CIC để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại trong quá trình thu thập thông
tin. thể xem xét một số giải pháp: Hoàn thiện hình tổ chức, hoạt động, đa dạng
hóa thông tin đầu vào, nâng cao trình độ cán bộ CIC.
- Hỗ trợ kinh phí nguồn nhân lực, tăng cường vấn hướng dẫn ngân hàng
thương mại trong công tác phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp của khách
hàng. Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo tổng kết, chia sẻ kinh nghiệm trong ngành
ngân hàng để đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn đọng, và đưa ra những
giải pháp khắc phục. Đặc biệt, thể tổ chức các khóa học thường k cho cán bộ ngân
hàng do chuyên gia về tài chính từ World Bank, Quỹ tiền tệ quốc tế hoặc từ các nước có
hệ thống tài chính phát triển giúp ứng dụng vào công tác đánh giá khách hàng vay vốn.
3.3.2-Kiến nghị với Bộ ngành có liên quan khác
- Bộ Tài chính phối hợp với các bộ ngành khác để xây dựng các chỉ tiêu trung bình
ngành hiệu quả để các ngân hàng thương mại sử dụng làm căn cứ đánh giá năng lực tài
chính của khách hàng vay vốn.
- Doanh nghiệp phải minh bạch, công khai thông tin tài chính. Chính phủ cần
quy định bắt buộc phải thực hiện kiểm toán độc lập, áp dụng thống nhất và đồng bộ một
chế độ kế toán; phải tiến hành kiểm toán công khai quyết toán đối với tất cả các doanh
nghiệp, kể cả đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và siêu nhỏ. Nâng cao độ tin cậy của các
thông tin đầu vào trong quá trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, cần tăng cường các biện pháp quản của Nhà nước đối với hoạt
động của doanh nghiệp, giám sát các chế độ tài chính được doanh nghiệp tuân thủ không.
lOMoARcPSD| 40419767
- Trong thời k hội nhập thế giới, thị trường tài chính, tiền tệ, hàng hóa luôn
những biến động khó ờng, ảnh hưởng đến kết quả đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, Nhà nước cần thực hiện vai trò là một cơ quan quản lý đưa ra
các giải pháp bình ổn thị trường.
- Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, người vay cố tình lừa đảo, chiếm đoạt tài sản
của ngân hàng, Ngân hàng thương mại cần có sự phối hợp giúp đỡ của các cơ quan quản
lý như Viện Kiểm sát, Thanh tra, Công an, … để xử lý.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ những hạn chế còn tồn tại, Chương 3 đề xuất các giải pháp khắc phục những
hạn chế đó, đồng thời hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp của khách
hàng trong hoạt động cho vay tại PGD Thành. Muốn công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp của khách hàng của PGD Thành nói riêng toàn bộ ngân hàng thương
mại Việt Nam nói chung được hiệu quả cần sự phối hợp đồng bộ của cả ngân hàng và cơ
quan quản lý nhà nước.
lOMoARcPSD| 40419767
KẾT LUẬN
Trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay đang rất khó khăn, nhiều doanh nghiệp
rơi vào tình trạng nợ nần, thậm chí dẫn đến phá sản. Điều này khiến cho các ngân hàng
đối mặt với rủi ro khi cho doanh nghiệp vay vốn. Vì thế, để các ngân hàng thương mại
phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động tín dụng, mở rộng nhu cầu vay vốn và hạn chế
rủi ro ở mc thấp nhất có thể; thì các ngân hàng cần thận trọng trong công tác phân tích,
đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp của khách hàng trước khi ra quyết định cho
vay. Dựa trên sở tìm hiểu thực tế tại PGD Thành - phòng khách hàng doanh nghiệp,
em đã khái quát các vấn đề chủ yếu về công tác phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay. Qua đó, em đã xây dựng các tiêu chí để đánh giá sơ bộ
thực trạng công tác phân tích báo cáo i chính khách hàng doanh nghiệp tại PGD
Thành, và đề xuất hướng thực hiện một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác
phân tích, đánh giá này tại Hà Thành.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu, kinh nghiệm còn hạn chế thực tế kinh
doanh đa dạng, phong phú nên bài Chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. vậy, em rất mong nhận được sự góp ý từ để bài viết của em được
hoàn thiện hơn. Đến đây, em xin kết thúc bài Chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Vân Huyền cùng các thầy
cô trong khoa Tài chính Học viện Ngân hàng và các anh, chị cán bộ ngân hàng tại PGD
Thành đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập thực hiện đề tài chuyên đề “Hoàn
thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng phục vụ hoạt động cho
vay tại VPBank PGD Hà Thành”.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Lê Thị Xuân (Chủ biên), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp (2018)
- Học viện Ngân hàng, nhà xuất bản Lao động.
2. TS. Xuân Thu (Chbiên), Giáo trình tài chính doanh nghiệp (2020) – Họcviện
Ngân hàng, nhà xuất bản Thanh Niên.
lOMoARcPSD| 40419767
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Quy chế cho vay của tổ chức tín dụngđối
với khách hàng số: 20/VBHN-NHNN ngày 22 tháng 05 năm 2014, Hà Nội.
4. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (2015), Quyết định v việc ban
hànhquy định số 80/2015/HD-TGĐ ngày 2 tháng 10 m 2015 về quy trình tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp.
5. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng PGD Thành (2021), Báo cáo
tàichính 2021, Hà Nội.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, https://www.sbv.gov.vn/ .
7. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, http://www.vpbank.com.vn/ .
8. Trang thông tin nội bộ của VPBank, VPBank knowledge center.
9. Trung tâm thông tin tín dụng VPBank: http://www.c ic.vpbank.com. vn .
P
lOMoARcPSD| 40419767
HỤ LỤC
lOMoARcPSD| 40419767
lOMoARcPSD| 40419767
| 1/72

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40419767 OMoARK
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài:
Hoàn thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng
phục vụ hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Hà Thành
Sinh viên thực hiện
: Đinh Vũ Phương Hà Lớp : K21TCD Khóa học : 2018-2022 Mã sinh viên : 21A4010130
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Phạm Thị Vân Huyền
Hà Nội, tháng 5 năm 2022 lOMoAR cPSD| 40419767 LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên Đinh Vũ Phương Hà xin cam đoan, chuyên đề “Hoàn thiện công tác
Phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng phục vụ hoạt động cho vay tại VPBank
– PGD Hà Thành” là do bản thân thực hiện trong quá trình học tập và nghiên cứu dưới
sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Vân Huyền.
Các thông tin được sử dụng trong bài đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và
được trích đầy đủ, đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu dựa trên những phân tích
trung thực và khách quan. Công trình nghiên cứu về đề tài này chưa từng được thực hiện, nghiên cứu trước đây.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, nguyên bản của chuyên đề. Hà Nội, tháng 5 năm 2022 Sinh viên Đinh Vũ Phương Hà LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp
khách hàng phục vụ hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Hà Thành” được hoàn
thành không chỉ nhờ sự nỗ lực của bản thân, mà em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của tập thể, cá nhân trong và ngoài Học viện.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo
Học viện Ngân hàng đã tạo điều kiện tốt và môi trường tiện nghi cho em trong những
năm học tập tại Học viện. Và em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên hướng dẫn
của em là TS. Phạm Thị Vân Huyền, người đã trực tiếp cho em những lời hướng dẫn cụ
thể, chi tiết để em tìm ra những hạn chế của bản thân và kịp thời sửa chữa trong quá trình
viết bài. Từ đó, bài Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thành một cách tốt nhất.
Tiếp đến, em cảm ơn đến Ban Giám đốc cùng các anh, chị làm việc tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – PGD Hà Thành đã nhiệt tình chỉ bảo và lOMoAR cPSD| 40419767
cung cấp cho em những kiến thức thực tế, tạo điều kiện cho em được tham gia công tác
thẩm định thực tế và cung cấp số liệu; nhờ đó mà em đã hoàn thành hơn mong đợi
Chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2022 Sinh viên Đinh Vũ Phương Hà MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.............................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG VPBANK VÀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP..... 1.1
- Giới thiệu về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng..........................3 1.1.1-
Quá trình hình thành và phát triển.........................................................3 1.1.2-
Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh..................................6 1.2
- Đơn vị thực tập..............................................................................................8 1.2.1-
PGD Hà Thành.........................................................................................8 1.2.2-
Vị trí thực tập.........................................................................................13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................................14
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH lOMoAR cPSD| 40419767
NGHIỆP KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
VPBANK - PGD HÀ THÀNH.......................................................................................15
2.1- Khái quát quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng VPBank – PGD Hà
Thành.......................................................................................................................15
2.2- Thực trạng phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho
vay của VPBank – PGD Hà Thành.................................................................19 2.2.1-
Thực trạng tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp của VPBank –
PGD Hà Thành....................................................................................................19
2.2.2- Thực trạng thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp khách hàng của VPBank – PGD Hà Thành..........................................20
2.2.3- Thực trạng phương pháp sử dụng để phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp của VPBank – PGD Hà Thành....................................................24
2.2.4- Thực trạng nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng của
VPBank – PGD Hà Thành...........................................................................26 2.2.5-
Phân tích trường hợp cụ thể..................................................................26
2.3- Đánh giá thực trạng Công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Hà Thành..........................41 2.3.1-
Những kết quả đạt được.........................................................................41 2.3.2-
Hạn chế....................................................................................................42 2.3.3-
Nguyên nhân của hạn chế......................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................................45
CHƯƠNG 3 – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG VPBANK – PGD HÀ THÀNH.........................................................................46
3.1- Định hướng phát triển của VPBank – PGD Hà Thành..............................46 3.1.1-
Định hướng chung..................................................................................46 lOMoAR cPSD| 40419767
3.1.2- Định hướng trong phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho
vay..................................................................................................................47
3.2- Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay của VPBank – PGD Hà Thành...............................................48
3.2.1- Giải pháp hoàn thiện nguồn thông tin sử dụng trong phân tích.........48
3.2.2- Giải pháp hoàn thiện phương pháp phân tích......................................49 3.2.3-
Giải pháp hoàn thiện quy trình phân tích............................................52 3.2.4-
Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích.............................................53
3.2.5- Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................54 3.2.6-
Giải pháp về công nghệ phục vụ công tác phân tích............................55 3.2.7-
Giải pháp khác........................................................................................56 3.3-
Một số kiến nghị............................................................................................56 3.3.1-
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước......................................................56 3.3.2-
Kiến nghị với Bộ ngành có liên quan khác...........................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................................57
KẾT LUẬN.....................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................59
PHỤ LỤC........................................................................................................................60 lOMoAR cPSD| 40419767
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa VPBank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng TMCP Thương mại cổ phần CIC
Trung tâm thông tin tín dụng PGD Phòng giao dịch BCTC Báo cáo tài chính SME
Doanh nghiệp vừa và nhỏ VCSH Vốn chủ sở hữu TSCĐ Tài sản cố định TCTD Tổ chức tín dụng TCKT Tổ chức kinh tế ĐVKD Đơn vị kinh doanh BIL
Vay tín chấp nhanh cho doanh nghiệp nhỏ lOMoAR cPSD| 40419767
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Danh mục bảng biểu STT Tên bảng biểu Trang Hình 1.1.1
Tổng tài sản của ngân hàng VPBank 2009 - 2021 4 Hình 1.1.2
Phân khúc khách hàng của ngân hàng VPBank 7 Bảng 1.2.1
Nguồn vốn huy động theo cơ cấu tại PGD Hà Thành 10 2020 - 2021 Bảng 1.2.2
Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng tại Hà Thành 11 2020 - 2021 Bảng 1.2.3
Kết quả tài chính tại PGD Hà Thành 2020 - 2021 12 Bảng 2.2.1
Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của VPBank 25 Bảng
Số dư tín dụng hiện tại của khách hàng tại VPBank 28 2.2.2.1 Bảng
Số dư tín dụng hiện tại của khách hàng tại TCTD khác 28 2.2.2.2 Bảng 2.2.3
Các khoản phải thu của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 30 Bảng 2.2.4
Vốn lưu động thường xuyên của Minh Đại Lộc 33 2020 - 2021 Bảng 2.2.5
Chỉ tiêu thanh khoản của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 35 lOMoAR cPSD| 40419767 Bảng 2.2.6
Chỉ tiêu về công nợ của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 35 Bảng 2.2.7
Chỉ tiêu về hoạt động của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 36 Bảng 2.2.8
Chỉ tiêu về thu nhập của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 37 Bảng
Xác định nhu cầu vốn vay của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 38 2.2.9.1 Bảng 39 2.2.9.2 Bảng
Xác định nhu cầu vốn vay của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 39 2.2.9.3 Bảng 2.2.10
Dự kiến hiệu quả phương án của Minh Đại Lộc 40 năm kế hoạch
2. Danh mục sơ đồ STT Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.2.1
Sơ đồ tổ chức của VPBank – PGD Hà Thành 8 Sơ đồ 2.1
Các yêu cầu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 16 lOMoAR cPSD| 40419767 LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là một trong những hoạt động quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế, góp phần điều hòa nguồn vốn trong xã hội, đưa
nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời tham gia vào hoạt động, giảm lãng phí vốn dư thừa để cung
cấp ở những nơi thiếu vốn, kích thích sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, hoạt động cho
vay cũng mang lại nguồn thu lớn nhất cho các ngân hàng thương mại hiện nay, song đi
cùng với đó là ngân hàng phải đối mặt với rủi ro cao nhất. Để ngân hàng tồn tại và phát
triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an toàn và hiệu quả. Vì vậy, việc làm thế nào
để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước, cũng như các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hiện nay, tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn có nhiều sự biến động
phức tạp do bối cảnh chung của kinh tế dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm và phát
triển doanh nghiệp mới để cho vay. Vì vậy, một trong những biện pháp quan trọng để
nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, trong quá trình thẩm định cho vay, đòi hỏi
VPBank - Hà Thành cần không ngừng nâng cao chất lượng trong khâu phân tích, đánh
giá tài chính khách hàng vay vốn. Từ đó, giúp ngân hàng có những khách hàng có khả
năng vay trả tốt nhất, giảm tỷ lệ nợ xấu.
Trong quá trình thực tập tại PGD Hà Thành phòng khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ tín dụng ở đây, em đã có được những
hiểu biết sâu hơn về tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính khách hàng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Bởi vậy, em quyết định lựa chọn đề tài cho Chuyên
đề tốt nghiệp của mình là: “Hoàn thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp
khách hàng phục vụ hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Hà Thành”.
2. Mục tiêu nghiên cứu -
Đánh giá thực trạng về công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay tại ngân hàng VPBank – PGD Hà Thành. lOMoAR cPSD| 40419767 -
Chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ hoạt động cho vay. -
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng VPBank – PGD Hà Thành.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu -
Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng
trong hoạt động cho vay tại ngân hàng VPBank - PGD Hà Thành. - Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp khách hàng trong hoạt động cho vay +
Về không gian: tại ngân hàng VPBank - PGD Hà Thành +
Về thời gian: từ năm 2020 đến năm 2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp mô tả và giải thích hiện thực, thu thập và tính
toán số liệu, kiểm tra hồ sơ vay, phỏng vấn cán bộ tín dụng, quan sát quy trình cấp tín
dụng tại VPBank – PGD Hà Thành.
5. Kết cấu Chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1 - Giới thiệu về vpbank và đơn vị thực tập
Chương 2 - Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng
phục vụ hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Hà Thành
Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp khách
hàng phục vụ hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Hà Thành
Do kiến thức và kỹ năng còn nhiều hạn chế, và không tránh khỏi những sai sót
trong quá trình thực hiện, em rất mong nhận được sự góp ý từ cô để bài Chuyên đề tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 40419767
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG VPBANK VÀ
ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 - Giới thiệu về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
1.1.1-Quá trình hình thành và phát triển *
Thông tin chung về ngân hàng VPBank -
Tên Tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng -
Tên giao dịch: Ngân hàng VPBank - Tên viết tắt: VPB -
Địa chỉ trụ sở chính: Số 89 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội -
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần ngoài nhà nước - Mã số thuế: 0100233583 -
Vốn điều lệ 12/2021 là: 45.000 tỷ đồng -
Đại diện pháp luật: Ngô Chí Dũng -
Giấy phép thành lập: số 1535/QĐ-UB do ủy ban thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993. -
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 055689 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.
Hà Nội cấp cho đăng ký lần đầu ngày 09/09/1993, đăng ký thay đổi lần 16 ngày 01/11/2010 -
Ngày hoạt động: 08/09/1993 - Điện thoại: 02439288869 -
Trạng thái: Đang hoạt động *
Lịch sử hình thành, phát triển và tầm nhìn của ngân hàng VPBank -
Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank
VPBank là một trong những ngân hàng TMCP có lịch sử lâu đời tại Việt Nam.
Ngân hàng thành lập ngày 12/8/1993, được thành lập với tên Ngân hàng TMCP Các
doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh, vốn điều lệ: 20 tỷ VND. lOMoAR cPSD| 40419767
Năm 2010, đổi tên thành Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, McKinsey tư
vấn tái cấu trúc mô hình kinh doanh và vận hành.
Năm 2014, mua lại Công ty tài chính Vinacomin và đổi tên thành Công ty Tài chính VPBank (FE Credit).
Năm 2017, IPO - Niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM.
Năm 2020, một trong ba ngân hàng đầu tiên hoàn thành cả ba trụ cột Basel II, top 20
công ty niêm yết có chỉ số VNSI cao nhất.
Năm 2021, hợp tác chiến lược với đối tác SMBC chuyển giao 49% vốn của FE Credit.
Sau 28 năm hoạt động, tổng tài sản đạt 419 nghìn tỷ VND (tăng 15 lần kể từ 2010 đến
2020), VPBank đã phát triển mạng lưới lên 223 chi nhánh/PGD với đội ngũ gần 25.000
cán bộ nhân viên. Kết thúc 2021, tổng tài sản đạt gần 548 tỷ đồng, tăng 30,7% so với
năm 2020. Dư nợ cấp tín dụng hợp nhất đạt hơn 384 nghìn tỷ đồng, tăng 18,9%. Tiền
gửi khách hàng và giấy tờ có giá tăng 9,1% so với năm 2020 và đạt 323 nghìn tỷ đồng.
Tổng thu nhập hoạt động đạt 44.301 tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Lợi
nhuận trước thuế đạt mức cao nhất trong lịch sử 14.580 tỷ đồng, tăng 12% so với năm
2020. Năm 2021 là một năm đầy biến động và khó khăn với kinh tế - xã hội Việt Nam,
đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp, gần 120.000 doanh nghiệp phải rời bỏ thị trường.
Tuy nhiên, VPBank biến thách thức thành cơ hội, Khối SME tiếp tục đạt tốc độ tăng
trưởng cao: tăng trưởng dư nợ tín dụng 29%, 104.750 khách hàng SME tăng 8% chiếm 13% thị phần.
Hình 1.1.1: Tổng tài sản của ngân hàng VPBank 2009 - 2021 lOMoAR cPSD| 40419767
Nguồn: www.vpbank.com.vn
Một số thành tựu: Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở
nên ngày càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín trong nước
và quốc tế. Năm 2017, với việc nhận được liên tiếp 20 giải thưởng danh giá, VPBank
chạm đích thành công và hoàn thành xuất sắc kế hoạch 5 năm (2012 - 2017). VPBank
nằm trong Top 3 Ngân hàng TMCP do Vietnam Report vinh danh và được bình chọn là
Nơi làm việc hạnh phúc nhất. Năm 2018, nhận về liên tiếp 12 giải thưởng về các sản
phẩm, dịch vụ, thương hiệu, …VPBank hoàn toàn xứng đáng với danh hiệu do Vietnam
Report bình chọn - Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Năm 2019, Tạp chí
The Asian Banker đã trao tặng VPBank là “Ngân hàng tốt nhất dành cho SME” tại Việt
Nam. Đầu năm 2020, Tạp chí The Asset, ấn phẩm uy tín hàng đầu về tài chính tại thị
trường châu Á, công bố VPBank là Tổ chức phát hành trái phiếu nước ngoài tốt nhất
châu Á. Bên cạnh đó, thứ hạng thương hiệu của VPBank đã tăng 81 bậc, vượt lên vị trí
thứ 280, và trở thành ngân hàng tư nhân Việt Nam đầu tiên lọt vào Top 300 ngân hàng
có giá trị thương hiệu nhất thế giới, theo bảng xếp hạng của Brand Finance. Tập đoàn
Dữ liệu Quốc tế (IDG) đã trao tặng VPBank giải thưởng Ngân hàng Chuyển đổi số tiêu
biểu (Outstanding Digital Banking Award).
Những giải thưởng trong nước, quốc tế một lần nữa khẳng định chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, uy tín và sức cạnh tranh nổi bật của VPBank trên thị trường tài chính, ngân hàng
tại Việt Nam, đồng thời khẳng định định hướng phát triển đúng đắn của Ngân hàng trong
thời gian qua. Trong thời gian tới, VPBank sẽ tập trung đổi mới sản phẩm, dịch vụ, nhằm
đem đến những lợi ích vượt trội cho Khách hàng và đặc biệt tâp ̣ trung nâng cao chất
lượng dịch vụ nhằm hướng tới một ngân hàng chuẩn quốc tế. -
Tầm nhìn và sứ mệnh của VPBank
VPBank tin tưởng rằng ngân hàng sẽ hoàn thành sứ mệnh của mình là mang lại
lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm chú trọng đến quyền lợi người lao động và cổ
đông, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh và đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. lOMoAR cPSD| 40419767
Tầm nhìn Là một trong những ngân hàng TMCP thành lập sớm nhất tại Việt
Nam, VPBank đã có những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch sử của ngân hàng.
VPBank đã đặt mục tiêu chiến lược trong giai đoạn 2018-2022 với tham vọng trở thành
Ngân hàng thân thiện nhất với người tiêu dùng nhờ ứng dụng công nghệ và lọt vào nhóm
3 Ngân hàng giá trị nhất Việt Nam.
Sứ mệnh VPBank tin tưởng rằng ngân hàng sẽ hoàn thành sứ mệnh của mình là
mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm chú trọng đến quyền lợi người lao
động và cổ đông, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh và đóng góp hiệu quả vào
sự phát triển của cộng đồng.
1.1.2-Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh * Chức năng: -
Huy động vốn ngắn, trung, dài hạn từ các tổ chức kinh tế, dân cư -
Cho vay ngắn, trung, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, dân cư từ khả năng
nguồn vốn của Ngân hàng - Kinh doanh ngoại hối -
Dịch vụ thanh toán quốc tế -
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác -
Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế -
Các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
* Nhiệm vụ: Trở thành ngân hàng đô thị đa năng, hoạt động theo phương châm: lợi ích
của khách hàng là trên hết, lợi ích của cổ đông được chú trọng, đóng góp có hiệu quả
vào sự phát triển của cộng đồng. -
Đối với khách hàng: VPBank cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của khách hàng trên
cơ sở cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ phong phú, đa dạng và đồng bộ,
nhiều tiện ích, chi phí cạnh tranh. -
Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến vật chất, tinh thần của nhân viên và
đảm bảo mức thu nhập ổn định, thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ, phát triển
đầy đủ các quyền lợi về chính trị, văn hóa … lOMoAR cPSD| 40419767 -
Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và cố gắng nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì
mức cổ tức cao hàng năm. -
Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân hàng
nhà nước, quan tâm đến công tác xã hội, từ thiện để chia sẻ khó khăn.
* Ngành nghề kinh doanh: VPBank hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực tài
chính – ngân hàng, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo Giấy phép do Ngân hàng
Nhà nước cấp và các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Một số sản phẩm dịch vụ VPBank cung cấp: Thẻ tín dụng, Vay tín chấp, Vay thế
chấp tài sản, Tiết kiệm, Các sản phẩm khác; ở 4 phân khúc khách hàng:
Hình 1.1.2: Phân khúc khách hàng của ngân hàng VPBank
Nguồn: www.vpbank.com.vn
1.2 - Đơn vị thực tập 1.2.1- PGD Hà Thành
1.2.1.1- Thời gian thành lập
PGD Hà Thành trực thuộc chi nhánh Kinh Đô của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng có trụ sở tại R6, 72A Đường Nguyễn Trãi, Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà
Nội. Các phòng giao dịch là nhân tố đóng góp chính cho hoạt động kinh doanh cũng như
là nơi tác nghiệp chính của các nghiệp vụ vay vốn. lOMoAR cPSD| 40419767
PGD Hà Thành đã đạt được nhiều thành tựu và đóng góp không nhỏ trong toàn hệ thống.
1.2.1.2- Cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự
Sơ đồ 1.2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự PGD Hà Thành Trưởng đơn vị Kinh doanh Hành chính Vận hành Giao dịch và Hỗ trợ và KHCN KHDN ngân quỹ nghiệp vụ Kiểm soát viên Tư vấn Quan hệ Giao dịch viên giao dịch tài chính khách hàng Dịch vụ khách Thủ quỹ hàng
Nguồn: Phòng Vận hành PGD Hà Thành VPBank -
Đứng đầu PGD Hà Thành là Trưởng đơn vị: Điều hành hoạt động của PGD, chịu
trách nhiệm hoạt động của PGD trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc VPBank và pháp luật. - Các phòng chức năng
+ Phòng Tổ chức hành chính: là phòng có nghiệp vụ trực tiếp thực hiện công tác tổ chức
cán bộ và đào tạo theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và các quy định của ngân hàng VPBank.
+ Phòng Quản lý và ngân quỹ: chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về
quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ: thu, chi, xuất, nhập; phát triển các giao dịch ngân lOMoAR cPSD| 40419767
quỹ, phối hợp chặt chẽ với các phòng dịch vụ khách hàng thực hiện nhiệm vụ chi tiền
mặt tại quầy, an toàn, tiện lợi cho khách hàng.
+ Phòng Giao dịch khách hàng: Nhiệm vụ cụ thể là trực tiếp thực hiện giao dịch với
khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ của VPBank, tiếp nhận ý kiến phản hồi
từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu và đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp
ứng yêu cầu của khách hàng.
+ Phòng Quan hệ khách hàng: các phòng này cùng với khách hàng cá nhân và khách
hàng doanh nghiệp là đầu mối thiết lập quan hệ với, duy trì và không ngừng phát triển
các hoạt động, tất cả sản phẩm ngân hàng nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh doanh một
cách an toàn, hiệu quả và làm tăng thị phần của VPBank Hà Thành. Phòng sẽ theo chỉ
thị của giám đốc chi nhánh trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín
dụng, theo dõi, quản lý trình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, phân loại, rà
soát và quản lý rủi ro, tiếp nhận các hồ sơ đề nghị miễn giảm lãi suất. Ngân hàng cung
cấp cho doanh nghiệp các sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, thanh toán, quản lý tài chính an toàn, hỗ trợ
vốn khi doanh nghiệp thiếu hụt.
1.2.1.3- Tình hình hoạt động kinh doanh
PGD Hà Thành được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2017 đến nay đã hơn 5 năm. *
Công tác huy động vốn
Năm 2021, tổng nguồn vốn huy động là 95.967,1 triệu đồng tăng 3,6% so với năm 2020.
Để đạt được kết quả như vậy, ngay từ đầu ban lãnh đạo ngân hàng xác định công
tác trọng tâm của VPBank trên địa bàn Hà Nội là huy động vốn. Ngân hàng đã cung cấp
nhiều tiện ích thuận lợi, chương trình khuyến mại, tặng quà để thu hút nguồn tiền gửi
của người dân. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng tận dụng mối quan hệ của mình để thu hút
nguồn vốn lớn từ các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, cần chú trọng vào nguồn vốn huy động
từ cá nhân vì đây là nguồn vốn có tính ổn định và lâu dài.
Bảng 1.2.1: Nguồn vốn huy động theo cơ cấu tại Hà Thành 2020 - 2021 lOMoAR cPSD| 40419767 Đơn vị: Triệu đồng ST Chỉ tiêu Năm 2020 % Năm 2021 % T Tổng nguồn vốn 92.630,1 100 95.967,1 100 huy động 1 Tiền, vàng gửi 14.083,2 15,20 21.033,5 21,92 không kỳ hạn 2 Tiền, vàng gửi 78.185,9 84,41 74.504,0 77,63 có kỳ hạn 3 Tiền gửi vốn 15,59 0,02 31,10 0,03 chuyên dùng 4 Tiền gửi ký quỹ 345,52 0,37 398,46 0,42
Nguồn: Báo cáo tài chính PGD Hà Thành *
Công tác sử dụng vốn
Mục tiêu hàng đầu của PGD Hà Thành nói riêng và ngân hàng thương mại nói
chung là tối đa hóa vốn chủ sở hữu. Hiện nay, hoạt động mang lại các ngân hàng nhiều
lợi nhuận nhất là cho vay. Ngân hàng VPBank – PGD Hà Thành đang dần mở rộng quy
mô cho vay an toàn và hiệu quả. Dư nợ của PGD Hà Thành trong 2 năm hoạt động được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2.2: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng tại Hà Thành 2020 - 2021 Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2020 % Năm 2021 % Tổng dư nợ 128.127,8 100 152.392,9 100 lOMoAR cPSD| 40419767 1 Cho vay cá nhân 31.719,9 24,76 54.861,4 32 2 Cho vay TCKT 80.501,1 62,83 83.052,9 49 3 Cho vay khác 15.906,8 12,41 14.478,6 9
Nguồn: Báo cáo tài chính PGD Hà Thành
Dư nợ của Hà Thành tăng qua các năm. Năm 2021 dư nợ là 152.392,9 triệu đồng
tăng 24.265,1 triệu đồng (tương ứng 18,94%) so với năm 2020.
Cơ cấu dư nợ được điều chỉnh qua các năm, đối tượng chủ yếu ngân hàng cho vay
là cho vay các tổ chức năm 2020 chiếm 62,83% tổng dư nợ, năm 2021 chiếm 49% tổng
dư nợ. Ngoài ra, Hà Thành cũng chú trọng cho vay cá nhân, dư nợ cho vay cá nhân năm
2021 là 54,861,4 triệu đồng tăng 72,9% so với năm 2020. *
Tình hình cung cấp các sản phẩm dịch vụ
PGD Hà Thành luôn nỗ lực phát triển sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao và đa dạng của khách hàng. -
Hoạt động thẻ: PGD Hà Thành gia tăng thêm nhiều tiện ích cho thẻ. Trong 2021,
tại Hà Thành đã phát hành 210 thẻ ATM. Doanh số giao dịch qua ATM 2021 là
9.716 triệu đồng. Tổng phí thu từ dịch vụ thẻ gần 4,7 triệu đồng. PGD cần nỗ lực nhiều
hơn trong việc đa dạng hóa các sản phẩm thẻ, tiếp cận với nhiều phân khúc khách hàng
hơn. Chủ thẻ VPBank không chỉ giao dịch tại các địa điểm ATM VPBank mà còn có thể
giao dịch tại cây ATM của ngân hàng khác. Tất cả các cây ATM của ngân hàng có mặt
trên toàn quốc hoặc liên minh Smartlink, VNBC, Banknet thì thẻ ATM VPBank đều rút
được. Các ngân hàng VPBank liên kết như HDBank, SHB, ACB, Eximbank, Vietcombank, Sacombank,… -
Hoạt động thanh toán: Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, vững chuyên môn; Hà
Thành đã luôn nhận được đánh giá tốt từ khách hàng về chất lượng dịch vụ, đặc biệt là
công tác tư vấn. Tư vấn của Hà Thành giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro trong giao dịch lOMoAR cPSD| 40419767
trong nước và thanh toán quốc tế và giúp doanh nghiệp kịp thời cập nhật những thay đổi
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế năm 2021
là 538,90 triệu đồng. Cam kết trong nghiệp vụ L/C năm 2020 là 8.688,6 triệu đồng, năm
2021 là 19.755,8 triệu đồng. *
Kết quả tài chính
Mặc dù, dịch bệnh làm cho tình hình kinh tế chung bị ảnh hưởng và gặp nhiều
khó khăn, không những vậy còn phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, năm 2021 Hà
Thành đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Lợi nhuận năm 2021 đạt 16.355,6 triệu
đồng, tăng 8,64% so với năm 2020.
Bảng 1.2.3: Kết quả tài chính tại Hà Thành 2020 - 2021 Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 I Tổng thu 24.591,7 25.071,4 1
Thu nhập lãi và các khoản thu 20.778,6 20.169,4 nhập tương tự 2
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 2.447,2 2.731,7 3
Thu nhập từ hoạt động khác 1.365,9 2.170,2 II Tổng chi 9.536,90 8.715,9 1
Chi phí lãi và các chi phí 7.942,9 6.538,9 tương tự 2
Chi phí hoạt động dịch vụ 1.115,5 1.121,0 lOMoAR cPSD| 40419767 3 Chi phí hoạt động khác 478,57 1.056,0 III Lợi nhuận 15.054,76 16.355,6
Nguồn: Báo cáo tài chính PGD Hà Thành
1.2.2-Vị trí thực tập
Sau khi được sự đồng ý và tiếp nhận từ phía Giám đốc PGD Hà Thành, em trở
thành thực tập sinh tại phòng Khách hàng doanh nghiệp. Tại đây em được giao một số nhiệm vụ cơ bản:
1.2.2.1- Tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu
Hàng ngày, em được ưu tiên dành thời gian nghiên cứu tài liệu của phòng như nội
quy, quy định của ngân hàng, tìm hiểu các sản phẩm, hồ sơ.
1.2.2.2- Trợ giúp nhân viên trong phòng Khách hàng doanh nghiệp
Sau khi tìm hiểu về các tài liệu cần thiết, em được anh chị hướng dẫn các nghiệp
vụ như: tìm kiếm khách hàng mở tài khoản doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ
có nhu cầu vay vốn; hỗ trợ anh chị nhập dữ liệu hồ sơ vào máy tính.
Ngoài ra, em còn đi cùng các anh chị trong phòng đến các công ty khách hàng để
gặp và trao đổi về các sản phẩm cho vay của ngân hàng, tư vấn những thắc mắc của
khách hàng còn vướng mắc về các điều khoản trong hợp đồng và ký hợp đồng. Bên cạnh
đó, còn hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình cung cấp hồ sơ để đề nghị vay vốn. Em
không chỉ học hỏi được kinh nghiệm thực tế ở phòng Khách hàng doanh nghiệp mà còn
cả những phòng ban khác để phát triển bản thân hơn.
1.2.2.3- Các nhiệm vụ khác
Ngoài các công việc trên, em cũng hỗ trợ anh chị các công việc: photo, scan tài
liệu, sắp xếp tài liệu, xin chữ ký và dấu các hồ sơ mở tài khoản và vay vốn.
* Trong quá trình được thực tập tại PGD Hà Thành, em học hỏi được rất nhiều kiến thức
chuyên môn trong lĩnh vực tín dụng như liên hệ tiếp xúc khách hàng lần đầu; thu thập, lOMoAR cPSD| 40419767
xác minh thông tin khách hàng phục vụ quá trình phân tích cấp tín dụng; phân tích, đánh
giá tình hình hiện tại của doanh nghiệp vay vốn; làm hồ sơ trình tín dụng; theo dõi quá
trình khách hàng sử dụng vốn vay từ ngân hàng. Bên cạnh đó, em cũng học hỏi được
nhiều từ các cán bộ tín dụng ở PGD Hà Thành những kỹ năng tư vấn, giao tiếp, xử lý
tình huống khách hàng trong từng trường hợp thực tế cụ thể.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã khái quát được lịch sử, quá trình hình thành và phát triển, chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng cũng như PGD Hà Thành. Ngoài ra, chương 1 cũng đã nêu lên vị trí thực
tập, các công việc thực tế hàng ngày ở ngân hàng, từ đó, em tích lũy được những kinh
nghiệm thực tế trong quá trình thực tập của mình. Đó là tiền đề vô cùng quan trọng để
em tiếp tục nghiên cứu thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng trong
hoạt động cho vay của PGD Hà Thành trong chương 2.
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP KHÁCH HÀNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG VPBANK -
PGD HÀ THÀNH
2.1- Khái quát quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng VPBank – PGD Hà Thành
Hiện tại, VPBank đã ban hành Quy định Số 80/2015/HD-TGĐ ngày 2 tháng 10
năm 2015 về quy trình cấp tín dụng với các tổ chức. Nội dung chính của quy định này là
quy định về trình tự, thủ tục cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức tại Ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng (áp dụng với toàn hệ thống của VPBank cả Trụ sở chính và các
Chi nhánh) bao gồm các bước cơ bản sau:
Tiếp thị khách hàng -> Đề xuất cấp tín dụng -> Thẩm định tín dụng -> Phê duyệt
báo cáo đề xuất cấp tín dụng -> Thẩm định rủi ro -> Phê duyệt cấp tín dụng -> Giải ngân
-> Quản lý, giám sát -> Thanh lý hợp đồng cho vay. lOMoAR cPSD| 40419767
Trong đó, đánh giá năng lực tài chính khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng
nhất giúp ngân hàng ra quyết định tài trợ vốn cho doanh nghiệp. Đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp qua báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng, sẽ
hỗ trợ cán bộ tín dụng có cái nhìn toàn diện, đầy đủ về năng lực tài chính, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó đưa ra các đề xuất cấp tín dụng an toàn.
Hiện nay, nhờ năng lực quản trị của VPBank cùng với hệ thống công nghệ hỗ
trợ thông tin, nhiều bộ phận của VPBank có cách thức tổ chức hoạt động quản lý tín
dụng khác nhau, trụ sở chính không còn là nơi tập trung quyền quyết định và quản lý
rủi ro các khoản vay mà dàn đều ở các chi nhánh, mỗi cấp độ chi nhánh một quyền
phán quyết khác nhau. Với mô hình này, trụ sở chính chỉ có nhiệm vụ chỉ đạo định
hướng chung và thẩm định những khách hàng vượt quá thẩm quyền của chi nhánh;
công tác thẩm định khách hàng thuộc về mỗi chi nhánh.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp được VPBank xác định là một trong
những khâu quan trọng nhất. Việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là cơ sở để
ngân hàng quyết định có cho vay hay không, số tiền cho vay là bao nhiêu, thời hạn vay
bao lâu? Do đó, quyết định Số 80/2015/HD-TGĐ ngày 2 tháng 10 năm 2015 của Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng về việc ban hành Quy trình tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp nói rõ các yêu cầu khi phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp như sau: lOMoAR cPSD| 40419767
Sơ đồ 2.1: Các yêu cầu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Nguồn: Báo cáo tài chính PGD Hà Thành
Quy trình Phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng
Bước 1: Thu thập, kiểm tra tính hợp pháp và tính hợp lệ của hồ sơ tài chính
doanh nghiệp của khách hàng
Đây là bước đầu tiên mà cán bộ quan hệ khách hàng doanh nghiệp phải làm trong
nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng vay vốn. Cán bộ quan hệ khách
hàng phải thu thập báo cáo tài chính của khách hàng gồm: Bảng cân đối kế toán, Doanh nghiệp Hồ sơ vay vốn Cán bộ tín dụng Thu thập thông Xử lý thông tin Phân tích thông tin tin Kiểm tra tính hợp lệ Phân tích năng lực của hồ sơ tài chính tài chính Phân tích trước Phân tích trong Phân tích sau khi khi vay khi vay vay Hồ sơ lưu lại phòng quản trị tín dụng
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo
cáo tài chính. Theo quy định tại VPBank, doanh nghiệp lần đầu vay vốn tại ngân hàng
thì hồ sơ tài chính phải bao gồm: BCTC 2 năm gần nhất liền kề với thời điểm công ty
vay vốn. Đối với doanh nghiệp đã từng vay vốn tại VPBank, cán bộ quan hệ khách hàng
sẽ thu thập thêm thông tin về doanh nghiệp đã lưu trữ tại ngân hàng. Ngoài nguồn thông lOMoAR cPSD| 40419767
tin khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng cần tìm thêm thông tin từ các nguồn khác như
trung tâm thông tín dụng CIC hay thông tin thông qua quá trình tiếp xúc, trao đổi trực
tiếp với khách hàng, thông qua bạn hàng của doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh, thông tin từ báo chí (nếu có).
Để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ tài chính thì báo cáo tài chính phải
đảm bảo: Tất cả các BCTC mà khách hàng doanh nghiệp cung cấp cho VPBank cần tuân
thủ quy định pháp luật và đáp ứng đầy đủ quy định của VPBank. BCTC phải đầy đủ tính
pháp lý. Đó là những báo cáo doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế hoặc đã được kiểm
toán bởi các công ty kiểm toán độc lập. Báo cáo phải có đầy đủ chữ ký của người đại
diện, các pháp nhân có liên quan, đầy đủ dấu mộc và dấu giáp lai của công ty. Các con
số trên Bảng cân đối kế toán phải đảm bảo tính cân bằng và phù hợp trong quan hệ với
các báo cáo tài chính khác. Yêu cầu các báo cáo, chứng từ đáp ứng chính xác, trùng khớp
với tình hình thực tế của công ty.
Bước 2: Phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp của khách hàng *
Phân tích trước khi vay: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của khách hàng.
Cán bộ quản lý khách hàng cần tập trung vào các khoản mục: -
Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu mức vốn với các doanh nghiệp cùng ngành kinh
doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm của vốn chủ sở hữu (nếu có). - Tình
hình công nợ của doanh nghiệp: nợ ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác. - Tình
hình thanh toán người mua, người bán: đi sâu phân tích các khoản phải thu từ
người mua, các khoản phải trả người bán để các định phần doanh nghiệp đi chiếm
dụng và vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng. -
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, chú ý thuế thu nhập doanh nghiệp. -
Kết quả kinh doanh năm trước, tình hình doanh thu và chi phí, nhận xét đánh giá
kết quả kinh doanh lãi/lỗ. -
Cán bộ quan hệ khách hàng sử dụng báo cáo tài chính để tính toán và phân tích
các chỉ tiêu tài chính nhằm mục đích đánh giá chính xác các khoản mục nêu trên, cụ thể: + Khả năng thanh toán lOMoAR cPSD| 40419767 + Đòn bẩy tài chính + Khả năng hoạt động + Khả năng sinh lời *
Phân tích trong khi vay: Sau khi quyết định cho khách hàng vay vốn, cán bộ tín
dụng tiến hành lưu hồ sơ và theo dõi giải ngân, tiến hành kiểm tra đầy đủ căn cứ giải
ngân, chứng từ, hóa đơn… Đồng thời, yêu cầu khách hàng vay vốn bổ sung, cập nhật
báo cáo tài chính. Trong giai đoạn này, cán bộ tín dụng cần giám sát khách hàng sử dụng
vốn vay đúng mục đích. *
Phân tích sau khi vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng kiểm
tra khách hàng sử dụng vốn để kịp thời phát hiện nguyên nhân trong trường hợp khách
hàng không trả được nợ đầy đủ, đúng hạn. Hiệu quả Công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp khách hàng trong giai đoạn này thể hiện ở doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tỷ
lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ.
Tất cả hồ sơ của khách hàng đều được lưu trữ tại phòng Quản trị tín dụng của chi nhánh.
2.2- Thực trạng phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay của VPBank – PGD Hà Thành
2.2.1-Thực trạng tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp của
VPBank – PGD Hà Thành
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng là công việc quan trọng
trong bất kỳ tổ chức tín dụng nào, tài chính doanh nghiệp khách hàng có tốt thì khoản
vay mới được đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn, đầy đủ. Đây là việc làm thường
xuyên của cán bộ tín dụng tại VPBank, Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp khách
hàng được tiến hành phân tích trong quá trình trước khi quyết định cho vay, trong quá
trình kiểm tra, giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và sau khi giải ngân.
Việc tổ chức phân tích tài chính khách hàng phải khoa học, hợp lý với đặc điểm
kinh doanh, cơ chế hoạt động của doanh nghiệp khách hàng và mục tiêu của ngân hàng.
Trình tự phân tích bao gồm 3 giai đoạn: lOMoAR cPSD| 40419767 -
Lập kế hoạch phân tích: cán bộ tín dụng xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích. -
Tiến hành phân tích: triển khai và thực hiện các công việc trong kế hoạch. Cán bộ
tiến hành thu thập tài liệu, xử lý số liệu, tính toán, xác định, dự đoán; tổng hợp kết quả
và rút ra nhận xét căn cứ theo báo cáo tài chính.
Thứ nhất, lựa chọn nguồn tài liệu để phân tích. Dựa trên hồ sơ pháp lý ngân hàng
yêu cầu khách hàng doanh nghiệp cung cấp, cán bộ phân tích chọn lọc những số liệu.
Thứ hai, tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng. Cán bộ phân tích
dựa trên đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tình hình hoạt động của khách hàng, các
khoản mục trên báo cáo tài chính có tính bất thường, cán bộ lựa chọn chỉ tiêu cụ thể để
phân tích sâu, làm rõ sự bất hợp lý, tìm ra nguyên nhân rồi đánh giá về các mục lựa chọn
phân tích và tình hình chung của khách hàng; đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn, phân
tích khả năng thanh toán, chỉ tiêu về công nợ, hiệu quả kinh doanh, định giá doanh nghiệp
trên thị trường (đối với doanh nghiệp phát hành cổ phiếu).
Thứ ba, chấm điểm tài chính khách hàng theo quy định của VPBank hướng dẫn
chính sách cấp tín dụng và chấm điểm xếp hạng tín dụng. Với trường hợp phân tích tài
chính khách hàng để thẩm định trước khi ra quyết định cấp vốn vay, cán bộ quan hệ
khách hàng căn cứ kết quả chấm điểm tài chính và phi tài chính trình lãnh đạo VPBank
Hà Thành phê duyệt và ra quyết định xếp hạng khách hạng. -
Hoàn thành kế hoạch phân tích: lập báo cáo phân tích và hoàn thiện hồ sơ phân
tích. Lưu trữ hồ sơ giải ngân, tín dụng tại bộ phận quản trị của ngân hàng theo quy định.
2.2.2-Thực trạng thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp khách hàng của VPBank – PGD Hà Thành
Để hiểu rõ hơn về thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp khách
hàng vay vốn, em sẽ đi sâu vào tìm hiểu công tác phân tích tài chính đối với khách hàng
doanh nghiệp điển hình đang vay vốn tại chi nhánh. *
Nguồn cung cấp thông tin lOMoAR cPSD| 40419767 -
Thông tin do khách hàng cung cấp: Qua phỏng vấn hoặc trao đổi trực tiếp với
lãnh đạo, nhân viên của doanh nghiệp đề xuất vay vốn; và qua hồ sơ giấy do khách hàng
cung cấp như báo cáo tài chính, các báo cáo chi tiết. -
Thông tin thu thập từ bên thứ ba: Mua hoặc tìm kiếm từ các cơ quan quản lý, kiểm
toán, cơ quan thuế, trung tâm thông tin tín dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước, bạn hàng, thông tin đại chúng, … *
Các loại thông tin - Thông tin tài chính
VPBank yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đủ bộ báo cáo tài chính tại thời điểm
31/12 của ít nhất 2 năm liền kề trước thời điểm đề xuất vay vốn và báo cáo tài chính quý
gần nhất hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất cách thời điểm thẩm định không
quá 6 tháng (trừ doanh nghiệp mới thành lập)
Báo cáo tài chính phải đầy đủ Ý kiến kiểm toán (đối với Báo cáo tài chính đã
được kiểm toán), Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Trường hợp Báo cáo tài chính được kiểm toán
nhưng khách hàng không cung cấp đủ các báo cáo theo quy định này hoặc kiểm toán có
ý kiến loại trừ trọng yếu thì tham khảo báo cáo thuế để phân tích.
Báo cáo tài chính dùng để phân tích tài chính khách hàng được sử dụng theo thứ
tự ưu tiên: Báo cáo tài chính được kiểm toán, báo cáo thuế, báo cáo quản trị nội bộ. Đối
với khách hàng thuộc phân khúc SME, việc sử dụng Báo cáo quản trị nội bộ thực hiện
theo từng Chương trình/Sản phẩm/Chính sách cho vay trong mọi trường hợp cần đảm
báo kết quả kinh doanh của khách hàng theo báo cáo thuế không lỗ. Trường hợp pháp
luật quy định rõ việc phân tích tài chính khách hàng dựa trên Báo cáo tài chính kiểm
toán/thuế thì các Đơn vị thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Đi kèm với bộ báo cáo tài chính là cơ sở doanh nghiệp tính toán, tuy nhiên, thực
tế yêu cầu này cũng ít được thực hiện.
Các tài liệu liên quan khác chứng minh tình trạng và khả năng tài chính của khách hàng: lOMoAR cPSD| 40419767 +
Hợp đồng mua bán có giá trị lớn, cần thiết phải kiểm tra +
Sổ chi tiết tài khoản công nợ, tài khoản chi phí trả trước ngắn và dài hạn, chi phí
phải trả, bảng giá thành sản phẩm chi tiết +
Báo cáo quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng +
Hóa đơn giá trị gia tăng -
Thông tin phi tài chính +
Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động năm báo cáo +
Chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh
+ Các thông tin liên quan: Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, trình độ cán bộ quản lý; quy
trình công nghệ; dự án chính hoặc cơ hội kinh doanh chính; loại hình và tính chất sản
phẩm, tính chu kỳ, hệ thống quản lý chất lượng, phân phối thị trường trong nước hoặc nước ngoài.
Qua minh họa cụ thể về hồ sơ và quá trình phân tích đối với khách hàng, thấy
rằng cán bộ ngân hàng chỉ sử dụng Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
Lý do không sử dụng 2 báo cáo còn lại là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh
báo cáo tài chính là vì ngân hàng không yêu cầu lập, tránh gây phức tạp cho khách hàng
trong quá trình vay vốn. Điểm đặc biệt về nguồn số liệu mà cán bộ dùng trong phân tích
là một số doanh nghiệp cung cấp báo cáo nội bộ để phân tích chứ không phải báo cáo tài
chính được kiểm toán hay báo cáo nộp cho cơ quan thuế. *
Kiểm tra hồ sơ và xác thực thông tin -
Kiểm tra tính chân thực của hồ sơ: thực hiện theo các văn bản hướng dẫn về dấu
hiệu giả mạo cũng như dấu hiệu phòng ngừa/phát hiện giả mạo do VPBank ban hành từng thời kỳ. -
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách
hàng cung cấp theo quy định bao gồm nhưng không giới hạn một số nội dung kiểm tra chính sau:
+ Đảm bảo các hồ sơ khách hàng gửi đã có đầy đủ và đúng chữ ký của người có thẩm
quyền của khách hàng (đối với các hồ sơ yêu cầu chữ ký) lOMoAR cPSD| 40419767
+ Đảm bảo các hồ sơ bản sao đã được chứng thực (đối với hồ sơ yêu cầu phải chứng
thực) hoặc đã được khách hàng đóng dấu sao ý bản chính
+ Đối chiếu bản sao với bản gốc các hồ sơ (đối với các hồ sơ khách hàng xuất trình cả
bản gốc và các trường hợp khác nếu cần)
+ Kiểm tra điều lệ của khách hàng, các quyết định bổ nhiệm, văn bản ủy quyền để đảm
bảo người ký các hồ sơ gửi ngân hàng đúng thẩm quyền. +
Đối với báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế, tờ khai thuế:
Trường hợp khách hàng gửi hồ sơ trực tiếp: có dấu xác nhận đã nhận trên hồ sơ ở cơ quan thuế.
Trường hợp khách hàng nộp hồ sơ qua mạng: có chữ ký điện tử của khách hàng trên hồ sơ. -
Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính
Trước khi phân tích số liệu báo cáo tài chính cần kiểm tra và đánh giá tính chính xác của các số liệu.
+ Việc kiểm tra bao gồm xem xét các nguồn số liệu, dữ liệu do doanh nghiệp lập. chế độ
kế toán áp dụng, tính chính xác của các số liệu kế toán. Cần lưu ý: khi cung cấp báo cáo
tài chính cho ngân hàng, các công ty thường có xu hướng ghi tăng doanh thu, lợi nhuận,
giảm chi phí để chứng minh doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc tìm cách che giấu các khoản
nợ, báo cáo sai lệch về giá trị và bản chất của các khoản nợ làm đẹp các chỉ số báo cáo tài chính của mình.
+ Trường hợp Báo cáo tài chính có nhiều dấu hiệu thiếu chính xác, khó xác minh, nếu
khách hàng đề xuất vay vốn thì VPBank cần lưu ý: các điều kiện về quản lý, kiểm soát
vốn vay chặt chẽ, điều kiện về tài sản bảo đảm phù hợp với mức độ rủi ro thông tin tài chính khó xác minh. lOMoAR cPSD| 40419767
+ Bên cạnh đó, VPBank cũng đưa ra bộ câu hỏi để kiểm tra tính chính xác của báo cáo
tài chính. Cụ thể Bảng câu hỏi về “Các dấu hiệu báo cáo tài chính có vấn đề” tập trung
vào 3 phần: phần một là Dấu hiệu chung, phần hai là Bảng cân đối kế toán, phần ba là
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bất kỳ câu trả lời nào trong bộ câu hỏi không thể
trả lời “Có” cũng có thể là dấu hiệu báo cáo tài chính thiếu trung thực, tuy nhiên có dấu
hiệu như vậy không có nghĩa là báo cáo tài chính thực sự thiếu trung thực.
Cán bộ ngân hàng cần phải tìm hiểu nguyên nhân cho mỗi câu trả lời “Không”. -
Các nội dung kiểm tra khác theo quy định của VPBank từng thời kỳ.
Thực trạng này gây ra những khó khăn nhất định với ngân hàng do nhiều hạn chế
không thể tiếp cận thông tin tài chính nội bộ của doanh nghiệp, dẫn đến những đánh giá
không chính xác về tình hình của đơn vị vay vốn.
2.2.3-Thực trạng phương pháp sử dụng để phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp của VPBank – PGD Hà Thành
Phương pháp phân tích cán bộ tín dụng Hà Thành thường sử dụng chủ yếu là
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối, tương đối (So sánh bằng số tương đối khi so
sánh mức độ tăng giảm giữa các thời điểm); và Phương pháp tỷ số sử dụng để tính các
chỉ tiêu tài chính như chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu về hoạt động, công nợ, sinh lời.
Bên cạnh đó, ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng sử dụng thêm phương
pháp xếp hạng doanh nghiệp. Để có thêm thông tin cho cán bộ tín dụng trong quá trình
phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng, Hà Thành cũng tiến hành xếp hạng khách
hàng theo điều 5 quyết định QT/TDSME/26 – TGĐ. Việc tiến hành xếp hạng sẽ giúp
ngân hàng chủ động đánh giá, giám sát khách hàng trong quá trình khách hàng vay vốn
tại ngân hàng và có những biện pháp kịp thời.
Chấm điểm tài chính của khách hàng hay xếp hạng tín dụng theo quy định của
VPBank. Trước khi ra quyết định cấp tín dụng, cán bộ phân tích tài chính doanh nghiệp
khách hàng căn cứ vào kết quả chấm điểm tài chính và phi tài chính trình lãnh đạo PGD
Hà Thành phê duyệt và ra quyết định xếp hạng. Trong quá trình kiểm tra, giám sát sau lOMoAR cPSD| 40419767
giải ngân, cán bộ căn cứ kết quả chấm điểm tài chính và phi tài chính trình lãnh đạo
VPBank đưa ra các xếp hạng khách hàng, xếp hạng khách hàng theo quy định.
Xếp hạng khách hàng dựa trên: -
Quy mô doanh nghiệp: số lượng lao động, doanh thu thuần, nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản. -
Các tiêu chí tài chính: thanh khoản, hoạt động, công nợ, thu nhập. -
Các chỉ tiêu phi tài chính: khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý,
quan hệ với ngân hàng, các nhân tố bên ngoài, các đặc điểm hoạt động.
Đến thời điểm năm 2022, VPBank xếp các khách hàng theo 15 hạng như sau:
Bảng 2.2.1: Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của VPBank Thứ tự
Xếp hạng nội bộ Mức độ rủi ro hạng Cấp 1 Cấp 2 1 1 1.1
Rủi ro ở mức thấp nhất (Rất tốt) 2 1.2 Mức độ rủi ro thấp 3 2 2.1
Mức độ rủi ro ở mức thấp nhất (Tốt) 4 2.2
Rủi ro ở mức trung bình 5 3 3.1 Trung bình (Khá) 6 3.2 7 4 4.1
Trung bình (ngân hàng có nguy
cơ mất vốn về lâu dài) (Trung bình khá) 8 4.2 9 5 (Trung 5.1 bình) lOMoAR cPSD| 40419767 10 5.2
Dưới trung bình (ngân hàng
mất vốn nếu không kịp thời khắc phục) 11 6.1 6
Cao (ngân hàng mất vốn trong (Dưới trung bình)
ngắn hạn nếu không có biện 12 6.2 pháp kịp thời) 13 7 (Dưới 7.1-
Rất cao (ngân hàng có thể bị chuẩn)
mất vốn hoặc mất nhiều thời 14 7.2 gian để thu hồi) 15 8 8.1
Đặc biệt rủi ro, khả năng cao (Yếu)
ngân hàng không thu hồi được nợ vay
Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng VPBank
Cán bộ tín dụng cũng có thể nhập thông tin khách hàng vào hệ thống RRT Scoring
chấm điểm nội bộ của VPBank để thực hiện chấm điểm.
2.2.4-Thực trạng nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp khách
hàng của VPBank – PGD Hà Thành
Cán bộ tín dụng tại PGD Hà Thành phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng gồm những nội dung sau: *
Phân tích khái quát năng lực kinh doanh khách hàng theo báo cáo tài chính
Cán bộ tín dụng căn cứ báo cáo tài chính 2 năm gần nhất để phân tích Bảng cân
đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
Cán bộ tín dụng của PGD Hà Thành khi tiến hành phân tích năng lực tài chính
của khách hàng để đánh giá, không đưa ra tất cả các chỉ tiêu mà chỉ phân tích đánh giá
một số chỉ tiêu then chốt phù hợp với điều kiện thực tế của từng khách hàng để đưa ra lOMoAR cPSD| 40419767
nhận xét và đánh giá khách hàng đó. Ví dụ như đối với công ty cổ phần Minh Đại Lộc
được phân tích minh họa dưới đây là một công ty hoạt động về lĩnh vực sản xuất thùng,
bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại nên cán bộ tín dụng đánh giá kỹ các chỉ
tiêu về hoạt động của doanh nghiệp, chủ yếu là chất lượng các khoản phải thu, các khoản
phải trả, hàng tồn kho. Các chỉ tiêu tiếp theo mà cán bộ tín dụng quan tâm là chỉ tiêu về
thanh khoản, chỉ tiêu về công nợ, chỉ tiêu về hoạt động, chỉ tiêu về thu nhập, chỉ tiêu khả
năng sinh lời của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng và xác định nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. *
Đưa ra nhận xét, đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng tại thời điểm xin vay vốn
Sau khi phân tích tài chính khách hàng, cán bộ tín dụng đưa nhận xét, đánh giá
phương án kinh doanh, khả năng trả nợ, mức độ rủi ro của khách hàng và quyết định cấp
hạn mức vay vốn cho khách hàng.
2.2.5-Phân tích trường hợp cụ thể
Để hiểu hơn về công tác phân tích tài chính trong hoạt động cho vay tại VPBank
– PGD Hà Thành, sau đây em xin trình bày trường hợp phân tích tài chính khách hàng
Công ty cổ phần Minh Đại Lộc. *
Thông tin khách hàng Tên Khách hàng
Công ty cổ phần Minh Đại Lộc GCNĐKDN Mã số thuế: 0107144893 Ngày cấp: 30/11/2015, Phòng Đăng ký kinh
thay đổi đăng ký lần 5
doanh – Sở Kế hoạch và ngày 22/06/2021.
Đầu tư Thành phố Hà Nội Trụ sở chính
Căn 3, Dãy K, Ngõ 68 Trung Kính, Phường Yên Hòa,
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. lOMoAR cPSD| 40419767 Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng chính kim loại. Vốn chủ sở hữu
7.075.183.339 VND (tính đến 31/12/2021) Vốn góp chủ sở hữu
6.000.000.000 VND (tính đến 31/12/2021, chủ sở hữu
góp thêm 4.000.000.000 VND trong 2021)
Khách hàng có hoạt động
liên tục trong suốt thời gian hoạt động không? Có Cấp vốn phê duyệt tín
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh dụng Vượng
Hoạt động chính của công ty Minh Đại Lộc kể từ ngày thành lập là Sản xuất
thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại, với bề dày 6 năm hoạt động. Công
ty thực hiện nhập khẩu các nguyên liệu, vật liệu như: sắt, tôn miếng, thép, … từ đối tác
đầu vào theo khối lượng đặt hàng và dự tính cho chu kỳ tiếp theo sản xuất. Đây là các
đối tác truyền thống của Minh Đại Lộc. Sau đó, công ty thực hiện sản xuất, gia công, chế
tạo theo thiết kế, bản vẽ, yêu cầu của đơn vị nhập hàng về dung tích, tiêu chuẩn, bản vẽ kỹ thuật …
Công ty luôn có đội ngũ công nhân tay nghề cao, làm việc cùng từ những ngày
đầu thành lập. Bên cạnh đó những đoạn sơ chế, chế tác ban đầu công ty cũng thuê thêm
đội nhân công bên ngoài. *
Thông tin vay vốn của Minh Đại Lộc
Theo thông tin CIC ngày 04/04/2022, doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại
03 tổ chức tín dụng là VPBank, ACB, MBBank với tổng dư nợ là 5.991,9 triệu đồng. Cụ thể: lOMoAR cPSD| 40419767
Tại ngân hàng VPBank
Bảng 2.2.2.1: Số dư tín dụng hiện tại của khách hàng tại VPBank
Số dư tín dụng Số dư tín dụng Sản phẩm vay Mục đích vay TSBĐ ban đầu tại ngày vốn 04/04/2022 990 triệu VND 983,901 triệu BIL Bổ sung vốn Không lưu động VND
Nguồn: Báo cáo đề xuất cấp tín dụng
Tại các TCTD khác
Bảng 2.2.2.2: Số dư tín dụng hiện tại của khách hàng tại TCTD khác Tên TCTD Dư nợ hiện tại Mục đích cấp TSBĐ Nhóm nợ tín dụng ACB 3.139 triệu Vay ngắn hạn BĐS Quyền 1 sử dụng đất VND ACB
708 triệu VND Vay trung hạn 1 MBB 1.161 triệu Vay trung hạn Máy móc, 1 thiết bị VND
Nguồn: Báo cáo đề xuất cấp tín dụng
Bên cạnh đó thông tin tín dụng của các thành viên góp vốn chính, chủ TSBĐ,
nhóm khách hàng được coi như một và duy nhất không phát sinh nợ cần chú ý, nợ xấu, chậm thanh toán.
Khách hàng hiện tại đang ở Nhóm nợ 1 - nhóm nợ đủ tiêu chuẩn. *
Lịch sử quan hệ tín dụng lOMoAR cPSD| 40419767
Khách hàng có từng phát sinh nợ cần chú Không
ý trong vòng 12 tháng hay không? Không
Khách hàng có từng phát sinh chậm
thanh toán thẻ tín dụng trong 03 năm gần nhất hay không?
Khách hàng có từng phát sinh nợ xấu Không
trong 05 năm gần nhất hay không? Nguồn: Theo CIC
2.2.5.1 - Thu thập thông tin
Công ty đề nghị vay 2.600 triệu đồng, thời hạn vay 12 tháng, mục đích sử dụng vốn vay:
bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thùng, bể chứa và dụng cụ
chứa đựng bằng kim loại, lãi suất/phí theo quy định của ngân hàng VPBank.
Khách hàng doanh nghiệp cung cấp hồ sơ tài chính cho cán bộ tín dụng gồm: -
Các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh năm 2020, 2021, Thuyết minh báo cáo tài chính. -
Các hợp đồng kinh tế có liên quan, tờ khai thuế.
Nhận xét: Cán bộ tín dụng nhanh chóng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của công ty, tiến hành
kiểm tra danh mục hồ sơ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ. Ngoài các thông tin do Minh
Đại Lộc cung cấp thì cán bộ tín dụng thu thập thêm các thông tin từ CIC và tiếp xúc trực
tiếp, trao đổi với lãnh đạo công ty, kế toán trưởng. Cán bộ yêu cầu công ty bổ sung thêm
danh sách các khoản nợ, chủ nợ đối với các khoản nợ ngắn hạn, chi tiết các khoản phải thu, phải trả.
Như vậy, quá trình thu thập thông tin về khách hàng vay vốn của cán bộ tín dụng khá
đầy đủ, và cán bộ cũng chủ động thu thập thông tin về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác
nhau để phục vụ công tác phân tích. lOMoAR cPSD| 40419767
2.2.5.2- Phân tích năng lực tài chính
a. Phân tích trước khi cho vay
Trên cơ sở những thông tin trong hồ sơ tài chính mà công ty Minh Đại Lộc cung cấp,
cũng như quá trình thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau, cán bộ tín dụng sử dụng
phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số để tiến hành đánh giá khái quát và phân tích
tình hình tài chính giai đoạn 2020 – 2021 của Minh Đại Lộc như sau:
Phân tích Bảng cân đối kế toán
* Về tài sản: Tổng tài sản có sự tăng trưởng năm 2020 đạt 11.782,1 triệu đồng, năm
2021 là 19.377,4 triệu đồng, tăng 7.595,2 đồng tương đương 64,46%. Tài sản ngắn hạn
2020 đạt 7.970,1 triệu đồng, đến 2021 là 14.604,1 triệu đồng, tăng 6.634,1 triệu đồng tương đương 83,24%.
Cơ cấu tài sản xu hướng tăng tài sản ngắn hạn, giảm tài sản dài hạn, nguyên nhân do:
Tiền và các khoản tương đương tiền ở mức thấp, tại thời điểm cuối 2020, đạt
706,24 triệu đồng chiếm 6% tổng tài sản. Đến cuối năm 2021, đạt 637,74 triệu đồng
chiếm 3,3% tổng tài sản. Nguyên nhân giảm tỷ trọng do doanh nghiệp dùng tiền để mua
sắm nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh và một số khoản bị khách hàng chiếm dụng vốn chưa thu hồi.
Phải thu khách hàng tăng cao do doanh nghiệp nới lỏng chính sách bán chịu.
Bảng 2.2.3: Các khoản phải thu của Minh Đại Lộc 2020 - 2021
Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2020 2021 Các khoản phải thu 4.052,7 7.376,2 Phải thu khách hàng 3.234,8 6.050,5
Trả trước cho người bán 817,92 1.325,7 lOMoAR cPSD| 40419767 Các khoản phải thu khác - -
Nguồn: Báo cáo tài chính Minh Đại Lộc
Các khoản phải thu chiếm 38,06% tổng tài sản. Khách hàng ký hợp đồng mua bán
với đối tác thực thi các hạng mục theo đơn đặt hàng của đối tác từ Úc đến 90%. Ngoài
ra, đơn vị nhận gia công thô, bắn bi tận dụng máy móc thiết bị xử lý một phần trong các
công đoạn sản xuất cho một số đơn vị ngoài, thường doanh thu đến từ hoạt động này là
nhỏ lẻ, chiếm xấp xỉ 10% doanh thu tùy từng năm. Vì là xử lý nguyên vật liệu thô sơ đầu
vào, các đối tác nhỏ lẻ không thường xuyên và thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt nên
thường không xuất hóa đơn. Chính sách của công ty cho phép đối tác thanh toán chậm,
công nợ trong khoảng 50 ngày tùy từng khách hàng, đây là cơ hội để công ty gia tăng
doanh thu, đối với đối tác truyền thống có thể chậm thanh toán hơn. Chi tiết công nợ tại
thời điểm 2021 là 6.050,4 triệu VND (xấp xỉ 353.000 AUD) tương đương với khoảng 3 đơn hàng.
Hàng tồn kho tăng do doanh nghiệp tích trữ nguyên liệu thô cho kỳ tới.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2020 - 2021, cơ cấu tài sản vẫn duy trì ổn định, phù hợp
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: là các mặt hàng nguyên vật liệu thô như sắt, thép, tôn, … liên quan
đều phục vụ mục đích sản xuất hàng hóa. Các nguyên vật liệu đầu vào đều được để sẵn
một phần tại kho để phục vụ sản xuất liên tục. Tại thời điểm 2021, hàng tồn kho của đơn
vị là 4.943,1 triệu VND. Hàng tồn kho hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh doanh xuất
khẩu của khách hàng thường xuyên, phải dự trù và gia công trước một số nguyên vật liệu
thô. Các đơn đặt hàng là thường xuyên nên Minh Đại Lộc luôn phải dự trữ một lượng
hàng hóa vừa đủ để duy trì việc kinh doanh liên tục trong 12 tháng.
Tài sản cố định: tăng dần qua các năm, nhưng giảm trong cơ cấu tài sản: năm
2020 chiếm 19,62% tổng tài sản, năm 2021 chiếm 16,89% tổng tài sản. Đây là doanh
nghiệp sản xuất tuy nhiên tỷ trọng tài sản cố định như vậy là thấp, do một phần nhỏ là
doanh nghiệp đã hoạt động được 6 năm nên giá trị còn lại của tài sản cố định bị giảm bớt lOMoAR cPSD| 40419767
giá trị. Công suất hoạt động của máy móc vẫn hoạt động ổn định và tạo ra sản phẩm đảm
bảo số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, máy móc thiết bị đang được sử dụng làm tài sản
bảo đảm cho doanh nghiệp vay vốn tại MBBank.
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác: 1.500 triệu VND đơn vị có Công ty cổ phần
Biomass toàn cầu – Mã số thuế: 0108605794 – Công ty hoạt động trong lĩnh vực: Sản
xuất sản phẩm từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện (Khác
hoàn toàn so với ngành nghề hiện tại của khách hàng). *
Về nguồn vốn: Cùng với sự biến động của tài sản, tổng nguồn vốn cũng có sự
thay đổi tương ứng. Tổng nguồn vốn trong 2021 đạt 19.377,4 triệu đồng.
Theo báo cáo tại 31/12/2021 của công ty cung cấp thì Hệ số nợ là 63,49%. Nợ
phải trả của Minh Đại Lộc chủ yếu hình thành từ các khoản vay ngắn và dài hạn trong
đó: vay ngắn hạn chiếm 59,75% và vay dài hạn chiếm 9,13% tổng nợ phải trả, còn lại là
các khoản phải trả người bán như Khách hàng nhập nguyên vật liệu thô sơ đầu vào từ
các đối tác có quan hệ lâu năm với doanh nghiệp, uy tín cao về chất lượng nguyên vật
liệu sản xuất như: Công ty TNHH Thép Thái Phong (thép), Công ty TNHH Đầu tư
Thương mại sản xuất Thành Đức (thép), Công ty TNHH Liên Nguyễn (sơn, dung môi),
Công ty cổ phần Techmec (gia công), … Khoản phải trả tại thời điểm 2021 là: 3.552,5
triệu VND, công nợ phải trả bình quân là 45 ngày; thuế và phải trả; phải nộp khác chiếm
31,13% tổng nợ phải trả. Qua thông tin CIC thì tình hình trả nợ của công ty vẫn bình
thường, công ty vẫn trả nợ, lãi đầy đủ cho ngân hàng.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm
(năm 2020 là 43,85%, năm 2021 là 36,51% tổng nguồn vốn), do tỷ trọng nợ phải trả tăng
lên nhiều hơn. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu không cao, chứng tỏ công ty không có chủ động
nhiều về vốn, chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng và chiếm dụng vốn. *
Về cân đối giữa tài sản – nguồn vốn:
Qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cho thấy: Nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp trong 2 năm qua dương và có xu hướng tăng do vốn chủ sở hữu được gia tăng. lOMoAR cPSD| 40419767
Điều này cho thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp hợp lý. Không có tình trạng vốn
ngắn hạn đầu tư cho dài hạn.
Bảng 2.2.4: Vốn lưu động thường xuyên của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 Đơn vị: triệu đồng Thời điểm
Vốn lưu động thường xuyên 31/12/2020 3.853,9 31/12/2021 4.925,0
Nguồn: Báo cáo tài chính Minh Đại Lộc
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp luôn dương và tăng do vốn
góp chủ sở hữu tăng. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là hợp lý,
nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp không chỉ tài trợ được toàn bộ tài sản dài hạn mà
còn dư nhiều, không có tình trạng sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu nội bộ năm 2020 của khách hàng đạt 22.638,1 triệu VND, doanh thu nội bộ
năm 2021 của khách hàng đạt 33.964,6 triệu VND. Khách hàng hoạt động doanh thu có
hiệu quả, tốc độ tăng trưởng. Doanh thu nội bộ 2021 có sự tăng trưởng so với 2020 là
11.326,5 triệu đồng tương đương 50,03%. Tuy nhiên, công ty khai thác khách hàng chưa
được tốt, mới chỉ có một đối tác đầu ra lớn nên còn phụ thuộc nhiều. Trong tương lai,
Minh Đại Lộc tiếp tục đẩy mạnh tìm kiếm những đối tác đầu ra mới để doanh thu được
tăng trưởng ổn định và tốt hơn.
Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Các chỉ tiêu thanh toán giúp đánh giá khả
năng trả nợ đối với các khoản thu đến hạn, lưu ý: các khoản hàng tồn kho luân chuyển
chậm, các khoản phải thu khó đòi loại bỏ khỏi công thức đánh giá chính xác khả năng
thanh toán của khách hàng. Tại Minh Đại Lộc, không có khoản phải thu khó đòi nào.
Giá vốn hàng bán biến động thay đổi tương ứng qua 2 năm, tỷ trọng giá vốn trên
tổng doanh thu duy trì ở mức 69% - 73%. Từ năm 2020 đến năm 2021, giá vốn tăng lOMoAR cPSD| 40419767
9.020,4 triệu đồng tương đương 57,41%, theo tính toán trong năm kế hoạch dự kiến tăng
đạt con số 29.504,6 triệu đồng, tăng 4.771,1 triệu đồng tương đương 19,29%; mức tăng
thấp hơn nhiều so với năm liền trước. Giá vốn hàng bán giai đoạn 2020 – 2021 tăng cao
là do nguyên, vật liệu đầu vào cho việc sản xuất tăng cao, như vật liệu đầu vào chính của
Minh Đại Lộc là thép, trong năm vừa qua giá liên tục tăng dao động trung bình khoảng 700 USD/tấn.
Chi phí tài chính năm 2020-2021 duy trì ở mức 310 đến 510 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 1,5% trên tổng doanh thu. Hiện tại công ty đang có một khoản nợ vay ngắn hạn
tại Ngân hàng ACB, và hai khoản nợ vay trung hạn tại ACB và MBBank.
Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng rất thấp, gần như là không có. Với kênh phân
phối, công ty chỉ ký hợp đồng và bàn giao hàng tại nơi sản xuất của công ty. Do đó, công
ty không mất chi phí cho hoạt động này. Ngoài ra, công ty không sử dụng cho hoạt động
quảng bá hình ảnh, giới thiệu thương hiệu.
Chi phí quản lý kinh doanh năm 2021 tăng so với 2020 là 502,42 triệu đồng, tuy
nhiên tỷ trọng có xu hướng giảm dần. Năm 2020 đạt 3.862,9 triệu đồng tương ứng
17,06% tổng doanh thu, năm 2021 đạt 4.365,3 triệu đồng tương ứng 12,85% tổng doanh
thu. Cùng với đà tăng của doanh thu, chi phí quản lý kinh doanh tăng theo tuy nhiên tốc
độ tăng chậm hơn cho thấy Minh Đại Lộc ngày càng kiểm soát tốt hơn các chi phí vận hành của mình.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh: lợi nhuận sau thuế năm 2020 đạt: 2.366,1 triệu VND,
lợi nhuận sau thuế 2021 đạt: 3.641,9 triệu VND. Khách hàng hoạt động doanh thu có
hiệu quả, có tăng trưởng về lợi nhuận trong năm 2021 so với 2020 là 1.275,8 triệu đồng
tương đương 53,92%. Lợi nhuận bình quân các năm duy trì ở mức 2.300 triệu đồng đến
3.600 triệu đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 10% tổng doanh thu.
Kết luận: Qua các năm, tình hình hoạt động kinh doanh của Minh Đại Lộc luôn phát
triển, lợi nhuận được duy trì ổn định cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù, quy mô của doanh nghiệp không lớn nhưng tỷ suất lợi nhuận tốt, trung bình chiếm 10% tổng doanh thu. lOMoAR cPSD| 40419767
Các chỉ tiêu tài chính trung gian *
Phân tích chỉ số về thanh khoản
Bảng 2.2.5: Chỉ tiêu thanh khoản của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 Chỉ tiêu 2020 2021 Khả năng thanh toán 1,20 1,19 Khả năng thanh toán 1,42 1,31 ngắn hạn Khả năng thanh toán 0,98 0,86 nhanh
Nguồn: Báo cáo tài chính Minh Đại Lộc
Khả năng thanh toán duy trì ở mức tốt trên 1.
Khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh giảm là do hàng tồn kho
tăng mạnh gấp 2 lần làm giảm khả năng thanh toán của công ty. *
Phân tích chỉ số về công nợ
Bảng 2.2.6: Chỉ tiêu về công nợ của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 Chỉ tiêu 2020 2021 Tổng nợ phải trả/ 0,56 0,63 Tổng nguồn vốn
Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu 0,19 0,16
Nguồn: Báo cáo tài chính Minh Đại Lộc
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng tài sản giai đoạn 2020 - 2021 do
tích trữ lượng lớn hàng tồn kho nên Minh Đại Lộc tận dụng vốn từ các tổ chức tín dụng lOMoAR cPSD| 40419767
nhiều hơn, làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả đã chiếm tỷ trọng 63%, vốn chủ sở hữu chiếm 37%.
Mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp khi loại bỏ nợ ngắn hạn tín dụng thương mại
phi lãi suất và khoản phải trả ngắn hạn đối với chủ nợ ở mức thấp.
Tỷ số nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu ở mức thấp 0,19 và giảm còn 0,16 năm 2021
(nhỏ hơn 1 nhiều), doanh nghiệp vẫn có thể tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài để đầu tư
vào hoạt động kinh doanh. *
Phân tích chỉ số về hoạt động
Bảng 2.2.7: Chỉ tiêu về hoạt động của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 Chỉ tiêu 2020 2021 Vòng quay vốn lưu động 2,95 3,01 Vòng quay hàng tồn kho 6,83 6,68 bình quân Vòng quay các 5,52 5,94 khoản phải thu Hiệu suất sử dụng 1025% 1216% tài sản cố định
Nguồn: Báo cáo tài chính Minh Đại Lộc
Vòng quay vốn lưu động năm 2021 là 3,01 vòng, vẫn duy trì mức quay ổn định
trong vòng 2 năm. Vòng quay hàng tồn kho và vòng quay khoản phải thu năm 2021 lần
lượt là 6,68 vòng và 5,94 vòng. Vòng quay hàng tồn kho mặc dù có giảm do biến động
tăng vào cuối năm 2021, tuy nhiên vòng quay khoản phải thu tăng cho thấy dòng tiền từ
khách hàng đầu ra được luân chuyển nhanh hơn, Minh Đại Lộc không để tồn đọng công
nợ từ các bạn hàng giúp duy trì vòng quay vốn lưu động ổn định. Nhìn chung, các chỉ số lOMoAR cPSD| 40419767
này tuy có biến động tăng, giảm khác nhau nhưng công ty vẫn cân bằng tốt dòng tiền
giúp ổn định vốn lưu động đáp ứng nhu cầu kinh doanh. *
Phân tích chỉ số về thu nhập
Doanh nghiệp sử dụng vốn tương đối tốt, các chỉ tiêu khả năng sinh lời đều tăng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm đều có lợi nhuận và duy
trì tăng trưởng ở mức ổn định, chỉ có chỉ tiêu về lợi nhuận gộp giảm nhẹ do mục giá vốn
hàng bán tốc độ tăng lớn hơn doanh thu thuần, giá vốn hàng bán tăng do nguyên liệu đầu
vào chính là thép tăng mạnh trong 2021. Còn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên
doanh thu thuần đều tăng trong giai đoạn 2020-2021.
Bảng 2.2.8: Chỉ tiêu về thu nhập của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 Chỉ tiêu 2020 2021 Lợi nhuận gộp/ 30,59% 27,18% Doanh thu thuần Lợi nhuận từ HĐKD/ 12,63% 13,40% Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế/ 54,39% 59,50%
Vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) Lợi nhuận sau thuế/ 20,77% 23,38% Tổng tài sản bình quân (ROA) EBIT/Chi phí lãi vay 10,92 9,96
Nguồn: Báo cáo tài chính Minh Đại Lộc
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lOMoAR cPSD| 40419767
Minh Đại Lộc có doanh thu trong khoảng 20 - 100 tỷ, theo Quy định số
56/2014/QĐi/TGĐ ngày 17 tháng 06 năm 2014 của ngân hàng VPBank, Minh Đại Lộc
thuộc phân khúc khách hàng nhỏ.
Vì là doanh nghiệp nhỏ, cán bộ quản lý khách hàng không phân tích báo cáo lưu
chuyển tiền tệ do không bắt buộc phải phân tích.
Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng *
Khách hàng vay theo sản phẩm BIL, đánh giá các nội dung sau:
Doanh thu thuế 12 tháng gần nhất trên Tờ khai thiế từ Quý 1/2021 đến Quý 4/2021
(từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2021) là 29.192,9 triệu VND.
Doanh số ghi Có tài khoản 12 tháng gần nhất (không bao gồm số tiền giải ngân, giao
dịch tiền mặt để thanh toán nợ vay đến hạn sau đó rút ra, giao dịch tiền mặt giữa các
công ty cùng chủ sở hữu để tăng doanh số tài khoản…) là 17.053,1 triệu VND chiếm
xấp xỉ 60% doanh thu trên Tờ khai thuế 12 tháng gần nhất (Theo Sao kê tài khoản số
13599217 – CONG TY CO PHAN MINH DAI LOC – VND từ ngày 01/01/2021 đến
ngày 31/12/2021 tại Ngân hàng ACB – Chi nhánh Đông Đô – PGD Thái Thịnh).
Thỏa mãn điều kiện vay vốn theo sản phẩm BIL đối với khách hàng cũ. *
Xác định nhu cầu vay vốn
Bảng 2.2.9.1: Xác định nhu cầu vốn vay của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm kế hoạch I
Tổng nhu cầu vốn lưu động 365 365 1
Doanh thu thuần từ bán hàng 22.638,1 33.964,6 40.516,4 và cung cấp dịch vụ 2 Tổng chi phí 19.576,0 29.098,8 34.712,0 lOMoAR cPSD| 40419767 2.1 Giá vốn hàng bán 15.713,1 24.733,5 29.504,6 2.2 Chi phí quản lý 3.863,9 4.365,3 5.207,4 2.3 Chi phí bán hàng - - - 2.4 Khấu hao khấu trừ - 3 Phải thu khách hàng 3.234,8 6.050,5 7.230,2 4 Hàng tồn kho 2.457,7 4.943,1 5.618,3 5 Phải trả 2.565,5 3.552,5 2.293,3 6 Trả trước người bán 817,92 1.325,7 1.740,3 7
Người mua trả tiền trước - - - 8 Tiền mặt 706,24 637,74 1.273,8
Nguồn: Báo cáo đề xuất cấp tín dụng
Doanh thu dự kiến trong thời gian tới 40.516,4 triệu đồng. Với tốc độ tăng doanh
thu trong thời gian qua (năm 2021 tăng 50,03% so với năm 2020) và những hợp đồng
công ty đã và đang thực hiện, có thể thấy doanh thu dự kiến như trên là khả thi và đảm
bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Bảng 2.2.9.2: Xác định nhu cầu vốn vay của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 TT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm kế hoạch 9 Số vòng quay 3,49 2,92 lOMoAR cPSD| 40419767 9.1 Số ngày phải thu bình 49,89 59,82 quân 9.2
Số ngày tồn kho bình quân 54,61 65,33 9.3
Số ngày phải trả bình quân 45,14 36,16 9.4
Số ngày trả trước người bán 15,82 18,96 bình quân 9.5 Số ngày người mua trả - - tiền trước bình quân 9.6
Tỷ lệ dự trữ tiền bình quân 0,02 0,03
Nguồn: Báo cáo đề xuất cấp tín dụng
Bảng 2.2.9.3: Xác định nhu cầu vốn vay của Minh Đại Lộc 2020 - 2021 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm kế hoạch II Kế hoạch nguồn vốn lưu động 11
Vốn lưu động được tài trợ 2.353,9 3.425,0
bởi VCSH và nguồn vốn dài hạn khác 11.1 Vốn lưu động ròng 2.535,9 3.425,0 lOMoAR cPSD| 40419767 11.2
Kế hoạch đầu tư TSCĐ từ - - vốn tự có 11.3
Tăng vốn góp để bổ sung - - vốn lưu động 12
Nguồn vốn huy động khác - - 13
Hạn mức/dư nợ vay vốn - 3.139,0
ngắn hạn được tài trợ bởi các TCTD khác III
Hạn mức ngắn hạn 4.673,9 4.922,9 tại VPBank
Nguồn: Báo cáo đề xuất cấp tín dụng *
Hiệu quả của phương án
Bảng 2.2.10: Dự kiến hiệu quả phương án của Minh Đại Lộc năm kế hoạch
Đơn vị: Triệu đồng TT Nội dung Năm kế hoạch 1 Doanh thu thuần 40.516,4 2 Tổng chi phí 35.596,3 3 Lợi nhuận sau thuế 3.936,1
Nguồn: Báo cáo đề xuất cấp tín dụng
ĐVKD đánh giá phương án kinh doanh của khách hàng vay vốn là hợp lý
và có hiệu quả thực tế. lOMoAR cPSD| 40419767
Khả năng trả nợ của khách hàng: Có khả năng trả nợ
Nhận xét: Cán bộ tín dụng đã tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng
theo đúng quy trình. Dựa vào bộ hồ sơ tài chính và các thông tin thu thập được, cán bộ
tín dụng đã phân tích các báo cáo tài chính, tính toán các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, đưa
ra đánh giá khái quát về năng lực tài chính của khách hàng vay vốn.
b. Phân tích trong khi vay
Đối với Công ty cổ phần Minh Đại Lộc, trong quá trình giải ngân, cán bộ tín
dụng đã theo dõi thường xuyên, mục đích sử dụng vốn, kiểm tra chứng từ liên quan đến
việc giải ngân. Số vốn đang trong quá trình giải ngân đã và đang được sử dụng đúng
mục đích để bổ sung vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thùng, bể chứa và
dụng cụ chứa đựng bằng kim loại. Khách hàng trả lãi hàng tháng đầy đủ và đúng hạn.
c. Phân tích sau khi cho vay
Khoản vay này là khoản vay mới của công ty Minh Đại Lộc nên chưa được tất
toán. Sau khi hoàn tất khoản vay, cán bộ tín dụng tiến hành công tác phân tích tài chính
khách hàng theo đúng quy trình.
Xếp hạng doanh nghiệp
Chấm điểm cho Công ty cổ phần Minh Đại Lộc, có kết quả như sau: - Quy mô doanh nghiệp: Nhỏ -
Tiêu chí tài chính: nhóm 1 -
Tiêu chí phi tài chính: nhóm 1 - Xếp hạng: 1.1
Kết luận: rủi ro ở mức thấp nhất lOMoAR cPSD| 40419767
2.3- Đánh giá thực trạng Công tác phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Hà Thành
2.3.1-Những kết quả đạt được
PGD Hà Thành với sự nỗ lực của các cán bộ quản lý khách hàng, quản lý rủi ro
đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận:
Thứ nhất, công tác phân tích đánh giá tình hình của khách hàng doanh nghiệp
được thực hiện tốt, làm tăng hiệu quả chất lượng cũng như gia tăng số lượng hoạt động
cho vay. Doanh số cho vay và thu nợ đều tăng trong khi tỷ lệ nợ quá hạn giảm cho thấy
hoạt động cho vay tại Hà Thành ngày càng gia tăng về chất lượng và quy mô.
Thứ hai, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn được tuân thủ
theo đúng quy định của VPBank, nâng cao độ tin cậy của kết quả phân tích đánh giá, hạn chế rủi ro tín dụng.
Thứ ba, trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng, cán bộ đã
kiểm tra tính xác thực của báo cáo tài chính, thực hiện phân tích đa dạng các nội dung,
chỉ số bằng phương pháp phân tích khác nhau để phản ánh chính xác hơn tình hình tài chính của khách hàng.
Thứ tư, xếp loại tín dụng và phân loại khách hàng giúp ngân hàng có những biện
pháp quản lý rủi ro với khách hàng có vấn đề về tài chính hay có các ưu đãi với khách hàng có tài chính tốt.
Thứ năm, công tác phân tích đạt hiệu quả cao là nhờ Ban lãnh đạo, cán bộ tín
dụng Hà Thành được trang bị máy móc hiện đại, điện thoại, máy fax, máy tính… Các
trang tin văn bản quy trình nội bộ, nguồn thông tin internet giúp cán bộ thu thập thông
tin đa dạng về khách hàng. Các phần mềm hỗ trợ tính điểm, phân tích đánh giá, phân
loại khách hàng cập nhật thường xuyên.
Thứ sáu, yếu tố con người, VPBank liên tục tổ chức các lớp huấn luyện đào tạo,
giúp cán bộ ngày càng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Bên cạnh đào tạo chuyên sâu về lOMoAR cPSD| 40419767
công tác phân tích, VPBank có những công tác giáo dục về đạo đức nghề nghiệp, xây
dựng văn hóa doanh nghiệp, tiêu chuẩn về phong cách giao dịch với khách hàng, đòi hỏi
luôn phải đặt đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu. 2.3.2-Hạn chế *
Thức nhất về quy trình phân tích -
Quy trình phân tích, xử lý tài chính của khách hàng không phải truyền thống còn
mất nhiều thời gian nên sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vay vốn, lỡ cơ hội đầu tư, và
gây tốn kém cho chính ngân hàng. -
Thực tế, cán bộ tín dụng chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp giai đoạn
trước khi cho vay. Điều này, có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng khi cán bộ quan hệ
khách hàng chưa sát sao trong công tác kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, thực trạng
tài sản bảo đảm hay điều kiện cho vay khác trong hợp đồng vay ở giai đoạn trong và sau khi vay vốn. *
Thứ hai về nguồn thông tin sử dụng trong phân tích
Công tác phân tích tài chính khách hàng còn gặp nhiều hạn chế với nguồn thông
tin mà cán bộ tín dụng sử dụng, độ tin cậy chưa cao. Đặc biệt, báo cáo tài chính cán bộ
sử dụng để phân tích là chưa kiểm toán. Điều này ảnh hưởng đến việc ra quyết định cấp
tín dụng nếu khách hàng cố tình gian lận làm sai lệch báo cáo tài chính. *
Thứ ba về phương pháp phân tích -
Phương pháp sử dụng chủ yếu là phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh,
chưa sử dụng thêm các phương pháp khác để phân tích. -
Quy trình chấm điểm khách hàng vẫn còn một số bất cập như: việc cho điểm như
nhau với các chỉ tiêu ngắn, trung và dài hạn nên không thể bao quát hết tình hình của doanh nghiệp. *
Thứ tư về nội dung phân tích lOMoAR cPSD| 40419767 -
Những chỉ tiêu liên quan đến dòng tiền ít được quan tâm phân tích, dẫn đến việc
đánh giá khả năng tạo tiền và duy trì nguồn tiền ổn định làm hạn chế đến năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. -
Các chỉ tiêu đánh giá chưa có hệ thống chỉ tiêu phù hợp với từng ngành nghề kinh
tế nên việc đánh giá đôi khi cho kết quả không hoàn toàn chính xác vì thế có thể một số khách hàng bị bỏ qua. -
Thêm nữa, việc lựa chọn hợp lý một nhóm doanh nghiệp cùng loại để so sánh là
việc làm vô cùng khó khăn đối với tất cả các ngân hàng thương mại Việt Nam, chủ yếu
chỉ sử dụng số liệu trung bình ngành do Ngân hàng Nhà nước cung cấp.
* Thứ năm về cơ sở vật chất, công nghệ, trang thiết bị phục vụ cho công tác thu thập, xử
lý thông tin về khách hàng còn thiếu.
2.3.3-Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1- Nguyên nhân chủ quan
Thực hiện theo quy trình cho vay của VPBank – PGD Hà Thành được xây dựng
chặt chẽ từ lúc tiếp cận khách hàng, tìm hiểu nhu cầu vay vốn, đến khi thu nợ tất toán
khoản vay. Tuy nhiên, kết quả tình hình phân tích thực tế đôi khi chưa được hiệu quả, nguyên nhân do: -
Việc xác minh thông tin trên báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp chưa
được kiểm toán độc lập, tuy không nhiều nhưng cũng có trường hợp cán bộ ngân hàng
chưa sát sao đến việc khảo sát trực tiếp tại doanh nghiệp, kiểm tra chứng từ sổ sách, tài
sản, nguyên vật liệu, … -
Sử dụng dữ liệu trong đánh giá: cán bộ ngân hàng thưởng tập trung phân tích Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán nhiều hơn phân tích thông tin
từ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; trong khi, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng
trong việc phản ánh khả năng tạo tiền mặt thực tế của doanh nghiệp, nguồn bù đắp nợ vay cho doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 40419767 -
Về nội dung đánh giá: cán bộ tín dụng còn chủ quan đối với các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ nên không phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng qua Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ. -
Trình độ cán bộ tín dụng: Cán bộ thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
khách hàng tại VPBank – PGD Hà Thành còn khá trẻ, độ tuổi bình quân 28 tuổi; vậy nên
mặc dù đã được đào tạo bài bản, quy định quy trình nắm vững nhưng khách hàng vay
vốn của ngân hàng trong nhiều lĩnh vực, quy mô vừa, đòi hỏi cán bộ nhiều kinh nghiệm,
kết quả phân tích đánh đôi khi có những sai sót khó tránh khỏi. Cán bộ tín dụng cần có
độ nhanh nhạy trong việc phân tích tài chính, kinh nghiệm thực tế, hiểu biết sâu rộng thì
phân tích thấu đáo các vấn đề; nhìn nhận được sự trung thực hay chưa trung thực của
báo cáo tài chính mà công ty cung cấp. -
Về cơ sở vật chất: chi phí nâng cấp công nghệ, cải thiện trang thiết bị khá cao,
nên việc cung cấp đầy đủ cho từng chi nhánh, phòng giao dịch chưa được toàn diện.
2.3.3.2- Nguyên nhân khách quan *
Nguồn thông tin phục vụ phân tích -
Ở nước ta, chưa có cơ quan chính thức tổng hợp thông tin, đánh giá xếp loại doanh
nghiệp qua các chỉ tiêu thông tin tài chính. Nếu có cơ quan hoạt động đánh giá tài chính
như vậy, thông tin có độ tin cậy hơn giúp kết quả phân tích đánh giá, quyết định cấp tín
dụng có độ chính xác cao hơn. -
Hiện nay, đâu đó các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam coi nhau như
đối thủ cạnh tranh, việc hỗ trợ xác minh thông tin khách hàng giữa các ngân hàng chưa
cao, các ngân hàng khó kiểm tra chéo thông tin các hồ sơ vay báo cáo tài chính chưa
được kiểm toán về khách hàng. -
Bên cạnh đó, các thông tin về tình hình, xu hướng phát triển các ngành kinh tế từ
phía Nhà nước, cơ quan Bộ ngành chưa cung cấp kịp thời, vì vậy ngân hàng thiếu những
thông tin quan trọng làm căn cứ khi phân tích, đánh giá. *
Phía khách hàng lOMoAR cPSD| 40419767 -
Một số doanh nghiệp không muốn công khai tình hình tài chính thực tế của mình,
nên ảnh hưởng đến kết quả phân tích của cán bộ phân tích. -
Thông tin được cung cấp cho cán bộ tín dụng còn chưa kịp thời, chưa sát với thời
điểm đề nghị vay vốn, doanh nghiệp thường thực hiện quyết toán muộn nên báo cáo tài
chính thường của nhiều tháng trước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Hà Thành từ ngày thành lập đến nay, luôn cố gắng, nỗ lực hoạt động hiệu quả và
đã đạt được nhiều thành tích tốt. Chương 2, em đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trong quy trình cho vay tại Hà Thành. Từ đó
đưa ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó trong hoạt động đánh giá tình hình
tài chính khách hàng doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả và hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp của khách hàng
trong hoạt động cho vay tại Hà Thành.
CHƯƠNG 3 – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP KHÁCH HÀNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG VPBANK – PGD HÀ THÀNH
3.1- Định hướng phát triển của VPBank – PGD Hà Thành
3.1.1-Định hướng chung
Năm 2022, PGD Hà Thành sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh theo hướng: -
Tiếp tục huy động vốn và chủ động giữ vững thị trường 1 và thị trường 2, tăng cường
việc huy động nguồn vốn giá rẻ nhưng ổn định. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhằm
duy trì khách hàng hiện hữu đồng thời thu hút khách hàng mới. -
Tăng cường tín dụng ổn định gắn liền với chất lượng tín dụng luôn được kiểm
soát một cách chặt chẽ. Phục vụ khách hàng trọn gói, tăng cường bán chéo sản phẩm. - lOMoAR cPSD| 40419767
Đầu tư cho hoạt động quản trị rủi ro nhằm kiểm soát và hạn chế tối đa những rủi ro có
thể xảy ra trong hoạt động cho vay để VPBank có sự phát triển bền vững, ổn định. -
Tập trung nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ và đảm bảo từng bước hoàn thiện. Đẩy mạnh hoạt động đầu tư, thanh toán quốc
tế, kinh doanh ngoại hối. -
Tiếp tục chính sách thu hút nhân tài để có nguồn nhân lực chất lượng cao. Thành
lập trung tâm đào tạo ở miền Bắc để triển khai tốt nhất khóa đào tạo nghiệp vụ. -
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập tối đa là 80%. Bên cạnh tăng nguồn thu, VPBank Hà
Thành cũng sẽ chú trọng khai thác tối đa lợi ích của các tài sản, không để xảy ra tình
trạng lãng phí. Tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và giúp
tối đa hóa lợi nhuận. Năm 2022, VPBank hoàn thiện corebanking - T24 nhằm hỗ trợ tốt
nhất cho hoạt động kinh doanh. -
VPBank đề ra mục tiêu 2022 và những năm tới, lành mạnh tài chính, nâng cao
năng lực quản trị theo quy định của pháp luật phù hợp thông lệ trong nước và quốc tế.
Đi đầu trong việc áp dụng công nghệ, ngân hàng hiện đại, cải thiện mức xếp hạng tín
nhiệm quốc tế, gia tăng giá trị thương hiệu, nâng cao năng suất thu nhập của người lao
động, thực hiện tốt với cổ đông, trách nhiệm với cộng đồng.
3.1.2-Định hướng trong phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay
Bám sát mục tiêu phát triển của toàn hệ thống VPBank, PGD Hà Thành đang
không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu, hiệu quả trong công tác phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp khách hàng, duy trì mối quan hệ với khách hàng
cũ, phát triển quan hệ với khách hàng mới có tình hình tài chính lành mạnh. PGD Hà
Thành có những mục tiêu cụ thể như sau: -
Công tác thu thập và xác minh tính chính xác của thông tin: cần tổ chức khoa học,
hợp lý và toàn diện hơn. -
Phương pháp phân tích: cần sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, nghiên
cứu ứng dụng cả phương pháp truyền thống và hiện đại đảm bảo tính chính xác, khách
quan của kết quả phân tích. lOMoAR cPSD| 40419767 -
Nâng cao năng lực cán bộ ngân hàng cả về đạo đức và nghiệp vụ trong phân tích,
đánh giá tài chính khách hàng doanh nghiệp. -
Thường xuyên tra cứu thông tin qua trung tâm thông tin tín dụng CIC của Ngân
hàng Nhà nước. CIC cung cấp nhiều thông tin về các doanh nghiệp toàn quốc, báo cáo
tài chính, hướng dẫn xếp hạng khách hàng, chấm điểm doanh nghiệp trực tuyến, tính
toán một số chỉ tiêu cơ bản dựa trên số liệu của báo cáo tài chính. Tiêu chí chấm điểm
đã xét đến yếu tố ngành và quy mô doanh nghiệp. Thông tin về các doanh nghiệp trên
CIC đang dần được hoàn thiện khá đầy đủ, chính xác, đáng tin cậy. -
Với mục tiêu hoàn thiện phân loại quản lý khách hàng theo loại hình, ngành nghề
kinh doanh, quy mô kinh doanh dẫn đến phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng có
được độ tin cậy cao hơn. -
Phát triển các phần mềm hỗ trợ cán bộ trong phân tích tài chính khách hàng. -
Công tác đánh giá tài chính khách hàng cần được cán bộ quản lý sát sao, xử lý kịp thời
những vướng mắc. Hoàn thiện quy trình, quy định tạo sự đồng bộ, trơn chu. - Nâng cao
hiệu quả phân tích, rút ngắn thời gian phân tích, thu hút khách hàng tiếp cận với sản
phẩm tín dụng của ngân hàng.
3.2- Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay của VPBank – PGD Hà Thành
3.2.1-Giải pháp hoàn thiện nguồn thông tin sử dụng trong phân tích -
Ngân hàng cần thường xuyên rà soát lại, cập nhật hoàn thiện hệ thống văn bản
nội bộ về hướng dẫn thu thập dữ liệu và phương pháp được sử dụng để đánh giá tài chính
khách hàng mà doanh nghiệp cung cấp; xây dựng Cẩm nang tín dụng trong nội bộ ngân
hàng. Sau đó, phổ biến, đào tạo, tập huấn toàn thể cán bộ tín dụng, thẩm định giá. -
Nguồn thông tin là điểm mấu chốt, quan trọng nhất đối với cán bộ tín dụng. Nguồn
thông tin tốt, chính xác, trung thực sẽ là một đảm bảo lớn cho chất lượng của kết quả
phân tích. Thực tế, khách hàng không cung cấp cho ngân hàng thông tin không hoàn
toàn chính xác. Do đó, ngân hàng cần khắt khe kiểm tra độ chính xác của các thông tin
mà khách hàng cung cấp. Với số liệu phân tích, ngân hàng yêu cầu lấy trên báo cáo tài lOMoAR cPSD| 40419767
chính được kiểm toán hoặc đã qua kiểm tra của cơ quan thuế; với trường hợp chưa được
kiểm toán, cán bộ tín dụng có những phương pháp kiểm tra số liệu và đề nghị khách
hàng chỉnh sửa chính xác, hợp lý. Biện pháp đang được áp dụng tại ngân hàng phục vụ
cho việc kiểm tra và thu thập thêm thông tin về khách hàng là cán bộ tín dụng đến gặp
gỡ trực tiếp khách hàng, thăm quan nhà xưởng, nơi làm việc của khách hàng để xem xét
hoạt động thực tế. Từ đó, nhận xét về tính trung thực của nguồn tài liệu mà khách hàng
cung cấp. Nếu có sai sót hay nghi ngờ, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng sửa lại cho
đúng. Biện pháp này tuy tốn kém thời gian và công sức nhưng mang lại hiệu quả lớn,
giúp cán bộ tín dụng có đánh giá chính xác về tiềm lực tài chính thực sự của khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng một số phương pháp khác như:
Thứ nhất, trước khi doanh nghiệp gửi các báo cáo tài chính để vay vốn, ngân hàng
thuê công ty kiểm toán các báo cáo tài chính. Biện pháp này không mất nhiều thời gian,
công sức nhưng vẫn chính xác. Tuy nhiên, biện pháp này khá tốn kém chi phí, hơn nữa
lại khó áp dụng với mọi doanh nghiệp ở nước ta do nhà nước ta chưa có chính sách cụ
thể đối với việc mọi doanh nghiệp phải tiến hành kiểm toán.
Thứ hai, theo dõi thông tin thường xuyên thông tin từ hệ thống thông tin tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước (CIC) - một nguồn thông tin đáng tin cậy. Ngân hàng cần có
hợp tác chặt chẽ với trung tâm CIC, trung tâm phòng ngừa rủi ro và sẵn sàng cung cấp
thông tin cho họ để phục vụ các đơn vị khác. Từ mối quan hệ này, ngân hàng mới dễ
dàng khai thác thông tin tại đây, tại các ngân hàng khác.
Thứ ba, tại các trụ sở chính và các chi nhánh trực thuộc của VPBank nên có phòng
thông tin riêng biệt, thiết kế phần mềm cung cấp thông tin cho các chi nhánh khai thác,
bổ sung thông tin mọi lúc mọi nơi. Không để xảy ra tình trạng, cùng một doanh nghiệp
mà thông tin khác nhau, hơn nữa, sẽ không mất công thu thập thông tin trong khi tại ngân
hàng đã có sẵn đầy đủ. Xét trên toàn hệ thống sẽ tiết kiệm được chi phí, thông tin nhất
quán, có giá trị cao hơn. Để có được thông tin phục vụ việc tổng hợp, Hà Thành nên quy
định các cán bộ tín dụng sau mỗi khoản cho vay phải tổng kết đánh giá về khách hàng
và tiến hành lưu trữ một cách có hệ thống. lOMoAR cPSD| 40419767
3.2.2-Giải pháp hoàn thiện phương pháp phân tích
VPBank – PGD Hà Thành đang sử dụng chủ yếu 2 phương pháp là so sánh và
phương pháp tỷ số trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng, đây là 2
phương pháp đơn giản nhất và phân tích chỉ dừng lại ở việc tính toán một số chỉ tiêu cơ
bản, chưa xác định được mối quan hệ giữa chỉ tiêu tài chính và mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Do đó, để đạt hiệu quả cao trong phân tích tài chính,
VPBank cần chú trọng đến việc sử dụng thêm phương pháp mô hình tài chính Dupont.
Phương pháp này giúp cán bộ tín dụng phân tích các chỉ số thành phần đối với tỷ số tổng
hợp, từ đó, có thể xác định được nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, tư vấn giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Áp dụng mô hình Dupont vào phân tích công ty cổ phần Minh Đại Lộc
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời doanh thu của Minh Đại Lộc 2020 – 2021 Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Chênh lệch
Tỷ suất lợi nhuận từ 0,898% 0,923% 0,025% hoạt động bán hàng Tỷ suất lợi nhuận 12,63% 13,40% 0,78% thuần doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước 13,06% 13,40% 0,34% thuế trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trước 25,97% 29,22% 3,25%
thuế trên tổng tài sản (ROA) lOMoAR cPSD| 40419767
Tỷ suất lợi nhuận trước 67,99% 64,34% 6,39% thuế trên VCSH (ROE) *
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tổnglntrước thuế Doanhthuthuần
Tỷ suất LN trên tổng TS = Doanhthuthuần × TổngTSbìnhquân
Hay: Tỷ suất LN trên tổng TS = Tỷ suất LN doanh thu × Hiệu suất sử dụng tổng TS Năm 2020: ROA ¿ ×
Hay: 25,97% = 13,06% × 1,99 Năm 2021: ROA ¿ ×
Hay: 29,22% = 13,40% × 2,18
Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản của công ty Minh Đại Lộc năm 2021 tăng 3,25%
do ảnh hưởng của 2 nhân tố: -
Do tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng 0,34% làm tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
tăng: (13,40% - 1,06%) × 1,99 = + 0,67% -
Do hiệu suất sử dụng tài sản tăng làm tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản tăng:
13,40% × (2,18 – 1,99) = + 2,58%
Như vậy, để tăng tỷ suất sinh lợi tổng tài sản, công ty Minh Đại Lộc không chỉ
quản lý tốt chi phí, đặc biệt quản lý tốt chi phí bán hàng mà còn có thành tích trong nâng
cao hiệu quả sử dụng các tài sản hiện có. *
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợinhuận Doanhthuthuần TổngTSbìnhquân Tỷ suất LN trên VCSH =
Doanhthuthuần × TổngTS bìnhquân× VCSH bìnhquân Lợinhuận Doanhthu TổngTSbìnhquân
Hay: Tỷ suất LN trên VCSH = Doanhthu ×
TổngTS bìnhquân × 1/(1−hệ số nợ) Năm 2020: ROE = × × lOMoAR cPSD| 40419767
Hay: 67,99% = 13,06% × 1,99 × 2,62 Năm 2021: ROE = × ×
Hay: 74,38% = 13,40% × 2,18 × 2,55
Bằng phương pháp thay thế liên hoàn hay phương pháp số chênh lệch, có thể xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trên đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Cụ thể:
- Do tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng làm tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
(13,40% - 13,06%) × 1,99 × 2,62 = + 1,76% -
Do hiệu suất sử dụng tài sản tăng làm tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
13,40% × (2,18 – 1,99) × 2,62 = + 6,75% -
Do hệ số nợ tăng làm vốn chủ sở hữu tăng:
13,40% × 2,18 × (2,55 – 2,62) = - 2,13%
Như vậy, cùng với quản lý chi phí tốt, nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản, cùng
với việc giảm hệ số nợ trong giới hạn rất an toàn, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của
công ty Minh Đại Lộc đã tăng 6,39%. Mức tăng tương đối tốt trong thời kỳ nền kinh tế
khó khăn trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
Phương pháp xếp hạng khách hàng: PGD Hà Thành bên cạnh việc sử dụng các
tỷ số tài chính cũng sử dụng phương pháp cho điểm phân loại khách hàng để làm căn cứ
đánh giá cả cho các khoản vay ngắn, trung, dài hạn. Việc cho điểm như nhau với các chỉ
tiêu ngắn, trung, dài hạn là chưa thực sự hợp lý. Vì đối với các loại hình cho khác nhau
cán bộ tín dụng cần thận trọng xem xét các chỉ tiêu khác nhau. Ví dụ, cho vay ngắn hạn
cần quan tâm đến chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn cần xem
xét kỹ hơn nhóm chỉ tiêu sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, ngân hàng nên có
bảng điểm với trọng số khác nhau đối với từng loại tín dụng. lOMoAR cPSD| 40419767
3.2.3-Giải pháp hoàn thiện quy trình phân tích -
Trong quá trình thực hiện quy trình phân tích tài chính khách hàng, đôi khi, cán
bộ tín dụng còn chủ quan, có thể bỏ qua một số nội dung cho những khách hàng truyền
thống, hay tin tưởng khách hàng nên không kiểm tra kỹ thông tin khách hàng cung cấp
nên không đối chiếu như đối chiếu báo cáo tài chính với cơ quan thuế, đối chiếu các
khoản phải thu lớn để xác định xem trong tương lai khoản phải thu đó có xảy ra rủi ro
không; định giá giá trị thực của tài sản cố định của doanh nghiệp, giá trị hàng tồn kho,
đánh giá khoản đầu tư ngắn hạn; kiểm soát chi phí. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần dự
đoán tình hình chính trị, kinh tế, tự nhiên có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong tương
lai. Chất lượng thẩm định khách hàng trước khi vay, theo dõi và phân tích tài chính trong
suốt quá trình vay ảnh hưởng nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai. -
Để chất lượng phân tích tài chính khách hàng được nâng cao hơn, ngân hàng cần
luôn hoàn thiện quy trình cho vay, hướng dẫn cụ thể về công tác phân tích, đánh giá tài
chính khách hàng; tham khảo thêm các quy trình của ngân hàng bạn để điều chỉnh quy
trình cho vay tại ngân hàng sao cho rút ngắn thời gian, thủ tục mà vẫn nâng cao hiệu quả
đánh giá tình hình tài chính khách hàng. Khi có những chính sách chỉ đạo mới của Ngân
hàng Nhà nước, các cơ quan quản lý, ngân hàng cần phổ biến kịp thời tới tất cả cán bộ
tín dụng, đào tạo hoặc huấn luyện nếu cần. Đồng thời, điều chỉnh quy định quy trình,
đặc biệt trong công tác đánh giá tài chính doanh nghiệp khách hàng phù hợp với yêu cầu
thay đổi phát triển mới.
3.2.4-Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích -
Tăng cường kiểm tra đối với việc thực hiện quy định quy trình cho vay và hoạt
động phân tích, đánh giá tài chính khách hàng, trong hoạt động tín dụng đây là hoạt động
quan trọng, tiềm ẩn nhiều rủi ro, là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả
năng trả nợ của khách hàng, đảm bảo an toàn và sinh lời của ngân hàng. Các cán bộ có
kinh nghiệm trực tiếp tham gia đánh giá lâu năm, hiểu bản chất của công việc và đặc
điểm khách hàng thực hiện rà soát thường xuyên cách tính toán các chỉ tiêu dung trong lOMoAR cPSD| 40419767
phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng, tìm ra những thiếu sót để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp. -
Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn ngày, tập huấn
chuyên sâu nghiệp vụ phân tích tài chính; khuyến khích cán bộ tham gia các buổi hội
thoại trong nước và quốc tế để trau dồi kỹ năng, kiến thức, nâng cao trình độ bản thân. -
Ngân hàng cần khai thác sâu hơn Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bởi các chỉ tiêu này
đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, nguồn lực
tài trợ cho thanh toán từ vốn bên ngoài/bên trong, dòng tiền vào từ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp có đủ để chi trả trong hoạt động vay vốn cho ngân hàng.
Cần lưu ý những khoản thu chi lớn làm ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp.
Áp dụng phân tích dòng tiền vào công ty cổ phần Minh Đại Lộc
Minh Đại Lộc đã thành lập được 6 năm, và hoạt động kinh doanh tạo ra doanh
thu cũng tương đối ổn định, nên chỉ phân tích doanh thu, lợi nhuận là chưa đủ, có thể
cần phân tích thêm dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn thông tin
dữ liệu khách hàng cung cấp không bao gồm Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, do vậy việc
phân tích dòng tiền của doanh nghiệp không sử dụng báo cáo này có phần khó khăn.
Nhưng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ liên quan đến 2 báo cáo tài chính còn lại là Báo cáo
kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán, nên phân tích dòng tiền lưu thông trong
hiện tại của Minh Đại Lộc thông qua Bảng cân đối kế toán.
Thứ nhất về tài sản: Hàng tồn kho năm 2021 tăng 2.485,4 triệu đồng so với năm
2020, doanh nghiệp phải chi nhiều tiền mặt ra hơn. Khoản phải thu năm 2021 tăng
3.323,4 triệu đồng so với năm 2020, doanh nghiệp ít tiền mặt hơn do doanh nghiệp bị
khách hàng chiếm dụng nhiều vốn.
Thứ hai về nguồn vốn: Khoản phải trả nhà cung cấp năm 2021 nhiều hơn năm
2020 là 987 triệu đồng, doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, chưa
phải chi ra để thanh toán nên dòng tiền tăng. Vay và nợ năm 2021 tăng hơn 4.661 triệu
đồng, gấp đôi so với năm 2020, vốn góp chủ hữu đã tăng thêm 4.000 triệu đồng. lOMoAR cPSD| 40419767
Nhận xét: dòng tiền chi ra của công ty Minh Đại Lộc lớn hơn dòng tiền thu vào.
Doanh nghiệp cần lên kế hoạch thu chi cụ thể để doanh nghiệp không bị hụt hơi trong
quá trình hoạt động sản xuất, tránh gặp vấn đề chi quá đà. Tuy nhiên, việc dòng tiền chi
ra nhiều hơn là trong kế hoạch kiểm soát của Minh Đại Lộc, doanh nghiệp tích trữ hàng
tồn kho để thực hiện sản xuất cung cấp thành phẩm cho bên đối tác lớn duy nhất là AES
EQUIPMENT SOLUTIONS và phần lớn khoản phải thu cũng do công ty đối tác này
chiếm dụng, với công nợ trong khoảng 50 ngày.
3.2.5-Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nhân tố con người đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng, đặc
biệt trong hoạt động tín dụng, bởi tính phức tạp và rủi ro rất cao. Sự thành công hay thất
bại của khoản vay phụ thuộc rất nhiều vào công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
khách hàng. Cán bộ tín dụng không chỉ cần có trình độ, năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm, hiểu biết về nhiều lĩnh vực kinh tế, nắm được pháp luật, hoạt động của các doanh
nghiệp tại từng khu vực để có khả năng đưa ra nhận định chính xác về khách hàng mà
còn phải có đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao. Do đó, chiến lược con người là chiến
lược lâu dài, ngân hàng cần tập trung vào một số giải pháp sau để xây dựng đội ngũ cán
bộ tín dụng có tầm và có tâm: -
Cần thực hiện rà soát, chọn lọc, phân loại cán bộ tín dụng hàng năm để có hướng
đào tạo phù hợp, kịp thời tuyển dụng bổ sung sự thiếu hụt về đội ngũ cán bộ. Công tác
tuyển dụng đảm bảo đúng quy trình, yêu cầu công việc, ngân hàng cần đặt ra những điều
kiện tối thiểu về trình độ và kinh nghiệm cho ứng viên. -
Đổi mới chính sách đãi ngộ cho cán bộ tín dụng về tiền lương, tiền thưởng. Có
như vậy đội ngũ cán bộ mới phát huy được khả năng, sự nhiệt tình lâu dài. Đồng thời
thực hiện cơ chế phạt nghiêm minh với những cán bộ vi phạm quy chế, quy trình nghiệp
vụ của ngân hàng, đặc biệt với cán bộ thoái hóa, biến chất. Với cán bộ có đạo đức tốt,
kinh doanh tốt, mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng thì có chế độ khen thưởng xứng
đáng như nâng lương trước hạn… lOMoAR cPSD| 40419767 -
Ngân hàng cần quy định nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng đối với từng
nhân viên ngân hàng, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các cán bộ, tránh
tình trạng sai phạm nhưng không biết trách nhiệm thuộc về ai. -
Bên cạnh công việc, ngân hàng phát động các phong trào thi đua cả về hoạt động
xã hội, thể dục thể thao trong toàn ngân hàng, từ đó các cán bộ có thể hiểu, thân thiết với
nhau, giúp đỡ nhau tốt hơn trong công việc, đời sống tinh thần tốt thì hiệu quả công việc sẽ được nâng cao.
3.2.6-Giải pháp về công nghệ phục vụ công tác phân tích
Công nghệ là vấn đề quan trọng đối với bất kì hoạt động nào trong ngân hàng.
Hầu hết, các ngân hàng hiện nay đều tăng cường đầu tư, cải tiến công nghệ để gia tăng
chất lượng phục vụ tạo lợi thế cạnh tranh cho mình. Đối với công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp, công nghệ có vai trò rất lớn trong quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ thông
tin một cách nhanh chóng, chính xác, đầy đủ hơn. Vì thế, ngân hàng luôn cần có giải
pháp để nâng cao chất lượng công nghệ. Một số giải pháp như: -
Nâng cấp phần mềm của ngân hàng tốt hơn giúp cán bộ tín dụng trong việc tra
cứu, kiểm tra thông tin doanh nghiệp tránh tổn thất không đáng có. Tìm hiểu khai thác
những phần mềm mới: quản lý thông tin, hỗ trợ thẩm định, hỗ trợ công tác phân tích
giúp giảm bớt công đoạn trong quá trình thực hiện công việc. -
Đầu tư vào công nghệ và phương tiện cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng, đảm bảo
không gây lãng phí và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của chi nhánh.
3.2.7-Giải pháp khác
Xây dựng công tác phân tích theo ngành nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh
nghiệp. Mức độ phức tạp trong Báo cáo tài chính của từng loại doanh nghiệp là rất khác
nhau. Trong khi đó, hoạt động tín dụng tại chi nhánh chưa có sự phân công rõ ràng. Vì
vậy để đạt được hiệu quả cao trong công tác phân tích, có thể áp dụng hình thức hỗ trợ
bổ sung lẫn nhau nhưng đảm bảo có cán bộ chuyên trách theo nhóm ngành kinh doanh, loại hình doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 40419767
3.3- Một số kiến nghị
3.3.1-Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước -
Ngân hàng Nhà nước cần hệ thống hóa các tiêu chuẩn, yêu cầu về nội dung hướng
dẫn công tác phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp cho các ngân hàng thương mại. -
Hoàn thiện, phát triển hoạt động và nâng cao vai trò của Trung tâm thông tin tín
dụng CIC để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại trong quá trình thu thập thông
tin. Có thể xem xét một số giải pháp: Hoàn thiện mô hình tổ chức, hoạt động, đa dạng
hóa thông tin đầu vào, nâng cao trình độ cán bộ CIC. -
Hỗ trợ kinh phí và nguồn nhân lực, tăng cường tư vấn và hướng dẫn ngân hàng
thương mại trong công tác phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp của khách
hàng. Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo tổng kết, chia sẻ kinh nghiệm trong ngành
ngân hàng để đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn đọng, và đưa ra những
giải pháp khắc phục. Đặc biệt, có thể tổ chức các khóa học thường kỳ cho cán bộ ngân
hàng do chuyên gia về tài chính từ World Bank, Quỹ tiền tệ quốc tế hoặc từ các nước có
hệ thống tài chính phát triển giúp ứng dụng vào công tác đánh giá khách hàng vay vốn.
3.3.2-Kiến nghị với Bộ ngành có liên quan khác -
Bộ Tài chính phối hợp với các bộ ngành khác để xây dựng các chỉ tiêu trung bình
ngành hiệu quả để các ngân hàng thương mại sử dụng làm căn cứ đánh giá năng lực tài
chính của khách hàng vay vốn. -
Doanh nghiệp phải minh bạch, công khai thông tin tài chính. Chính phủ cần có
quy định bắt buộc phải thực hiện kiểm toán độc lập, áp dụng thống nhất và đồng bộ một
chế độ kế toán; phải tiến hành kiểm toán và công khai quyết toán đối với tất cả các doanh
nghiệp, kể cả đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và siêu nhỏ. Nâng cao độ tin cậy của các
thông tin đầu vào trong quá trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, cần tăng cường các biện pháp quản lý của Nhà nước đối với hoạt
động của doanh nghiệp, giám sát các chế độ tài chính được doanh nghiệp tuân thủ không. lOMoAR cPSD| 40419767 -
Trong thời kỳ hội nhập thế giới, thị trường tài chính, tiền tệ, hàng hóa luôn có
những biến động khó lường, ảnh hưởng đến kết quả đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, Nhà nước cần thực hiện vai trò là một cơ quan quản lý đưa ra
các giải pháp bình ổn thị trường. -
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, người vay cố tình lừa đảo, chiếm đoạt tài sản
của ngân hàng, Ngân hàng thương mại cần có sự phối hợp giúp đỡ của các cơ quan quản
lý như Viện Kiểm sát, Thanh tra, Công an, … để xử lý.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ những hạn chế còn tồn tại, Chương 3 đề xuất các giải pháp khắc phục những
hạn chế đó, đồng thời hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp của khách
hàng trong hoạt động cho vay tại PGD Hà Thành. Muốn công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp của khách hàng của PGD Hà Thành nói riêng và toàn bộ ngân hàng thương
mại Việt Nam nói chung được hiệu quả cần sự phối hợp đồng bộ của cả ngân hàng và cơ quan quản lý nhà nước. lOMoAR cPSD| 40419767 KẾT LUẬN
Trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay đang rất khó khăn, nhiều doanh nghiệp
rơi vào tình trạng nợ nần, thậm chí dẫn đến phá sản. Điều này khiến cho các ngân hàng
đối mặt với rủi ro khi cho doanh nghiệp vay vốn. Vì thế, để các ngân hàng thương mại
phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động tín dụng, mở rộng nhu cầu vay vốn và hạn chế
rủi ro ở mức thấp nhất có thể; thì các ngân hàng cần thận trọng trong công tác phân tích,
đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp của khách hàng trước khi ra quyết định cho
vay. Dựa trên cơ sở tìm hiểu thực tế tại PGD Hà Thành - phòng khách hàng doanh nghiệp,
em đã khái quát các vấn đề chủ yếu về công tác phân tích tài chính khách hàng doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay. Qua đó, em đã xây dựng các tiêu chí để đánh giá sơ bộ
thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp tại PGD Hà
Thành, và đề xuất hướng thực hiện một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác
phân tích, đánh giá này tại Hà Thành.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu, kinh nghiệm còn hạn chế và thực tế kinh
doanh đa dạng, phong phú nên bài Chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý từ cô để bài viết của em được
hoàn thiện hơn. Đến đây, em xin kết thúc bài Chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Vân Huyền cùng các thầy
cô trong khoa Tài chính Học viện Ngân hàng và các anh, chị cán bộ ngân hàng tại PGD
Hà Thành đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài chuyên đề “Hoàn
thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp khách hàng phục vụ hoạt động cho
vay tại VPBank – PGD Hà Thành”.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Lê Thị Xuân (Chủ biên), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp (2018)
- Học viện Ngân hàng, nhà xuất bản Lao động.
2. TS. Lê Xuân Thu (Chủ biên), Giáo trình tài chính doanh nghiệp (2020) – Họcviện
Ngân hàng, nhà xuất bản Thanh Niên. lOMoAR cPSD| 40419767
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Quy chế cho vay của tổ chức tín dụngđối
với khách hàng số: 20/VBHN-NHNN ngày 22 tháng 05 năm 2014, Hà Nội.
4. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (2015), Quyết định về việc ban
hànhquy định số 80/2015/HD-TGĐ ngày 2 tháng 10 năm 2015 về quy trình tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp.
5. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – PGD Hà Thành (2021), Báo cáo tàichính 2021, Hà Nội.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, https://www.sbv.gov.vn/ .
7. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, http://www.vpbank.com.vn/ .
8. Trang thông tin nội bộ của VPBank, VPBank knowledge center.
9. Trung tâm thông tin tín dụng VPBank: http://www.c ic.vpbank.com. vn . P lOMoAR cPSD| 40419767 HỤ LỤC lOMoAR cPSD| 40419767 lOMoAR cPSD| 40419767