







Preview text:
lOMoAR cPSD| 60772721
Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế
độ cũ để lại, gồm Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost), Nhà máy sữa
Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina) và Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestlé).
Tình hình kinh doanh quốc tế của Vinamilk
Có thể thấy, hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của Vinamilk chính là thị trường Trung Đông.
Năm 1998, Vinamilk bắt đầu xuất khẩu những sản phẩm sữa bột đầu tiên vào khu vực Trung Đông,
với thị trường chủ yếu là Iraq theo chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên Hợp Quốc. Đây
là dấu mốc đánh dấu hoạt động đầu tiên trên thị trường thếgiới của công ty. Từ đó đến nay, trải qua
nhiều năm nỗ lực tìm kiếm thị trường, tham gia cáchoạt động xúc tiến thương mại, hiện sản phẩm
của Vinamilk đã được xuất khẩu đến 43 nướctrên thế giới với hàng loạt sản phẩm đa dạng, như:
sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữanước, sữa đậu nành, yogurt, nước trái cây, kem… Các sản
phẩm của Vinamilk hiện có mặttại hàng loạt các quốc gia, như: Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Trung Quốc,Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Australia... Ngoài ra, Công ty đang tiếp tục
tìm kiếm và mởrộng thị trường sang châu Âu, châu Phi, Nam Mỹ.
em sẽ lựa chọn dòng sản phẩm Vinamilk sữa tươi cho hoạt động thâm nhập thị trường New
Zealand. New Zealand là một trong những thị trường nổi tiếng về sữa bò, vì vậy nếu sản phẩm của
Vinamilk được đón nhận tại New Zealand chứng tỏ các sản phẩm của Vinamilk có chất lượng thật sự tốt
Phân tích môi trường vĩ mô của New Zealand
Trước khi phân tích môi trường vĩ mô của New Zealand, dưới đây là một vài thông tintóm lược
của em về đất nước được mệnh danh là “thiên đường đáng sống nhất Thế giới”.
- Tên: New Zealand (Thủ đô: Wellington) - Diện tích: 268.680 km2
- Khí hậu: New Zealand có khí hậu ôn đới (mùa đông lạnh, ấm còn mùa hè sẽ ấm vàkhô)
- Lượng mưa trung bình: 400 – 5.000mm (/năm) lOMoAR cPSD| 60772721
- Dân cư: Phần lớn dân cư New Zealand là người gốc Châu Âu (70%, số liệu từ Cụcdân cư NZ)
- Ngôn ngữ: Tiếng Anh và Tiếng Maori (bản địa) a) Môi trường văn hóa, xã hội
Văn hóa New Zealand mang giá trị cao về sự công bằng, khéo léo, thiết thực, khiêm tốn, kiềm chế
và phi chính thức. Những giá trị này vẫn còn nhất quán theo thời gian, còn duy trì ở cấu trúc xã
hội và kinh tế của đất nước. New Zealand nằm ở Tây Nam Thái Bình Dương, diện tích tương
đương với Nhật Bản và Vương quốc Anh, nhỏ hơn so với Việt Nam và nằm cách Australia khoảng
2.000 km về phía Đông-Nam (qua biển Ta-xman), gần với các quốc đảo Naam Thái Bình Dương
như Phi-gi, Tông-ga và Niu Ca- lê-đô-ni-a. New Zeland gồm hai đảo chính: Bắc và Nam. Địa hình
phần lớn là đồi núi, sông ngòi, hồ chứanước và đồng bằng thấp. Khí hậu đa dạng, mang tính chất
khí hậu biển, ôn đới và cận nhiệtđới,luôn thay đổi do vị trí địa lý Nam Bán cầu. New Zealand nằm
trên vành đai đĩa Ấn ĐộDương và Ôx-trây-lia nên có nhiều động đất và núi lửa ở mức độ nhẹ.
Nhiệt độ trung bình là 12 C, có sự khác nhau rõ rệt giữa đảo Bắc và đảo Nam. Tài nguyên khoáng
sản chủ yếu gồm: gỗ, khí thiên nhiên, than và một số mỏ dầu mới. Dân⁰ số 4,7 triệu người gồm
nhiều dântộc và văn hóa khác nhau. Có ba ngôn ngữ chính thức ở New Zealand, tiếng Anh phổ
biến nhất, tiếng Maori và ngôn ngữ ký hiệu. Tuy nhiên, do sự đa dạng văn hóa rộng rãi có rất nhiều
ngôn ngữ khác thường được dùng.Có sự ổn định xã hội cao và chính trị và hệ thống phúc lợi xã
hội hiện đại, quyền được phổ cập giáo dục tiểu học và trung học và tiếp cận được trợ cấp với các
dịch vụ y tế cho tất cả các cư dân. Dân số chủ yếu là châu Âu với khoảng 75%, 16% Māori, 8% là
đảo Thái Bình Dương, 12% từ châu Á và 1% khác. Trong những năm gần đây đã có một mức độ
ngày càng tăng của người nhập cư từ các nước châu Á. Người Maori làdân bản địa của Aotearoa
(New Zealand) và lần đầu tiên đến đây trên những chiếc ca nô (hourua waka voyaging) từ quê
hương của tổ tiên của họ về Hawaiki hơn 1000 năm trước. Ngày nay, người Maori chiếm hơn 14
phần trăm dân số. Ngôn ngữ và văn hóa của họ có ảnh hưởng lớn trên tất cả các khía cạnh của đời
sống New Zealand.Các nhà lãnh đạo New Zealand đều công nhận và tôn trọng các tín ngưỡng cổ
xưa của nền văn hóa Maori. Có sự khác biệt đáng kể giữa cộng đồng người Maori và Châu Âu (Pakeha) ở New
Zealand, nên lưu tâm về sự khác biệt này.Khoảng ba phần tư dân số sống ở đảo Bắc và gần
2 triệu người sống tại bốn thành phố lớn của Auckland, Christchurch, Wellington và
Hamilton. Thủ đô Wellington tọa lạc tại đảo Bắc. Trong khi đó, thành phố lớn nhất
Auckland, nằm phía trên cùng của đảo Bắc là trung tâm thương mại chính của NewZealand. b) Môi trường kinh tế lOMoAR cPSD| 60772721
Nền kinh tế dựa trên hệ thống doanh nghiệp tư nhân. Chính phủ, nhìn chung, hạn chế can thiệp
vào hoạt động thương mại. Chính phủ New Zealand đã thực hiện tư nhân hóa một loạt các ngành
công nghiệp, nhiều tài sản công bán ra là nguồn lợi ở lĩnh vực năng lượng, sân bay... Nền kinh tế
dựa chính và thương mại,có thế mạnh xuất khẩu nông nghiệp,buôn bán với nhiều quốc gia và có
FDI chủ yếu từ sản xuất, xây dựng và du lịch. Các chỉ số phát triển khi tế của New Zealand
(2015): GDP 173,75 tỷ USD, tăng trường GDP 3,0 %, GDPbình quân đầu người US$ 34.762, Xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ NZ$ 69 tỷ, Nhập khẩuhàng hóa và dịch vụ NZ$ 67 tỷ, Thặng dư thương mại NZ$ 2 tỷ
New Zealand là nền kinh tế nhỏ, có độ mở lớn, hoạt động trên nguyên tắc thị trường tự do, có nền
tảng nông-công nghiệp phát triển, trong đó chăn nuôi giữ vai trò quan trọng. Về cơ cấu kinh tế,
nông nghiệp chiếm (7,5%), công nghiệp- (27%), dịch vụ - (65,5%); 3/4 sảnphẩm nông nghiệp hàng
năm dành cho xuất khẩu. Thu nhập bình quân đầu người khoảng35.800 USD (2016). Tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân hàng năm 3-4%. Năm 2015, GDPchỉ tăng 3% và giảm phát, dự báo trong
thời gian tới GDP tăng trưởng ở mức 2,8%/năm.Nền kinh tế New Zealand gồm khu vực sản xuất
khá lớn và ngành dịch vụ bổ trợ lớn, ngànhnông nghiệp định hướng xuất khẩu có hiệu quả cao
chiếm hơn một nửa tổng kim ngạch xuấtkhẩu hàng hóa, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ chiếm
khoảng một phần ba GDP. Đất đaimàu mỡ vàđiều kiện phát triển tuyệt vời kết hợp với phương
pháp canh tác tinh vi và côngnghệ nông nghiệp tiên tiến là môi trường lý tưởng cho các hoạt động
thời vụ, lâm nghiệp vàlàm vườn. New Zealand là một trong năm nhà xuất khẩu sữa hàng đầu thế
giới, chiếm 1/3thương mại sữa toàn cầu. New Zealand có môi trường lạm phát thấp, với chính sách
tiền tệcủa Ngân hàng dự trữ, ngân hàng trung ương độc lập đó để đảm bảo duy trì sự ổn định tỷgiá.
New Zealand có một tỷ giá hối đoái linh hoạt lâu dài, không kiểm soát ngoại hối hoặchạn chế đưa
vào hoặc chuyển giao vốn. Các mô hình cải cách kinh tế ở New Zealand trongnhiều năm qua dựa
trên ba nguyên tắc cốt lõi: đa dạng hóa, tự do hóa và minh bạch.
Về Thương mại và mở cửa thị trường. Thương mại đóng vai trò quan trọng đối vớikinh tế New
Zealand. Nhờ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, New Zealand nhập khẩu đa dạnghàng hóa và dịch
vụ từ nước ngoài. Sự phát triển kinh tế truyền thống là dựa trên sản phẩmnông nghiệp. Sản phẩm
nông nghiệp chiếm khoảng một nửa tổng xuất khẩu của NewZealand với kim ngạch xuất khẩu chủ
lực gồm lâm sản, thủy sản, sản phẩm làm vườn, hàngchế tạo và sản phẩm kỹ thuật. Ngoại thương
(xuất khẩu và nhập khẩu) chiếm 60% tổng sốhoạt động kinh tế của New Zealand. Trước xu thế hội
nhập khu vực như một xu thế thươngmại quốc tế mở ra kể từ bế tắc của vòng đàm phán thương lOMoAR cPSD| 60772721
mại Doha từ 2001 trở lại đây,New Zealand là một trong những nền kinh tế dẫn đầu trong hội nhập
kinh tế (HNKT). NewZealand đã ký kết 16 Hiệp định Tự do Thương mại (FTAs) với các nước
thành viên WTO gồm: Hiệp định Quan hệ thương mại gần gũi với AustraliaCER- (Closer
EconomicRelations), P4 (tiền thân của TPP), FTA với ASEAN (AANZFTA), New Zealand ký
vớiTrung Quốc FTA đầu tiên giữa một nền kinh tế phát triển với nền kinh tế đang phát triển,FTA
với Hồng Kông, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc.
c) Môi trường chính trị và pháp luật
New Zealand theo chế độ quân chủ nghị viện (nền quân chủ lập hiến với nền dân chủnghị viện sử
dụng phương pháp bầu cử tỷ lệ đại diện thành viên kết hợp - MMP). Ngườiđứng đầu Nhà nước là
Nữ hoàng Anh Elizabeth II. Toàn quyền do Nữ hoàng Anh cử theo đềnghị của Thủ tướng. New
Zealand không có Hiến pháp chính thức bằng văn bản. Ngườiđứng đầu cơ quan hành pháp là Thủ
tướng, là thủ lĩnh đảng hoặc liên đảng chiếm đa sốtrong Nghị viện. Thủ tướng chỉ định các Bộ
trưởng trong nội các. New Zealand là quốc giađầu tiên trên thế giới dành cho phụ nữ được quyền
bỏ phiếu vô điều kiện (1893). Chính phủtheo nhiệm kỳ và thường được tái đắc cử. Mục tiêu là góp
phần vào việc tạo lập môi trườngkinh doanh ngày nay và niềm tin vào ngày mai. Hệ thống chính
trị của New Zealand đượcdựa trên nguyên tắc phân chia quyền lực trên ba cơ quan: Lập pháp, hành
pháp và tư pháp.Quốc hội là cơ quan quyền lực và dân chủ bầu nghị viện, có vai trò thông qua các
luật chiphối ở New Zealand. Cơ quan hành pháp gồm các bộ của chính phủ và tư pháp là hệ
thốngTòa án thi hành luật. Là một nền dân chủ có hệ thống chính trị ổn định, vào năm 2015
NewZealand trở thành thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc.
Về mặt hành chính, New Zealand được chia làm 74 đơn vị hành chính theo lãnh thổ(territorial
authority), gồm 15 hội đồng thành phố, 58 hội đồng quận (district councils) và 1hội đồng địa hạt
(county council) dành cho vùng Chatham Islands. Mỗi đơn vị hành chínhdo một thị trưởng (mayor) đứng đầu.
Hiện New Zealand có 20 đảng phái. Hệ thống luật pháp của New Zealand phát triểntheo mô hình
của Anh. Trong khi luật chung đóng vai trò quan trọng trên nhiều lĩnh vực,nhiều luật của New
Zealand được pháp điển hóa thành Luật của Quốc hội.
Hệ thống tư pháp độc lập và mạnh. Quyền sở hữu tư nhân được bảo hộ, hợp đồng làquyền tài sản
an toàn và trí tuệ. Khung pháp lý mạnh được hỗ trợ bởi hệ thống truyền thôngtự do và độc lập, lOMoAR cPSD| 60772721
đảm bảo tính minh bạch cao trong điều hành chính phủ và quyết địnhdoanh nghiệp. Mặc dù có
một môi trường pháp lý toàn diện để bảo vệ quyền lợi người tiêudùng và nhà đầu tư, các thể chế
như Luật Thương mại 1986, Luật Thương mại Công bằng1986 (tương tự Luật Cạnh tranh) và Luật
Bảo Vệ người Tiêu dùng 1993 đảm bảo rằngdoanh nghiệp không tham gia vào các hành vi phản
cạnh tranh và người tiêu dùng đượccung cấp hàng hóa có chất lượng thích hợp
d) Môi trường công nghệ
Tại New Zealand, ngành nông nghiệp mũi nhọn luôn được đầu tư và thúc đẩy trongnhiều lĩnh vực
khoa học công nghệ nhằm đổi mới và phát triển. New Zealand rất chú trọngphát triển các lĩnh vực
sản xuất chế biến nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệsạch gắn với phát triển bền
vững. Đầu tư của chính phủ New Zealand cho nghiên cứu vàphát triển công nghệ, đặc biệt là công
nghệ trong nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựuvà chuyển giao công nghệ nông nghiệp cao
ứng dụng hiiệu quả sản phẩm khoa học côngnghệ vào sản xuất để nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm nông nghiệp
Trong bối cảnh, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ, đổi mớikhoa học
công nghệ là một trong những giải pháp then chốt, trọng tâm trong thực hiện tái cơcấu ngành nông
nghiệp giai đoạn hiện nay. Khoa học và công nghệ đã thực sự là một trongcác giải pháp quan trọng
đóng góp có hiệu quả, tạo ra chuyển biến mang tính đột phá trongphát triển sản xuất nông nghiệp
như nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sảnphẩm, hàng hóa nông sản trên thị trường
trong nước và quốc tế. Với sự đóng góp của cộngđồng các nhà khoa học, sự vào cuộc của các
doanh nghiệp, khoa học và công nghệ đã đónggóp hiệu quả vào phát triển sản xuất nông nghiệp,
bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượngvà sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa nông sản và
dịch vụ trên thị trường trong nước vàquốc tế. Nhiều kết quả nghiên cứu khoa học đã được chuyển
giao, ứng dụng vào sản xuấtnông nghiệp như giống mới, quy trình công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới
đã góp phần giảmchi phí đầu tư, tăng lợi nhuận và mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất
nông nghiệp.Vậy để góp phần thúc đẩy nông nghiệp được những lợi thế trong tiến trình hội nhập,
cầnứng dụng rộng rãi hơn nữa những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuấtnông
nghiệp, hướng đến xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả vàbền vững,
có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu trong nước vàxuất khẩu.
Về công nghệ chăn nuôi bò sữa ở New Zealand: Nơi đây có một hệ thống chăn nuôicực kì hiệu
quả, chế biến với quy mô lớn, đầu tư rất cũng rất lớn vào các cuộc nghiên cứu vàmua những công lOMoAR cPSD| 60772721
nghệ máy móc tối tân nhất. Nổi tiếng trên toàn thế giới về các sản phẩmsữa có hương vị thơm
ngon, ngành sữa nước này cung cấp cho khách hàng những sản phẩmchất lượng cao cấp và tinh
túy nhất. Các sản phẩm này cũng nổi tiếng về việc đảm bảo vệsinh, chuẩn GMP và đáp ứng được
nhiều yêu cầu về sức khỏe của con người. Đối với ngànhchăn nuôi bò sữa thì những yếu tố thiên
nhiên vẫn có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượngsữa thu hoạch chứ không phải là sử dụng các loại
thuốc tăng trưởng. Chất lượng của sữa chủyếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: con giống, chăm sóc
nuôi dưỡng và cuối cùng là vấn đềquản lí các dịch bệnh. Để những con bò khỏe mạnh, cho nhiều
sữa với chất lượng cao hơn thì thức ăn của nó phải sạch, sống trong bầu không khí trong lành, nơi
ở sạch sẽ và phảiđược đi lại thoải mái. Trong các yếu tố thì thức ăn cho bò và chất lượng của thức
ăn là quantrọng nhất. Lượng sữa con bò cho ra phụ thuộc chủ yếu vào lượng thức ăn và chất
lượngthức ăn. New Zealand có khí hậu ôn đới nên các đồng cỏ nơi đây xanh tốt quanh năm nênđàn
bò được chăn thả suốt ngày ngoài đồng và ăn cỏ từ tự nhiên. Nguồn nước cũng cực kìquan trọng.
90% sữa là nước nên những chú bò nơi đây được cung cấp nước sạch, bò sẽuống nhiều hơn, ăn
nhiều hơn và sản sinh ra lượng sữa tối đa. Chất lượng nước là không thểlơ là, bò rất thích uống
nước sạch và bò cũng rất nhạy cảm với chất lượng nước. Quốc giaNew Zealand nuôi bò trong một
môi trường yên tĩnh, thoải mái để có sản lượng sữa caohơn. Mỗi con bò ở đây đều có không gian
đi lại thoải mái, vận động tùy thích. Với nhữngyếu tố ở trên kết hợp với nhiều yếu tố khác như:
thiết kế chuồng trại, chăm sóc đàn bò, hệthống vắt sữa, … đã lạo nên môi trường vô cùng thoải
mái cho đàn bò và cũng đảm bảo vệsinh an toàn trong việc thu hoạch và chế biến sữa. Trang trại
ở New Zealand gồm nhiều cáchệ thống công nghệ cao, quản lý tất cả các công việc cần cho trang
trại hiện đại như: quản lýđộng vật, quản lý chăn nuôi, phân tích đồng cỏ, kiểm tra đất, dự báo thời
tiết. Kỹ năng củacác nhân viên chăm sóc cao, được đào tạo kĩ càng, trang bị kiến thức đầy đủ nên
chăm sóccho những chú bò rất tốt, tận tình với công việc. Qua những yếu tố đã nói ở trên có thể
thấyrằng lý do vì sao đất nước New ZeaZealand được mệnh danh là xứ sở của đàn bò tuyệt vời vàngành sữa phát triển
Phân tích thịtrường ngành sữa tại New Zealand
Ngành sữa New Zealand có lịch sử phát triển từ năm 1814, từ đó đến nay ngành nàyliên tục phát
triển và trở thành ngành công nghiệp toàn cầu mang lại nhiều lợi nhuận nhất.Hiện nay, đàn bò sữa
của New Zealand có 5,8 triệu con, sản lượng sữa 21 tỷ lít sữa, chiếm3% sản lượng sữa thế giới, là
quốc gia sản xuất sữa lớn thứ 8 trên toàn cầu. Chăn nuôi bòsữa tập trung chủ yếu ở đảo bắc: 73% lOMoAR cPSD| 60772721
tổng đàn bò sữa, 57% tổng sản lượng sữa. 95% lượngsữa sản xuất ra được xuất khẩu tới nhiều
nước trên thế giới, ngược với xu hướng của hầu hếtcác nước trên thế giới là sản xuất sữa để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa. Mỗi năm, ngànhcông nghiệp sữa ở New Zealand xuất khẩu trên 11
triệu USD và là nước có doanh thu lớnnhất trong ngành sản xuất sữa của thế giới. Sữa và các sản
phẩm từ sữa của nước này chiếm1/3 trên thị trường toàn cầu, ngoài ra cũng là nước sản xuất sữa
và các sản phẩm làm từ sữađứng đầu thế giới và đóng góp 25% ngoại tệ của kim ngạch xuất khẩu.
Trong 5 năm qua, giátrị xuất khẩu ngành sữa hàng năm đạt mức trung bình 14.4 triệu USD. Giá trị
xuất khẩu củangành sữa tăng từ 15% năm 1990 lên 29% năm 2018, sau khi đạt đỉnh 35% năm
2014.Trong vòng 26 năm qua, giá trị xuất khẩu của ngành sữa tăng trưởng 7,2%/năm. Năm 2016
mặc dù ngành du lịch có tốc độ tăng trưởng mạnh, tổng chi tiêu của khách du lịch quốc tếđạt 10 tỷ
USD vẫn thấp hơn giá trị xuất khẩu của ngành sữa. Tính đến tháng 3/2019, giá trịxuất khẩu của
ngành sữa có giá trị xuất khẩu cao nhất so với tất cả các ngành hàng xuấtkhẩu, gấp đôi so với
ngành thịt, 4 lần ngành gỗ và gần 9 lần so với rượu vang. Sản phẩm sữaxuất khẩu chủ yếu là sữa
gầy, sữa bột nguyên kem và kem.
Xác định tiêu chuẩn phải tuân thủ Tiêu chuẩn được sửa đổi định kỳ nhưng nghĩa vụ pháp lý của
doanh nghiệp không thay đổi cho đến khi các quy định liên quan được sửa đổi có tham chiếu đến
tiêu chuẩn được sửa đổi đó. Việc sửa đổi tiêu chuẩn và quy định có thể không xảy ra cùng một lúc.
Đôi khi, các quy định pháp luật vẫn yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ một tiêu chuẩn cũ khác
với tiêu chuẩn gần đây nhất.
Do vậy, doanh nghiệp cần nắm được họ phải tuân theo tiêu chuẩn nào (hoặc một phần của tiêu
chuẩn nào) bằng cách kiểm tra các quy định trên trang website về Pháp luật New Zealand.
Tuy nhiên, theo khuyến cáo của Ủy ban Thương mại New Zealand, các doanh nghiệp nên tham
khảo tiêu chuẩn mới nhất để bổ sung các biện pháp bảo vệ an toàn sản phẩm, ngay cả khi quy định
hiện hành không yêu cầu. Việc cung cấp hoặc bán các sản phẩm không đáp ứng các quy định an
toàn sản phẩm là bất hợp pháp và có thể bị truy tố.
nằm ở Phía Bắc, ở Waikato phía Nam Auckland chiếm 1/3 tổng số trang trại. Trong đó số trangtrại
bò ở đảo Nam cũng chiếm 19% tổng đàn bò cả nước.- Nguồn nước sạch cũng là yếu tố không thể
không nhắc đến. Bò rất nhạy cảm với chất lượngnước. Những chú bò luôn cần nguồn nước uống
sạch và mát và New Zealand luôn có nguồnnước sạch cho những chú bò sữa này.- Bò cũng cần ở
trong yên tĩnh và mát mẻ để có sản lượng sữa cao. Mỗi con bò cần có một vùngkhông gian đủ rộng lOMoAR cPSD| 60772721
để di chuyển và hoạt động.- Kết hợp với nhiều yếu tố khác như xây dựng trang trại, hệ thống vắt
sữa, chăm sóc đàn bò đãtạo ra điều kiện sống lý tưởng cho đàn bò cũng như đảm bảo an toàn trong
quá trình sản xuất vàkinh doanh sữa.Hội tụ đầy đủ những điều kiện cần thiết kể trên , không bất
ngờ khi New Zealand là nước cungcấp 33% sản lượng sữa bò ra thị trường sữa toàn cầu. Chính vì
thế mà để phát triển chủ độngnguyên liệu trong nước Vinamilk cũng chủ yếu nhập khẩu các giống
bò từ Úc và New Zealandđể có được chất lượng sữa tốt nhất.(3) Nền kinh tế - chính trị ổn định:-
Với đặc điểm là một nền kinh tế thị trường tự do mở, các rào cản thuế quan tương đối thấp đã tạora
cho New Zealand một môi trường kinh doanh hấp dẫn. Một điểm cộng cho New Zealand đểmà
thu hút các nhà đầu tư và các đối tác kinh doanh mà New Zealand có được là một môi trườngkinh
doanh thật sự rộng mở với các hiệp định thương mại tự do. Trên thực tế, New Zealand đượcNgân
hàng Thế giới đánh giá là nước thuận lợi nhất trên thế giới để bắt đầu kinh doanh. Thịtrường năng
động của Việt Nam mang lại những cơ hội kinh tế mới cho nhiều doanh nghiệp NewZealand. Trong
5 năm qua thương mại hàng hóa hai chiều đã tăng 59%, đạt 2,39 tỷ đô la NewZealand (NZD) vào
cuối năm 2022.- Việt Nam trở thành đối tác thương mại lớn thứ 15 của New Zealand. Hơn thế nữa,
Vinamilk cóthể tận dụng điểm mạnh của New
Zealand cho sự phát triển doanh nghiệp cũng như coi thịtrường New Zealand