PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM TRÀ XANH C2 TẠI VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, nhu cầu của con người càng càng nâng cao và việc sử dụng nước giải khát cũng vậy. Bên cạnh đó, yêu cầu về sự tươi mát, ít ngọt, ít gas,.. đối với nước giải khát của khách hàng ngày càng nhiều. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45943468
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
Hồ Chí Minh, ngày…, tháng 11, năm 2021
TIỂU LUẬN KINH TẾ VI MÔ
ĐỀ TÀI: “PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM TRÀ XANH C2
TẠI VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.”
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Lê Nhân Mỹ
Nhóm thực hiện (nhóm 6): +Trương Đào Ngân Hà (nhóm trưởng)
+Nguyễn Võ Uyên Thảo
+Trần Thị Hồng Thắm
+Lê Thị Phượng
+Phan Nguyễn Tường Vy
+Đào Đức Huy
+Đặng Kiên Cường
lOMoARcPSD| 45943468
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, nhu cầu của con người càng càng nâng cao và
việc sử dụng nước giải khát cũng vậy. Bên cạnh đó, yêu cầu về sự tươi mát, ít ngọt, ít gas,..
đối với nước giải khát của khách hàng ngày càng nhiều, vậy nên Trà xanh luôn là lựa chọn
hàng đầu của người tiêu dùng và Trà xanh C2 là sản phẩm chiếm được vị trí trên thị trường.
Bởi lẽ đó, nhóm đã quyết định tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thị trường về sản phẩm T
xanh C2. Từ đó, nhóm cũng đã có tổng quát hơn về sản phẩm, hiểu rõ hơn về các lý thuyết
ảnh hưởng đến cung cầu được học trong môn Kinh tế Vi mô.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do điều kiện
không thể làm việc trực tiếp và cũng có những sự hạn chế về mặt kiến thức, kinh nghiệm nên
nhóm không thể tránh khỏi những sai sót. Qua đây, nhóm cũng rất mong sẽ nhận được những
ý kiến của thầy để đề tài có thể hoàn thiện hơn, có tính ứng dụng cao hơn và quan trọng nhất
là nhóm có thể rút ra những kinh nghiệm để có thể hoàn thành tốt hơn trong những đề tài tiếp
theo.
Chúng em xin được gửi lời cảm ơn trân thành nhất đến thầy, đã không ngại khó khăn,
tận tình giảng dạy, giúp đỡ những tân sinh viên như chúng em suốt thời gian qua!
Xin chúc thầy và gia đình thật nhiều sức khỏe, an toàn, gặt hái nhiều thành công trong
công việc và trong cuộc sống. Mong rằng, dịch bệnh mong chóng qua đi để chúng em có thể
được học trong lớp học của thầy!
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện đề tài
MỤC LỤC
1. Tổng quan về thị
trường:.............................................................................................4
lOMoARcPSD| 45943468
2
1.1. Thị trường nước giải khát-trà xanh tại Việt Nam..............................................4
1.1.1. Thị trường nước giải khát.............................................................................4
1.1.2. Thị Tờng trà xanh Việt Nam.....................................................................5
1.2. Công ty URC-Việt Nam........................................................................................6
1.2.1. Quá trình thành lập công ty URC................................................................6
1.2.2. Sơ lược về URC..............................................................................................8
1.2.3 Các thương hiệu sản phẩm.............................................................................8
1.3. Giới thiệu sản phẩm nước giải khát trà xanh C2.............................................10
1.4. Từ công ty bị tẩy chay đến top 10 công ty đồ uống uy tín nhất Việt Nam.....12
1.4.1. Biến cố 2016..................................................................................................12
1.4.2. Vực dậy sau biến cố......................................................................................14
2. Phân tích cung-cầu trà xanh C2 trên thị trường.....................................................15
2.1. Phân tích cung của trà xanh
C2.........................................................................15
2.1.1. Nguồn cung nguyên
liệu...............................................................................15
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới
cung...................................................................16 a/ Giá các yếu tố
đầu vào...................................................................................16 b/
Giá các yếu tố sản
xuất..................................................................................16 c/ Chính
sách chính
phủ....................................................................................17
lOMoARcPSD| 45943468
3
d/ Công nghệ.......................................................................................................17
e/ Kỳ vọng của người bán..................................................................................18
f/ Phân phối trên thị trường..............................................................................18
2.2. Phân tích cầu của trà xanh
C2...........................................................................19
2.2.1. Đối tượng khách
hàng..................................................................................19
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới
cầu......................................................................20 a/ Nhu cầu th
hiếu của người tiêu dùng..........................................................20 b/
Yếu tố giá cả và thu nhập của người tiêu
dùng...........................................20 c/ Đẩy mạnh truyền thông-
Marketing..............................................................21 d/ Tình hình
Kinh tế - Chính trị - Xã hội.........................................................22
e/ Thị trường đồ uống Việt Nam thay đổi trong tình hình dịch bệnh............23
3.Đánh giá-nhận xét.......................................................................................................23
3.1. Đánh giá chung
…………………………………………………………………………………...23
3.2.Đánh giá cá
nhân…………………………………………………………………………………..24
3.2.1 Trương Đào Ngân
…………………………………………………………………..24
3.2.2 Nguyễn Võ Uyên Thảo…………………………………………………………………
25
lOMoARcPSD| 45943468
4
3.2.3 Trần Thị Hồng Thắm………………………………………………………………….26
3.2.4 Trần Thị Phương Thảo……………………………………………………………….27
3.2.5 Phan Nguyễn Tường Vy………………………………………………………………29
5
3.2.6 Lê Thị Phượng……………………………………………………………………………
30
3.2.7 Đào Đức Huy………………………………………………………………………………
31
3.2.8 Đặng Kiên Cường……………………………………………………………………….32
4. Tài liệu tham
khảo…………………………………………………………………………………..33
1. Tổng quan về thị trường:
1.1. Thị trường nước giải khát-trà xanh tại Việt Nam.
1.1.1. Thị trường nước giải khát
Nước giải khát-một khái niệm không quá xa lạ trong xã hội hiện đại ngày nay, xuất hiện
lần đầu tiên từ thế kỷ XVII nhưng phải đến những năm 1880 thì thị trường nước giải khát
mới tràn ngập các loại nước uống có nhãn hiệu như bây giờ. Với một quốc gia nằm ở khu
vực nhiệt đới, có khí hậu nóng ẩm và văn hóa ăn uống rất đa dạng, thị trường nước giải khát
tại Việt Nam được đánh giá có sức tăng trưởng mạnh mẽ trên toàn cầu.
Nước giải khát là một mặt hàng thuộc nhóm ngành FMCG, nó có sức tiêu thụ lớn nằm
trong top những mặt hàng có sản lượng bán ra nhiều nhất nhóm ngành này. Trên thế giới, đây
cũng là mặt hàng được nhiều thương hiệu nổi tiếng đầu tư và tham gia nhất, tại nhiều quốc
lOMoARcPSD| 45943468
6
gia, đây là mặt hàng có lượng người sử dụng bình quân/ ngày ở mức gần 50%. Con số cực kỳ
ấn tượng!
Tại Việt Nam, có những chủng loại sản phẩm nước giải khát chính là: Nước khoáng
Hình 1: mức độ sử dụng nước giải khát của các khu vực
có ga và không ga, nước tinh khiết, nước ngọt, nước tăng lực, trà uống liền và nước hoa quả
các loại.
1.1.2. Thị Trường trà xanh Việt Nam
Trà xanh cũng là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta.
Hiện, ngành chè không chỉ sản xuất ở trong nước mà còn vươn tầm ra thế giới. Trong những
năm qua, ngành chè đã đem lại giá trị kinh tế lớn cho xã hội, tạo ra nhiều cơ hội việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống người dân, góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển.
Tuy nhiên, trước bối cảnh hội nhập và tác động của đại dịch Covid-19, ngành chè đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, khoảng 90% sản lượng chè xuất khẩu ở dạng thô, giá
bán thấp và được tiêu thụ dưới thương hiệu của các nhà nhập khẩu. Cùng với đó, hoạt động
sản xuất chè còn nhiều hạn chế bất cập...
Theo thống kê của Hiệp hội chè Việt Nam, tính đến năm 2020, nước ta có 34 tỉnh, thành
phố trồng chè (trà xanh) với tổng diện tích ổn định ở mức 130 nghìn ha, năng suất bình quân
đạt mức khoảng 8,0 tấn/ha, sản lượng chè khô đạt khoảng 192 nghìn tấn.Cây chè được trồng
chủ yếu ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc chiếm khoảng 70% diện tích trồng chè cả
nước; kế đến là vùng Tây Nguyên với khoảng 19%; vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung có diện tích chè chiếm 7,0% và khu vực đồng bằng Bắc bộ 4,0%. Hiện nay, Việt Nam
có trên 170 giống chè các loại đảm bảo chất lượng và cho năng suất cao, với các hương vị
đặc biệt được thế giới ưa chuộng, như: Chè shan, PH1, LDP1, LDP2, PT14… và các giống
chè nhập nội như PT95, Kim Tuyên, Bát Tiên, Tứ Quý Xuân...
Chè của Việt Nam được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường trong nước và xuất khẩu. Với thị
trường trong nước thì nhu cầu tiêu thụ chè của người dân Việt luôn cao, đặc biệt vào các dịp
lễ Tết hay các sự kiện quan trọng. Đặc biệt, chè không đơn thuần chỉ dùng uống hằng ngày,
lOMoARcPSD| 45943468
7
mà còn được dùng làm quà biếu người thân thay lời chúc mừng, lời chào đón…Chính vì thế,
tình hình tiêu thụ chè trong nước luôn ở mức ổn định. Thị trường tiêu thụ trong nước phần
lớn là chè xanh ngược lại với thị trường xuất khẩu chủ yếu là chè đen (chiếm tỷ trọng đến
51%). Trong những năm gần đây, ngoài người trung niên và lớn tuổi, sản lượng tiêu thụ chè
của giới trẻ cũng đang có xu hướng tăng. Cùng với đó, họ có sự đòi hỏi cao hơn về tính tiện
lợi, nhanh chóng và đẹp mắt. Những thị hiếu này đã tạo nên chỗ đứng cho loại chè hòa tan,
chè túi nhúng…
Với thị trường xuất khẩu thì ngay từ những tháng đầu năm 2020, mặc dù phải đối mặt
với những diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh Covid-19, song chè là một trong những
sản phẩm duy trì được sản xuất, không bị đứt gãy trong quá trình xuất khẩu, tăng trưởng xuất
khẩu chè của Việt Nam sang nhiều thị trường chính được đảm bảo ổn định.
Bước sang nửa đầu năm 2021, theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trị giá kim
ngạch xuất khẩu chè tăng một phần do giá chè tăng cao theo giá thị trường thế giới. Giá c
xuất khẩu bình quân ước đạt 1.643,6 USD/tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2020. Còn theo
Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn),
nhu cầu dùng chè gần đây đã tăng lên rõ rệt do người tiêu dùng nhiều nơi tin tưởng chè có tác
dụng tăng cường khả năng miễn dịch, góp phần đề kháng với dịch bệnh Covid-19. Do đó,
thương nhân ở nhiều quốc gia tăng cường mua chè tích trữ để phục vụ nhu cầu nội địa, tránh
bị ảnh hưởng bởi sự đứt gãy logistics có thể diễn ra do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19
diễn biến phức tạp trên toàn cầu.
Các thị trường xuất khẩu chính của sản phẩm chè Việt là Pakistan, Trung Quốc, Nga
Indonesia… Trong đó, thị trường Trung Quốc, chiếm 12-15% khối lượng chè xuất khẩu của
Việt Nam. Các sản phẩm làm từ cây chè đang ngày càng đa dạng và phong phú, được đảm
bảo sản lượng và chất lượng, phục vụ cho nhu cầu người tiêu dùng và được tiêu thụ nhiều ở
thị trường nước ngoài. Một số thương hiệu chè đang được ưa chuộng như: Chè sao lăn, chè
xanh, chè Ô long, chè Hương, chè thảo dược...
lOMoARcPSD| 45943468
8
1.2. Công ty URC-Việt Nam.
1.2.1. Quá trình thành lập công ty URC
lOMoARcPSD| 45943468
9
URC (Universal Robina Corporation) là một trong những công ty sản xuất thực phẩm và
nước giải khát lớn nhất Philippine, được thành lập bởi ngài John Gokongwei vào năm 1954,
khi đó là một thương nhân. Năm 1956, Ngài John quyết định xây dựng nhà máy chế biến bắp
để sản xuất glucose và bột bắp thông qua công ty Universal Corn Products (UCP) là cơ sở
đầu tiên hình thành nên URC ngày nay.
URC hiện đang có mặt tại các quốc gia Đông Nam Á và đã phát triển kinh doanh sang
khu vực châu Đại Dương thông qua việc mua lại công ty thực phẩm Griffin–công ty sản xuất
thức ăn nhẹ lớn nhất New Zealand và công ty Snack Brands Australia (SBA) – doanh nghiệp
chế biến snack tẩm muối lớn thứ 2 nước Úc.
Từ một công ty gia đình, URC đã phát triển, đa dạng hóa và cung cấp sản phẩm chất
lượng hang đầu cho người tiêu dùng. Hiện tại, URC tập trung ba mảng chính:
+ Nhóm thực phẩm tiêu dùng có thương hiệu riêng, bao gồm thị trường nội địa (kể cả
đóng gói sản phẩm) và thị trường quốc tế
+ Nhóm công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, bao gồm thuốc và thức ăn chăn
nuôi URC+ Nhóm hàng hóa thông thường: bao gồm đường, bột và năng lượng tái tạo
URC Việt Nam là một công ty chi nhánh URC với 100% thuộc sở hữu của URC. Công
ty chính thức hoạt động tại Việt Nam vào năm 2003. Các sản phẩm của URC được giới thiệu
đến thị trường Việt Nam thông qua các công ty nhập khẩu từ năm 2003. Để phục vụ nhu cầu
thị trường tốt hơn, URC Việt Nam được thành lập với các dây chuyền sản xuất và được vận
lOMoARcPSD| 45943468
10
hành cho đến nay. URC Việt Nam hiện có 5 nhà máy sản xuất trải dài các tỉnh Bình Dương,
Quảng Ngãi và Hà Nội.
1.2.2. Sơ lược về URC
URC sở hữu hơn 10 nhãn hiệu thực phẩm ngon và các thức uống giàu năng lượng, 5 nhà
máy sản xuất đạt chứng nhận Hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2008 và Hệ thống quản
lí an toàn thực phẩm ISO 22001 và được kiểm tra bởi các tổ chức kiểm định quốc tế, và 3.536
nhân viên không ngừng cống hiến mỗi ngày. Với năm 18 hoạt động tại thị trường Việt Nam,
đến nay URC đã và đang không ngừng cải tiến công nghệ, giữ vững vị trí tiên phong trong
ngành sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam.
Hoạt động tại Việt Nam, URC đưa vào sử dụng những trang thiết bị sản xuất hiện đại,
được nhập khẩu từ các cường quốc công nghệ như: Đức, Ý, …
Hiện nay, với những nổ lực không ngừng, URC được công nhận là công ty đa quốc gia
quy mô lớn tại 10 quốc gia ngoài Philippine như Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Singapore,
Indonesia, Trung Quốc, Hong Kong, Myanmar, New Zealand và Úc, cũng như từng bước
thâm nhập các thị trường tiềm năng như Lào, Campuchia.
Tại Việt Nam:
URC Việt Nam sở hữu hệ thống nhân sự
chất lượng và chuyên nghiệp, từ việc tuyển
dụng đến đào tạo phát triển, từ hệ thống đánh
giá hiệu suất làm việc đến việc xác định
những cá nhân có năng lực để đảm nhận
những vị trí cao hơn trong tương lai. Thông
qua hệ thống quản lí nhân lực này, URC tuyển
dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một
cách hợp lí để duy trì đội ngũ lãnh đạo giỏi.
lOMoARcPSD| 45943468
11
1.2.3 Các thương hiệu sản phẩm
Tại thị trường Đông Nam Á, URC đem đến 3 thương hiệu nổi bật bao gồm: Jack’n Jill,
trà xanh C2 và cà phê Great Taste, bánh Nice & Natural, Kettle, Thín, CC’s, Cheezels.
Các dòng sản phẩm nước uống
của công ty URC:
+Nước trà xanh C2:
+Nước uống Rồng Đỏ:
+Các sản phẩm bánh, kẹo:
Bánh quy Cream-O
Bánh Cracker, bánh xốp Magic
Bánh bông lan Dewberry
Kẹo Dynamite
Kẹo Lush
Snack Puff Corn
lOMoARcPSD| 45943468
12
1.3. Giới thiệu sản phẩm nước giải khát trà xanh C2.
Trà xanh C2 là sản phẩm nổi bật của Công ty Nước giải khát URC-Việt Nam. Trà xanh
C2 – “Mát lạnh tự nhiên và thanh khiết” được chế biến từ 100% trà xanh Thái Nguyên tự
nhiên, với Hương vị thanh thoát và thơm ngon nhờ được chắt lọc kĩ từ những lá trà tươi non,
thanh khiết.
Trà xanh C2 chứa hàm lượng L-THEANINE và CATECHINS giúp chống lão hóa, mang
lại sự tỉnh táo và cảm giác thư giãn, sảng khoái. Sản phẩm được sản xuất trên hệ thống máy
móc hiện đại, hoạt động trên dây truyền sản xuất hoàn toàn tự động và khép kín với một quy
trình giám sát và kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt của từng bộ phận. Từ đó, Công ty URC đã
cam kết cho sản phẩm C2 luôn đạt tiêu chuẩn tốt nhất về chất lượng cũng như mức độ an
toàn về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dung. Điều này chứng minh qua việc nhãn
hàng đã được nhận giải vàng Thương hiệu về vệ sinh an toàn thực phẩm do Bộ Y tế cấp năm
2009.
Trà xanh C2 có 3 loại sản phẩm C2 trà đào, C2 trà táo, C2 trà vải và 5 hương vị, mới
nhất là sản phẩm Trà sữa C2.
C2 trà xanh vị chanh: 230ml, 360ml & 455ml
Các sản phẩm của công ty URC
lOMoARcPSD| 45943468
13
C2 trà xanh vị đào: 360ml & 455ml
C2 trà xanh vị táo: 230ml & 360ml
C2 trà xanh vị vải: 455ml
Trà đen nguyên bản: 360ml & 455ml
Được ủ từ nguyên liệu lá trà cao nguyên 100% tự nhiên
lOMoARcPSD| 45943468
14
TC2 Plus: C2 Plus Immunity Txanh hương chanh được từ nguyên liệu trà cao
nguyên 100% tự nhiên, bổ sung Wellmune® – được chứng minh lâm sàng có tác dụng hỗ trợ
tăng sức đề kháng.
Trà sữa C2: Hương vị trà đậm đà kết hợp với sữa thơm ngon, trà sữa C2 chuẩn vị Đài
Loan chính hiệu.
C2 định hướng phát
triển sản phẩm
của mình chủ yếu từ độ tuổi 15-30 (nặng động, thích nhanh-gọn-tiện, lối sống bận rộn, nhu
cầu nước giải khát từ thiên nhiên, có lợi cho sức khỏe,…). Ở phân khúc này, C2 đã có cho
mình một lượng khách hàng rất lớn.
Với nhu cầu về thức uống giải khát tự nhiên, không có gas, không có cồn, ít ngọt ,.. đang
tăng dần theo mỗi năm (mỗi năm tăng 30%), mẫu mã đơn giản, nhỏ gọn, giá cả phải chăng,
Trà xanh C2 đã và đang chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và vị trí trên thị trường
nước giải khát.
lOMoARcPSD| 45943468
15
1.4. Từ công ty bị tẩy chay đến top 10 công ty đồ uống uy tín nhất Việt Nam
1.4.1. Biến cố 2016
2016 được cho là năm khủng hoảng đối với URC Việt Nam. Trước khi bị cơ quan chức
năng phát hiện nhiều lô sản phẩm bị nhiễm chì, trà xanh C2 được người tiêu dùng hết sức ưa
chuộng. Đồng thời, với giá thấp, C2 cũng tạo được ưu thế trong cuộc cạnh tranh quyết liệt
với các thương hiệu cùng thời điểm. Thế nhưng, năm 2016, C2 nhiễm chì quá mức được
truyền thông loan tin đã tạo bầu không khí lo lắng, hoang mang; đặc biệt với những gia đình
có trẻ nhỏ. Cụ thể, tháng 5/2016, Thanh tra Bộ Y tế đã yêu cầu thu hồi 3 sản phẩm của
Công ty TNHH URC Việt Nam do có hàm lượng chì vượt ngưỡng cho phép. Trong đó, có
một lô trà xanh hương chanh C2 (NSX 4/2/2016, HSD 4/2/2017).
Vụ việc bắt đầu từ ngày 7/5, khi một người dùng Facebook đưa phiếu kiểm nghiệm s
3600 của NIFC về mẫu nguyên liệu acid citric do Công ty URC VN gửi kiểm nghiệm cho kết
quả hàm lượng chì cao, kèm thông tin tố cáo công ty sử dụng nguyên liệu này để sản xuất
nước ngọt C2 và Rồng Đỏ. Ngày 9/5, Cục An toàn thực phẩm lấy mẫu C2 và Rồng Đỏ ngoài
thị trường cùng với mẫu nguyên liệu acid citric tại nhà máy để kiểm nghiệm hàm lượng chì.
Dự kiến kết quả có vào hôm nay 13-5. Đến ngày 10-5, chánh thanh tra BY tế Đặng Văn
Chính cũng ký quyết định khảo sát tiền thanh tra 15 ngày tại URC VN, dự kiến tiến hành
thanh tra toàn diện sau đó.
Ngày 11-5, một số phiếu kiểm nghiệm sản phẩm của URC VN có hàm lượng chì cao
được hé lộ. Cụ thể, sản phẩm nước tăng lực Rồng Đỏ hương dâu sản xuất ngày 19/2/2016
(hạn dùng 19/11/2016) có hàm lượng chì là 0,08 mg/l, trong khi quy định là 0,05 mg/l; trà
xanh hương chanh C2 (ngày sản xuất 4/2/2016, hạn sử dụng 4/2/2017) hàm lượng chì là
0,079 mg/l. Một mẫu trà xanh hương chanh C2 cùng lô sản xuất này có hàm lượng chì lên tới
0,087 mg/l, mẫu nước tăng lực Rồng Đỏ cũng trong lô này có hàm lượng chì 0,085 mg/l (hàm
lượng cho phép 0,05 mg/l). Điều đáng nói, kết quả kiểm tra mới nhất đối với lô hàng này (ký
hôm 21/4) lại cho thấy hàm lượng chì trong trà xanh hương chanh C2
và nước tăng lực Rồng Đỏ hương dâu có hàm lượng chì đạt ngưỡng an
lOMoARcPSD| 45943468
16
toàn dù cùng cơ sở kiểm nghiệm. Ngay lập tức, thanh tra Bộ Y tế đã yêu cầu thu hồi 3 lô sản
phẩm của Công ty TNHH URC Việt Nam do có hàm lượng chì vượt ngưỡng cho phép, tuy
nhiên chỉ có 1200 thùng C2 rồng đỏ được thu hồi, còn khoảng 40 000 thùng (gần 1 triệu chai)
đã được tiêu thụ.
Bên cạnh sản phẩm nhiễm chì, trong quá trình điều tra, URC còn bị phát hiện 2 hành vi
vi phạm bao gồm: Không đảm bảo kín, biện pháp phòng chống động vật gây hại tại kho bảo
quản sản phẩm chưa đảm bảo theo quy định và kho bảo quản sản phẩm, khu vực bảo quản
hàng chờ hủy, hàng hư hỏng do vận chuyển không bố trí cách biệt với khu bảo quản thành
phẩm. Với những vi phạm trên, BY tế phạt URC hơn 5,826 tỉ đồng, trong đó, riêng hành vi
bán sản phẩm có chứa hàm lượng chì vượt ngưỡng bị xử phạt hơn 5,812 tỉ đồng. Đồng thời
Thanh tra Bộ Y tế yêu cầu URC phải xử lý hai lô sản phẩm có hàm lượng chì cao hơn mức
quy định.
Ảnh hưởng từ vụ việc thức uống có hàm lượng chì quá giới hạn cho phép
Sau scandal nước uống C2 và Rồng Đỏ nhiễm chì xảy ra vào 2016, làm người tiêu dùng
quay lưng với thương hiệu URC. Khiến thị phần URC năm 2016 trước scandal chiếm lĩnh tới
35%, thì hiện nay đã sụt giảm đáng kể. Cụ thể, thị phần trà đóng chai uống liền (RTD) của
URC cuối tháng 9/2017 đã giảm về 14,6%. Như vậy, URC đã đánh mất ngôi vị nhà sản xuất
trà xanh đóng chai thứ hai ở Việt Nam trong khi Tân Hiệp Phát vẫn giữ ngôi đầu bảng, chiếm
53% thị phần.
Sau sự cố trà xanh C2 và Rồng Đỏ nhiễm chì, phải đến tháng 2 năm 2017, theo thông tin
từ URC, Tập đoàn mới khởi động trở lại thương hiệu này. Sau hơn nửa năm chạy lại trong
báo cáo hồi tháng 9 năm 2017, URC thừa nhận, sự phục hồi đã diễn ra không như mong đợi
và chậm hơn dự tính. Theo báo cáo thường niên của URC, năm 2015, mảng RTD của URC ở
Việt Nam từng rất sáng sủa. URC xác định Việt Nam là thị trường chính và URC sẽ dành
nhiều đầu tư vào đây.
URC đã từng rất thành công tại Việt Nam. Có thời kỳ, URC Việt Nam đạt tăng trưởng
doanh thu 60-70%. Doanh nghiệp này cũng thường xuyên đạt doanh thu 20 triệu USD/tháng.
lOMoARcPSD| 45943468
17
Riêng với người Việt Nam, thương hiệu C2 của URC quen thuộc không thua kém gì thương
hiệu Coca-Cola, PepsiCo đã có mặt trước đó hàng chục năm. Tuy nhiên, chỉ một vụ bê bối đã
lấy đi nhiều thành quả của URC tại Việt Nam trong hơn 15 năm. Doanh thu URC trong 2 quý
cuối năm 2016 có lúc sụt giảm về mức 15% so với đỉnh điểm. Ảnh hưởng của thị trường Việt
Nam khiến URC phải giảm kỳ vọng doanh thu toàn Tập đoàn xuống dưới 5% thay vì tăng
trưởng 9% như kế hoạch đặt ra lúc đầu năm 2016. Nếu như trước đây URC Việt Nam coi Tân
Hiệp Phát là đối thủ chính thì hiện nay tình thế đã thay đổi. Tân Hiệp Phát đã ở tầm rất khác,
cao hơn URC rất nhiều. Đối thủ trực tiếp của URC hiện nay nhiều khả năng là liên doanh
Suntory PepsiCo (với nhãn hàng Ô lông Teaplus) đang chiếm khoảng 16% thị phần.
1.4.2. Vực dậy sau biến cố
Sau gần 2 năm im hơi lặng tiếng, thời gian gần đây, C2 trở lại một cách âm thầm với mẫu
mã và kích thước chai hoàn toàn mới. Tại một số siêu thị như Coopmart, Big C, Satra Mart…
đã bắt đầu bày bán sản phẩm C2. Giá của C2 mới không chênh lệch nhiều so với giá cũ. Phần
lớn bộ phận người tiêu dùng vẫn tỏ ra “ái ngại” với sự trở lại của trà xanh C2. Một khi doanh
nghiệp khiến khách hàng không còn niềm tin thì dù trở lại như thế nào khó mà được chấp
nhận. Tuy nhiên, trên thực tế, URC đã vực dậy. Những sản phẩm mới được tung ra thị trường
(C2 hương đào, C2 hương vải, C2 trà sữa Đài Loan), các cam kết an toàn cùng những chiến
lược Marketing thành công được người tiêu dùng hưởng ứng nhiệt tình.
Một số sản phẩm mới
Trong 4 năm trở lại đây, doanh thu và lợi nhuận của URC Việt Nam và URC Hà Nội
cùng tăng trưởng mạnh. Cụ thể, đối với URC Việt Nam, năm 2019,
doanh thu thuần của công ty này đạt 6.333 tỷ đồng, cao gấp 6 lần so với
lOMoARcPSD| 45943468
18
năm 2016 (1.050 tỷ đồng); lãi thuần cũng tăng phi mã (hơn 32 lần) từ 20,3 tỷ đồng năm 2016
lên mức 659,3 tỷ đồng năm 2019. Trong khi đó, năm 2019, doanh thu thuần của URC Hà Nội
đạt 745 tỷ đồng, cao gấp hơn 8 lần so với năm 2016; lãi thuần ở mức 111,6 tỷ đồng, trong khi
năm 2016 lỗ gần 25 tỷ đồng. Dù vẫn chưa thể so sánh với các đối thủ như Suntory Pepsico,
Cocacola Việt Nam hay Tân Hiệp Phát, nhưng những con số trên đã được coi là thần kì đối
với URC.
Bảng so sánh doanh thu giữa các công ty
Đến tháng 10 năm 2020, URC được vinh danh trong top 10 công ty đồ uống uy tínnhóm
ngành đồ uống không cồn năm 2020.
2. Phân tích cung-cầu trà xanh C2 trên thị trường
2.1. Phân tích cung của trà xanh C2
2.1.1. Nguồn cung nguyên liệu
Với mong muốn mang đến một hương vị trà xanh tươi mát và thanh khiết nhất, C2 đã được
chắt lọc từ 100% trà xanh tự nhiên Thái Nguyên. Tại cao nguyên Việt Nam diệu kỳ, những lá
trà đã được nuôi dưỡng trên nền đất bazan rộng lớn, trong những điều kiện ẩm ướt, râm mát
của vùng khí hậu cận nhiệt đới gió mùa, được tưới từ nguồn nước ngầm tự nhiên cùng với
lOMoARcPSD| 45943468
19
bàn tay nâng niu, chăm sóc của người nông dân Việt. Do đó, trà mang một mùi hương, màu
sắc và hương vị rất đặc trưng. Trà có mùi cốm non thoang thoảng cùng với mùi hơi chan chát
của trà. Mang một màu vàng trong, óng ánh. Và có vị ngọt nhẹ thêm một chút se đắng, sau
khi uống vị ngọt sẽ dần bao phủ vị đắng và kết thúc bằng vị ngọt . Điều này giúp C2 tự tin
| 1/41

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45943468
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
TIỂU LUẬN KINH TẾ VI MÔ
ĐỀ TÀI: “PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM TRÀ XANH C2
TẠI VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.”
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Lê Nhân Mỹ
Nhóm thực hiện (nhóm 6): +Trương Đào Ngân Hà (nhóm trưởng) +Nguyễn Võ Uyên Thảo +Trần Thị Hồng Thắm
+Trần Thị Phương Thảo +Lê Thị Phượng +Phan Nguyễn Tường Vy +Đào Đức Huy +Đặng Kiên Cường
Hồ Chí Minh, ngày…, tháng 11, năm 2021 lOMoAR cPSD| 45943468 LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, nhu cầu của con người càng càng nâng cao và
việc sử dụng nước giải khát cũng vậy. Bên cạnh đó, yêu cầu về sự tươi mát, ít ngọt, ít gas,..
đối với nước giải khát của khách hàng ngày càng nhiều, vậy nên Trà xanh luôn là lựa chọn
hàng đầu của người tiêu dùng và Trà xanh C2 là sản phẩm chiếm được vị trí trên thị trường.
Bởi lẽ đó, nhóm đã quyết định tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thị trường về sản phẩm Trà
xanh C2. Từ đó, nhóm cũng đã có tổng quát hơn về sản phẩm, hiểu rõ hơn về các lý thuyết
ảnh hưởng đến cung cầu được học trong môn Kinh tế Vi mô.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do điều kiện
không thể làm việc trực tiếp và cũng có những sự hạn chế về mặt kiến thức, kinh nghiệm nên
nhóm không thể tránh khỏi những sai sót. Qua đây, nhóm cũng rất mong sẽ nhận được những
ý kiến của thầy để đề tài có thể hoàn thiện hơn, có tính ứng dụng cao hơn và quan trọng nhất
là nhóm có thể rút ra những kinh nghiệm để có thể hoàn thành tốt hơn trong những đề tài tiếp theo.
Chúng em xin được gửi lời cảm ơn trân thành nhất đến thầy, đã không ngại khó khăn,
tận tình giảng dạy, giúp đỡ những tân sinh viên như chúng em suốt thời gian qua!
Xin chúc thầy và gia đình thật nhiều sức khỏe, an toàn, gặt hái nhiều thành công trong
công việc và trong cuộc sống. Mong rằng, dịch bệnh mong chóng qua đi để chúng em có thể
được học trong lớp học của thầy!
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện đề tài MỤC LỤC 1. Tổng quan về thị
trường:
.............................................................................................4 1 lOMoAR cPSD| 45943468
1.1. Thị trường nước giải khát-trà xanh tại Việt Nam..............................................4
1.1.1. Thị trường nước giải khát.............................................................................4
1.1.2. Thị Trường trà xanh Việt Nam.....................................................................5
1.2. Công ty URC-Việt Nam........................................................................................6
1.2.1. Quá trình thành lập công ty URC................................................................6
1.2.2. Sơ lược về URC..............................................................................................8
1.2.3 Các thương hiệu sản phẩm.............................................................................8
1.3. Giới thiệu sản phẩm nước giải khát trà xanh C2.............................................10
1.4. Từ công ty bị tẩy chay đến top 10 công ty đồ uống uy tín nhất Việt Nam.....12
1.4.1. Biến cố 2016..................................................................................................12
1.4.2. Vực dậy sau biến cố......................................................................................14
2. Phân tích cung-cầu trà xanh C2 trên thị trường.....................................................15
2.1. Phân tích cung của trà xanh
C2.........................................................................15
2.1.1. Nguồn cung nguyên
liệu...............................................................................15
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới
cung...................................................................16 a/ Giá các yếu tố
đầu vào...................................................................................16 b/
Giá các yếu tố sản
xuất..................................................................................16 c/ Chính sách chính
phủ....................................................................................17 2 lOMoAR cPSD| 45943468
d/ Công nghệ.......................................................................................................17
e/ Kỳ vọng của người bán..................................................................................18
f/ Phân phối trên thị trường..............................................................................18
2.2. Phân tích cầu của trà xanh
C2...........................................................................19
2.2.1. Đối tượng khách
hàng..................................................................................19
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới
cầu......................................................................20 a/ Nhu cầu thị
hiếu của người tiêu dùng..........................................................20 b/
Yếu tố giá cả và thu nhập của người tiêu
dùng...........................................20 c/ Đẩy mạnh truyền thông-
Marketing..............................................................21 d/ Tình hình
Kinh tế - Chính trị - Xã hội.........................................................22
e/ Thị trường đồ uống Việt Nam thay đổi trong tình hình dịch bệnh............23
3.Đánh giá-nhận xét.......................................................................................................23
3.1. Đánh giá chung
…………………………………………………………………………………...23 3.2.Đánh giá cá
nhân…………………………………………………………………………………..24
3.2.1 Trương Đào Ngân
…………………………………………………………………..24
3.2.2 Nguyễn Võ Uyên Thảo………………………………………………………………… 25 3 lOMoAR cPSD| 45943468
3.2.3 Trần Thị Hồng Thắm………………………………………………………………….26
3.2.4 Trần Thị Phương Thảo……………………………………………………………….27
3.2.5 Phan Nguyễn Tường Vy………………………………………………………………29 4
3.2.6 Lê Thị Phượng…………………………………………………………………………… 30
3.2.7 Đào Đức Huy……………………………………………………………………………… 31
3.2.8 Đặng Kiên Cường……………………………………………………………………….32 4. Tài liệu tham
khảo…………………………………………………………………………………..33
1. Tổng quan về thị trường:
1.1. Thị trường nước giải khát-trà xanh tại Việt Nam.
1.1.1. Thị trường nước giải khát
Nước giải khát-một khái niệm không quá xa lạ trong xã hội hiện đại ngày nay, xuất hiện
lần đầu tiên từ thế kỷ XVII nhưng phải đến những năm 1880 thì thị trường nước giải khát
mới tràn ngập các loại nước uống có nhãn hiệu như bây giờ. Với một quốc gia nằm ở khu
vực nhiệt đới, có khí hậu nóng ẩm và văn hóa ăn uống rất đa dạng, thị trường nước giải khát
tại Việt Nam được đánh giá có sức tăng trưởng mạnh mẽ trên toàn cầu.
Nước giải khát là một mặt hàng thuộc nhóm ngành FMCG, nó có sức tiêu thụ lớn nằm
trong top những mặt hàng có sản lượng bán ra nhiều nhất nhóm ngành này. Trên thế giới, đây
cũng là mặt hàng được nhiều thương hiệu nổi tiếng đầu tư và tham gia nhất, tại nhiều quốc 5 lOMoAR cPSD| 45943468 lOMoAR cPSD| 45943468
gia, đây là mặt hàng có lượng người sử dụng bình quân/ ngày ở mức gần 50%. Con số cực kỳ ấn tượng!
Tại Việt Nam, có những chủng loại sản phẩm nước giải khát chính là: Nước khoáng
Hình 1: mức độ sử dụng nước giải khát của các khu vực
có ga và không ga, nước tinh khiết, nước ngọt, nước tăng lực, trà uống liền và nước hoa quả các loại.
1.1.2. Thị Trường trà xanh Việt Nam
Trà xanh cũng là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta.
Hiện, ngành chè không chỉ sản xuất ở trong nước mà còn vươn tầm ra thế giới. Trong những
năm qua, ngành chè đã đem lại giá trị kinh tế lớn cho xã hội, tạo ra nhiều cơ hội việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống người dân, góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển.
Tuy nhiên, trước bối cảnh hội nhập và tác động của đại dịch Covid-19, ngành chè đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, khoảng 90% sản lượng chè xuất khẩu ở dạng thô, giá
bán thấp và được tiêu thụ dưới thương hiệu của các nhà nhập khẩu. Cùng với đó, hoạt động
sản xuất chè còn nhiều hạn chế bất cập...
Theo thống kê của Hiệp hội chè Việt Nam, tính đến năm 2020, nước ta có 34 tỉnh, thành
phố trồng chè (trà xanh) với tổng diện tích ổn định ở mức 130 nghìn ha, năng suất bình quân
đạt mức khoảng 8,0 tấn/ha, sản lượng chè khô đạt khoảng 192 nghìn tấn.Cây chè được trồng
chủ yếu ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc chiếm khoảng 70% diện tích trồng chè cả
nước; kế đến là vùng Tây Nguyên với khoảng 19%; vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung có diện tích chè chiếm 7,0% và khu vực đồng bằng Bắc bộ 4,0%. Hiện nay, Việt Nam
có trên 170 giống chè các loại đảm bảo chất lượng và cho năng suất cao, với các hương vị
đặc biệt được thế giới ưa chuộng, như: Chè shan, PH1, LDP1, LDP2, PT14… và các giống
chè nhập nội như PT95, Kim Tuyên, Bát Tiên, Tứ Quý Xuân...
Chè của Việt Nam được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường trong nước và xuất khẩu. Với thị
trường trong nước thì nhu cầu tiêu thụ chè của người dân Việt luôn cao, đặc biệt vào các dịp
lễ Tết hay các sự kiện quan trọng. Đặc biệt, chè không đơn thuần chỉ dùng uống hằng ngày, 6
mà còn được dùng làm quà biếu người thân thay lời chúc mừng, lời chào đón…Chính vì thế,
tình hình tiêu thụ chè trong nước luôn ở mức ổn định. Thị trường tiêu thụ trong nước phần
lớn là chè xanh ngược lại với thị trường xuất khẩu chủ yếu là chè đen (chiếm tỷ trọng đến
51%). Trong những năm gần đây, ngoài người trung niên và lớn tuổi, sản lượng tiêu thụ chè
của giới trẻ cũng đang có xu hướng tăng. Cùng với đó, họ có sự đòi hỏi cao hơn về tính tiện
lợi, nhanh chóng và đẹp mắt. Những thị hiếu này đã tạo nên chỗ đứng cho loại chè hòa tan, chè túi nhúng…
Với thị trường xuất khẩu thì ngay từ những tháng đầu năm 2020, mặc dù phải đối mặt
với những diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh Covid-19, song chè là một trong những
sản phẩm duy trì được sản xuất, không bị đứt gãy trong quá trình xuất khẩu, tăng trưởng xuất
khẩu chè của Việt Nam sang nhiều thị trường chính được đảm bảo ổn định.
Bước sang nửa đầu năm 2021, theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trị giá kim
ngạch xuất khẩu chè tăng một phần do giá chè tăng cao theo giá thị trường thế giới. Giá chè
xuất khẩu bình quân ước đạt 1.643,6 USD/tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2020. Còn theo
Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn),
nhu cầu dùng chè gần đây đã tăng lên rõ rệt do người tiêu dùng nhiều nơi tin tưởng chè có tác
dụng tăng cường khả năng miễn dịch, góp phần đề kháng với dịch bệnh Covid-19. Do đó,
thương nhân ở nhiều quốc gia tăng cường mua chè tích trữ để phục vụ nhu cầu nội địa, tránh
bị ảnh hưởng bởi sự đứt gãy logistics có thể diễn ra do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19
diễn biến phức tạp trên toàn cầu.
Các thị trường xuất khẩu chính của sản phẩm chè Việt là Pakistan, Trung Quốc, Nga và
Indonesia… Trong đó, thị trường Trung Quốc, chiếm 12-15% khối lượng chè xuất khẩu của
Việt Nam. Các sản phẩm làm từ cây chè đang ngày càng đa dạng và phong phú, được đảm
bảo sản lượng và chất lượng, phục vụ cho nhu cầu người tiêu dùng và được tiêu thụ nhiều ở
thị trường nước ngoài. Một số thương hiệu chè đang được ưa chuộng như: Chè sao lăn, chè
xanh, chè Ô long, chè Hương, chè thảo dược... 7 lOMoAR cPSD| 45943468
1.2. Công ty URC-Việt Nam.
1.2.1. Quá trình thành lập công ty URC 8 lOMoAR cPSD| 45943468
URC (Universal Robina Corporation) là một trong những công ty sản xuất thực phẩm và
nước giải khát lớn nhất Philippine, được thành lập bởi ngài John Gokongwei vào năm 1954,
khi đó là một thương nhân. Năm 1956, Ngài John quyết định xây dựng nhà máy chế biến bắp
để sản xuất glucose và bột bắp thông qua công ty Universal Corn Products (UCP) là cơ sở
đầu tiên hình thành nên URC ngày nay.
URC hiện đang có mặt tại các quốc gia Đông Nam Á và đã phát triển kinh doanh sang
khu vực châu Đại Dương thông qua việc mua lại công ty thực phẩm Griffin–công ty sản xuất
thức ăn nhẹ lớn nhất New Zealand và công ty Snack Brands Australia (SBA) – doanh nghiệp
chế biến snack tẩm muối lớn thứ 2 nước Úc.
Từ một công ty gia đình, URC đã phát triển, đa dạng hóa và cung cấp sản phẩm chất
lượng hang đầu cho người tiêu dùng. Hiện tại, URC tập trung ba mảng chính:
+ Nhóm thực phẩm tiêu dùng có thương hiệu riêng, bao gồm thị trường nội địa (kể cả
đóng gói sản phẩm) và thị trường quốc tế
+ Nhóm công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, bao gồm thuốc và thức ăn chăn
nuôi URC+ Nhóm hàng hóa thông thường: bao gồm đường, bột và năng lượng tái tạo
URC Việt Nam là một công ty chi nhánh URC với 100% thuộc sở hữu của URC. Công
ty chính thức hoạt động tại Việt Nam vào năm 2003. Các sản phẩm của URC được giới thiệu
đến thị trường Việt Nam thông qua các công ty nhập khẩu từ năm 2003. Để phục vụ nhu cầu
thị trường tốt hơn, URC Việt Nam được thành lập với các dây chuyền sản xuất và được vận 9 lOMoAR cPSD| 45943468
hành cho đến nay. URC Việt Nam hiện có 5 nhà máy sản xuất trải dài các tỉnh Bình Dương, Quảng Ngãi và Hà Nội.
1.2.2. Sơ lược về URC
URC sở hữu hơn 10 nhãn hiệu thực phẩm ngon và các thức uống giàu năng lượng, 5 nhà
máy sản xuất đạt chứng nhận Hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2008 và Hệ thống quản
lí an toàn thực phẩm ISO 22001 và được kiểm tra bởi các tổ chức kiểm định quốc tế, và 3.536
nhân viên không ngừng cống hiến mỗi ngày. Với năm 18 hoạt động tại thị trường Việt Nam,
đến nay URC đã và đang không ngừng cải tiến công nghệ, giữ vững vị trí tiên phong trong
ngành sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam.
Hoạt động tại Việt Nam, URC đưa vào sử dụng những trang thiết bị sản xuất hiện đại,
được nhập khẩu từ các cường quốc công nghệ như: Đức, Ý, …
Hiện nay, với những nổ lực không ngừng, URC được công nhận là công ty đa quốc gia
quy mô lớn tại 10 quốc gia ngoài Philippine như Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Singapore,
Indonesia, Trung Quốc, Hong Kong, Myanmar, New Zealand và Úc, cũng như từng bước
thâm nhập các thị trường tiềm năng như Lào, Campuchia. Tại Việt Nam:
URC Việt Nam sở hữu hệ thống nhân sự
chất lượng và chuyên nghiệp, từ việc tuyển
dụng đến đào tạo phát triển, từ hệ thống đánh
giá hiệu suất làm việc đến việc xác định
những cá nhân có năng lực để đảm nhận
những vị trí cao hơn trong tương lai. Thông
qua hệ thống quản lí nhân lực này, URC tuyển
dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một
cách hợp lí để duy trì đội ngũ lãnh đạo giỏi. 10 lOMoAR cPSD| 45943468
1.2.3 Các thương hiệu sản phẩm
Tại thị trường Đông Nam Á, URC đem đến 3 thương hiệu nổi bật bao gồm: Jack’n Jill,
trà xanh C2 và cà phê Great Taste, bánh Nice & Natural, Kettle, Thín, CC’s, Cheezels.
Các dòng sản phẩm nước uống của công ty URC: +Nước trà xanh C2: +Nước uống Rồng Đỏ:
+Các sản phẩm bánh, kẹo: • Bánh quy Cream-O
• Bánh Cracker, bánh xốp Magic • Bánh bông lan Dewberry • Kẹo Dynamite • Kẹo Lush • Snack Puff Corn 11 lOMoAR cPSD| 45943468
Các sản phẩm của công ty URC
1.3. Giới thiệu sản phẩm nước giải khát trà xanh C2.
Trà xanh C2 là sản phẩm nổi bật của Công ty Nước giải khát URC-Việt Nam. Trà xanh
C2 – “Mát lạnh tự nhiên và thanh khiết” được chế biến từ 100% trà xanh Thái Nguyên tự
nhiên, với Hương vị thanh thoát và thơm ngon nhờ được chắt lọc kĩ từ những lá trà tươi non, thanh khiết.
Trà xanh C2 chứa hàm lượng L-THEANINE và CATECHINS giúp chống lão hóa, mang
lại sự tỉnh táo và cảm giác thư giãn, sảng khoái. Sản phẩm được sản xuất trên hệ thống máy
móc hiện đại, hoạt động trên dây truyền sản xuất hoàn toàn tự động và khép kín với một quy
trình giám sát và kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt của từng bộ phận. Từ đó, Công ty URC đã
cam kết cho sản phẩm C2 luôn đạt tiêu chuẩn tốt nhất về chất lượng cũng như mức độ an
toàn về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dung. Điều này chứng minh qua việc nhãn
hàng đã được nhận giải vàng Thương hiệu về vệ sinh an toàn thực phẩm do Bộ Y tế cấp năm 2009.
Trà xanh C2 có 3 loại sản phẩm C2 trà đào, C2 trà táo, C2 trà vải và 5 hương vị, mới
nhất là sản phẩm Trà sữa C2.
• C2 trà xanh vị chanh: 230ml, 360ml & 455ml 12 lOMoAR cPSD| 45943468
• C2 trà xanh vị đào: 360ml & 455ml
• C2 trà xanh vị táo: 230ml & 360ml
• C2 trà xanh vị vải: 455ml
• Trà đen nguyên bản: 360ml & 455ml
Được ủ từ nguyên liệu lá trà cao nguyên 100% tự nhiên 13 lOMoAR cPSD| 45943468
Trà C2 Plus: C2 Plus Immunity Trà xanh hương chanh được ủ từ nguyên liệu lá trà cao
nguyên 100% tự nhiên, bổ sung Wellmune® – được chứng minh lâm sàng có tác dụng hỗ trợ tăng sức đề kháng.
Trà sữa C2: Hương vị trà đậm đà kết hợp với sữa thơm ngon, trà sữa C2 chuẩn vị Đài Loan chính hiệu. C2 định hướng phát triển sản phẩm
của mình chủ yếu từ độ tuổi 15-30 (nặng động, thích nhanh-gọn-tiện, lối sống bận rộn, nhu
cầu nước giải khát từ thiên nhiên, có lợi cho sức khỏe,…). Ở phân khúc này, C2 đã có cho
mình một lượng khách hàng rất lớn.
Với nhu cầu về thức uống giải khát tự nhiên, không có gas, không có cồn, ít ngọt ,.. đang
tăng dần theo mỗi năm (mỗi năm tăng 30%), mẫu mã đơn giản, nhỏ gọn, giá cả phải chăng,
Trà xanh C2 đã và đang chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và vị trí trên thị trường nước giải khát. 14 lOMoAR cPSD| 45943468
1.4. Từ công ty bị tẩy chay đến top 10 công ty đồ uống uy tín nhất Việt Nam
1.4.1. Biến cố 2016
2016 được cho là năm khủng hoảng đối với URC Việt Nam. Trước khi bị cơ quan chức
năng phát hiện nhiều lô sản phẩm bị nhiễm chì, trà xanh C2 được người tiêu dùng hết sức ưa
chuộng. Đồng thời, với giá thấp, C2 cũng tạo được ưu thế trong cuộc cạnh tranh quyết liệt
với các thương hiệu cùng thời điểm. Thế nhưng, năm 2016, C2 nhiễm chì quá mức được
truyền thông loan tin đã tạo bầu không khí lo lắng, hoang mang; đặc biệt với những gia đình
có trẻ nhỏ. Cụ thể, tháng 5/2016, Thanh tra Bộ Y tế đã yêu cầu thu hồi 3 lô sản phẩm của
Công ty TNHH URC Việt Nam do có hàm lượng chì vượt ngưỡng cho phép. Trong đó, có
một lô trà xanh hương chanh C2 (NSX 4/2/2016, HSD 4/2/2017).
Vụ việc bắt đầu từ ngày 7/5, khi một người dùng Facebook đưa phiếu kiểm nghiệm số
3600 của NIFC về mẫu nguyên liệu acid citric do Công ty URC VN gửi kiểm nghiệm cho kết
quả hàm lượng chì cao, kèm thông tin tố cáo công ty sử dụng nguyên liệu này để sản xuất
nước ngọt C2 và Rồng Đỏ. Ngày 9/5, Cục An toàn thực phẩm lấy mẫu C2 và Rồng Đỏ ngoài
thị trường cùng với mẫu nguyên liệu acid citric tại nhà máy để kiểm nghiệm hàm lượng chì.
Dự kiến kết quả có vào hôm nay 13-5. Đến ngày 10-5, chánh thanh tra Bộ Y tế Đặng Văn
Chính cũng ký quyết định khảo sát tiền thanh tra 15 ngày tại URC VN, dự kiến tiến hành
thanh tra toàn diện sau đó.
Ngày 11-5, một số phiếu kiểm nghiệm sản phẩm của URC VN có hàm lượng chì cao
được hé lộ. Cụ thể, sản phẩm nước tăng lực Rồng Đỏ hương dâu sản xuất ngày 19/2/2016
(hạn dùng 19/11/2016) có hàm lượng chì là 0,08 mg/l, trong khi quy định là 0,05 mg/l; trà
xanh hương chanh C2 (ngày sản xuất 4/2/2016, hạn sử dụng 4/2/2017) hàm lượng chì là
0,079 mg/l. Một mẫu trà xanh hương chanh C2 cùng lô sản xuất này có hàm lượng chì lên tới
0,087 mg/l, mẫu nước tăng lực Rồng Đỏ cũng trong lô này có hàm lượng chì 0,085 mg/l (hàm
lượng cho phép 0,05 mg/l). Điều đáng nói, kết quả kiểm tra mới nhất đối với lô hàng này (ký
hôm 21/4) lại cho thấy hàm lượng chì trong trà xanh hương chanh C2
và nước tăng lực Rồng Đỏ hương dâu có hàm lượng chì đạt ngưỡng an 15 lOMoAR cPSD| 45943468
toàn dù cùng cơ sở kiểm nghiệm. Ngay lập tức, thanh tra Bộ Y tế đã yêu cầu thu hồi 3 lô sản
phẩm của Công ty TNHH URC Việt Nam do có hàm lượng chì vượt ngưỡng cho phép, tuy
nhiên chỉ có 1200 thùng C2 rồng đỏ được thu hồi, còn khoảng 40 000 thùng (gần 1 triệu chai) đã được tiêu thụ.
Bên cạnh sản phẩm nhiễm chì, trong quá trình điều tra, URC còn bị phát hiện 2 hành vi
vi phạm bao gồm: Không đảm bảo kín, biện pháp phòng chống động vật gây hại tại kho bảo
quản sản phẩm chưa đảm bảo theo quy định và kho bảo quản sản phẩm, khu vực bảo quản
hàng chờ hủy, hàng hư hỏng do vận chuyển không bố trí cách biệt với khu bảo quản thành
phẩm. Với những vi phạm trên, Bộ Y tế phạt URC hơn 5,826 tỉ đồng, trong đó, riêng hành vi
bán sản phẩm có chứa hàm lượng chì vượt ngưỡng bị xử phạt hơn 5,812 tỉ đồng. Đồng thời
Thanh tra Bộ Y tế yêu cầu URC phải xử lý hai lô sản phẩm có hàm lượng chì cao hơn mức quy định.
Ảnh hưởng từ vụ việc thức uống có hàm lượng chì quá giới hạn cho phép
Sau scandal nước uống C2 và Rồng Đỏ nhiễm chì xảy ra vào 2016, làm người tiêu dùng
quay lưng với thương hiệu URC. Khiến thị phần URC năm 2016 trước scandal chiếm lĩnh tới
35%, thì hiện nay đã sụt giảm đáng kể. Cụ thể, thị phần trà đóng chai uống liền (RTD) của
URC cuối tháng 9/2017 đã giảm về 14,6%. Như vậy, URC đã đánh mất ngôi vị nhà sản xuất
trà xanh đóng chai thứ hai ở Việt Nam trong khi Tân Hiệp Phát vẫn giữ ngôi đầu bảng, chiếm 53% thị phần.
Sau sự cố trà xanh C2 và Rồng Đỏ nhiễm chì, phải đến tháng 2 năm 2017, theo thông tin
từ URC, Tập đoàn mới khởi động trở lại thương hiệu này. Sau hơn nửa năm chạy lại trong
báo cáo hồi tháng 9 năm 2017, URC thừa nhận, sự phục hồi đã diễn ra không như mong đợi
và chậm hơn dự tính. Theo báo cáo thường niên của URC, năm 2015, mảng RTD của URC ở
Việt Nam từng rất sáng sủa. URC xác định Việt Nam là thị trường chính và URC sẽ dành
nhiều đầu tư vào đây.
URC đã từng rất thành công tại Việt Nam. Có thời kỳ, URC Việt Nam đạt tăng trưởng
doanh thu 60-70%. Doanh nghiệp này cũng thường xuyên đạt doanh thu 20 triệu USD/tháng. 16 lOMoAR cPSD| 45943468
Riêng với người Việt Nam, thương hiệu C2 của URC quen thuộc không thua kém gì thương
hiệu Coca-Cola, PepsiCo đã có mặt trước đó hàng chục năm. Tuy nhiên, chỉ một vụ bê bối đã
lấy đi nhiều thành quả của URC tại Việt Nam trong hơn 15 năm. Doanh thu URC trong 2 quý
cuối năm 2016 có lúc sụt giảm về mức 15% so với đỉnh điểm. Ảnh hưởng của thị trường Việt
Nam khiến URC phải giảm kỳ vọng doanh thu toàn Tập đoàn xuống dưới 5% thay vì tăng
trưởng 9% như kế hoạch đặt ra lúc đầu năm 2016. Nếu như trước đây URC Việt Nam coi Tân
Hiệp Phát là đối thủ chính thì hiện nay tình thế đã thay đổi. Tân Hiệp Phát đã ở tầm rất khác,
cao hơn URC rất nhiều. Đối thủ trực tiếp của URC hiện nay nhiều khả năng là liên doanh
Suntory PepsiCo (với nhãn hàng Ô lông Teaplus) đang chiếm khoảng 16% thị phần.
1.4.2. Vực dậy sau biến cố
Sau gần 2 năm im hơi lặng tiếng, thời gian gần đây, C2 trở lại một cách âm thầm với mẫu
mã và kích thước chai hoàn toàn mới. Tại một số siêu thị như Coopmart, Big C, Satra Mart…
đã bắt đầu bày bán sản phẩm C2. Giá của C2 mới không chênh lệch nhiều so với giá cũ. Phần
lớn bộ phận người tiêu dùng vẫn tỏ ra “ái ngại” với sự trở lại của trà xanh C2. Một khi doanh
nghiệp khiến khách hàng không còn niềm tin thì dù trở lại như thế nào khó mà được chấp
nhận. Tuy nhiên, trên thực tế, URC đã vực dậy. Những sản phẩm mới được tung ra thị trường
(C2 hương đào, C2 hương vải, C2 trà sữa Đài Loan), các cam kết an toàn cùng những chiến
lược Marketing thành công được người tiêu dùng hưởng ứng nhiệt tình.
Một số sản phẩm mới
Trong 4 năm trở lại đây, doanh thu và lợi nhuận của URC Việt Nam và URC Hà Nội
cùng tăng trưởng mạnh. Cụ thể, đối với URC Việt Nam, năm 2019,
doanh thu thuần của công ty này đạt 6.333 tỷ đồng, cao gấp 6 lần so với 17 lOMoAR cPSD| 45943468
năm 2016 (1.050 tỷ đồng); lãi thuần cũng tăng phi mã (hơn 32 lần) từ 20,3 tỷ đồng năm 2016
lên mức 659,3 tỷ đồng năm 2019. Trong khi đó, năm 2019, doanh thu thuần của URC Hà Nội
đạt 745 tỷ đồng, cao gấp hơn 8 lần so với năm 2016; lãi thuần ở mức 111,6 tỷ đồng, trong khi
năm 2016 lỗ gần 25 tỷ đồng. Dù vẫn chưa thể so sánh với các đối thủ như Suntory Pepsico,
Cocacola Việt Nam hay Tân Hiệp Phát, nhưng những con số trên đã được coi là thần kì đối với URC.
Bảng so sánh doanh thu giữa các công ty
Đến tháng 10 năm 2020, URC được vinh danh trong top 10 công ty đồ uống uy tínnhóm
ngành đồ uống không cồn năm 2020.
2. Phân tích cung-cầu trà xanh C2 trên thị trường
2.1. Phân tích cung của trà xanh C2
2.1.1. Nguồn cung nguyên liệu
Với mong muốn mang đến một hương vị trà xanh tươi mát và thanh khiết nhất, C2 đã được
chắt lọc từ 100% trà xanh tự nhiên Thái Nguyên. Tại cao nguyên Việt Nam diệu kỳ, những lá
trà đã được nuôi dưỡng trên nền đất bazan rộng lớn, trong những điều kiện ẩm ướt, râm mát
của vùng khí hậu cận nhiệt đới gió mùa, được tưới từ nguồn nước ngầm tự nhiên cùng với 18 lOMoAR cPSD| 45943468
bàn tay nâng niu, chăm sóc của người nông dân Việt. Do đó, trà mang một mùi hương, màu
sắc và hương vị rất đặc trưng. Trà có mùi cốm non thoang thoảng cùng với mùi hơi chan chát
của trà. Mang một màu vàng trong, óng ánh. Và có vị ngọt nhẹ thêm một chút se đắng, sau
khi uống vị ngọt sẽ dần bao phủ vị đắng và kết thúc bằng vị ngọt . Điều này giúp C2 tự tin 19