lOMoARcPSD| 59994889
1
Nhóm 3 - Ni dung bài thuyết trình
A.M đầu
I. Gii thiu khái quát v thi k quá đ lên ch nghĩa xã hội Vit
Nam.
Đây là thời k ci to cách mng xã hội tư bản ch nghĩa thành xã hội ch nghĩa, bắt
đầu t khi giai cấp công nhân giành được chính quyn và kết thúc khi xây dng xong
các cơ sở ca ch nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế ca thi k quá độ lên CNXH là
cu kinh tế nhiu thành phn. Nhim v cơ bản của nhà nước trong thi k quá độ,
mt mặt là phát huy đầy đủ quyn dân ch của nhân dân lao động, chuyên chính vi
mi hoạt động chng ch nghĩa xã hi, mt khác từng bước ci to xã hội cũ, xây
dng xã hi mi.
II. Tm quan trng ca vic bn thân (sinh viên) nhn thức đúng mâu
thuẫn và khó khăn trong giai đoạn này theo tư tưởng H Chí Minh.
- Tránh vic ch quan, nóng vi, t đó xây dựng kế hoch phù hp.
- Đề ra các gii pháp phù hp khi va hc va làm, hn chế nhng sai lm, thiếu
sót.
- Đảm bo tiến trình được xây dng tun t, vng chc, phù hp với điều kin ca
đất nước.
III. Vai trò ca ngun lực con người trong thi k hi nhp kinh tế toàn
cu.
- Hi nhp quc tế là mt quá trình tt yếu, có lch s phát trin lâu dài và
ngun gc, bn cht xã hi ca lao động và s phát triển văn minh của quan h
giữa con người với con người.
- Con người là mc tiêu ca cách mng, là chiến lược đầu tiên trong tư tưởng và
hành động ca H Chí Minh trong công cuc gii phóng.
- Con người là động lc ca cách mng. Theo H Chí Minh, con người là vn quý
nhất, động lc, nhân t quyết định thành công ca s nghip cách mạng. Người
nhn mạnh “mọi việc đều do người làm ra”; “trong bầu tri không gì quý bng
nhân dân. Trong thế gii không gì mnh bng sc mạnh đoàn kết nhân dân”.
Cách mng là s nghip ca qun chúng. Nhân dân là những người sáng to
chân chính ra lch s thông qua các hoạt động thc tiễn cơ bản nhất như lao
động sn xuất, đấu tranh chính tr- xã hi, sáng to ra các giá tr văn hóa. Nói
lOMoARcPSD| 59994889
đến nhân dân là nói đến lực lượng, trí tu, quyn hành, lòng tt, niềm tin, đó là
gốc, động lc cách mng.
IV. Dn dt vào ni dung chính ca bài.
Thi k quá độ lên CNXH Việt Nam là giai đoạn chiến lược trong lch s dân tc,
nhm từng bước xóa b tàn dư xã hội cũ và xây dựng nn tng cho xã hi mi. Nhn
thức đúng mâu thuẫn và khó khăn trong giai đoạn này có ý nghĩa then chốt đối vi
thành công cách mng. Trong bi cnh hi nhp sâu rng, ngun lực con người ngày
càng đóng vai trò trung tâm đúng như tư tưởng H Chí Minh luôn đề cao vai trò
quyết định của con người trong s nghip phát trin đất nước.
T nhng vn đ mang tính nn tảng đó, bài viết s đi sâu phân tích nội dung:
- Mâu thuẫn cơ bản và khó khăn của Vit Nam trong thi k quá độ lên ch nghĩa
xã hi.
- Nhn thc ca bn thân v vn đ vn dụng tư tưởng H Chí Minh để xây dng
ngun lực con người ca Vit Nam trong thi k hi nhp vào nn kinh tế thế
gii.
B. Phân tích quan đim ca H Chí Minh vu thuẫn cơ bản trong thi k
quá độ
I. Mâu thun gia yêu cu phát trin nhanh đất nước và trình đ phát trin
thp ca nn kinh tế
1. Yêu cu phát trin nhanh khát vng chính đáng
Sau khi giành được đc lp, c dân tc Vit Nam khao khát xây dng một đất nước
giàu mnh, không còn cảnh đói nghèo, lạc hu. Yêu cu phát trin nhanh xut phát
t:
- Khát vng thoát khi tình trng nghèo nàn, lc hu, b l thuc.
- Áp lc rút ngn khong cách phát trin vi các quc gia tiên tiến.
- Nhu cu chứng minh tính ưu việt của con đường xã hi ch nghĩa.
- Đáp ứng mong mi ca nhân dân sau chiến tranh: hòa bình, ổn định và phát
trin đi sng vt cht tinh thn.
lOMoARcPSD| 59994889
3
Trong Báo cáo chính tr tại Đại hi III (1960), H Chí Minh viết: “Chỉ có ch nghĩa xã
hi, ch nghĩa cộng sn mi cu nhân loi khi cnh bần cùng, đem lại cho mi
ngưi m no, t do, hạnh phúc.”
Câu nói này không ch phản ánh lý tưởng cách mng mà còn th hin mt khát vng
cp thiết trong nhân dân. Tuy nhiên, chính vì khát vng quá ln, d dn đến tâm lý
nóng vội, “đốt cháy giai đoạn” – điu H Chí Minh rt cảnh giác. Người hiu rng tc
độ phát trin phải đi liền vi kh năng thực hin.
2. Trình độ phát trin kinh tế thp lc cn khách quan
H Chí Minh luôn nhn mnh tính hin thc của tình hình đất nước. Việt Nam bước
vào thi k quá độ lên CNXH t mt nn kinh tế nông nghip lc hu, b chiến tranh
tàn phá nng nề, chưa trải qua giai đoạn phát triển tư bản ch nghĩa đầy đủ. Trong
“Thư gửi Đại hội Đảng ln th III”, Người viết:
“Kinh tế c ta còn là kinh tế nh l, nông nghip làm nòng, công nghip ch mi
bắt đầu.”
Câu nhn đnh này rất đáng chú ý, bởi nó th hin s thng thn, không tô hng hin
thực. Đây là cơ sở giúp lãnh đạo không ảo tưởng v sc mnh ca nn kinh tết
đó đặt ra các bước đi phù hợp hơn. Những yếu t cn tr phát trin nhanh bao gm:
- Lực lượng sn xut yếu kém, ch yếu dựa vào lao động th công.
- Trình độ dân trí thp, thiếu cán b khoa hc k thut. - H thng kết cu h tng
nghèo nàn, lc hu.
- Cơ chế qun lý còn mi m, kinh nghiệm chưa nhiều.
Chính s t nhn din rõ ràng này giúp Việt Nam tránh được nhng sai lm kiu duy
ý chí, đặt ra các mục tiêu không tưởng như một s c xã hi ch nghĩa khác tng
vp phi.
3. Nhn thc và gii quyết mâu thun mt cách bin chng
H Chí Minh nhn thức rõ ràng, đây là mâu thuẫn khách quan, không th gii quyết
bng ý chí ch quan. Vì vậy, Người đề ra các nguyên tắc và phương hướng x lý rt
khoa hc:
a.“Tiến nhanh, tiến chc, tiến vng chãi”
lOMoARcPSD| 59994889
Người ch trương không nóng vội, không đốt cháy giai đoạn. Phi gn phát trin
nhanh vi phát trin chc, ly chất lượng làm cơ sở cho tc đ. Trong nhiu bài
nói, bài viết, Người luôn nhn mnh:
“Tiến nhanh mà không chc là tht bi, tiến chậm nhưng chắc thì s thành công.”
Câu nói này phn ánh tinh thn bin chng sâu sc: không ph nhn nhu cu phát
triển nhanh, nhưng phát triển đó phải có cơ sở. Đây là mt bài hc ln trong xây
dng chính sách hin nay khi mt s địa phương còn chạy theo thành tích, GDP,
trong khi chất lượng sống và môi trường b b ng.
b.Lấy con người làm trung tâm ca phát trin
Người khẳng định: “Muốn tiến lên ch nghĩa xã hội phải có con người xã hi ch
nghĩa”.
đây, Hồ Chí Minh không coi kinh tế đơn thuần là vt cht, mà là s phát trin
toàn din của con người. Đây là điểm mà nhiều tư tưởng phát trin hin đại như
“phát triển con người” cũng nhấn mạnh. Người đi trước thời đại trong cách đặt
con người làm trung tâm ca quá trình phát trin c v năng lực, đạo đức ln
ng th thành qu.
c.Kết hp ni lc vi ngoi lc
H Chí Minh ch trương phát huy sức mnh ca khối đại đoàn kết dân tc, da
vào nhân dân là chính, đồng thi tranh th s giúp đỡ của các nước bn xã hi
ch nghĩa. Tuy nhiên, Người cũng nhấn mnh:
“Phải t lc cánh sinh là chính, không nên lại.”
Bình lun: Trong bi cnh thế gii có nhiu biến đng, vic xây dng mt nn kinh
tế độc lp t ch không ch là tư tưởng mà còn là yêu cu thc tế. Câu nói trên
của Người vẫn còn nguyên tính định hưng trong bi cnh hi nhp ngày nay.
II. Mâu thun gia tính tt yếu của con đưng lên ch nghĩa hội nhng
tàn dư, trở lc ca chế độ
Vic chọn con đường xã hi ch nghĩa (CNXH) để xây dựng đất nước đc lp, t do,
hnh phúc là s la chn mang tính tt yếu ca Vit Nam sau Cách mng Tháng Tám.
Tuy nhiên, quá trình đi lên CNXH là một con đường đầy khó khăn, khi mâu thuẫn gia
lý tưởng cao đẹp và những tàn dư, trở lc do chế độ cũ đ li còn hết sc sâu sc. H
Chí Minh, vi tư duy biện chng và kinh nghim cách mạng phong phú, đã nhận din
lOMoARcPSD| 59994889
5
rõ ràng mâu thuẫn này và đề ra nhiều quan điểm sáng sut nhm gii quyết mt cách
đúng đắn, hiu qu.
1. Tính tt yếu lch s của con đường lên CNXH
Sau khi giành độc lp, Việt Nam đứng trước hai con đường: tư bản ch nghĩa hoặc
hi ch nghĩa. Hồ Chí Minh cho rng, vi một nước nghèo, b đô hộ, ch có CNXH mi
đưa nhân dân đến đi mi tht s.
Trong "Con đường cách mạng", Người đã viết:
"Cách mạng Nga đã dẫn dt dân Nga t làm nô l cho tư bản, thành người t
do. Ta phải theo con đường y."
La chn CNXH không ch xut phát t cm tình vi Liên Xô hay phong trào cng sn
quc tế, mà là kết qu ca vic vn dng ch nghĩa Mác - Lênin vào thc tin Vit
Nam.
Bình lun: Tính tt yếu của CNXH đối vi Vit Nam là mt chọn định mang tính quy
luật, nhưng muốn thành công phải vượt qua nhng tr lc sâu xa t chính xã hội cũ.
2. Những tàn dư và trở lc ca chế độ
H Chí Minh nhiu ln ch rõ rng, dù chính quyn thc dân b lật đổ, nhưng những
tàn dư tư tưởng, kinh tế, văn hoá của chế độ cũ vn tiếp tục tác động.
Trong “Đường Kách Mnh” (1927), H Chí Minh nhn mnh: “Muốn làm cách mng,
trưc hết phải có tư tưởng cách mng, phi xoá b tưởng cá nhân ch nghĩa,
phong kiến, và tư sản” (H Chí Minh Toàn tp, tp 2, tr. 143).
- Cá nhân ch nghĩa khiến con người ch nghĩ đến li ích riêng, dn đến ích k,
tham nhũng, bè phái — nhng th kìm m s phát trin ca tp th và đất
c.
- Tư tưởng phong kiến gn vi li sng bo th, trng danh phn, th bc,
không bình đẳng, trái ngược với lý tưởng dân ch, t do.
- Tư tưởng tư sản c vũ cạnh tranh vì li nhun, dẫn đến phân hóa giàu nghèo,
đối lp vi mc tiêu công bng xã hi trong ch nghĩa xã hi.
3. Gii quyết mâu thun mt cách bin chng
lOMoARcPSD| 59994889
“Muốn cách mng thành công thì phải có con người cách mng. Mà mun có con
ngưi cách mng thì phải có đạo đức cách mạng.” H Chí Minh, Đạo đức cách
mng, 1958
H Chí Minh đ ra nhiu nguyên tc gii quyết:
- "Cách mng là s nghip ca qun chúng": Phát huy quyn lc nhân dân, làm
cách mng t gốc, không áp đặt.
- "Phê phán cái cũ, xây dựng cái mi": Không ch chng, mà phi thay thế bng
nhng giá tr tích cực, nhân văn, tiến b.
- "Giáo dc là chìa khóa": Chng lại tàn dư của chế độ cũ bng cách nâng cao
dân trí, khích l tinh thn t giác.
- Tôn trng s chuyn tiếp: Xây dng CNXH là quá trình dài, phc tp, không th
đằng đỏ, mà cn "va làm, va sa".
Bình luận: Đây là minh chứng rõ cho phương pháp luận bin chứng và tư duy cải tiến
ca H Chí Minh. Người không xóa b quá kh, mà biến đổi nó bằng con đường giáo
dc, thc tin, và lên kế hoch dài hn.
III. Mâu thun gia nhu cu ci thiện đi sng, xây dựng văn hóa mới và
hn chế v trình đ dân trí, k năng lao động.
1. Nhu cu xây dựng văn hóa mi
Ngay t những ngày đầu giành độc lp, H Chí Minh đã nhấn mnh: "Mt dân tc dt
là mt dân tc yếu." Nhu cu nâng cao dân trí tr thành yếu t trung tâm để:
- Phát trin lực lượng lao động có tri thc, k năng, đápng yêu cu công
nghip hóa.
- Loi b thói quen lc hu, tình trng mù ch.
- Xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, tiến b.
Người viết trong Thư gửi hc sinh (1945): "Non sông Vit Nam có tr nên tươi đẹp
hay không, dân tc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai các cường quc
năm châu được hay không, chính là nh mt phn ln công hc tp ca các em."
Bình lun: Câu nói va là lòng tin, va là s đặt c, cho thy H Chí Minh đặt văn hóa
và giáo dục lên hàng đầu trong quá trình phát trin.
2. Hn chế v trình đ dân trí, k năng lao động
lOMoARcPSD| 59994889
7
Mt trong những khó khăn lớn nht ca Vit Nam sau cách mng là: - H thng giáo
dc b hy hoi, s trường, giáo viên khan hiếm.
- Tình trng mù ch cao: Sau Cách mng Tháng Tám 1945, 95% dân s mù ch.
- Tư duy phong kiến, tp quán lc hu, th động còn sâu sc trong nông thôn.
- Lao động ch yếu là th công, kém hiu qu.
H Chí Minh chân tht: "Chúng ta mun tiến nhanh mà không có người hiu biết, có
tay ngh thì s li bênh." Người nhn mnh vic cách mng văn hóa phải đi trước
một bước.
Bình lun: Nhn thc rõ hn chế là điểm mnh của tư duy Hồ Chí Minh. Vic nhiu
chính sách hin nay thiếu tính kh thi là do đánh giá quá cao nền tng dân trí, lao
động.
3. Gii quyết mâu thun
a.Phát động phong trào xóa mù ch, bình dân hc v
Người ch đạo rõ: dù nghèo đến đâu cũng phải có trường hc. Ch sau vài năm,
hàng triệu người đã thoát nạn mù ch.
b.Kết hp hc vi hành, lý lun gn vi thc tin
Người phê phán li dy "lý thuyết suông". Thay vào đó, người đã dạy:
“Hc vi hành phải đi đôi. Học mà không hành thì hc vô ích. Hành mà không
hc thì hành không trôi chy”
Theo Người, hc phi luôn gn bó hữu cơ, không tách rời vi hành, học để ng
dng vào thc tin cuc sng vốn đa dạng và phong phú. Hc mà không hành,
không áp dng vào thc tế khác nào chiếc hòm đựng đầy sách, hành mà không hc
thì hành không trôi chy. Mun thc hành tốt đòi hỏi ngưi hc phải được trang b
nhng tri thc, kiến thc.
c.Xây dựng văn hóa trong đời sng hàng ngày
T ch viết, cách ăn, nói, , mc đu phải văn minh. "Nâng cao đời sống văn hóa
nâng cao cái đẹp của con người."
Bình lun: H thng gii pháp ca H Chí Minh là toàn din, bin chng và bn
vững. Người không tách ri kinh tế với văn hóa, càng không coi nhân dân như đối
ng b đào tạo mà là ch th trung tâm.
lOMoARcPSD| 59994889
C. Phân tích nhn thc cá nhân v vn dụng tư tưởng H Chí Minh để xây
dng ngun lực con người trong thi k hi nhp
I. Tư tưởng H Chí Minh v ngun lực con người
Ch tch H Chí Minh khẳng định: “Con người là vn quý nht, nhân t quyết định
thành công ca s nghip cách mạng”
“Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Có tài mà không có đức là người vô
dụng.”
- Đức: Trung với nước, hiếu vi dân, cn kim liêm chính chí công tư.
- Tài: Tri thc, k năng, tư duy, sáng tạo để thc hin nhim v.
“Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có ngun thì sông cn. Cây phi có
gc, không có gốc thì cây héo. Người cách mng phải có đạo đức, không có đạo đức
thì dù tài gii mấy cũng không lãnh đạo được Nhân dân”
II. Vn dụng tư tưởng H Chí Minh trong thi k hi nhp
Giáo dc đào tạo: Ngh quyết s 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 ca Ban Chp hành
Trung ương Đảng khóa XI v đổi mới căn bản, toàn din giáo dục và đào tạo nhn
mnh vic phát trin giáo dục và đào tạo phi gn vi nhu cu phát trin kinh tế - xã
hi và bo v T quc; vi tiến b khoa hc và công ngh; phù hp quy lut khách
quan
- Tư tưởng “kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại”
- Hội nhập quốc tế là “đặt đất nước vào dòng chảy chính ca thời đại, đập cùng
nhịp đập, thở cùng hơi thở ca thời đại”
- Sự ra đời của Nghị quyết 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 ca Bộ Chính trị về “Hội
nhập quốc tế trong tình hình mới” là “quyết sách đột phá”, đánh dấu bước ngoặt
có tính lịch sử trong quá trình hội nhập của đất nước với việc định vị hội nhập
quốc tế là động lực quan trọng đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới.
- Hội nhập quốc tế mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng đem lại không ít thách thức
và mặt trái như: cạnh tranh không công bằng, tăng trưởng không bền vững, gia
tăng khoảng cách giàu nghèo, ô nhiễm môi trường, nguy cơ “chệch hướng”,
“xâm lăng văn hóa”, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, “xói mòn niềm tin” trong
nội bộ…
T tư tưởng H Chí Minh và bài viết “Vươn mình trong hội nhp quc tế” ca Tng Bí
thư Tô Lâm:
1) T tiếp nhận sang đóng góp: Tư thế ch động và trách nhim quc tế
lOMoARcPSD| 59994889
9
T v thế đi sau, học hi, tiếp nhn kinh nghim, Vit Nam từng bước vươn lên
khẳng định vai trò là một đối tác ch động, có trách nhim, sn sàng tham gia vào
quá trình định hình trt t và lut chơi quc tế, nhất là trong các lĩnh vc mi ni.
2) Khẳng định vai trò quyết định ca ni lc trong hi nhp
Ni lc gi vai trò quyết định, còn ngoi lc có vai trò b sung. Điều này va phn
ánh đúng thực tin phát trin đất nước, va th hiện tư duy độc lp, t ch, t
ng trong bi cnh thế giới đang dịch chuyển nhanh theo hướng đa cực, đa
trung tâm, tim n nhiu rủi ro và xung đột li ích.
3) Hi nhp không còn là nhim v riêng của Đảng và Nhà nước Hi nhp quc tế
không ch là công vic của Đảng và Nhà nước, mà là s nghip ca toàn dân, ca c
h thng chính tr.
4) Hi nhập đi liền vi bo v li ích quc gia - dân tc
Hi nhp quc tế không đồng nghĩa với tha hip, t b nguyên tc, mà là quá
trình va hp tác, vừa đấu tranh.
5) Liên kết gia hi nhp, ci cách th chế và đổi mi sáng t
Ba ngh quyết ln: Ngh quyết 18 (v tinh gn b máy), Ngh quyết 57 (v khoa hc,
công nghệ, đổi mi sáng to, chuyn đi s), và Ngh quyết 59 (v hi nhp quc
tế).
6) Phát triển con người nn tng bn vng cho hi nhp
Tổng Bí thư đề cp đến chiến lược xây dng "thế h vươn mình" – nhng công dân
tr có năng lực toàn cu, có th sánh vai vi bn bè quc tế vào năm 2045. Đây là
mt cách tiếp cn có chiu sâu, cho thy hi nhp không ch là vn đ th trường
hay công ngh, mà trước hết là câu chuyn ca trí tuệ, văn hóa và phẩm cht con
người.
D.Tài liu tham kho
H Chí Minh, Toàn tp, NXB Chính tr quc gia S tht, Hà Ni.
Đảng Cng sn Việt Nam, Văn kiện Đi hội đại biu toàn quc ln th III, NXB S
tht, 1960.
lOMoARcPSD| 59994889
Trường Chinh, Ch nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội Vit Nam,
NXB Chính tr quc gia.
Nguyn Phú Trng (ch biên), tưởng H Chí Minh v CNXH và con đường đi lên
CNXH Vit Nam, NXB Chính tr quc gia.
Website H Chí Minh: H Chí Minh
Tp chí Cng sn: Tp chí Cng sn
Tp chí Lý lun chính tr: Tp chí Lý lun chính tr và Truyn thông
Báo Quân Đội nhân dân: Ngày 8-12-1956: Bác căn dặn: “Trong bầu tri không gì quý
bằng nhân dân”
Báo Quân Khu 5: Li Bác H dạy ngày này năm xưa: “Học vi hành phải đi đôi. Học
mà không hành thì hc vô ích/Hành mà không hc thì hành không trôi chảy” – Quân
Khu 5
Tp chí Quản lý nhà nước: Vn dụng tư tưởng H Chí Minh v mi quan h “đức” và
“tài” trong xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội hin nay
Báo Điện t Chính ph: T bài viết ca Tổng Bí thư Tô Lâm, nghĩ v tư duy hội nhp
trong k nguyên mi
Tp chí Quc phòng toàn dân: Bài viết "Vươn mình trong hội nhp quc tế" ca Tng
Bí thư Tô Lâm
lOMoARcPSD| 59994889
11

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59994889
Nhóm 3 - Nội dung bài thuyết trình A.Mở đầu I.
Giới thiệu khái quát về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đây là thời kỳ cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội chủ nghĩa, bắt
đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong
các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH là cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời kỳ quá độ,
một mặt là phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính với
mọi hoạt động chống chủ nghĩa xã hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. II.
Tầm quan trọng của việc bản thân (sinh viên) nhận thức đúng mâu
thuẫn và khó khăn trong giai đoạn này theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Tránh việc chủ quan, nóng vội, từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp.
- Đề ra các giải pháp phù hợp khi vừa học vừa làm, hạn chế những sai lầm, thiếu sót.
- Đảm bảo tiến trình được xây dựng tuần tự, vững chắc, phù hợp với điều kiện của đất nước. III.
Vai trò của nguồn lực con người trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu.
- Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có
nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ
giữa con người với con người.
- Con người là mục tiêu của cách mạng, là chiến lược đầu tiên trong tư tưởng và
hành động của Hồ Chí Minh trong công cuộc giải phóng.
- Con người là động lực của cách mạng. Theo Hồ Chí Minh, con người là vốn quý
nhất, động lực, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng. Người
nhấn mạnh “mọi việc đều do người làm ra”; “trong bầu trời không gì quý bằng
nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng sức mạnh đoàn kết nhân dân”.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Nhân dân là những người sáng tạo
chân chính ra lịch sử thông qua các hoạt động thực tiễn cơ bản nhất như lao
động sản xuất, đấu tranh chính trị- xã hội, sáng tạo ra các giá trị văn hóa. Nói 1 lOMoAR cPSD| 59994889
đến nhân dân là nói đến lực lượng, trí tuệ, quyền hành, lòng tốt, niềm tin, đó là
gốc, động lực cách mạng. IV.
Dẫn dắt vào nội dung chính của bài.
Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là giai đoạn chiến lược trong lịch sử dân tộc,
nhằm từng bước xóa bỏ tàn dư xã hội cũ và xây dựng nền tảng cho xã hội mới. Nhận
thức đúng mâu thuẫn và khó khăn trong giai đoạn này có ý nghĩa then chốt đối với
thành công cách mạng. Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, nguồn lực con người ngày
càng đóng vai trò trung tâm – đúng như tư tưởng Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò
quyết định của con người trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Từ những vấn đề mang tính nền tảng đó, bài viết sẽ đi sâu phân tích nội dung:
- Mâu thuẫn cơ bản và khó khăn của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Nhận thức của bản thân về vấn đề vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng
nguồn lực con người của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
B. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về mâu thuẫn cơ bản trong thời kỳ quá độ
I. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển nhanh đất nước và trình độ phát triển
thấp của nền kinh tế
1. Yêu cầu phát triển nhanh – khát vọng chính đáng
Sau khi giành được độc lập, cả dân tộc Việt Nam khao khát xây dựng một đất nước
giàu mạnh, không còn cảnh đói nghèo, lạc hậu. Yêu cầu phát triển nhanh xuất phát từ:
- Khát vọng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, bị lệ thuộc.
- Áp lực rút ngắn khoảng cách phát triển với các quốc gia tiên tiến.
- Nhu cầu chứng minh tính ưu việt của con đường xã hội chủ nghĩa.
- Đáp ứng mong mỏi của nhân dân sau chiến tranh: hòa bình, ổn định và phát
triển đời sống vật chất – tinh thần. lOMoAR cPSD| 59994889
Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội III (1960), Hồ Chí Minh viết: “Chỉ có chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại khỏi cảnh bần cùng, đem lại cho mọi
người ấm no, tự do, hạnh phúc.”

Câu nói này không chỉ phản ánh lý tưởng cách mạng mà còn thể hiện một khát vọng
cấp thiết trong nhân dân. Tuy nhiên, chính vì khát vọng quá lớn, dễ dẫn đến tâm lý
nóng vội, “đốt cháy giai đoạn” – điều Hồ Chí Minh rất cảnh giác. Người hiểu rằng tốc
độ phát triển phải đi liền với khả năng thực hiện.
2. Trình độ phát triển kinh tế thấp – lực cản khách quan
Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh tính hiện thực của tình hình đất nước. Việt Nam bước
vào thời kỳ quá độ lên CNXH từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh
tàn phá nặng nề, chưa trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa đầy đủ. Trong
“Thư gửi Đại hội Đảng lần thứ III”, Người viết:
“Kinh tế nước ta còn là kinh tế nhỏ lẻ, nông nghiệp làm nòng, công nghiệp chỉ mới bắt đầu.”
Câu nhận định này rất đáng chú ý, bởi nó thể hiện sự thẳng thắn, không tô hồng hiện
thực. Đây là cơ sở giúp lãnh đạo không ảo tưởng về sức mạnh của nền kinh tế mà từ
đó đặt ra các bước đi phù hợp hơn. Những yếu tố cản trở phát triển nhanh bao gồm:
- Lực lượng sản xuất yếu kém, chủ yếu dựa vào lao động thủ công.
- Trình độ dân trí thấp, thiếu cán bộ khoa học kỹ thuật. - Hệ thống kết cấu hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu.
- Cơ chế quản lý còn mới mẻ, kinh nghiệm chưa nhiều.
Chính sự tự nhận diện rõ ràng này giúp Việt Nam tránh được những sai lầm kiểu duy
ý chí, đặt ra các mục tiêu không tưởng như một số nước xã hội chủ nghĩa khác từng vấp phải.
3. Nhận thức và giải quyết mâu thuẫn một cách biện chứng
Hồ Chí Minh nhận thức rõ ràng, đây là mâu thuẫn khách quan, không thể giải quyết
bằng ý chí chủ quan. Vì vậy, Người đề ra các nguyên tắc và phương hướng xử lý rất khoa học:
a.“Tiến nhanh, tiến chắc, tiến vững chãi” 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Người chủ trương không nóng vội, không đốt cháy giai đoạn. Phải gắn phát triển
nhanh với phát triển chắc, lấy chất lượng làm cơ sở cho tốc độ. Trong nhiều bài
nói, bài viết, Người luôn nhấn mạnh:
“Tiến nhanh mà không chắc là thất bại, tiến chậm nhưng chắc thì sẽ thành công.”
Câu nói này phản ánh tinh thần biện chứng sâu sắc: không phủ nhận nhu cầu phát
triển nhanh, nhưng phát triển đó phải có cơ sở. Đây là một bài học lớn trong xây
dựng chính sách hiện nay – khi một số địa phương còn chạy theo thành tích, GDP,
trong khi chất lượng sống và môi trường bị bỏ ngỏ.
b.Lấy con người làm trung tâm của phát triển
Người khẳng định: “Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”.
Ở đây, Hồ Chí Minh không coi kinh tế đơn thuần là vật chất, mà là sự phát triển
toàn diện của con người. Đây là điểm mà nhiều tư tưởng phát triển hiện đại như
“phát triển con người” cũng nhấn mạnh. Người đi trước thời đại trong cách đặt
con người làm trung tâm của quá trình phát triển – cả về năng lực, đạo đức lẫn hưởng thụ thành quả.
c.Kết hợp nội lực với ngoại lực
Hồ Chí Minh chủ trương phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, dựa
vào nhân dân là chính, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các nước bạn xã hội
chủ nghĩa. Tuy nhiên, Người cũng nhấn mạnh:
“Phải tự lực cánh sinh là chính, không nên ỷ lại.”
Bình luận: Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động, việc xây dựng một nền kinh
tế độc lập tự chủ không chỉ là tư tưởng mà còn là yêu cầu thực tế. Câu nói trên
của Người vẫn còn nguyên tính định hướng trong bối cảnh hội nhập ngày nay.
II. Mâu thuẫn giữa tính tất yếu của con đường lên chủ nghĩa xã hội và những
tàn dư, trở lực của chế độ cũ
Việc chọn con đường xã hội chủ nghĩa (CNXH) để xây dựng đất nước độc lập, tự do,
hạnh phúc là sự lựa chọn mang tính tất yếu của Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám.
Tuy nhiên, quá trình đi lên CNXH là một con đường đầy khó khăn, khi mâu thuẫn giữa
lý tưởng cao đẹp và những tàn dư, trở lực do chế độ cũ để lại còn hết sức sâu sắc. Hồ
Chí Minh, với tư duy biện chứng và kinh nghiệm cách mạng phong phú, đã nhận diện lOMoAR cPSD| 59994889
rõ ràng mâu thuẫn này và đề ra nhiều quan điểm sáng suốt nhằm giải quyết một cách đúng đắn, hiệu quả.
1. Tính tất yếu lịch sử của con đường lên CNXH
Sau khi giành độc lập, Việt Nam đứng trước hai con đường: tư bản chủ nghĩa hoặc xã
hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh cho rằng, với một nước nghèo, bị đô hộ, chỉ có CNXH mới
đưa nhân dân đến đổi mới thật sự.
Trong "Con đường cách mạng", Người đã viết:
"Cách mạng Nga đã dẫn dắt dân Nga từ làm nô lệ cho tư bản, thành người tự
do. Ta phải theo con đường ấy."
Lựa chọn CNXH không chỉ xuất phát từ cảm tình với Liên Xô hay phong trào cộng sản
quốc tế, mà là kết quả của việc vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn Việt Nam.
Bình luận: Tính tất yếu của CNXH đối với Việt Nam là một chọn định mang tính quy
luật, nhưng muốn thành công phải vượt qua những trở lực sâu xa từ chính xã hội cũ.
2. Những tàn dư và trở lực của chế độ cũ
Hồ Chí Minh nhiều lần chỉ rõ rằng, dù chính quyền thực dân bị lật đổ, nhưng những
tàn dư tư tưởng, kinh tế, văn hoá của chế độ cũ vẫn tiếp tục tác động.
Trong “Đường Kách Mệnh” (1927), Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Muốn làm cách mạng,
trước hết phải có tư tưởng cách mạng, phải xoá bỏ tư tưởng cá nhân chủ nghĩa,
phong kiến, và tư sản”
(Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 2, tr. 143).
- Cá nhân chủ nghĩa khiến con người chỉ nghĩ đến lợi ích riêng, dẫn đến ích kỷ,
tham nhũng, bè phái — những thứ kìm hãm sự phát triển của tập thể và đất nước.
- Tư tưởng phong kiến gắn với lối sống bảo thủ, trọng danh phận, thứ bậc,
không bình đẳng, trái ngược với lý tưởng dân chủ, tự do.
- Tư tưởng tư sản cổ vũ cạnh tranh vì lợi nhuận, dẫn đến phân hóa giàu nghèo,
đối lập với mục tiêu công bằng xã hội trong chủ nghĩa xã hội.
3. Giải quyết mâu thuẫn một cách biện chứng 5 lOMoAR cPSD| 59994889
“Muốn cách mạng thành công thì phải có con người cách mạng. Mà muốn có con
người cách mạng thì phải có đạo đức cách mạng.” – Hồ Chí Minh, Đạo đức cách mạng, 1958
Hồ Chí Minh đề ra nhiều nguyên tắc giải quyết:
- "Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng": Phát huy quyền lực nhân dân, làm
cách mạng từ gốc, không áp đặt.
- "Phê phán cái cũ, xây dựng cái mới": Không chỉ chống, mà phải thay thế bằng
những giá trị tích cực, nhân văn, tiến bộ.
- "Giáo dục là chìa khóa": Chống lại tàn dư của chế độ cũ bằng cách nâng cao
dân trí, khích lệ tinh thần tự giác.
- Tôn trọng sự chuyển tiếp: Xây dựng CNXH là quá trình dài, phức tạp, không thể
đằng đỏ, mà cần "vừa làm, vừa sửa".
Bình luận: Đây là minh chứng rõ cho phương pháp luận biện chứng và tư duy cải tiến
của Hồ Chí Minh. Người không xóa bỏ quá khứ, mà biến đổi nó bằng con đường giáo
dục, thực tiễn, và lên kế hoạch dài hạn.
III. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cải thiện đời sống, xây dựng văn hóa mới và
hạn chế về trình độ dân trí, kỹ năng lao động.
1. Nhu cầu xây dựng văn hóa mới
Ngay từ những ngày đầu giành độc lập, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: "Một dân tộc dốt
là một dân tộc yếu." Nhu cầu nâng cao dân trí trở thành yếu tố trung tâm để:
- Phát triển lực lượng lao động có tri thức, kỹ năng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.
- Loại bỏ thói quen lạc hậu, tình trạng mù chữ.
- Xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, tiến bộ.
Người viết trong Thư gửi học sinh (1945): "Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp
hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai các cường quốc
năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em."

Bình luận: Câu nói vừa là lòng tin, vừa là sự đặt cố, cho thấy Hồ Chí Minh đặt văn hóa
và giáo dục lên hàng đầu trong quá trình phát triển.
2. Hạn chế về trình độ dân trí, kỹ năng lao động lOMoAR cPSD| 59994889
Một trong những khó khăn lớn nhất của Việt Nam sau cách mạng là: - Hệ thống giáo
dục bị hủy hoại, số trường, giáo viên khan hiếm.
- Tình trạng mù chữ cao: Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, 95% dân số mù chữ.
- Tư duy phong kiến, tập quán lạc hậu, thụ động còn sâu sắc trong nông thôn.
- Lao động chủ yếu là thủ công, kém hiệu quả.
Hồ Chí Minh chân thật: "Chúng ta muốn tiến nhanh mà không có người hiểu biết, có
tay nghề thì sẽ lại bênh." Người nhấn mạnh việc cách mạng văn hóa phải đi trước một bước.
Bình luận: Nhận thức rõ hạn chế là điểm mạnh của tư duy Hồ Chí Minh. Việc nhiều
chính sách hiện nay thiếu tính khả thi là do đánh giá quá cao nền tảng dân trí, lao động.
3. Giải quyết mâu thuẫn
a.Phát động phong trào xóa mù chữ, bình dân học vụ
Người chỉ đạo rõ: dù nghèo đến đâu cũng phải có trường học. Chỉ sau vài năm,
hàng triệu người đã thoát nạn mù chữ.
b.Kết hợp học với hành, lý luận gắn với thực tiễn
Người phê phán lối dạy "lý thuyết suông". Thay vào đó, người đã dạy:
“Học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì học vô ích. Hành mà không
học thì hành không trôi chảy”
Theo Người, học phải luôn gắn bó hữu cơ, không tách rời với hành, học để ứng
dụng vào thực tiễn cuộc sống vốn đa dạng và phong phú. Học mà không hành,
không áp dụng vào thực tế khác nào chiếc hòm đựng đầy sách, hành mà không học
thì hành không trôi chảy. Muốn thực hành tốt đòi hỏi người học phải được trang bị
những tri thức, kiến thức.
c.Xây dựng văn hóa trong đời sống hàng ngày
Từ chữ viết, cách ăn, nói, ở, mặc đều phải văn minh. "Nâng cao đời sống văn hóa là
nâng cao cái đẹp của con người."
Bình luận: Hệ thống giải pháp của Hồ Chí Minh là toàn diện, biện chứng và bền
vững. Người không tách rời kinh tế với văn hóa, càng không coi nhân dân như đối
tượng bị đào tạo mà là chủ thể trung tâm. 7 lOMoAR cPSD| 59994889
C. Phân tích nhận thức cá nhân về vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để xây
dựng nguồn lực con người trong thời kỳ hội nhập
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định
thành công của sự nghiệp cách mạng”
“Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Có tài mà không có đức là người vô dụng.”
- Đức: Trung với nước, hiếu với dân, cần – kiệm – liêm – chính – chí công vô tư.
- Tài: Tri thức, kỹ năng, tư duy, sáng tạo để thực hiện nhiệm vụ.
“Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có
gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức
thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được Nhân dân”

II. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập
Giáo dục – đào tạo: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhấn
mạnh việc phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan
- Tư tưởng “kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại”
- Hội nhập quốc tế là “đặt đất nước vào dòng chảy chính của thời đại, đập cùng
nhịp đập, thở cùng hơi thở của thời đại”
- Sự ra đời của Nghị quyết 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về “Hội
nhập quốc tế trong tình hình mới” là “quyết sách đột phá”, đánh dấu bước ngoặt
có tính lịch sử trong quá trình hội nhập của đất nước với việc định vị hội nhập
quốc tế là động lực quan trọng đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới.
- Hội nhập quốc tế mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng đem lại không ít thách thức
và mặt trái như: cạnh tranh không công bằng, tăng trưởng không bền vững, gia
tăng khoảng cách giàu nghèo, ô nhiễm môi trường, nguy cơ “chệch hướng”,
“xâm lăng văn hóa”, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, “xói mòn niềm tin” trong nội bộ…
Từ tư tưởng Hồ Chí Minh và bài viết “Vươn mình trong hội nhập quốc tế” của Tổng Bí thư Tô Lâm:
1) Từ tiếp nhận sang đóng góp: Tư thế chủ động và trách nhiệm quốc tế lOMoAR cPSD| 59994889
Từ vị thế đi sau, học hỏi, tiếp nhận kinh nghiệm, Việt Nam từng bước vươn lên
khẳng định vai trò là một đối tác chủ động, có trách nhiệm, sẵn sàng tham gia vào
quá trình định hình trật tự và luật chơi quốc tế, nhất là trong các lĩnh vực mới nổi.
2) Khẳng định vai trò quyết định của nội lực trong hội nhập
Nội lực giữ vai trò quyết định, còn ngoại lực có vai trò bổ sung. Điều này vừa phản
ánh đúng thực tiễn phát triển đất nước, vừa thể hiện tư duy độc lập, tự chủ, tự
cường trong bối cảnh thế giới đang dịch chuyển nhanh theo hướng đa cực, đa
trung tâm, tiềm ẩn nhiều rủi ro và xung đột lợi ích.
3) Hội nhập không còn là nhiệm vụ riêng của Đảng và Nhà nước Hội nhập quốc tế
không chỉ là công việc của Đảng và Nhà nước, mà là sự nghiệp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị.
4) Hội nhập đi liền với bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc
Hội nhập quốc tế không đồng nghĩa với thỏa hiệp, từ bỏ nguyên tắc, mà là quá
trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh.
5) Liên kết giữa hội nhập, cải cách thể chế và đổi mới sáng tạ
Ba nghị quyết lớn: Nghị quyết 18 (về tinh gọn bộ máy), Nghị quyết 57 (về khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số), và Nghị quyết 59 (về hội nhập quốc tế).
6) Phát triển con người – nền tảng bền vững cho hội nhập
Tổng Bí thư đề cập đến chiến lược xây dựng "thế hệ vươn mình" – những công dân
trẻ có năng lực toàn cầu, có thể sánh vai với bạn bè quốc tế vào năm 2045. Đây là
một cách tiếp cận có chiều sâu, cho thấy hội nhập không chỉ là vấn đề thị trường
hay công nghệ, mà trước hết là câu chuyện của trí tuệ, văn hóa và phẩm chất con người.
D.Tài liệu tham khảo
Hồ Chí Minh, Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, NXB Sự thật, 1960. 9 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Chinh, Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia.
Nguyễn Phú Trọng (chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường đi lên
CNXH ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia.
Website Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh
Tạp chí Cộng sản: Tạp chí Cộng sản
Tạp chí Lý luận chính trị: Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông
Báo Quân Đội nhân dân: Ngày 8-12-1956: Bác căn dặn: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân”
Báo Quân Khu 5: Lời Bác Hồ dạy ngày này năm xưa: “Học với hành phải đi đôi. Học
mà không hành thì học vô ích/Hành mà không học thì hành không trôi chảy” – Quân Khu 5
Tạp chí Quản lý nhà nước: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ “đức” và
“tài” trong xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội hiện nay
Báo Điện tử Chính phủ: Từ bài viết của Tổng Bí thư Tô Lâm, nghĩ về tư duy hội nhập trong kỷ nguyên mới
Tạp chí Quốc phòng toàn dân: Bài viết "Vươn mình trong hội nhập quốc tế" của Tổng Bí thư Tô Lâm lOMoAR cPSD| 59994889 11