Phân tích thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng của Trần Thu Hằng lớp Kinh tế đầu tư 62A | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Phân tích thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng của Trần Thu Hằng lớp Kinh tế đầu tư 62A | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Thông tin:
17 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phân tích thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng của Trần Thu Hằng lớp Kinh tế đầu tư 62A | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Phân tích thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng của Trần Thu Hằng lớp Kinh tế đầu tư 62A | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

27 14 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45740413
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------***--------
TIỂU LUẬN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Phân tích thời kỳ quá ộ lên xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng của Trần
Thu Hằng lớp Kinh tế ầu tư 62A
Hướng dẫn khóa học: TS. Lê Ngọc Thông
Học viên thực hiện: Trần Thu Hằng
Lớp: 62A Kinh tế ầu tư
Mã học viên: 11201347
lOMoARcPSD| 45740413
2
lOMoARcPSD| 45740413
3
s
e
g
 MỤC
LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................3
NỘI DUNG..............................................................................................................4
CHƯƠNG I: THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về quá ộ lên chủ nghĩa xã hội........................................................4
1.2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội....................4
1.3. Đặc im thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội..................................................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VIT
NAM
2.1. Quá ộ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam……………………………………..8
2.2. Quá ộ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam…...9
2.2.1. Thành tựu về kinh tế.......................................................................................
2.2.2. Thành tựu về xã hội........................................................................................
2.2.3. Thành tựu trong vấn ề hội nhập....................................................................
2.2.4. Giữ vững ổn nh chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh.............................
2.2.4. Hạn chế còn tồn tại.........................................................................................
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
HỘI VIỆT NAM VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA BẢN THÂN
3.1. Giải pháp khắc phục hạn chế và phát trin im mạnh quốc gia trên con ường
quá ộ lên chủ nghĩa xã hội………………………………………………………13
3.2. Trách nhiệm của sinh viên…………………………………………………...15
3.3. Sự vận dụng của bản thân……………...………………………………….16
KẾT LUẬN.............................................................................................................17
lOMoARcPSD| 45740413
4
LỜI NÓI ĐẦU
Trước thời kỳ mô hình chủ nghĩa xã hội tiên phong ở Liên Xô và hệ thống các
nước xã hội chủ nghĩa sụp ổ, con ường i lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam là dường
lối tất yếu không có gì phải bàn cãi. Tuy nhiên, sau sự sụp ổ ấy, vấn ề này ã ược ưa
ra  rồi trở thành tâm im chính trị với nhiều luận iệu bao gồm cả ủng hộ tích cực
lẫn chống phá, xuyên tạc tiêu cực, buộc ta phải nhận ịnh tính úng ắn của việc quyết
ịnh liệu có nên tiếp tục i lên con ường chủ nghĩa xã hội?
Trên thực tế, Đảng ta ã nhận ịnh con ường tiến lên chủ nghĩa xã hội ang và sẽ là sự
lựa chọn duy nhất của ất nước ta từ khi khai sinh ra ến giờ. Bài viết này sẽ góp
phần làm sáng tỏ tính tất yếu cũng như tính úng ắn của quyết ịnh i lên con ường
chủ nghĩa xã hội Đảng ặt ra, nêu lên lập trường vững trãi bảo vệ con ường này
trước những nguy cơ chống phá từ các thế lực thù ịch trong lẫn ngoài nước.
Sau khi giữ vững lập trường chính trị, những khó khăn lớn khác ang chờ ợi Việt
Nam khi vận ộng theo xu thế chung của thế giới- i lên con ường chủ nghĩa xã hội
tất yếu òi hi Đảng và Nhà nước ta phải có ược phương hướng, ường lối lãnh ạo
úng ắn. Phải nêu ược nhiệm vụ cơ bản mà chúng ta cần làm. Đ có th làm ược
iều ó, Việt Nam cần có nhận thức úng ắn về chủ nghĩa xã hội và con ường quá ộ 
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Và  có th làm ược iều ó thì tất cả chúng ta cùng phải
ồng lòng, chung sức vun ắp nó. Vấn ề ặc biệt quan trọng dẫn ến thành công ó chính
là nhờ vào ường lối lãnh ạo của Đảng, sự ổi mới quan im cùa Đảng Cộng sản Việt
Nam về con ường lên chủ nghĩa xã hi bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa.
Nhận ịnh ược sự quan trọng trong việc ồng nhất tư tưởng ường lối cho công cuộc
gìn giữ chủ quyền cũng như phát trin mọi mặt quốc gia dân tộc, em ã chn phân
tích ề tài :”Phân tích thời kỳ quá ộ lên xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng của Trần
Thu Hằng lớp Kinh tế ầu tư 62A”
NỘI DUNG
lOMoARcPSD| 45740413
5
CHƯƠNG I: THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Đây là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ
nghĩa, bắt ầu từ khi giai cấp công nhân giành ược chính quyền và kết thúc khi xây
dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kì quá ộ lên
CNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong
thời kì quá ộ, một mặt là phát huy ầy ủ quyền dân chủ của nhân dân lao ộng,
chuyên chính với mọi hoạt ộng chống chủ nghĩa xã hội, mặt khác từng bước cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Theo lý luận Mac- Lênin ã khẳng ịnh, muốn tiến từ một phương thức sản xuất thấp
lên một phương thức sản xuất cao hơn cần bắt buộc phải trải qua thời kì quá ộ.
Mác ã khái quát về mặt lý luận và chỉ rõ: “ Thời kì quá ộ là thời kì cải biến cách
mạng không ngừng, triệt  và toàn diện từ phương thức sản xuất này sang phương
thức sản xuất khác. Trong thời kì quá ộ xét cả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội ó là
một thời kì có nhiều mâu thuẫn ặt ra òi hỏi lý luận phải giải quyết triệt ”. Từ khái
niệm về thời kì quá ộ ở trên ta có cơ sở  tìm hiu về thời kì quá ộ lên chủ nghĩa xã
hội. Cũng trong di sản lý luận kinh in Macxit thì quá ộ lên chủ nghĩa xã hội là s
phát trin trực tiếp từ nhng luận chứng khoa học về tính tất yếu lịch sử của chủ
nghĩa xã hội về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Theo lý luận này
thì “Quá ộ lên chủ nghĩa xã hội là sự chuyn tiếp quá ộ bằng cách mạng  phủ ịnh
một trật tự xã hội cũ sang một trật tự xã hội mới với phương thức sản xuất mới,
quan hệ sản xuất và chế ộ sở hữu mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa, với Nhà
nước kiu mới mà chủ th quyền lực là giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng”.
1.2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Theo quan im ca chủ nghĩa Mác- Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hôị
tất yếu phải trải qua thời kỳ quá ộ chính trị. C. Mác khẳng ịnh: “Giữa xã hội tư bn
chủ nghĩa và xã hôi cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hi
này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá ô chính
trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không th là cái gì khác hơn là nền chuyên chính
cách mạng của giai cấp vô sản”.
Tính tất yếu của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ược lý giải từ các căn cứ sau ây:
Một là, bất kỳ quá trình chuyn biến từ một xã hội này lên một xã hội khác ều nhất
ịnh phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá ộ. Đó là thời kỹ còn có sự an xen lẫn
nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc ấu tranh với nhau. Có th nói ây là thời
kỳ của cuộc ấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà nói chung theo tính tất
yếu phát trin lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Từ ch
lOMoARcPSD| 45740413
6
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá
trình thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới ã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ
quá ộ lại càng là một tất yếu, thậm chí có th kéo dài. Nhất là ối với những nước
còn ở trình ộ tiền tư bản thực hiện thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội thì “những
cơn au ẻ” này còn có th rất dài với nhiều bước quanh co.
Hai là, sự ra ời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất ịnh từ
những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra ời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa ối
với chủ nghĩa tư bản, ặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật ã
ược tạo ra bởi sự phát trin của nền ại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ
sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất ại công nghiệp nhưng
ó là nền sản xuất ại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền ại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do ó nó cũng cần phải có thời kỳ quá ộ của bước ci tạo,
kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên chủ
nghĩa xã hội, thời kỳ quá ộ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội càng có th kéo dài với nhiệm vụ trng tâm của nó là tiến hành công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đó là một nhiệm vụ vô cùng to lớn và ầy khó khăn,
không th “ ốt cháy giai oạn” ược.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng
chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ
nghĩa. Sự phát trin của chủ nghĩa tư bản, dù ã ở trình ộ cao cũng chỉ có th tạo ra
những iều kiện, tiền ề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa,
o vậy cũng cần phải có thời gian nhất ịnh  xây dựng và phát trin những quan hệ
ó.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn
và phức tạp. Với tư cách là người chủ ca xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân
dân lao ộng không th ngay lập tức có th ảm ương ược công việc ấy, nó cần phải
có thời gian nhất dịnh.
Thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình phát trin kinh tế - xã hội
khác nhau có th diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với những
nước ã trải qua chủ nghĩa tư bản phát trin ở trình ộ cao khi tiến lên chủ nghĩa xã
hội thì thời kỳ quá có th tương ối ngắn. Những nước ã trải qua giai oạn phát
trin chĩ nghĩa tư bản ở trình ộ trung bình, ặc biệt là những nước còn ở trình ộ phát
trin tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá ộ thường kéo dài với rất
nhiều khó khăn, phức tạp.
lOMoARcPSD| 45740413
7
Với tiền ề phân loại
thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội dựa trên quá trình hình
thành, ta có hai loại quá ộ: Quá trực tiếp
Là khi những nước ã tri qua chủ nghĩa tư bản phát trin i lên chủ nghĩa cộng sản.
Tuy nhiên, cho ến nay thời kỳ quá ộ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa
tư bản phát trin chưa từng diễn ra trên thực tế.
Quá ộ gián tiếp
Đây là thời kỳ quá ộ bỏ qua giai oạn phát trin của tư bản chủ nghĩa. Theo úng lý
luận Mác-Leenin, trong một thế kỷ qua, Liên Xô, các nước Đông Âu trước ây,
Trung Quốc, Viêt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay ều ang tri
qua thời kỳ quá ộ gián tiếp với những trình ộ phát trin khác nhau.
1.3. Đặc im thời k quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Đặc im nổi bật của thời kỳ quá dộ từ ch nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự
tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã
hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa ấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực
của ời sống kinh tế - xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá ộ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong
một hệ thng kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá ộ trung gian tất yếu
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không th dùng ý chí  xóa bỏ ngay kết
cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là ối với những nước còn ở trình ộ chưa
trải qua sự phát trin của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ược xác lập
trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất vi
những hình thức tổ chức kinh tế a dạng, an xen hỗn hợp và tương ứng với nó là
những hình thức phân phối khác nhau, trong ó hình thức phân phối theo lao ộng tất
yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ ạo.
Trên lĩnh vực chính trị:
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội a dạng, phức tạp, nên kết
cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng a dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ
này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người
sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng iều kiện
cụ th của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa ấu tranh với
nhau.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
lOMoARcPSD| 45740413
8
Trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn
hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiu
tư sản, tâm lý tiu nông, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiu tư sản là “kẻ thù
giấu mặt hết sức nguy him, nguy him hơn so với nhiều bọn phản cách mạng
công khai”. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới,
chúng thường xuyên ấu tranh với nhau.
Thực chất của thời kỳ quá ộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ
diễn ra cuộc ấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản ã bị ánh bại không còn là giai
cấp thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công nhân
và quần chúng nhân dân lao ộng. Cuộc ấu tranh giai cấp diễn ra trong iều kiện mới
là giai cấp công nhân ã nắm ược chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực
ời sống xã hội. Cuộc ấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra
trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận ộng là
chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VIỆT NAM
2.1. Quá ộ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam
Viêt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong iều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn an
xen với những ặc trưng cơ bản:
Ta vốn xuất phát từ một xã hội thuộc ịa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất lạc hậu
lại phải chịu hậu quả chiến tranh kéo dài. Những hậu quả ó chính là tàn dư thc
dân phong kiến  lại, các thế lực chống phá luôn chờ trực xung quanh ta. Đứng
trước xu hướng quốc tế hóa ang diễn ra mạnh mẽ, cuộc cách mạng khoa học công
nghệ ang diễn ra cuốn hút các nước trên thế giới với các mức ộ khác nhau. Nền
kinh tế sản xuất và ời sống xã hội ang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh
hưởng lớn tới nhịp phát trin các an tộc. Những xu thế ó vừa tạo thời phát
trin nhanh cho các nước, vừa ặt ra những thách thức gay gắt. Thời ại ngày nay vẫn
là thời ại quá ộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hộ, cho dù chế ộ xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp ổ. Các nước với chế ộ xã hội và trình ộ phát trin
khác nhau cùng tồn tại , vừa hợp tác va ấu tranh vì lợi ích quốc gia dân tộc.
Từ Hội nghị Trung ương 1 Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10-1930) ến Hội
nghị Trung ương 9 khóa VI Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 8-1990), TKQĐ luôn
ược xác ịnh là: “do ược các nước XHCN giúp ỡ, nên bỏ qua giai oạn phát trin
lOMoARcPSD| 45740413
9
TBCN”, tức là nửa trực tiếp. Đại hội II Đảng Lao ộng Việt Nam (tháng 021951)
nêu rõ: TKQĐ ở Việt Nam có im xuất phát thấp hơn, cho nên lâu dài, khó khăn
hơn. Đại hội VI của Đảng (năm 1986) mở ra thời kỳ ổi mới, bắt ầu thực hiện a
dạng hóa sở hữu - một trong những nội dung quan trọng nhất của NEP, nhưng vẫn
nêu TKQĐ ở nước ta là “bỏ qua giai oạn phát trin tư bản chủ nghĩa”.
Từ Đại hội
VII của Đảng (năm 1991) ến nay, ường lối thực hiện TKQĐ ược xác ịnh là “bỏ qua
chế ộ TBCN”, tức là TKQĐ gián tiếp, và ược xây dựng, phát trin ngày càng hoàn
thiện. Hội nghị Trung ương 8 khóa VII (tháng 1-1995) khẳng ịnh: trong iều kiện
không còn sự giúp ỡ của các nước XHCN, nhưng có th tranh thủ ược nguồn lực từ
hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế; bỏ qua chế ộ TBCN, nhưng kế thừa mọi thành
tựu và kinh nghiệm của nhân loại, k cả của CNTB. Đại hội IX của Đảng nêu rõ,
bỏ qua sự thống trị của QHSX TBCN, nhưng tiếp thu thành tựu khoa học và công
nghệ trong CNTB...
2.2. Quá ộ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội Vit Nam ánh dấu bằng chặng ường ổi mới
trong 35 năm qua ã ạt ược những thành tựu to lớn về cả kinh tế, xã hội và chính trị.
2.2.1. Thành tựu về kinh tế
Giai oạn 1986 - 1990: Đây là giai oạn ầu của công cuộc ổi mới. Chủ trương phát
trin kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế dần dần khắc phục ược những yếu kém và có những
bước phát trin. Kết thúc kế hoạch 5 năm (1986 - 1990), công cuộc ổi mới ã ạt ược
những thành tựu bước ầu rất quan trọng: GDP tăng 4,4%/năm; tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp tăng bình quân 3,8 - 4%/năm; công nghiệp tăng bình quân 7,4%/năm,
trong ó sản xuất hàng tiêu dùng tăng 13 -14%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu
tăng 28%/năm
Giai oạn 1991 - 1995: Đất nước dần dần ra khỏi tình trạng trì trệ, suy thoái. Nền
kinh tế tiếp tục ạt ược những thành tựu quan trọng: ã khắc phục ược tình trạng trì
trệ, suy thoái, tốc ộ tăng trưởng ạt tương ối cao, liên tục và toàn diện, hầu hết các
chỉ tiêu chủ yếu ều vượt mức: GDP bình quân tăng 8,2%/năm; giá trị sản xuất công
nghiệp tăng 13,3%/năm; nông nghiệp tăng 4,5%/năm; lĩnh vực dịch vụ tăng
12%/năm; tổng sản lượng lương thực 5 năm (1991 - 1995) ạt 125,4 triệu tấn, tăng
27% so với giai oạn 1986 - 1990.
Giai oạn 1996 - 2000: Đây là giai oạn ánh dấu bước phát trin quan trọng của kinh
tế thời kỳ mới, ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. Mặc dù cùng chịu
tác ộng của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực (giai oạn 1997 - 1999) và thiên
tai nghiêm trọng xảy ra liên tiếp, ặt nền kinh tế nước ta trước những thử thách khốc
liệt, tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì ược tốc ộ tăng trưởng khá. GDP bình quân của
lOMoARcPSD| 45740413
10
cả giai oạn 1996 - 2000 ạt 7%; trong ó, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,1%; công
nghiệp và xây dựng tăng 10,5%; các ngành dịch vụ tăng 5,2% .
Giai oạn 2001 - 2005: Sự nghiệp ổi mới ở giai oạn này i vào chiều sâu, việc trin
khai Chiến lược phát trin kinh tế - xã hội 2001 - 2010 và Kế hoạch 5 năm 2001 -
2005 mà Đại hội IX của Đảng thông qua ã ạt ược những kết quả nht ịnh. Nền kinh
tế ạt tốc ộ tăng trưởng khá cao, theo hướng tích cực, năm sau cao hơn năm trước.
GDP tăng bình quân 7,5%/năm, riêng năm 2005 ạt 8,4%; trong ó, nông nghiệp tăng
3,8%; công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%; các ngành dịch vụ tăng 7%. Riêng
quy mô tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế năm 2005 ạt 837,8 nghìn tỷ ồng,
tăng gấp ôi so với năm 1995. GDP bình quân ầu người khoảng 10 triệu ồng (tương
ương 640 USD), vượt mức bình quân của các nước ang phát trin có thu nhập thấp
(500 USD) . Từ một nước thiếu ăn, mỗi năm phải nhập khẩu từ 50 vạn ến 1 triệu
tấn lương thực, Việt Nam ã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm
2005, Việt Nam ứng thứ nhất thế giới về xuất khẩu hạt tiêu; ứng thứ hai về các mặt
hàng gạo, cà phê, hạt iều; thứ 4 về cao su.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, sự ổn ịnh kinh tế vĩ mô ược duy trì, bảo ảm sự ổn
ịnh chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh, bước ầu phát huy ược nhiều lợi thế
của ất nước, của từng vùng và từng ngành; cải cách th chế kinh tế, từng bước
hoàn thiện các cơ chế chính sách quản lý và hệ thống iều hành; cải cách và nâng
cao hiệu quả hoạt ộng của hệ thng tài chính, tiền tệ; phát trin nguồn và chất
lượng lao ộng, khoa học và công nghệ;…
Giai oạn 2006 – 2010, nền kinh tế vẫn duy trì tốc ộ tăng trưởng khá, tiềm lực và
quy mô nền kinh tế tăng lên, nước ta ã ra khỏi tình trạng kém phát trin, từ nhóm
nước thu thập thấp ã trở thành nước có thu nhập trung bình (thấp). GDPnh quân
5 năm ạt 7%.
Đặc biệt giai oạn 2010-2019 là sự phát trin ổn ịnh của kinh tế Việt Nam.
Nhìn chung GDP giai oạn 2010-2019 khá ồng ều cho thấy mức tăng trưởng khá ổn
ịnh của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình quá ộ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
tư bản chủ nghĩa. Đặc biệt hai năm 2018 2019 với mức tăng trưởng GDP trên
7%.GDP năm 2019 ạt kết quả ấnợng với tốc ộ tăng 7,08% năm 2019 ạt 7,02%.
2.2.2. Thành tựu về xã hội
Trong suốt thời kì quá ộ chúng ta ã ạt ược những chuyn biến tốt về mặt xã hội.
Nhìn chung ời sống vật chất, tinh thần của phần lớn nhân dân ược cải thiện một
bước rõ rệt. Nhiều nhà ở và ường giao thông ược nâng cấp và xây dựng mới ở cả
nông thôn và thành thị. Cùng với ời sống vật chất ời sống tinh thần cũng ược nâng
lên áng k.
lOMoARcPSD| 45740413
11
Trình ộ dân chí ược nâng lên áng k, ời sống văn hoá của nhân dân ược cải thiện.
Hoạt ộng của các phương tiện thông tin ại chúng trở lên rộng khắp. Sự nghiệp giáo
dục, ào tạo,các hoạt ộng văn hoá, nghệ thuật, công tác kế hoạch hoá gia ình và
nhiều hoạt ộng xã hội khác ều có mặt phát trin và tiến bộ. Giáo dục Việt Nam
trong những năm vừa qua luôn ược coi là quốc sách hàng ầu.
Chủ trương ền ơn áp nghĩa ối với người có công với nước ược toàn dân hưởng ứng,
phong trào xóa ói, giảm nghèo và các hoạt ộng từ thiện ngày càng mở rộng. Lòng
tin của nhân dân vào chế ộ và tiền ồ của át nước, vào Đảng và Nhà nước ược nâng
lên.
2.3. Thành tựu trong vấn ề hội nhập
Nhchủ ộng và tích cực hội nhập quốc tế bằng những chính sách phù hợp nên Việt
Nam dã phát huy ược nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành tựu về
khoa họccông nghệ, về kinh tế trí thức, kinh nghiệm quốc tế, văn minh của nhân
loại…  phát trin, hiện ại hóa lực lượng sản xuất, xây dựng ất nước. Trong những
năm ổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam ã có nhiều chủ trương, chính sách, biện
pháp  tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia các quan hệ song phương và
tổ chức a phương như ASEAN, APEC, ASEM, WTO…, thu hút mạnh mẽ vốn ầu
tư nước ngoài (FDI,ODA), xúc tiến mạnh thương mại và ầu tư, mở rộng thị trường
xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về
vốn, khoa học-công nghệ, trình ộ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Đến nay, Việt
Nam ã thiết lập quan hệ ngoại giao với 170 nước ( trong ó xác lập quan hệ ối tác
chiến lược với 15 nước), quan hệ thương mại với 230 nước và vùng lãnh thổ, ký
trên 90 hiệp ịnh thương mại song phương, gần 60 hiệp ịnh khuyến khích và bảo hộ
ầu tư. Hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, vị thế và uy tín quốc tế
của Việt nam ngày càng ược nâng lên.
2.4. Giữ vững ổn ịnh chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh
Chúng ta ã giữ vững ổn ịnh chính trị, ộc lập chủ quyền và môi trường hòa bình của
ất nước, tạo iều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc ổi mới. Đảng ã ịnh phương
hướng, nhiệm vụ và quan im chỉ ạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới, tiếp tục thực hiện có kết quả vic iều chỉnh chiến lược quốc phòng, an ninh.
Các nhu cầu củng cquốc phòng, an ninh, cải thiện ời sống lực lượng vũ trang ược
áp ứng tốt hơn. Chất lượng và sức chiến ấu của quân ội và công an ược nâng lên.
Thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân ược củng cố. Công tác bảo vệ
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ược tăng cường.
2.4. Hạn chế còn tồn tại
lOMoARcPSD| 45740413
12
Bên cạnh những thành tựu, mặt tích cực là cơ bản, chúng ta cũng còn không ít
khuyết im, hạn chế và ang phải i mặt với những thách thức mới trong quá trình
phát trin ất nước.Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con ường i lên ch
nghĩa xã hội của Việt Nam còn một số vấn ề chưa rõ, chưa sâu sắc hoặc chưa c
th.
Về kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thiếu bền vững; kết cấu h
tầng thiếu ồng bộ; hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, trong ó có doanh
nghiệp nhà nước còn hạn chế; môi trường bị ô nhiễm tại nhiều nơi; công tác quản
lý, iều tiết thị trường còn nhiều bất cập. Trong khi ó, sự cạnh tranh ang diễn ra
ngày càng quyết liệt trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Năng suất
lao ộng nước ta còn thấp, chất lượng sản phẩm chưua tốt, giá thành chưa cao.
Nhiều sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp không tiêu thụ ược cả trong nước và
nước ngoài. Các hoạt ộng khoa học công nghệ chưa áp ứng tốt yêu cầu của sự công
nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước, năng lực tạo ra công nghệ mới còn có hạn.
Về xã hội, khoảng cách giàu nghèo gia tăng; chất lượng giáo dục, chăm sóc y tế và
nhiều dịch vụ công ích khác còn không ít hạn chế; văn hóa, ạo ức xã hội có mt
xuống cấp; tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Đặc biệt, tình trạng
tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng chính trị và ạo ức, lối sống vẫn diễn ra
trong một bộ phận cán bộ, ảng viên. Trong khi ó, các thế lực xấu, thù ịch lại luôn
tìm mọi thủ oạn  can thiệp, chống phá, gây mất ổn ịnh, thực hiện âm mưu "diễn
biến hòa bình" nhằm xóa bchủ nghĩa xã hội Việt Nam. Giáo dục và ào tạo ã có
nhiều tiến bộ, song chất lượng giáo dục, ào tạo còn thấp, cơ cấu còn bất hợp lý,
chưa áp ứng nhu cầu ào tạo nhân lực, nhân tài. Tỷ lệ lao ộng ã qua ào tạo mới ạt
25%.
Trên lĩnh vực phát trin văn hóa, giải quyết các vấn ề xã hội và bảo vệ môi trường,
còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng ến sự phát trin bền vững. Nhiều vấn ề bức xúc nảy
sinh, nhất là các vấn ề xã hội và quản lý phát trin xã hội chưa ược nhận thức và
giải quyết có hiệu quả. Đạo ức xã hội có một số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm ộc
hại, lai căng tác ộng tiêu cực ến ời sống tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai
thác bừa bãi, môi trường sinh thái bị ô nhiễm, biến ổi khí hậu toàn cầu ngày càng
tác ộng ến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt, một số lĩnh vực, người
dân chưa ược thực hưởng ầy ủ, công bằng thành quả ổi mới.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, ổi mới chính trị còn chậm, chưa ồng
bộ với ổi mới kinh tế, nhất là ổi mới về tổ chức, th chế, cơ chế, chính sách. Hệ
thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt ộng còn thấp, chưa ngang
tầm với nhiệm vụ. Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất
lượng công vụ thp.
lOMoARcPSD| 45740413
13
Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều tiến
bộ song cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kim soát quyền lực nhà nước còn
nhiều bất cập. Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao,
việc phát huy dân chủ chưa i liền với bảo ảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu
lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn
chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, B Chính trị ã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về
tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh ạo và
sức chiến ấu của Đảng, song công tác xây dựng Đảng chưa có nhiều chuyn biến
cơ bản trong tình hình mới. Chưa có những giải pháp hiệu quả  ngăn chăn, ẩy lùi
tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, ạo ức, lối sống trong một bộ phận cán bộ,
ảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liệu, tiêu cực xã hội còn diễn ra
nghiêm trọng. Công tác tư tưởng- lý luận, công tác tổ chức- cán bộ, công tác kim
tra, giám sát, công tác dân vận còn nhiều bất cập. Phương thức lãnh ạo của Đảng ối
với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các oàn th nhân dân chậm ổi mới. Năng lực
lãnh ạo và sức chiến ấu của nhiều tổ chức ảng còn thấp, quản lý ảng viên chưa chặt
chẽ; chế ộ trách nhiệm không rõ ràng, nhất là của người ứng ầu.
Những hạn chế trên ây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, vững mạnh, chưa
ngang tầm nhiệm vụ, làm ảnh hưởng ến lòng tin của cán bộ, ảng viên, nhân dân ối
với Đảng, Nhà nước và chế ộ xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA BẢN
THÂN
3.1. Giải pháp khắc phục hạn chế và phát trin im mạnh quốc gia trên con
ường quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Nhìn lại chặng ường quá ộ trong thời gian qua, chúng ta có quyền tự hào về những
thành tựu ã ạt ược. Tuy nhiên ến nay vẫn còn một số mặt chưa ưc củng cố vững
chắc. Vì thế mà Đảng và Nhà nước ta cần thực hiện các giải pháp sau  ặt ược
nhiều thành quả tốt:
Thnhất, i lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa, Việt Nam phải trải
qua một thời kỳ quá lâu dài với nhiều bước i, nhiều chặng ường phát trin. Cho
ến nay, Việt Nam ã hoàn thành chặng ường ầu tiên và ang trong chặng ường tiếp
theo là ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa  tạo nền tảng sớm ưa Việt Nam cơ
lOMoARcPSD| 45740413
14
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ại. Tuy nhiên, từ ây cho ến
khi kết thúc thời kỳ quá ộ  trở thành một nước xã hội chủ nghĩa, Việt Nam còn
phải trải qua bao nhiêu chặng ường, nội dung kinh tế- xã hội của từng chặng ường
là gì? Chỉ có ẩy mạnh nghiên cứu lý luận- thực tiễn  giải áp những câu hỏi ó một
cách có căn cứ khoa học thì mới có chính sách cho từng chặng ường và cho cả thi
kỳ quá ộ, phòng ngừa và khắc phục tư duiy giản ơn, chủ quan nóng vội trong lãnh
ạo, quản lý em mục tiêu xa áp ặt cho mục tiêu gần.
Thứ hai, cần xây dựng nền kinh tế thị trường hiện ại, hội nhập quốc tế và bảo ảm
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế th trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa cần ược
xây dựng theo yêu cầu nền kinh tế thị trường hiện ại. Cần nghiên cứu làm sáng tỏ
hơn việc tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường với bảo ảm ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa. Giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường như thế nào  bảo
ảm ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ? Vai trò của thị trường ến âu trong việc phân bổ tài
nguyên, phân bổ các nguồn lực trong iều kiện hội nhập quốc tế. Cần tiếp tục
nghiên cứu vai tro của kinh tế Nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước,
những giải pháp  kinh tế nhà nước thực sự óng góp vai trò chủ ạo trong nền kinh
tế quốc dân; những giải pháp củng cố và phát trin kinh tế tập th. Nhà nước cần ổi
mới, bổ sung cơ chế, chính sách nhất là th chế pháp luật  bảo ảm sự bình ăng
thực sự của kinh tế tư nhân với các thành phần kinh tế khác, phát huy mạnh mẽ
hơn vai trò ộng lực của kinh tế tư nhân.
Thứ ba, quá ộ lên chủ nghĩa xã hội Nhà nước cần nghiên cứu làm rõ mô hình xã
hội Việt Nam hướng ến là mô hình xã hội oàn kết, ồng thuân, hài hòa, xây dựng
một cộng ồng xã hội văn minh, trong ó tầng lớp trung lưu sẽ ngày càng chiếm số
ộng trong xã hội. Chủ ộng quản lý phân tầng xã hội, quản trị sự biến ổi xã hội, có
chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa ng bộ  cải thiện iều kiệnsống của nhân dân,
chủ ộng xây dựng cơ cấu xã hội hợp lý trên cơ sở phát huy khối ại oàn kết toàn dân
tộc.
Thứ tư, Đảng và Nước cần tích cực tuyên truyền về con ường quá ộ lên chủ nghĩa
xã hội Việt Nam  qua ó giúp cho nhân nhân, các cấp chính quyền luôn giữ một
tinh thần vững tin vào con ường i lên chủ nghĩa xã hội và Đảng Cộng sản Việt Nam
ã lựa chọn. Bên cạnh ó cần tích cực phát trin lực lượng sản xuất, ẩy nhanh tiến ộ
công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. Con ường công nghiệp hóa, hiện ại hóa của
nước ta cần và có th rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có những
bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của ất nước, tận dụng mọi khả năng  ạt
trình ộ công nghệ tiên tiến, ặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học,
tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn. Công nghiệp hóa, hiện ại hóa phải ảm
bẩo xây dựng nền kinh tế ộc lập tự ch.
lOMoARcPSD| 45740413
15
Thứ năm, cn xây dựng quan hệ sản xuất mới theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Con
ường i lên chủ nghĩa xã hi Việt Nam phải là con ường ra ời của phương thức sản
xuất hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện ại hóa, phát trin
lực lượng sản xuất hiện ại, tất yếu phải quá trình phát trin tương ng các quan
hệ sản xuất mới. Về mặt kinh tế, nước ta xuất phát tmột trình ộ kinh tế lạc hậu, 
phát trin nhanh chóng lực lượng sản xuất mới theo ịnh hướng xhcn một nhiệm
vụ vô cùng khó khăn, òi hỏi Đảng và Nhà nước phải ề ra chủ trương úng ắn.
Thứ sáu, cần mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế ối ngoại. Thực hiện nhất quán
ường lối ối ngoại ộc lập tự ch, rộng mở a phương hoá, a dạng hoá các quan hệ
quốc tế. Việt nam sẵn sàng là bạn ,là ối tác tin cậy của các nước trong cng ồng
quốc tế ,phấn ấu vì hoà bình , ộc lập và phát trin. Tiếp tục giữ vững môi trường
hoà bình và tạo các iều kiện quốc tế thuận lợi  ẩy mạnh phát trin kinh tế - xã hội
Thứ bảy, cần hoàn thiện bộ máy Nhà nước và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
của Đảng . Đồng thời phải thực hiện cải cách bộ máy hành chính, phải tăng cường
khả năng kim kê, kim soát của Nhà nước, phải ổi mới pháp chế và phải hoàn
thiện chính sách về thuế, tiền lương, tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
3.2. Trách nhiệm của sinh viên
Trước sự phát trin của ất nước mỗi cá nhân cần có sự nỗ lực và cố gắng  góp
phn ưa Việt Nam ạt ược những thành công và hoàn thành mục têu theo con ường
xã hội chủ nghĩa. Bản thân là một công dân của ất nước và là sinh viên chính vì thế
mà luôn phải cố gắng và nỗ lực góp phần vào sự phát trin của Việt Nam,  làm
ược iều ó mỗi sinh viên phải xác ịnh rõ mục ích và nhiệm vụ của bản thân, cụ th :
Thnhất, việc làm trước tiên của sinh viên là phải học tập, trang bị thật tốt cho
mình vốn kiến thức, hiu biết về thế giới, khoa học và con người. Học tập tốt
không chỉ giúp sinh viên góp phần xây dựng một ất nước vững mạnh, phát trin và
phồn vinh mà còn là con ường tốt nhất giúp ta i ến một tương lai tương sáng và tốt
ẹp. Đồng thời cần nâng cao trình ộ lý luận chính trị, bồi ắp lý tưởng cách mạng
trong sáng. Tích cực học tập các môn có ý nghĩa lý luận sâu sắc và trau dồi kiến
thức lý luận cho bản thân.
Thứ hai, không chỉ chú trọng học kiến thức chuyên ngành mà bên cạnh ó sinh viên
cần phải tích cực tham gia vào các hoạt ộng xã hội  nâng cao kỹ năng mềm
tăng thêm khả năng sáng tạo và tích cực cho bản thân cho bản thân, ồng thời cần
trau dồi thêm khả năng về tiếng anh  sẵn sàng cho việc hội nhập và phát trin của
ất nước. Bên cạnh ó cần tiếp thu những thông tin hữu ích, tránh tiếp thu những tư
tưởng lệch lạc, bịa ặt nhằm chống phá Đảng và Nhà nước.
lOMoARcPSD| 45740413
16
Thứ ba, không chỉ dừng lại việc học, sinh viên còn phải hoàn thiện bản thân, tu
dưỡng và rèn luyện về ạo ức. Có lòng thương người và ối xử với người theo lẽ
phải, ó là nhân nghĩa, là truyền thống cao ẹp của người Việt Nam mà chúng ta cần
duy trì và phát trin và thiết thực nhất ó là sự kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha
mẹ, ông bà, quan tâm, chia sẻ, nhường nhịn với những người xung quanh.
Thứ tư, mỗi người chúng ta ều có những mặt mạnh, yếu khác nhau, không ai là
hoàn mĩ cả. Mặt khác, xã hội luôn không ngừng phát trin, vì vậy, sinh viên phải
luôn tự hoàn thiện bản thân mình, biết vượt lên mọi khó khăn, trở ngại, biết phát
huy ưu im, khắc phục, sửa chữa khuyết im, học hỏi những iều hay, iều tốt của
người khác. Có như thế thì bản thân, gia ình, cộng ồng sẽ ngày một phát trin tốt
hơn, tiến bộ hơn.
3.3. Sự vận dụng của bản thân
Từ những hạn chế cũng như những thành công không thphnhận của Đảng và
Nhà nước trong công cuộc ưa ất nước i lên trên con ường chủ nghĩa xã hội, em ã
rút ra ược nhiều bài học quý giá cho bản thân:
Thnhất, không  bản thân bị mất phương hướng trước những ý kiến trái chiều,
mà  làm ược iều ó, trước hết cần phải chứng minh ược sự úng ắn của quyết ịnh mà
bản thân ã ưa ra.
Trong thời kỳ khó khăn của dân tộc lẫn trong thời bình, bên cạnh những ý kiến ghi
nhận, óng góp tích cực cho công cuộc xây dựng ất nước theo ường lối của Đảng,
Đảng và Nhà nước cũng phải chống trọi với nhiều luận iệu tiêu cực chống phá
hòng làm lung lay tư tưởng chính trị dân tộc, mà  xây dựng thành công con ường
lên chủ nghĩa xã hội rất cần có ý chí ồng lòng của nhân dân cả nước.
Trước tình hình ó, Đảng và Nhà nước bước ầu tiên chứng minh tính tất yếu của quá
trình i lên chủ nghĩa xã hội, lấy ó làm cơ sở cho lòng tin của nhân dân, làm cơ sở
chống phá các thế lực thù ịch. Đồng thời, kiên trì với lý tưởng, thống nhất hoạt ộng
theo chủ trương ã ra.
Thứ hai, chấp nhận ổi mới, tiếp thu những cái tốt có chọn lọc.
Đi theo con ường chủ nghĩa xã hội , Đảng ta ã lựa chọn phá vỡ các nguyên tắc
rập khuôn ã làm nên sự thất bại của Liên Xô và các nước chủ nghĩa xã hội i trước,
chấp nhận mở cửa thị trường, thực hiện nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa, học tập những im tốt một cách có chọn lọc của các quốc gia theo chủ
nghĩa tư bản trên thế giới.
lOMoARcPSD| 45740413
17
KẾT LUẬN
Như chúng ta ều biết, nhân dân Việt Nam ã trải qua một quá trình ấu tranh cách
mạng lâu dài, khó khăn, ầy gian khổ hy sinh  chống lại ách ô hộ và sự xâm lưc
của thực dân, ế quốc  bảo vệ nền ộc lập dân tộc và chủ quyền thiêng liêng của ất
nước, vì tự do, hạnh phúc của nhân dân với tinh thần "Không có gì quý hơn Đc
lập Tự do".
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là ường lối cơ bản, xuyên suốt của cách mạng
Việt Nam và cũng là im cốt yếu trong di sản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Bằng kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình kết hợp với lý luận cách mạng,
khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh ã ưa ra kết luận sâu sắc rằng
chỉ có CNXH và chủ nghĩa cộng sản mới có th giải quyết triệt  vấn ề ộc lập cho
dân tộc, mới có th em lại cuộc sống tự do, ấm no và hạnh phúc thực sự cho tất cả
mọi người, cho các dân tộc.
Tuy nhiên, CNXH là gì và i lên CNXH bằng cách nào? Đó là iều mà chúng ta luôn
luôn trăn trở, suy nghĩ, tìm tòi, lựa chọn  từng bước hoàn thiện ường lối, quan im
và tổ chức thực hiện, làm sao  vừa theo úng quy luật chung, vừa phù hợp với iều
kiện cụ th của Việt Nam.
Đ thực hiện ược mục tiêu ó, chúng ta phải: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại
hóa ất nước gắn với phát trin kinh tế tri thức; Phát trin nền kinh tế th trường ịnh
hướng XHCN; Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc, xây dựng
con người, nâng cao ời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; Bảo
ảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; Thực hiện
ường lối ối ngoại ộc lập, tự chủ, a phương hóa, a dạng hóa, hòa bình, hữu nghị, hp
tác và phát trin, chủ ộng và tích cực hội nhập quốc tế; Xây dựng nền dân chủ
XHCN, phát huy ý chí và sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh
thời ại; Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện.
| 1/17

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740413
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------***--------
TIỂU LUẬN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Phân tích thời kỳ quá ộ lên xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng của Trần
Thu Hằng lớp Kinh tế ầu tư 62A
Hướng dẫn khóa học: TS. Lê Ngọc Thông
Học viên thực hiện: Trần Thu Hằng
Lớp: 62A Kinh tế ầu tư
Mã học viên: 11201347 lOMoAR cPSD| 45740413 2 lOMoAR cPSD| 45740413 s e g
 MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................3
NỘI DUNG..............................................................................................................4
CHƯƠNG I: THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về quá ộ lên chủ nghĩa xã hội........................................................4
1.2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội....................4
1.3. Đặc iểm thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội..................................................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam……………………………………..8
2.2. Quá ộ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam…...9
2.2.1. Thành tựu về kinh tế.......................................................................................
2.2.2. Thành tựu về xã hội........................................................................................
2.2.3. Thành tựu trong vấn ề hội nhập....................................................................
2.2.4. Giữ vững ổn ịnh chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh.............................
2.2.4. Hạn chế còn tồn tại.........................................................................................
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA BẢN THÂN
3.1. Giải pháp khắc phục hạn chế và phát triển iểm mạnh quốc gia trên con ường
quá ộ lên chủ nghĩa xã hội………………………………………………………13
3.2. Trách nhiệm của sinh viên…………………………………………………...15
3.3. Sự vận dụng của bản thân………………...………………………………….16
KẾT LUẬN.............................................................................................................17 3 lOMoAR cPSD| 45740413 LỜI NÓI ĐẦU
Trước thời kỳ mô hình chủ nghĩa xã hội tiên phong ở Liên Xô và hệ thống các
nước xã hội chủ nghĩa sụp ổ, con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là dường
lối tất yếu không có gì phải bàn cãi. Tuy nhiên, sau sự sụp ổ ấy, vấn ề này ã ược ưa
ra ể rồi trở thành tâm iểm chính trị với nhiều luận iệu bao gồm cả ủng hộ tích cực
lẫn chống phá, xuyên tạc tiêu cực, buộc ta phải nhận ịnh tính úng ắn của việc quyết
ịnh liệu có nên tiếp tục i lên con ường chủ nghĩa xã hội?
Trên thực tế, Đảng ta ã nhận ịnh con ường tiến lên chủ nghĩa xã hội ang và sẽ là sự
lựa chọn duy nhất của ất nước ta từ khi khai sinh ra ến giờ. Bài viết này sẽ góp
phần làm sáng tỏ tính tất yếu cũng như tính úng ắn của quyết ịnh i lên con ường
chủ nghĩa xã hội Đảng ặt ra, nêu lên lập trường vững trãi bảo vệ con ường này
trước những nguy cơ chống phá từ các thế lực thù ịch trong lẫn ngoài nước.
Sau khi giữ vững lập trường chính trị, những khó khăn lớn khác ang chờ ợi Việt
Nam khi vận ộng theo xu thế chung của thế giới- i lên con ường chủ nghĩa xã hội
tất yếu òi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải có ược phương hướng, ường lối lãnh ạo
úng ắn. Phải nêu ược rõ nhiệm vụ cơ bản mà chúng ta cần làm. Để có thể làm ược
iều ó, Việt Nam cần có nhận thức úng ắn về chủ nghĩa xã hội và con ường quá ộ ể
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Và ể có thể làm ược iều ó thì tất cả chúng ta cùng phải
ồng lòng, chung sức vun ắp nó. Vấn ề ặc biệt quan trọng dẫn ến thành công ó chính
là nhờ vào ường lối lãnh ạo của Đảng, sự ổi mới quan iểm cùa Đảng Cộng sản Việt
Nam về con ường lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa.
Nhận ịnh ược sự quan trọng trong việc ồng nhất tư tưởng ường lối cho công cuộc
gìn giữ chủ quyền cũng như phát triển mọi mặt quốc gia dân tộc, em ã chọn phân
tích ề tài :”Phân tích thời kỳ quá ộ lên xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng của Trần
Thu Hằng lớp Kinh tế ầu tư 62A” NỘI DUNG 4 lOMoAR cPSD| 45740413
CHƯƠNG I: THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Đây là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ
nghĩa, bắt ầu từ khi giai cấp công nhân giành ược chính quyền và kết thúc khi xây
dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kì quá ộ lên
CNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong
thời kì quá ộ, một mặt là phát huy ầy ủ quyền dân chủ của nhân dân lao ộng,
chuyên chính với mọi hoạt ộng chống chủ nghĩa xã hội, mặt khác từng bước cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Theo lý luận Mac- Lênin ã khẳng ịnh, muốn tiến từ một phương thức sản xuất thấp
lên một phương thức sản xuất cao hơn cần bắt buộc phải trải qua thời kì quá ộ.
Mác ã khái quát về mặt lý luận và chỉ rõ: “ Thời kì quá ộ là thời kì cải biến cách
mạng không ngừng, triệt ể và toàn diện từ phương thức sản xuất này sang phương
thức sản xuất khác. Trong thời kì quá ộ xét cả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội ó là
một thời kì có nhiều mâu thuẫn ặt ra òi hỏi lý luận phải giải quyết triệt ể”. Từ khái
niệm về thời kì quá ộ ở trên ta có cơ sở ể tìm hiểu về thời kì quá ộ lên chủ nghĩa xã
hội. Cũng trong di sản lý luận kinh iển Macxit thì quá ộ lên chủ nghĩa xã hội là sự
phát triển trực tiếp từ những luận chứng khoa học về tính tất yếu lịch sử của chủ
nghĩa xã hội về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Theo lý luận này
thì “Quá ộ lên chủ nghĩa xã hội là sự chuyển tiếp quá ộ bằng cách mạng ể phủ ịnh
một trật tự xã hội cũ sang một trật tự xã hội mới với phương thức sản xuất mới,
quan hệ sản xuất và chế ộ sở hữu mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa, với Nhà
nước kiểu mới mà chủ thể quyền lực là giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng”.
1.2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Theo quan iểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hôị
tất yếu phải trải qua thời kỳ quá ộ chính trị. C. Mác khẳng ịnh: “Giữa xã hội tư bản
chủ nghĩa và xã hôi cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội
này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá ô ̣chính
trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính
cách mạng của giai cấp vô sản”.
Tính tất yếu của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ược lý giải từ các căn cứ sau ây:
Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác ều nhất
ịnh phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá ộ. Đó là thời kỹ còn có sự an xen lẫn
nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc ấu tranh với nhau. Có thể nói ây là thời
kỳ của cuộc ấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà nói chung theo tính tất
yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ 5 lOMoAR cPSD| 45740413
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá
trình thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới ã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ
quá ộ lại càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Nhất là ối với những nước
còn ở trình ộ tiền tư bản thực hiện thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội thì “những
cơn au ẻ” này còn có thể rất dài với nhiều bước quanh co.
Hai là, sự ra ời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất ịnh từ
những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra ời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa ối
với chủ nghĩa tư bản, ặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật ã
ược tạo ra bởi sự phát triển của nền ại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ
sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất ại công nghiệp nhưng
ó là nền sản xuất ại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền ại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do ó nó cũng cần phải có thời kỳ quá ộ của bước cải tạo,
kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên chủ
nghĩa xã hội, thời kỳ quá ộ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội càng có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đó là một nhiệm vụ vô cùng to lớn và ầy khó khăn,
không thể “ ốt cháy giai oạn” ược.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng
chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ
nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù ã ở trình ộ cao cũng chỉ có thể tạo ra
những iều kiện, tiền ề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa,
o vậy cũng cần phải có thời gian nhất ịnh ể xây dựng và phát triển những quan hệ ó.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn
và phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân
dân lao ộng không thể ngay lập tức có thể ảm ương ược công việc ấy, nó cần phải
có thời gian nhất dịnh.
Thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình ộ phát triển kinh tế - xã hội
khác nhau có thể diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với những
nước ã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình ộ cao khi tiến lên chủ nghĩa xã
hội thì thời kỳ quá ộ có thể tương ối ngắn. Những nước ã trải qua giai oạn phát
triển chĩ nghĩa tư bản ở trình ộ trung bình, ặc biệt là những nước còn ở trình ộ phát
triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá ộ thường kéo dài với rất
nhiều khó khăn, phức tạp. 6 lOMoAR cPSD| 45740413
Với tiền ề phân loại thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội dựa trên quá trình hình
thành, ta có hai loại quá ộ: Quá ộ trực tiếp
Là khi những nước ã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển i lên chủ nghĩa cộng sản.
Tuy nhiên, cho ến nay thời kỳ quá ộ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa
tư bản phát triển chưa từng diễn ra trên thực tế. Quá ộ gián tiếp
Đây là thời kỳ quá ộ bỏ qua giai oạn phát triển của tư bản chủ nghĩa. Theo úng lý
luận Mác-Leenin, trong một thế kỷ qua, Liên Xô, các nước Đông Âu trước ây,
Trung Quốc, Viêt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay ều ang trải
qua thời kỳ quá ộ gián tiếp với những trình ộ phát triển khác nhau.
1.3. Đặc iểm thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Đặc iểm nổi bật của thời kỳ quá dộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự
tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã
hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa ấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực
của ời sống kinh tế - xã hội. Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá ộ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong
một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá ộ trung gian tất yếu
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí ể xóa bỏ ngay kết
cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là ối với những nước còn ở trình ộ chưa
trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ược xác lập
trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với
những hình thức tổ chức kinh tế a dạng, an xen hỗn hợp và tương ứng với nó là
những hình thức phân phối khác nhau, trong ó hình thức phân phối theo lao ộng tất
yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ ạo.
Trên lĩnh vực chính trị:
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội a dạng, phức tạp, nên kết
cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng a dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ
này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người
sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng iều kiện
cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa ấu tranh với nhau.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá: 7 lOMoAR cPSD| 45740413
Trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn
hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu
tư sản, tâm lý tiểu nông, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù
giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách mạng
công khai”. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới,
chúng thường xuyên ấu tranh với nhau.
Thực chất của thời kỳ quá ộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ
diễn ra cuộc ấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản ã bị ánh bại không còn là giai
cấp thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công nhân
và quần chúng nhân dân lao ộng. Cuộc ấu tranh giai cấp diễn ra trong iều kiện mới
là giai cấp công nhân ã nắm ược chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực
ời sống xã hội. Cuộc ấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra
trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận ộng là
chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Viêt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong iều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn an
xen với những ặc trưng cơ bản:
Ta vốn xuất phát từ một xã hội thuộc ịa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất lạc hậu
lại phải chịu hậu quả chiến tranh kéo dài. Những hậu quả ó chính là tàn dư thực
dân phong kiến ể lại, các thế lực chống phá luôn chờ trực xung quanh ta. Đứng
trước xu hướng quốc tế hóa ang diễn ra mạnh mẽ, cuộc cách mạng khoa học công
nghệ ang diễn ra cuốn hút các nước trên thế giới với các mức ộ khác nhau. Nền
kinh tế sản xuất và ời sống xã hội ang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh
hưởng lớn tới nhịp ộ phát triển các an tộc. Những xu thế ó vừa tạo thời cơ phát
triển nhanh cho các nước, vừa ặt ra những thách thức gay gắt. Thời ại ngày nay vẫn
là thời ại quá ộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hộ, cho dù chế ộ xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp ổ. Các nước với chế ộ xã hội và trình ộ phát triển
khác nhau cùng tồn tại , vừa hợp tác vừa ấu tranh vì lợi ích quốc gia dân tộc.
Từ Hội nghị Trung ương 1 Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10-1930) ến Hội
nghị Trung ương 9 khóa VI Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 8-1990), TKQĐ luôn
ược xác ịnh là: “do ược các nước XHCN giúp ỡ, nên bỏ qua giai oạn phát triển 8 lOMoAR cPSD| 45740413
TBCN”, tức là nửa trực tiếp. Đại hội II Đảng Lao ộng Việt Nam (tháng 021951)
nêu rõ: TKQĐ ở Việt Nam có iểm xuất phát thấp hơn, cho nên lâu dài, khó khăn
hơn. Đại hội VI của Đảng (năm 1986) mở ra thời kỳ ổi mới, bắt ầu thực hiện a
dạng hóa sở hữu - một trong những nội dung quan trọng nhất của NEP, nhưng vẫn
nêu TKQĐ ở nước ta là “bỏ qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Từ Đại hội
VII của Đảng (năm 1991) ến nay, ường lối thực hiện TKQĐ ược xác ịnh là “bỏ qua
chế ộ TBCN”, tức là TKQĐ gián tiếp, và ược xây dựng, phát triển ngày càng hoàn
thiện. Hội nghị Trung ương 8 khóa VII (tháng 1-1995) khẳng ịnh: trong iều kiện
không còn sự giúp ỡ của các nước XHCN, nhưng có thể tranh thủ ược nguồn lực từ
hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế; bỏ qua chế ộ TBCN, nhưng kế thừa mọi thành
tựu và kinh nghiệm của nhân loại, kể cả của CNTB. Đại hội IX của Đảng nêu rõ,
bỏ qua sự thống trị của QHSX TBCN, nhưng tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ trong CNTB...
2.2. Quá ộ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ánh dấu bằng chặng ường ổi mới
trong 35 năm qua ã ạt ược những thành tựu to lớn về cả kinh tế, xã hội và chính trị.
2.2.1. Thành tựu về kinh tế
Giai oạn 1986 - 1990: Đây là giai oạn ầu của công cuộc ổi mới. Chủ trương phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế dần dần khắc phục ược những yếu kém và có những
bước phát triển. Kết thúc kế hoạch 5 năm (1986 - 1990), công cuộc ổi mới ã ạt ược
những thành tựu bước ầu rất quan trọng: GDP tăng 4,4%/năm; tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp tăng bình quân 3,8 - 4%/năm; công nghiệp tăng bình quân 7,4%/năm,
trong ó sản xuất hàng tiêu dùng tăng 13 -14%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 28%/năm
Giai oạn 1991 - 1995: Đất nước dần dần ra khỏi tình trạng trì trệ, suy thoái. Nền
kinh tế tiếp tục ạt ược những thành tựu quan trọng: ã khắc phục ược tình trạng trì
trệ, suy thoái, tốc ộ tăng trưởng ạt tương ối cao, liên tục và toàn diện, hầu hết các
chỉ tiêu chủ yếu ều vượt mức: GDP bình quân tăng 8,2%/năm; giá trị sản xuất công
nghiệp tăng 13,3%/năm; nông nghiệp tăng 4,5%/năm; lĩnh vực dịch vụ tăng
12%/năm; tổng sản lượng lương thực 5 năm (1991 - 1995) ạt 125,4 triệu tấn, tăng
27% so với giai oạn 1986 - 1990.
Giai oạn 1996 - 2000: Đây là giai oạn ánh dấu bước phát triển quan trọng của kinh
tế thời kỳ mới, ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. Mặc dù cùng chịu
tác ộng của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực (giai oạn 1997 - 1999) và thiên
tai nghiêm trọng xảy ra liên tiếp, ặt nền kinh tế nước ta trước những thử thách khốc
liệt, tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì ược tốc ộ tăng trưởng khá. GDP bình quân của 9 lOMoAR cPSD| 45740413
cả giai oạn 1996 - 2000 ạt 7%; trong ó, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,1%; công
nghiệp và xây dựng tăng 10,5%; các ngành dịch vụ tăng 5,2% .
Giai oạn 2001 - 2005: Sự nghiệp ổi mới ở giai oạn này i vào chiều sâu, việc triển
khai Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 và Kế hoạch 5 năm 2001 -
2005 mà Đại hội IX của Đảng thông qua ã ạt ược những kết quả nhất ịnh. Nền kinh
tế ạt tốc ộ tăng trưởng khá cao, theo hướng tích cực, năm sau cao hơn năm trước.
GDP tăng bình quân 7,5%/năm, riêng năm 2005 ạt 8,4%; trong ó, nông nghiệp tăng
3,8%; công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%; các ngành dịch vụ tăng 7%. Riêng
quy mô tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế năm 2005 ạt 837,8 nghìn tỷ ồng,
tăng gấp ôi so với năm 1995. GDP bình quân ầu người khoảng 10 triệu ồng (tương
ương 640 USD), vượt mức bình quân của các nước ang phát triển có thu nhập thấp
(500 USD) . Từ một nước thiếu ăn, mỗi năm phải nhập khẩu từ 50 vạn ến 1 triệu
tấn lương thực, Việt Nam ã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm
2005, Việt Nam ứng thứ nhất thế giới về xuất khẩu hạt tiêu; ứng thứ hai về các mặt
hàng gạo, cà phê, hạt iều; thứ 4 về cao su.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, sự ổn ịnh kinh tế vĩ mô ược duy trì, bảo ảm sự ổn
ịnh chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh, bước ầu phát huy ược nhiều lợi thế
của ất nước, của từng vùng và từng ngành; cải cách thể chế kinh tế, từng bước
hoàn thiện các cơ chế chính sách quản lý và hệ thống iều hành; cải cách và nâng
cao hiệu quả hoạt ộng của hệ thống tài chính, tiền tệ; phát triển nguồn và chất
lượng lao ộng, khoa học và công nghệ;…
Giai oạn 2006 – 2010, nền kinh tế vẫn duy trì tốc ộ tăng trưởng khá, tiềm lực và
quy mô nền kinh tế tăng lên, nước ta ã ra khỏi tình trạng kém phát triển, từ nhóm
nước thu thập thấp ã trở thành nước có thu nhập trung bình (thấp). GDP bình quân 5 năm ạt 7%.
Đặc biệt giai oạn 2010-2019 là sự phát triển ổn ịnh của kinh tế Việt Nam.
Nhìn chung GDP giai oạn 2010-2019 khá ồng ều cho thấy mức tăng trưởng khá ổn
ịnh của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình quá ộ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
ộ tư bản chủ nghĩa. Đặc biệt hai năm 2018 và 2019 với mức tăng trưởng GDP trên
7%.GDP năm 2019 ạt kết quả ấn tượng với tốc ộ tăng 7,08% và năm 2019 ạt 7,02%.
2.2.2. Thành tựu về xã hội
Trong suốt thời kì quá ộ chúng ta ã ạt ược những chuyển biến tốt về mặt xã hội.
Nhìn chung ời sống vật chất, tinh thần của phần lớn nhân dân ược cải thiện một
bước rõ rệt. Nhiều nhà ở và ường giao thông ược nâng cấp và xây dựng mới ở cả
nông thôn và thành thị. Cùng với ời sống vật chất ời sống tinh thần cũng ược nâng lên áng kể. 10 lOMoAR cPSD| 45740413
Trình ộ dân chí ược nâng lên áng kể, ời sống văn hoá của nhân dân ược cải thiện.
Hoạt ộng của các phương tiện thông tin ại chúng trở lên rộng khắp. Sự nghiệp giáo
dục, ào tạo,các hoạt ộng văn hoá, nghệ thuật, công tác kế hoạch hoá gia ình và
nhiều hoạt ộng xã hội khác ều có mặt phát triển và tiến bộ. Giáo dục ở Việt Nam
trong những năm vừa qua luôn ược coi là quốc sách hàng ầu.
Chủ trương ền ơn áp nghĩa ối với người có công với nước ược toàn dân hưởng ứng,
phong trào xóa ói, giảm nghèo và các hoạt ộng từ thiện ngày càng mở rộng. Lòng
tin của nhân dân vào chế ộ và tiền ồ của át nước, vào Đảng và Nhà nước ược nâng lên.
2.3. Thành tựu trong vấn ề hội nhập
Nhờ chủ ộng và tích cực hội nhập quốc tế bằng những chính sách phù hợp nên Việt
Nam dã phát huy ược nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành tựu về
khoa họccông nghệ, về kinh tế trí thức, kinh nghiệm quốc tế, văn minh của nhân
loại… ể phát triển, hiện ại hóa lực lượng sản xuất, xây dựng ất nước. Trong những
năm ổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam ã có nhiều chủ trương, chính sách, biện
pháp ể tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia các quan hệ song phương và
tổ chức a phương như ASEAN, APEC, ASEM, WTO…, thu hút mạnh mẽ vốn ầu
tư nước ngoài (FDI,ODA), xúc tiến mạnh thương mại và ầu tư, mở rộng thị trường
xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về
vốn, khoa học-công nghệ, trình ộ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Đến nay, Việt
Nam ã thiết lập quan hệ ngoại giao với 170 nước ( trong ó xác lập quan hệ ối tác
chiến lược với 15 nước), quan hệ thương mại với 230 nước và vùng lãnh thổ, ký
trên 90 hiệp ịnh thương mại song phương, gần 60 hiệp ịnh khuyến khích và bảo hộ
ầu tư. Hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, vị thế và uy tín quốc tế
của Việt nam ngày càng ược nâng lên.
2.4. Giữ vững ổn ịnh chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh
Chúng ta ã giữ vững ổn ịnh chính trị, ộc lập chủ quyền và môi trường hòa bình của
ất nước, tạo iều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc ổi mới. Đảng ã ịnh rõ phương
hướng, nhiệm vụ và quan iểm chỉ ạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới, tiếp tục thực hiện có kết quả việc iều chỉnh chiến lược quốc phòng, an ninh.
Các nhu cầu củng cố quốc phòng, an ninh, cải thiện ời sống lực lượng vũ trang ược
áp ứng tốt hơn. Chất lượng và sức chiến ấu của quân ội và công an ược nâng lên.
Thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân ược củng cố. Công tác bảo vệ
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ược tăng cường.
2.4. Hạn chế còn tồn tại 11 lOMoAR cPSD| 45740413
Bên cạnh những thành tựu, mặt tích cực là cơ bản, chúng ta cũng còn không ít
khuyết iểm, hạn chế và ang phải ối mặt với những thách thức mới trong quá trình
phát triển ất nước.Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con ường i lên chủ
nghĩa xã hội của Việt Nam còn một số vấn ề chưa rõ, chưa sâu sắc hoặc chưa cụ thể.
Về kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thiếu bền vững; kết cấu hạ
tầng thiếu ồng bộ; hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, trong ó có doanh
nghiệp nhà nước còn hạn chế; môi trường bị ô nhiễm tại nhiều nơi; công tác quản
lý, iều tiết thị trường còn nhiều bất cập. Trong khi ó, sự cạnh tranh ang diễn ra
ngày càng quyết liệt trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Năng suất
lao ộng nước ta còn thấp, chất lượng sản phẩm chưua tốt, giá thành chưa cao.
Nhiều sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp không tiêu thụ ược cả trong nước và
nước ngoài. Các hoạt ộng khoa học công nghệ chưa áp ứng tốt yêu cầu của sự công
nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước, năng lực tạo ra công nghệ mới còn có hạn.
Về xã hội, khoảng cách giàu nghèo gia tăng; chất lượng giáo dục, chăm sóc y tế và
nhiều dịch vụ công ích khác còn không ít hạn chế; văn hóa, ạo ức xã hội có mặt
xuống cấp; tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Đặc biệt, tình trạng
tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng chính trị và ạo ức, lối sống vẫn diễn ra
trong một bộ phận cán bộ, ảng viên. Trong khi ó, các thế lực xấu, thù ịch lại luôn
tìm mọi thủ oạn ể can thiệp, chống phá, gây mất ổn ịnh, thực hiện âm mưu "diễn
biến hòa bình" nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Giáo dục và ào tạo ã có
nhiều tiến bộ, song chất lượng giáo dục, ào tạo còn thấp, cơ cấu còn bất hợp lý,
chưa áp ứng nhu cầu ào tạo nhân lực, nhân tài. Tỷ lệ lao ộng ã qua ào tạo mới ạt 25%.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn ề xã hội và bảo vệ môi trường,
còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng ến sự phát triển bền vững. Nhiều vấn ề bức xúc nảy
sinh, nhất là các vấn ề xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa ược nhận thức và
giải quyết có hiệu quả. Đạo ức xã hội có một số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm ộc
hại, lai căng tác ộng tiêu cực ến ời sống tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai
thác bừa bãi, môi trường sinh thái bị ô nhiễm, biến ổi khí hậu toàn cầu ngày càng
tác ộng ến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt, một số lĩnh vực, người
dân chưa ược thực hưởng ầy ủ, công bằng thành quả ổi mới.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, ổi mới chính trị còn chậm, chưa ồng
bộ với ổi mới kinh tế, nhất là ổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách. Hệ
thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt ộng còn thấp, chưa ngang
tầm với nhiệm vụ. Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp. 12 lOMoAR cPSD| 45740413
Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều tiến
bộ song cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn
nhiều bất cập. Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao,
việc phát huy dân chủ chưa i liền với bảo ảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu
lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn
chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị ã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về
tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh ạo và
sức chiến ấu của Đảng, song công tác xây dựng Đảng chưa có nhiều chuyển biến
cơ bản trong tình hình mới. Chưa có những giải pháp hiệu quả ể ngăn chăn, ẩy lùi
tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, ạo ức, lối sống trong một bộ phận cán bộ,
ảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liệu, tiêu cực xã hội còn diễn ra
nghiêm trọng. Công tác tư tưởng- lý luận, công tác tổ chức- cán bộ, công tác kiểm
tra, giám sát, công tác dân vận còn nhiều bất cập. Phương thức lãnh ạo của Đảng ối
với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các oàn thể nhân dân chậm ổi mới. Năng lực
lãnh ạo và sức chiến ấu của nhiều tổ chức ảng còn thấp, quản lý ảng viên chưa chặt
chẽ; chế ộ trách nhiệm không rõ ràng, nhất là của người ứng ầu.
Những hạn chế trên ây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, vững mạnh, chưa
ngang tầm nhiệm vụ, làm ảnh hưởng ến lòng tin của cán bộ, ảng viên, nhân dân ối
với Đảng, Nhà nước và chế ộ xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA BẢN THÂN
3.1. Giải pháp khắc phục hạn chế và phát triển iểm mạnh quốc gia trên con
ường quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Nhìn lại chặng ường quá ộ trong thời gian qua, chúng ta có quyền tự hào về những
thành tựu ã ạt ược. Tuy nhiên ến nay vẫn còn một số mặt chưa ược củng cố vững
chắc. Vì thế mà Đảng và Nhà nước ta cần thực hiện các giải pháp sau ể ặt ược nhiều thành quả tốt:
Thứ nhất, i lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa, Việt Nam phải trải
qua một thời kỳ quá ộ lâu dài với nhiều bước i, nhiều chặng ường phát triển. Cho
ến nay, Việt Nam ã hoàn thành chặng ường ầu tiên và ang trong chặng ường tiếp
theo là ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa ể tạo nền tảng sớm ưa Việt Nam cơ 13 lOMoAR cPSD| 45740413
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ại. Tuy nhiên, từ ây cho ến
khi kết thúc thời kỳ quá ộ ể trở thành một nước xã hội chủ nghĩa, Việt Nam còn
phải trải qua bao nhiêu chặng ường, nội dung kinh tế- xã hội của từng chặng ường
là gì? Chỉ có ẩy mạnh nghiên cứu lý luận- thực tiễn ể giải áp những câu hỏi ó một
cách có căn cứ khoa học thì mới có chính sách cho từng chặng ường và cho cả thời
kỳ quá ộ, phòng ngừa và khắc phục tư duiy giản ơn, chủ quan nóng vội trong lãnh
ạo, quản lý em mục tiêu xa áp ặt cho mục tiêu gần.
Thứ hai, cần xây dựng nền kinh tế thị trường hiện ại, hội nhập quốc tế và bảo ảm
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa cần ược
xây dựng theo yêu cầu nền kinh tế thị trường hiện ại. Cần nghiên cứu làm sáng tỏ
hơn việc tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường với bảo ảm ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa. Giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường như thế nào ể bảo
ảm ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ? Vai trò của thị trường ến âu trong việc phân bổ tài
nguyên, phân bổ các nguồn lực trong iều kiện hội nhập quốc tế. Cần tiếp tục
nghiên cứu vai tro của kinh tế Nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước,
những giải pháp ể kinh tế nhà nước thực sự óng góp vai trò chủ ạo trong nền kinh
tế quốc dân; những giải pháp củng cố và phát triển kinh tế tập thể. Nhà nước cần ổi
mới, bổ sung cơ chế, chính sách nhất là thể chế pháp luật ể bảo ảm sự bình ăng
thực sự của kinh tế tư nhân với các thành phần kinh tế khác, phát huy mạnh mẽ
hơn vai trò ộng lực của kinh tế tư nhân.
Thứ ba, quá ộ lên chủ nghĩa xã hội Nhà nước cần nghiên cứu làm rõ mô hình xã
hội Việt Nam hướng ến là mô hình xã hội oàn kết, ồng thuân, hài hòa, xây dựng
một cộng ồng xã hội văn minh, trong ó tầng lớp trung lưu sẽ ngày càng chiếm số
ộng trong xã hội. Chủ ộng quản lý phân tầng xã hội, quản trị sự biến ổi xã hội, có
chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa ồng bộ ể cải thiện iều kiệnsống của nhân dân,
chủ ộng xây dựng cơ cấu xã hội hợp lý trên cơ sở phát huy khối ại oàn kết toàn dân tộc.
Thứ tư, Đảng và Nước cần tích cực tuyên truyền về con ường quá ộ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam ể qua ó giúp cho nhân nhân, các cấp chính quyền luôn giữ một
tinh thần vững tin vào con ường i lên chủ nghĩa xã hội và Đảng Cộng sản Việt Nam
ã lựa chọn. Bên cạnh ó cần tích cực phát triển lực lượng sản xuất, ẩy nhanh tiến ộ
công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. Con ường công nghiệp hóa, hiện ại hóa của
nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có những
bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của ất nước, tận dụng mọi khả năng ể ạt
trình ộ công nghệ tiên tiến, ặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học,
tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn. Công nghiệp hóa, hiện ại hóa phải ảm
bẩo xây dựng nền kinh tế ộc lập tự chủ. 14 lOMoAR cPSD| 45740413
Thứ năm, cần xây dựng quan hệ sản xuất mới theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Con
ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam phải là con ường ra ời của phương thức sản
xuất xã hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện ại hóa, phát triển
lực lượng sản xuất hiện ại, tất yếu phải có quá trình phát triển tương ứng các quan
hệ sản xuất mới. Về mặt kinh tế, nước ta xuất phát từ một trình ộ kinh tế lạc hậu, ể
phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất mới theo ịnh hướng xhcn là một nhiệm
vụ vô cùng khó khăn, òi hỏi Đảng và Nhà nước phải ề ra chủ trương úng ắn.
Thứ sáu, cần mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế ối ngoại. Thực hiện nhất quán
ường lối ối ngoại ộc lập tự chủ, rộng mở a phương hoá, a dạng hoá các quan hệ
quốc tế. Việt nam sẵn sàng là bạn ,là ối tác tin cậy của các nước trong cộng ồng
quốc tế ,phấn ấu vì hoà bình , ộc lập và phát triển. Tiếp tục giữ vững môi trường
hoà bình và tạo các iều kiện quốc tế thuận lợi ể ẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
Thứ bảy, cần hoàn thiện bộ máy Nhà nước và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
của Đảng . Đồng thời phải thực hiện cải cách bộ máy hành chính, phải tăng cường
khả năng kiểm kê, kiểm soát của Nhà nước, phải ổi mới pháp chế và phải hoàn
thiện chính sách về thuế, tiền lương, tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
3.2. Trách nhiệm của sinh viên
Trước sự phát triển của ất nước mỗi cá nhân cần có sự nỗ lực và cố gắng ể góp
phần ưa Việt Nam ạt ược những thành công và hoàn thành mục têu theo con ường
xã hội chủ nghĩa. Bản thân là một công dân của ất nước và là sinh viên chính vì thế
mà luôn phải cố gắng và nỗ lực góp phần vào sự phát triển của Việt Nam, ể làm
ược iều ó mỗi sinh viên phải xác ịnh rõ mục ích và nhiệm vụ của bản thân, cụ thể :
Thứ nhất, việc làm trước tiên của sinh viên là phải học tập, trang bị thật tốt cho
mình vốn kiến thức, hiểu biết về thế giới, khoa học và con người. Học tập tốt
không chỉ giúp sinh viên góp phần xây dựng một ất nước vững mạnh, phát triển và
phồn vinh mà còn là con ường tốt nhất giúp ta i ến một tương lai tương sáng và tốt
ẹp. Đồng thời cần nâng cao trình ộ lý luận chính trị, bồi ắp lý tưởng cách mạng
trong sáng. Tích cực học tập các môn có ý nghĩa lý luận sâu sắc và trau dồi kiến
thức lý luận cho bản thân.
Thứ hai, không chỉ chú trọng học kiến thức chuyên ngành mà bên cạnh ó sinh viên
cần phải tích cực tham gia vào các hoạt ộng xã hội ể nâng cao kỹ năng mềm và
tăng thêm khả năng sáng tạo và tích cực cho bản thân cho bản thân, ồng thời cần
trau dồi thêm khả năng về tiếng anh ể sẵn sàng cho việc hội nhập và phát triển của
ất nước. Bên cạnh ó cần tiếp thu những thông tin hữu ích, tránh tiếp thu những tư
tưởng lệch lạc, bịa ặt nhằm chống phá Đảng và Nhà nước. 15 lOMoAR cPSD| 45740413
Thứ ba, không chỉ dừng lại ở việc học, sinh viên còn phải hoàn thiện bản thân, tu
dưỡng và rèn luyện về ạo ức. Có lòng thương người và ối xử với người theo lẽ
phải, ó là nhân nghĩa, là truyền thống cao ẹp của người Việt Nam mà chúng ta cần
duy trì và phát triển và thiết thực nhất ó là sự kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha
mẹ, ông bà, quan tâm, chia sẻ, nhường nhịn với những người xung quanh.
Thứ tư, mỗi người chúng ta ều có những mặt mạnh, yếu khác nhau, không ai là
hoàn mĩ cả. Mặt khác, xã hội luôn không ngừng phát triển, vì vậy, sinh viên phải
luôn tự hoàn thiện bản thân mình, biết vượt lên mọi khó khăn, trở ngại, biết phát
huy ưu iểm, khắc phục, sửa chữa khuyết iểm, học hỏi những iều hay, iều tốt của
người khác. Có như thế thì bản thân, gia ình, cộng ồng sẽ ngày một phát triển tốt hơn, tiến bộ hơn.
3.3. Sự vận dụng của bản thân
Từ những hạn chế cũng như những thành công không thể phủ nhận của Đảng và
Nhà nước trong công cuộc ưa ất nước i lên trên con ường chủ nghĩa xã hội, em ã
rút ra ược nhiều bài học quý giá cho bản thân:
Thứ nhất, không ể bản thân bị mất phương hướng trước những ý kiến trái chiều,
mà ể làm ược iều ó, trước hết cần phải chứng minh ược sự úng ắn của quyết ịnh mà bản thân ã ưa ra.
Trong thời kỳ khó khăn của dân tộc lẫn trong thời bình, bên cạnh những ý kiến ghi
nhận, óng góp tích cực cho công cuộc xây dựng ất nước theo ường lối của Đảng,
Đảng và Nhà nước cũng phải chống trọi với nhiều luận iệu tiêu cực chống phá
hòng làm lung lay tư tưởng chính trị dân tộc, mà ể xây dựng thành công con ường
lên chủ nghĩa xã hội rất cần có ý chí ồng lòng của nhân dân cả nước.
Trước tình hình ó, Đảng và Nhà nước bước ầu tiên chứng minh tính tất yếu của quá
trình i lên chủ nghĩa xã hội, lấy ó làm cơ sở cho lòng tin của nhân dân, làm cơ sở ể
chống phá các thế lực thù ịch. Đồng thời, kiên trì với lý tưởng, thống nhất hoạt ộng
theo chủ trương ã ề ra.
Thứ hai, chấp nhận ổi mới, tiếp thu những cái tốt có chọn lọc.
Đi theo con ường chủ nghĩa xã hội , Đảng ta ã lựa chọn phá vỡ các nguyên tắc cũ
rập khuôn ã làm nên sự thất bại của Liên Xô và các nước chủ nghĩa xã hội i trước,
chấp nhận mở cửa thị trường, thực hiện nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa, học tập những iểm tốt một cách có chọn lọc của các quốc gia theo chủ
nghĩa tư bản trên thế giới. 16 lOMoAR cPSD| 45740413 KẾT LUẬN
Như chúng ta ều biết, nhân dân Việt Nam ã trải qua một quá trình ấu tranh cách
mạng lâu dài, khó khăn, ầy gian khổ hy sinh ể chống lại ách ô hộ và sự xâm lược
của thực dân, ế quốc ể bảo vệ nền ộc lập dân tộc và chủ quyền thiêng liêng của ất
nước, vì tự do, hạnh phúc của nhân dân với tinh thần "Không có gì quý hơn Độc lập Tự do".
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là ường lối cơ bản, xuyên suốt của cách mạng
Việt Nam và cũng là iểm cốt yếu trong di sản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Bằng kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình kết hợp với lý luận cách mạng,
khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh ã ưa ra kết luận sâu sắc rằng
chỉ có CNXH và chủ nghĩa cộng sản mới có thể giải quyết triệt ể vấn ề ộc lập cho
dân tộc, mới có thể em lại cuộc sống tự do, ấm no và hạnh phúc thực sự cho tất cả
mọi người, cho các dân tộc.
Tuy nhiên, CNXH là gì và i lên CNXH bằng cách nào? Đó là iều mà chúng ta luôn
luôn trăn trở, suy nghĩ, tìm tòi, lựa chọn ể từng bước hoàn thiện ường lối, quan iểm
và tổ chức thực hiện, làm sao ể vừa theo úng quy luật chung, vừa phù hợp với iều
kiện cụ thể của Việt Nam.
Để thực hiện ược mục tiêu ó, chúng ta phải: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại
hóa ất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức; Phát triển nền kinh tế thị trường ịnh
hướng XHCN; Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc, xây dựng
con người, nâng cao ời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; Bảo
ảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; Thực hiện
ường lối ối ngoại ộc lập, tự chủ, a phương hóa, a dạng hóa, hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển, chủ ộng và tích cực hội nhập quốc tế; Xây dựng nền dân chủ
XHCN, phát huy ý chí và sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh
thời ại; Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện. 17