Phân tích Thu hứng của Đỗ Phủ chọn lọc hay
nhất
Chủ đề màu thu luôn nguồn cảm hứng bất tận cho các tác giả, khi đứng
trước cảnh sắc không khí của mùa thu, ai cũng thấy rung động. Thu hứng
bức tranh mùa thu ảm đạm, hiu hắt đồng thời bức tranh nhuốm màu tâm
trạng của thi nhân Đỗ Phủ khi hướng về quê hương của mình.
1. Dàn ý phân tích Thu hứng của Đỗ Phủ
1.1 Mở bài
Giới thiệu tác giả Đỗ Phủ bài thơ Thu hứng
1.2 Thân bài
a. Bốn câu thơ đầu miêu tả cảnh mùa thu
- Hình ảnh: ngọc lộ, phong thụ lâm: đây những hình ảnh quen thuộc của
mùa thu Trung Quốc.
+ Ngọc lộ: miêu tả hạt sương móc trắng xoá, dày đặc, hình ảnh tiêu điều, ảm
đạm
+ Phong thụ lâm: cảnh sắc mùa thu cùng nỗi sầu ly biệt
- Núi vu, kẽm vu: đây hai địa danh tại Trung Quốc.
- Khí tiêu sâm: mùa thu hiu hắt, ảm đạm
=> Không gian thiên nhiên vừa chiều cao, chiều rộng chiều sâu, không
gian lạnh lẽo, xác xơ, ảm đạm.
=> Diễn tả cảm xúc buồn, đơn, lạnh lẽo của tác giả
- Điểm nhìn được thay đổi từ lòng sông đến miền quan ải, không gian được
mở rộng.
+ Tầng xa: giữa dòng sông thăm thẳm " sóng vọt lên tận lưng trời"
+ Tầng cao: miền quan ải với hình ảnh mây sa sầm giáp mặt đất.
+ Tầng rộng: mặt đất, bầu trời, dòng sông đều cho ta hình dung về một không
gian rộng lớn.
- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng - vọt lên tận trời, mây - sa sầm xuống mặt
đất
=> Sự vận động trái chiều của những hình ảnh không gian vĩ, tráng lệ.
=> Tâm trạng con người ngột ngạt, bách
Bốn câu thơ bức tranh mùa thu xác, tiêu điều, mênh mông, đó phải
chăng hội Trung Quốc thời loạn lạc, bất an.
b. Bốn câu thơ sau: tình cảm đối với mùa thu
- Hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ:
+ Khóm cúc nở hoa - tuôn dòng lệ: tâm sự buồn của nhà t
+ chu: nh ảnh con thuyền độc
=> Hình ảnh gợi sự trôi nổi, lưu lạc của con người, khát vọng về quê của tác
giả.
+ Lưỡng khai: nỗi buồn trải dài từ quá khứ tới hiện tại
+ Nhất hệ: dây buộc thuyền cũng sợi dây buộc tình của n tác giả
+ Cố viên tâm: đó tấm lòng hướng về quê , thân phận của kẻ tha hương
- Sự tương đồng giữa người cảnh vật:
+ Tình - cảnh: nhìn cúc nở lòng tuôn giọt lệ
+ Quá khứ hiện tại: hoa cúc n hai lần năm ngoái
+ Sự vật - con người: sợi dây buộc thuyền cũng sợi dây buộc chặt tâm hồn
người.
Hai câu thơ diễn tả nỗi lòng đau buồn, tha thiết nhớ quê
- Các hình nh:
+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét
+ Giặt quần áo chuẩn bị cho mùa đông tới
- Âm thanh: tiếng chày đập vải
=> Âm thanh báo hiệu một mùa đông sắp về, nỗi thổn thức, lẻ loi, đơn nỗi
mong nhớ trở về quê hương.
c. Nghệ thuật
+ Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng
+ Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình
+ Ngôn ngữ ước lệ tượng trưng
1.3 Kết bài
Khẳng định lại giá trị của bài thơ.
2. Phân tích i thơ Thu hứng của Đỗ Phủ
Đỗ Phủ n t hiện thực đại của văn học Trung Quốc với những vần
thơ phản ánh hiện thực bày tỏ cảm xúc, thái độ tâm trạng đau khổ
trước hiện thực đời sống của nhân dân. Một trong những tác phẩm tiêu biểu
của ông không thể không kể tới đó Thu hứng.
Đỗ Phủ quê Nam, Trung Quốc. Ông sinh ra trong một gia đình truyền
thống Nho giáo thơ ca lâu đời. Suốt cuộc đời ông sống trong cảnh đói
nghèo bệnh tật. Nhưng ngọn lửa đam văn chương trong lòng ông vẫn
luôn rực cháy. Ông ng tác rất nhiều để lại cho đời hàng ngàn bài thơ
nội dung phong phú, u sắc, phản ánh sinh động những sự kiện lịch sử thời
đại ông sống. Ông được công nhận Danh nhân văn h thế giới.
Đỉnh cao của sự nghiệp văn chương Đỗ Phủ thời kỳ Bắc Tống, những tác
phẩm của ông được đánh giá một cách toàn diện tên tuổi của nhà t gắn
liền với sự phát triển của Tân Khổng Giáo.
Thu hứng bài thơ thứ nhất trong chùm thơ tám bài được Đỗ Phủ sáng tác
năm 766 khi đang sống phiêu bạt Q Châu. Sau mười một năm kể từ khi
bùng nổ loạn An Lộc Sơn, tuy loạn đã dẹp xong nhưng đất nước kiệt quệ
chiến tranh nhà thơ vẫn phải lưu lạc nơi đất khách quê người. Chính hoàn
cảnh ấy đã khơi gợi cảm xúc đ sáng tác Thu hứng.
Ta thể thấy, mùa thu trong văn học mùa được khá nhiều thi nhân lựa
chọn gửi gắm những nỗi niềm tình cảm của mình. Mùa thu khiến cho tâm hồn
con người ta trở n lãng mạn, thả hồn theo gió ta cũng cảm thấy một nỗi
buồn mênh mang. Cảm xúc mùa thu bức tranh mùa thu hắt hiu, mang nặng
tâm trạng của nhân vật trữ tình trong lúc đất nước rơi vào phen loạn lạc, nỗi
thương nhớ quê hương dâng lên nghẹn ngào nỗi buồn thương cho thân
phận mình nơi đất khách quê người
" Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng
Tái thượng phong n tiếp địa âm
Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ
chu nhất hệ cố viên tâm
Hàn y xứ xứ thôi đao xích
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm"
thể thấy được bốn câu thơ đầu câu đề với mục đích miêu tả bức tranh
thiên nhiên bao la nhưng buồn tại ng rừng núi thượng nguồn Trường Giang
"Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm
(Lác đác rừng phong hạt móc sa
Ngàn non hiu hắt, khí thu loà)
Điểm quan sát của tác giả một vị trí cao, thể quan t được toàn cảnh
nơi đây. Mọi thứ được miêu tả theo chiều sâu theo chiều rộng. Hình ảnh
hiện ra đầu tiên hình ảnh rừng phong với sương móc còn phủ lên chúng,
tạo cảnh tượng buồn, nhấn mạnh sự ly biệt khi phong chuyển sang đỏ, khi
mùa thu tới. Những dấu hiệu rừng phong, hạt sương chính những hình ảnh
quen thuộc của mùa thu.
Hai câu thơ mở đầu bức tranh miêu tả cảnh thiên nhiên rừng núi nhưng
điểm chung là nỗi buồn đang ngấm dần vào tác giả, nỗi buồn ấy như đang
chế ngự cả tâm trạng cảm xúc của tác giả khi đặt bút viết lên những vần
thơ ấy:
"Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng
Tái thượng phong n tiếp địa âm
(Lưng trời sóng gợn lòng sông thẳm
Mặt đất mây đùn cửa ải xa)
Hai câu thơ tiếp theo, không gian đã được mở rộng, hoành tráng dữ dội.
như muốn lột tả sự hùng của hai ngọn núi Vu Sơn, Vu Giáp nhưng
cũng hiểm, âm u. Bốn câu thơ với bốn u sắc miêu tả khác nhau, khi gần
khi xa, khi cao khi thấp. Cảnh sắc mây trời, rừng núi hiện ra với những nét
đặc trưng của mùa thu.
Chính cảnh sắc mùa thu như vậy làm thi nhân nh quê hương da diết:
"Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ
chu nhất hệ cố viên tâm
Hàn y xứ xứ thôi đao xích
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm"
(Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ
Con thuyền buộc chặt mối tình q
Lạnh lùng giục kẻ tay dao trước
Thành Bạch, chày vang bóng ác tà)
Những câu thơ tiếp theo nhà thơ tập trung vào miêu t cảm xúc cũng
những vần thơ chứa đựng nhiều tình cảm, đó niềm mong ngóng quê
hương, nỗi khát khao được trở về quê nhà, sự buồn khi phải sống tha
phương. Hình ảnh hoa cúc khiến tác giả phải rơi lệ khi nhìn thấy, nhớ tới mùa
thu quê hương mình. Những hình ảnh được sử dụng như con thuyền đơn
độc, nhưng n u trong đó sự hy vọng về một ngày trở lại quê hương dấu
yêu của mình.
Âm thanh của tiếng chày đập vải trên sông khiến bức tranh đìu hiu ấy sinh
động hơn. Âm thanh duy nhất ấy khiến không gian trở nên náo nhiệt hơn
nhưng ng không đủ xua đi những áng y buồn đang bủa vây trong lòng
thi nhân.
Hai câu cuối bài thơ mang thật nhiều ý nghĩa. Với thể thơ Đường luật thì hai
câu kết thường nơi tác giả bộc bạch tình cảm, nhưng đây tác giả lại dẫn
tới những hình ảnh của cuộc sống nhộn nhịp. Nhưng đó chỉ vẻ bề ngoài,
trong lòng nhà t vẫn man mác buồn.
Những hình ảnh trong bài thơ mang đậm màu thu. Tác giả đã thu trọn cái hồn
của mùa thu vào bài thơ. Đó một buổi chiều thu đặc biệt trên mảnh đất Quý
Châu, nơi đang xảy ra loạn lạc. c giả ngày đêm mong muốn trở về quê
hương.
Với kết cấu chặt chẽ, câu thơ bám sát chủ đề, thể hiện được hai yếu t nổi
bật đó "tình" "thu",vừa tả cảnh, vừa chứa đựng quan niệm nghệ thuật.
Trong thơ Đỗ Phủ mối quan hệ giữa không gian thời gian sự liên kết
chặt ch với nhau. Đây một bài thơ mang đậm phong ch trữ tình của Đỗ
Phủ. Đối với ông, mùa thu mùa của nỗi buồn, nỗi nhớ.
Qua bài thơ, ta thấy được một tâm hồn thi nhạy cảm lại rung động với cảnh
sắc mùa thu. Trái tim Đỗ Phủ đã nh trọn cho quê hương. Những vần thơ
của ông sức lay động mãnh liệt, khẳng định tài năng của ông một bài
thơ tiêu biểu về mùa thu của thi ca Trung Quốc.

Preview text:

Phân tích Thu hứng của Đỗ Phủ chọn lọc hay nhất
Chủ đề màu thu luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho các tác giả, khi đứng
trước cảnh sắc và không khí của mùa thu, ai cũng thấy rung động. Thu hứng
là bức tranh mùa thu ảm đạm, hiu hắt đồng thời là bức tranh nhuốm màu tâm
trạng của thi nhân Đỗ Phủ khi hướng về quê hương của mình.
1. Dàn ý phân tích Thu hứng của Đỗ Phủ 1.1 Mở bài
Giới thiệu tác giả Đỗ Phủ và bài thơ Thu hứng 1.2 Thân bài
a. Bốn câu thơ đầu miêu tả cảnh mùa thu
- Hình ảnh: ngọc lộ, phong thụ lâm: đây là những hình ảnh quen thuộc của mùa thu Trung Quốc.
+ Ngọc lộ: miêu tả hạt sương móc trắng xoá, dày đặc, hình ảnh tiêu điều, ảm đạm
+ Phong thụ lâm: cảnh sắc mùa thu cùng nỗi sầu ly biệt
- Núi vu, kẽm vu: đây là hai địa danh tại Trung Quốc.
- Khí tiêu sâm: mùa thu hiu hắt, ảm đạm
=> Không gian thiên nhiên vừa có chiều cao, chiều rộng và chiều sâu, không
gian lạnh lẽo, xác xơ, ảm đạm.
=> Diễn tả cảm xúc buồn, cô đơn, lạnh lẽo của tác giả
- Điểm nhìn được thay đổi từ lòng sông đến miền quan ải, không gian được mở rộng.
+ Tầng xa: ở giữa dòng sông thăm thẳm là " sóng vọt lên tận lưng trời"
+ Tầng cao: miền quan ải với hình ảnh mây sa sầm giáp mặt đất.
+ Tầng rộng: mặt đất, bầu trời, dòng sông đều cho ta hình dung về một không gian rộng lớn.
- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng - vọt lên tận trời, mây - sa sầm xuống mặt đất
=> Sự vận động trái chiều của những hình ảnh không gian kì vĩ, tráng lệ.
=> Tâm trạng con người ngột ngạt, bí bách
Bốn câu thơ là bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, mênh mông, đó phải
chăng là xã hội Trung Quốc thời loạn lạc, bất an.
b. Bốn câu thơ sau: tình cảm đối với mùa thu
- Hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ:
+ Khóm cúc nở hoa - tuôn dòng lệ: tâm sự buồn của nhà thơ
+ Cô chu: hình ảnh con thuyền cô độc
=> Hình ảnh gợi sự trôi nổi, lưu lạc của con người, khát vọng về quê của tác giả.
+ Lưỡng khai: nỗi buồn trải dài từ quá khứ tới hiện tại
+ Nhất hệ: dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc tình của nhà tác giả
+ Cố viên tâm: đó là tấm lòng hướng về quê cũ, thân phận của kẻ tha hương
- Sự tương đồng giữa người và cảnh vật:
+ Tình - cảnh: nhìn cúc nở mà lòng tuôn giọt lệ
+ Quá khứ hiện tại: hoa cúc nở hai lần năm ngoái
+ Sự vật - con người: sợi dây buộc thuyền cũng là sợi dây buộc chặt tâm hồn người.
Hai câu thơ diễn tả nỗi lòng đau buồn, tha thiết nhớ quê - Các hình ảnh:
+ Mọi người nhộn nhịp may áo rét
+ Giặt quần áo chuẩn bị cho mùa đông tới
- Âm thanh: tiếng chày đập vải
=> Âm thanh báo hiệu một mùa đông sắp về, nỗi thổn thức, lẻ loi, cô đơn nỗi
mong nhớ trở về quê hương. c. Nghệ thuật
+ Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng
+ Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình
+ Ngôn ngữ ước lệ tượng trưng 1.3 Kết bài
Khẳng định lại giá trị của bài thơ.
2. Phân tích bài thơ Thu hứng của Đỗ Phủ
Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại của văn học Trung Quốc với những vần
thơ phản ánh hiện thực và bày tỏ cảm xúc, thái độ và tâm trạng đau khổ
trước hiện thực đời sống của nhân dân. Một trong những tác phẩm tiêu biểu
của ông không thể không kể tới đó là Thu hứng.
Đỗ Phủ quê ở Hà Nam, Trung Quốc. Ông sinh ra trong một gia đình có truyền
thống Nho giáo và thơ ca lâu đời. Suốt cuộc đời ông sống trong cảnh đói
nghèo và bệnh tật. Nhưng ngọn lửa đam mê văn chương trong lòng ông vẫn
luôn rực cháy. Ông sáng tác rất nhiều và để lại cho đời hàng ngàn bài thơ có
nội dung phong phú, sâu sắc, phản ánh sinh động những sự kiện lịch sử thời
đại ông sống. Ông được công nhận là Danh nhân văn hoá thế giới.
Đỉnh cao của sự nghiệp văn chương Đỗ Phủ là thời kỳ Bắc Tống, những tác
phẩm của ông được đánh giá một cách toàn diện và tên tuổi của nhà thơ gắn
liền với sự phát triển của Tân Khổng Giáo.
Thu hứng là bài thơ thứ nhất trong chùm thơ tám bài được Đỗ Phủ sáng tác
năm 766 khi đang sống phiêu bạt ở Quý Châu. Sau mười một năm kể từ khi
bùng nổ loạn An Lộc Sơn, tuy loạn đã dẹp xong nhưng đất nước kiệt quệ vì
chiến tranh và nhà thơ vẫn phải lưu lạc nơi đất khách quê người. Chính hoàn
cảnh ấy đã khơi gợi cảm xúc để sáng tác Thu hứng.
Ta có thể thấy, mùa thu trong văn học là mùa được khá nhiều thi nhân lựa
chọn gửi gắm những nỗi niềm tình cảm của mình. Mùa thu khiến cho tâm hồn
con người ta trở nên lãng mạn, thả hồn theo gió ta cũng cảm thấy một nỗi
buồn mênh mang. Cảm xúc mùa thu là bức tranh mùa thu hắt hiu, mang nặng
tâm trạng của nhân vật trữ tình trong lúc đất nước rơi vào phen loạn lạc, nỗi
thương nhớ quê hương dâng lên nghẹn ngào và nỗi buồn thương cho thân
phận mình nơi đất khách quê người
" Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng
Tái thượng phong vân tiếp địa âm
Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ
Cô chu nhất hệ cố viên tâm
Hàn y xứ xứ thôi đao xích
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm"
Có thể thấy được bốn câu thơ đầu là câu đề với mục đích miêu tả bức tranh
thiên nhiên bao la nhưng buồn tại vùng rừng núi thượng nguồn Trường Giang
"Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm
(Lác đác rừng phong hạt móc sa
Ngàn non hiu hắt, khí thu loà)
Điểm quan sát của tác giả là ở một vị trí cao, có thể quan sát được toàn cảnh
nơi đây. Mọi thứ được miêu tả theo chiều sâu và theo chiều rộng. Hình ảnh
hiện ra đầu tiên là hình ảnh rừng phong với sương móc còn phủ lên chúng,
tạo cảnh tượng buồn, nhấn mạnh sự ly biệt khi lá phong chuyển sang đỏ, khi
mùa thu tới. Những dấu hiệu rừng phong, hạt sương chính là những hình ảnh quen thuộc của mùa thu.
Hai câu thơ mở đầu là bức tranh miêu tả cảnh thiên nhiên rừng núi nhưng
điểm chung là nỗi buồn đang ngấm dần vào tác giả, nỗi buồn ấy như đang
chế ngự cả tâm trạng và cảm xúc của tác giả khi đặt bút viết lên những vần thơ ấy:
"Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng
Tái thượng phong vân tiếp địa âm
(Lưng trời sóng gợn lòng sông thẳm
Mặt đất mây đùn cửa ải xa)
Hai câu thơ tiếp theo, không gian đã được mở rộng, hoành tráng và dữ dội.
Nó như muốn lột tả sự hùng vĩ của hai ngọn núi Vu Sơn, Vu Giáp nhưng
cũng bí hiểm, âm u. Bốn câu thơ với bốn màu sắc miêu tả khác nhau, khi gần
khi xa, khi cao khi thấp. Cảnh sắc mây trời, rừng núi hiện ra với những nét đặc trưng của mùa thu.
Chính cảnh sắc mùa thu như vậy làm thi nhân nhớ quê hương da diết:
"Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ
Cô chu nhất hệ cố viên tâm
Hàn y xứ xứ thôi đao xích
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm"
(Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ
Con thuyền buộc chặt mối tình quê
Lạnh lùng giục kẻ tay dao trước
Thành Bạch, chày vang bóng ác tà)
Những câu thơ tiếp theo nhà thơ tập trung vào miêu tả cảm xúc cũng là
những vần thơ chứa đựng nhiều tình cảm, đó là niềm mong ngóng quê
hương, nỗi khát khao được trở về quê nhà, sự buồn bã khi phải sống tha
phương. Hình ảnh hoa cúc khiến tác giả phải rơi lệ khi nhìn thấy, nhớ tới mùa
thu ở quê hương mình. Những hình ảnh được sử dụng như con thuyền đơn
độc, nhưng ẩn sâu trong đó là sự hy vọng về một ngày trở lại quê hương dấu yêu của mình.
Âm thanh của tiếng chày đập vải trên sông khiến bức tranh đìu hiu ấy sinh
động hơn. Âm thanh duy nhất ấy khiến không gian trở nên náo nhiệt hơn
nhưng cũng không đủ xua đi những áng mây buồn đang bủa vây trong lòng thi nhân.
Hai câu cuối bài thơ mang thật nhiều ý nghĩa. Với thể thơ Đường luật thì hai
câu kết thường là nơi tác giả bộc bạch tình cảm, nhưng ở đây tác giả lại dẫn
tới những hình ảnh của cuộc sống nhộn nhịp. Nhưng đó chỉ là vẻ bề ngoài, cò
trong lòng nhà thơ vẫn man mác buồn.
Những hình ảnh trong bài thơ mang đậm màu thu. Tác giả đã thu trọn cái hồn
của mùa thu vào bài thơ. Đó là một buổi chiều thu đặc biệt trên mảnh đất Quý
Châu, nơi đang xảy ra loạn lạc. Tác giả ngày đêm mong muốn trở về quê hương.
Với kết cấu chặt chẽ, câu thơ bám sát chủ đề, thể hiện được hai yếu tố nổi
bật đó là "tình" và "thu",vừa tả cảnh, vừa chứa đựng quan niệm nghệ thuật.
Trong thơ Đỗ Phủ mối quan hệ giữa không gian và thời gian có sự liên kết
chặt chẽ với nhau. Đây là một bài thơ mang đậm phong cách trữ tình của Đỗ
Phủ. Đối với ông, mùa thu là mùa của nỗi buồn, nỗi nhớ.
Qua bài thơ, ta thấy được một tâm hồn thi sĩ nhạy cảm lại rung động với cảnh
sắc mùa thu. Trái tim Đỗ Phủ đã dành trọn cho quê hương. Những vần thơ
của ông có sức lay động mãnh liệt, khẳng định tài năng của ông và là một bài
thơ tiêu biểu về mùa thu của thi ca Trung Quốc.
Document Outline

  • Phân tích Thu hứng của Đỗ Phủ chọn lọc hay nhất
    • 1. Dàn ý phân tích Thu hứng của Đỗ Phủ
      • 1.1 Mở bài
      • 1.2 Thân bài
      • 1.3 Kết bài
    • 2. Phân tích bài thơ Thu hứng của Đỗ Phủ