lOMoARcPSD| 61431571
Câu 4. Tiền tệ gì? Phân ch nguồn gốc bản chất của tiền? Các chức năng của
tiền? Phân tích chức năng thước đo giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước
đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa
đó thay đổi như thế nào (biết rằng các nhân tố khác không đổi)?
1. Khái niệm tiền tệ
Tiền tmột phạm trù lịch sử, là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa, sản
phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời cũng là sản phẩm của sự phát
triển mâu thuẫn giữa lao động phân công lao động xã hội trong sản xuất hàng hóa.
Sự ra đời và phát triển ca tiền tệ gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hóa.
Theo Mac, tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá,
dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp
thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất
hàng hóa.
2. Nguồn gốc và bản chất ca tiền*Các hình thái của tiền tệ.
(Tiền tệ ra đời là khách quan do sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, của
sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao).
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: Là hình thái phôi thai của giá trị, nó gắn
với giai đoạn đầu của sản xuất và trao đổi hàng hóa được thể hiện ra sự trao
đổi ngẫu nhiên giữahàng hóa này với hàng hóa khác.
VD: 1 con bò = 20kg thóc.
+ Trong hình thái giá trị giản đơn, 1 hàng hóa k thể tự biểu hiện được giá trị của
mình phảithông qua 1 hàng hóa khác, những hoàng hóa đứng phía bên trái của
phương trình được gọi làhình thái giá trị tương đối (là hàng hóa giá trị của nó
được biểu hiện 1 hàng hóa khác). Những hàng hóa đứng biên phải được gọi hình
thái vật ngang g(là những hh dùng để biểu thị giá trị của những hàng hóa khác).
+ Trao đổi mang tính ngẫu nhiên, trực tiếp vật với vật, 1 hàng hóa có quan hệ với 1
hàng hàng duy nhất khác biệt nó.
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng:
lOMoARcPSD| 61431571
+ Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động XH phát triển theo 1 trình độ mới,
trao đổihàng hóa trở nên phổ biến, thường xuyên hơn. Khi đó 1 hàng hóa đúng
vai trò giá trị tươngđối và nhiều hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá.
VD: 1 con cừu = 20 kg thóc
= 5m vải hoặc
= 1 con bò
+ Trong hình thái giá trị mở rộng, trao đổi vâĩ diễn ra trực tiếp.
- Hình thái chung của giá trị:
+ Khi lực lượng sản xuất phân công LĐ XH tiếp tục phát triển, trao đổi hàng hóa
trở nên
phổ biển và phức tạp hơn. Để quá trình trao đổi trở nên thuận tiện thì trong thế giới
hàng hóa, 1
hàng hóa tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các vật ngang giá khác, nó có
thể trao đổi trực tiếp với rất cả các vật ngang giá nào.
VD:
20 kg thóc =
5m vải = 1 con cừu
1 con bò =
+ Mỗi dân tộc, mỗi địa phương thường có những sản phẩm khác nhau đúng vai trò
là vật ngang giá.
- Hình thái tiền:
+ Lực lượng sản xuất phân công lao động XH phát triển hơn nữa, trao đổi trở nên
thực sự phổ biến thì việc tồn tại vật ngang giá chung khác nhau đã ngăn cản quá
trình trao đổi. Do đó đòi hỏi phải hình thành 1 hình thái vật ngang giá chung thống
nhất. Khi đó, hình thái tiền tệ ra đời.
lOMoARcPSD| 61431571
VD: 10kg thóc =
2m vải = 0.1 chỉ vàng
1 con bò =
+ Ban đầu, người ra sử dụng nhiều kim loại làm tiền, sau đó chốt lại ở vàng và bạc,
cuối cùng lại chốt lại vàng. Svàng được chọn làm tiền đặc tính ít
hỏng, dễ dát mỏng và kết sợi. Đặc biệt, khối lượng nhỏ nhưng chứa giá trị lớn.
3.Các chức năng tiền tệ.
5 chức năng: Thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ, phương
tiện thanh toán, tiền tệ thế giới.
a.Thước đo giá trị:
-Là chức năng cơ bản nhất xuất phát từ bản chất của tiền
-Thực hiện chức năng thước đo giá trị là tiền dùng để biểu hiện đo lường giá trị của
hh, xác định hao phí lao dộng xã hội của hh
-Tiền tệ thực hiện được chức năng thước đo giá trị vì trong thực tế, giá trị của tiền tệ
cũng đã được thực hiện thông qua hao phí lao động xã hội, hay nói cách khác, tiền
tệ cũng 1 hh giá trị và giá trị sử dụng, Vì vậy đầy đủ cách để thể
biểu hiện và đo lường giá trị của những hh khác.
-Đặc điểm:
+ Để thực hiện chức năng này nhất thiết phải là tiền vàng, tuy nhiên thể sử dụng
1 lượng vàng trong tưởng tượng
+ Giá trị hh được biểu hiện bằng tiền goin là giá cả hh. Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến
giá cả hh: giá trị hh ~ tỷ lệ thuận, giá trị của tiền ~ tỷ lệ nghịch, quan hệ cung cầu.
+ Để làm được thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải được đo lường.
+ Đơn vị đo lường tiền tlà khối lượng nhất định của KL đóng vai trò tiền tệ. Ở mỗi
nước, đơn vị tiền tệ này đóng vai trò khác nhau.
b.Phương tiện lưu thông
lOMoARcPSD| 61431571
-Tiền đóng vai trò môi giới trung gian trong trao đổi hàng hóa. Khi đó tiền vận
động theo công thức H-T-H
-Khi thực hiện chức năng này, tiền có vai trò 2 mặt: Một mặt làm cho quá trình trao
đổi hh trở nên thuận tiện, không phải thực hiện trao đổi đường vòng. Mặt khác,
tách rời hành vi mua bán cả về không gian thời gian, chứa đựng mầm mống
khủng hoảng kinh tế của nền sx hh
+ Hành vi đầu tiên từ H-T đgl hành vi lưu thông bán. Trong giai đoạn này, giá trị
của hh chuyển từ hình thái hh sang hình thái tiền
+ Hành vi thứ hai từ T-H đgl hành vi lưu thông mua. Giai đoạn này rất dễ thực
hiện nếu đã thực hiện xong giai đoạn 1
-Để thực hiện chức năng này, nhất thiết phải là tiền mặt: tiền mặt lúc đầu vàng
thỏi, bạc nén, sau đó chuyển sang tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy.
-Quy luật lưu thông tiền tệ xác định số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thông: số
lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng giá cả hh đem ra trao đổi
tỷ lệ nghịch với tốc độ quay của tiền
-Tốc độ quay vòng ca đồng tiền ảnh hưởng rất lớn tới số lượng tiền cần thiết trong
lưu thông.
Khi số vòng quay càng lớn thì số lượng tiền cần thiết trong lưu thông càng nhỏ.
c.Phương tiện cất trữ
-Là tiền được rút ra khỏi lưu thông và đi vào cất trữ
-Thực hiện chức năng phương tiện cất trữ phải là tiền vàng, có đủ giá trị.
-Tiền tệ thực hiện chức năng này trong nền sx hh, lúc nào tiền cũng thể mua
được các loại hh khác nhau. Do đó, tiền là đại biểu của của cải trong xã hội. Cất trữu
tiền chính là cất trữ của cải.
d.Phương tiện thanh toán
-Phương tiện thanh toán là tiền dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch mua bán
được hoàn thành.
lOMoARcPSD| 61431571
-Chức năng phương tiện thanh toán gắn liền với chế độ tín dụng thương mại là mua
bán chịu hh. Thực hiện chức năng này vừa mang lại lợi ích, vừa mang lại hạn chế.
-Trong quá trình thực hiện chức năng này, xuất hiện 1 loại tienf mới đó tiền tín
dụng dưới các hình thức như giấy bạc ngân hàng, tiền ghi sổ, tài khoản phát hành
séc, tiền điện tử, quỹ tíndụng.
-Khi hội thêm nợ, han, khấu trừ chon nahu, công thức tính số tiền cần thiết
trong lưu thông:
T = (G – GC - TK – TTT) / N
Trong đó: G: tổng số giá cả hh bán ra
GC: tổng số hh bán chịu
TK: tổng số tiền khấu trừ cho nhau
TTT: tổng số tiền thanh toán đến hạn phải trả
N: số vàng lưu thông của các đồng tiền cùng loại
e.Tiền tệ thế giới
-Thực hiện chức năng tiền tệ thế giới khi trao đổi hh mở rộng ra bên ngoài biên
giới quốc giavà hoàn thành quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước thì tiền tlàm
chức năng tiền tệ thế giới.
-Thực hiện chức năng này là dùng tiền làm công cụ mua và thanh toán quốc tế, công
cụ tín dụng, di chuyển của cải từ nước này sang nước khác.
-Để thực hiện chức năng này phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được công nhận là
phương tiện thanh toán quốc tế.
4. Ví ụ ề thước do giá trị tiền tệ:
Mỗ vật phẩm đều cό giá tr khάc nhau à được so sánҺ bằng giá trị của tiền tệ.
Mộ đ iȏ giàү bảo hộ cό giá trị bằng 5 xu ( tiền xu ngàү xưa được lὰzm ừ nhôm).
Mộ cυốn sách cό giá trị bằng 1 đồng (tiền đồng được đúc ừ đồng). M ὰz 1
đồng cũ g cό giá trị bằng 10 xu.
lOMoARcPSD| 61431571
thế tҺể trị g hoá tiền tệ (và g) thay ổi hông ảnh hưởng đ
ƙ ḗ}n “chức năng” tiêu chuẩn giá cả của ó.
=>Với 5 chức năng của tiền tệ giúp chúng ta hiểu hơn về tiền tệ. Tiền trất quan
trọng trong hội ngày nay nhưng cũng mang một mối đe dọa đến nền kinh tế của
nước nhà. Nếu quá trình quản tiền tệ không đúng cách sẽ gây ra cuộc khủng hoảng
tinh tế và lạm phát theo diện rộng.
Lạm phát ảnh hưởng đến các nền kinh tế theo nhiều cách tích cực tiêu cực khác
nhau. Tác động tiêu cực của lạm phát bao gồm sự gia tăng chi phội của việc
tích trữ tiền, và sự không chắc chắn về tình hình lạm phát trong tương lai thể ngăn
cản quyết định đầu tiết kiệm. Nếu lạm phát tăng trưởng đủ nhanh, sự khan
hiếm của hàng hóa sẽ khiến người tiêu dùng bắt đầu lo lắng vviệc giá cả sẽ tăng
cao trong thời gian tới. Tác động tích cực của lạm phát bao gồm việc giảm thiểu tỷ
lệ thất nghiệp dựa trên giá cả cứng nhắc.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61431571
Câu 4. Tiền tệ là gì? Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền? Các chức năng của
tiền? Phân tích chức năng thước đo giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước
đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa
đó thay đổi như thế nào (biết rằng các nhân tố khác không đổi)? 1. Khái niệm tiền tệ
Tiền tệ là một phạm trù lịch sử, nó là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa, sản
phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời cũng là sản phẩm của sự phát
triển mâu thuẫn giữa lao động và phân công lao động xã hội trong sản xuất hàng hóa.
Sự ra đời và phát triển của tiền tệ gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Theo Mac, tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá,
dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp
thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
2. Nguồn gốc và bản chất của tiền*Các hình thái của tiền tệ.
(Tiền tệ ra đời là khách quan do sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, của
sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao).
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: Là hình thái phôi thai của giá trị, nó gắn
với giai đoạn đầu của sản xuất và trao đổi hàng hóa và được thể hiện ra là sự trao
đổi ngẫu nhiên giữahàng hóa này với hàng hóa khác. VD: 1 con bò = 20kg thóc.
+ Trong hình thái giá trị giản đơn, 1 hàng hóa k thể tự biểu hiện được giá trị của
mình mà phảithông qua 1 hàng hóa khác, những hoàng hóa đứng phía bên trái của
phương trình được gọi làhình thái giá trị tương đối (là hàng hóa mà giá trị của nó
được biểu hiện ở 1 hàng hóa khác). Những hàng hóa đứng biên phải được gọi là hình
thái vật ngang giá (là những hh dùng để biểu thị giá trị của những hàng hóa khác).
+ Trao đổi mang tính ngẫu nhiên, trực tiếp vật với vật, 1 hàng hóa có quan hệ với 1
hàng hàng duy nhất khác biệt nó.
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: lOMoAR cPSD| 61431571
+ Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động XH phát triển theo 1 trình độ mới,
trao đổihàng hóa trở nên phổ biến, thường xuyên hơn. Khi đó có 1 hàng hóa đúng
vai trò giá trị tươngđối và nhiều hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá. VD: 1 con cừu = 20 kg thóc = 5m vải hoặc = 1 con bò
+ Trong hình thái giá trị mở rộng, trao đổi vâĩ diễn ra trực tiếp.
- Hình thái chung của giá trị:
+ Khi lực lượng sản xuất và phân công LĐ XH tiếp tục phát triển, trao đổi hàng hóa trở nên
phổ biển và phức tạp hơn. Để quá trình trao đổi trở nên thuận tiện thì trong thế giới hàng hóa, 1
hàng hóa tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các vật ngang giá khác, nó có
thể trao đổi trực tiếp với rất cả các vật ngang giá nào. VD: 20 kg thóc = 5m vải = 1 con cừu 1 con bò =
+ Mỗi dân tộc, mỗi địa phương thường có những sản phẩm khác nhau đúng vai trò là vật ngang giá. - Hình thái tiền:
+ Lực lượng sản xuất và phân công lao động XH phát triển hơn nữa, trao đổi trở nên
thực sự phổ biến thì việc tồn tại vật ngang giá chung khác nhau đã ngăn cản quá
trình trao đổi. Do đó đòi hỏi phải hình thành 1 hình thái vật ngang giá chung thống
nhất. Khi đó, hình thái tiền tệ ra đời. lOMoAR cPSD| 61431571 VD: 10kg thóc = 2m vải = 0.1 chỉ vàng 1 con bò =
+ Ban đầu, người ra sử dụng nhiều kim loại làm tiền, sau đó chốt lại ở vàng và bạc,
cuối cùng lại chốt lại ở vàng. Sở dĩ vàng được chọn làm tiền vì có đặc tính ít hư
hỏng, dễ dát mỏng và kết sợi. Đặc biệt, khối lượng nhỏ nhưng chứa giá trị lớn.
3.Các chức năng tiền tệ.
Có 5 chức năng: Thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ, phương
tiện thanh toán, tiền tệ thế giới. a.Thước đo giá trị:
-Là chức năng cơ bản nhất xuất phát từ bản chất của tiền
-Thực hiện chức năng thước đo giá trị là tiền dùng để biểu hiện đo lường giá trị của
hh, xác định hao phí lao dộng xã hội của hh
-Tiền tệ thực hiện được chức năng thước đo giá trị vì trong thực tế, giá trị của tiền tệ
cũng đã được thực hiện thông qua hao phí lao động xã hội, hay nói cách khác, tiền
tệ cũng là 1 hh có giá trị và giá trị sử dụng, Vì vậy nó có đầy đủ tư cách để có thể
biểu hiện và đo lường giá trị của những hh khác. -Đặc điểm:
+ Để thực hiện chức năng này nhất thiết phải là tiền vàng, tuy nhiên có thể sử dụng
1 lượng vàng trong tưởng tượng
+ Giá trị hh được biểu hiện bằng tiền goin là giá cả hh. Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến
giá cả hh: giá trị hh ~ tỷ lệ thuận, giá trị của tiền ~ tỷ lệ nghịch, quan hệ cung cầu.
+ Để làm được thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải được đo lường.
+ Đơn vị đo lường tiền tệ là khối lượng nhất định của KL đóng vai trò tiền tệ. Ở mỗi
nước, đơn vị tiền tệ này đóng vai trò khác nhau. b.Phương tiện lưu thông lOMoAR cPSD| 61431571
-Tiền đóng vai trò là môi giới trung gian trong trao đổi hàng hóa. Khi đó tiền vận
động theo công thức H-T-H
-Khi thực hiện chức năng này, tiền có vai trò 2 mặt: Một mặt làm cho quá trình trao
đổi hh trở nên thuận tiện, không phải thực hiện trao đổi đường vòng. Mặt khác, nó
tách rời hành vi mua và bán cả về không gian và thời gian, chứa đựng mầm mống
khủng hoảng kinh tế của nền sx hh
+ Hành vi đầu tiên từ H-T đgl hành vi lưu thông bán. Trong giai đoạn này, giá trị
của hh chuyển từ hình thái hh sang hình thái tiền
+ Hành vi thứ hai từ T-H đgl là hành vi lưu thông mua. Giai đoạn này rất dễ thực
hiện nếu đã thực hiện xong giai đoạn 1
-Để thực hiện chức năng này, nhất thiết phải là tiền mặt: tiền mặt lúc đầu là vàng
thỏi, bạc nén, sau đó chuyển sang tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy.
-Quy luật lưu thông tiền tệ xác định số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thông: số
lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng giá cả hh đem ra trao đổi và
tỷ lệ nghịch với tốc độ quay của tiền
-Tốc độ quay vòng của đồng tiền ảnh hưởng rất lớn tới số lượng tiền cần thiết trong lưu thông.
Khi số vòng quay càng lớn thì số lượng tiền cần thiết trong lưu thông càng nhỏ. c.Phương tiện cất trữ
-Là tiền được rút ra khỏi lưu thông và đi vào cất trữ
-Thực hiện chức năng phương tiện cất trữ phải là tiền vàng, có đủ giá trị.
-Tiền tệ thực hiện chức năng này vì trong nền sx hh, lúc nào tiền cũng có thể mua
được các loại hh khác nhau. Do đó, tiền là đại biểu của của cải trong xã hội. Cất trữu
tiền chính là cất trữ của cải. d.Phương tiện thanh toán
-Phương tiện thanh toán là tiền dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch mua bán được hoàn thành. lOMoAR cPSD| 61431571
-Chức năng phương tiện thanh toán gắn liền với chế độ tín dụng thương mại là mua
bán chịu hh. Thực hiện chức năng này vừa mang lại lợi ích, vừa mang lại hạn chế.
-Trong quá trình thực hiện chức năng này, xuất hiện 1 loại tienf mới đó là tiền tín
dụng dưới các hình thức như giấy bạc ngân hàng, tiền ghi sổ, tài khoản phát hành
séc, tiền điện tử, quỹ tíndụng.
-Khi xã hội thêm nợ, kì han, khấu trừ chon nahu, công thức tính số tiền cần thiết trong lưu thông:
T = (G – GC - TK – TTT) / N
Trong đó: G: tổng số giá cả hh bán ra
GC: tổng số hh bán chịu
TK: tổng số tiền khấu trừ cho nhau
TTT: tổng số tiền thanh toán đến kì hạn phải trả
N: số vàng lưu thông của các đồng tiền cùng loại e.Tiền tệ thế giới
-Thực hiện chức năng tiền tệ thế giới là khi trao đổi hh mở rộng ra bên ngoài biên
giới quốc giavà hoàn thành quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước thì tiền tệ làm
chức năng tiền tệ thế giới.
-Thực hiện chức năng này là dùng tiền làm công cụ mua và thanh toán quốc tế, công
cụ tín dụng, di chuyển của cải từ nước này sang nước khác.
-Để thực hiện chức năng này phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được công nhận là
phương tiện thanh toán quốc tế.
4. Ví ụ ề thước do giá trị tiền tệ:
MỗᎥ vật phẩm đều cό giá trị khάc nhau ∨à được so sánҺ bằng giá trị của tiền tệ.
Mộṫ đ iȏ giàү bảo hộ cό giá trị bằng 5 xu ( tiền xu ngàү xưa được lὰzm ừ nhôm). ṫ
Mộ cυốn sách cό giá trị bằng 1 đồng (tiền đồng được đúc ừ đồng). Mṫ ṫ ὰz 1
đồng cũ ᥒ g cό giá trị bằng 10 xu. lOMoAR cPSD| 61431571
Vì thế có tҺể nóᎥ Ɡiá trị hà ᥒ g hoá tiền tệ (và ᥒ g) thay ổi hông ảnh hưởng gì đᵭ ƙ
ḗ}n “chức năng” tiêu chuẩn giá cả của ᥒ ó.
=>Với 5 chức năng của tiền tệ giúp chúng ta hiểu hơn về tiền tệ. Tiền tệ rất quan
trọng trong xã hội ngày nay nhưng cũng mang một mối đe dọa đến nền kinh tế của
nước nhà. Nếu quá trình quản lý tiền tệ không đúng cách sẽ gây ra cuộc khủng hoảng
tinh tế và lạm phát theo diện rộng.
Lạm phát ảnh hưởng đến các nền kinh tế theo nhiều cách tích cực và tiêu cực khác
nhau. Tác động tiêu cực của lạm phát bao gồm sự gia tăng chi phí cơ hội của việc
tích trữ tiền, và sự không chắc chắn về tình hình lạm phát trong tương lai có thể ngăn
cản quyết định đầu tư và tiết kiệm. Nếu lạm phát tăng trưởng đủ nhanh, sự khan
hiếm của hàng hóa sẽ khiến người tiêu dùng bắt đầu lo lắng về việc giá cả sẽ tăng
cao trong thời gian tới. Tác động tích cực của lạm phát bao gồm việc giảm thiểu tỷ
lệ thất nghiệp dựa trên giá cả cứng nhắc.