Phân tích tính đa dạng trong cách nhìn nhận về đối tượng nghiên cứu của xã hội học?

Xã hội học quan tâm đến nghiên cứu và hiểu về xã hội, tức là
cách mọi người tương tác, tổ chức và hình thành cộng đồng trong
một xã hội. Khi nghiên cứu về đối tượng xã hội, xã hội học có sự
quan tâm và nhìn nhận tính đa dạng của các khía cạnh sau:
Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

lOMoARcPSD| 45764710
1.Phân tích tính đa dạng trong cách nhìn nhận về
đối tượng nghiên cứu của xã hội học?
Xã hội học quan tâm đến nghiên cứu và hiu về xã hội, tức là cách mọi người
tương tác, tchức và hình thành cộng đồng trong một xã hội. Khi nghiên cứu v
đối tượng xã hội, xã hội học có sự quan tâm và nhìn nhận nh đa dạng của các
khía cạnh sau:
1. Đa dạng dân tộc và văn hóa: Xã hội học nhìn nhận rằng xã hội là nơi có sự
đa dạng về dân tộc, chủng tộc và văn hóa. Điều này đòi hỏi các nhà nghiên
cứu phải thể hiện nh đa dạng này trong việc lựa chọn các đối tượng
nghiên cứu và phân ch cách mà các nhóm dân tộc và văn hóa khác nhau
tương tác và gắn kết trong xã hội.
2. Đa dạng kinh tế: Các nhà xã hội học quan tâm đến sự chênh lệch và đa dạng
trong mặt trận kinh tế. Họ nghiên cứu về các tầng lớp xã hội, sự chia sẻ tài
nguyên và sự phân bổ công bằng trong xã hội.
3. Đa dạng giới nh và nh dục: Xã hội học quan tâm đến việc nghiên cứu và
hiu về vai trò giới nh và nh dục trong xã hội. Các nhà nghiên cứu xã hi
học phân ch sự đa dạng giới nh, quyền lợi và vai trò của nam giới và nữ
giới trong các cấu trúc quy tắc xã hi.
4. Đa dạng giai cấp và xã hội: Xã hội học quan tâm đến việc nghiên cứu và hiểu
về các giai cấp xã hội, sự chênh lệch về tài nguyên, quyền lực và địa vị xã
hội. Các nhà nghiên cứu xã hội học phân ch cách mà sự chênh lệch giai cấp
nh hưởng đến cuc sống và cơ hội của con người trong xã hội.
5. Đa dạng tuổi tác và thế hệ: Xã hội học quan tâm đến việc nghiên cứu và
hiu về các nhóm tuổi và thế hệ khác nhau trong xã hội. Các nhà nghiên cứu
hội học phân ch cách mà các nhóm tuổi khác nhau tương tác, thay đổi
giữa các thế hệ và ảnh hưởng đến xã hội.
Tóm lại, xã hội học nhìn nhận nh đa dạng trong cách nhìn nhận về đối tượng
nghiên cứu bằng cách xem xét các yếu tố như dân tộc, văn hóa, kinh tế, giới nh,
giai cấp và tuổi tác.
2. Cơ cấu của xã hội học? Mối quan hệ giữa xã hội học với
các lĩnh vực khoa học khác?
lOMoARcPSD| 45764710
Cơ cấu của xã hội học:
Xã hội học là một lĩnh vực nghiên cứu xã hội tổ chức có cơ cấu chung như sau:
1. Đối tượng nghiên cứu: Xã hội học tập trung nghiên cứu về xã hội và các hiện
ợng xã hội. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học bao gồm các tầng lớp
hội, quan hệhội, hành vi con người, cộng đồng và các cấu trúc xã hội
khác.
2. Lý thuyết xã hội học: Xã hội hc sử dụng các lý thuyết khái niệm đhiu
giải thích hiện tượng xã hội. Các lý thuyết xã hội học như chức năng xã
hội, xã hội hóa, xung đột xã hội, tương tác xã hội và cấu trúc xã hội cung cấp
khung cơ bản để nghiên cứu và phân ch xã hội.
3. Phương pháp nghiên cứu: Xã hội hc sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học để thu thập và phân ch dữ liệu xã hội. Các phương pháp nghiên
cứu xã hội học bao gồm khảo sát, phỏng vấn, quan sát, phân ch nội dung
phân ch dữ liệu số.
4. ng dụng và tác động: Xã hội học không chỉ nghiên cứu về xã hội mà còn
cung cấp các kiến thức và thông n quan trọng cho việc hiểu và thay đổi xã
hội. Xã hội học có ảnh hưởng trong việc đưa ra các chính sách xã hội, qun
lý tổ chc, giáo dục và đào tạo, công nghệ thông n, tâm lý học và nhiều
lĩnh vực khác.
Mối quan hgiữa xã hội học và các lĩnh vực khoa học khác:
1. Tâm lý học: Xã hội học và tâm lý học tương tác với nhau để hiu về tác động
của xã hội đến tư duy, hành vi và cảm xúc của con người. Các nhà tâm lý học
hội sử dụng lý thuyết và phương pháp xã hội học để nghiên cứu về sự
tương tác xã hội và những yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển và
hành vi của con người.
2. Kinh tế học: Xã hội học và kinh tế học tương tác để nghiên cứu sự tương
quan giữa xã hội và kinh tế. Xã hội học kinh tế nghiên cu về quan hệ lao
động, phân phối tài nguyên và cơ cấu xã hội trong bối cảnh kinh tế. Kinh tế
học xã hội cung cấp những hiểu biết về tác động của kinh tế đến xã hội và
những vn đề xã hội có ảnh hưởng đến kinh tế.
3. Chính trị học: Xã hội học và chính trị học tương tác để nghiên cứu về quan
hệ giữa quyn lực, chính trị và xã hội. Xã hội học chính trị nghiên cứu về cấu
trúc quyền lực, các nhóm lợi ích và quyết định chính trị trong xã hội. Chính
lOMoARcPSD| 45764710
trị học xã hội m hiểu về tác động của xã hội đến chính trị và các hiện tượng
chính trị trong cộng đồng.
4. Văn học và văn hóa: Xã hội học và văn học/văn hóa tương tác để nghiên cứu
về quan hệ giữa xã hội và văn hóa. Xã hội học văn hóa nghiên cứu về quy
tắc, giá trị và biểu hiện văn hóa trong hội. Văn học văn hóa xã hội đóng
góp những phân ch và hiểu biết sâu sắc về cách văn hóa ảnh hưởng đến xã
hội và tạo nên nhận thức xã hi.
3. Chức năng và nhiệm vụ của xã hội học? Liên hệ với xã
hội học Việt Nam hiện nay?
Chức năng và nhiệm vụ của xã hội học là nhằm hiểu và giải thích các hiện tượng xã
hội, phân ch cấu trúc xã hội và quan hệ xã hội, và nghiên cứu về vai trò và tác
động của xã hội đối với cuộc sống và hành vi của con người. Dưới đây là một số
chức năng và nhiệm v cụ thể của xã hội học:
1. Nghiên cứu và phân ch xã hội: Xã hội học nghiên cứu và phân ch các hiện
ợng xã hội như tầng lớp xã hội, quan hệ xã hội, tương tác xã hội, hành vi
con người, cộng đồng và cấu trúc xã hội. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về
cách xã hội hoạt động và tương tác.
2. Giải thích lý thuyết hóa: Xã hội học cung cấp các lý thuyết và khái niệm
để giải thích hiện tượng xã hội. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quy luật và
cơ chế mà xã hội hoạt động, từ
đó đưa ra các mô hình và giải thích cho các hiện tượng xã hội phức tp.
3. Đóng góp vào chính sách xã hội: Xã hội học đóng góp vào việc đưa ra các
chính sách xã hội. Bằng cách nghiên cứu và phân ch xã hội, xã hội học cung
cấp những thông n và kiến thức cần thiết để đề xut và triển khai các
chính sách xã hội có tác động ch cực đến cuộc sống của con người và
hội nói chung.
4. Giáo dục và đào tạo: Xã hội học đóng vai trò quan trọng trong giáo dục và
đào tạo. Nó cung cấp kiến thức và nhận thức về xã hội cho học sinh, sinh
viên và cộng đồng. Xã hội học giúp họ hiểu và đánh giá xã hội một cách toàn
diện, từ đó phát triển ý thức xã hội và khả năng phân ch vấn đề xã hội.
5. Nghiên cứu ứng dụng: Xã hội học có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng để áp
dụng các kiến thức và phân ch xã hội vào các vn đthực tế. Nó giúp m
ra các giải pháp cho các vn đề xã hội, đưa ra khuyến nghị và cải thiện chất
ợng cuc sống và trật tự xã hội.
lOMoARcPSD| 45764710
Liên hệ với xã hội học Việt Nam hiện nay:
Xã hội học Việt Nam hiện nay cũng có chức năng và nhiệm vụ tương tự như xã hội
học ở các quốc gia khác. Những chuyên gia xã hội học tại Việt Nam nghiên cứu và
phân ch các vấn đề xã hội đặc thù trong ngữ cảnh Việt Nam. Họ cũng đóng góp
vào việc đào tạo các nhà xã hội học tại các trường đại học tổ chức nghiên cứu
hội học.
Xã hội học Việt Nam thường nghiên cứu về các vấn đề như tầng lớp xã hội, quan
hệ gia đình, quan hệ lao động, quan hệ xã hội trong nông thôn và thành thị, vn
đề giới và hôn nhân, và các vn đề xã hội đang phát triển trong quá trình đổi mới
hội nhập quốc tế.
Xã hội học Việt Nam cũng đóng góp vào việc nghiên cứu và đề xuất chính sách xã
hội để giải quyết các vn đề xã hội và thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hi
Việt Nam.
Hãy trình bày quan niệm về cơ cấu xã hội và hãy phân
tích để thấy rõ ý nghĩa của cơ cấu xã hội.
Quan niệm v cơ cấu xã hội:
Cơ cấu xã hội là một khái niệm trong xã hội học đchỉ sự tổ chc và cấu trúc của
hội. Nó đề cập đến các quy tắc, vai trò, quan hệ và sự phân chia trong xã hội mà
xác định sự tương tác và hành vi của các thành viên trong xã hội. Cơ cấu xã hội tạo
nên một mạng lưới liên kết giữa các cá nhân, nhóm và tổ chức trong xã hội.
Ý nghĩa của cơ cấu xã hội:
1. Định hình hành vi và vai trò: Cơ cấu xã hội xác định các vai trò, nhiệm vụ và
quyn hạn của các cá nhân trong xã hội. Nó định hình hành vi và kỳ vng xã
hội đối với mỗi cá nhân, nhóm và tầng lớp xã hội. Cơ cấu xã hội giúp xác
định các quy tắc và chuẩn mực xã hội mà mọi người tuân thủ để duy trì trt
tự và sự ổn định xã hội.
2. Tạo ra mối quan hệ xã hội: Cơ cấu xã hội tạo ra các quan hệ xã hội giữa các
cá nhân, nhóm và tổ chức trong xã hội. Nó định rõ các quan hệ tương tác,
phụ thuộc và phân công nhiệm vụ giữa các thành viên trong xã hội. Các
quan hệ xã hội này có thể là gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, quan hệ xã hội
lOMoARcPSD| 45764710
trong công việc, quan hệ xã hội dân tộc hay giới nh, nhiều hình thức
quan hệ khác.
3. Phân chia xã hội: Cơ cấu xã hội xác định sự phân chia xã hội dựa trên các
yếu tnhư giai cấp, dân tộc, tôn giáo, giới nh và tuổi tác. Nó tạo ra các
tầng lớp xã hội và sự chênh lệch trong quyền lực, tài nguyên và cơ hội giữa
các nhóm xã hội. Sự phân chia xã hội có thể ảnh hưởng đến sự bất công và
khả năng ếp cn ca mỗi cá nhân và nhóm xã hội đối với các nguồn lực
lợi ích trong xã hội.
4. Tạo nên văn hóa và nhận thức xã hội: Cơ cấu xã hội tạo nên văn hóa và nhận
thức xã hội trong mỗi cộng đồng và xã hội. Nó định hình giá trị, niềm n,
quan điểm các yếu tố văn hóa khác trong xã hội. Cơ cấuhội có ảnh
ởng lớn đến cách mọi người nhìn nhận và hiểu vthế giới xung quanh, từ
đó xác định hành vi và lựa chọn của mỗi cá nhân trong xã hội.
Tóm lại, cơ cấu xã hội có ý nghĩa quan trọng trong việc tchức và định hìnhhội.
Nó tạo ra sự kết nối, tương tác phân chia trong xã hội, ảnh hưởng đến hành vi
vai trò của mỗi cá nhân và nhóm trong xã hội, và tạo nên văn hóa và nhận thức
hội.
Các thành tố cơ bản của cơ cấu xã hội? Vị trí và chức
năng của các thành tố đó?
Các thành tố cơ bn của cơ cấu xã hội bao gồm: tầng lớp xã hội, quan hệ xã hội và
các nhóm xã hội. Mỗi thành tố có vị trí và chức năng riêng trong cơ cấu xã hi:
1. Tầng lớp xã hội:
Vị trí: Tầng lớp xã hội xác định sự phân chia xã hội dựa trên yếu t
kinh tế và xã hội như thu nhập, tài sản, giáo dục và quyền lc.
Chức năng: Tầng lớp xã hội đóng vai trò trong việc phân chia các đặc
quyền, quyền lực, tài nguyên và cơ hội trong xã hội. Nó tạo ra sự
chênh lệch và bất bình đẳng trong đời sống của con người, ảnh
ởng đến cuộc sống và khả năng ếp cận của mỗi tầng lớp.
2. Quan hệ xã hi:
Vị trí: Quan hệ xã hội đề cập đến mạng lưới các mối quan hệ và
tương tác giữa các cá nhân và nhóm trong xã hội.
lOMoARcPSD| 45764710
Chức năng: Quan hệ xã hội giúp xác định sự tương tác, phụ thuộc và
hỗ trgiữa các thành viên trong xã hội. Nó định hình các quy tắc và
chuẩn mực xã hội, đảm bảo sự ổn định và trật tự trong xã hội.
3. Nhóm xã hội:
Vị trí: Nhóm xã hội là các tp hp những người chia sẻ các quan
điểm, giá trị và mục êu chung và tương tác với nhau trong một khía
cạnh nhất định.
Chức năng: Nhóm xã hội giúp xác định danh nh và sự thuộc về xã
hội của các cá nhân. Nó cung cấp htr, sự tham gia cảm giác an
toàn xã hội. Nhóm xã hội có thể đóng vai trò trong việc đáp ứng nhu
cầu cơ bản và phát triển xã hội của con người.
Các thành tố cơ bản này tương tác với nhau tạo nên cấu trúc xã hội. Tầng lớp xã
hội tạo ra sự phân chia và bất bình đẳng, trong khi quan hệ xã hội xác định cách
mà các cá nhân và nhóm tương tác với nhau. Nhóm hội cung cấp sự đoàn kết
hỗ trtrong xã hội. Tất cả các thành tố này đóng vai trò quan trọng trong việc
xác định và duy trì cơ cấu xã hội, ảnh hưởng đến hành vi và vai trò của mỗi cá
nhân và nhóm trong xã hội.
Tại sao nói khi một tổ chức xã hội nào đó phát triển lên thì
cấu của nó biểu hiện 3 vấn đề: Hình thức lên, phức tạp lên và
quan liêu lên?
Khi một tchức xã hội phát triển lên, có ba vấn đề chính liên quan đến cơ cu ca
nó: hình thức lên, phức tạp lên và quan liêu lên. Dưới đây là lý do giải thích cho ba
vấn đề này:
1. Hình thức lên: Khi một tổ chức xã hội phát triển, nó thường phải thay đổi và
thích ứng với quy mô và phạm vi hoạt động mở rộng hơn. Điều này có nghĩa
là tổ chc sẽ có sự thay đổi về hình thức, cấu trúc và tchức bên trong. Ví
dụ, một tổ chc xã hội nhỏ có thể bắt đầu với một nhóm nhỏ và sau đó
phát triển thành một tổ chc lớn hơn với các bộ phận và chi nhánh khác
nhau để quản lý hoạt động. Quá trình này thường đi kèm với sự tăng cường
sự tổ chc và quản lý.
lOMoARcPSD| 45764710
2. Phức tạp lên: Khi tổ chức xã hội phát triển, các hoạt động mối quan hệ
bên trong cũng trở nên phức tạp hơn. Có sự gia tăng về số ợng thành
viên, quy mô hoạt động sự tương tác giữa các phần tử trong tổ chức.
Điều này dẫn đến một mạng lưới quan hệ phức tạp hơn, nhiều quy trình và
quyn lực phân tán. Quá trình này thường cần sự tchức, quản lý
điều hành hiệu quả hơn để đảm bảo sự hoạt động suôn sẻ của tổ chc.
3. Quan liêu lên: Quan liêu là khả năng của một tchức xã hội để quản lý và
điu phối các hoạt động tương tác bên trong. Khi tổ chức phát triển,
quan liêu cũng trở nên quan trọng hơn. Điều y bao gồm việc xây dựng
cấu quản lý, thiết lập quy tắc và quy trình, phân công nhiệm vụ và định rõ
trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận. Quan liêu càng tốt, tchức càng
có khả năng điều hành và đạt được mục êu một cách hiệu quả.
Tóm lại, khi một tổ chức xã hội phát triển, cơ cu của nó thường trải qua quá trình
hình thức lên, phức tạp lên và quan liêu lên để đáp ứng nhu cầu mở rng và hoạt
động hiệu quả. Điều này đòi hỏi sự tổ chức, quản lý và điều hành cẩn thận để đảm
bảo sự thành công và bền vững của tchc.
Hãy trình bày một cách tóm tắt tư tưởng cơ bản của các lý
thuyết về tương tác xã hội?
Các lý thuyết về tương tác xã hội cung cấp các cách ếp cn đhiểu quá trình
tương tác giữa các cá nhân và nhóm trong xã hội. Dưới đây là một tóm tắt về các
tư tưởng cơ bản của các lý thuyết này:
1. Lý thuyết tương tác xã hội của Max Weber: Lý thuyết này tập trung vào ý
nghĩa và hiệu ứng của tương tác xã hội. Weber cho rằng tương tác xã hội
không chỉ dựa trên các quy tắc và cấu trúc xã hội, mà còn dựa trên ý nghĩa
đánh giá cá nhân đối với hành động. Ông nhấn mạnh vai trò của sự hiu
biết và đánh giá cá nhân trong tương tác xã hội.
2. Lý thuyết tương tác xã hội của Erving Goman: Goman tập trung vào vai
trò của hành vi và giao ếp hằng ngày trong xã hội. Ông cho rằng tương tác
hội giống như một diễn viên trên sân khấu, và các cá nhân sử dụng các
"vai trò" để tương tác với nhau. Goman cũng nghiên cứu về khái niệm
"gương mặt" (face) và sự tự giữ nếp trong giao ếp xã hội.
lOMoARcPSD| 45764710
3. Lý thuyết tương tác xã hội của George Herbert Mead: Mead quan tâm đến
quá trình hình thành nhận thức và xã hội hóa cá nhân thông qua tương tác
hội. Ông cho rằng tương tác xã hội dựa trên việc sử dụng ngôn ngữ và
các biểu tượng để truyn đạt ý nghĩa và y dựng hiểu biết chung. Mead
cũng nghiên cứu về khái niệm "tôi" (I) và "me" để giải thích vai trò của cá
nhân trong tương tác xã hội.
4. Lý thuyết tương tác xã hội của Herbert Blumer: Blumer ếp tục và phát
triển các ý tưởng của Mead và đưa ra khái niệm "xã hội học tưởng tượng"
(symbolic interaconism). Ông cho rằng tương tác hội được xây dựng
dựa trên ý nghĩa được tạo ra thông qua các biểu tượng và tương tác tưởng
ợng. Blumer cũng nhấn mạnh vai trò của quan sát và nghiên cứu trường
hợp cthể trong việc hiểu tương táchội.
Tóm lại, các lý thuyết về tương tác xã hội cung cấp các góc nhìn và phương pháp
để nghiên cứu và hiểu quá trình tương tác giữa các cá nhân và nhóm trong xã hội.
Chúng tập trung vào ý nghĩa, hành vi, giao ếp và tương tác tưởng tượng để gii
thích sự hình thành và thay đổi của xã hội.
Hãy trình bày và phân tích để làm rõ nội dung, bản chất của
diễn trình xã hội hoá
Diễn trình xã hội hoá là quá trình mà cá nhân hoặc nhóm cá nhân học và nắm
vững các giá trị, quy tắc, kiến thức và kỹ năng xã hội của một cộng đồng hoặc xã
hội cụ th. Nó đại diện cho quá trình hình thành và hòa nhập của cá nhân vào xã
hội, và bao gm sự ếp nhn, nắm bắt và áp dụng các mô hình, quy tắc, và hành vi
hội.
Diễn trình xã hội hoá có nhiều yếu tố và giai đoạn. Dưới đây là một phân ch chi
ết để làm rõ nội dung và bản chất của diễn trìnhhội hoá:
1. Môi trường xã hội: Môi trường xã hội đóng vai trò quan trng trong việc
hình thành và hướng dẫn diễn trình xã hội hoá. Môi trường xã hội bao gồm
các thành viên trong gia đình, nhóm bạn, trường học, nơi làm việc và cộng
đồng. Từ môi trường y, cá nhân ếp nhận các giá trị, quan điểm, và mô
hình hành vi xã hội.
2. Quá trình học: Diễn trình xã hội hoá diễn ra thông qua quá trình học. Cá
nhân học thông qua quan sát, gia nhập và tương tác với những người khác
lOMoARcPSD| 45764710
trong môi trường xã hội. Họ học cách giao ếp, đưa ra quyết định và ứng xử
dựa trên các quy tắc xã hội được chp nhn và chia sẻ trong xã hội.
3. Tác động của xã hội: Diễn trình xã hội hoá bị ảnh hưởng bởi những yếu tố xã
hội như văn hóa, giai cấp, giới nh, tôn giáo. Những yếu tố này tạo nên
các mô hình xã hội, quy tắc và giới hạn trong xã hội mà cá nhân phải tuân
thủ và hòa nhập vào.
4. Tự định vị xã hội: Diễn trình xã hội hoá cũng liên quan đến quá trình tự định
vị xã hội, tức là cá nhân nhận ra vị trí, vai trò và danh nh của mình trong xã
hội. Điều này bao gồm nhận thức về bản thân, mối quan hệ xã hội và nhiệm
vụ xã hội của mình.
5. Thay đổi và sự đa dạng: Diễn trình xã hội hoá không phải là một quá trình
nh lặng mà liên quan đến sự thay đổi và sự đa dạng trong xã hội. Qua thời
gian, các giá trị, quy tắc và mô hình hành vi xã hội có thể thay đổi do sự
phát triển kinh tế, công nghệ và sự ến bộ xã hội.
Tóm lại, diễn trình xã hội hoá là quá trình hình thành và hòa nhập của cá nhân vào
hội thông qua quá trình học và tương tác trong môi trường xã hội. Nó phụ
thuộc vào môi trường xã hội, tác động của xã hội và quá trình tự định vị xã hội của
cá nhân. Diễn trình này không ngừng thay đổi và đa dạng theo thời gian và sự
phát triển của xã hội.
Tại sao nói xã hội hoá của xã hội nào thì tạo ra những đặc
trưng xã hội của con người của xã hội ấy?
Xã hội hoá là quá trình mà cá nhân học và nắm bắt các giá trị, quy tắc, kiến thức
kỹ năng xã hội của một cộng đồng hoặc xã hội cụ th. Qua quá trình này, con
người được hòa nhập vào xã hội và hình thành các đặc trưng xã hội của mình.
Có ba lý do chính để nói rằng xã hội hoá của một xã hội tạo ra những đặc trưng xã
hội của con người trong xã hội đó:
1. Quy tắc và giá trị xã hội: Mỗi xã hội có các quy tắc và giá trị xã hội đặc thù.
Trong quá trình xã hội hoá, cá nhân học cách tuân thủ các quy tắc xã hội và
nắm vững giá trị xã hội. Điều này định hình cách con người trong xã hội đó
suy nghĩ, hành động và tương tác với nhau. Ví dụ, một xã hội có giá trị tôn
trọng gia đình và truyền thống sẽ hình thành con người có ý thức về gia
đình và trọng quý các giá trị gia đình.
lOMoARcPSD| 45764710
2. Ngôn ngữ và giao ếp: Ngôn ngữ và giao ếp đóng vai trò quan trọng trong
hội hoá. Cá nhân học cách sử dụng ngôn ngữ, biểu hiện ý nghĩa và tương
tác xã hội thông qua giao ếp. Các hình thức giao ếp và ngôn ngữ của xã
hội cụ thể sẽ tạo ra những đặc trưng xã hội của con người trong hội đó.
Ví dụ, trong một xã hội có ngôn ngữ đặc trưng và cách diễn đạt riêng, con
người trong xã hội đó sẽ phát triển các đặc điểm vngôn ngữ và cách giao
ếp riêng biệt.
3. Môi trường và tác động xã hội: Môi trường xã hội và tác động xã hội cũng
đóng vai trò quan trng trong việc tạo ra đặc trưng xã hội của con người.
Các yếu tố như văn hóa, giai cấp, giới nh và tôn giáo trong xã hội nh
ởng đến cách con người trong xã hội đó suy nghĩ, cảm nhận và hành
động. Ví dụ, một xã hội có văn hóa tôn giáo mạnh mẽ có thể tạo ra những
đặc điểm về tôn giáo và cách thức tôn trọng tôn giáo trong cách con người
tương tác và hành động.
Tổng quan, xã hội hoá của một xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành các đặc trưng xã hội của con người trong xã hội đó. Qua quá trình xã hội
hoá, con người học cách tuân thủ quy tắc xã hội, sử dụng ngôn ngữ và giao ếp,
tương tác với môi trường xã hội và tác động xã hội. Tất cnhững yếu tố này
cùng đóng góp vào việc hình thành các đặc trưng xã hội độc đáo của con ngưi
trong hội đó.
Hãy giải thích nhận định văn hóa là hệ thống các giá trị, các
chuẩn mực, các chân lý và các mục tiêu.
Nhn định văn hóa là hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các chân lý và các mục
êu mô tả một quy định xã hội hoặc một nhóm người. Nó tương tự như một bộ
nguyên tắc và quy tắc ẩn chứa các êu chuẩn về cách cư xử, đánh giá, và hình
thành nhận thức trong một xã hội cụ thể.
Văn hóa bao gồm những gì xã hội coi là quan trọng, đúng đắn và đáng giá, và nó
có thể đưc diễn giải và truyền đạt qua các hình thức biểu hiện như ngôn ngữ,
nghệ thuật, tôn giáo, phong tục, và hành vi hàng ngày. Văn hóa không chỉ là một
tập hợp các yếu tố riêng lẻ, mà nó là một hệ thống phức tạp trong đó các yếu t
y tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau.
Các thành phần chính của văn hóa bao gm:
lOMoARcPSD| 45764710
1. Giá trị: Đây là các nguyên tắc và êu chuẩn được xã hội đánh giá cao và coi
là quan trọng. Ví dụ, giá trị về tôn trng, trung thực, đoàn kết, sáng tạo, và
sự công bằng có thể là những giá trị quan trọng trong một văn hóa.
2. Chuẩn mực: Đây là các quy tắc và êu chuẩn về hành vi và cách sống được
hội chấp nhận. Chuẩn mực có thể bao gồm quy tắc v giao ếp, quan hệ
hội, gia đình, công việc, vai trò xã hội. Chúng hình thành cách mà con
người trong một văn hóa xử lý và tương tác với nhau.
3. Chân lý: Đây là những nguyên lý và quyền lực định hướng và cung cấp cơ sở
cho hành vi và quyết định của con người trong xã hội. Chân lý thường phản
ánh các giá trị cốt lõi và các nguyên lý cơ bản mà xã hội n tưởng và tuân
thủ.
4. Mục êu: Đây là những kỳ vọng, mong muốn, và mục đích mà xã hội hướng
đến. Mục êu có thể liên quan đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
giáo dục, và sự ến bộ của xã hội.
Văn hóa là một khía cạnh quan trọng trong việc xác định đặc trưng của một xã hội
tác động sâu sắc đến cách con người suy nghĩ, hành động và tương tác. Nó
cung cp một khung cảnh văn hóa và giúp xác định định hình hành vi và cách thức
hội hoá của con người.
Liên hệ với nước ta hiện nay để thấy xu hướng bất bình
đẳng diễn ra trong nền kinh tế thị trường và chủ trương,
chính sách của Đảng, nhà nước nhằm khắc phục thực trạng
ấy?
Trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay, cùng với quá trình đổi mới và
hội nhập quốc tế, đã xảy ra một số xu hướng bất bình đẳng. Một số vn đề chính
liên quan đến bất bình đẳng trong nền kinh tế Việt Nam bao gồm:
1. Bất bình đẳng thu nhập: Sự khác biệt về thu nhập giữa các tầng lớp xã hội
khu vực đô thị và nông thôn đang gia tăng. Một số ngành nghề và lĩnh
vực kinh tế có thu nhập cao hơn, trong khi một số người vẫn đang sống
trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn và thu nhập thấp.
2. Bất bình đẳng ếp cận và cơ hội: Một số nhóm dân tộc thiểu s, nông dân,
lao động tại các khu công nghiệp, và người dân ở các vùng nông thôn gp
khó khăn trong việc ếp cận cơ hội giáo dục, công việc, các dịch vụ cơ
lOMoARcPSD| 45764710
bản khác. Sự chênh lệch này có thể góp phần tạo ra bất bình đẳng xã hội và
kinh tế.
Để khắc phục thực trạng bất bình đẳng trong nền kinh tế thị trường, Đảng Cộng
sản Việt Nam Nhà nước đã đưa ra một số chính sách và chủ trương nhằm to
điều kiện bình đẳng hơn cho mọi công dân và đảm bảo phát triển bền vững của
quốc gia. Một số biện pháp đã và đang được áp dụng bao gồm:
1. Chính sách phát triển kinh tế xã hội: Chính phủ đã và đang thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và tạo việc làm.
Đồng thời, chính sách đảm bảo an sinh xã hội và bảo đảm quyn lợi của
công nhân lao động, nhất là trong các khu vực công nghiệp.
2. Chính sách giáo dục và đào tạo: Nhằm đm bảo mọi người có cơ hội ếp
cận giáo dục, chính phủ đã đầu tư vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và các đối tượng khó khăn. Điều
y giúp tạo ra cơ hội công bằng hơn cho mọi người và giảm bớt bất bình
đẳng xã hội.
3. Chính sách phát triển vùng kinh tế: Nhà nước đã tạo ra chính sách khuyến
khích phát triển các vùng kinh tế khó khăn và khu vực nông thôn. Điều này
nhm tạo ra cơ hội việc làm, cải thiện điều kiện sống, và giảm bất bình đẳng
kinh tế giữa các vùng.
Nhưng vn cần nhìn nhận rằng bất bình đẳng trong nền kinh tế và xã hội không
phải là vn đề dễ giải quyết hoàn toàn và cần có sự cân nhắc và nỗ lực từ cả chính
phủ, xã hội và cá nhân. Tại sao phân tầng xã hội lại gắn với bất
bình đẳng xã hội?
Phân tầng xã hội và bất bình đẳng xã hội có một mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Phân tầng xã hội ám chỉ sự phân chia và sắp xếp của các tầng lớp, nhóm, hay cá
nhân trong xã hội dựa trên các yếu tố như địa vị kinh tế, quyền lực, giáo dục, và
tài sản. Trong khi đó, bất bình đẳng xã hội đề cập đến sự chênh lệch và không
công bằng trong quyn lợi, cơ hội, và tài nguyên giữa các tầng lớp và nhóm trong
hội.
Có một số nguyên nhân giải thích tại sao phân tầng xã hội thường gắn liền với bất
bình đẳng xã hi:
lOMoARcPSD| 45764710
1. Quyền lực tài nguyên: Phân tầng xã hội thường đi kèm với sự phân bố
không đồng đều của quyền lực và tài nguyên trong xã hội. Các tầng lớp có
địa vị cao hơn thường có quyền lực, ảnh hưởng và ếp cn tốt hơn đến các
tài nguyên quan trọng như ền bạc, vị trí xã hội, giáo dục, và cơ hội việc
làm. Trong khi đó, các tầng lớp có địa vị thấp hơn thường phải đối mặt vi
hạn chế và bất bình đẳng trong việc ếp cận các tài nguyêny.
2. Giáo dục và cơ hội: Phân tầng xã hội cũng thể hiện sự chênh lệch trong cơ
hội giáo dục phát triển cá nhân. Các tầng lớp có điều kiện kinh tế tt
thường có khả năng ếp cận giáo dục tốt hơn và có nhiều cơ hội phát triển
sự nghiệp thành công. Trong khi đó, các tầng lớp có điều kiện kinh tế kém
hơn thường gặp khó khăn trong việc ếp cận giáo dục chất lượng và có ít cơ
hội thăng ến xã hội.
3. Quyền lợi và địa vị xã hội: Phân tầng xã hội thường liên quan đến sự chênh
lệch vquyền lợi và địa vị xã hội. Các tầng lớp cao hơn thường có quyền li
địa vị xã hội cao hơn, có thể tạo ra ảnh hưởng và thể hiện quyền lực xã
hội. Trong khi đó, các tầng lớp thấp hơn thường có quyn lợi và địa vị xã hi
thấp hơn, và có thể bị loại trừ và thiếu quyền lực trong quyết định xã hi.
Tóm lại, phân tầng xã hội thường đi kèm với bất bình đẳng xã hội vì sự chênh lệch
về quyn lực, tài nguyên, cơ hội, và địa vị xã hội giữa các tầng lớp và nhóm trong
hội. Bất bình đẳng xã hội có thể y ra sự mất cân đối, bất công ảnh hưởng
đến sự phát triển và sự ổn đnh của xã hội.
Dựa trên cơ sở nào mà các nhà xã hội học cho rằng: mức độ
di động xã hội là chỉ báo về tính năng động, cơ động của xã
hội?
Các nhà xã hội học cho rằng mức độ di động xã hội là một chỉ báo về nh năng
động và cơ động của xã hội dựa trên một số cơ sở sau:
1. Thay đổi vị trí xã hội: Mức độ di động xã hội đo lường khả năng của cá nhân
hoc tầng lớp xã hội thay đổi vị trí xã hội của mình trong hệ thống xã hội.
Khi mức độ di động cao, các cá nhân hoặc tầng lớp có thể di chuyển lên
hoặc xuống trong tầng lớp xã hội một cách linh hoạt, biểu thị nh động của
hội.
2. Khả năng ếp cận cơ hội: Mức độ di động xã hội cũng liên quan đến kh
năng của cá nhân hoặc tầng lớp xã hội ếp cận cơ hội và tài nguyên. Nếu
một xã hội có mức độ di động cao, các cá nhân hoặc tầng lớp có khả năng di
lOMoARcPSD| 45764710
chuyển và ếp cận các cơ hội giáo dục, việc làm, và thăng ến xã hội một
cách linh hoạt.
3. Giới hạn xã hội: Mức độ di động xã hội còn phản ánh sự mở rộng và sự tn
tại của giới hạn xã hội. Nếu xã hội có mức độ di động cao, giới hạn xã hội ít
hơn và có ít rào cản cho sự di chuyển và phát triển xã hội.
4. Phân phối tài nguyên: Mức độ di động xã hội cũng phản ánh cách phân phối
tài nguyên trong xã hội. Khi mức độ di động cao, tài nguyên và cơ hội được
phân phối một cách công bằng và khả năng ếp cn của mọi người đều
đưc đm bảo, dn đến nh chất động và cơ động của xã hội.
Tổng quan, mức độ di động xã hội được coi là chỉ báo về nh động, cơ động và sự
linh hoạt của xã hội dựa trên khả năng thay đổi vị trí xã hội, ếp cận cơ hội, sự tồn
tại của giới hạn xã hội và phân phối tài nguyên trong xã hội.
Lệch lạc xã hội là gì? Nguyên nhân dẫn đến sự lệch lạc
hội? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiên nay.
Lệch lạc xã hội, hay còn gọi là bất bình đẳng xã hội, là sự chênh lệch vquyn lợi,
tài nguyên, cơ hội, và địa vị xã hội giữa các tng lớp, nhóm, hoặc cá nhân trong xã
hội. Nó thể hin sự mất cân bằng không công bằng trong phân bố các lợi ích và
tài nguyên quan trọng trong xã hội.
Nguyên nhân dẫn đến sự lệch lạc xã hội có thể bao gồm:
1. Hệ thống kinh tế không công bằng: Kinh tế không công bằng và chênh lệch
phân phối tài nguyên là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến s
lệch lạc xã hội. Khi một số tầng lớp hoặc nhóm sở hữu nhiều tài nguyên kinh
tế hơn, họ có quyền lợi và cơ hội lớn hơn trong xã hội, trong khi các tầng
lớp khác gặp khó khăn và bất bình đẳng.
2. Sự phân tầng xã hội: Hệ thống phân tầng xã hội, với sự chia rgiữa tầng lớp
giàu có và tầng lớp nghèo khó, tạo ra sự lệch lạc xã hội. Các tầng lớp cao
hơn thường có quyn lực, địa vị và ếp cn tốt hơn đến các tài nguyên và
cơ hội, trong khi các tầng lớp thấp hơn gặp khó khăn và bị hạn chế trong
vic ếp cận những điều này.
3. Giới hạn giáo dục: Sự bất công và lệch lạc xã hội cũng có thể phát sinh từ sự
chênh lệch trong cơ hội giáo dục. Khi một số tầng lớp hoặc nhóm có khả
năng ếp cận giáo dục tốt hơn, họ có cơ hội tt hơn để phát triển, ếp cận
việc làm tốt hơn và có thu nhập cao hơn, trong khi các tầng lớp khác bị hạn
lOMoARcPSD| 45764710
chế trong việc ếp cận giáo dục chất lượng và gặp khó khăn trong sự phát
triển cá nhân và xã hội.
4. Chính sách và quản lý xã hội: Sự lệch lạc xã hội cũng có thể phát sinh từ
chính sách và quản lý xã hội không công bằng, khi không đảm bảo quyền li
cơ hội cho tất cả các tầng lớp và nhóm trong hội. Các chính sách kinh
tế, chính sách giáo dục, chính sách phân phối tài nguyên và các chính sách
khác có thể ảnh hưởng đến mc độ lệch lạc xã hội.
Liên hệ với thực tế Việt Nam hiện nay, xã hội Việt Nam đang đối mặt với nhiều vn
đề lệch lạc xã hội. Sự chênh lệch về thu nhập, tài nguyên, và cơ hội giữa các tầng
lớp và khu vực đang diễn ra. Một số nguyên nhân góp phần vào sự lệch lạc xã hội
Việt Nam bao gồm nh trạng nghèo đói, thất nghiệp, chênh lệch phát triển giữa
các khu vực, chính sách kinh tế không công bằng, và hạn chế trong việc ếp cn
giáo dục chất lượng. Chính phủ và các tổ chức xã hội đang nỗ lực đkhắc phục s
lệch lạc xã hội thông qua việc thực hiện chính sách và chương trình mục êu
nhằm tăng cường phát triển kinh tế-xã hội và giảm bất bình đẳng xã hội trong
ớc. Tại sao phải có cơ chế kiểm sóat xã hội?
Cơ chế kiểm soát xã hội có vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự và cân bằng
trong hội. Dưới đây là một số lý do tại sao phải có cơ chế kiểm soát xã hội:
1. Bảo đảm n định xã hội: Cơ chế kiểm soát xã hội giúp duy trì trật tựn
định trong xã hội. Nó đảm bảo tuân thủ các quy tắc, luật lệ và nguyên tắc xã
hội, ngăn chặn sự xâm phạm và vi phạm đối với quyền và lợi ích của các
nhân và tầng lớp trong xã hội. Việc áp dụng cơ chế kiểm soát xã hội giúp giữ
gìn sự hòa hợp và ổn định trong cộng đồng.
2. Đảm bảo công bằng và bình đẳng: Cơ chế kim soát xã hội được thiết lập đ
đảm bảo công bằng và bình đẳng trong xã hội. Nó đảm bảo rằng mọi người
có quyn lợi và cơ hội tương đương trong việc ếp cận các tài nguyên, dịch
vụ và cơ hội xã hội. Đồng thời, cơ chế kiểm soát xã hội cũng nhằm ngăn
chn sự lạm dụng quyền lực và bảo vệ các nhóm yếu thế trong xã hội.
3. Bảo vệ quyn và tự do cá nhân: Cơ chế kiểm soát xã hội có vai trò bảo vệ
quyền và tự do cá nhân. Nó đảm bảo rằng các quyền cơ bản như quyền t
do ngôn luận, quyền tự do tôn giáo, quyền công bằng quyền dân chủ
được tôn trọng và bảo vệ. Cơ chế kiểm soát xã hội cũng giới hạn sự lạm
dụng quyn lực và ngăn chặn sự vi phạm đối với quyền của cá nhân.
4. Bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên: Cơ chế kiểm soát xã hội có thể bao
gồm các biện pháp để bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên. Việc kiểm
soát và giám sát hoạt động kinh doanh, khai thác tài nguyên và ến hành
lOMoARcPSD| 45764710
các biện pháp bảo vệ môi trường giúp duy trì sự cân bằng và bền vững giữa
sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
5. Đảm bảo an ninh và trật tự công cộng: Cơ chế kiểm soát xã hội đóng vai trò
quan trọng trong bảo đảm an ninh và trật tự công cộng. Nó giúp phòng
ngừa và xử lý tội phạm, đảm bảo an toàn cho cộng đồng và cá nhân. Cơ chế
kiểm soát xã hội cũng đảm bảo tuân thủ các quy tắc và luật lệ xã hội, đồng
thời hỗ trợ các hệ thống pháp luật và hệ thống tư pháp trong việc thi hành
công lý.
Tóm lại, cơ chế kiểm soát xã hội là cần thiết để duy trì trật tự, công bằng, an ninh
n định trong hội. Nó đảm bảo sự bình đẳng, bảo vệ quyn lợi cá nhân
hội, và tạo điều kiện cho sự phát triển và ến bộ của cộng đồng.
Phân tích những ưu điểm và hạn chế của việc thực hiện kiểm
soát xã hội ở nước ta hiện nay trên các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị và văn hóa thông qua hoạt động của các thiết chế
xã hội.
Việc thực hiện kiểm soát xã hội Việt Nam hiện nay có những ưu điểm và hạn chế
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và văn hóa. Dưới đây là phân ch chi ết:
1. Kinh tế: Ưu điểm:
Kiểm soát xã hội trong lĩnh vực kinh tế giúp duy trì ổn định và cân bằng thị
trường, ngăn chặn sự lạm phát và bảo vệ quyn lợi của người êu dùng.
Các chính sách kiểm soát xã hội như thuế, quản lý giá cả và cung cấp tài
nguyên có thể giúp điều chỉnh và phân phối tài nguyên kinh tế một cách
công bằng hiệu quả.
Hạn chế:
Một số hạn chế của việc kiểm soát xã hội trong lĩnh vực kinh tế là sự can
thiệp quá mức của nhà nước có thể gây ra sự mất cân bằng và hạn chế sự
tự do kinh doanh.
Đôi khi việc kiểm soát quá chặt chẽ và không linh hoạt có thể làm giảm s
đổi mới và sáng tạo trong nền kinh tế.
2. Chính trị: Ưu điểm:
Kiểm soát xã hội trong lĩnh vực chính trị giúp duy trì trật tự và ổn định xã
hội, đảm bảo sự tuân thủ các quy định và luật pháp của đất nước.
lOMoARcPSD| 45764710
Các cơ chế kiểm soát xã hội như quản lý hành chính, quy định bầu cử và
quyn lực công cộng đảm bảo nh minh bạch, trung thực và công bằng
trong việc quản lý và tham gia vào quyết định chính trị.
Hạn chế:
Một số hạn chế của kiểm soát xã hội trong lĩnh vực chính trị là sự hạn chế
tự do ngôn luận, tự do báo chí và tự do biểu đạt ý kiến.
Một quá trình kiểm soát không công bằng hoặc lm dụng quyền lực có thể
dẫn đến đc quyền quyền lực và bất bình đẳng trong xã hội.
3. Văn hóa: Ưu điểm:
Kiểm soát xã hội trong lĩnh vực văn hóa giúp bảo vệ và phát triển các giá trị
di sản văn hóa của quốc gia.
Các cơ chế kiểm soát xã hội như quản lý giáo dục, bảo tồn di ch và hỗ tr
nghệ thuật giúp duy trì và phát triển văn hóa đa dạng và giàu bản sc.
Hạn chế:
Một số hạn chế của kiểm soát xã hội trong lĩnh vực văn hóa là sự hạn chế tự
do sáng tác và biểu diễn nghệ thuật.
Việc kiểm soát quá mức và can thiệp quá sâu vào các hoạt động văn hóa có
thể làm mất đi sự đa dạng sáng tạo trong văn hóa.
Tổng quan, việc thực hiện kiểm soát xã hội trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị và
văn hóa có thể mang lại nhiều lợi ích trong việc duy trì trật tự, bảo vệ quyn lợi và
phát triển của xã hội. Tuy nhiên, cần đm bảo rằng việc kiểm soát được thực hiện
một cách công bằng, minh bạch và không lạm dụng quyền lc để tránh tạo ra sự
hạn chế và bất bình đẳng trong xã hội.
Trình bày và phân tích các chức năng xã hội cơ bản của gia
đình. Sự biến đổi chức năng của gia đình Việt Nam trong
nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay.
Các chức năng xã hội cơ bản của gia đình bao gồm:
1. Chức năng sinh sản: Gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc sinh sản và
duy trì sự tồn tại của con người.
lOMoARcPSD| 45764710
2. Chức năng nuôi dưỡng và chăm sóc: Gia đình cung cấp sự chăm sóc và nuôi
ỡng cho các thành viên, đảm bảo sự phát triển và trưởng thành của con
người.
3. Chức năng giáo dục: Gia đình là môi trường đầu ên và quan trọng nht
trong quá trình giáo dục, truyền đt kiến thức, kỹ năng và giá trị từ thế hệ
y sang thế hệ khác.
4. Chức năng xã hội hoá: Gia đình giúp tr em hòa nhập vào xã hội, học cách
giao ếp, tương tác và thích nghi với các quy tắc và giá trị xã hội.
5. Chức năng nh yêu và nh cảm: Gia đình tạo ra một môi trường yêu
thương, hỗ trgn kết giữa các thành viên, đem lại sự an ủi và niềm vui
trong cuộc sống.
Trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam với nền kinh tế thị trường và quá trình hội
nhập kinh tế quc tế, chức năng của gia đình đã có những sự biến đi:
1. Sự đa dạng hóa cấu trúc gia đình: Gia đình không chỉ bao gồm các hộ gia
đình truyền thống mà còn có các hình thức gia đình đơn thân, gia đình kế
thừa, gia đình tái hôn, gia đình đồng nh và gia đình nuôi.
2. Sự thay đổi trong vai trò của phụ nữ: Phụ nữ Việt Nam ngày nay thường
tham gia vào lực lượng lao động và có vai trò quan trọng trong đóng góp
kinh tế cho gia đình và xã hội.
3. Sự thay đổi trong chức năng kinh tế: Với nền kinh tế thị trường, gia đình
Việt Nam đã tham gia vào hoạt động kinh doanh, đầu tư và ếp cận các
dịch vụ tài chính, mở rộng khả năng to thu nhập và đáp ứng nhu cầu sống
của gia đình.
4. Sự mở rng của vai trò giáo dục: Ngoài vai trò truyền đt kiến thức trong gia
đình, giáo dục còn được thúc đẩy thông qua việc gửi trẻ em đến các cơ sở
giáo dục công và tư, tăng cường giáo dục ngoại khóa và hỗ trợ giáo dục
chuyên môn.
5. Sự thay đổi trong mô hình quan hệ gia đình: Vi tác động của ến trình hội
nhập quốc tế và tác động của các yếu tố văn hóa từ các nền kinh tế khác, gia
đình Việt Nam đã trở nên mở rộng và đa dạng hơn trong quan hệ xã hội, ví
dụ như sự gia tăng của các mối quan hệ bạn bè, hàng xóm và quan hệ mở
rộng.
Tổng quan, trong nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quc tế,
chức năng của gia đình Việt Nam đã có những sự thay đổi và biến đổi, đáp ứng
nhu cầu và tác động của môi trường kinh tế và xã hội hiện đi.
lOMoARcPSD| 45764710
Xã hội học nhận thức thế nào về thất nghiệp, cơ cấu thất
nghiệp? Để giải quyết vấn đề thất nghiệp, người ta đã đề ra
các biện pháp gì?
Xã hội học nhìn nhận thất nghiệp như một vn đề xã hội phức tạp và đa chiều,
không chỉ là sự thiếu việc làm của cá nhân mà còn là một hiện tượng xã hội rộng
lớn. Nó liên quan đến cơ cấu thất nghiệp, tức là sự phân bố không đồng đều ca
thất nghiệp trong cơ cấu xã hi.
Cơ cấu thất nghiệp thể hin sự chênh lệch và khác biệt trong mức đthất nghiệp
giữa các nhóm xã hội khác nhau. Có thể có sự chênh lệch về mức đthất nghiệp
giữa nam và nữ, giữa các nhóm tuổi, giữa các khu vực địa lý, giữa các nhóm dân
tộc, và giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.
Để giải quyết vn đthất nghiệp, người ta đã đề ra các biện pháp như sau:
1. Tạo ra việc làm: Tăng cường đầu tư trong kinh tế, tạo điều kiện thuận li
cho doanh nghiệp phát triển mở rộng, tạo ra cơ hội việc làm mới.
2. Đào tạo và nâng cao trình độ: Đầu tư vào giáo dục và đào tạo chuyên môn,
để cung cấp cho lao động những kỹ năng và năng lực cần thiết để thích nghi
với các công việc mới và thị trường lao động biến đi.
3. Chính sách xã hội: Thúc đẩy chính sách xã hội như bảo hiểm thất nghiệp, tr
cấp thất nghiệp và các chương trình hỗ trợ cho người thất nghiệp, nhằm
đảm bảo an sinh xã hội và giảm thiểu tác động êu cực của thất nghiệp.
4. Tăng cường quản lý thị trường lao động: Đảm bảo công bằngvà nh hình
cạnh tranh lành mạnh trong thị trường lao động, từ đó giảm bớt sự bất
bình đẳng đảm bo quyền lợi của người lao động.
5. Phát triển kinh tế và công nghiệp: Xây dựng và phát triển các ngành công
nghiệp mới, tăng cường xuất khẩu và đầu tư nước ngoài để tạo ra việc làm
mới và giảm thiểu thất nghiệp.
Các biện pháp này cần được thực hiện kết hợp và đi đôi vi nhau để đạt được
hiu quả trong giải quyết vn đthất nghiệp và cơ cấu thất nghiệp trong xã hội.
Những hạn chế, mâu thuẫn trong nền giáo dục nước ta
gì? Hãy thử đưa ra các giải pháp để giải quyết các mâu thuẫn
ấy.
Một số hạn chế và mâu thuẫn trong nền giáo dục Việt Nam có thể bao gồm:
lOMoARcPSD| 45764710
1. Hệ thống giáo dục chất lượng không đồng đều: Sự chênh lệch giữa giáo dục
ở các khu vực thành thị và nông thôn, giữa trường công trường tư, giữa
các cấp học khác nhau. Chất lượng giáo dục không được đm bảo đồng đều
cho tất cả học sinh.
2. Áp lực thi cử và học thuật: Hệ thống giáo dục tập trung quá nhiều vào việc
đạt thành ch cao trong các kỳ thi quốc gia, đẩy mạnh sự cạnh tranh gay gt
giữa học sinh. Điều này gây
áp lực lớn lên học sinh, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của họ.
3. Thiếu kỹ năng sống và nghề nghiệp: Giáo dục truyền thống tập trung nhiều
vào kiến thức lý thuyết, thiếu kỹ năng sống cần thiết để học sinh tự phát
triển và thích nghi trong cuộc sống thực tế. Hơn nữa, hệ thống giáo dục
chưa đáp ứng đủ nhu cầu vđào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị
trường lao động.
4. Thiếu sự đổi mới và ứng dụng công nghệ trong giảng dạy: Giáo viên cơ sở
giáo dục cần thay đổi phương pháp giảng dạy truyền thống và tận dụng
công nghệ để tạo ra môi trường học tập hiện đại, phát triển khả năng sáng
tạo và kỹ năng sống cho học sinh.
Để giải quyết những mâu thuẫn và hạn chế trên, có thể áp dụng các giải pháp sau:
1. Đầu tư và nâng cao chất lượng giáo dục: Tăng cường đầu tư về cơ sở vt
chất, đào tạo và phát triển chuyên môn cho giáo viên, đảm bảo môi trường
học tp chất lượng và công bằng cho tất cả học sinh.
2. Đổi mới phương pháp giảng dạy: Khuyến khích các phương pháp giảng dạy
sáng tạo, tương tác và áp dụng công nghệ trong quá trình giảng dạy để kích
thích hứng thú học tập và phát triển kỹ năng của học sinh.
3. Xây dựng chương trình giáo dục đa dạng và linh hoạt: Đồng thời tăng cường
đào tạo kỹ năng sống, nghề nghiệp và sự phát triển cá nhân cho học sinh,
nhằm chuẩn bị họ tốt hơn cho cuộc sống sau này.
4. Tạo điều kiện công bằng cho tất cả học sinh: Đảm bảo quyền ếp cận giáo
dục công bằng, giảm bớt sự chênh lệch giữa các khu vực, giai cấp và tăng
ờng hỗ trợ cho học sinh khó khăn.
5. Tăng cường sự hợp tác giữa trường học và doanh nghiệp: Xây dựng chương
trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, tạo cơ hội thực tp
làm việc cho học sinh để họ có thể áp dụng kiến thức và kỹ năng trong
môi trường thc tế.
| 1/32

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45764710
1.Phân tích tính đa dạng trong cách nhìn nhận về
đối tượng nghiên cứu của xã hội học?
Xã hội học quan tâm đến nghiên cứu và hiểu về xã hội, tức là cách mọi người
tương tác, tổ chức và hình thành cộng đồng trong một xã hội. Khi nghiên cứu về
đối tượng xã hội, xã hội học có sự quan tâm và nhìn nhận tính đa dạng của các khía cạnh sau:
1. Đa dạng dân tộc và văn hóa: Xã hội học nhìn nhận rằng xã hội là nơi có sự
đa dạng về dân tộc, chủng tộc và văn hóa. Điều này đòi hỏi các nhà nghiên
cứu phải thể hiện tính đa dạng này trong việc lựa chọn các đối tượng
nghiên cứu và phân tích cách mà các nhóm dân tộc và văn hóa khác nhau
tương tác và gắn kết trong xã hội.
2. Đa dạng kinh tế: Các nhà xã hội học quan tâm đến sự chênh lệch và đa dạng
trong mặt trận kinh tế. Họ nghiên cứu về các tầng lớp xã hội, sự chia sẻ tài
nguyên và sự phân bổ công bằng trong xã hội.
3. Đa dạng giới tính và tình dục: Xã hội học quan tâm đến việc nghiên cứu và
hiểu về vai trò giới tính và tình dục trong xã hội. Các nhà nghiên cứu xã hội
học phân tích sự đa dạng giới tính, quyền lợi và vai trò của nam giới và nữ
giới trong các cấu trúc và quy tắc xã hội.
4. Đa dạng giai cấp và xã hội: Xã hội học quan tâm đến việc nghiên cứu và hiểu
về các giai cấp xã hội, sự chênh lệch về tài nguyên, quyền lực và địa vị xã
hội. Các nhà nghiên cứu xã hội học phân tích cách mà sự chênh lệch giai cấp
ảnh hưởng đến cuộc sống và cơ hội của con người trong xã hội.
5. Đa dạng tuổi tác và thế hệ: Xã hội học quan tâm đến việc nghiên cứu và
hiểu về các nhóm tuổi và thế hệ khác nhau trong xã hội. Các nhà nghiên cứu
xã hội học phân tích cách mà các nhóm tuổi khác nhau tương tác, thay đổi
giữa các thế hệ và ảnh hưởng đến xã hội.
Tóm lại, xã hội học nhìn nhận tính đa dạng trong cách nhìn nhận về đối tượng
nghiên cứu bằng cách xem xét các yếu tố như dân tộc, văn hóa, kinh tế, giới tính, giai cấp và tuổi tác.
2. Cơ cấu của xã hội học? Mối quan hệ giữa xã hội học với
các lĩnh vực khoa học khác? lOMoAR cPSD| 45764710
Cơ cấu của xã hội học:
Xã hội học là một lĩnh vực nghiên cứu xã hội tổ chức có cơ cấu chung như sau:
1. Đối tượng nghiên cứu: Xã hội học tập trung nghiên cứu về xã hội và các hiện
tượng xã hội. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học bao gồm các tầng lớp xã
hội, quan hệ xã hội, hành vi con người, cộng đồng và các cấu trúc xã hội khác.
2. Lý thuyết xã hội học: Xã hội học sử dụng các lý thuyết và khái niệm để hiểu
và giải thích hiện tượng xã hội. Các lý thuyết xã hội học như chức năng xã
hội, xã hội hóa, xung đột xã hội, tương tác xã hội và cấu trúc xã hội cung cấp
khung cơ bản để nghiên cứu và phân tích xã hội.
3. Phương pháp nghiên cứu: Xã hội học sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học để thu thập và phân tích dữ liệu xã hội. Các phương pháp nghiên
cứu xã hội học bao gồm khảo sát, phỏng vấn, quan sát, phân tích nội dung
và phân tích dữ liệu số.
4. Ứng dụng và tác động: Xã hội học không chỉ nghiên cứu về xã hội mà còn
cung cấp các kiến thức và thông tin quan trọng cho việc hiểu và thay đổi xã
hội. Xã hội học có ảnh hưởng trong việc đưa ra các chính sách xã hội, quản
lý tổ chức, giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin, tâm lý học và nhiều lĩnh vực khác.
Mối quan hệ giữa xã hội học và các lĩnh vực khoa học khác:
1. Tâm lý học: Xã hội học và tâm lý học tương tác với nhau để hiểu về tác động
của xã hội đến tư duy, hành vi và cảm xúc của con người. Các nhà tâm lý học
xã hội sử dụng lý thuyết và phương pháp xã hội học để nghiên cứu về sự
tương tác xã hội và những yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển và hành vi của con người.
2. Kinh tế học: Xã hội học và kinh tế học tương tác để nghiên cứu sự tương
quan giữa xã hội và kinh tế. Xã hội học kinh tế nghiên cứu về quan hệ lao
động, phân phối tài nguyên và cơ cấu xã hội trong bối cảnh kinh tế. Kinh tế
học xã hội cung cấp những hiểu biết về tác động của kinh tế đến xã hội và
những vấn đề xã hội có ảnh hưởng đến kinh tế.
3. Chính trị học: Xã hội học và chính trị học tương tác để nghiên cứu về quan
hệ giữa quyền lực, chính trị và xã hội. Xã hội học chính trị nghiên cứu về cấu
trúc quyền lực, các nhóm lợi ích và quyết định chính trị trong xã hội. Chính lOMoAR cPSD| 45764710
trị học xã hội tìm hiểu về tác động của xã hội đến chính trị và các hiện tượng
chính trị trong cộng đồng.
4. Văn học và văn hóa: Xã hội học và văn học/văn hóa tương tác để nghiên cứu
về quan hệ giữa xã hội và văn hóa. Xã hội học văn hóa nghiên cứu về quy
tắc, giá trị và biểu hiện văn hóa trong xã hội. Văn học và văn hóa xã hội đóng
góp những phân tích và hiểu biết sâu sắc về cách văn hóa ảnh hưởng đến xã
hội và tạo nên nhận thức xã hội.
3. Chức năng và nhiệm vụ của xã hội học? Liên hệ với xã
hội học Việt Nam hiện nay?
Chức năng và nhiệm vụ của xã hội học là nhằm hiểu và giải thích các hiện tượng xã
hội, phân tích cấu trúc xã hội và quan hệ xã hội, và nghiên cứu về vai trò và tác
động của xã hội đối với cuộc sống và hành vi của con người. Dưới đây là một số
chức năng và nhiệm vụ cụ thể của xã hội học:
1. Nghiên cứu và phân tích xã hội: Xã hội học nghiên cứu và phân tích các hiện
tượng xã hội như tầng lớp xã hội, quan hệ xã hội, tương tác xã hội, hành vi
con người, cộng đồng và cấu trúc xã hội. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về
cách xã hội hoạt động và tương tác.
2. Giải thích và lý thuyết hóa: Xã hội học cung cấp các lý thuyết và khái niệm
để giải thích hiện tượng xã hội. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quy luật và
cơ chế mà xã hội hoạt động, từ
đó đưa ra các mô hình và giải thích cho các hiện tượng xã hội phức tạp.
3. Đóng góp vào chính sách xã hội: Xã hội học đóng góp vào việc đưa ra các
chính sách xã hội. Bằng cách nghiên cứu và phân tích xã hội, xã hội học cung
cấp những thông tin và kiến thức cần thiết để đề xuất và triển khai các
chính sách xã hội có tác động tích cực đến cuộc sống của con người và xã hội nói chung.
4. Giáo dục và đào tạo: Xã hội học đóng vai trò quan trọng trong giáo dục và
đào tạo. Nó cung cấp kiến thức và nhận thức về xã hội cho học sinh, sinh
viên và cộng đồng. Xã hội học giúp họ hiểu và đánh giá xã hội một cách toàn
diện, từ đó phát triển ý thức xã hội và khả năng phân tích vấn đề xã hội.
5. Nghiên cứu ứng dụng: Xã hội học có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng để áp
dụng các kiến thức và phân tích xã hội vào các vấn đề thực tế. Nó giúp tìm
ra các giải pháp cho các vấn đề xã hội, đưa ra khuyến nghị và cải thiện chất
lượng cuộc sống và trật tự xã hội. lOMoAR cPSD| 45764710
Liên hệ với xã hội học Việt Nam hiện nay:
Xã hội học Việt Nam hiện nay cũng có chức năng và nhiệm vụ tương tự như xã hội
học ở các quốc gia khác. Những chuyên gia xã hội học tại Việt Nam nghiên cứu và
phân tích các vấn đề xã hội đặc thù trong ngữ cảnh Việt Nam. Họ cũng đóng góp
vào việc đào tạo các nhà xã hội học tại các trường đại học và tổ chức nghiên cứu xã hội học.
Xã hội học Việt Nam thường nghiên cứu về các vấn đề như tầng lớp xã hội, quan
hệ gia đình, quan hệ lao động, quan hệ xã hội trong nông thôn và thành thị, vấn
đề giới và hôn nhân, và các vấn đề xã hội đang phát triển trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế.
Xã hội học Việt Nam cũng đóng góp vào việc nghiên cứu và đề xuất chính sách xã
hội để giải quyết các vấn đề xã hội và thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội Việt Nam.
Hãy trình bày quan niệm về cơ cấu xã hội và hãy phân
tích để thấy rõ ý nghĩa của cơ cấu xã hội.
Quan niệm về cơ cấu xã hội:
Cơ cấu xã hội là một khái niệm trong xã hội học để chỉ sự tổ chức và cấu trúc của
xã hội. Nó đề cập đến các quy tắc, vai trò, quan hệ và sự phân chia trong xã hội mà
xác định sự tương tác và hành vi của các thành viên trong xã hội. Cơ cấu xã hội tạo
nên một mạng lưới liên kết giữa các cá nhân, nhóm và tổ chức trong xã hội.
Ý nghĩa của cơ cấu xã hội:
1. Định hình hành vi và vai trò: Cơ cấu xã hội xác định các vai trò, nhiệm vụ và
quyền hạn của các cá nhân trong xã hội. Nó định hình hành vi và kỳ vọng xã
hội đối với mỗi cá nhân, nhóm và tầng lớp xã hội. Cơ cấu xã hội giúp xác
định các quy tắc và chuẩn mực xã hội mà mọi người tuân thủ để duy trì trật
tự và sự ổn định xã hội.
2. Tạo ra mối quan hệ xã hội: Cơ cấu xã hội tạo ra các quan hệ xã hội giữa các
cá nhân, nhóm và tổ chức trong xã hội. Nó định rõ các quan hệ tương tác,
phụ thuộc và phân công nhiệm vụ giữa các thành viên trong xã hội. Các
quan hệ xã hội này có thể là gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, quan hệ xã hội lOMoAR cPSD| 45764710
trong công việc, quan hệ xã hội dân tộc hay giới tính, và nhiều hình thức quan hệ khác.
3. Phân chia xã hội: Cơ cấu xã hội xác định sự phân chia xã hội dựa trên các
yếu tố như giai cấp, dân tộc, tôn giáo, giới tính và tuổi tác. Nó tạo ra các
tầng lớp xã hội và sự chênh lệch trong quyền lực, tài nguyên và cơ hội giữa
các nhóm xã hội. Sự phân chia xã hội có thể ảnh hưởng đến sự bất công và
khả năng tiếp cận của mỗi cá nhân và nhóm xã hội đối với các nguồn lực và lợi ích trong xã hội.
4. Tạo nên văn hóa và nhận thức xã hội: Cơ cấu xã hội tạo nên văn hóa và nhận
thức xã hội trong mỗi cộng đồng và xã hội. Nó định hình giá trị, niềm tin,
quan điểm và các yếu tố văn hóa khác trong xã hội. Cơ cấu xã hội có ảnh
hưởng lớn đến cách mọi người nhìn nhận và hiểu về thế giới xung quanh, từ
đó xác định hành vi và lựa chọn của mỗi cá nhân trong xã hội.
Tóm lại, cơ cấu xã hội có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức và định hình xã hội.
Nó tạo ra sự kết nối, tương tác và phân chia trong xã hội, ảnh hưởng đến hành vi
và vai trò của mỗi cá nhân và nhóm trong xã hội, và tạo nên văn hóa và nhận thức xã hội.
Các thành tố cơ bản của cơ cấu xã hội? Vị trí và chức
năng của các thành tố đó?
Các thành tố cơ bản của cơ cấu xã hội bao gồm: tầng lớp xã hội, quan hệ xã hội và
các nhóm xã hội. Mỗi thành tố có vị trí và chức năng riêng trong cơ cấu xã hội: 1. Tầng lớp xã hội:
• Vị trí: Tầng lớp xã hội xác định sự phân chia xã hội dựa trên yếu tố
kinh tế và xã hội như thu nhập, tài sản, giáo dục và quyền lực.
• Chức năng: Tầng lớp xã hội đóng vai trò trong việc phân chia các đặc
quyền, quyền lực, tài nguyên và cơ hội trong xã hội. Nó tạo ra sự
chênh lệch và bất bình đẳng trong đời sống của con người, ảnh
hưởng đến cuộc sống và khả năng tiếp cận của mỗi tầng lớp. 2. Quan hệ xã hội:
• Vị trí: Quan hệ xã hội đề cập đến mạng lưới các mối quan hệ và
tương tác giữa các cá nhân và nhóm trong xã hội. lOMoAR cPSD| 45764710
• Chức năng: Quan hệ xã hội giúp xác định sự tương tác, phụ thuộc và
hỗ trợ giữa các thành viên trong xã hội. Nó định hình các quy tắc và
chuẩn mực xã hội, đảm bảo sự ổn định và trật tự trong xã hội. 3. Nhóm xã hội:
• Vị trí: Nhóm xã hội là các tập hợp những người chia sẻ các quan
điểm, giá trị và mục tiêu chung và tương tác với nhau trong một khía cạnh nhất định.
• Chức năng: Nhóm xã hội giúp xác định danh tính và sự thuộc về xã
hội của các cá nhân. Nó cung cấp hỗ trợ, sự tham gia và cảm giác an
toàn xã hội. Nhóm xã hội có thể đóng vai trò trong việc đáp ứng nhu
cầu cơ bản và phát triển xã hội của con người.
Các thành tố cơ bản này tương tác với nhau và tạo nên cấu trúc xã hội. Tầng lớp xã
hội tạo ra sự phân chia và bất bình đẳng, trong khi quan hệ xã hội xác định cách
mà các cá nhân và nhóm tương tác với nhau. Nhóm xã hội cung cấp sự đoàn kết
và hỗ trợ trong xã hội. Tất cả các thành tố này đóng vai trò quan trọng trong việc
xác định và duy trì cơ cấu xã hội, ảnh hưởng đến hành vi và vai trò của mỗi cá
nhân và nhóm trong xã hội.
Tại sao nói khi một tổ chức xã hội nào đó phát triển lên thì cơ
cấu của nó biểu hiện 3 vấn đề: Hình thức lên, phức tạp lên và quan liêu lên?
Khi một tổ chức xã hội phát triển lên, có ba vấn đề chính liên quan đến cơ cấu của
nó: hình thức lên, phức tạp lên và quan liêu lên. Dưới đây là lý do giải thích cho ba vấn đề này:
1. Hình thức lên: Khi một tổ chức xã hội phát triển, nó thường phải thay đổi và
thích ứng với quy mô và phạm vi hoạt động mở rộng hơn. Điều này có nghĩa
là tổ chức sẽ có sự thay đổi về hình thức, cấu trúc và tổ chức bên trong. Ví
dụ, một tổ chức xã hội nhỏ có thể bắt đầu với một nhóm nhỏ và sau đó
phát triển thành một tổ chức lớn hơn với các bộ phận và chi nhánh khác
nhau để quản lý hoạt động. Quá trình này thường đi kèm với sự tăng cường
sự tổ chức và quản lý. lOMoAR cPSD| 45764710
2. Phức tạp lên: Khi tổ chức xã hội phát triển, các hoạt động và mối quan hệ
bên trong cũng trở nên phức tạp hơn. Có sự gia tăng về số lượng thành
viên, quy mô hoạt động và sự tương tác giữa các phần tử trong tổ chức.
Điều này dẫn đến một mạng lưới quan hệ phức tạp hơn, nhiều quy trình và
quyền lực phân tán. Quá trình này thường cần sự tổ chức, quản lý
và điều hành hiệu quả hơn để đảm bảo sự hoạt động suôn sẻ của tổ chức.
3. Quan liêu lên: Quan liêu là khả năng của một tổ chức xã hội để quản lý và
điều phối các hoạt động và tương tác bên trong. Khi tổ chức phát triển,
quan liêu cũng trở nên quan trọng hơn. Điều này bao gồm việc xây dựng cơ
cấu quản lý, thiết lập quy tắc và quy trình, phân công nhiệm vụ và định rõ
trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận. Quan liêu càng tốt, tổ chức càng
có khả năng điều hành và đạt được mục tiêu một cách hiệu quả.
Tóm lại, khi một tổ chức xã hội phát triển, cơ cấu của nó thường trải qua quá trình
hình thức lên, phức tạp lên và quan liêu lên để đáp ứng nhu cầu mở rộng và hoạt
động hiệu quả. Điều này đòi hỏi sự tổ chức, quản lý và điều hành cẩn thận để đảm
bảo sự thành công và bền vững của tổ chức.
Hãy trình bày một cách tóm tắt tư tưởng cơ bản của các lý
thuyết về tương tác xã hội?
Các lý thuyết về tương tác xã hội cung cấp các cách tiếp cận để hiểu quá trình
tương tác giữa các cá nhân và nhóm trong xã hội. Dưới đây là một tóm tắt về các
tư tưởng cơ bản của các lý thuyết này:
1. Lý thuyết tương tác xã hội của Max Weber: Lý thuyết này tập trung vào ý
nghĩa và hiệu ứng của tương tác xã hội. Weber cho rằng tương tác xã hội
không chỉ dựa trên các quy tắc và cấu trúc xã hội, mà còn dựa trên ý nghĩa
và đánh giá cá nhân đối với hành động. Ông nhấn mạnh vai trò của sự hiểu
biết và đánh giá cá nhân trong tương tác xã hội.
2. Lý thuyết tương tác xã hội của Erving Goffman: Goffman tập trung vào vai
trò của hành vi và giao tiếp hằng ngày trong xã hội. Ông cho rằng tương tác
xã hội giống như một diễn viên trên sân khấu, và các cá nhân sử dụng các
"vai trò" để tương tác với nhau. Goffman cũng nghiên cứu về khái niệm
"gương mặt" (face) và sự tự giữ nếp trong giao tiếp xã hội. lOMoAR cPSD| 45764710
3. Lý thuyết tương tác xã hội của George Herbert Mead: Mead quan tâm đến
quá trình hình thành nhận thức và xã hội hóa cá nhân thông qua tương tác
xã hội. Ông cho rằng tương tác xã hội dựa trên việc sử dụng ngôn ngữ và
các biểu tượng để truyền đạt ý nghĩa và xây dựng hiểu biết chung. Mead
cũng nghiên cứu về khái niệm "tôi" (I) và "me" để giải thích vai trò của cá
nhân trong tương tác xã hội.
4. Lý thuyết tương tác xã hội của Herbert Blumer: Blumer tiếp tục và phát
triển các ý tưởng của Mead và đưa ra khái niệm "xã hội học tưởng tượng"
(symbolic interactionism). Ông cho rằng tương tác xã hội được xây dựng
dựa trên ý nghĩa được tạo ra thông qua các biểu tượng và tương tác tưởng
tượng. Blumer cũng nhấn mạnh vai trò của quan sát và nghiên cứu trường
hợp cụ thể trong việc hiểu tương tác xã hội.
Tóm lại, các lý thuyết về tương tác xã hội cung cấp các góc nhìn và phương pháp
để nghiên cứu và hiểu quá trình tương tác giữa các cá nhân và nhóm trong xã hội.
Chúng tập trung vào ý nghĩa, hành vi, giao tiếp và tương tác tưởng tượng để giải
thích sự hình thành và thay đổi của xã hội.
Hãy trình bày và phân tích để làm rõ nội dung, bản chất của
diễn trình xã hội hoá
Diễn trình xã hội hoá là quá trình mà cá nhân hoặc nhóm cá nhân học và nắm
vững các giá trị, quy tắc, kiến thức và kỹ năng xã hội của một cộng đồng hoặc xã
hội cụ thể. Nó đại diện cho quá trình hình thành và hòa nhập của cá nhân vào xã
hội, và bao gồm sự tiếp nhận, nắm bắt và áp dụng các mô hình, quy tắc, và hành vi xã hội.
Diễn trình xã hội hoá có nhiều yếu tố và giai đoạn. Dưới đây là một phân tích chi
tiết để làm rõ nội dung và bản chất của diễn trình xã hội hoá:
1. Môi trường xã hội: Môi trường xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành và hướng dẫn diễn trình xã hội hoá. Môi trường xã hội bao gồm
các thành viên trong gia đình, nhóm bạn, trường học, nơi làm việc và cộng
đồng. Từ môi trường này, cá nhân tiếp nhận các giá trị, quan điểm, và mô hình hành vi xã hội.
2. Quá trình học: Diễn trình xã hội hoá diễn ra thông qua quá trình học. Cá
nhân học thông qua quan sát, gia nhập và tương tác với những người khác lOMoAR cPSD| 45764710
trong môi trường xã hội. Họ học cách giao tiếp, đưa ra quyết định và ứng xử
dựa trên các quy tắc xã hội được chấp nhận và chia sẻ trong xã hội.
3. Tác động của xã hội: Diễn trình xã hội hoá bị ảnh hưởng bởi những yếu tố xã
hội như văn hóa, giai cấp, giới tính, và tôn giáo. Những yếu tố này tạo nên
các mô hình xã hội, quy tắc và giới hạn trong xã hội mà cá nhân phải tuân thủ và hòa nhập vào.
4. Tự định vị xã hội: Diễn trình xã hội hoá cũng liên quan đến quá trình tự định
vị xã hội, tức là cá nhân nhận ra vị trí, vai trò và danh tính của mình trong xã
hội. Điều này bao gồm nhận thức về bản thân, mối quan hệ xã hội và nhiệm vụ xã hội của mình.
5. Thay đổi và sự đa dạng: Diễn trình xã hội hoá không phải là một quá trình
tĩnh lặng mà liên quan đến sự thay đổi và sự đa dạng trong xã hội. Qua thời
gian, các giá trị, quy tắc và mô hình hành vi xã hội có thể thay đổi do sự
phát triển kinh tế, công nghệ và sự tiến bộ xã hội.
Tóm lại, diễn trình xã hội hoá là quá trình hình thành và hòa nhập của cá nhân vào
xã hội thông qua quá trình học và tương tác trong môi trường xã hội. Nó phụ
thuộc vào môi trường xã hội, tác động của xã hội và quá trình tự định vị xã hội của
cá nhân. Diễn trình này không ngừng thay đổi và đa dạng theo thời gian và sự
phát triển của xã hội.
Tại sao nói xã hội hoá của xã hội nào thì tạo ra những đặc
trưng xã hội của con người của xã hội ấy?
Xã hội hoá là quá trình mà cá nhân học và nắm bắt các giá trị, quy tắc, kiến thức
và kỹ năng xã hội của một cộng đồng hoặc xã hội cụ thể. Qua quá trình này, con
người được hòa nhập vào xã hội và hình thành các đặc trưng xã hội của mình.
Có ba lý do chính để nói rằng xã hội hoá của một xã hội tạo ra những đặc trưng xã
hội của con người trong xã hội đó:
1. Quy tắc và giá trị xã hội: Mỗi xã hội có các quy tắc và giá trị xã hội đặc thù.
Trong quá trình xã hội hoá, cá nhân học cách tuân thủ các quy tắc xã hội và
nắm vững giá trị xã hội. Điều này định hình cách con người trong xã hội đó
suy nghĩ, hành động và tương tác với nhau. Ví dụ, một xã hội có giá trị tôn
trọng gia đình và truyền thống sẽ hình thành con người có ý thức về gia
đình và trọng quý các giá trị gia đình. lOMoAR cPSD| 45764710
2. Ngôn ngữ và giao tiếp: Ngôn ngữ và giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong
xã hội hoá. Cá nhân học cách sử dụng ngôn ngữ, biểu hiện ý nghĩa và tương
tác xã hội thông qua giao tiếp. Các hình thức giao tiếp và ngôn ngữ của xã
hội cụ thể sẽ tạo ra những đặc trưng xã hội của con người trong xã hội đó.
Ví dụ, trong một xã hội có ngôn ngữ đặc trưng và cách diễn đạt riêng, con
người trong xã hội đó sẽ phát triển các đặc điểm về ngôn ngữ và cách giao tiếp riêng biệt.
3. Môi trường và tác động xã hội: Môi trường xã hội và tác động xã hội cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra đặc trưng xã hội của con người.
Các yếu tố như văn hóa, giai cấp, giới tính và tôn giáo trong xã hội ảnh
hưởng đến cách con người trong xã hội đó suy nghĩ, cảm nhận và hành
động. Ví dụ, một xã hội có văn hóa tôn giáo mạnh mẽ có thể tạo ra những
đặc điểm về tôn giáo và cách thức tôn trọng tôn giáo trong cách con người
tương tác và hành động.
Tổng quan, xã hội hoá của một xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành các đặc trưng xã hội của con người trong xã hội đó. Qua quá trình xã hội
hoá, con người học cách tuân thủ quy tắc xã hội, sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp,
và tương tác với môi trường xã hội và tác động xã hội. Tất cả những yếu tố này
cùng đóng góp vào việc hình thành các đặc trưng xã hội độc đáo của con người trong xã hội đó.
Hãy giải thích nhận định văn hóa là hệ thống các giá trị, các
chuẩn mực, các chân lý và các mục tiêu.
Nhận định văn hóa là hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các chân lý và các mục
tiêu mô tả một quy định xã hội hoặc một nhóm người. Nó tương tự như một bộ
nguyên tắc và quy tắc ẩn chứa các tiêu chuẩn về cách cư xử, đánh giá, và hình
thành nhận thức trong một xã hội cụ thể.
Văn hóa bao gồm những gì xã hội coi là quan trọng, đúng đắn và đáng giá, và nó
có thể được diễn giải và truyền đạt qua các hình thức biểu hiện như ngôn ngữ,
nghệ thuật, tôn giáo, phong tục, và hành vi hàng ngày. Văn hóa không chỉ là một
tập hợp các yếu tố riêng lẻ, mà nó là một hệ thống phức tạp trong đó các yếu tố
này tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau.
Các thành phần chính của văn hóa bao gồm: lOMoAR cPSD| 45764710
1. Giá trị: Đây là các nguyên tắc và tiêu chuẩn được xã hội đánh giá cao và coi
là quan trọng. Ví dụ, giá trị về tôn trọng, trung thực, đoàn kết, sáng tạo, và
sự công bằng có thể là những giá trị quan trọng trong một văn hóa.
2. Chuẩn mực: Đây là các quy tắc và tiêu chuẩn về hành vi và cách sống được
xã hội chấp nhận. Chuẩn mực có thể bao gồm quy tắc về giao tiếp, quan hệ
xã hội, gia đình, công việc, và vai trò xã hội. Chúng hình thành cách mà con
người trong một văn hóa xử lý và tương tác với nhau.
3. Chân lý: Đây là những nguyên lý và quyền lực định hướng và cung cấp cơ sở
cho hành vi và quyết định của con người trong xã hội. Chân lý thường phản
ánh các giá trị cốt lõi và các nguyên lý cơ bản mà xã hội tin tưởng và tuân thủ.
4. Mục tiêu: Đây là những kỳ vọng, mong muốn, và mục đích mà xã hội hướng
đến. Mục tiêu có thể liên quan đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
giáo dục, và sự tiến bộ của xã hội.
Văn hóa là một khía cạnh quan trọng trong việc xác định đặc trưng của một xã hội
và tác động sâu sắc đến cách con người suy nghĩ, hành động và tương tác. Nó
cung cấp một khung cảnh văn hóa và giúp xác định định hình hành vi và cách thức
xã hội hoá của con người.
Liên hệ với nước ta hiện nay để thấy xu hướng bất bình
đẳng diễn ra trong nền kinh tế thị trường và chủ trương,
chính sách của Đảng, nhà nước nhằm khắc phục thực trạng ấy?

Trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay, cùng với quá trình đổi mới và
hội nhập quốc tế, đã xảy ra một số xu hướng bất bình đẳng. Một số vấn đề chính
liên quan đến bất bình đẳng trong nền kinh tế Việt Nam bao gồm:
1. Bất bình đẳng thu nhập: Sự khác biệt về thu nhập giữa các tầng lớp xã hội
và khu vực đô thị và nông thôn đang gia tăng. Một số ngành nghề và lĩnh
vực kinh tế có thu nhập cao hơn, trong khi một số người vẫn đang sống
trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn và thu nhập thấp.
2. Bất bình đẳng tiếp cận và cơ hội: Một số nhóm dân tộc thiểu số, nông dân,
lao động tại các khu công nghiệp, và người dân ở các vùng nông thôn gặp
khó khăn trong việc tiếp cận cơ hội giáo dục, công việc, và các dịch vụ cơ lOMoAR cPSD| 45764710
bản khác. Sự chênh lệch này có thể góp phần tạo ra bất bình đẳng xã hội và kinh tế.
Để khắc phục thực trạng bất bình đẳng trong nền kinh tế thị trường, Đảng Cộng
sản Việt Nam và Nhà nước đã đưa ra một số chính sách và chủ trương nhằm tạo
điều kiện bình đẳng hơn cho mọi công dân và đảm bảo phát triển bền vững của
quốc gia. Một số biện pháp đã và đang được áp dụng bao gồm:
1. Chính sách phát triển kinh tế xã hội: Chính phủ đã và đang thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và tạo việc làm.
Đồng thời, chính sách đảm bảo an sinh xã hội và bảo đảm quyền lợi của
công nhân lao động, nhất là trong các khu vực công nghiệp.
2. Chính sách giáo dục và đào tạo: Nhằm đảm bảo mọi người có cơ hội tiếp
cận giáo dục, chính phủ đã đầu tư vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và các đối tượng khó khăn. Điều
này giúp tạo ra cơ hội công bằng hơn cho mọi người và giảm bớt bất bình đẳng xã hội.
3. Chính sách phát triển vùng kinh tế: Nhà nước đã tạo ra chính sách khuyến
khích phát triển các vùng kinh tế khó khăn và khu vực nông thôn. Điều này
nhằm tạo ra cơ hội việc làm, cải thiện điều kiện sống, và giảm bất bình đẳng kinh tế giữa các vùng.
Nhưng vẫn cần nhìn nhận rằng bất bình đẳng trong nền kinh tế và xã hội không
phải là vấn đề dễ giải quyết hoàn toàn và cần có sự cân nhắc và nỗ lực từ cả chính
phủ, xã hội và cá nhân. Tại sao phân tầng xã hội lại gắn với bất
bình đẳng xã hội?
Phân tầng xã hội và bất bình đẳng xã hội có một mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Phân tầng xã hội ám chỉ sự phân chia và sắp xếp của các tầng lớp, nhóm, hay cá
nhân trong xã hội dựa trên các yếu tố như địa vị kinh tế, quyền lực, giáo dục, và
tài sản. Trong khi đó, bất bình đẳng xã hội đề cập đến sự chênh lệch và không
công bằng trong quyền lợi, cơ hội, và tài nguyên giữa các tầng lớp và nhóm trong xã hội.
Có một số nguyên nhân giải thích tại sao phân tầng xã hội thường gắn liền với bất bình đẳng xã hội: lOMoAR cPSD| 45764710
1. Quyền lực và tài nguyên: Phân tầng xã hội thường đi kèm với sự phân bố
không đồng đều của quyền lực và tài nguyên trong xã hội. Các tầng lớp có
địa vị cao hơn thường có quyền lực, ảnh hưởng và tiếp cận tốt hơn đến các
tài nguyên quan trọng như tiền bạc, vị trí xã hội, giáo dục, và cơ hội việc
làm. Trong khi đó, các tầng lớp có địa vị thấp hơn thường phải đối mặt với
hạn chế và bất bình đẳng trong việc tiếp cận các tài nguyên này.
2. Giáo dục và cơ hội: Phân tầng xã hội cũng thể hiện sự chênh lệch trong cơ
hội giáo dục và phát triển cá nhân. Các tầng lớp có điều kiện kinh tế tốt
thường có khả năng tiếp cận giáo dục tốt hơn và có nhiều cơ hội phát triển
sự nghiệp thành công. Trong khi đó, các tầng lớp có điều kiện kinh tế kém
hơn thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận giáo dục chất lượng và có ít cơ
hội thăng tiến xã hội.
3. Quyền lợi và địa vị xã hội: Phân tầng xã hội thường liên quan đến sự chênh
lệch về quyền lợi và địa vị xã hội. Các tầng lớp cao hơn thường có quyền lợi
và địa vị xã hội cao hơn, có thể tạo ra ảnh hưởng và thể hiện quyền lực xã
hội. Trong khi đó, các tầng lớp thấp hơn thường có quyền lợi và địa vị xã hội
thấp hơn, và có thể bị loại trừ và thiếu quyền lực trong quyết định xã hội.
Tóm lại, phân tầng xã hội thường đi kèm với bất bình đẳng xã hội vì sự chênh lệch
về quyền lực, tài nguyên, cơ hội, và địa vị xã hội giữa các tầng lớp và nhóm trong
xã hội. Bất bình đẳng xã hội có thể gây ra sự mất cân đối, bất công và ảnh hưởng
đến sự phát triển và sự ổn định của xã hội.
Dựa trên cơ sở nào mà các nhà xã hội học cho rằng: mức độ
di động xã hội là chỉ báo về tính năng động, cơ động của xã hội?
Các nhà xã hội học cho rằng mức độ di động xã hội là một chỉ báo về tính năng
động và cơ động của xã hội dựa trên một số cơ sở sau:
1. Thay đổi vị trí xã hội: Mức độ di động xã hội đo lường khả năng của cá nhân
hoặc tầng lớp xã hội thay đổi vị trí xã hội của mình trong hệ thống xã hội.
Khi mức độ di động cao, các cá nhân hoặc tầng lớp có thể di chuyển lên
hoặc xuống trong tầng lớp xã hội một cách linh hoạt, biểu thị tính động của xã hội.
2. Khả năng tiếp cận cơ hội: Mức độ di động xã hội cũng liên quan đến khả
năng của cá nhân hoặc tầng lớp xã hội tiếp cận cơ hội và tài nguyên. Nếu
một xã hội có mức độ di động cao, các cá nhân hoặc tầng lớp có khả năng di lOMoAR cPSD| 45764710
chuyển và tiếp cận các cơ hội giáo dục, việc làm, và thăng tiến xã hội một cách linh hoạt.
3. Giới hạn xã hội: Mức độ di động xã hội còn phản ánh sự mở rộng và sự tồn
tại của giới hạn xã hội. Nếu xã hội có mức độ di động cao, giới hạn xã hội ít
hơn và có ít rào cản cho sự di chuyển và phát triển xã hội.
4. Phân phối tài nguyên: Mức độ di động xã hội cũng phản ánh cách phân phối
tài nguyên trong xã hội. Khi mức độ di động cao, tài nguyên và cơ hội được
phân phối một cách công bằng và khả năng tiếp cận của mọi người đều
được đảm bảo, dẫn đến tính chất động và cơ động của xã hội.
Tổng quan, mức độ di động xã hội được coi là chỉ báo về tính động, cơ động và sự
linh hoạt của xã hội dựa trên khả năng thay đổi vị trí xã hội, tiếp cận cơ hội, sự tồn
tại của giới hạn xã hội và phân phối tài nguyên trong xã hội.
Lệch lạc xã hội là gì? Nguyên nhân dẫn đến sự lệch lạc xã
hội? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiên nay.
Lệch lạc xã hội, hay còn gọi là bất bình đẳng xã hội, là sự chênh lệch về quyền lợi,
tài nguyên, cơ hội, và địa vị xã hội giữa các tầng lớp, nhóm, hoặc cá nhân trong xã
hội. Nó thể hiện sự mất cân bằng và không công bằng trong phân bố các lợi ích và
tài nguyên quan trọng trong xã hội.
Nguyên nhân dẫn đến sự lệch lạc xã hội có thể bao gồm:
1. Hệ thống kinh tế không công bằng: Kinh tế không công bằng và chênh lệch
phân phối tài nguyên là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự
lệch lạc xã hội. Khi một số tầng lớp hoặc nhóm sở hữu nhiều tài nguyên kinh
tế hơn, họ có quyền lợi và cơ hội lớn hơn trong xã hội, trong khi các tầng
lớp khác gặp khó khăn và bất bình đẳng.
2. Sự phân tầng xã hội: Hệ thống phân tầng xã hội, với sự chia rẽ giữa tầng lớp
giàu có và tầng lớp nghèo khó, tạo ra sự lệch lạc xã hội. Các tầng lớp cao
hơn thường có quyền lực, địa vị và tiếp cận tốt hơn đến các tài nguyên và
cơ hội, trong khi các tầng lớp thấp hơn gặp khó khăn và bị hạn chế trong
việc tiếp cận những điều này.
3. Giới hạn giáo dục: Sự bất công và lệch lạc xã hội cũng có thể phát sinh từ sự
chênh lệch trong cơ hội giáo dục. Khi một số tầng lớp hoặc nhóm có khả
năng tiếp cận giáo dục tốt hơn, họ có cơ hội tốt hơn để phát triển, tiếp cận
việc làm tốt hơn và có thu nhập cao hơn, trong khi các tầng lớp khác bị hạn lOMoAR cPSD| 45764710
chế trong việc tiếp cận giáo dục chất lượng và gặp khó khăn trong sự phát
triển cá nhân và xã hội.
4. Chính sách và quản lý xã hội: Sự lệch lạc xã hội cũng có thể phát sinh từ
chính sách và quản lý xã hội không công bằng, khi không đảm bảo quyền lợi
và cơ hội cho tất cả các tầng lớp và nhóm trong xã hội. Các chính sách kinh
tế, chính sách giáo dục, chính sách phân phối tài nguyên và các chính sách
khác có thể ảnh hưởng đến mức độ lệch lạc xã hội.
Liên hệ với thực tế Việt Nam hiện nay, xã hội Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn
đề lệch lạc xã hội. Sự chênh lệch về thu nhập, tài nguyên, và cơ hội giữa các tầng
lớp và khu vực đang diễn ra. Một số nguyên nhân góp phần vào sự lệch lạc xã hội
ở Việt Nam bao gồm tình trạng nghèo đói, thất nghiệp, chênh lệch phát triển giữa
các khu vực, chính sách kinh tế không công bằng, và hạn chế trong việc tiếp cận
giáo dục chất lượng. Chính phủ và các tổ chức xã hội đang nỗ lực để khắc phục sự
lệch lạc xã hội thông qua việc thực hiện chính sách và chương trình mục tiêu
nhằm tăng cường phát triển kinh tế-xã hội và giảm bất bình đẳng xã hội trong
nước. Tại sao phải có cơ chế kiểm sóat xã hội?
Cơ chế kiểm soát xã hội có vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự và cân bằng
trong xã hội. Dưới đây là một số lý do tại sao phải có cơ chế kiểm soát xã hội:
1. Bảo đảm ổn định xã hội: Cơ chế kiểm soát xã hội giúp duy trì trật tự và ổn
định trong xã hội. Nó đảm bảo tuân thủ các quy tắc, luật lệ và nguyên tắc xã
hội, ngăn chặn sự xâm phạm và vi phạm đối với quyền và lợi ích của các cá
nhân và tầng lớp trong xã hội. Việc áp dụng cơ chế kiểm soát xã hội giúp giữ
gìn sự hòa hợp và ổn định trong cộng đồng.
2. Đảm bảo công bằng và bình đẳng: Cơ chế kiểm soát xã hội được thiết lập để
đảm bảo công bằng và bình đẳng trong xã hội. Nó đảm bảo rằng mọi người
có quyền lợi và cơ hội tương đương trong việc tiếp cận các tài nguyên, dịch
vụ và cơ hội xã hội. Đồng thời, cơ chế kiểm soát xã hội cũng nhằm ngăn
chặn sự lạm dụng quyền lực và bảo vệ các nhóm yếu thế trong xã hội.
3. Bảo vệ quyền và tự do cá nhân: Cơ chế kiểm soát xã hội có vai trò bảo vệ
quyền và tự do cá nhân. Nó đảm bảo rằng các quyền cơ bản như quyền tự
do ngôn luận, quyền tự do tôn giáo, quyền công bằng và quyền dân chủ
được tôn trọng và bảo vệ. Cơ chế kiểm soát xã hội cũng giới hạn sự lạm
dụng quyền lực và ngăn chặn sự vi phạm đối với quyền của cá nhân.
4. Bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên: Cơ chế kiểm soát xã hội có thể bao
gồm các biện pháp để bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên. Việc kiểm
soát và giám sát hoạt động kinh doanh, khai thác tài nguyên và tiến hành lOMoAR cPSD| 45764710
các biện pháp bảo vệ môi trường giúp duy trì sự cân bằng và bền vững giữa
sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
5. Đảm bảo an ninh và trật tự công cộng: Cơ chế kiểm soát xã hội đóng vai trò
quan trọng trong bảo đảm an ninh và trật tự công cộng. Nó giúp phòng
ngừa và xử lý tội phạm, đảm bảo an toàn cho cộng đồng và cá nhân. Cơ chế
kiểm soát xã hội cũng đảm bảo tuân thủ các quy tắc và luật lệ xã hội, đồng
thời hỗ trợ các hệ thống pháp luật và hệ thống tư pháp trong việc thi hành công lý.
Tóm lại, cơ chế kiểm soát xã hội là cần thiết để duy trì trật tự, công bằng, an ninh
và ổn định trong xã hội. Nó đảm bảo sự bình đẳng, bảo vệ quyền lợi cá nhân và xã
hội, và tạo điều kiện cho sự phát triển và tiến bộ của cộng đồng.
Phân tích những ưu điểm và hạn chế của việc thực hiện kiểm
soát xã hội ở nước ta hiện nay trên các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị và văn hóa thông qua hoạt động của các thiết chế xã hội.

Việc thực hiện kiểm soát xã hội ở Việt Nam hiện nay có những ưu điểm và hạn chế
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và văn hóa. Dưới đây là phân tích chi tiết: 1. Kinh tế: Ưu điểm:
• Kiểm soát xã hội trong lĩnh vực kinh tế giúp duy trì ổn định và cân bằng thị
trường, ngăn chặn sự lạm phát và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
• Các chính sách kiểm soát xã hội như thuế, quản lý giá cả và cung cấp tài
nguyên có thể giúp điều chỉnh và phân phối tài nguyên kinh tế một cách
công bằng và hiệu quả. Hạn chế:
• Một số hạn chế của việc kiểm soát xã hội trong lĩnh vực kinh tế là sự can
thiệp quá mức của nhà nước có thể gây ra sự mất cân bằng và hạn chế sự tự do kinh doanh.
• Đôi khi việc kiểm soát quá chặt chẽ và không linh hoạt có thể làm giảm sự
đổi mới và sáng tạo trong nền kinh tế. 2. Chính trị: Ưu điểm:
• Kiểm soát xã hội trong lĩnh vực chính trị giúp duy trì trật tự và ổn định xã
hội, đảm bảo sự tuân thủ các quy định và luật pháp của đất nước. lOMoAR cPSD| 45764710
• Các cơ chế kiểm soát xã hội như quản lý hành chính, quy định bầu cử và
quyền lực công cộng đảm bảo tính minh bạch, trung thực và công bằng
trong việc quản lý và tham gia vào quyết định chính trị. Hạn chế:
• Một số hạn chế của kiểm soát xã hội trong lĩnh vực chính trị là sự hạn chế
tự do ngôn luận, tự do báo chí và tự do biểu đạt ý kiến.
• Một quá trình kiểm soát không công bằng hoặc lạm dụng quyền lực có thể
dẫn đến độc quyền quyền lực và bất bình đẳng trong xã hội. 3. Văn hóa: Ưu điểm:
• Kiểm soát xã hội trong lĩnh vực văn hóa giúp bảo vệ và phát triển các giá trị
và di sản văn hóa của quốc gia.
• Các cơ chế kiểm soát xã hội như quản lý giáo dục, bảo tồn di tích và hỗ trợ
nghệ thuật giúp duy trì và phát triển văn hóa đa dạng và giàu bản sắc. Hạn chế:
• Một số hạn chế của kiểm soát xã hội trong lĩnh vực văn hóa là sự hạn chế tự
do sáng tác và biểu diễn nghệ thuật.
• Việc kiểm soát quá mức và can thiệp quá sâu vào các hoạt động văn hóa có
thể làm mất đi sự đa dạng và sáng tạo trong văn hóa.
Tổng quan, việc thực hiện kiểm soát xã hội trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị và
văn hóa có thể mang lại nhiều lợi ích trong việc duy trì trật tự, bảo vệ quyền lợi và
phát triển của xã hội. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng việc kiểm soát được thực hiện
một cách công bằng, minh bạch và không lạm dụng quyền lực để tránh tạo ra sự
hạn chế và bất bình đẳng trong xã hội.
Trình bày và phân tích các chức năng xã hội cơ bản của gia
đình. Sự biến đổi chức năng của gia đình Việt Nam trong
nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Các chức năng xã hội cơ bản của gia đình bao gồm:
1. Chức năng sinh sản: Gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc sinh sản và
duy trì sự tồn tại của con người. lOMoAR cPSD| 45764710
2. Chức năng nuôi dưỡng và chăm sóc: Gia đình cung cấp sự chăm sóc và nuôi
dưỡng cho các thành viên, đảm bảo sự phát triển và trưởng thành của con người.
3. Chức năng giáo dục: Gia đình là môi trường đầu tiên và quan trọng nhất
trong quá trình giáo dục, truyền đạt kiến thức, kỹ năng và giá trị từ thế hệ này sang thế hệ khác.
4. Chức năng xã hội hoá: Gia đình giúp trẻ em hòa nhập vào xã hội, học cách
giao tiếp, tương tác và thích nghi với các quy tắc và giá trị xã hội.
5. Chức năng tình yêu và tình cảm: Gia đình tạo ra một môi trường yêu
thương, hỗ trợ và gắn kết giữa các thành viên, đem lại sự an ủi và niềm vui trong cuộc sống.
Trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam với nền kinh tế thị trường và quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, chức năng của gia đình đã có những sự biến đổi:
1. Sự đa dạng hóa cấu trúc gia đình: Gia đình không chỉ bao gồm các hộ gia
đình truyền thống mà còn có các hình thức gia đình đơn thân, gia đình kế
thừa, gia đình tái hôn, gia đình đồng tính và gia đình nuôi.
2. Sự thay đổi trong vai trò của phụ nữ: Phụ nữ Việt Nam ngày nay thường
tham gia vào lực lượng lao động và có vai trò quan trọng trong đóng góp
kinh tế cho gia đình và xã hội.
3. Sự thay đổi trong chức năng kinh tế: Với nền kinh tế thị trường, gia đình
Việt Nam đã tham gia vào hoạt động kinh doanh, đầu tư và tiếp cận các
dịch vụ tài chính, mở rộng khả năng tạo thu nhập và đáp ứng nhu cầu sống của gia đình.
4. Sự mở rộng của vai trò giáo dục: Ngoài vai trò truyền đạt kiến thức trong gia
đình, giáo dục còn được thúc đẩy thông qua việc gửi trẻ em đến các cơ sở
giáo dục công và tư, tăng cường giáo dục ngoại khóa và hỗ trợ giáo dục chuyên môn.
5. Sự thay đổi trong mô hình quan hệ gia đình: Với tác động của tiến trình hội
nhập quốc tế và tác động của các yếu tố văn hóa từ các nền kinh tế khác, gia
đình Việt Nam đã trở nên mở rộng và đa dạng hơn trong quan hệ xã hội, ví
dụ như sự gia tăng của các mối quan hệ bạn bè, hàng xóm và quan hệ mở rộng.
Tổng quan, trong nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
chức năng của gia đình Việt Nam đã có những sự thay đổi và biến đổi, đáp ứng
nhu cầu và tác động của môi trường kinh tế và xã hội hiện đại. lOMoAR cPSD| 45764710
Xã hội học nhận thức thế nào về thất nghiệp, cơ cấu thất
nghiệp? Để giải quyết vấn đề thất nghiệp, người ta đã đề ra các biện pháp gì?
Xã hội học nhìn nhận thất nghiệp như một vấn đề xã hội phức tạp và đa chiều,
không chỉ là sự thiếu việc làm của cá nhân mà còn là một hiện tượng xã hội rộng
lớn. Nó liên quan đến cơ cấu thất nghiệp, tức là sự phân bố không đồng đều của
thất nghiệp trong cơ cấu xã hội.
Cơ cấu thất nghiệp thể hiện sự chênh lệch và khác biệt trong mức độ thất nghiệp
giữa các nhóm xã hội khác nhau. Có thể có sự chênh lệch về mức độ thất nghiệp
giữa nam và nữ, giữa các nhóm tuổi, giữa các khu vực địa lý, giữa các nhóm dân
tộc, và giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.
Để giải quyết vấn đề thất nghiệp, người ta đã đề ra các biện pháp như sau:
1. Tạo ra việc làm: Tăng cường đầu tư trong kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng, tạo ra cơ hội việc làm mới.
2. Đào tạo và nâng cao trình độ: Đầu tư vào giáo dục và đào tạo chuyên môn,
để cung cấp cho lao động những kỹ năng và năng lực cần thiết để thích nghi
với các công việc mới và thị trường lao động biến đổi.
3. Chính sách xã hội: Thúc đẩy chính sách xã hội như bảo hiểm thất nghiệp, trợ
cấp thất nghiệp và các chương trình hỗ trợ cho người thất nghiệp, nhằm
đảm bảo an sinh xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực của thất nghiệp.
4. Tăng cường quản lý thị trường lao động: Đảm bảo công bằngvà tình hình
cạnh tranh lành mạnh trong thị trường lao động, từ đó giảm bớt sự bất
bình đẳng và đảm bảo quyền lợi của người lao động.
5. Phát triển kinh tế và công nghiệp: Xây dựng và phát triển các ngành công
nghiệp mới, tăng cường xuất khẩu và đầu tư nước ngoài để tạo ra việc làm
mới và giảm thiểu thất nghiệp.
Các biện pháp này cần được thực hiện kết hợp và đi đôi với nhau để đạt được
hiệu quả trong giải quyết vấn đề thất nghiệp và cơ cấu thất nghiệp trong xã hội.
Những hạn chế, mâu thuẫn trong nền giáo dục ở nước ta là
gì? Hãy thử đưa ra các giải pháp để giải quyết các mâu thuẫn ấy.
Một số hạn chế và mâu thuẫn trong nền giáo dục ở Việt Nam có thể bao gồm: lOMoAR cPSD| 45764710
1. Hệ thống giáo dục chất lượng không đồng đều: Sự chênh lệch giữa giáo dục
ở các khu vực thành thị và nông thôn, giữa trường công và trường tư, giữa
các cấp học khác nhau. Chất lượng giáo dục không được đảm bảo đồng đều cho tất cả học sinh.
2. Áp lực thi cử và học thuật: Hệ thống giáo dục tập trung quá nhiều vào việc
đạt thành tích cao trong các kỳ thi quốc gia, đẩy mạnh sự cạnh tranh gay gắt
giữa học sinh. Điều này gây
áp lực lớn lên học sinh, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của họ.
3. Thiếu kỹ năng sống và nghề nghiệp: Giáo dục truyền thống tập trung nhiều
vào kiến thức lý thuyết, thiếu kỹ năng sống cần thiết để học sinh tự phát
triển và thích nghi trong cuộc sống thực tế. Hơn nữa, hệ thống giáo dục
chưa đáp ứng đủ nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động.
4. Thiếu sự đổi mới và ứng dụng công nghệ trong giảng dạy: Giáo viên và cơ sở
giáo dục cần thay đổi phương pháp giảng dạy truyền thống và tận dụng
công nghệ để tạo ra môi trường học tập hiện đại, phát triển khả năng sáng
tạo và kỹ năng sống cho học sinh.
Để giải quyết những mâu thuẫn và hạn chế trên, có thể áp dụng các giải pháp sau:
1. Đầu tư và nâng cao chất lượng giáo dục: Tăng cường đầu tư về cơ sở vật
chất, đào tạo và phát triển chuyên môn cho giáo viên, đảm bảo môi trường
học tập chất lượng và công bằng cho tất cả học sinh.
2. Đổi mới phương pháp giảng dạy: Khuyến khích các phương pháp giảng dạy
sáng tạo, tương tác và áp dụng công nghệ trong quá trình giảng dạy để kích
thích hứng thú học tập và phát triển kỹ năng của học sinh.
3. Xây dựng chương trình giáo dục đa dạng và linh hoạt: Đồng thời tăng cường
đào tạo kỹ năng sống, nghề nghiệp và sự phát triển cá nhân cho học sinh,
nhằm chuẩn bị họ tốt hơn cho cuộc sống sau này.
4. Tạo điều kiện công bằng cho tất cả học sinh: Đảm bảo quyền tiếp cận giáo
dục công bằng, giảm bớt sự chênh lệch giữa các khu vực, giai cấp và tăng
cường hỗ trợ cho học sinh khó khăn.
5. Tăng cường sự hợp tác giữa trường học và doanh nghiệp: Xây dựng chương
trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, tạo cơ hội thực tập
và làm việc cho học sinh để họ có thể áp dụng kiến thức và kỹ năng trong môi trường thực tế.