














Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN “KINH TẾ VĨ MÔ 1” Đề tài 1:
Phân tích các yếu tố tác động đến tổng cầu (tổng cầu chi
tiêu dự kiến) và ảnh hưởng của sự thay đổi tổng cầu đến
tổng sản lượng. Hãy phân tích tình hình biến động của
tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trong
những năm gần đây và cho biết sự thay đổi này tác động
như thế nào đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Thực hiện: Nhóm 5
Lớp học phần:1938 MACE0111
Giảng viên hướng dẫn: Lê Mai Trang HÀ NAM – 2019 1 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................3
LỜI CẢM ƠN....................................................................................4 A.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ TỔNG CẦU..............................5
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.....................................................5
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN..............................................5 1.
Tổng cầu (AD)........................................................................5 2.
Đường tổng cầu.....................................................................5 3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng cầu (AD)............................5
II.PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔNG CẦU. 6
1. Mức giá chung...............................................................................6
2. Thu nhập quốc dân........................................................................7
3. Dự đoán của các hang kinh doanh về tình hình kinh tế.............7
4. Các chính sách kinh tế vĩ mô........................................................8
5. Các nhân tố khá.............................................................................8
III. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY ĐỔI TỔNG CẦU ĐẾN
TỔNG SẢN LƯỢNG........................................................................9
B. LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM.......................................................11
1. Mức tăng trưởng GDP và thu nhập bình quân đầu người:......12
2. Xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.........................................12
3. Doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng....13
4. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)...........................................................14 2
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ KINH TẾ VĨ MÔ NHÓM 5 STT HỌ VÀ TÊN CHỨC TRÁCH CÔNG VIỆC NHÓM GIÁO TỰ TRƯỞNG VIÊN ĐÁNH ĐÁNH ĐÁNH GIÁ 1Trần Thị Bích GIÁ GIÁ Lời cảm ơn A A Lời nói đầu Huệ 2Đặng Thanh Phân tích các yếu tố tác động đến tổng A A Huyền cầu 3Đinh Thị Khánh Tác động của tình hình biến động của tổng cầu đến sự tăng B B Huyền trưởng kinh tế của Việt Nam 4Vũ Thị Thu Huyền Thư ký Ảnh hưởng của tổng cầu đến tổng sản A A lượng 5Lục Quỳnh Soát lỗi, làm slide Thu thập khái niệm liên quan đến tổng B B 6 Lâm Lê Khánh Linh Nhóm cầu thuyết trình A A Tổng hợp làm slide, trưởng 7Nguyễn Mai Phân tích tình hình biến động của tổng B B Linh cầu về hàng hóa dịch vụ ở Việt Nam Tác động của tình Nguyễn Thị hình biến động của Khánh Linh tổng cầu đến sự tăng A A 8 (EK1) trưởng kinh tế của Việt Nam Phân tích tình hình Nguyễn Thị biến động của tổng 9 Khánh Linh A A cầu về hàng hóa (EK2) dịch vụ ở Việt Nam 3 LỜI MỞ ĐẦU
Sức mua, khả năng mua, khả năng thanh toán là những cụm từ được đề
cập đến nhiều nhất khi nhắc đến tổng cầu. Khi các nhà sản xuất, doanh nghiệp
bán hàng ra thị trường họ sẽ phải bận tâm xem liệu khách hàng của họ sẽ chi
tiêu cho tiêu dùng như thế nào? Khách hàng chấp nhận chi ra bao nhiêu cho sản
phẩm của họ? Đó là "công việc" của tổng cầu. Hay các chi tiêu của chính phủ,
các khoản chi cho đầu tư và các chi tiêu qua hoạt động xuất nhập khẩu, tất cả
những vấn để đó đều nằm trong tổng cầu. Dựa trên những lý thuyết về tổng cầu,
các doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư sẽ tìm được cho mình những đường
lối và những chính sách phù hợp để thay đổi chiến lược, phương thức trong
cuốn "từ điển " kinh doanh của mình. Trên hết chúng ta có thể vận dụng tổng
cầu để giải quyết những vấn đề bất cập chung của hàng hóa và dịch vụ trong
nước trước những biến đổi không ngừng của thị trường trong và ngoài nước.
Để hiểu rõ hơn những vấn đề này, nhóm 5 chúng em xin thảo luận về đề
tài: “Phân tích các yếu tố tác động đến tổng cầu (tổng cầu chi tiêu dự kiến) và
ảnh hưởng của sự thay đổi tổng cầu đến tổng sản lượng. Hãy phân tích tình
hình biến động của tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trong
những năm gần đây và cho biết sự thay đổi này tác động như thế nào đến
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam” 4 LỜI CẢM ƠN
Thực tế cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều,
trực tiếp hay gián tiếp.
Trước những vấn đề đặt ra của đề tài thảo luận, nhóm chúng em đã có rất
nhiều những khúc mắc mà bản thân chúng em không thể nào hoàn chỉnh được
nếu không có sự hỗ trợ tận tình của cô giáo bộ môn kinh tế vĩ mô Lê Mai Trang.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô!
Đồng thời trong quá trình làm việc nhóm, chúng tôi cũng rất cảm ơn các
thành viên đã tích cực đóng góp các ý kiến, ý tưởng để hoàn thiện bài thảo luận.
Do nhóm còn nhiều hạn chế về kiến thức nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót trong quá trình làm bài, kính mong cô và các bạn sẽ có những đóng
góp và chỉnh sửa để bài thảo luận của nhóm 5 được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! 5
PHẦN A: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ TỔNG CẦU I.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Tổng cầu (AD)
Tổng cầu là tổng lượng hàng hóa và dịch vụ được tạo ra trong một quốc
gia mà các tác nhân kinh tế muốn và có khả năng mua tại mỗi mức giá.
Phương trình đường tổng cầu trong một nền kinh tế mở có dạng AD = C + I +G + NX Trong đó:
C – Chi tiêu của các hộ gia đình
I – Chi tiêu của các doanh nghiệp
G – Chi tiêu của các Chính phủ NX – Xuất khẩu ròng
a) Tổng cầu danh nghĩa
Tổng cầu danh nghĩa là tổng nhu cầu tính bằng giá hiện hành
b) Tổng cầu thực tế
Tổng cầu thực tế là tổng cầu tính bằng giá không đổi (cố định).
2. Đường tổng cầu:
- Đường tổng cầu là đường có độ dốc âm
- Phản ánh mối quan hệ nghịch giữa mức giá chung và GDP thực tế P (mức giá) P1 P2 AD Y1 Y2 Y (GDP thực tế)
Hình 1. Biểu đồ đường tổng cầu
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng cầu (AD) - Mức giá chung - Thu nhập quốc dân
- Dự đoán của các hãng kinh doanh về tình hình kinh tế
- Các chính sách kinh tế vĩ mô (chính sách thuế, chính sách lãi suất,...)
- Các nhân tố khác (cú sốc cầu, tính thời vụ, dân số,….) 6 II.
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔNG CẦU
1. Mức giá chung P (giá cả) P1 A P2 B AD Y1 Y2 Y (GDP thực tế)
- Mức giá chung giảm xuống, tổng lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng
lên và ngược lại: khi mức giá chung tăng lên, tổng cầu về lượng hàng hóa và dịch vụ giảm đi.
- Đây được xem là nhân tố duy nhất gây ra hiện tượng trượt dọc trên đường tổng cầu (A đến B).
Các yếu tố ngoài mức giá chung tác động đến tổng cầu sẽ gây ra hiện
tượng dịch chuyển đường tổng cầu AD
2. Thu nhập quốc dân
Thu nhập quốc dân Y tăng sẽ làm tổng cầu AD tăng, đường tổng cầu dịch
chuyển sang phải, và ngược lại. Nếu thu nhập quốc dân Y giảm, tổng cầu
cũng giảm theo, đường tổng cầu dịch chuyển sang trái. - Ví dụ:
Người dân kỳ vọng thu nhập tương lai tăng → tăng tiêu dùng hiện tại → AD tăng
3. Dự đoán của các hãng kinh doanh về tình hình kinh tế
Doanh nghiệp kỳ vọng nền kinh tế tăng trưởng cao trong tương lai (dự đoán
tốt) → tăng đầu tư hiện tại → AD tăng. Ngược lại, nếu doanh nghiệp dự đoán
nền kinh tế tăng trưởng kém trong tương lai →đầu tư I sẽ giảm →AD giảm. 7
4. Các chính sách kinh tế vĩ mô - Chính sách thuế:
Giảm thuế → C ↑, I ↑ → AD ↑
Tăng thuế → C ↓, I ↓ → AD ↓ - Chính sách lãi suất:
Giảm lãi suất → C ↑, I ↑ → AD ↑
Tăng lãi suất → C ↓, I ↓ → AD ↓
5. Các nhân tố khác
Nền kinh tế thế giới
- Nền kinh tế của các thị trường xuất khẩu tăng trưởng (suy thoái) sẽ làm
tăng (giảm) lượng hàng xuất khẩu
- Tỷ giá thay đổi làm thay đổi sức cạnh tranh về giá của hàng hóa và làm
thay đổi xuất nhập khẩu
Nội tệ lên giá làm giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu
Nội tệ mất giá làm tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu Cú sốc cầu
- Cú sốc cầu có lợi → AD ↑
- Cú sốc cầu bất lợi → AD ↓
Đường tổng cầu dịch chuyển P Giảm tổng cầu Giảm tổng cầu Y (GDP thực tế) 8 I. II. III. ẢNH
HƯỞNG CỦA SỰ THAY ĐỔI TỔNG CẦU ĐẾN TỔNG SẢN LƯỢNG
Sự di chuyển dọc và dịch chuyển đường tổng cầu
Sự dịch chuyển bắt nguồn từ thay đổi trong tiêu dùng: nếu người
Việt Nam trở nên an tâm hơn về triển vọng việc làm và thu nhập trong
tương lai, hoặc nếu giá cổ phiếu tăng làm cho nhiều hộ gia đình trở nên
giàu có hơn hay chính phủ giảm thuế thu nhập thì các hộ gia đình sẽ chi
tiêu nhiều hơn cho tiêu dùng và kết quả là đường cầu dịch chuyển sang
bên phải từ AD1 đến AD2 đồng thời tác động đến sản lượng tăng từ Y1
đến Y2 làm tổng sản lượng tăng
Sự dịch chuyển bắt đầu từ những thay đổi trong đầu tư: nếu các
doanh nghiệp lạc quan vào triển vọng mở rộng thị trường trong tương lai
và quyết định xây thêm nhiều nhà máy mới mua thêm máy móc thiết bị
mới hoặc nếu chính phủ giảm thuế cho các dự án đầu tư mới hay ngân
hàng trung ương tăng cung ứng tiền tệ làm giảm lãi suất thì mức đầu tư sẽ
tăng và đường tổng cầu sẽ dịch chuyển sang phải AD1 đến AD2 và vì thế
Y1 dịch sang Y2, tổng sản lượng vì thế cũng tăng.
Sự dịch chuyển bắt nguồn từ những chi tiêu trong chính phủ: nếu
chính phủ quyết định tăng chi tiêu nhằm ngăn chặn suy thoái kinh tế thì
đường tổng cầu sẽ dịch chuyển sang phải kéo theo sản lượng cũng tăng từ Y1 thành Y2. 9
Khi đường tổng cầu dịch chuyển sang trái
Khi thu nhập giảm và các nhân tố khác như dự đoán tình hình kinh
tế kém chính phủ giảm thuế làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang
trái. Vì vậy mà lượng tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ cũng giảm tác
động đến tổng sản lượng làm tổng sản lượng giảm.
Khi chính phủ tăng lãi suất tác động đến các hãng đầu tư nhiều hơn
vào nhà xưởng làm đường tổng cầu có xu hướng dịch chuyển sang trái
(giảm lượng tổng cầu) làm giảm tổng sản lượng.
Khi các cú sốc ngoại sinh như các cú sốc bất lợi (các nhà đầu tư và
các hộ gia đình đột nhiên trở nên bi quan hơn về triển vọng phát triển của
nền kinh tế trong tương lai và do đó cắt giảm mức chi tiêu trong hiện tại
thì điều này sẽ làm giảm tổng cầu) đường tổng cầu dịch chuyển sang bên
trái khi đó đồng thời sản lượng cũng giảm xuống. Trong dài hạn sự dịch
chuyển của đường tổng cầu chỉ làm thay đổi mức giá mà không có sự ảnh
hưởng nào tới sản lượng. Sản lượng được quyết định bởi công nghệ về
cung và về các nhân tố sản xuất chứ không phải tổng cầu
Khi đường tổng cầu dịch chuyển sang phải
Khi mức giá chung giảm tức là giá bình quân của tất cả hàng hóa
và dịch vụ giảm khi đó tổng lượng cầu về hàng hóa dịch vụ tăng lên khi
đó tổng sản lương tiêu dùng tăng lên.
Sự dịch chuyển bắt nguồn từ những thay đổi trong xuất khẩu ròng:
nếu thế giới bên ngoài tăng trưởng mạnh và mua nhiều hàng của việt nam
hơn hoặc đồng tiền việt nam giảm giá so với tiền của đối tác thương mại
thì xuất khẩu ròng của Việt Nam sẽ tăng và đường tổng cầu sẽ dịch
chuyển sang bên phải và tổng sản lượng cũng tăng lên.
Tương tự khi các nhân tố tác động như thu nhập tăng, dự đoán tình
hình kinh tế tốt, chính phủ giảm thuế, giảm lãi suất làm cho đường cầu
dịch chuyển sang phải tổng sản lương vì thế mà cũng tăng lên, các cú sốc
có lợi làm tổng cầu tăng đường AD dịch chuyển sang phải và đồng thời
làm tổng sản lượng tăng (đường tổng cầu dịch chuyển từ AD1 đến AD2)
Phân tích ở trên cho thấy sự dốc xuống của đường tổng cầu cho
biết sự cắt giảm mức giá làm tăng lượng tổng cầu về sản lượng trong
nước ảnh hưởng lớn đến tổng sản lượng. Tuy nhiên còn nhiều yếu tố khác
ảnh hưởng đến tổng cầu. Khi một sự kiện hoặc một chính sách nào đó
làm cho đường tổng cầu dịch chuyển dẫn đến thay đổi tổng sản lượng.
Đường tổng cầu sẽ dịch chuyển sang bên phải khi lượng tổng cầu tăng
dẫn đến tăng tổng sản lượng. Ngược lại đường tổng cầu sẽ dịch chuyển 10
sang bên trái khi lượng tổng cầu giảm và tổng sản lượng đồng thời cũng giảm.
Tóm lại sự dịch chuyển của đường tổng cầu đem lại cho chúng ta hai bài học
Trong ngắn hạn sự dịch chuyển cầu đường tổng cầu gây ra sự biến động về tổng sản lượng
Trong dài hạn sự dịch chuyển của đường tổng cầu ảnh hưởng tới mức
giá chung không ảnh hưởng tới sản lượng
PHẦN B: LIÊN HỆ THỰC TẾ VỚI VIỆT NAM
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA TỔNG CẦU VỀ HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ
CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY (GIAI ĐOẠN 2016 –
2018) VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA KINH TẾ VIỆT NAM
Theo số liệu của tổng cục thống kê, ta có các số liệu được thu thập cho như các bảng dưới đây: I. II.
1. Xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ:
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa: Yếu tố Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu Năm 2016 175,9 tỷ USD 173,3 tỷ USD 2017 213,77 tỷ USD 211,1 tỷ USD 2018 244,72 tỷ USD 237,51 tỷ USD Nhận xét:
- Năm 2018, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa lần lượt tăng 13,7% và
11,5% so với năm 2017.
- Năm 2017, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa lần lượt tăng 21,1% và
20,8% so với năm 2016
Việc tăng xuất, nhập khẩu hàng hóa có tác động tới nền kinh tế Việt Nam:
Xuất khẩu có tác động mạnh theo hướng tích cực về tổng cầu của nền
kinh tế: kích thích gia tăng tiêu dùng và đầu tư. Xuất khẩu hàng hóa
góp phần quan trọng trong việc gia tăng việc làm và nâng cao thu
nhập cho người lao động, đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất và đời
sống; đồng thời gián tiếp góp phần giải quyết các vấn đề xã hội theo 11
hướng tích cực, xuất khẩu hàng hóa đã đáp ứng được yêu cầu toàn
dụng nguồn lực của một quốc gia có lợi thế về lao động và nhân
công. Hàng hóa trở thành một trong những nguồn tích lũy vốn vật
chất chủ yếu cho tăng trưởng kinh tế.
Đối với kinh tế việc nhập khẩu hàng hóa giúp nâng cao trình độ kỹ
thuật tiến gần hơn với trình độ phát triển kỹ thuật cao của thế giới
nhờ đó tạo ra các sản phẩm xuất khẩu có chất lượng và có khả năng
cạnh tranh cao. Việc nhập khẩu hàng hóa giúp thực hiện tốt chiến
lược công nghiệp hóa hiện đại hóa hướng về xuất khẩu.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu dịch vụ: Yếu tố Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu Năm 2016 12,3 tỷ USD 17,7 tỷ USD 2017 13,1 tỷ USD 17 tỷ USD 2018 14,8 tỷ USD 18,5 tỷ USD Nhận xét:
- Năm 2018, xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ lần lượt tăng 13,2% và 8,1% so với năm 2017.
- Năm 2017, xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ lần lượt tăng 7% và 1,6% so với năm 2016
Việc tăng xuất, nhập khẩu dịch vụ có tác động tới nền kinh tế Việt Nam:
Xuất khẩu dịch vụ làm cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, có cơ hội
mở cửa hội nhập ngày một sâu rộng hơn và sẽ nâng cao hiệu quả
công tác xúc tiến thương mại và khai thác các thị trường.
Nhập khẩu dịch vụ là nhân tố tác động tích cực đến quá trình sản
xuất kinh doanh dịch vụ của nền kinh tế. Nhập khẩu tăng sẽ làm cho
hàng hóa tự sản xuất trong nước buộc phải cải tiến kỹ thuật cũng
như sử dụng mẫu mã hình thức bắt mắt hơn thì mới có thể cạnh tranh
được với hàng hóa nhập ngoại.
2. Doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng: Yếu Doanh thu tiêu Doanh thu bán lẻ Tổng doanh thu tố dùng dịch vụ hàng hóa (VNĐ) (VNĐ) Năm (VNĐ) 2016 2.676,5 nghìn tỷ 850,9 nghìn tỷ 3.527,4 nghìn tỷ 2017 2.937,3 nghìn tỷ 996,9 nghìn tỷ 3934,2 nghìn tỷ 2018 3.306,1 nghìn tỷ 1089,6 nghìn tỷ 4395,7 nghìn tỷ 12 13 Nhận xét:
- Năm 2018, doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
tăng 11,7% so với năm 2017, trong đó doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng 12,4%.
- Năm 2017, doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
tăng 10,9% so với năm 2016, trong đó doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng 10,9%
Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng tác động tới nền kịnh tế :
Cho thấy sức mua tiêu dùng được tăng cao=> tăng quy mô tiêu dùng
Thị trường được mở rộng hơn.
Nguồn cung hàng hóa dịch vụ tăng =>tăng trưởng GDP
Khẳng định Việt Nam đang là thị trường bán lẻ mới nổi hấp dẫn
cho cho nước ngoài đầu tư, ngành bán lẻ Việt Nam có bước phát triển
Tác động tích cực tới thị trường tiêu dùng của người dân cũng như
phương thức phân phối sản phẩm của các nhà sản xuất cung cấp
Hàng hóa trên thị trường đảm bảo cung cấp đầy đủ cho nhu cầu
tiêu dùng của người dân . 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế vĩ mô (trường Đại học Thương Mại)
Một số tài liệu trên mạng
Số liệu của tổng cục thống kê
CHÚNG EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN 15