lOMoARcPSD| 53331727
CH ĐỀ 4:
Trong tác phm Dân vn (1949), Ch tch H Chí Minh đã viết:
“I- C TA LÀ NƯỚC DÂN CH Bao nhiêu
lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyn hạn đều ca dân.
Công vic đi mi, xây dng là trách nhim ca dân.
S nghip kháng chiến, kiến quc là công vic ca dân.
Chính quyn t xã đến Chính ph trung ương do dân cử ra.
Đoàn thể t Trung ương đến xã do dân t chc nên. Nói tóm li,
quyn hành và lực lượng đều nơi dân.” Câu hi:
1. Bng kiến thức đã học và nhng hiu biết cá nhân, anh (ch hãy chng
minh ba luận điểm sau ca H Chí Minh v nhà nước ca dân, do dân,
dân:
- Của dân: “Bao nhiêu quyền hn đu của dân”
- Do dân: “Chính quyền t xã đến Chính ph trung ương do dân cử ra”
- Vì dân: “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân”
Vn dng những quan điểm này trong giai đoạn hin nay.
2. Theo H Chí Minh: “Bao nhiêu quyền hn đu ca dân.”, “quyền hành và
lực lượng đều nơi dân”. Theo anh (chị) “quyền” ở đây là những quyn
gì?
Bài làm:
1. - Của dân: “Bao nhiêu quyền hạn đều của dân”
Để chng minh luận điểm "Bao nhiêu quyn hạn đu ca dân" trong
ng ca H Chí Minh v nnước dân ch, chúng ta cần phân tích sâu hơn
v ý nghĩa của câu nói này trong bi cnh lch s thc tin xây dựng đất
c.
1. Ngun gc quyn lc của nhà nước :
lOMoARcPSD| 53331727
Quyn lc xut phát t nhân dân: H Chí Minh khẳng đnh rng quyn
lc của nhà c không phi do mt nhân hay một nhóm ngưi nào
đó nắm gi mà xut phát t nhân dân. Nhân dân là ch th ca xã hi, là
người to ra mi giá tr vt cht và tinh thn.
Quyn làm ch ca nhân dân: Quyn hn ca nhân dân không ch dng
li vic bu c đại biu còn bao gm quyn tham gia qun nhà
c, quyn giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
2. Th hin qua các hình thc dân ch :
Chính quyn nhân dân: Vic xây dng chính quyn nhân dân các cp, t
xã đến trung ương, là minh chng rõ ràng nht cho vic quyn lc thuc
v nhân dân.
Đại biu dân c: Các đại biu Quc hi Hội đồng nhân dân các cp
đưc nhân dân bầu ra để đại din cho ý chí nguyn vng ca nhân dân.
Tham gia quản nhà nước: Nhân dân đưc khuyến khích tham gia vào
các hoạt động quản lý nhà nước, đóng góp ý kiến vào các vấn đề của đất
c.
3. Ý nghĩa của vic nhân dân nm gi quyn lc :
Bảo đảm quyn li ca nhân dân: Khi quyn lc thuc v nhân dân, các
chính sách và pháp lut s đưc xây dng và thc hin vì li ích ca nhân
dân.
Tăng cường tính dân ch: Vic nhân dân nm gi quyn lc s giúp tăng
ng tính dân ch, tạo điều kin đ nhân dân được làm ch đất nước.
Phát huy sc mạnh đại đoàn kết: Khi nhân dân cm thy mình ch
nhân của đất nước, h s tích cc tham gia vào công cuc xây dng
bo v T quc.
4. Áp dng trong thc tin :
Hiến pháp và pháp lut: Hiến pháp và pháp lut ca Việt Nam đu khng
định vai trò ch th của nhân dân và quy đnh các quyn dân ch cơ bản
ca công dân.
Các hoạt động dân ch: Các hoạt động dân ch như bầu cử, trưng cầu ý
dân, đối thoi trc tiếp giữa người dân và lãnh đạo được t chức thường
xuyên.
lOMoARcPSD| 53331727
Phát trin kinh tế - hi: Các chính sách phát trin kinh tế - hội đu
ớng đến mục tiêu nâng cao đời sng ca nhân dân.
Kết lun:
Luận điểm "Bao nhiêu quyn hạn đều ca dân" ca H Chí Minh là mt trong
những nguyên lý cơ bản của nhà nước ta. Vic khẳng định quyn lc thuc v
nhân dân không ch là một lý tưởng mà còn được th hin rõ nét trong thc
tin xây dng và phát trin đất nước.
Do dân: “Chính quyền t xã đến Chính ph trung ương do dân cử ra”
Trong tư tưởng H Chí Minh, nhà nước do Nhân dân trước hết là nhà nước do
Nhân dân lp nên sau thng li ca s nghip cách mng ca toàn dân tộc dưới
s lãnh đo của Đảng Cng sn Vit Nam. Nhân dân c ra, t chc nên nhà
c da trên nn tng pháp lý ca mt chế độ dân ch và theo các trình t
dân ch vi các quyn bu c, phúc quyết...
- Nhà nước do Nhân dân còn có nghĩa là dân làm chủ. Người khẳng định
rõ: “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ”.
Nếu “dân là chủ” xác định v thế của Nhân dân đối vi quyn lc nhà
ớc, thì “dân làm chủ” nhấn mnh quyn lợi và nghĩa vụ ca Nhân dân
với tư cách là người chủ. Theo quan điểm ca H Chí Minh, “nhân dân có
quyn li làm ch, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bn phn công dân, gi
đúng đạo đức công dân”. Dân có nghĩa vụ và trách nhiệm đóng góp trí
tu, sức người, sc của đề t chc, xây dng, bo v và phát trin đt
c.
- Trong nhà nước do Nhân dân làm chủ, nhà nước phi tạo điều kin đ
nhân dân thc thi nhng quyn mà Hiến pháp và pháp luật đã quy định,
ng dụng đầy đủ quyn lợi và làm tròn nghĩa vụ làm ch ca mình.
Người yêu cu cán bộ, đảng viên phi thc s tôn trng quyn làm ch
ca nhân dân.
- Nhà nước cn coi trng vic giáo dục Nhân dân, đồng thi nhân dân
cũng phải t giác phn đu đ có đủ năng lực thc hin quyn dân ch
ca mình. H Chí Minh khẳng định: “Chúng ta là những người lao động
làm ch c nhà. Mun làm ch đưc tt, phải có năng lực làm chủ”.
Không ch tuyên b quyn làm ch của Nhân dân, cũng không chỉ đưa
nhân dân tham gia công việc Nhà nước, mà H Chí Minh còn động viên
nhân dân chun b tốt năng lực làm ch.
lOMoARcPSD| 53331727
Vì Dân : “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân”
- Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, Đảng ta đã dựng lên nước Vit
Nam Dân ch Cng hòa, một nhà nước kiu mới, nhà nước dân ch. Mi
hoạt động của nhà nước dân ch do nhân dân lp lên phi quán trit sâu
sắc “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân”, chứ không vì bt c mc tiêu nào
khác. Nhà nước ta đã tập hp và phát huy sc mạnh ngày càng đông đảo
nhân dân trong việc mưu cầu hnh phúc cho dân, xây dng và bo v
Nhà nước ngày càng vng mnh. Luận điểm vì dân :” Bao nhiêu lợi ích
đều vì dân “ của H Chí Minh đã viết trong tác phm Dân vn ( 1949) có
th làm rõ qua các khía cnh sau :
- Nhn mnh vai trò ca nhân dân: H Chí Minh cho rng nhân dân
gc r ca mi s nghip cách mng. "Bao nhiêu lợi ích đều vì dân" nghĩa
là mi chính sách, kế hoạch, hành động của Đảng và Nhà nước đu phi
ng ti mc tiêu mang li lợi ích cho người dân. Theo tư tưởng H Chí
Minh, s thành công ca cách mng ph thuc vào s ng h và tham
gia tích cc ca qun chúng nhân dân. Nhân dân là nn tng vng chc,
và nếu dân không đồng lòng, mi n lc cách mng s không thành công.
- Chính sách, hành động phi xut phát t nguyn vng ca dân: Bác
khẳng định rõ rng chính quyn và những người lãnh đạo phi lng nghe,
thu hiu nguyn vng ca người dân “lợi ích chung là li ích của dân “,
t đó đề ra các chính sách hp lý. "Vì dân" không ch là khu hiu mà còn
là kim ch nam cho mi hoạt động của Đảng và chính ph. Ch khi li ích
của dân được đt lên hàng
đầu, chính quyn mi thc s phc v và tạo được lòng tin nơi nhân
dân.
- Nhà nước phi gn bó vi nhân dân: H Chí Minh nhn mnh rng
chính quyn phi gần gũi, lắng nghe và phc v nhân dân. Các công vic
của Đảng và chính quyn không phi là mc tiêu t thân, mà là để phc
v nhân dân tốt hơn. Đảng và Nhà nước ch có th vng mnh khi thc
hiện đúng nguyên tắc "vì dân", không vì li ích cá nhân hay li ích cc b.
- Đoàn kết toàn dân: Luận điểm này cũng thể hiện tư tưởng v khối đại
đoàn kết dân tc. Mọi người, bt k dân tc, tôn giáo, giai cấp, đều
quyn li chung và cn được bo v, phát trin. Vì vy, làm tt dân vn
nghĩa là tạo điều kiện để mi tng lớp nhân dân đều được hưng li ích
chung ca xã hội, không để ai b b li phía sau.
lOMoARcPSD| 53331727
=>Tóm li, "bao nhiêu lợi ích đều vì dân" trong tư tưởng H Chí
Minh không ch là nguyên tc ch đạo hành động của Đảng và Nhà nước, mà
còn là nn tng vng chc cho mọi đường li và chính sách, nhm hướng đến
xây dng mt xã hi công bng, dân ch và văn minh, nơi mà người dân được
tôn trọng và hưởng li t các chính sách phát trin.
Vn dng những quan điểm này trong giai đoạn hin nay.
1 . Nhà nước ca dân :
- Dn chng: Chính ph Việt Nam đang thực hin việc tăng cường chính
ph đin t và chuyn đi s để người dân d dàng tiếp cn các dch v công.
Thông qua các h thống như Cổng Dch v công Quc gia
(https://dichvucong.gov.vn/), người dân có th nộp đơn xin cấp giy t, gii
quyết các th tc hành chính và tra cu thông tin mà không cn phải đến trc
tiếp các cơ quan nhà nước.
- Chứng minh: Điều này giúp nâng cao tính minh bch và quyn giám sát
của nhân dân đối vi các hoạt động ca chính quyn. Các th tc trc tuyến đã
giúp gim thi gian ch đợi, tiết kim chi phí, và minh bch hoá các quy trình
công khai, th hin quyn lc của dân được thc thi thông qua vic kim soát
công vic ca chính ph.
2 . Nhà nước do dân :
- Dn chng: Quc hi Việt Nam được bu c bi toàn th nhân dân, đại
din cho ý chí và nguyn vng của người dân. Trong các k hp Quc hi,
người dân có th theo dõi trc tiếp các phiên cht vn và tho lun của các đại
biu quc hi qua truyn hình và các kênh trc tuyến.
- Chứng minh: Người dân còn có th tham gia đóng góp ý kiến vào quá
trình xây dng lut pháp thông qua các cuộc trưng cầu dân ý, ly ý kiến d
tho lut. Ví d, khi sửa đổi Hiến pháp năm 2013, nhà nước đã lấy ý kiến rng
rãi t các tng lớp nhân dân để đảm bo rằng các điều khon lut pháp phn
ánh đúng lợi ích ca xã hội. Điều này khẳng định vic chính quyn do dân bu
ra và hoạt động vì li ích ca dân.
lOMoARcPSD| 53331727
3 . Nhà nước vì dân :
- Dn chứng 1: Trong đại dch COVID-19, Chính ph Việt Nam đã triển khai
nhiu chính sách h tr người dân b ảnh hưởng, như cung cấp các gói h tr
tài chính lên đến 62.000 t đồng (tương đương hơn 2,6 tỷ USD) cho nhng
người lao động mt việc làm, người nghèo, và các doanh nghip b thit hi
kinh tế. Đây là một ví d rõ ràng ca chính sách "vì dân".
- Chng minh: Các gói h tr này nhm đm bo an sinh xã hi cho nhng
người b nh hưng trc tiếp t đại dịch, giúp người dân vượt qua khó khăn và
duy trì cuc sng ổn định. Điều này th hin rõ rng chính quyền luôn đặt li
ích ca người dân lên hàng đầu.
- Dn chứng 2: Chương trình mục tiêu quc gia xây dng nông thôn mi
đã được trin khai rng rãi t năm 2010 với mc tiêu ci thiện điều kin sng
và phát trin bn vng cho các vùng nông thôn. Đến năm 2023, chương trình
đã giúp 98% số xã trong c c đt tiêu chí nông thôn mới, đảm bảo cơ sở h
tầng, điện, nước, và y tế ti các vùng nông thôn.
- Chứng minh: Đây là một ví d đin hình v việc nhà nước không ch tp
trung phát trin các khu vc đô thị mà còn quan tâm đến quyn li của người
dân các vùng nông thôn, gim khong cách phát trin gia các khu vực. Điều
này th hin tinh thn "vì dân" trong chiến lược phát trin đất nước.
4 . Vn dụng quan điểm này trong giai đoạn hin nay :
- Dn chng: Thc hiện các chính sách bình đẳng gii và bo v quyn li
cho ph n và tr em là mt trong nhng nhim v quan trng của Nhà nước
Vit Nam. Lut pháp Vit Nam hin nay có nhiều quy định c th nhằm đảm
bo quyn li ca ph nữ, như Luật Bình đẳng gii, Lut Phòng chng bo lc
gia đình. Nhà nước cũng triển khai các chương trình hỗ tr ph n khi nghip
và phát trin kinh tế, đồng thời đảm bo tr em được tiếp cn giáo dc và
chăm sóc y tế tốt hơn.
- Chng minh: Vic đm bo quyn li cho các nhóm yếu thế, ph n
tr em là minh chng rõ nét cho chính sách "vì dân", khẳng định rng chính
quyền luôn đặt mc tiêu phát trin toàn din và bn vng cho mi thành phn
trong xã hi.
lOMoARcPSD| 53331727
Nhng ví d này giúp làm rõ hơn cách mà các quan điểm "ca dân, do dân, vì
dân" ca Ch tch H Chí Minh được áp dụng và duy trì trong giai đoạn hin
nay, qua đó đảm bo rằng nhà nước Vit Nam luôn phc v li ích ca nhân
dân.
2. Trong tác phm "Dân vận" năm 1949, Chủ tch H Chí Minh đã nhấn mnh
tm quan trng ca nhân dân trong công cuc xây dng và bo v T quc.
Người đã đề cp đến rt nhiu quyn ca nhân dân, tuy nhiên, có th tóm gn
li thành nhng quyền cơ bn sau:
Quyn làm ch:
o Quyn quyết định: Nhân dân có quyn tham gia vào vic quyết
định nhng vn đ quan trng của đất nước,thông qua các
quan đại din ca mình.
o Quyn giám sát: Nhân dân có quyn giám sát hoạt động ca các
cơ quan nhà nước, đảm bo quyn li ca mình.
Quyền được hưởng li ích:
o Quyền được hưởng thành qu: Nhân dân có quyền được hưng
nhng thành qu do mình và xã hi to ra.
o Quyền được bo v: Nhà nước có trách nhim bo v quyn
li ích hp pháp ca công dân.
Quyền được tham gia:
o Quyn tham gia các hoạt động xã hi: Nhân dân có quyn tham
gia vào các hoạt động xã hội, đóng góp vào sự phát trin ca cng
đồng.
o Quyền được phc v: Nhân dân có quyền được phc v bi các
cơ quan nhà nước.
Ngoài ra, xuyên sut tác phm "Dân vn", Ch tch H Chí Minh còn nhn
mạnh đến:
Quyền được biết: Nhân dân có quyền được biết thông tin đầy đủ, chính
xác v các vn đ của đất nước.
Quyền được nói: Nhân dân có quyn t do bày t ý kiến, kiến ngh ca
mình.
lOMoARcPSD| 53331727
Quyền được làm: Nhân dân có quyền được làm vic và to ra ca ci vt
cht cho xã hi.
Ý nghĩa của vic khng định quyn ca nhân dân:
Nn tng ca chế độ hi ch nghĩa: Quan điểm này là nn tng ca
chế độ xã hi ch nghĩa ở Việt Nam, nơi mà quyền lc thuc v nhân
dân.
ng dn cho công tác xây dựng Đảng: Đảng Cng sn Vit Nam luôn
ly nhân dân làm trung tâm, phc v nhân dân.
Động lc cho s phát trin của đất nước: Khi nhân dân được trao
quyn và tham gia vào quá trình quản lý đất nước, h s có động lc đ
đóng góp tích cực vào s phát trin chung.
Tóm li, quyn ca nhân dân mà Ch tch H Chí Minh đề cp trong tác phm
"Dân vn" là rt rng ln và bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sng xã
hội. Quan điểm này khẳng định v trí trung tâm ca nhân dân trong s nghip
xây dng và bo v T quc.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 53331727 CHỦ ĐỀ 4:
Trong tác phẩm Dân vận (1949), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết:
“I- NƯỚC TA LÀ NƯỚC DÂN CHỦ Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân.
Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra.
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại,
quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.” Câu hỏi:
1. Bằng kiến thức đã học và những hiểu biết cá nhân, anh (chị hãy chứng
minh ba luận điểm sau của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân:
- Của dân: “Bao nhiêu quyền hạn đều của dân”
- Do dân: “Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra”
- Vì dân: “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân”
Vận dụng những quan điểm này trong giai đoạn hiện nay.
2. Theo Hồ Chí Minh: “Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.”, “quyền hành và
lực lượng đều ở nơi dân”. Theo anh (chị) “quyền” ở đây là những quyền gì? Bài làm: 1. -
Của dân: “Bao nhiêu quyền hạn đều của dân”
Để chứng minh luận điểm "Bao nhiêu quyền hạn đều của dân" trong tư
tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước dân chủ, chúng ta cần phân tích sâu hơn
về ý nghĩa của câu nói này trong bối cảnh lịch sử và thực tiễn xây dựng đất nước.
1. Nguồn gốc quyền lực của nhà nước : lOMoAR cPSD| 53331727
Quyền lực xuất phát từ nhân dân: Hồ Chí Minh khẳng định rằng quyền
lực của nhà nước không phải do một cá nhân hay một nhóm người nào
đó nắm giữ mà xuất phát từ nhân dân. Nhân dân là chủ thể của xã hội, là
người tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần.
Quyền làm chủ của nhân dân: Quyền hạn của nhân dân không chỉ dừng
lại ở việc bầu cử đại biểu mà còn bao gồm quyền tham gia quản lý nhà
nước, quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
2. Thể hiện qua các hình thức dân chủ :
Chính quyền nhân dân: Việc xây dựng chính quyền nhân dân các cấp, từ
xã đến trung ương, là minh chứng rõ ràng nhất cho việc quyền lực thuộc về nhân dân.
Đại biểu dân cử: Các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
được nhân dân bầu ra để đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
Tham gia quản lý nhà nước: Nhân dân được khuyến khích tham gia vào
các hoạt động quản lý nhà nước, đóng góp ý kiến vào các vấn đề của đất nước.
3. Ý nghĩa của việc nhân dân nắm giữ quyền lực :
Bảo đảm quyền lợi của nhân dân: Khi quyền lực thuộc về nhân dân, các
chính sách và pháp luật sẽ được xây dựng và thực hiện vì lợi ích của nhân dân.
Tăng cường tính dân chủ: Việc nhân dân nắm giữ quyền lực sẽ giúp tăng
cường tính dân chủ, tạo điều kiện để nhân dân được làm chủ đất nước.
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết: Khi nhân dân cảm thấy mình là chủ
nhân của đất nước, họ sẽ tích cực tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4. Áp dụng trong thực tiễn :
Hiến pháp và pháp luật: Hiến pháp và pháp luật của Việt Nam đều khẳng
định vai trò chủ thể của nhân dân và quy định các quyền dân chủ cơ bản của công dân.
Các hoạt động dân chủ: Các hoạt động dân chủ như bầu cử, trưng cầu ý
dân, đối thoại trực tiếp giữa người dân và lãnh đạo được tổ chức thường xuyên. lOMoAR cPSD| 53331727
Phát triển kinh tế - xã hội: Các chính sách phát triển kinh tế - xã hội đều
hướng đến mục tiêu nâng cao đời sống của nhân dân. Kết luận:
Luận điểm "Bao nhiêu quyền hạn đều của dân" của Hồ Chí Minh là một trong
những nguyên lý cơ bản của nhà nước ta. Việc khẳng định quyền lực thuộc về
nhân dân không chỉ là một lý tưởng mà còn được thể hiện rõ nét trong thực
tiễn xây dựng và phát triển đất nước.
Do dân: “Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra”
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước do Nhân dân trước hết là nhà nước do
Nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhân dân cử ra, tổ chức nên nhà
nước dựa trên nền tảng pháp lý của một chế độ dân chủ và theo các trình tự
dân chủ với các quyền bầu cử, phúc quyết...
- Nhà nước do Nhân dân còn có nghĩa là dân làm chủ. Người khẳng định
rõ: “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ”.
Nếu “dân là chủ” xác định vị thế của Nhân dân đối với quyền lực nhà
nước, thì “dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của Nhân dân
với tư cách là người chủ. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, “nhân dân có
quyền lợi làm chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân, giữ
đúng đạo đức công dân”. Dân có nghĩa vụ và trách nhiệm đóng góp trí
tuệ, sức người, sức của đề tổ chức, xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
- Trong nhà nước do Nhân dân làm chủ, nhà nước phải tạo điều kiện để
nhân dân thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã quy định,
hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình.
Người yêu cầu cán bộ, đảng viên phải thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
- Nhà nước cần coi trọng việc giáo dục Nhân dân, đồng thời nhân dân
cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ
của mình. Hồ Chí Minh khẳng định: “Chúng ta là những người lao động
làm chủ nước nhà. Muốn làm chủ được tốt, phải có năng lực làm chủ”.
Không chỉ tuyên bố quyền làm chủ của Nhân dân, cũng không chỉ đưa
nhân dân tham gia công việc Nhà nước, mà Hồ Chí Minh còn động viên
nhân dân chuẩn bị tốt năng lực làm chủ. lOMoAR cPSD| 53331727
Vì Dân : “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân”
- Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, Đảng ta đã dựng lên nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, một nhà nước kiểu mới, nhà nước dân chủ. Mọi
hoạt động của nhà nước dân chủ do nhân dân lập lên phải quán triệt sâu
sắc “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân”, chứ không vì bất cứ mục tiêu nào
khác. Nhà nước ta đã tập hợp và phát huy sức mạnh ngày càng đông đảo
nhân dân trong việc mưu cầu hạnh phúc cho dân, xây dựng và bảo vệ
Nhà nước ngày càng vững mạnh. Luận điểm vì dân :” Bao nhiêu lợi ích
đều vì dân “ của Hồ Chí Minh đã viết trong tác phẩm Dân vận ( 1949) có
thể làm rõ qua các khía cạnh sau :
- “Nhấn mạnh vai trò của nhân dân: Hồ Chí Minh cho rằng nhân dân là
gốc rễ của mọi sự nghiệp cách mạng. "Bao nhiêu lợi ích đều vì dân" nghĩa
là mọi chính sách, kế hoạch, hành động của Đảng và Nhà nước đều phải
hướng tới mục tiêu mang lại lợi ích cho người dân. Theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, sự thành công của cách mạng phụ thuộc vào sự ủng hộ và tham
gia tích cực của quần chúng nhân dân. Nhân dân là nền tảng vững chắc,
và nếu dân không đồng lòng, mọi nỗ lực cách mạng sẽ không thành công.
- Chính sách, hành động phải xuất phát từ nguyện vọng của dân: Bác
khẳng định rõ rằng chính quyền và những người lãnh đạo phải lắng nghe,
thấu hiểu nguyện vọng của người dân “lợi ích chung là lợi ích của dân “,
từ đó đề ra các chính sách hợp lý. "Vì dân" không chỉ là khẩu hiệu mà còn
là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng và chính phủ. Chỉ khi lợi ích
của dân được đặt lên hàng
đầu, chính quyền mới thực sự phục vụ và tạo được lòng tin nơi nhân dân.
- Nhà nước phải gắn bó với nhân dân: Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng
chính quyền phải gần gũi, lắng nghe và phục vụ nhân dân. Các công việc
của Đảng và chính quyền không phải là mục tiêu tự thân, mà là để phục
vụ nhân dân tốt hơn. Đảng và Nhà nước chỉ có thể vững mạnh khi thực
hiện đúng nguyên tắc "vì dân", không vì lợi ích cá nhân hay lợi ích cục bộ.
- Đoàn kết toàn dân: Luận điểm này cũng thể hiện tư tưởng về khối đại
đoàn kết dân tộc. Mọi người, bất kể dân tộc, tôn giáo, giai cấp, đều có
quyền lợi chung và cần được bảo vệ, phát triển. Vì vậy, làm tốt dân vận
nghĩa là tạo điều kiện để mọi tầng lớp nhân dân đều được hưởng lợi ích
chung của xã hội, không để ai bị bỏ lại phía sau. lOMoAR cPSD| 53331727
=>Tóm lại, "bao nhiêu lợi ích đều vì dân" trong tư tưởng Hồ Chí
Minh không chỉ là nguyên tắc chỉ đạo hành động của Đảng và Nhà nước, mà
còn là nền tảng vững chắc cho mọi đường lối và chính sách, nhằm hướng đến
xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, nơi mà người dân được
tôn trọng và hưởng lợi từ các chính sách phát triển.
Vận dụng những quan điểm này trong giai đoạn hiện nay. 1 . Nhà nước của dân : -
Dẫn chứng: Chính phủ Việt Nam đang thực hiện việc tăng cường chính
phủ điện tử và chuyển đổi số để người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ công.
Thông qua các hệ thống như Cổng Dịch vụ công Quốc gia
(https://dichvucong.gov.vn/), người dân có thể nộp đơn xin cấp giấy tờ, giải
quyết các thủ tục hành chính và tra cứu thông tin mà không cần phải đến trực
tiếp các cơ quan nhà nước. -
Chứng minh: Điều này giúp nâng cao tính minh bạch và quyền giám sát
của nhân dân đối với các hoạt động của chính quyền. Các thủ tục trực tuyến đã
giúp giảm thời gian chờ đợi, tiết kiệm chi phí, và minh bạch hoá các quy trình
công khai, thể hiện quyền lực của dân được thực thi thông qua việc kiểm soát
công việc của chính phủ. 2 . Nhà nước do dân : -
Dẫn chứng: Quốc hội Việt Nam được bầu cử bởi toàn thể nhân dân, đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của người dân. Trong các kỳ họp Quốc hội,
người dân có thể theo dõi trực tiếp các phiên chất vấn và thảo luận của các đại
biểu quốc hội qua truyền hình và các kênh trực tuyến. -
Chứng minh: Người dân còn có thể tham gia đóng góp ý kiến vào quá
trình xây dựng luật pháp thông qua các cuộc trưng cầu dân ý, lấy ý kiến dự
thảo luật. Ví dụ, khi sửa đổi Hiến pháp năm 2013, nhà nước đã lấy ý kiến rộng
rãi từ các tầng lớp nhân dân để đảm bảo rằng các điều khoản luật pháp phản
ánh đúng lợi ích của xã hội. Điều này khẳng định việc chính quyền do dân bầu
ra và hoạt động vì lợi ích của dân. lOMoAR cPSD| 53331727 3 . Nhà nước vì dân : -
Dẫn chứng 1: Trong đại dịch COVID-19, Chính phủ Việt Nam đã triển khai
nhiều chính sách hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, như cung cấp các gói hỗ trợ
tài chính lên đến 62.000 tỷ đồng (tương đương hơn 2,6 tỷ USD) cho những
người lao động mất việc làm, người nghèo, và các doanh nghiệp bị thiệt hại
kinh tế. Đây là một ví dụ rõ ràng của chính sách "vì dân". -
Chứng minh: Các gói hỗ trợ này nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho những
người bị ảnh hưởng trực tiếp từ đại dịch, giúp người dân vượt qua khó khăn và
duy trì cuộc sống ổn định. Điều này thể hiện rõ rằng chính quyền luôn đặt lợi
ích của người dân lên hàng đầu. -
Dẫn chứng 2: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
đã được triển khai rộng rãi từ năm 2010 với mục tiêu cải thiện điều kiện sống
và phát triển bền vững cho các vùng nông thôn. Đến năm 2023, chương trình
đã giúp 98% số xã trong cả nước đạt tiêu chí nông thôn mới, đảm bảo cơ sở hạ
tầng, điện, nước, và y tế tại các vùng nông thôn. -
Chứng minh: Đây là một ví dụ điển hình về việc nhà nước không chỉ tập
trung phát triển các khu vực đô thị mà còn quan tâm đến quyền lợi của người
dân ở các vùng nông thôn, giảm khoảng cách phát triển giữa các khu vực. Điều
này thể hiện tinh thần "vì dân" trong chiến lược phát triển đất nước.
4 . Vận dụng quan điểm này trong giai đoạn hiện nay : -
Dẫn chứng: Thực hiện các chính sách bình đẳng giới và bảo vệ quyền lợi
cho phụ nữ và trẻ em là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước
Việt Nam. Luật pháp Việt Nam hiện nay có nhiều quy định cụ thể nhằm đảm
bảo quyền lợi của phụ nữ, như Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực
gia đình. Nhà nước cũng triển khai các chương trình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp
và phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo trẻ em được tiếp cận giáo dục và chăm sóc y tế tốt hơn. -
Chứng minh: Việc đảm bảo quyền lợi cho các nhóm yếu thế, phụ nữ và
trẻ em là minh chứng rõ nét cho chính sách "vì dân", khẳng định rằng chính
quyền luôn đặt mục tiêu phát triển toàn diện và bền vững cho mọi thành phần trong xã hội. lOMoAR cPSD| 53331727
Những ví dụ này giúp làm rõ hơn cách mà các quan điểm "của dân, do dân, vì
dân" của Chủ tịch Hồ Chí Minh được áp dụng và duy trì trong giai đoạn hiện
nay, qua đó đảm bảo rằng nhà nước Việt Nam luôn phục vụ lợi ích của nhân dân.
2. Trong tác phẩm "Dân vận" năm 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh
tầm quan trọng của nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Người đã đề cập đến rất nhiều quyền của nhân dân, tuy nhiên, có thể tóm gọn
lại thành những quyền cơ bản sau:
Quyền làm chủ:
o Quyền quyết định: Nhân dân có quyền tham gia vào việc quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước,thông qua các cơ
quan đại diện của mình.
o Quyền giám sát: Nhân dân có quyền giám sát hoạt động của các
cơ quan nhà nước, đảm bảo quyền lợi của mình.
Quyền được hưởng lợi ích:
o Quyền được hưởng thành quả: Nhân dân có quyền được hưởng
những thành quả do mình và xã hội tạo ra.
o Quyền được bảo vệ: Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân.
Quyền được tham gia:
o Quyền tham gia các hoạt động xã hội: Nhân dân có quyền tham
gia vào các hoạt động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng.
o Quyền được phục vụ: Nhân dân có quyền được phục vụ bởi các cơ quan nhà nước.
Ngoài ra, xuyên suốt tác phẩm "Dân vận", Chủ tịch Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh đến:
Quyền được biết: Nhân dân có quyền được biết thông tin đầy đủ, chính
xác về các vấn đề của đất nước.
Quyền được nói: Nhân dân có quyền tự do bày tỏ ý kiến, kiến nghị của mình. lOMoAR cPSD| 53331727
Quyền được làm: Nhân dân có quyền được làm việc và tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Ý nghĩa của việc khẳng định quyền của nhân dân:
Nền tảng của chế độ xã hội chủ nghĩa: Quan điểm này là nền tảng của
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, nơi mà quyền lực thuộc về nhân dân.
Hướng dẫn cho công tác xây dựng Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
lấy nhân dân làm trung tâm, phục vụ nhân dân.
Động lực cho sự phát triển của đất nước: Khi nhân dân được trao
quyền và tham gia vào quá trình quản lý đất nước, họ sẽ có động lực để
đóng góp tích cực vào sự phát triển chung.
Tóm lại, quyền của nhân dân mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập trong tác phẩm
"Dân vận" là rất rộng lớn và bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội. Quan điểm này khẳng định vị trí trung tâm của nhân dân trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.