
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342819 lOMoAR cPSD| 46342819 DANH SÁCH NHÓM STT HỌ&TÊN MSSV CÔNG VIÊC̣ 1 Ngô Trung Tính 2200004767 Phần mở đầu 2 Lê Văn Vũ 2200005515 Phần 2.1 3 Lê Thị Hạnh Uyên 2200005635 Phần 2.2 4 Nguyễn Thị Hồng Hạnh 2200005588 Phần 2.3 5 Trần Hiếu Nhật 2200005930 Phần 2.4 6 Nguyễn Quốc Vỉnh 2200005805 Phần 3.1(Điểm mạnh và cơ hội) 7 Bùi Thị Thanh Vi 2200005945 Phần 3.1(Điểm yếu và thách thức) 8 Ngô Thị Huyền Trang 2200008233 Phần 3.2 9 Đinh Hồ Ngọc Anh 2200009353 Phần 3.3 10 Nguyễn Nhật Nam 2200005760 Phần kết luận
Đề tài tiểu luận giữa kỳ
Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân
tộc? Chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ nền độc lập dân tộc
của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay? Bài làm I. Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần vô giá, những
giá trị nhân văn cao cả. Cuộc đời và sự nghiệp của Người là tấm gương sáng ngời về tư
tưởng và đạo đức cách mạng, là ngọn đuốc soi đường cho cuộc đấu tranh của Đảng,
của nhân dân ta. Chính vì vậy Đại hội lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam (1991)
đã khẳng định: Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho hành động của Đảng, của nhân dân ta. lOMoAR cPSD| 46342819
Lựa chọn con đường đi cho dân tộc ta, Hồ Chí Minh khẳng định: “ Làm tư sản
dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản “. Như vậy ngay từ đầu cho
đến tận mãi sau này trong tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng về độc lập dân tộc được gắn
liền với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng chính trị đặc sắc, là luận điểm trung tâm, là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt và bao trùm trong di sản tư tưởng của Người. Tư tưởng đặc sắc ấy thể
hiện nhất quán mục tiêu của con đường cách mạng mà Người đã lựa chọn, nó vừa đáp
ứng yêu cầu bức xúc của dân tộc và khát vọng của quần chúng nhân dân giành lấy độc
lập tự do, ấm no, hạnh phúc, giải phóng cuộc đời lầm than đói khổ dưới ách thống trị
tàn bạo của chủ nghĩa thực dân, đế quốc và bè lũ tay sai. Tư tưởng ấy đã đưa dân tộc ta
đến độc lập, tự do, Bắc - Nam sum họp một nhà và ngày nay đó là nguồn sức mạnh
trong sự nghiệp xây dựng một xã hội Việt Nam mới xã hội chủ nghĩa dân giàu nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Kế thừa các quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về con đường đi cho dân tộc
Việt Nam, Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011), Đảng ta tiếp
tục khẳng định: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đảm bảo cho dân tộc ta có độc lập, tự do
thực sự, đất nước phát triển phồn vinh nhân dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc”. Có
thể nói đây là sự tổng kết sâu sắc về lịch sử và lý luận của quá trình cách mạng nước ta,
là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong đường lối cách mạng của Đảng, từ khi Đảng ra đời cho đến nay.
Mặt khác, sau sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu cũ, các thế lực đế
quốc và bọn phản động trong nước đang cố tìm mọi cách nhằm xóa bỏ các nước xã hội
chủ nghĩa còn lại. Một trong những thủ đoạn về lý luận của chúng là cố tìm cách xuyên
tạc dẫn đến phủ nhận vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin và cho rằng “Chủ nghĩa xã hội
là một sai lầm của lịch sử”, do đó việc lựa chọn con đường đi của dân tộc ta là gắn độc
lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội cũng là một sai lầm. Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa
Mác - Lênin, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của các lực lượng tiến bộ
ở Việt Nam và trên thế giới đòi hỏi những người cách mạng phải kiên định lập trường
quan điểm, đồng thời phải chủ động hơn trong cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, lOMoAR cPSD| 46342819
lý luận nhằm chống lại sự xuyên tạc lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh của
các thế lực thù địch.
Vì vậy, việc tìm hiểu sâu hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, và sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa
vô cùng to lớn. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi quyết định chọn đề tài: “ Tư
tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng
của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
II. Nội dung, quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc
2.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc. •
Độc lập, tự do là những phạm trù nền tảng của việc hình thành một quốc gia
mà ở đó con người tìm kiếm được đời sống thông thường của mình, đời sống
phát triển của mình và hạnh phúc của mình. Đôc lậ p ḷ à sự toàn vẹn của lãnh
thổ và toàn vẹn về các giá trị của dân tôc. Tự do tức là người ta c ̣ ó thể phát
triển hết năng lực vốn có của mình. Tự do là quyền phát triển, tự do không
phải chỉ đơn thuần là quyền chính trị. Tự do mà gắn liền với độc lập tức là tự
do gắn liền với sự cư trú của người dân trên chính lãnh thổ của họ. •
Đôc lậ p ṭ ự do là vấn đề thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân
tộc. Con người khi sinh ra có quyền sống, quyền hưởng tự do, hạnh phúc. Họ
lao động và đấu tranh cũng nhằm hướng đến những quyền đó. Trải qua quá
trình đấu tranh sinh tồn, con người gắn bó với nhau trong một vùng địa lí nhất
định, hình thành nên những vùng lãnh thổ riêng với những phong cách lối
sống riêng. Sự xâm lược của nước ngoài với những chính sách thống trị, đàn
áp khiến họ trở thành nô lệ, mất độc lập, tự do và họ phải phụ thuôc ṿ ào nước
ngoài. Lịch sử loài người đã chứng kiến biết bao cuộc đấu tranh chống lại sự
xâm lược của của các nước đế quốc của các dân tộc trên thế giới để giành lại
đôc lậ p, ṭ ự do – quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm. lOMoAR cPSD| 46342819 •
Đối với dân tộc ta thì khát vọng được độc lập, tự do cũng là một khát vọng
mãnh liệt nhất cháy trong mỗi con người Việt Nam ta lúc bấy giờ. Dân tộc ta
từ khi dựng nước đã chứng kiến biết bao cuộc xâm lược. Khi có kẻ thù đến
thì nhân dân ta không phân biệt là già trẻ hay gái trai đồng sức đồng lòng kiên
quyết chống lại và đứng lên giành cho bằng được độc lập dân tộc. Bà Trưng,
Bà Triệu, Ngô Quyền, Lý Thường Kiệt, Lê Lợi, Quang Trung… những cái tên
gắn với những cuộc kháng chiến chống nhà Hán, Nam Hán, nhà Tống, nhà
Minh, nhà Thanh…đã trở thành bản anh hùng ca trong trang sử vẻ vang của
dân tôc ta. Ṛ ồi sau đó là cuôc kḥ áng chiến chống Pháp, chống Mĩ ác liêt, ḍ
ù kẻ thù mạnh hơn ta nhiều lần nhưng toàn dân ta đã chiến đấu anh dũng,
không ngại hi sinh gian khổ để giành lại đôc lậ p, ṭ ự do cho dân tôc. Ḥ ồ Chí
Minh cũng đã nói: “ Tôi chỉ có môt ham mụ ốn, ham muốn đến tôt bậ c ḷ à
làm sao cho nước ta được hoàn toàn đôc lậ p, dân tạ được hoàn toàn tự do,
đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo măc, ai c ̣ ũng được học hành”. Như vây c ̣ ó
thể nói Hồ Chí Minh khẳng định: “Đôc lậ p, ṭ ự do là quyền thiêng liêng, bất
khả xâm phạm của tất cả các dân tôc ḅ ị áp bức trên thế giới và là khát vọng
lớn nhất của dân tôc Việ t Nam” đó ḷ à tư tưởng hết sức đúng đắn, không chỉ
với đương thời mà cho đến nay tư tưởng đó vẫn là chân lí của thời đại.
2.2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc cho nhân dân. •
Đảng Cộng sản Việt Nam đảm nhận sứ mệnh lịch sử khi giương cao ngọn cờ
cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân để giải phóng đất nước khỏi ách đô hộ
của ngoại bang, xóa bỏ chế độ cũ và thiết lập, xây dựng nên chế độ mới, cuộc
sống mới tiến bộ hơn. Tính cách mạng và nhân văn thể hiện ở đó. Trải qua rất
nhiều sóng gió thời cuộc, điều ấy vẫn chẳng mảy may thay đổi, có sự chuyển
dịch về sách lược, chiến thuật nhưng mục tiêu cao cả của con đường do Đảng
và Bác Hồ lựa chọn vẫn giữ nguyên theo tinh thần "dĩ bất biến, ứng vạn biến". lOMoAR cPSD| 46342819
Mục tiêu cách mạng, nói ngắn gọn lại vẫn là "độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội". •
Xin được nhắc lại, đôc lậ p dân tộc pḥ ải được gắn liền với tự do và hạnh phúc
của nhân dân. Đó là mục tiêu như đã nói ở trên nhưng cũng là nguyên tắc bất
di bất dịch của Cách mạng Viêt Nam. Sau C̣ ách mạng tháng Tám, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nhiều lần đề cập tới vấn đề cốt tử này. Từ năm 1946, Bác đã
chỉ ra rằng: "Ngày nay, chúng ta đã xây dựng nên nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa. Nhưng nếu nước được độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự
do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì". Bác mong muốn: "Nước ta là nước
dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân".
Người còn căn dặn cán bộ ta: "Các cơ quan của Chính phủ từ toàn quốc đến
các làng đều là đầy tớ của nhân dân…" hay "Việc gì có lợi cho dân, ta phải
hết sức làm. Việc gì có hại cho dân, ta phải hết sức tránh…" •
Hạnh phúc của nhân dân, không gì khác cả, đó chính là ham muốn, ham muốn
tột bậc của Hồ Chí Minh: Ai cũng có cơm ăn, ai cũng có áo măc, aị cũng được
học hành. Diễn đạt rộng hơn thì mỗi người dân thực sự trở thành môt cḥ ủ
nhân của chế đô ṃ ới, còn cán bô cḥ ính quyền phải thực sự là công bôc c ̣ ủa
dân. Họ phải lo nỗi lo của dân, khổ nỗi khổ của dân, đau nỗi đau của dân và
luôn hết lòng vì nhân dân phục vụ. Chính quyền cách mạng là chính quyền
của dân, do dân và vì dân đúng nghĩa, không phải là thứ bánh vẽ rực rỡ hay
khẩu hiêu sang sảng dùng để ṃ ị dân. Các tầng lớp nhân dân trong xã hôi theo
Đ̣ ảng làm Cách mạng tháng Tám và kháng chiến sau này với niềm tin Đảng
Công ṣ ản Viêt Nam không c ̣ ó quyền lợi nào khác ngoài quyền lợi của dân tôc.̣
2.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Trong quá trình đi xâm lược, bọn thực dân, đế quốc hay sử dụng chiêu bài mị
dân, thành lập các chính phủ bù nhìn bản xứ tuyên truyền cái “độc lập tự do” giả hiệu
cho nhân dân các nước thuộc địa. lOMoAR cPSD| 46342819
Nhằm để che đậy cái bản chất “ăn cướp” và “giết người” của chúng.
- Về bản chất của quân đội ngụy và ngụy quyền tay sai thì Hồ Chí Minh đãnhiều
lần đề cập trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ bằng những câu như: "Chúng
dựng lên ngụy quân, ngụy quyền dùng làm công cụ phản quốc hại dân, "Chúng nuôi
dưỡng ngụy quyền, ngụy quân làm công cụ hại dân phản nước,..
- Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệtđể
trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự
quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng..., thì độc
lập đó chẳng có ý nghĩa g. Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia do dân tộc đó tự quyết
định. Người khẳng định: “Nước Việt Nam là của người Việt Nam, do dân tộc Việt Nam
quyết định, nhân dân Việt Nam không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài.
- Sau Cách mạng Tháng Tám, nước ta gặp nạn thù trong giặc ngoài, Người
đãcùng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sử dụng nhiều biện pháp, trong đó có
biện pháp ngoại giao, để bảo vệ nền độc lập thật sự của đất nước. Người đã thay mặt
Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6-3-1946, theo đó:
“Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do
có Chính phủ của mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của mình.
Đây là thắng lợi bước đầu của một sách lược ngoại giao hết sức khôn khéo, mềm dẻo,
linh hoạt nhưng có nguyên tắc, một phương pháp biết thắng từng bước của Hồ Chí
Minh và là một minh chứng cho tính đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Thời kỳ 1945-1954: Bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng những cơ sở đầu
tiêncủa chủ nghĩa xã hội, thực hiện “kháng chiến và kiến quốc”. Đường lối đó phù hợp
với quy luật phát triển lịch sử dân tộc: dựng nước đi đôi với giữ nước, bảo vệ độc lập
thật sự của Tổ quốc và xây dựng từng bước chế độ mới.
- Kế thừa và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh cho rằng:
“Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự lOMoAR cPSD| 46342819
can thiệp ở ngoài vào”. Nghiên cứu cách mạng Pháp và cách mạng Mỹ, Hồ Chí Minh
đã nhận xét: “Cách mệnh đã 4 lần rồi, mà nay công nông Pháp hẵng còn phải mưu cách
mệnh lần nữa mới hòng thoát khỏi vòng áp bức” hay“Mỹ tuy rằng cách mệnh thành
công đã hơn 150 năm nay, nhưng công nông vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ lo tính cách mệnh
lần thứ hai”. Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, Hồ Chí Minh nhận thấy: “Trong
thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa
là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình
đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam”. Từ đó, Người
cho rằng: “Chúng ta đã hy sinh làm cách mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm
sao cách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít
người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc". Với tinh
thần “Nước Việt Nam là của người Việt Nam”,Hồ Chí Minh khẳng định lập trường của
Việt Nam là: “Việt Nam hoàn toàn thống nhất và độc lập, “có quốc hội riêng, “chính
phủ riêng, “quân đội riêng”, “ngoại giao riêng”, “kinh tế và tài chính riêng”, đó chính
là những điều kiện nhằm đảm bảo cho Việt Nam trở thành một dân tộc độc lập, tự do
thật sự, hoàn toàn và triệt để.
2.4. Độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về
ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng... thì độc lập đó chẳng
có ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong hoàn cảnh nước ta còn nhiều khó khăn sau
Cách mạng tháng Tám, Người đã thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp
“Hiệp định Sơ bộ" (6-3-1946), theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của mình,
quân đội của mình, tài chính của mình".
Sau Cách mạng tháng Tám, lợi dụng tình hình đất nước ta còn đang rối ren, thực dân Pháp
lại bày ra cái gọi là “Nam Kỳ tự trị” hòng chia cắt nước ta lần nữa. Trong hoàn cảnh
đó, Bác đã khẳng định trong “Thư gửi đồng bào Nam Bộ” (1946): “Đồng bào Nam Bộ lOMoAR cPSD| 46342819
là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ
thay đổi”. Mặc dù sau Hiệp định Giơnevơ (1954), nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai
miền, Người vẫn tiếp tục kiên trì đấu tranh thống nhất đất nước.
Tháng 2-1958, Người khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”.
Trong “Di chúc”, Người đã thể hiện niềm tin tuyệt đối và thắng lợi của cách mạng: “Tổ
quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”.
Có thể thấy rằng, tư tưởng trên là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh coi hòa bình, thống nhất, bảo đảm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc là một nguyên tắc không thể nhân nhượng. Ngay sau thắng lợi của Hiệp định
Giơnevơ năm 1954, thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai chủ trương biến giới
tuyến tạm thời thành biên giới chia cắt hai miền Nam Bắc của đất nước, nhưng Hồ Chí
Minh khẳng định Việt Nam: “kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền
thiêng liêng nhất: Toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước” và “chúng
tôi quyết dùng tất cả sức mình để giành được nền độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ
của chúng tôi”; “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, ý chí thống nhất Tổ
quốc của nhân dân cả nước không bao giờ lay chuyển”. Và điều mong muốn cuối cùng
của Người đó là: “Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt
Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”.
III. Vai trò của công dân, sinh viên trong việc bảo vệ độc lập dân tộc
3.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến độc lập dân tộc của Việt Nam hiện nay.
1. Điểm mạnh và cơ hội •
Đoàn kết: Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đại đoàn kết toàn dân tộc là đường
lối chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, là cội nguồn sức mạnh của lOMoAR cPSD| 46342819
mọi thành công, chiến thắng. Quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc đã đem lại những thành tựu to lớn. •
Lực lượng quân đội: Xây dựng Quân đội nhân dân,… cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng
lên hiện đại. Thực hiện chủ trương đó, những năm gần đây, Quân đội được điều
chỉnh, xây dựng theo hướng “tinh, gọn, mạnh”, một số lực lượng được đầu tư
tiến thẳng lên hiện đại, chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu không ngừng
được nâng lên, phát huy tốt vai trò nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc. •
Quốc phòng: Quan điểm về quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế và đối
ngoại quốc phòng tạo nguồn lực quan trọng để xây dựng quân đội hiện đại là bộ
phận quan trọng trong hệ thống quan điểm, đường lối lãnh đạo cách mạng của
Đảng, là “kim chỉ nam” cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. •
Ổn định chính trị: Sự ổn định và phát triển bền vững của một chế độ chính trị
phụ thuộc vào nhiều nhân tố: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại. Chế độ chính trị ở nước ta hiện nay là chế độ xã hội chủ nghĩa
do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là chế độ nhất nguyên chính trị, do nhân dân làm
chủ. Đảng vừa là hạt nhân của hệ thống chính trị, vừa là người lãnh đạo hệ thống
chính trị, là tổ chức nòng cốt của chế độ chính trị, vừa là lực lượng lãnh đạo chế
độ chính trị thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ Quốc.
2. Điểm yếu và thách thức •
Việt Nam có vị trí địa lý đặc thù, chịu tác động lớn từ các thách thức an ninh
phi truyền thống, ảnh hưởng lớn đến nguồn lực. Chẳng hạn tình hình Biển
Đông và các vấn đề an ninh khu vực, các vấn đề an ninh phi truyền thống như
biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước... đặt ra nhiều thách thức, thậm chí nguy
cơ bùng phát thành xung đột không thể loại trừ. •
Nền kinh tế nước ta còn phát triển chưa bền vững, còn nhiều hạn chế, yếu kém,
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các vấn đề an ninh phi truyền thống khác gây ra. lOMoAR cPSD| 46342819
Việt Nam cũng phải cạnh tranh với các nước khác về các nhà đầu tư tiềm năng,
đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ cao
3.2 Nguyên nhân thực trạng tại Việt Nam trong tư tưởng Hồ Chí Minh •
Nguyên nhân khách quan:
o Sự xâm lược của thực dân Pháp: Việt Nam phải chịu ách đô hộ của thực
dân Pháp trong hơn 80 năm, dẫn đến tình trạng bị bóc lột, áp bức nặng nề
về kinh tế, văn hóa, xã hội.
o Sự thống trị của chế độ phong kiến: Chế độ phong kiến lạc hậu, mục
nát, cản trở sự phát triển kinh tế, xã hội, kìm hãm tiềm năng của đất nước và con người.
o Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới: Cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới 1929-1933 khiến cho nền kinh tế Việt Nam vốn đã yếu ớt
càng thêm kiệt quệ, đời sống nhân dân thêm khổ cực. •
Nguyên nhân chủ quan:
o Sự non kém về nhận thức: Nhận thức của đa số nhân dân còn hạn chế,
chưa có ý thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc đấu
tranh giành độc lập, tự do.
o Sự thiếu tổ chức: Thiếu tổ chức lãnh đạo thống nhất, chưa có một phong
trào cách mạng rộng khắp, mạnh mẽ.
o Sự yếu kém về lực lượng: Lực lượng cách mạng còn yếu, chưa đủ sức
mạnh để đánh đổ ách thống trị của thực dân, phong kiến.
3.3 Biện pháp để phát huy vai trò của sinh viên trong bảo vệ nền độc lập dân tộc:
Nâng cao nhận thức cho sinh viên về tầm quan trọng của bảo vệ nền độc lập dân tộc: lOMoAR cPSD| 46342819 ●
Tổ chức các buổi học, hội thảo, diễn đàn về lịch sử dựng nước
và giữ nướccủa dân tộc, về những hy sinh to lớn của các thế hệ cha ông trong
công cuộc bảo vệ độc lập dân tộc. ●
Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho sinh viên về chủ quyền
lãnh thổ,biển đảo của Việt Nam, về các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù
địch chống phá đất nước. ●
Khuyến khích sinh viên tìm hiểu về các tấm gương anh hùng,
liệt sĩ đã hysinh vì độc lập dân tộc.
Trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng cần thiết để bảo vệ nền độc lập dân tộc: ●
Tăng cường giáo dục cho sinh viên về lòng yêu nước, tinh thần
tự hào dântộc, ý thức trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc. ●
Rèn luyện cho sinh viên bản lĩnh chính trị, khả năng phân biệt
đúng sai, đấutranh chống các quan điểm sai trái, thù địch. ●
Trang bị cho sinh viên kiến thức về quốc phòng, an ninh, về sử
dụng cácphương tiện thông tin đại chúng để đấu tranh trên mạng xã hội.
Tạo điều kiện cho sinh viên tham gia vào các hoạt động bảo vệ nền độc lập dân tộc: ●
Khuyến khích sinh viên tham gia các phong trào thanh niên yêu
nước, họctập và làm theo tấm gương Bác Hồ. ●
Tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các hoạt động tình nguyện
vì an ninhTổ quốc, bảo vệ môi trường biển đảo. ●
Hỗ trợ sinh viên nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật phục vụ quốc phòng,an ninh. lOMoAR cPSD| 46342819
Gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục cho sinh viên
về bảo vệ nền độc lập dân tộc: ●
Tổ chức các buổi họp phụ huynh học sinh để tuyên truyền về
trách nhiệm củagia đình trong việc giáo dục con em về lòng yêu nước, ý thức bảo vệ Tổ quốc. ●
Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý, giáo
dục sinh viên,kịp thời phát hiện và ngăn chặn những biểu hiện vi phạm pháp
luật, trái với đạo đức xã hội.
Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên và các hội đoàn, tổ chức trong trường học: ●
Tổ chức Đoàn thanh niên và các hội đoàn, tổ chức trong trường
học cầnthường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục cho sinh viên về bảo vệ
nền độc lập dân tộc. ●
Tạo môi trường cho sinh viên học tập, rèn luyện, phát triển toàn
diện, gópphần xây dựng đất nước.
Ngoài ra, cần có sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các
ban ngành đoàn thể đối với công tác giáo dục cho sinh viên về bảo vệ nền độc lập dân
tộc. Mỗi sinh viên cần ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ Tổ quốc,
ra sức học tập, rèn luyện, cống hiến sức mình cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Bằng những biện pháp trên, chúng ta có thể phát huy vai trò của sinh viên trong
bảo vệ nền độc lập dân tộc, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, văn minh lOMoAR cPSD| 46342819 IV. Kết luận
Tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc có nguồn gốc từ lịch sử, văn hóa
và các giá trị dân tộc Việt Nam. Người tin rằng độc lập dân tộc là quyền bản thể của
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, và rằng mọi dân tộc đều có quyền tự quyết định về số phận
và tương lai của mình. Người luôn nhấn mạnh về quyền tự chủ và tự quyết định của
dân tộc, từ đó khuyến khích người dân Việt Nam phải tự giác trong việc xây dựng và
bảo vệ độc lập dân tộc.
· Thứ nhất là quyền tự quyết và tự chủ
o Quyền tự quyết của nhân dân là một nguyên tắc cơ bản trong luật phápquốc
tế hiện đại, ràng buộc với Liên Hợp Quốc là cơ quan giải thích có thẩm
quyền các quy tắc của Hiến chương. Nó tuyên bố rằng các dân tộc, dựa
trên sự tôn trọng nguyên tắc về quyền bình đẳng trước pháp luật và cơ hội
bình đẳng, có quyền tự do lựa chọn chủ quyền và địa vị chính trị quốc tế mà không bị can thiệp.
o Quyền tự chủ là quyền đạo đức mà người ta sở hữu, hoặc năng lực chúngta
có để suy nghĩ và đưa ra quyết định cho chính mình cung cấp một mức độ
kiểm soát hoặc quyền lực đối với các sự kiện diễn ra trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người.
o Người tin rằng mọi quốc gia và dân tộc đều có quyền tự quyết định về
sốphận và tương lai của mình mà không bị can thiệp từ bên ngoài.
· Thứ hai là tự do và độc lập
o Môt đ ̣ ất nước phát triển, môt x ̣ ã hôi trong ṣ ạch, môt cḥ ế đô dân cḥ ủ là
ước mong của nhân dân ta. Người dân Viêt Nam tḥ ực sự có hạnh phúc
ngay trên Tổ quốc mình khi những điều đó trở thành hiên tḥ ực. Đôc lậ p ̣
dân tôc ṿ à hạnh phúc nhân dân mãi mãi gắn liền với nhau như đôi cánh lOMoAR cPSD| 46342819
nâng đất nước Việt Nam vô cùng yêu dấu bay cao, vươn xa, cùng nhân
loại tiến về phía trước.
o Người khích lệ người dân Việt Nam phải đấu tranh để giành lấy tự do
vàđộc lập khỏi sự chiếm đóng và áp bức từ các thực thể ngoại bang.
· Thứ ba là quốc gia độc lập, dân chủ, văn minh
o “Độc lập, dân chủ, văn minh” là những mục tiêu không tách rời nhau,
bổsung cho nhau, mục tiêu này làm cơ sở, điều kiện, tiền đề cho mục tiêu
kia. Đó là những mục tiêu lâu dài, những giá trị bền vững, từng bước được
hiện thực hóa trong quá trình đổi mới đất nước trên con đường xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
o Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định “Chúng ta đã đạt
đượcnhững thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn
diện hơn so với những năm trước đổi mới. Với tất cả sự khiêm tốn, chúng
ta vẫn có thể nói rằng: Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực,
vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”. Đại hội XIII đã khẳng định, Cả dân
tộc Việt Nam đang hòa nhịp vào dòng chảy của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế với “khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc “phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành
nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
o Người không chỉ nói về việc giành lấy độc lập dân tộc mà còn về việcxây
dựng một quốc gia dân chủ và văn minh, nơi mà mọi công dân đều có quyền và nghĩa vụ.
· Yếu tố quan trọng nhất là đoàn kết dân tộc:
o Tư tưởng đoàn kết, đại đoàn kết toàn dân tộc giữ vị trí đặc biệt quantrọng,
nhất quán và xuyên suốt trong đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, lOMoAR cPSD| 46342819
pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Trải qua các thời kỳ cách mạng, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc ngày càng được hoàn thiện, phát triển.
o Nhân dân đóng vai trò chủ thể, vị trí trung tâm trong quá trình xây dựng,
phát triển và bảo vệ tổ quốc.
o Hồ Chí Minh khuyến khích sự đoàn kết của tất cả các tầng lớp dân cưtrong
xã hội Việt Nam, bao gồm nông dân, công nhân, sinh viên và trí thức, để
chung sức đấu tranh cho độc lập dân tộc.
Để bảo vệ nền độc lập dân tộc của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, có một số biện pháp cần thiết:
· Giáo dục và tạo nhận thức
o Tăng cường giáo dục để tạo ra một xã hội có nhận thức về giá trị của
độclập dân tộc và lòng yêu nước.
o Thứ nhất là giáo dục cho sinh viên nâng cao nhận thức quan điểm củaĐảng
và Nhà nước về an ninh mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
o Thứ hai là tuyên truyền, giáo dục cho sinh viên nâng cao nhận thức,những
quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
o Thứ ba là bồi dưỡng cho sinh viên các kỹ năng nhận diện các âm mưu,thủ
đoạn tiến công mạng để chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
o Thứ tư là giáo dục cho sinh viên nâng cao ý thức phòng tránh, tự vệ vàbiết
sử biện pháp kỹ thuật để khắc phục hậu quả trong trường hợp bị tiến công trên. lOMoAR cPSD| 46342819
· Biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của công
nghệ, phát triển bản thân phù hợp. Trong quá trình hội nhập phải luôn tỉnh táo để không
đánh mất bản sắc văn hóa của dân tộc, phải dung hòa được nếp sống hiện đại với những
giá trị truyền thống, hòa nhập nhưng không hòa tan. Để thực hiện nhiệm vụ đó, mỗi
sinh viên phải phát huy tinh thần tự học tập, tự rèn luyện.
· Luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Sinh viên Việt Nam phải có nhiệm
vụ tự mình nâng cao nhận thức trị, học và làm theo Bác, hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong
việc loại bỏ các thông tin xuyên tạc, tiêu cực khỏi các nền tảng mạng xã hội, tuyên
truyền đến người thân, bạn bè có cách tiếp nhận thông tin đúng đắn, chính xác.
· Thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn,
học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
· Wikipedia (https://vi.wikipedia.org).
· Tạp chí Cộng sản (https://www.tapchicongsan.org.vn).