lOMoARcPSD| 58794847
1. Quan hệ tư pháp quốc tế phải là một quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có cùng lúc ba yếu
tố nước ngoài (chủ thể của quan hệ người nước ngoài, đối tượng của quan hệ tổn tại nước
ngoài, cơ sở pháp làm phát sinh quan hệ xảy ra nước ngoài).Sai. Vì quan hệ tư pháp quốc tế
chỉ cần có ít nhất một yếu tố nước ngoài trong số ba yếu tố nêu trên.
2. Đối tượng điều chỉnh của pháp quốc tế Việt Nam quan hệ nhân thân tài sản phát
sinh từ các lĩnh vực dân sự, kinh tế, thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình... có yếu tố nước
ngoài.Đúng. đó là cách diễn đạt khác về quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) yếu tố nước ngoài.
3. Trong pháp quốc tế, áp dụng phương pháp xung đột phức tạp hơn phương pháp thực
chất.Đúng. Vì áp dụng phương pháp xung đột cần phải lựa chọn hệ thống pháp luật phù hợp trước
khi sử dụng hệ thống pháp luật được lựa chọn đó để giải quyết quan hệ phát sinh. Trong khi đó,
nếu áp dụng phương pháp thực chất thì quan hệ phát sinh sẽ được giải quyết ngay mà không phải
thông qua bước lựa chọn pháp luật trung gian như phương pháp xung đột.
4. Theo quan điểm chính thống ở Việt Nam hiện nay, pháp quốc tế một ngành luật liên
hệ thống, nằm giữa hệ thống pháp luật quốc gia và hệ thống pháp luật quốc tế.Sai. pháp quốc
tế một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc gia, đối tượng điều chỉnh, phương
pháp điều chỉnh và nguồn riêng.
5. Điều ước quốc tế tập quán quốc tế nguồn của công pháp quốc tế cũng sẽ là nguồn của
pháp quốc tế.Sai. chỉ những điều ước quốc tế, tập quán quốc tế chứa đựng quy phạm,
nguyên tắc tư pháp quốc tế mới có thể là nguồn của tư pháp quốc tế.
6. Hiện nay, pháp luật quốc gia mới nguồn điều chỉnh chủ yếu của pháp quốc tế Việt
Nam.Đúng. Vì các quy phạm, nguyên tắc của tư pháp quốc tế tập trung chủ yếu trong loại nguồn
này. thể thấy rất sự tập trung của quy phạm, nguyên tắc của tư pháp quốc tế trong Hiến pháp
năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015 (Phần thứ năm), Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (Phần thứ
bảy, Phần thứ tám), Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 (Chương VIII)..., các văn bản dưới luật...
1. Xung đột pháp luật nảy sinh trong mọi quan hệ yêu tố nước ngoài.Sai. xung đột pháp luật
là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác nhau cùng có thể điều chỉnh
một quan hệ, đồng ý có xung đột pháp luật tức là đồng ý có thể áp dụng pháp luật nước ngoài.
lOMoARcPSD| 58794847
Trong khẳng định trên có cụm từ “mọi quan hệ có yếu tố nước ngoài", cụm từ này cho phép hiểu
là bất kỳ quan hệ nào yếu tố nước ngoài, không chỉ là các quan hệ dân sự còn cả các quan
hệ hình sự, hành chính, nếu yếu tố nước ngoài đều hiện tượng xung đột pháp luật xảy ra.
Như vậy, khẳng định này là sai trong các quan hệ hình sự, hành chính nói riêng hay các quan hệ
luật công nói chung không thể việc áp dụng pháp luật nước ngoài, hay các quan hệ luật công
yếu tố nước ngoài cũng không xung đột pháp luật.Vì vậy, khẳng định xung đột pháp luật nảy
sinh trong mọi quan hệ có yếu tố nước ngoài là sai.
2. Quy phạm xung đột là loại quy phạm duy nhất xác định pháp luật áp dụng.Đúng. Bởi tất cả các
quy phạm pháp luật khác hoặc là quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ
trực tiếp điều chỉnh nội dung quan hệ hoặc các quy phạm quy định trình tự, thủ tục điều chỉnh
quan hệ tố tụng, không quy phạm nào quy định vấn để xác định pháp luật áp dụng như quy
phạm xung đột.
3. Quy phạm xung đột nằm trong điều ước quốc tế và quy phạm xung đột nằm trong luật quốc gia
dẫn chiếu luật đều là dẫn chiếu đến quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan
hệ.Sai. Quy phạm xung đột thống nhất nằm trong điều ước quốc tế dẫn chiếu luật dẫn chiếu
đến phần quy định về quyền và nghĩa vụ, còn quy phạm xung đột thông thường nằm trong luật
quốc gia dẫn chiếu luật là dẫn chiếu đến cả phần quy định về xác định pháp luật áp dụng. Nên
khẳng định trên rằng cả hai loại quy phạm này dẫn chiếu chỉ dẫn chiếu đến phần quy định
quyền và nghĩa vụ là sai.
4. Bảo lưu trật tự công là phủ nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
Sai. Thực chất bảo lưu trật tự công là cơ quan có thẩm quyền không áp dụng pháp luật nước ngoài
nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái nguyên tắc bản của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, bảo lưu trật tự công không phải phủ nhận áp dụng pháp luật nước ngoài, mà quan
có thẩm quyền vẫn áp dụng luật nước ngoài, nhưng khi áp dụng dẫn đến hậu quả trái nguyên
tắc bản của pháp luật Việt Nam mới không áp dụng pháp luật nước ngoài. Còn nếu không
hậu quả trái nguyên tắc cơ
5. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, pháp luật nước ngoài schỉ được áp dụng
trong trường hợp quy phạm xung đột dẫn chiếu đến hoặc các bên lựa chọn.Sai. Ngoài hai
trường hợp trên còn một trường hợp nữa pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng nếu quy phạm
lOMoARcPSD| 58794847
chỉ tới áp dụng luật của nước mối liên hệ gắn nhất quan thẩm quyền xác định
luật nước ngoài chính là pháp luật có mối liên hệ gắn bó nhất thì luật nước ngoài cũng được áp
dụng.
6. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các bên trong quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài có quyền lựa chọn áp dụng tập quán quốc tế.Đúng. Bộ luật Dân sự năm 2015 đặc biệt đề
cao nguyên tắc tự do thỏa thuận của các bên trong quan hệ, vậy hệ thuộc luật lựa chọn (Lex
Voluntatis) cũng được quy định trong nhiều quy phạm xung đột. Sự tự do thỏa thuận không chỉ
giới hạn ở sự cho phép các bên được quyền chọn hệ thống luật áp dụng mà còn thể hiện ở phạm
vi của sự lựa chọn, Điều 666 Bộ luật Dân sự năm 2015 còn cho phép các bên có thể thỏa thuận
áp dụng cả tập quán quốc tế mà không nhất thiết phải là pháp luật của các quốc gia.
7. Tập quán quốc tế sẽ được áp dụng đđiều chỉnh quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài nếu
điềuước quốc tế, luật quốc gia không quy định các bên không thỏa thuận chọn luật áp
dụng.Sai. Điều 666 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tập quán quốc tế sẽ được áp dụng khi
được các bên thỏa thuận.bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật nước ngoài sẽ phải được áp
dụng.Sai, khẳng định này trước đây đúng nêu theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005
(Điều 3).
8. Phạm vi pháp luật được các bên thỏa thuận lựa chọn chỉ bao gồm quy định về quyền nghĩa
vụ mà thôi.Đúng. Điều này được quy định tại khoản 4 Điều 668 Bộ luật Dân sự năm 2015.
sở để quy định như vậy là để đảm bảo tôn trọng sự thỏa thuận của các bên và pháp luật được áp
dụng chính pháp luật các bên mong muốn được áp dụng, không thể xảy ra hiện tượng dẫn
chiếu ngược hoặc dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba - pháp luật các bên không thỏa
thuận lựa chọn.
9. Trong một số trường hợp, luật nước ngoài sẽ không được áp dụng ngay cả khi không trái nguyên
tắc bản của pháp luật Việt Nam.Đúng. Luật nước ngoài sẽ được áp dụng trong một số trường
hợp, ví dụ quy phạm xung đột dẫn chiếu đến, các bên thỏa thuận lựa chọn... nhưng kể cả trong
những trường hợp đó vẫn có ngoại lệ đó là các trường hợp được quy định tại Điều 670 Bộ luật
Dân sự năm 2015 (Trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài), khi việc áp dụng pháp
luật nước ngoài gây hậu quả trái nguyên tắc bản của pháp luật Việt Nam hoặc nội dung của
lOMoARcPSD| 58794847
pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy
định của pháp luật tố tụng.
10. Các đương sự nghĩa vụ cung cấp luật nước ngoài cho Tòa án trong trường hợp đương
sự được quyền lựa chọn pháp luật nước ngoài áp dụng.Đúng. Theo quy định tại khoản 1 Điều
481 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (Xác định cung cấp pháp luật ớc ngoài để Tòa án
áp dụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài), đây là nghĩa vụ của đương
sự. Sở dĩ như vậy bởi yêu cầu áp dụng pháp luật nước ngoài là của các đương sự, họ có quyền
chọn pháp luật nước ngoài thì cũng nghĩa vụ cung cấp pháp luật nước ngoài. Quyền nghĩa
vụ đi đôi với nhau mới đảm bảo sự công bằng cho cả các đương sự lẫn các quan áp dụng
pháp luật. Hơn nữa quy định này còn đảm bảo tăng tính trách nhiệm của các đương sự khi yêu
cầu áp dụng pháp luật nước ngoài, giảm bớt áp lực phải tìm hiểu pháp luật nước ngoài cho
quan thực thi. Thực tế đây cũng không phải yêu cầu gây khó khăn cho các đương sự vì khi lựa
chọn áp dụng pháp luật nước ngoài các đương sự đã phải có những hiểu biết nhất định về pháp
luật sẽ được áp dụng với quan hcủa mình, nay phải cung cấp pháp luật nước ngoài hoàn
toàn có thể thực hiện được.
1. Trong một số trường hợp các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế không có
sự tham gia của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài nhưng sự tham gia của người Việt
Nam định nước ngoài vẫn được xem quan hệ yếu tố nước ngoài về mặt chủ thể.Đúng.
Theo khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quan hệ hôn nhân và gia đình nếu
cả hai bên chủ thể đều là công dân Việt Nam nhưng một hoặc hai bên là người Việt Nam định
ở nước ngoài được xem là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
4. Pháp nhân nước ngoài khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam luôn
được xem pháp nhân mang quốc tịch Việt Nam.Sai. Theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2015,
quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập. Pháp
nhân thành lập tại quốc gia nào sẽ căn cứ vào pháp luật của quốc gia đó để xác định quốc tịch pháp
nhân.
5. Tất cả các chủ thể của pháp quốc tế khi tham gia vào c quan hệ của pháp quốc tế
đều bình đẳng với nhau vquyền nghĩa vụ.Sai. Khác với nhân và pháp nhân, quốc gia chủ
thể đặc biệt, khi tham gia vào quan hệ tư pháp quốc tế sẽ được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.
lOMoARcPSD| 58794847
Điều này tạo ra sự không bình đẳng giữa cá nhân và pháp nhân với quốc gia khi tham gia quan hệ
của tư pháp quốc tế.
6. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Nhà nước Việt Nam được quyền từ bỏ quyền miễn
trừtư pháp để chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do mình xác lập với Nhà nước, pháp nhân,
nhân nước ngoài.Đúng. Theo quy định khoản 1 Điều 100 Bộ luật Dân sự năm 2015, Nhà nước
Việt Nam được từ bỏ quyền miễn trừ trong các trường hợp sau:
a) Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về việc từ
bỏ quyền miễn trừ;
b) Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn trừ;
c) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước Trung ương, địa phương
từ bỏ quyền miễn trừ.
7. Khi tham gia vào các quan hệ tư pháp quốc tế, Nhà nước Việt Nam có thể bị khởi kiện ra các cơ
quan tài phán.Đúng. Đây các trường hợp Nhà nước Việt Nam đã khước từ quyền miễn trừ
pháp. Hầu hết các Hiệp định khuyến khích bảo hộ đầu giữa Việt Nam với các nước, Chính
phủ Việt Nam đã tự nguyện khước từ quyền miễn trừ tư pháp bằng việc cam kết sẽ giải quyết các
tranh chấp phát sinh giữa Chính phủ, các cơ quan của Chính phủ với các đối tác nước ngoài thông
qua các cơ quan tài phán, hoặc các thiết chế tương đương theo quy định của điều ước quốc tế. Đối
với pháp luật trong nước, khoản 4 Điều 14 Luật Đầu năm 2020 của Việt Nam đã quy định rõ:
“Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt
động đầu kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc
Tòa án Việt Nam,...".
1. Nguyên nhân phát sinh xung đột thẩm quyền do pháp luật các nước quy định khác
nhau về dấu hiệu xác định thẩm quyền.Sai. Do pháp luật các nước quy định về dấu hiệu xác
định thẩm quyền chung giống nhau (quốc tịch, nơi cư trú...), khi vụ việc phát sinh, các bên đương
sự có thể đồng thời nộp đơn khởi kiện tại Tòa án của nhiều nước nên các quan này đều thể
có thẩm quyền dẫn đến xung đột thẩm quyền.
lOMoARcPSD| 58794847
2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành chi nhánh, văn phòng đại diện của
quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thể trở thành bi đơn dân sự trong một vụ kiện.sai. Căn
cứ điểm b khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án Việt Nam thẩm quyền
giải quyết các vụ việc n sự yếu tố nước ngoài nếu bị đơn quan, tổ chức chi nhánh,
văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh văn
phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam. Như vậy, bị đơn quan, tổ chức chi
nhánh, văn phòng đại diện chứ không phải chi nhánh, văn phòng đại diện là bị đơn.
3. Công nhận hiệu lực bản án của Tòa án nước ngoài xét xử lại vụ việc xem Tòa án nước
ngoàigiải quyết đúng luật không.Sai. Công nhận hiệu lực bản án của Tòa án nước ngoài
không xét xử lại nội dung vụ việc, Tòa án nước được yêu cầu công nhận chỉ xem xét Tòa án nước
ngoài vi phạm về trình tự thủ tục của nước nơi ra phán quyết hay trái trật tự công nước mình
hay không, nhằm đảm bảo các quyền của đương sự trong bản án (Điều 439 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015).
4. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế được xác định theo điều ước quốc
tế và quy chế hoạt động của tổ chức đó.Đúng. Vì theo quy định tại khoản 2 Điều 467 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 thì: Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế, quan đại diện
của tổ chức quốc tế được xác định trên sở điều ước quốc tế là căn đự để thành lập tổ chức đó,
quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
5. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, Tòa án Việt Nam chỉ xem xét công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.Sai. Còn cả quyết
định về nhân thân, hôn nhân gia đình của các cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài theo
quy định tại khoản 2 Điều 423 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
6. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài thđược gửi đến Bộ pháp hoặc Tòa án Việt Nam thẩm quyền.Đúng. Theo
quy định của Điều 432 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quan nhận đơn yêu cầu công nhận
cho thi hành tại Việt Nam bản án quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài Bộ Tư pháp hoặc
Tòa án có thẩm quyền.
lOMoARcPSD| 58794847
7. Chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của quan, tổ chức nước ngoài quyền trực
tiếp khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Sai.
theo Điều 465 Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh chỉ thể
khởi kiện nếu có ủy quyền của cơ quan, tổ chức nước ngoài.
1. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết do
Trọng tài Việt Nam trọng tài nước ngoài tuyên ngoài lãnh thổ Việt Nam.Sai. Theo khoản 12
Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, phán quyết của trọng tài nước ngoài phân quyết
do trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam để giải
quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn. Như vậy, phán quyết của trọng tài nước ngoài
phải phán quyết do trọng tài nước ngoài tuyên chứ không phải phán quyết do trọng tài Việt Nam
tuyên. Do đó, khẳng định trên là sai.
2. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, trọng tài quốc tế trọng tài được thành lập theo quy
địnhcủa pháp luật trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để tiến hành giải quyết
tranh chấp ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam.Sai. Trọng tài quốc tế
trọng tài giải quyết các vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Trọng tài đó có thể trọng tài được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định của pháp luật trọng tài nước
ngoài. Vì vậy, khẳng địnhtrên là sai.
3. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, thỏa thuận trọng tài thể được lập trước khi tranh chấp
phát sinh hoặc sau khi tranh chấp phát sinh. Đúng. Theo khoản 2 Điều 3 Luật Trọng tài thương
mại năm 2010, thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng trọng tài
tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh. Vì vậy, các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài trước khi có tranh chấp hoặc sau khi có tranh chấp. Do đó, khẳng định trên
là đúng.
4. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, mọi quyết định của trọng tài nước ngoài nước đó
Việt Nam cùng thành viên của Điều ước quốc tế về công nhận và cho thì hành phán quyết của
trọng tài nước ngoài hoặc trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại đều có thể được xem xét công nhận
cho thi hành tại Việt Nam.Sai. Theo khoản 2 Điều 424 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, chỉ
những phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp,
chấm dứt tố tụng trọng tài hiệu lực thi hành mới thể được Tòa án Việt Nam xem xét
lOMoARcPSD| 58794847
công nhận và cho thi hành. Vì vậy, không phải mọi quyết định của trọng tài nước ngoài đều
thể được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
5. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, đối với tranh chấp yếu tố nước ngoài được giải quyết
tại Việt Nam, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài là tiếng Anh.Sai. Theo khoản 2 Điều 10
Luật Trọng tài thương mại năm 2010, đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, tranh chấp mà ít
nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng
tài do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ sử dụng trong
tố tụng trọng tài do Hội đồng trọng tài quyết định. Như vậy, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng
trọng tài không bắt buộc phải là tiếng Anh mà có thể là bất kỳ ngôn ngữ nào do các bên thỏa B
Anh hoặc do Hội đồng trọng tài quyết định (nếu các bên khoản có thỏa thuận).
6. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, trong trường hợp
các bên không thỏa thuận về luật áp dụng, Hội đồng trọng tài sẽ quyết định áp dụng pháp
luật Việt Nam. Sai. Theo khoản 2 Điều 14 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, đối với tranh
chấp có yếu tố nước ngoài, nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng
tài quyết định áp dụng pháp luật Hội đồng trọng tài cho phù hợp nhất. Như vậy, khi các
bên không thỏa thuận luật áp dụng, Hội đồng trọng tài thể lựa chọn luật áp dụng điều
ước quốc tế, tập quán quốc tế, pháp luật của một quốc gia cụ thể hoặc pháp luật Việt Nam chứ
không phải luôn là pháp luật Việt Nam. Do đó, khẳng định trên là sai.
7. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Tòa
án Việt Nam không được quyền xét xử lại tranh chấp đã được trọng tài nước ngoài ra phán
quyết.Đúng. Theo khoản 4 Điều 458 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khi xem xét đơn yêu
cầu công nhận cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại tranh chấp đã được trọng tài
nước ngoài ra phán quyết. Như vậy, khẳng định trên là đúng.
8. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, phán quyết của trọng tài nước ngoài được thi hành tại Việt
Nam ngay sau khi a án Việt Nam ra quyết định công nhận và cho thi hành.Sai. Theo khoản 3
Điều 427 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, phán quyết của trọng tài nước ngoài chỉ được thì
hành tại Việt Nam sau khi quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận cho thi hành phán
quyết của trọng tài nước ngoài đó có hiệu lực pháp luật.
lOMoARcPSD| 58794847
9. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, trường hợp đại diện Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp vắng
mặt trong phiên họp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước
ngoài thì Tòa án phải hoãn phiên họp.Sai. Theo khoản 2 Điều 458 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên
vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
1. Theo pháp luật Việt Nam, quan hệ sở hữu yếu tố nước ngoài quan hệ sở hữu phải có người
nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia.Sai Theo khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015,
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong ba trường hợp sau:
- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài,
- Các bên tham gia đều công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay
đổi,thực hiện hoặc châm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ
dân sự đó ở nước ngoài.
Như vậy, quan hệ sở hữu yếu tố nước ngoài thể là quan hệ sở hữu các bên tham gia đều
công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đối, thực hiện hoặc chấm dứt
quan hệ đó xảy ra tại ớc ngoài hoặc đối tượng của quan hệ đó nước ngoài. Ví dụ trường hợp
công dân Việt Nam mua sở hữu nhà tại Mỹ. Do đó, quan hệ sở hữu yếu tố nước ngoài
không bắt buộc phải có người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài là một bên tham gia quan hệ.
thế, nhận định trên là sai.
2. Theo tư pháp quốc tế Việt Nam, nguyên tắc luật nói tài sản được sử dụng để điều chỉnh tất
cả các quan hệ sẽ hữu tài sản có yếu tố nước ngoài.Sai. Nguyên tắc luật nơi tài sản được sử
dụng để điều chỉnh hầu hết các vấn đề liên quan đến quan hệ sở hữu tài sản. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, hệ thuộc luật nơi có tài sản không được áp dụng. Ví dụ: Theo khoản 2 Điều
678 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sở hữu quyền khác đối với tài sản động sản trên
đường vận chuyển sphải tuân theo luật do các n thỏa thuận hoặc pháp luật của nước nơi
động sản được chuyển đên. Do đó, nhận định nguyên tắc luật nơi tài sản được sử dụng để
điều chỉnh tất cả các quan hệ sở hữu tài sản có yếu tố nước ngoài là sai.
lOMoARcPSD| 58794847
3. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, hệ thuộc luật nơi tài sản không phải
hệthuộc luật duy nhất được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ sở hữu yêu tố nước
ngoài.Đúng. Trong một số trường hợp, quan hệ sở hữu yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh
bởi luật do các bên thỏa thuận hoặc luật nước nơi động sản được chuyển đến hoặc luật quốc tịch
của tàu bay, tàu biển. Ví dụ: theo khoản 2 Điều 678 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sở hữu
quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển sẽ thỏa thuận hoặc pháp luật của
nước nơi động sản được chuyển đến. Hoặc, theo khoản 1 Điều 4 Luật Hàng không dân dụng
Viêt Nam năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014 quy định: “Pháp luật của quốc gia đăng
quốc tịch tàu bay được áp dụng (...) để xác đình các quyền đối với tàu bay”. Vì vậy, khẳng
định hệ thuộc luật nơi tài sản không phải hệ thuộc luật duy nhất được áp dụng đđiều
chỉnh các quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài là đúng.
4. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, quyền sở hữu đối với động sản đang trên
đường vận chuyển luôn được c định theo pháp luật nước nơi tài sản được chuyển đến.Sai.
Theo khoản 2 Điều 678 Bộ luật Dân sự năm 2015: "Quyền sở hữu quyền khác đối với tài sản
động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được
chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác". Như vậy, quyền sở hữu đối với động sản đang
trên đường vận chuyển có thể được xác định theo hệ thống pháp luật mà các bên thỏa thuận (có
thể pháp luật nước nơi động sản được chuyển đi, pháp luật của nước thứ ba hoặc điều ước
quốc tế, tập quán quốc tế). Trong trường hợp các bên không thỏa thuận thì quyền sở hữu và
quyền khác đối với tài sản động sản đang trên đường vận chuyển mới xác định theo pháp luật
của nước nơi động sản được chuyển đến. Chính vì vậy, khẳng định trên là sai.
5. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, tất cả các cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào
Việt Nam đều có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.Sai. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
159 khoản 3 Điều 160 Luật Nhà năm 2014, nhân nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt
Nam phải thỏa mãn hai điều kiện là: “được phép nhập cảnh vào Việt Nam” và “không thuộc diện
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật”. Do đó, không
phải tất cả các nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam đều quyền sở hữu nhà
ở tại Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58794847
6. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, luật nước nơi tài sản luôn được áp dụng đxác
định nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.Sai.
Theo quy định tại Điều 685 Bộ luật Dân sự năm 2015, nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng,
được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện
việc chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc nơi phát sinh lợi ích được hưởng mà không căn cứ pháp
luật.
7. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định
ở nước ngoài sẽ quyền sở hữu nhà tại Việt Nam giống như công dân Việt Nam.Đúng. Theo
đoạn 2 điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014: “Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn
với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định nước ngoài thì được sở hữu
nhà ở ổn định, lâu dài các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam". Như vậy,
khi người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định ớc ngoài sẽ quyền sở hữu nhà
ở tại Việt Nam như công dân Việt Nam.
8. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
trong thời hạn tối đa 50 năm.Sai. Theo điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà năm 2014: "Đối
với nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận (...) nhưng tối đa không quá 50 năm,
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ
nếu nhu cầu". Như vậy, thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài thể được gia hạn nếu
nhu cầu. Do đó, khẳng định người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà tại Việt Nam trong thời
hạn tối đa là 50 năm là sai.
9. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, quyền sở hữu đối với tàu bay sđược xác định theo
pháp luật của nước chủ sở hữu tàu bay quốc tịch.Sai. Theo khoản 1 Điều 4 Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014: dụng (...) để xác định các quyền
đối với tàu bay". Như vậy, “Pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay được áp chiếm hữu
tàu bay) sẽ được xác định theo pháp luật của nước nơi đăng ký quốc tịch tàu bay chứ không phải
pháp luật của nước mà chủ sở hữu tàu bay có quốc tịch. Do đó, nhận định trên là sai.
1. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định trong trường hợp thừa kế theo pháp luật có yếu tố
nước ngoài, nếu di sản thừa kế bất động sản thì phải áp dụng pháp luật của nước nơi di sản
thừa kế để giải quyết toàn bộ quan hệ thừa kế. Sai. Vì xác định pháp luật giải quyết quan hệ thừa
lOMoARcPSD| 58794847
kế theo pháp luật phải dựa vào khoản 1 Điều 680 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó phải áp dụng
pháp luật của nước người để lại di sản thừa kế quốc tịch ngay trước khi chết. Tuy nhiên,
nếu di sản thừa kế là bất động sản thì việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác
định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
2. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã đủ quy định xác định pháp luật áp dụng đối với thừa
kế theo di chúc bao gồm: năng lực chủ thể lập, thay đổi, hủy bỏ di chúc; hình thức di chúc; nội
dung di chúc.Sai. Vì nếu căn cứ vào Điều 681 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì điều luật này mới chỉ
đưa ra quy tắc xác định pháp luật điều chỉnh năng lực chủ thể lập, thay đổi, hủy bỏ di chúc; hình
thức di chúc.
3. Theo pháp luật Việt Nam, di sản không người thừa kế thuộc về Nhà nước nơi di sản thừa
kế tổn tại. Sai. pháp luật Việt Nam xác định pháp luật điều chỉnh quan hệ thừa kế nói chung
theo khoản 1 Điều 680 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam được áp
dụng, căn cứ vào Điều 622 Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản không người thừa kế sẽ thuộc về Nhà
nước, nhưng không chỉ rõ đó Nhà nước nào. ngoài trong pháp luật Việt Nam và trong các hiệp
định
4. Các quy định về thừa kế theo pháp luật có yếu tố nướn tương trợ tư pháp song phương mà
Việt Nam kết với nước ngoài nội dung tương tự như nhau.Sai. Vì căn cứ vào Điều 680 Bộ
luật Dân sự năm 2015 thì nguyên tắc chung xác định pháp luật điều chỉnh quan hệ thừa kế theo
pháp luật là “Luật quốc tịch” trong khi đó một số hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam đã ký
kết với nước ngoài (khoản 1 Điều 34 Hiệp định với Cuba, khoản 1 Điều 43 Hiệp định với Hungari,
khoản 1 Điều 33 Hiệp định với Bungari, khoản 1 Điều 41 Hiệp định với Ba Lan, khoản
1 Điều 36 Hiệp định với Lào, khoản 1 Điều 39 Hiệp định với Liên bang Nga, khoản 1 Điều 34
Hiệp định với Ucraina, khoản 1 Điều 34 Hiệp định với Mông Cổ, khoản 1 Điều 42 Hiệp định với
Bêlarút) sử dụng nguyên tắc “Luật quốc tịch” để xác định pháp luật điều chỉnh quan hệ thừa kế
đối với di sản thừa kế là động sản, nguyên tắc “Luật nơi có tài sản” nếu di sản thừa kế là bất động
sản.
lOMoARcPSD| 58794847
5. Pháp luật Việt Nam chưa quy định phân biệt di sản thừa kế động sản hay bất động
sản trong một quan hệ thừa kế yếu tố nước ngoài.Sai. đã Điều 677 Bộ luật Dân sự năm
2015 về phân loại tài sản áp dụng cho cả tài sản là di sản thừa kế.
6. Các hiệp định tương trợ pháp song phương Việt Nam đã kết với nước ngoài có
khuynh hướng mở rộng khả năng hiệu lực đôi với hình thức của di chúc bằng cách quy định
nhiều hệ thuộc điều chỉnh hình thức di chúc trong một quy phạm pháp luật xung đột. Đúng. Vì căn
cứ vào khoản 2 Điều 36 Hiệp định với Cuba, khoản 2 Điều 45 Hiệp định với Hungari, khoản 2
Điều 35 Hiệp định với Bungari...
1. Quyền tác giả chỉ thể được bảo hộ nước ngoài thông qua điều ước quốc tế.Sai.
ngoài điều ước quốc tế các tác giả còn thể được bảo hộ quyền của nh tại nước ngoài theo
pháp luật quốc gia đó, dụ tác phẩm xuất bản lần đầu tiên tại nước ngoài, ớc đó nước
tác giả công dân chưa cùng tham gia điều ước quốc tế về quyền tác giả thì tác giả này vẫn
thể được bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nếu pháp luật nước ngoài có căn cứ bảo
hộ là nơi xuất bản đầu tiên.
2. Theo quy định của Công ước Berne năm 1886, quyền tác giả được bảo hộ ngay cả khi
không đăng ký?
Đúng. Công ước Berne xác định ba nguyên tắc bản trong bảo hộ quyền tác giả. Một trong các
nguyên tắc đó là nguyên tắc bảo hộ tự động (khoản 2 Điều 5 Công ước Berne), tức quyền tác
giả tự động phát sinh khi tác phẩm được hình thành, không cần thủ tục đăng ký hay công bố.
3. Sau ngày Việt Nam tham gia Công ước Berne năm 1886, tác giả là công dân Việt Nam có
tác phẩm xuất bản lần đầu tiên tại Việt Nam được bảo hộ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
Việt Nam các quy định của Công ước Berne.Sai. Tác giả công dân Việt Nam, xuất bản lần
đầu tiên tác phẩm của mình trên lãnh thổ Việt Nam thì Việt Nam nước gốc tác phẩm. Căn cứ
vào nguyên tắc đối xử quốc gia được quy định tại khoản 1 Điều 5 Công ước Berne thì tác giả trên
chỉ được bảo hộ quyền tác giả của họ ở Việt Nam bằng các quy định của pháp luật Việt Nam mà
không bằng các quy định của công ước Berne.
lOMoARcPSD| 58794847
4. Công dân nước chưa tham gia Công ước Berne vẫn thể được bảo hộ quyền tác giả tại
các nước thành viên của Công ước Berne.Đúng. Vì Công ước Berne quy định các căn cbảo hộ
dựa vào các tiêu chí, dấu hiệu khác nhau, không chỉ công dân nước thành viên, đó còn nơi
xuất bản đầu tiên hoặc nơi cư trú. Vậy nếu một tác giả công dân nước chưa tham gia công ước
nhưng xuất bản tác phẩm lần đầu tiên trên lãnh thổ nước thành viên Công ước thì cũng được bảo
hộ ở tất cả các nước thành viên khác của Công ước.
5. Theo quy định của Công ước Berne việc bảo hộ c phẩm tại nước gốc và các nước thành
viên là độc lập.Đúng. Công ước Berne có ba nguyên tắc cơ bản, nguyên tác bảo hộ độc lập là một
trong ba nguyên tắc đó. Theo nguyên tắc bảo hộ độc lập thì việc hưởng thực hiện các quyền
theo quy định của Công ước là độc lập với những gì được hưởng tại nước xuất xứ. Như vậy, mặc
dù một tác phẩm thể không được bảo hộ tại nước xuất xứ nhưng vẫn hoàn toàn có thể được bảo
hộ tại các nước thành viên của Công ước.
6. Công ước Berne đặt ra các căn cứ bảo hộ bao gồm: quốc tịch, nơi xuất bản đầu tiên và cư
trú.Đúng. Các căn cứ này được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Công ước Berne. Các quy
định này nhằm tạo điều kiện cho các tác giảcơ hội được bảo hộ tại các nước thành viên Công
ước ngay cả khi quốc gia họ mang quốc tịch chưa tham gia Công ước. Hay để được hưởng lợi từ
Công ước thì sự cố gắng và nỗ lực của cá nhân cũng có vai trò quyết định tmà không hẳn chỉ dựa
vào sự tham gia hay không của Nhà nước vào Công ước.
1. Các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) mối liên quan mật thiết với các quy định của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
(WIPO).Đúng. Điều ước quốc tế đa phương vsở hữu trí tuệ được trong khuôn khổ của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) Hiệp định TRIPS. Hiệp định TRIPS là sự kế thừa và phát triển
quy định trong các điều ước quốc tế đa phương về sở hữu trí tuệ được ký kết trong khuôn khổ của
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), bao gồm: Công ước Paris (1967); Công ước Berne (1971),
Công ước Rome (1961), Hiệp ước về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực mạch tích hợp
(1989). Cthể, theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Hiệp định TRIPS các quốc gia thành viên của
WTO phải nghĩa vụ tuân thủ các quy định của các Hiệp định trên như thế thành viên của
chính các điều ước quốc tế đó,
lOMoARcPSD| 58794847
2 Sáng chế đã được một nước là thành viên của Công the Paris bảo hộ thì các quốc gia thành viên
khác của Công ước cũng có nghĩa vụ phải bảo hộ.Sai. Muốn bảo hộ tại các nước thành viên khác
thì chủ sở hữu sáng chế phải nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ nộp đến cơ quan thẩm quyền của
quốc gia thành viên đó. Việc bảo hộ hay không bảo hộ hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của
các quốc gia thành viên.
3. Hiệp định TRIPS không đặt ra nghĩa vụ thiết lập một hệ thông riêng để thực thi quyền sở
hữu trí tuệ độc lập với hệ thông xét xử của các quốc gia thành viên.Đúng. khoản 5 Điều 41
Hiệp định quy định các quốc gia thành viên không có nghĩa vụ thiết lập một hệ thống pháp riêng
để thực thi các quyền sở hữu trí tuệ tách biệt với hệ thống tư pháp để thực thi luật nói chung. Các
quốc gia thành viên hoàn toàn chủ động trong việc tổ chức, điều hành hệ thống các cơ quan thực
thi quyền sở hữu trí tuệ.
4. Hệ thống Madrid quy định về trình tự thủ tục cấp văn bằng bảo hộ quốc tế đối với nhân
hiệu.Sai. Không khái niệm văn bằng bảo hộ quốc tế nhân hiệu. Việc cấp văn bằng bảo hộ đối
với nhãn hiệu là do các quốc gia thành viên thực hiện trên cơ sở các đăng ký quốc tế đã được nộp
cho Văn phòng quốc tế của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới.
5. Biện pháp hình sự được áp dụng đối với tất cả các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
theoquy định của Hiệp định TRIPS.Sai. Điều 61 Hiệp định TRIPS quy định biện pháp hình sự áp
dụng chủ yếu đối với các hành vi cố tỉnh giả mạo nhân hiệu hàng hoá hoặc xâm phạm bản quyền
với quy mô thương mại.
6. Người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài, muốn được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
tại Việt Nam trong mọi trường hợp đều phải nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ tại cơ quan thẩm
quyền của Việt Nam.Sai. Đối với một số đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam
không cần phải nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ như bí mật thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng. Các
đối tượng này sẽ được bảo hộ tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định.
1. Quan hệ hợp đồng dân sự phát sinh giữa hai bên đều pháp nhân mang quốc tịch Việt
Nam không thể là đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.Sai. Vì căn cứ theo Điều 663 Bộ luật
Dân sự năm 2015 thì quan hệ hợp đồng dân sự có thể phát sinh giữa các bên đều là cá nhân, pháp
nhân Việt Nam nhưng chứa đựng những yếu tố khác như tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước
ngoài hoặc có căn cứ pháp lý xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài thì quan
lOMoARcPSD| 58794847
hệ đó vẫn được coi quan hệ hợp đồng dân sự yếu tố nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh
của tư pháp quốc tế.
2. Quan hệ hợp đồng dân sự yếu tố nước ngoài luôn luôn phải ít nhất một trong các bên
chủ thể người nước ngoài hoặc pháp nhân nước ngoài. Sai Cách giải thích tương tự câu khẳng
định trên.
3 Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam thì các bên trong quan hệ hợp đồng dân sự có
yếu tố nước ngoài cố thể thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hình thức hợp đồng.Đúng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 683 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các bên thể lựa chọn luật để áp
dụng điều chỉnh quan hệ hợp đồng phát sinh luật đó đồng thời cũng sẽ được dùng để xác định
tính hợp pháp đối với hình thức của hợp đồng.
4. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì trong mọi trường hợp việc mua bán
hàng hóa quốc tế phải được thể hiện bằng hình thức hợp đồng bằng văn bản mới được coi
giá trị pháp lý.Đúng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Thương mại năm 2005 thì “Mua bán
hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương".
5. Trong mọi trường hợp, nếu các bên tham gia kết hợp đồng đã có thỏa thuận với nhau về
lựachọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thì pháp luật đó sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan
hệ phát sinh. Sai. Mặc pháp luật tôn trọng cho phép các bên được thỏa thuận với nhau để
lựa chọn luật áp dụng đối với hợp đồng nhưng không phải trong mọi trường hợp, sự lựa chọn đó
đều sẽ đương nhiên được áp dụng. Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn pháp luật nước
ngoài thì pháp luật nước ngoài đó sẽ không được áp dụng nếu thuộc trường hợp được quy định tại
Điều 670 Bộ luật Dân sự năm 2015. Hoặc theo quy định mới của Bộ luật Dân sự năm 2015, một
số trường hợp ngoại lệ sẽ không áp dụng pháp luật do các bên thỏa thuận lựa chọn nếu hợp đồng
liên quan đến bất động sản, hợp đồng tiêu dùng, hợp đồng lao động được quy định tại các khoản
4, 5, 6 Điều 683 Bộ luật Dân sự năm 2015.
1. Bồi thường thiệt hại trong pháp quốc tế chỉ quan hệ bồi thường thiệt hại được quy
định trong Bluật Dân sự năm 2015 nhưng có yếu tố nước ngoài.Sai. Vì bồi thường thiệt hại trong
pháp quốc tế còn bao gồm các quan hệ bồi thường thiệt hại mang bản chất dân sự được quy
định trong nhiều đạo luật chuyên ngành khác mà có yếu tố nước ngoài.
lOMoARcPSD| 58794847
2. Nếu một bên trong quan hệ bồi thường thiệt hạ quốc gia nước ngoài và bên còn lại là công
dân, pháp nhân Viêt Nam thì quan hệ bồi thường thiệt hại đó sẽ thuộc đ
ối tượng điều chỉnh
của tư pháp quốc tế Việt Nam.Đúng. Quốc gia cũng một chủ thể đặc biệt của t pháp quốc tế, nên
quan hệ bồi thường thiệt hại quốc gia tham gia cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp
quốc tế.
3. Về nguyên tắc các bên trong quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng yếu tố nước
ngoài được phép thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng. Đúng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 687 Bộ
luật Dân sự năm 2015 thì các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng. trừ trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với
nhân hoặc nơi thành lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước. Nên ngoại trừ một số quan hệ
bối thường thiệt hại đặc biệt như trường hợp nêu trên hoặc liên quan đến tàu bay, tàu biển thi các
bên được thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng
4. Các bên trong quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có yêu nước ngoài được phép
thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng cho mọi quan hệ bồi thường thiệt hại.Sai. nhiều trường hợp
ngoại lệ mà trong đó không cho phép sự thỏa thuận của các bên về luật áp dụng. Ví dụ trường hợp
bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi trú, đối với nhân hoặc nơi thành lập, đối với pháp
nhân tại cùng một nước (khoản 2 Điều 687 Bộ luật Dân sự năm 2015), trường hợp quan hệ bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng xảy ra trên tàu biển khi tàu đang ở vùng biển quốc tế thì áp dụng
pháp luật của quốc gia mà tàu biển mang cò quốc tịch (Điều 3 Bộ luật Hàng hải năm 2015), Pháp
luật của quốc gia đăng quốc tịch tàu bay được áp dụng đối với quan hbồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng phát sinh trong tàu bay đang bay. Pháp luật của quốc gia nơi xảy ra tai nạn do tàu
bay va chạm hoặc gây cản trở nhau, do tàu bay đang bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất
được áp dụng đối với việc bồi thường thiệt hại (khoản 1, khoản 4 Điều 4 Luật Hàng không n
dụng năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014)...
5. Tòa án luôn phải áp dụng pháp luật do các bên thỏa thuận để giải quyết quan hệ bồi thường
thiệt hại yếu tố nước ngoài nếu các bên đã thỏa thuận điều đó.Sai. Có nhiều trường hợp ngoại
lệ mà trong đó không cho phép sự thỏa thuận của các bên về luật áp dụng nên dù các bên có thỏa
thuận chọn luật thìa án cũng sẽ chỉ áp dụng theo đúng sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột
liên quan. Giải thích như câu 4 trên.
lOMoARcPSD| 58794847
6. Khi các bên trong quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngoài không
thỏa thuận chọn luật áp dụng Tòa án sẽ áp dụng luật của nước nơi xảy ra sự kiện gây thiệt hại.Sai.
Căn cứ khoản 1 Điều 687 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì nếu các bên không thỏa thuận thì về
nguyên tắc sẽ p dụng pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự biên gây thiệt hại (lex loci
damni) chứ không phải nước nơi xảy ra sự kiện gây thiệt hại (lex loci delicti).
7. Tai nạn đâm giữa hai tàu biển nước ngoài xảy ra trong lãnh hải Việt Nam sẽ được giải
quyết theo pháp luật nước nơi tàu biển mang cờ.Sai. Căn cứ khoản 3 Điều 3 Bộ luật Hàng hải năm
2015 thị trường hợp quan hệ pháp luật liên quan đến tai nạn đâm mu, tiến công cứu hộ, trục vớt
tài sản chìm đắm xảy ra tại nội thủy hoặc lãnh hải của quốc gia nào thì áp dụng pháp huật của quốc
gia đó. Nên nếu hai tàu biển nước ngoài đâm va trong lãnh hải Việt Nam thì pháp luật áp dụng với
quan hệ bồi thường thiệt hại đó sẽ là pháp luật Việt Nam.
8. Nếu tàu bay gây thiệt hại cho người thứ ba mặt đất sẽ áp dụng pháp luật của nước nơi
đăng ký tàu bay.Sai. Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Hàng không dân dụng năm 2006 thì: Pháp luật
của quốc gia nơi xảy ra tai nạn do thu hay va chạm hoặc gây cản trở nhau, do tàu bay đang hay
gây thiệt hại cho người thứ ba mặt đất được áp dụng đối với việc bồi thường thiệt hại. Do đó,
nếu tàu bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất sẽ áp dụng pháp luật của nước nơi xảy ra tai
nạn chứ không phải pháp luật của nước nơi đăng ký tàu bay.
9. Mọi quan hệ bối thường thiệt hại giữa các pháp nhân nước ngoài có cùng quốc tịch sẽ theo
pháp luật của nước nơi các pháp nhân đó mang quốc tịch. Sai. Căn cứ khoản 2 Điều 687 Bộ luật
Dân sự năm 2015 thì trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú đối với cá nhân
hoặc nơi thành lập đối với pháp nhân tại cũng một nước, thì pháp luật của nước đó được áp dụng.
Tức dấu hiệu được đưa ra xem xét đây nơi thành lập chứ không phải quốc tịch của pháp nhân.
Khoản này không đề cập đến việc các bên là pháp nhân có cùng quốc tịch hay không mà chỉ xem
xét nếu cả pháp nhân y thiệt hại pháp nhân bị thiệt hại cùng thành lập một nước thì pháp
luật nước đó được áp dụng. Phần lớn các trường hợp khi thành lập cùng một nước thì các pháp
nhân sẽ có cùng quốc tịch, nhưng điều đó không có nghĩa là cứ thành lập cũng một nước các pháp
nhân sẽ có quốc tịch như nhau hoặc cứ cũng quốc tịch là thành lập cùng một nước. Ví dụ nếu các
pháp nhân trụ sở tại cũng một nước nhưng thành lập tại các nước khác nhau các nước này
đều quy định pháp nhân trụ sở đâu thì quốc tịch đó thì khi đó các pháp nhân khác nơi
thành lập nhưng vẫn có cùng quốc tịch.
lOMoARcPSD| 58794847
1. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, người nước ngoài khi kết hôn với công
dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, điều kiện kết hôn của họ chỉ cần tuân thủ
pháp luật của nước họ công dân.Sai. Theo khoản 1 Điều 126 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014: ...nếu việc kết hôn được tiến hành tại quan nhà nước thẩm quyền của Việt Nam thì
người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam về
điều kiện kết hôn.
2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, quan hệ hôn nhân và gia đình có ít nhất
mộtbên tham gia là người Việt Nam định cư ở nước ngoài là quan hệ hồn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài. Đúng. Theo khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
3. Theo quy định của các Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam ký kết với nước ngoài, điều
kiệnkết hôn giữa công dân các nước kết chỉ được xác định theo pháp luật của nước người
đó mang quốc tịch. Sai. Hiệp định Việt Nam - Nga; Việt Nam - Séc; Việt Nam - Xlôvakia, còn quy
định: các bên còn phải tuân thủ pháp luật của nước nơi tiến hành kết hôn về các trường hợp cấm
kết hôn.
4. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại quan
thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài có thể được công nhận tại Việt Nam nếu việc kết hôn
đó không đáp ứng điều kiện kết hôn do pháp luật Việt Nam quy định. đúng. Theo khoản 2 Điều
34 Nghị định số 123/2015/ND-CP quy định về điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công
dân Việt Nam đã được giải quyết tại quan thẩm quyền của nước ngoài nước ngoài “nếu
vào thời điểm đăng tại quan thẩm quyền nước ngoài, việc kết n không đáp ứng điều
kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng
vào thời điểm yêu cầu ghi vào Số hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi
chú kết hôn nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam trẻ em, tviệc kết hôn cũng
được ghỉ vào Số hộ tịch". Như vậy, nếu công dân Việt Nam kết hồn nước ngoài không đáp
ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014 thì việc kết hôn đó vẫn được công nhận tại Việt Nam nếu tuân thủ theo một trong
hai điều kiện:
- Hoặc vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn hậu quả của sự vi phạm đó đã được khắc
phục;
lOMoARcPSD| 58794847
- Hoặc việc công nhận kết hôn đó là có lợi để bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em.
5. Trẻ em Việt Nam khi được nhận làm con nuôi người nước ngoài sẽ cắt đứt hoàn toàn quan hệ
nhân thân cũng như quan hệ tài sản với cha mẹ đẻ.Sai. Theo khoản 1 Điều 37 Luật Quốc tịch Việt
Nam năm 2008: “Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn
giữ quốc tịch Việt Nam". Theo Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, về mặt dân sự, cha
mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi
thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi. Nhưng còn về
vấn đề quốc tịch (quan hệ nhân thân) trẻ em vẫn mang quốc tịch Việt Nam (quốc tịch của cha mẹ
đẻ) đến năm 18 tuổi. Đủ 18 tuổi, con nuôi có quyền lựa chọn quốc tịch hoặc quốc tịch của cha mẹ
nuôi hoặc quốc tịch quốc gia khác do người con nuôi đó lựa chọn.
1. Tất cả người lao động nước ngoài khi muốn làm việc tại Việt Nam đều phải xin giấy phép
lao động? Sai. Căn cứ vào Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019, có 9 trường hợp người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2. Trong một số trường hợp, người sử dụng lao động muốn sử dụng lao động nước ngoài tại
Việt Nam không phải chứng minh nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của mình trước khi thông
báo tuyển dụng. Đúng. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định số 152/2020/ND-CP ngày
30/12/2016 của Chính phquy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển
dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ (Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP), thì trong trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản
3, 4, 5 Điều 154 Bộ luật Lao động các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Điều 7 Nghị định này,
người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài như:
công dân nước ngoài vào Việt Nam làm việc dưới thời hạn 3 tháng, là học sinh, sinh viên học tập
tại Việt Nam, v.v..
3. Trong mọi trường hợp, tất cả người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chỉ được
ký kết hợp đồng lao động sau khi được cấp giấy phép lao động. Sai. Căn cứ vào khoản 3 Điều 11
Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, thì chỉ có những người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực
hiện hợp đồng lao động thì phải hợp đồng lao động bằng văn bản sau khi được cấp giấy phép
lao động.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58794847 1.
Quan hệ tư pháp quốc tế phải là một quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có cùng lúc ba yếu
tố nước ngoài (chủ thể của quan hệ là người nước ngoài, đối tượng của quan hệ tổn tại ở nước
ngoài, cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ xảy ra ở nước ngoài).Sai. Vì quan hệ tư pháp quốc tế
chỉ cần có ít nhất một yếu tố nước ngoài trong số ba yếu tố nêu trên. 2.
Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam là quan hệ nhân thân và tài sản phát
sinh từ các lĩnh vực dân sự, kinh tế, thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình... có yếu tố nước
ngoài.Đúng. Vì đó là cách diễn đạt khác về quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài. 3.
Trong tư pháp quốc tế, áp dụng phương pháp xung đột phức tạp hơn phương pháp thực
chất.Đúng. Vì áp dụng phương pháp xung đột cần phải lựa chọn hệ thống pháp luật phù hợp trước
khi sử dụng hệ thống pháp luật được lựa chọn đó để giải quyết quan hệ phát sinh. Trong khi đó,
nếu áp dụng phương pháp thực chất thì quan hệ phát sinh sẽ được giải quyết ngay mà không phải
thông qua bước lựa chọn pháp luật trung gian như phương pháp xung đột. 4.
Theo quan điểm chính thống ở Việt Nam hiện nay, tư pháp quốc tế là một ngành luật liên
hệ thống, nằm giữa hệ thống pháp luật quốc gia và hệ thống pháp luật quốc tế.Sai. Vì tư pháp quốc
tế là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc gia, có đối tượng điều chỉnh, phương
pháp điều chỉnh và nguồn riêng. 5.
Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế là nguồn của công pháp quốc tế cũng sẽ là nguồn của
tư pháp quốc tế.Sai. Vì chỉ những điều ước quốc tế, tập quán quốc tế có chứa đựng quy phạm,
nguyên tắc tư pháp quốc tế mới có thể là nguồn của tư pháp quốc tế. 6.
Hiện nay, pháp luật quốc gia mới là nguồn điều chỉnh chủ yếu của tư pháp quốc tế Việt
Nam.Đúng. Vì các quy phạm, nguyên tắc của tư pháp quốc tế tập trung chủ yếu trong loại nguồn
này. Có thể thấy rất rõ sự tập trung của quy phạm, nguyên tắc của tư pháp quốc tế trong Hiến pháp
năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015 (Phần thứ năm), Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (Phần thứ
bảy, Phần thứ tám), Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Chương VIII)..., các văn bản dưới luật...
1. Xung đột pháp luật nảy sinh trong mọi quan hệ có yêu tố nước ngoài.Sai. Vì xung đột pháp luật
là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác nhau cùng có thể điều chỉnh
một quan hệ, đồng ý có xung đột pháp luật tức là đồng ý có thể áp dụng pháp luật nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58794847
Trong khẳng định trên có cụm từ “mọi quan hệ có yếu tố nước ngoài", cụm từ này cho phép hiểu
là bất kỳ quan hệ nào có yếu tố nước ngoài, không chỉ là các quan hệ dân sự mà còn cả các quan
hệ hình sự, hành chính, nếu có yếu tố nước ngoài đều có hiện tượng xung đột pháp luật xảy ra.
Như vậy, khẳng định này là sai vì trong các quan hệ hình sự, hành chính nói riêng hay các quan hệ
luật công nói chung không thể có việc áp dụng pháp luật nước ngoài, hay các quan hệ luật công
có yếu tố nước ngoài cũng không có xung đột pháp luật.Vì vậy, khẳng định xung đột pháp luật nảy
sinh trong mọi quan hệ có yếu tố nước ngoài là sai.
2. Quy phạm xung đột là loại quy phạm duy nhất xác định pháp luật áp dụng.Đúng. Bởi tất cả các
quy phạm pháp luật khác hoặc là quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ
trực tiếp điều chỉnh nội dung quan hệ hoặc là các quy phạm quy định trình tự, thủ tục điều chỉnh
quan hệ tố tụng, không có quy phạm nào quy định vấn để xác định pháp luật áp dụng như quy phạm xung đột.
3. Quy phạm xung đột nằm trong điều ước quốc tế và quy phạm xung đột nằm trong luật quốc gia
dẫn chiếu luật đều là dẫn chiếu đến quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan
hệ.Sai. Quy phạm xung đột thống nhất nằm trong điều ước quốc tế dẫn chiếu luật là dẫn chiếu
đến phần quy định về quyền và nghĩa vụ, còn quy phạm xung đột thông thường nằm trong luật
quốc gia dẫn chiếu luật là dẫn chiếu đến cả phần quy định về xác định pháp luật áp dụng. Nên
khẳng định trên rằng cả hai loại quy phạm này dẫn chiếu chỉ là dẫn chiếu đến phần quy định
quyền và nghĩa vụ là sai.
4. Bảo lưu trật tự công là phủ nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
Sai. Thực chất bảo lưu trật tự công là cơ quan có thẩm quyền không áp dụng pháp luật nước ngoài
nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, bảo lưu trật tự công không phải là phủ nhận áp dụng pháp luật nước ngoài, mà cơ quan
có thẩm quyền vẫn áp dụng luật nước ngoài, nhưng khi áp dụng mà dẫn đến hậu quả trái nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam mới không áp dụng pháp luật nước ngoài. Còn nếu không có
hậu quả trái nguyên tắc cơ
5. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, pháp luật nước ngoài sẽ chỉ được áp dụng
trong trường hợp quy phạm xung đột dẫn chiếu đến hoặc các bên có lựa chọn.Sai. Ngoài hai
trường hợp trên còn một trường hợp nữa pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng nếu quy phạm lOMoAR cPSD| 58794847
chỉ tới áp dụng luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất và cơ quan có thẩm quyền xác định
luật nước ngoài chính là pháp luật có mối liên hệ gắn bó nhất thì luật nước ngoài cũng được áp dụng.
6. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các bên trong quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài có quyền lựa chọn áp dụng tập quán quốc tế.Đúng. Bộ luật Dân sự năm 2015 đặc biệt đề
cao nguyên tắc tự do thỏa thuận của các bên trong quan hệ, vì vậy hệ thuộc luật lựa chọn (Lex
Voluntatis) cũng được quy định trong nhiều quy phạm xung đột. Sự tự do thỏa thuận không chỉ
giới hạn ở sự cho phép các bên được quyền chọn hệ thống luật áp dụng mà còn thể hiện ở phạm
vi của sự lựa chọn, Điều 666 Bộ luật Dân sự năm 2015 còn cho phép các bên có thể thỏa thuận
áp dụng cả tập quán quốc tế mà không nhất thiết phải là pháp luật của các quốc gia.
7. Tập quán quốc tế sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nếu
điềuước quốc tế, luật quốc gia không quy định và các bên không thỏa thuận chọn luật áp
dụng.Sai. Điều 666 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tập quán quốc tế sẽ được áp dụng khi
được các bên thỏa thuận.bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật nước ngoài sẽ phải được áp
dụng.Sai, khẳng định này trước đây là đúng nêu theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 (Điều 3).
8. Phạm vi pháp luật được các bên thỏa thuận lựa chọn chỉ bao gồm quy định về quyền và nghĩa
vụ mà thôi.Đúng. Điều này được quy định tại khoản 4 Điều 668 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cơ
sở để quy định như vậy là để đảm bảo tôn trọng sự thỏa thuận của các bên và pháp luật được áp
dụng chính là pháp luật các bên mong muốn được áp dụng, không thể xảy ra hiện tượng dẫn
chiếu ngược hoặc dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba - là pháp luật mà các bên không thỏa thuận lựa chọn.
9. Trong một số trường hợp, luật nước ngoài sẽ không được áp dụng ngay cả khi không trái nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.Đúng. Luật nước ngoài sẽ được áp dụng trong một số trường
hợp, ví dụ quy phạm xung đột dẫn chiếu đến, các bên thỏa thuận lựa chọn... nhưng kể cả trong
những trường hợp đó vẫn có ngoại lệ đó là các trường hợp được quy định tại Điều 670 Bộ luật
Dân sự năm 2015 (Trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài), khi việc áp dụng pháp
luật nước ngoài gây hậu quả trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hoặc nội dung của lOMoAR cPSD| 58794847
pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy
định của pháp luật tố tụng. 10.
Các đương sự có nghĩa vụ cung cấp luật nước ngoài cho Tòa án trong trường hợp đương
sự được quyền lựa chọn pháp luật nước ngoài áp dụng.Đúng. Theo quy định tại khoản 1 Điều
481 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (Xác định và cung cấp pháp luật nước ngoài để Tòa án
áp dụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài), đây là nghĩa vụ của đương
sự. Sở dĩ như vậy bởi yêu cầu áp dụng pháp luật nước ngoài là của các đương sự, họ có quyền
chọn pháp luật nước ngoài thì cũng có nghĩa vụ cung cấp pháp luật nước ngoài. Quyền và nghĩa
vụ đi đôi với nhau mới đảm bảo sự công bằng cho cả các đương sự lẫn các cơ quan áp dụng
pháp luật. Hơn nữa quy định này còn đảm bảo tăng tính trách nhiệm của các đương sự khi yêu
cầu áp dụng pháp luật nước ngoài, giảm bớt áp lực phải tìm hiểu pháp luật nước ngoài cho cơ
quan thực thi. Thực tế đây cũng không phải yêu cầu gây khó khăn cho các đương sự vì khi lựa
chọn áp dụng pháp luật nước ngoài các đương sự đã phải có những hiểu biết nhất định về pháp
luật sẽ được áp dụng với quan hệ của mình, nay phải cung cấp pháp luật nước ngoài là hoàn
toàn có thể thực hiện được.
1. Trong một số trường hợp các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế không có
sự tham gia của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài nhưng có sự tham gia của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài vẫn được xem là quan hệ có yếu tố nước ngoài về mặt chủ thể.Đúng.
Theo khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quan hệ hôn nhân và gia đình nếu
cả hai bên chủ thể đều là công dân Việt Nam nhưng một hoặc hai bên là người Việt Nam định cư
ở nước ngoài được xem là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. 4.
Pháp nhân nước ngoài khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam luôn
được xem là pháp nhân mang quốc tịch Việt Nam.Sai. Theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2015,
quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập. Pháp
nhân thành lập tại quốc gia nào sẽ căn cứ vào pháp luật của quốc gia đó để xác định quốc tịch pháp nhân. 5.
Tất cả các chủ thể của tư pháp quốc tế khi tham gia vào các quan hệ của tư pháp quốc tế
đều bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ.Sai. Khác với cá nhân và pháp nhân, quốc gia là chủ
thể đặc biệt, khi tham gia vào quan hệ tư pháp quốc tế sẽ được hưởng quyền miễn trừ tư pháp. lOMoAR cPSD| 58794847
Điều này tạo ra sự không bình đẳng giữa cá nhân và pháp nhân với quốc gia khi tham gia quan hệ của tư pháp quốc tế. 6.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Nhà nước Việt Nam được quyền từ bỏ quyền miễn
trừtư pháp để chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do mình xác lập với Nhà nước, pháp nhân, cá
nhân nước ngoài.Đúng. Theo quy định khoản 1 Điều 100 Bộ luật Dân sự năm 2015, Nhà nước
Việt Nam được từ bỏ quyền miễn trừ trong các trường hợp sau:
a) Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về việc từ bỏ quyền miễn trừ;
b) Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn trừ;
c) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương
từ bỏ quyền miễn trừ.
7. Khi tham gia vào các quan hệ tư pháp quốc tế, Nhà nước Việt Nam có thể bị khởi kiện ra các cơ
quan tài phán.Đúng. Đây là các trường hợp Nhà nước Việt Nam đã khước từ quyền miễn trừ tư
pháp. Hầu hết các Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam với các nước, Chính
phủ Việt Nam đã tự nguyện khước từ quyền miễn trừ tư pháp bằng việc cam kết sẽ giải quyết các
tranh chấp phát sinh giữa Chính phủ, các cơ quan của Chính phủ với các đối tác nước ngoài thông
qua các cơ quan tài phán, hoặc các thiết chế tương đương theo quy định của điều ước quốc tế. Đối
với pháp luật trong nước, khoản 4 Điều 14 Luật Đầu tư năm 2020 của Việt Nam đã quy định rõ:
“Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt
động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam,...". 1.
Nguyên nhân phát sinh xung đột thẩm quyền là do pháp luật các nước có quy định khác
nhau về dấu hiệu xác định thẩm quyền.Sai. Do pháp luật các nước có quy định về dấu hiệu xác
định thẩm quyền chung giống nhau (quốc tịch, nơi cư trú...), khi vụ việc phát sinh, các bên đương
sự có thể đồng thời nộp đơn khởi kiện tại Tòa án của nhiều nước nên các cơ quan này đều có thể
có thẩm quyền dẫn đến xung đột thẩm quyền. lOMoAR cPSD| 58794847 2.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ
quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có thể trở thành bi đơn dân sự trong một vụ kiện.sai. Căn
cứ điểm b khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền
giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh,
văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh văn
phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam. Như vậy, bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi
nhánh, văn phòng đại diện chứ không phải chi nhánh, văn phòng đại diện là bị đơn. 3.
Công nhận hiệu lực bản án của Tòa án nước ngoài là xét xử lại vụ việc xem Tòa án nước
ngoàigiải quyết có đúng luật không.Sai. Công nhận hiệu lực bản án của Tòa án nước ngoài là
không xét xử lại nội dung vụ việc, Tòa án nước được yêu cầu công nhận chỉ xem xét Tòa án nước
ngoài có vi phạm về trình tự thủ tục của nước nơi ra phán quyết hay trái trật tự công nước mình
hay không, nhằm đảm bảo các quyền của đương sự trong bản án (Điều 439 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015). 4.
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế được xác định theo điều ước quốc
tế và quy chế hoạt động của tổ chức đó.Đúng. Vì theo quy định tại khoản 2 Điều 467 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 thì: Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là căn đự để thành lập tổ chức đó,
quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 5.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, Tòa án Việt Nam chỉ xem xét công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.Sai. Còn cả quyết
định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của các cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài theo
quy định tại khoản 2 Điều 423 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. 6.
Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài có thể được gửi đến Bộ Tư pháp hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền.Đúng. Theo
quy định của Điều 432 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cơ quan nhận đơn yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài là Bộ Tư pháp hoặc Tòa án có thẩm quyền. lOMoAR cPSD| 58794847 7.
Chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài có quyền trực
tiếp khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Sai. Vì
theo Điều 465 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh chỉ có thể
khởi kiện nếu có ủy quyền của cơ quan, tổ chức nước ngoài.
1. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết do
Trọng tài Việt Nam và trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.Sai. Theo khoản 12
Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, phán quyết của trọng tài nước ngoài là phân quyết
do trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc ở trong lãnh thổ Việt Nam để giải
quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn. Như vậy, phán quyết của trọng tài nước ngoài
phải là phán quyết do trọng tài nước ngoài tuyên chứ không phải phán quyết do trọng tài Việt Nam
tuyên. Do đó, khẳng định trên là sai.
2. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, trọng tài quốc tế là trọng tài được thành lập theo quy
địnhcủa pháp luật trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để tiến hành giải quyết
tranh chấp ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam.Sai. Trọng tài quốc tế là
trọng tài giải quyết các vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Trọng tài đó có thể là trọng tài được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định của pháp luật trọng tài nước
ngoài. Vì vậy, khẳng địnhtrên là sai.
3. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước khi tranh chấp
phát sinh hoặc sau khi tranh chấp phát sinh. Đúng. Theo khoản 2 Điều 3 Luật Trọng tài thương
mại năm 2010, thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng trọng tài
tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh. Vì vậy, các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài trước khi có tranh chấp hoặc sau khi có tranh chấp. Do đó, khẳng định trên là đúng.
4. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, mọi quyết định của trọng tài nước ngoài mà nước đó và
Việt Nam cùng là thành viên của Điều ước quốc tế về công nhận và cho thì hành phán quyết của
trọng tài nước ngoài hoặc trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại đều có thể được xem xét công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam.Sai. Theo khoản 2 Điều 424 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, chỉ
những phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp,
chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành mới có thể được Tòa án Việt Nam xem xét lOMoAR cPSD| 58794847
công nhận và cho thi hành. Vì vậy, không phải mọi quyết định của trọng tài nước ngoài đều có
thể được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
5. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài được giải quyết
tại Việt Nam, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài là tiếng Anh.Sai. Theo khoản 2 Điều 10
Luật Trọng tài thương mại năm 2010, đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, tranh chấp mà ít
nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng
tài do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ sử dụng trong
tố tụng trọng tài do Hội đồng trọng tài quyết định. Như vậy, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng
trọng tài không bắt buộc phải là tiếng Anh mà có thể là bất kỳ ngôn ngữ nào do các bên thỏa B
Anh hoặc do Hội đồng trọng tài quyết định (nếu các bên khoản có thỏa thuận).
6. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, trong trường hợp
các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng, Hội đồng trọng tài sẽ quyết định áp dụng pháp
luật Việt Nam. Sai. Theo khoản 2 Điều 14 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, đối với tranh
chấp có yếu tố nước ngoài, nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng
tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất. Như vậy, khi các
bên không có thỏa thuận luật áp dụng, Hội đồng trọng tài có thể lựa chọn luật áp dụng là điều
ước quốc tế, tập quán quốc tế, pháp luật của một quốc gia cụ thể hoặc pháp luật Việt Nam chứ
không phải luôn là pháp luật Việt Nam. Do đó, khẳng định trên là sai.
7. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Tòa
án Việt Nam không được quyền xét xử lại tranh chấp đã được trọng tài nước ngoài ra phán
quyết.Đúng. Theo khoản 4 Điều 458 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khi xem xét đơn yêu
cầu công nhận và cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại tranh chấp đã được trọng tài
nước ngoài ra phán quyết. Như vậy, khẳng định trên là đúng.
8. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, phán quyết của trọng tài nước ngoài được thi hành tại Việt
Nam ngay sau khi Tòa án Việt Nam ra quyết định công nhận và cho thi hành.Sai. Theo khoản 3
Điều 427 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, phán quyết của trọng tài nước ngoài chỉ được thì
hành tại Việt Nam sau khi quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành phán
quyết của trọng tài nước ngoài đó có hiệu lực pháp luật. lOMoAR cPSD| 58794847
9. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, trường hợp đại diện Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp vắng
mặt trong phiên họp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước
ngoài thì Tòa án phải hoãn phiên họp.Sai. Theo khoản 2 Điều 458 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên
vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
1. Theo pháp luật Việt Nam, quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài là quan hệ sở hữu phải có người
nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia.Sai Theo khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015,
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong ba trường hợp sau:
- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài,
- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay
đổi,thực hiện hoặc châm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ
dân sự đó ở nước ngoài.
Như vậy, quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài có thể là quan hệ sở hữu có các bên tham gia đều
là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đối, thực hiện hoặc chấm dứt
quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài hoặc đối tượng của quan hệ đó ở nước ngoài. Ví dụ trường hợp
công dân Việt Nam mua và sở hữu nhà ở tại Mỹ. Do đó, quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài
không bắt buộc phải có người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài là một bên tham gia quan hệ. Vì
thế, nhận định trên là sai.
2. Theo tư pháp quốc tế Việt Nam, nguyên tắc luật nói có tài sản được sử dụng để điều chỉnh tất
cả các quan hệ sẽ hữu tài sản có yếu tố nước ngoài.Sai. Nguyên tắc luật nơi có tài sản được sử
dụng để điều chỉnh hầu hết các vấn đề liên quan đến quan hệ sở hữu tài sản. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, hệ thuộc luật nơi có tài sản không được áp dụng. Ví dụ: Theo khoản 2 Điều
678 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên
đường vận chuyển sẽ phải tuân theo luật do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật của nước nơi
động sản được chuyển đên. Do đó, nhận định nguyên tắc luật nơi có tài sản được sử dụng để
điều chỉnh tất cả các quan hệ sở hữu tài sản có yếu tố nước ngoài là sai. lOMoAR cPSD| 58794847
3. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, hệ thuộc luật nơi có tài sản không phải là
hệthuộc luật duy nhất được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ sở hữu có yêu tố nước
ngoài.Đúng. Trong một số trường hợp, quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh
bởi luật do các bên thỏa thuận hoặc luật nước nơi động sản được chuyển đến hoặc luật quốc tịch
của tàu bay, tàu biển. Ví dụ: theo khoản 2 Điều 678 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sở hữu và
quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển sẽ thỏa thuận hoặc pháp luật của
nước nơi động sản được chuyển đến. Hoặc, theo khoản 1 Điều 4 Luật Hàng không dân dụng
Viêt Nam năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014 quy định: “Pháp luật của quốc gia đăng
ký quốc tịch tàu bay được áp dụng (...) để xác đình các quyền đối với tàu bay”. Vì vậy, khẳng
định hệ thuộc luật nơi có tài sản không phải là hệ thuộc luật duy nhất được áp dụng để điều
chỉnh các quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài là đúng.
4. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, quyền sở hữu đối với động sản đang trên
đường vận chuyển luôn được xác định theo pháp luật nước nơi tài sản được chuyển đến.Sai.
Theo khoản 2 Điều 678 Bộ luật Dân sự năm 2015: "Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
là động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được
chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác". Như vậy, quyền sở hữu đối với động sản đang
trên đường vận chuyển có thể được xác định theo hệ thống pháp luật mà các bên thỏa thuận (có
thể là pháp luật nước nơi động sản được chuyển đi, pháp luật của nước thứ ba hoặc điều ước
quốc tế, tập quán quốc tế). Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì quyền sở hữu và
quyền khác đối với tài sản là động sản đang trên đường vận chuyển mới xác định theo pháp luật
của nước nơi động sản được chuyển đến. Chính vì vậy, khẳng định trên là sai.
5. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, tất cả các cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào
Việt Nam đều có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.Sai. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
159 và khoản 3 Điều 160 Luật Nhà ở năm 2014, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam phải thỏa mãn hai điều kiện là: “được phép nhập cảnh vào Việt Nam” và “không thuộc diện
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật”. Do đó, không
phải tất cả các cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam đều có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58794847 6.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, luật nước nơi có tài sản luôn được áp dụng để xác
định nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.Sai.
Theo quy định tại Điều 685 Bộ luật Dân sự năm 2015, nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng,
được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện
việc chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc nơi phát sinh lợi ích được hưởng mà không có căn cứ pháp luật. 7.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài sẽ có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam giống như công dân Việt Nam.Đúng. Theo
đoạn 2 điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014: “Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn
với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu
nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam". Như vậy,
khi người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ có quyền sở hữu nhà
ở tại Việt Nam như công dân Việt Nam. 8.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
trong thời hạn tối đa là 50 năm.Sai. Theo điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014: "Đối
với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận (...) nhưng tối đa không quá 50 năm,
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ
nếu có nhu cầu". Như vậy, thời hạn sở hữu nhà ở của người nước ngoài có thể được gia hạn nếu
có nhu cầu. Do đó, khẳng định người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong thời
hạn tối đa là 50 năm là sai. 9.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, quyền sở hữu đối với tàu bay sẽ được xác định theo
pháp luật của nước mà chủ sở hữu tàu bay có quốc tịch.Sai. Theo khoản 1 Điều 4 Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014: dụng (...) để xác định các quyền
đối với tàu bay". Như vậy, “Pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay được áp chiếm hữu
tàu bay) sẽ được xác định theo pháp luật của nước nơi đăng ký quốc tịch tàu bay chứ không phải
pháp luật của nước mà chủ sở hữu tàu bay có quốc tịch. Do đó, nhận định trên là sai. 1.
Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định trong trường hợp thừa kế theo pháp luật có yếu tố
nước ngoài, nếu di sản thừa kế là bất động sản thì phải áp dụng pháp luật của nước nơi có di sản
thừa kế để giải quyết toàn bộ quan hệ thừa kế. Sai. Vì xác định pháp luật giải quyết quan hệ thừa lOMoAR cPSD| 58794847
kế theo pháp luật phải dựa vào khoản 1 Điều 680 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó phải áp dụng
pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. Tuy nhiên,
nếu di sản thừa kế là bất động sản thì việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác
định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. 2.
Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có đủ quy định xác định pháp luật áp dụng đối với thừa
kế theo di chúc bao gồm: năng lực chủ thể lập, thay đổi, hủy bỏ di chúc; hình thức di chúc; nội
dung di chúc.Sai. Vì nếu căn cứ vào Điều 681 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì điều luật này mới chỉ
đưa ra quy tắc xác định pháp luật điều chỉnh năng lực chủ thể lập, thay đổi, hủy bỏ di chúc; hình thức di chúc. 3.
Theo pháp luật Việt Nam, di sản không người thừa kế thuộc về Nhà nước nơi di sản thừa
kế tổn tại. Sai. Vì pháp luật Việt Nam xác định pháp luật điều chỉnh quan hệ thừa kế nói chung
theo khoản 1 Điều 680 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam được áp
dụng, căn cứ vào Điều 622 Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản không người thừa kế sẽ thuộc về Nhà
nước, nhưng không chỉ rõ đó là Nhà nước nào. ngoài trong pháp luật Việt Nam và trong các hiệp định 4.
Các quy định về thừa kế theo pháp luật có yếu tố nướn tương trợ tư pháp song phương mà
Việt Nam ký kết với nước ngoài có nội dung tương tự như nhau.Sai. Vì căn cứ vào Điều 680 Bộ
luật Dân sự năm 2015 thì nguyên tắc chung xác định pháp luật điều chỉnh quan hệ thừa kế theo
pháp luật là “Luật quốc tịch” trong khi đó một số hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam đã ký
kết với nước ngoài (khoản 1 Điều 34 Hiệp định với Cuba, khoản 1 Điều 43 Hiệp định với Hungari,
khoản 1 Điều 33 Hiệp định với Bungari, khoản 1 Điều 41 Hiệp định với Ba Lan, khoản
1 Điều 36 Hiệp định với Lào, khoản 1 Điều 39 Hiệp định với Liên bang Nga, khoản 1 Điều 34
Hiệp định với Ucraina, khoản 1 Điều 34 Hiệp định với Mông Cổ, khoản 1 Điều 42 Hiệp định với
Bêlarút) sử dụng nguyên tắc “Luật quốc tịch” để xác định pháp luật điều chỉnh quan hệ thừa kế
đối với di sản thừa kế là động sản, nguyên tắc “Luật nơi có tài sản” nếu di sản thừa kế là bất động sản. lOMoAR cPSD| 58794847 5.
Pháp luật Việt Nam chưa có quy định phân biệt di sản thừa kế là động sản hay bất động
sản trong một quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài.Sai. Vì đã có Điều 677 Bộ luật Dân sự năm
2015 về phân loại tài sản áp dụng cho cả tài sản là di sản thừa kế. 6.
Các hiệp định tương trợ tư pháp song phương mà Việt Nam đã ký kết với nước ngoài có
khuynh hướng mở rộng khả năng có hiệu lực đôi với hình thức của di chúc bằng cách quy định
nhiều hệ thuộc điều chỉnh hình thức di chúc trong một quy phạm pháp luật xung đột. Đúng. Vì căn
cứ vào khoản 2 Điều 36 Hiệp định với Cuba, khoản 2 Điều 45 Hiệp định với Hungari, khoản 2
Điều 35 Hiệp định với Bungari... 1.
Quyền tác giả chỉ có thể được bảo hộ ở nước ngoài thông qua điều ước quốc tế.Sai. Vì
ngoài điều ước quốc tế các tác giả còn có thể được bảo hộ quyền của mình tại nước ngoài theo
pháp luật quốc gia đó, ví dụ tác phẩm xuất bản lần đầu tiên tại nước ngoài, nước đó và nước mà
tác giả là công dân chưa cùng tham gia điều ước quốc tế về quyền tác giả thì tác giả này vẫn có
thể được bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nếu pháp luật nước ngoài có căn cứ bảo
hộ là nơi xuất bản đầu tiên. 2.
Theo quy định của Công ước Berne năm 1886, quyền tác giả được bảo hộ ngay cả khi không đăng ký?
Đúng. Công ước Berne xác định ba nguyên tắc cơ bản trong bảo hộ quyền tác giả. Một trong các
nguyên tắc đó là nguyên tắc bảo hộ tự động (khoản 2 Điều 5 Công ước Berne), tức là quyền tác
giả tự động phát sinh khi tác phẩm được hình thành, không cần thủ tục đăng ký hay công bố. 3.
Sau ngày Việt Nam tham gia Công ước Berne năm 1886, tác giả là công dân Việt Nam có
tác phẩm xuất bản lần đầu tiên tại Việt Nam được bảo hộ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
Việt Nam và các quy định của Công ước Berne.Sai. Tác giả là công dân Việt Nam, xuất bản lần
đầu tiên tác phẩm của mình trên lãnh thổ Việt Nam thì Việt Nam là nước gốc tác phẩm. Căn cứ
vào nguyên tắc đối xử quốc gia được quy định tại khoản 1 Điều 5 Công ước Berne thì tác giả trên
chỉ được bảo hộ quyền tác giả của họ ở Việt Nam bằng các quy định của pháp luật Việt Nam mà
không bằng các quy định của công ước Berne. lOMoAR cPSD| 58794847 4.
Công dân nước chưa tham gia Công ước Berne vẫn có thể được bảo hộ quyền tác giả tại
các nước thành viên của Công ước Berne.Đúng. Vì Công ước Berne quy định các căn cứ bảo hộ
dựa vào các tiêu chí, dấu hiệu khác nhau, không chỉ là công dân nước thành viên, đó còn là nơi
xuất bản đầu tiên hoặc nơi cư trú. Vậy nếu một tác giả là công dân nước chưa tham gia công ước
nhưng xuất bản tác phẩm lần đầu tiên trên lãnh thổ nước thành viên Công ước thì cũng được bảo
hộ ở tất cả các nước thành viên khác của Công ước. 5.
Theo quy định của Công ước Berne việc bảo hộ tác phẩm tại nước gốc và các nước thành
viên là độc lập.Đúng. Công ước Berne có ba nguyên tắc cơ bản, nguyên tác bảo hộ độc lập là một
trong ba nguyên tắc đó. Theo nguyên tắc bảo hộ độc lập thì việc hưởng và thực hiện các quyền
theo quy định của Công ước là độc lập với những gì được hưởng tại nước xuất xứ. Như vậy, mặc
dù một tác phẩm có thể không được bảo hộ tại nước xuất xứ nhưng vẫn hoàn toàn có thể được bảo
hộ tại các nước thành viên của Công ước. 6.
Công ước Berne đặt ra các căn cứ bảo hộ bao gồm: quốc tịch, nơi xuất bản đầu tiên và cư
trú.Đúng. Các căn cứ này được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Công ước Berne. Các quy
định này nhằm tạo điều kiện cho các tác giả có cơ hội được bảo hộ tại các nước thành viên Công
ước ngay cả khi quốc gia họ mang quốc tịch chưa tham gia Công ước. Hay để được hưởng lợi từ
Công ước thì sự cố gắng và nỗ lực của cá nhân cũng có vai trò quyết định tmà không hẳn chỉ dựa
vào sự tham gia hay không của Nhà nước vào Công ước.
1. Các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) có mối liên quan mật thiết với các quy định của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
(WIPO).Đúng. Điều ước quốc tế đa phương về sở hữu trí tuệ được ký trong khuôn khổ của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) là Hiệp định TRIPS. Hiệp định TRIPS là sự kế thừa và phát triển
quy định trong các điều ước quốc tế đa phương về sở hữu trí tuệ được ký kết trong khuôn khổ của
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), bao gồm: Công ước Paris (1967); Công ước Berne (1971),
Công ước Rome (1961), Hiệp ước về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực mạch tích hợp
(1989). Cụ thể, theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Hiệp định TRIPS các quốc gia thành viên của
WTO phải có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của các Hiệp định trên như thế là thành viên của
chính các điều ước quốc tế đó, lOMoAR cPSD| 58794847
2 Sáng chế đã được một nước là thành viên của Công the Paris bảo hộ thì các quốc gia thành viên
khác của Công ước cũng có nghĩa vụ phải bảo hộ.Sai. Muốn bảo hộ tại các nước thành viên khác
thì chủ sở hữu sáng chế phải nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ nộp đến cơ quan có thẩm quyền của
quốc gia thành viên đó. Việc bảo hộ hay không bảo hộ là hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của các quốc gia thành viên. 3.
Hiệp định TRIPS không đặt ra nghĩa vụ thiết lập một hệ thông riêng để thực thi quyền sở
hữu trí tuệ độc lập với hệ thông xét xử của các quốc gia thành viên.Đúng. Vì khoản 5 Điều 41
Hiệp định quy định các quốc gia thành viên không có nghĩa vụ thiết lập một hệ thống tư pháp riêng
để thực thi các quyền sở hữu trí tuệ tách biệt với hệ thống tư pháp để thực thi luật nói chung. Các
quốc gia thành viên hoàn toàn chủ động trong việc tổ chức, điều hành hệ thống các cơ quan thực
thi quyền sở hữu trí tuệ. 4.
Hệ thống Madrid quy định về trình tự thủ tục cấp văn bằng bảo hộ quốc tế đối với nhân
hiệu.Sai. Không có khái niệm văn bằng bảo hộ quốc tế nhân hiệu. Việc cấp văn bằng bảo hộ đối
với nhãn hiệu là do các quốc gia thành viên thực hiện trên cơ sở các đăng ký quốc tế đã được nộp
cho Văn phòng quốc tế của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới. 5.
Biện pháp hình sự được áp dụng đối với tất cả các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
theoquy định của Hiệp định TRIPS.Sai. Điều 61 Hiệp định TRIPS quy định biện pháp hình sự áp
dụng chủ yếu đối với các hành vi cố tỉnh giả mạo nhân hiệu hàng hoá hoặc xâm phạm bản quyền với quy mô thương mại. 6.
Người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài, muốn được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
tại Việt Nam trong mọi trường hợp đều phải nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam.Sai. Đối với một số đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam
không cần phải nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ như bí mật thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng. Các
đối tượng này sẽ được bảo hộ tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. 1.
Quan hệ hợp đồng dân sự phát sinh giữa hai bên đều là pháp nhân mang quốc tịch Việt
Nam không thể là đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.Sai. Vì căn cứ theo Điều 663 Bộ luật
Dân sự năm 2015 thì quan hệ hợp đồng dân sự có thể phát sinh giữa các bên đều là cá nhân, pháp
nhân Việt Nam nhưng chứa đựng những yếu tố khác như tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước
ngoài hoặc có căn cứ pháp lý xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài thì quan lOMoAR cPSD| 58794847
hệ đó vẫn được coi là quan hệ hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài và thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế. 2.
Quan hệ hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài luôn luôn phải có ít nhất một trong các bên
chủ thể là người nước ngoài hoặc pháp nhân nước ngoài. Sai Cách giải thích tương tự câu khẳng định trên.
3 Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam thì các bên trong quan hệ hợp đồng dân sự có
yếu tố nước ngoài cố thể thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hình thức hợp đồng.Đúng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 683 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các bên có thể lựa chọn luật để áp
dụng điều chỉnh quan hệ hợp đồng phát sinh và luật đó đồng thời cũng sẽ được dùng để xác định
tính hợp pháp đối với hình thức của hợp đồng. 4.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì trong mọi trường hợp việc mua bán
hàng hóa quốc tế phải được thể hiện bằng hình thức hợp đồng bằng văn bản mới được coi là có
giá trị pháp lý.Đúng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Thương mại năm 2005 thì “Mua bán
hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương". 5.
Trong mọi trường hợp, nếu các bên tham gia ký kết hợp đồng đã có thỏa thuận với nhau về
lựachọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thì pháp luật đó sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan
hệ phát sinh. Sai. Mặc dù pháp luật tôn trọng và cho phép các bên được thỏa thuận với nhau để
lựa chọn luật áp dụng đối với hợp đồng nhưng không phải trong mọi trường hợp, sự lựa chọn đó
đều sẽ đương nhiên được áp dụng. Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn là pháp luật nước
ngoài thì pháp luật nước ngoài đó sẽ không được áp dụng nếu thuộc trường hợp được quy định tại
Điều 670 Bộ luật Dân sự năm 2015. Hoặc theo quy định mới của Bộ luật Dân sự năm 2015, một
số trường hợp ngoại lệ sẽ không áp dụng pháp luật do các bên thỏa thuận lựa chọn nếu là hợp đồng
liên quan đến bất động sản, hợp đồng tiêu dùng, hợp đồng lao động được quy định tại các khoản
4, 5, 6 Điều 683 Bộ luật Dân sự năm 2015. 1.
Bồi thường thiệt hại trong tư pháp quốc tế chỉ là quan hệ bồi thường thiệt hại được quy
định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 nhưng có yếu tố nước ngoài.Sai. Vì bồi thường thiệt hại trong
tư pháp quốc tế còn bao gồm các quan hệ bồi thường thiệt hại mang bản chất dân sự được quy
định trong nhiều đạo luật chuyên ngành khác mà có yếu tố nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58794847 2.
Nếu một bên trong quan hệ bồi thường thiệt hạ quốc gia nước ngoài và bên còn lại là công
dân, pháp nhân Viêt Nam thì quan hệ bồi thường thiệt hại đó sẽ thuộc đ ̣ ối tượng điều chỉnh
của tư pháp quốc tế Việt Nam.Đúng. Quốc gia cũng là một chủ thể đặc biệt của t pháp quốc tế, nên
quan hệ bồi thường thiệt hại có quốc gia tham gia cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế. 3.
Về nguyên tắc các bên trong quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước
ngoài được phép thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng. Đúng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 687 Bộ
luật Dân sự năm 2015 thì các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng. trừ trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với
cá nhân hoặc nơi thành lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước. Nên ngoại trừ một số quan hệ
bối thường thiệt hại đặc biệt như trường hợp nêu trên hoặc liên quan đến tàu bay, tàu biển thi các
bên được thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng 4.
Các bên trong quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có yêu tô nước ngoài được phép
thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng cho mọi quan hệ bồi thường thiệt hại.Sai. Có nhiều trường hợp
ngoại lệ mà trong đó không cho phép sự thỏa thuận của các bên về luật áp dụng. Ví dụ trường hợp
bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với cá nhân hoặc nơi thành lập, đối với pháp
nhân tại cùng một nước (khoản 2 Điều 687 Bộ luật Dân sự năm 2015), trường hợp quan hệ bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng xảy ra trên tàu biển khi tàu đang ở vùng biển quốc tế thì áp dụng
pháp luật của quốc gia mà tàu biển mang cò quốc tịch (Điều 3 Bộ luật Hàng hải năm 2015), Pháp
luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay được áp dụng đối với quan hệ bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng phát sinh trong tàu bay đang bay. Pháp luật của quốc gia nơi xảy ra tai nạn do tàu
bay va chạm hoặc gây cản trở nhau, do tàu bay đang bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất
được áp dụng đối với việc bồi thường thiệt hại (khoản 1, khoản 4 Điều 4 Luật Hàng không dân
dụng năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014)... 5.
Tòa án luôn phải áp dụng pháp luật do các bên thỏa thuận để giải quyết quan hệ bồi thường
thiệt hại có yếu tố nước ngoài nếu các bên đã thỏa thuận điều đó.Sai. Có nhiều trường hợp ngoại
lệ mà trong đó không cho phép sự thỏa thuận của các bên về luật áp dụng nên dù các bên có thỏa
thuận chọn luật thì Tòa án cũng sẽ chỉ áp dụng theo đúng sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột có
liên quan. Giải thích như câu 4 trên. lOMoAR cPSD| 58794847 6.
Khi các bên trong quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngoài không
thỏa thuận chọn luật áp dụng Tòa án sẽ áp dụng luật của nước nơi xảy ra sự kiện gây thiệt hại.Sai.
Căn cứ khoản 1 Điều 687 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì nếu các bên không có thỏa thuận thì về
nguyên tắc sẽ Áp dụng pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự biên gây thiệt hại (lex loci
damni) chứ không phải nước nơi xảy ra sự kiện gây thiệt hại (lex loci delicti). 7.
Tai nạn đâm và giữa hai tàu biển nước ngoài xảy ra trong lãnh hải Việt Nam sẽ được giải
quyết theo pháp luật nước nơi tàu biển mang cờ.Sai. Căn cứ khoản 3 Điều 3 Bộ luật Hàng hải năm
2015 thị trường hợp quan hệ pháp luật liên quan đến tai nạn đâm mu, tiến công cứu hộ, trục vớt
tài sản chìm đắm xảy ra tại nội thủy hoặc lãnh hải của quốc gia nào thì áp dụng pháp huật của quốc
gia đó. Nên nếu hai tàu biển nước ngoài đâm va trong lãnh hải Việt Nam thì pháp luật áp dụng với
quan hệ bồi thường thiệt hại đó sẽ là pháp luật Việt Nam. 8.
Nếu tàu bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất sẽ áp dụng pháp luật của nước nơi
đăng ký tàu bay.Sai. Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Hàng không dân dụng năm 2006 thì: Pháp luật
của quốc gia nơi xảy ra tai nạn do thu hay va chạm hoặc gây cản trở nhau, do tàu bay đang hay
gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được áp dụng đối với việc bồi thường thiệt hại. Do đó,
nếu tàu bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất sẽ áp dụng pháp luật của nước nơi xảy ra tai
nạn chứ không phải pháp luật của nước nơi đăng ký tàu bay. 9.
Mọi quan hệ bối thường thiệt hại giữa các pháp nhân nước ngoài có cùng quốc tịch sẽ theo
pháp luật của nước nơi các pháp nhân đó mang quốc tịch. Sai. Căn cứ khoản 2 Điều 687 Bộ luật
Dân sự năm 2015 thì trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú đối với cá nhân
hoặc nơi thành lập đối với pháp nhân tại cũng một nước, thì pháp luật của nước đó được áp dụng.
Tức dấu hiệu được đưa ra xem xét ở đây là nơi thành lập chứ không phải quốc tịch của pháp nhân.
Khoản này không đề cập đến việc các bên là pháp nhân có cùng quốc tịch hay không mà chỉ xem
xét nếu cả pháp nhân gây thiệt hại và pháp nhân bị thiệt hại cùng thành lập ở một nước thì pháp
luật nước đó được áp dụng. Phần lớn các trường hợp khi thành lập cùng một nước thì các pháp
nhân sẽ có cùng quốc tịch, nhưng điều đó không có nghĩa là cứ thành lập cũng một nước các pháp
nhân sẽ có quốc tịch như nhau hoặc cứ cũng quốc tịch là thành lập cùng một nước. Ví dụ nếu các
pháp nhân có trụ sở tại cũng một nước nhưng thành lập tại các nước khác nhau mà các nước này
đều quy định pháp nhân có trụ sở ở đâu thì có quốc tịch ở đó thì khi đó các pháp nhân khác nơi
thành lập nhưng vẫn có cùng quốc tịch. lOMoAR cPSD| 58794847 1.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, người nước ngoài khi kết hôn với công
dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, điều kiện kết hôn của họ chỉ cần tuân thủ
pháp luật của nước mà họ là công dân.Sai. Theo khoản 1 Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014: ...nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì
người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn. 2.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, quan hệ hôn nhân và gia đình có ít nhất
mộtbên tham gia là người Việt Nam định cư ở nước ngoài là quan hệ hồn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài. Đúng. Theo khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 3.
Theo quy định của các Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam ký kết với nước ngoài, điều
kiệnkết hôn giữa công dân các nước ký kết chỉ được xác định theo pháp luật của nước mà người
đó mang quốc tịch. Sai. Hiệp định Việt Nam - Nga; Việt Nam - Séc; Việt Nam - Xlôvakia, còn quy
định: các bên còn phải tuân thủ pháp luật của nước nơi tiến hành kết hôn về các trường hợp cấm kết hôn. 4.
Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài có thể được công nhận tại Việt Nam nếu việc kết hôn
đó không đáp ứng điều kiện kết hôn do pháp luật Việt Nam quy định. đúng. Theo khoản 2 Điều
34 Nghị định số 123/2015/ND-CP quy định về điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công
dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài “nếu
vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều
kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng
vào thời điểm yêu cầu ghi vào Số hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi
chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng
được ghỉ vào Số hộ tịch". Như vậy, nếu công dân Việt Nam kết hồn ở nước ngoài mà không đáp
ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014 thì việc kết hôn đó vẫn được công nhận tại Việt Nam nếu tuân thủ theo một trong hai điều kiện:
- Hoặc vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn hậu quả của sự vi phạm đó đã được khắc phục; lOMoAR cPSD| 58794847
- Hoặc việc công nhận kết hôn đó là có lợi để bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em.
5. Trẻ em Việt Nam khi được nhận làm con nuôi người nước ngoài sẽ cắt đứt hoàn toàn quan hệ
nhân thân cũng như quan hệ tài sản với cha mẹ đẻ.Sai. Theo khoản 1 Điều 37 Luật Quốc tịch Việt
Nam năm 2008: “Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn
giữ quốc tịch Việt Nam". Theo Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, về mặt dân sự, cha
mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi
thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi. Nhưng còn về
vấn đề quốc tịch (quan hệ nhân thân) trẻ em vẫn mang quốc tịch Việt Nam (quốc tịch của cha mẹ
đẻ) đến năm 18 tuổi. Đủ 18 tuổi, con nuôi có quyền lựa chọn quốc tịch hoặc quốc tịch của cha mẹ
nuôi hoặc quốc tịch quốc gia khác do người con nuôi đó lựa chọn. 1.
Tất cả người lao động nước ngoài khi muốn làm việc tại Việt Nam đều phải xin giấy phép
lao động? Sai. Căn cứ vào Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019, có 9 trường hợp người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động. 2.
Trong một số trường hợp, người sử dụng lao động muốn sử dụng lao động nước ngoài tại
Việt Nam không phải chứng minh nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của mình trước khi thông
báo tuyển dụng. Đúng. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định số 152/2020/ND-CP ngày
30/12/2016 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển
dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ (Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP), thì trong trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản
3, 4, 5 Điều 154 Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Điều 7 Nghị định này,
người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài như:
công dân nước ngoài vào Việt Nam làm việc dưới thời hạn 3 tháng, là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam, v.v.. 3.
Trong mọi trường hợp, tất cả người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chỉ được
ký kết hợp đồng lao động sau khi được cấp giấy phép lao động. Sai. Căn cứ vào khoản 3 Điều 11
Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, thì chỉ có những người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực
hiện hợp đồng lao động thì phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản sau khi được cấp giấy phép lao động.