



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60734260
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÀI TẬP LỚN
Chủ đề 04: Nghiên cứu Các hệ thống thông tin tích hợp trong kinh
doanh và thương mại điện tử
Đề số 10 : Hệ thống quản trị quan hệ khách hàng CRM
Sinh viên thực hiện Lớp Khóa Trần Quốc Thắng DCCNTT13.10.1 13 Nguyễn Văn Tú DCCNTT13.10.1 13 DCCNTT13.10.1 13 lOMoAR cPSD| 60734260 Lời nói đầu
Ngày nay, công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển không ngừng và
ngày càng tỏ rõ tầm quan trọng của mình trong việc đánh giá một xã hội phát
triển – một xã hội mà con người đang được giải phóng khỏi những công cụ
thô sơ bằng tay sang làm bằng máy móc nhằm giải quyết công việc nhanh hơn
tiết kiệm thời gian và đẹp hơn. Vì lẽ đó, công nghệ tin học đang ngày càng
được đưa vào mọi lĩnh vực, mọi nghành nghề, tiến tới tự động hoá toàn bộ mọi hoạt động.
Và để phục vụ cho công việc, nghành giáo dục và đào tạo là một trong các
nghành nhất thiết phải tin học hoá trong các lĩnh vực như quản lý, đào tạo con
người… nhằm nâng cao hiệu quả của việc tiếp cận nhanh chóng với các công
nghệ mới và quản lý công tác đào tạo nhanh chóng, hiệu quả hơn.
Sau khi đã học xong môn học Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, nhận
thức rõ được tầm quan trọng của nó trong bước đầu lập trình bất cứ một
chương trình nào, chúng em xin vận dụng những kiến thức đã học để thiết kế
chương trình quản lý tuyển sinh đại học. Vì thời gian có hạn, chắc chắn trong
bài tập còn có nhiều thiếu xót. Chúng em rất mong sự giúp đỡ và góp ý của
cô để chương trình được hoàn thiện, cho chúng em được tích luỹ kinh nghiệm để phục vụ sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy.
CHƯƠNG I: Tổng quan đề tài
I. Một vài khái niệm về CSDL 1.
Cơ sở dữ liệu(CSDL): Là tập hợp các dữ liệu có mối quan hệ
độc lập với nhau, được lưu trữ trên máy theo một quy luật nhất định. CSDL
được thành lập từ các tập tin cơ sở dữ liệu để dễ dàng khai thác và xử lý. Tác
động thay đổi dữ liệu gọi là Hệ quản trị cơ sở dữ liệu. 2.
Cơ sở dữ liệu quan hệ: Gọi R = [A1…An] là tập hợp hữu hạn
của các thuộc tính, mỗi thuộc tính Ai vơi i = 1..n có miền giá trị tương ứng là
dom(Ai). Quan hệ trên tập thuộc tính R = [Ai…An] là tập con của tích Đề Các.
r dom(ai)x…x dom (An).
Miền (domain): Là một tệp các giá trị. Mỗi
hàng của quan hệ gọi là bộ (tuples) Các cột
của quan hệ gọi là thuộc tính.
3. Khoá (key): khoá của quan hệ r trên tập thuộc tính R=[ A1…An] là tập con K R
sao cho bất kỳ hai bộ khác nhau t1 ,t2 r luôn thoả t1(K)t2(K), bất kỳ tập con thực sự lOMoAR cPSD| 60734260
K’ Knào đó đều không có tính chất đố. Tập K là siêu khoá (superkey) của quan hệ r
nếu K là một khoá của quan hệ r.
4.Thực thể: là một chủ điểm, một nhiệm vụ, một đối tượng hay một sự kiện đáng quan
tâm đối với tổ chức mà chúng ta có thể ghi lại các dữ liêụ về chúng. Một thực thể tương
đương với một dòng trong một bảng nào đó. -
Kiểu thực thể là nhóm tự nhiên một số thực thể lại, mô tả cho một
loại thông tin chứ không phải bản thân thông tin. Kiểu thực thể tương đương với bảng logic. -
Thuộc tính là các đặc trưng của thực thể, biểu thị bằng các trường hoặc cột của bảng. -
Biểu đồ thực thể liên kết (Entity Relationship Diagram) là một mô
hình thông tin và dữ liệu trong một hệ thống, làm nhiệm vụ mô tả quan hệ giữa
các thực thể và xác định các thuộc tính của chúng.
* Mối quan hệ giữa các thực thể liên kết: Có 3 quan hệ chính: Xét mô hình IE: a) Quan hệ 1-1: A B
Mỗi đại diện cho lớp thực thể A chỉ tương ứng với một đại diện cho lớp
thực thể B và ngược lại. b) Quan hệ 1- nhiều: A < B
Mỗi đại diện trong lớp thực thể A có thể tương ứng với một hoặc nhiều
đại diện của lớp thực thể B, ngược lại mỗi một đại diện trong lớp thực thể B
chỉ có thể tương ứng với một đại diện trong lớp thực thể A. c) Quan hệ nhiều- nhiều: A > < B
Mỗi đại diện trong lớp thực thể A tương ứng với nhiều đại diện của lớp
thực thể B và ngược lại.
5.Mô hình quan hệ: là tập con tích đề các của các miền dữ liệu.
r (A1,A2,A3…An) r(A)= (A1 A2 A3 …An)
* Chuẩn hoá: là một thủ tục hình thức hoá qua đó các thuộc tính dữ liệu
được gom nhóm thành các bảng và các bảng được gom nhóm thành các cơ sở
dữ liệu nhằm mục tiêu:
+ Loại bỏ thông tin trùng lặp, tránh dư thừa dữ liệu trong bảng. lOMoAR cPSD| 60734260
+ Điều chỉnh các thay đổi tương lai trong cấu trúc của các bảng.
+ Giảm thiểu mức ảnh hưởng của sự thay đổi về cấu trúc trong cơ sở dữ
liệu đối với các ứng dụng người dùng truy xuất dữ liệu.
Quá trình chuẩn hoá dựa trên các phụ thuộc hàm, mô hình được chuẩn
hoá đầy đủ, lý tưởng là mô hình mà ở đấy mỗi thuộc tính trong mỗi bảng thực
thể đều có một phụ thuộc hàm trực tiếp vào các thuộc tính khoá của bảng.
* Phụ thuộc hàm: nghĩa là với mọi giá trị của khoá tại mọi thời điểm
được xét chỉ có một giá trị cho từng thuộc tính khác trong bảng.
Ta có thể định nghĩa phụ thuộc hàm là một cách thức như sau:
Cho R(U) là một lược đồ quan hệ với U(A1…An) là tập thuộc tính, X và
Y là tập con của U.
Nói rằng X Y (đọc là X xác định hàm Y hoặc Y phụ thuộc hàm vào X)
nếu r chỉ là một quan hệ xác định trên R(U) sao cho bất kỳ hai bộ t1 và t2 r mà:
t1 [X]= t2 [X] thì t1[Y] =t2[Y]
Quă trình chuẩn hoá bao gồm 3 dạng chuẩn hoá chính sau:
- 1 NF (first Normal Forms): Quan hệ chỉ chứa các thuộc tính đơn (không chia nhỏ được).
- 2 NF(Second Normal Forms): nếu và chỉ nếu:+ QH phải ở 1NF + Các thuộc tính
không khoá phụ thuộc đầy đủ vào khoá chính. - 3NF: + QH phải ở 2 NF
+ Mọi thuộc tính không khoá không phụ thuộc bắc cầu vào khoá
Tìm ra được tập phụ thuộc hàm tối thiểu(tách không mất mát thông tin).
II. Giới thiệu đề tài quản lý công tác tuyển sinh .
Công tác tuyển sinh là một vấn đề mang tính thực tế sâu sắc. Xuất phát từ
những yêu cầu thực tế về công tác tuyển sinh trong những năm qua ta thấy: có
nhiều thành phần và thông tin cần quản lý. Thực sự có khối lượng công việt
rất lớn rất cần đến sự trợ giúp của máy tính .
Các chương trình đang sử dụng đã hỗ trợ phần nào nhữnh khó khăn trong việc
tuyển sinh nhưng nói chung vẫn chưa thoả mãn được nhu cầu rất cần thiết
trong khi công tác tuyển sinh ngày càng có nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh
như hiện nay. Vì vậy trong đồ án này chúng em muốn đưa ra một cách tiếp
cận mới và giải quyết vấn đề này với mục tiêu tự động hoá công việc tính toán,
xử lí tài liệu, cách thức truy xuất thông tin giảm thiểu công tác xử lý thủ công
. Giảm thiểu nhiệm vụ của con người trong hệ thống tạo nên sự thống nhất các
chức năng thành một hệ thống thống nhất có tổ chức chặt chẽ. lOMoAR cPSD| 60734260
III. Nhận xét ưu khuyết điểm của hệ thống cũ và chuyển sang hệ thống mới .
Qua quá trình khảo sát, tìm hiểu về công tác tuyển sinh vào các trường đại học
chúng em thấy hệ thống lúc này còn nhiều vấn đề yếu kém, hệ thống tuyển
sinh đại học bây giờ chỉ đơn thuần là sắp xếp dữ liệu trên máy tính , in các
giấy báo thi cho từng thí sinh.Ở hệ thống này còn quá nhiều khâu mà phải tính
thủ công dễ dẫn đến nhầm lẫn về điểm số giữa các thí sinh. Vấn đề tìm kiếm
thông tin ở hệ thống này có nhiều khó khăn mất nhiều thời gian .
Với những yếu kém trên ban tuyển sinh quyết định cải tiến hệ thống tuyển
sinh nhằm rút ngắn thời gian xử lý tránh cho thí sinh phải đợi kết quả thi trong thời gian dài.
Đảm bảo cho xử lý dữ liệu nhanh chóng ,công tác xử lý thông tin diễn ra
nhanh chóng. Cho phép trao đổi thông tin nhanh chóng giữa các bộ phận của hệ thống.
Hệ thống cho phép tra cứu nhanh chóng các thông tin, điểm số in danh sách,
giấy báo thi, báo điểm.
IV.Nhiệm vụ của hệ thống mới
Qua những vấn đề mang nhiều tính khái quát trên ta đã có tể xác định được
nhiệm vụ cơ bản của hệ thống quản lý công tác tuyển sinh vào các trường đại học.
Mục tiêu cơ bản của hệ thống mới là phát huy những điểm tích cực của hệ
thống đã có, khắc phục những vấn đề còn thiếu xót để tạo nên hệ thống mới
hoàn thiện hơn đáp ứng được những nhu cầu cấp thiết của thực tế. Các máy
tính trong hệ thống có nhiệm vụ cập nhật hồ sơ tuyển sinh của cá thí sinh phải
phân loại theo từng khu vực tuyển sinh, đối tượng dự tuyển và các mức ưu
tiên cho thí sinh .Toàn bộ thông tin về thí sinh đăng kí dự thi sẽ được lưu trong
cơ sở dữ liệu tại máy chủ khi đã kiểm tra về thông tin dự thi hợp lệ hệ thống
tuyển sinh sẽ lên danh sách phòng thi , số báo danh địa điểm dự thi đồng thời
in ra giấy báo thi (tài liệu xuất ) và gửi cho từng thí sinh đăng kí dự thi .Khi
thí sinh đã nộp bài thi thì ban tuyển sinh sẽ rọc phách và chuyển bài cho cán
bộ chấm thi . Còn thông tin về số báo danh ,số phách sẽ được lưu lại để thuận
lợi cho việc khớp điểm sau này.
Khi cán bộ chấm thi trả bài cho ban tuyển sinh thì hệ thông thực hiện nhiệm
vụ lên điểm theo phách (ghép phách ) của từng môn thi .Dựa vào những thông
tin như số báo danh, số phách để thực hiện viẹc ghép phách và lên kết quả
.Sau khi tính toán hệ thống đưa ra và thông báo về kết quả tuyển sinh của các thí sinh ở dạng sau : lOMoAR cPSD| 60734260 SBD Họ và tên Hộ khẩu Môn 1 Môn 2 Môn 3 Tổng điểm 3452 Nguyễn văn A KV1 7 9 1 25 1873 Bùi thị X KV2 6 10 2 27 …. ….. ….. …. ….. ….. ….
Sau khi đã có toàn bộ điểm của bài thi từng thí sinh, dựa vào chỉ tiêu xét tuyển
và quy chế tuyển sinh hệ thống xác định được điểm xét tuyển của trường. Đến
đây hệ thống có thể in giấy báo điểm cho thí sinh.
Sau khi đã gửi giấy báo điểm cho thí sinh dự thi. Nếu thí sinh nào có đơn phúc
tra bài thi thì hệ thống dựa vào số báo danh, môn thi để tìm lại bài thi để có
thể giải đáp thắc của thí sinh hoặc sửa đổi về điểm số(trường hợp giáo viên
chấm thi nhầm lẫn) dựa theo kết quả phúc tra đồng thời in kết quả gửu đến cho thí sinh.
Vậy, hệ thống mới đảm bảo cho công tác tìm kiếm kết quả thuận lợi, cụ thể là
các tiêu chí như: tìm kiếm theo số báo danh, tên, trường. lOMoAR cPSD| 60734260
Chương 2: Phân tích hệ thống I. Tổng quát
Trong quá trình xây dựng hệ quản trị trên máy tính, phân tích là công việc đầu
tiên không thể thiếu. Không thể đưa tin học hoá vào công tác quản lý mà không
qua quá trình phân tích. Hiệu quả mang lại phụ thuộc vào độ nông sâu của quá
trình phân tích ban đầu.
Để hệ thống mang tích thực tế đáp ứng được những nhu cầu của người dùng
dựa vào quá trình khảo sát hiện trạng và xác lập dự án chúng em xin đưa ra
những luồng thông tin cơ bản có thể đáp ứng dược nhu cầu của hệ thống: •
Dữ liệu: hệ thống tuyển sinh chú trọng vào công tác xử lý, hồ sơ tuyển
sinh, xác định rõ các đối tượng ưu tiên, và cơ bản dựa vào điểm số của các bài thi của từng thí sinh. •
Luồng thông tin vào: những thông tin nhận được từ lãnh đạo,ban tuyển
sinh, quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. •
Luồng thông tin ra là các loại văn bản, báo cáo: Giấy báo thi, giấy báo
điểm, thông báo phòng thi, số báo danh, địa điểm thi, kết quả phúc tra, giấy
dán phòng thi, sơ đồ phòng thi( nếu cần), và kết quả thi. I.Phân tích hệ thống về xử lý:
1.Biểu đồ phân rã chức năng:
Chứng năng duy nhất của hệ thống mang tên “quản lý tuyển sinh ĐH”
Trong biểu đồ phân rã chức năng thì chức năng chung này được phân rã thành các chức năng con: - Xử lý học sinh -
Làm số báo danh, phòng thi - Xử lý bài thi - Khớp điểm - Lên điểm theo phách - Tìm kiếm thống kê - Xử lý phúc tra - In ấn. lOMoAR cPSD| 60734260
Biểu đồ phân rã chức năng:
Tuy nhiên, biểu đồ trên chỉ thể hiện được sự phân cấp chức năng ở dạng
tĩnh. Để hình dung rõ hơn về hệ thống, ta cần xem xét các luồng thông tin từ
môi trường ngoài, các kết quả mà hệ thống trả ra cho người sử dụng và luồng
thông tin truyền giữa các tiến trình. Yêu cầu đó sẽ được thể hiện trong biểu đồ
luồng dữ liệu của hệ thống.
II. Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu thể hiện hệ thống ở dạng động. Nó thể hiện sự trao đổi
thông tin giữa hệ thống với môi trưòng bên ngoài và các luồng trao đổi thông
tin trong nội bộ hệ thống. Biểu đồ luồng dữ liệu bao gồm các tác nhân bên
trong và bên ngoài hệ thống, các tiến trình xử lý thông tin, các luồng thông tin
vào/ra mỗi tiến trình.Mối liên quan giữa biểu đò phân cấp chức năng và biểu
đồ luồng dữ liệu là các chức năng trong biểu đồ phân cấp chức năng tương
ứng với các tiến trình của biều đồ luồng dữ liệu; mỗi mức của biểu đồ phân
cấp chức năng được mô tả bởi một biểu đồ luồng dữ liệu tương ứng.
Ta tiến hành xây dựng biẻu đồ luồng dữ liệu cho hệ thống này dựa vào biểu
đồ phân cấp chức năng đã xây dựng ở trên như sau:
1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh:
Mức khung cảnh tưong ứng với mức 0 của biểu đồ phân cấp chức năng.
Ta coi nó như một “hộp đen”, mọi thông tin từ môi trường ngoài đi vào hệ
thống sẽ là thông tin đầu vào; mọi thông tin từ hệ thống đưa ra bên ngoài là lOMoAR cPSD| 60734260
các thông tin đầu ra; nhiệm vụ của hệ thống là phải xử lý, biến đổi các thông
tin đầu vào thành kết quả đầu ra.
Các tác nhân ngoài: -Thí sinh: người dự thi
-Ban tuyển sinh: Ban lãnh đạo công tác tuyển sinh đưa
ra các quy chế xét tuyển.
-Trường ĐH: Đưa ra chỉ tiêu tuyển sinh .
2. Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh
Mức đỉnh ứng với mức 1 của biểu đồ phân rã chức năng. Hệ thống quản
lý tuyển sinh đại học được chia thành 5 chức năng. Trong biểu đồ này các
thong tin vào ra được xác lập dựa trên những yêu cầu và kết quả trả ra của từng chức năng đó.
Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh: lOMoAR cPSD| 60734260
3. Biểu đồ mức dữ liệu dưới Đỉnh:
a) Chức Năng 1: Tiếp nhận hồ sơ (thủ công) lOMoAR cPSD| 60734260
Chức năng xử lý hồ sơ có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký dự tuyển của từng thí sinh. Hồ sơ hợp lệ được lưu vào kho “Hồ sơ”.
b) Chức năng 2: Lên số báo danh và xếp phòng thi.
Chức năng lên số báo danh phòng thi lấy thông tin từ kho hồ sơ, chức
năng dựa vào hồ sơ đăng ký dự thi của các thí sinh từ đó lập số báo
danh sắp sếp phòng thi. Sau khi lên số báo danh và phòng thi thì lưu số
báo danh , phòng thi của từng thí sinh vào kho “Số Báo Danh/ Phòng/ Thí sinh”
c) Chức năng 3 :xử lý bài thi
Chức năng “xử lý bài thi”. Nhận bài thi của thí sinh thực hiện việc tạo
phách và lưu vào kho “ Môn thi/ Phách/ Số báo danh” . Đồng thời gửi
bài thi đã dọc phách cho cán bộ chấm thi.
d) Chức năng 4 : khớp điểm lOMoAR cPSD| 60734260
Chức năng khớp điểm. Chức năng này dựa vào số phách sẽ tổng hợp tất
cả các môn thi và tổng hợp được điểm, sau đó lưu thông tin vào kho “Môn/ Phách/ Điểm”.
e) Chức năng 5 : lên điểm theo phách
Chức năng lên điểm theo phách. Chức năng này lấy thông tin từ hai
kho“Môn thi/ Phách/ SBD” và “ Môn/ Phách/ Điểm”. Tại đây sẽ tổng
hợp toàn bộ điểm thi của các môn thi và sử lý kết quả tính toán điểm
ưu tiên của từng thí sinh dự thi theo số báo danh.
f) Chức năng 6 : Chức năng in ấn
Chức năng in ấn: Lấy thông tin từ các kho Hồ sơ, Số báo danh, phòng thí
sinh, Môn/ Phách/ Điểm và trả thông tin về các tài liệu xuất như giấy
báo thi, giấy báo điểm, kết quả và các loại báo cáo.
g) Chức năng 7 : Chức năng tìm kiếm thống kê lOMoAR cPSD| 60734260
Chức năng tìm kiếm thống kê: Lấy thông tin đã được lưu trữ từ kho hồ sơ
và điểm của thí sinh để thống kê số thí sinh, điểm của thí sinh từ đó đưa
ra điểm chuẩn. Trong trường hợp thí sinh yêu cầu phúc tra, chức năng
này sẽ tìm kiếm lại từ những thông tin đã được lưu trữ để chấm lại bài thi. lOMoAR cPSD| 60734260
III. Phân tích hệ thống về dữ liệu
Phần trên ta đã xem xet các luồng thông tin di chuyển vào và ra khỏi hệ thống
cũng như các luồng thông tin truyền giữa các chức năng của hệ thống.
Phần này ta đi sâu vào phân tích nội dung của các luồng thông tin và mối liên
hệ về ý nghĩa dữ liệu giữa chúng.
Ta sử dụng mô hình thực thể quan hệ- một công cụ hiệu quả dùng trong mô
hình hoá dữ liệu để cấu trúc hoá dữ liệu để cấu trúc hoá dữ liệu và thể hiện tính tổ
chức dữ liệu của hệ thống. Theo mô hình này các thông tin được đưa vào các đối
tượng gọi là thực thể. Tính chất của nó được mô tả bởi các thuộc tính, mối quan hệ
giữa các thực thể thể hiện bằng quan hệ. Sơ đồ tổng thể gồm các thực thể của hệ
thống và mối quan hệ giữa chúng chính là sơ đồ thực thể liên kết sẽ cho ta hình ảnh
toàn vẹn về sơ đồ của hệ thống.
1. Xác định các thực thể:
Thực thể là các đối tượng mà hệ thống cần lưu trữ các thông tin nó có thể phụ thuộc vào các nguồn:
-Tài nguyên (người, đối tượng vật lý,địa điểm): thí sinh
- Các giao dịch : hồ sơ tuyển sinh
- Thông tin có cấu trúc: giấy báo thi, giấy báo điểm, danh sách thí sinh dán phòngthi,
giấy thống kê các học sinh thi.
Các thực thể của hệ thống gồm: + Hồ sơ tuyển sinh + Hộ khẩu + Đối tượng ưu tiên + Đơn vị đăng kí + Trường thi + Ngành thi + SBD/Tên/Phòng thi + Môn/phách/SBD + Môn/Phách/Điểm + Kết quả thi lOMoAR cPSD| 60734260
2. Xác định kiểu liên kết:
+ Liên kết 1-1: Liên kết tầm thường, ít xảy ra trừ trường hợp cần bảo mật thông tin,
thường được tách thành 2 thực thể.
+ Liên kết 1-n: Là liên kết hay gặp nhất, mối liên quan thường được diễn tả bằng
các giới từ sở hữu “ cho, thuộc, của, là, có..”.
+ Liên kết n-n: phổ biến nhưng thường được thể hiện bằng liên kết 1-n bằng cách
thêm một thực thể trung gian. - Các thuộc tính:
+Thuộc tính khoá nhận diện(còn gọi là khoá chính): xác định sự duy nhất thể hiện
của thực thể trong kiểu thực thể. (trong biểu đồ thể hiện bằng ký hiệu #)
Với các thực thể thuộc loại tài nguyên, khoá chính thường là một ID được sinh gắn
liền với đối tượng; chẳng hạn khoá chính của thực thể Hồ sơ tuyển sinh là Số hồ sơ,
khoá chính của thực thể Trường là Mã trường.
Với các thực thể thuộc loại giao dịch, các giao dịch là những sự kiện xảy ra với một
đối tượng nào đó, lặp lại theo định kỳ tại một thời điểm nhất định nên nó thường có
ít nhất 2 khoá: một khoá xác định đối tượng nhận sự kiện, khoá kia xác định thời
điểm xảy ra sự kiện đó.
Với các thực thể thuộc loại thông tin cấu trúc hoá: khoá chính là các thông tin xác
định tính duy nhất của mỗi bản ghi trong tệp đó.
+ Thuộc tính mô tả: xuất hiện ở mỗi kiểu thực thể,dùng mô tả các đặc trưng của thực
thể, đó là thuộc tính cố hữu. (trong biểu đồ thể hiện bằng ký hiệu @ ).
+ Thuộc tính kết nối(còn gọi là khoá ngoài) : là thuộc tính thể hiện vai trò kết nối
giữa 2 kiểu thực thể. Nó là thuộc tính khoá nhận diện của thực thể này đồng thời là
thuộc tính mô tả ở thực thể khác. lOMoAR cPSD| 60734260 2 Sơ
.1 đồ quan hệ thực thể : Hộ khẩu > Hồ sơ tuyển sinh
< Đối tượng ưu tiên ^ ^ ^
Đơn vị đăng kí Trường thi < Ngành thi ^ SBD/Tên/phòng ^
Môn/phách/SBD Môn/phách/Điểm ^ < Kết quả >
*Mô hình thực thể liên kết chi tiết Hồ sơ tuyển sinh
Chi tiết hộ khẩu Chi tiết trường # Số hồ sơ
# Mã tỉnh,huyện > @ Mã trường < # Mã trường
Hộ khẩu t/trú Tên trường Tên trường
@ Tên thí sinh @ Mã ngành Ngày sinh Mã khối @ Mã vùng @ Đối tượng ưu
Đối tượng ưu tiên tiên
@ Mã đv ĐKDT Chuyên ngành # Mã vùng > Tên gọi < # Mã ngành Tên ngành Mã khối lOMoAR cPSD| 60734260 Chi tiết ĐVĐK
SBD/Tên/phòng <# Mã ĐVĐK Nơi nộp hồ sơ < # Tên thí sinh @ Ngày sinh @ SBD Môn/Phách/Điểm Phòng thi Địa điểm thi # Phách Môn Điểm Kết quả
Môn/Phách/SBD # Số hồ sơ @ Số báo danh < # SBD <@ Tên @ Phách @ Ngày sinh @ Môn Môn Điểm Điểm ưu tiên > Tổng điểm
2.2. Lập biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình quan hệ:
Bảng chuẩn hoá quan hệ: Danh sách thuộc Dạng 1 NF Dạng 2NF Dạng 3 NF Tính Số hồ sơ Số hồ sơ Số hồ sơ Số hồ sơ Tên trường Tên trường Tên trường Tên trường Mã trường Mã trường Mã trường Mã trường Mã ngành Mã ngành Mã ngành Mã ngành Tên ngành Tên ngành Tên ngành Tên ngành Mã khối Mã khối Mã khối Mã khối Tên khối Tên khối Tên khối Tên khối Tên thí sinh Tên thí sinh Ngày sinh Ngày sinh Số hồ sơ Số hồ sơ Mã tỉnh, huyện Mã tỉnh, huyện Tên thí sinh Tên thí sinh HK thường trú HK thường trú Ngày sinh Ngày sinh lOMoAR cPSD| 60734260 Đối tượng ưu tiên Đối tượng ƯT Mã tỉnh, huyện Mã tỉnh, huyện Mã đối tượng Mã đối tượng HK thường trú HK thường trú Đơn vị ĐKDT Đơn vị ĐKDT Đối tượng ƯT Đối tượng ƯT Mã đơn vị ĐKDT Mã đv ĐKDT Mã đối tượng Mã đối tượng Môn Đơn vị ĐKDT Đơn vị ĐKDT SBD Số hồ sơ Mã đv ĐKDT Mã đv ĐKDT Phòng thi Môn Địa điểm thi SBD Tên thí sinh SBD Phách Phòng thi Ngày sinh Tên thí sinh Điểm thi Địa điểm thi SBD Ngày sinh Tổng điểm Phách Phòng thi Phòng
Điểm thi Địa điểm thi Địa điểm thi Tổng điểm Phách Điểm Môn Môn Phách Phách SBD Điểm Môn SBD Điểm
Chương 3 : Thiết kế tổng thể và thiết kế giao diện
I.Thiết kế các tài liệu xuất:
Tài liệu xuất là những tài liệu chứa thông tin do hệ thống trả cho người dùng. Có
những hình thức tài liệu xuất như :
Hiển thị ra màn hình, các văn bản trên giấy hay các tệp trên đĩa. Tuy nhiên, chúng
phụ thuộc vào 2 loại cơ bản :
- Tài liệu có cấu trúc: dạng biểu, mẫu báo cáo … - Tài liệu không dịnh dạng:
Thường trả lời theo yêu cầu.
- Các tài liệu xuất gồm có : - Giấy báo thi - Giấy báo điểm - Kết quả phúc tra - Giấy dán phòng thi - Kết quả điểm thi lOMoAR cPSD| 60734260 - Giấy báo nhập học - Bảng điểm tổng thể
II. Thiết kế các thông tin vào:
Phần này thiết kế các biểu mẫu thu nhập thông tin cho hệ thống và mã hoá thông tin vào cần thiết.
1.Thiết kế các biểu mẫu thu nhập thông tin
Các biểu mẫu thu nhập thông tin trước hết phải đảm bảo đầy đủ và chính xác
các thông tin cho hệ thống đồng thời phải dễ hiểu, tránh việc người dùng nhập sai
dữ liệu. Các ràng buộc đối với dữ liệu nên đưa ra kiểm tra trước ngay từ bước nhập
này. Với những trường mà dữ liệu là tập hữu hạn thì thiết kế ở dạng hộp chọn để tiện
dùng, phần sinh mã cho các đối tượng có thể hiện bằng nhập hoặc tự tách mã. 2.Mã hoá thông tin:
Để thuận tiện cho việc quản lý, mỗi đối tượng gán cho một mã tương ứng, đó
là tên vắn tắt. Việc mã hoá thông tin phải đảm bảo các yêu cầu: xác định duy nhất
đối tượng (tạo ánh xạ 1-1 giữa tập đối tượng và tập mã), thuận tiện cho việc sử dụng
và có khả năng mở rộng hay xen thêm, ngoài ra nó còn cần có gợi ý (qua mã có thể
biết ngắn gọn các thông tin về đối tượng). Trong bài toán này có 3 đối tượng cần mã
hoá thông tin là Môn, Phách, Điểm . 3. Thiết kế màn hình
Thiết kế màn hình nhằm tạo giao diện giữa người và máy nên phải đảm bảo
các yêu cầu: thân thiện với người sử dụng - dễ nhìn, dễ hiểu - và thực hiện chức năng
giao tiếp thông tin một cách có hiệu quả nhất. Màn hình được thiết kế theo dạng các
cửa sổ Windows. Các thành phần của một cửa sổ gồm: các nút lệnh (command
buttons), nút đài (radio button), checkbox, các hộp văn bản để nhập dữ liệu hoặc chỉ
để hiển thị…; các thành phần này có tên hoặc có biểu tượng mang tính gợi ý thể hiện
rõ chức năng của nó, nên có dòng chú thích (tool tip) để người dùng dễ hiểu. Ngoài
ra còn có một số hộp thoại để giao tiếp với người dùng trong các trường hợp đặc biệt
như: hộp thoại giới thiệu chương trình, hộp thoại đăng nhập vào hệ thống, các hộp
thoại báo lỗi để nhắc nhở những hành động không được phép hay báo dữ liệu nhập
vào không hợp lệ. Hệ thống các cửa sổ của chương trình được tổ chức như sau:
Người sử dụng bắt đầu từ menu chính của chương trình, đi đến các chức năng con
bằng cách chọn trong các đơn chọn hoặc nhấn các nút, trong các cửa sổ con sẽ có
nút cho phép quay về menu chính.