





Preview text:
1. Chủ nghĩa phổ biến/ Chủ nghĩa đặc trưng ( Universalism/ Particularism)
Chủ nghĩa phổ biến (universalism) và chủ nghĩa đặc trưng (particularism) là hai khái niệm quan
trọng trong lý thuyết văn hóa của Trompenaars, một nhà nghiên cứu văn hóa nổi tiếng từ Hà Lan.
Các xã hội theo chủ nghĩa phổ biến dựa trên các quy tắc: thành viên của họ thường cảm
thấy rằng các quy tắc chung và nghĩa vụ là nguồn tham chiếu đạo đức mạnh mẽ. Họ có
xu hướng tuân theo các quy tắc và tìm kiếm "cách tốt nhất" để đối xử công bằng và ngang
bằng với tất cả các trường hợp (ngay cả khi đối tác là bạn bè). Họ cho rằng tiêu chuẩn của
họ là tiêu chuẩn đúng và họ cố gắng thay đổi thái độ của người khác để phù hợp với họ.
Tóm lại, đây là những nguyên tắc và giá trị tuân thủ áp dụng cho tất cả mọi người mà
không phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.
Các xã hội theo chủ nghĩa đặc trưng chủ yếu dựa trên mối quan hệ: các tình huống đặc
biệt dẫn đến ngoại lệ quan trọng hơn các quy định. Các mối quan hệ ngoại lệ (gia đình,
bạn bè) mạnh mẽ hơn bất kỳ quy tắc trừu tượng nào, do đó cách phản ứng trước một tình
huống có thể thay đổi tùy theo hoàn cảnh và những người liên quan. Các thành viên của
xã hội dựa trên chủ nghĩa đặc trưng/ mối quan hệ thường cho rằng "mọi thứ đều phụ
thuộc." Tóm lại, chủ nghĩa đặc trưng tập trung vào quan hệ cá nhân và hoàn cảnh cụ thể
hơn là những nguyên tắc và giá trị chung.
Phân tích sự khác biệt văn hoá giữa Việt Nam và Thái Lan theo quan điểm của Trompenaars về
tiêu chí Chủ nghĩa phổ biến/ Chủ nghĩa đặc trưng (Universalism & Particularism):
Việt Nam: Phần lớn người Việt Nam có xu hướng hướng về chủ nghĩa đặc trưng, tức là
họ đánh giá mỗi tình huống dựa trên hoàn cảnh cụ thể và quan hệ cá nhân. Việc làm kinh
doanh ở Việt Nam thường chú trọng vào việc xây dựng mối quan hệ cá nhân và tin tưởng lâu dài.
Thái Lan: Người Thái cũng có xu hướng hướng về chủ nghĩa đặc trưng, nhưng không rõ
rệt như Việt Nam. Họ cũng coi trọng mối quan hệ cá nhân và tình huống cụ thể, nhưng
cũng không bỏ qua các nguyên tắc và quy định chung.
Ví dụ về chủ nghĩa đặc trưng trong kinh doanh tại Việt Nam:
Trong nền kinh tế Việt Nam, việc xây dựng mối quan hệ cá nhân rất quan trọng. Những người có
quan hệ tốt thường có cơ hội hợp tác kinh doanh tốt hơn. Do đó, không ít doanh nhân dành thời
gian và nguồn lực để tạo dựng và duy trì những mối quan hệ cá nhân, thậm chí trước cả việc xem
xét các giá trị và nguyên tắc kinh doanh chung.
Ví dụ về chủ nghĩa đặc trưng trong kinh doanh tại Thái Lan:
Tại Thái Lan, mối quan hệ cá nhân cũng quan trọng, nhưng có thể không nhấn mạnh như ở Việt
Nam. Người Thái có thể đánh giá mỗi tình huống dựa trên hoàn cảnh cụ thể và quan hệ cá nhân.
Tuy nhiên, họ cũng tuân thủ và coi trọng các quy định và nguyên tắc chung trong việc kinh
doanh như hợp đồng, luật pháp.
Xem xét ví dụ cụ thể, nếu một doanh nhân Thái và một doanh nhân Việt đều muốn bắt đầu một
dự án chung, doanh nhân Việt có thể muốn xây dựng mối quan hệ cá nhân chặt chẽ trước khi
thảo luận về các chi tiết của dự án. Trong khi đó, doanh nhân Thái có thể mong muốn thảo luận
về các điều khoản và điều kiện cụ thể của dự án trước khi xây dựng mối quan hệ cá nhân sâu hơn.
2. Trung lập và cảm xúc (Neutral vs Emotional)
Với số điểm là 69 và 72 thì có thể nói cả 2 quốc gia không có quá nhiều khác biệt trong việc thể
hiện cảm xúc. Mặc dù người Việt Nam thể hiện cảm xúc nhiều hơn mức trung bình so với Thái
Lan, nhưng ở nhiều khía cạnh thì cách thể hiện hoặc che giấu cảm xúc đều tương đối giống nhau.
Trong quan hệ kinh doanh ở Việt Nam, việc xây dựng mối quan hệ cá nhân và kết nối
tình cảm là rất quan trọng. Công ty thường chú trọng đến việc thể hiện lòng biết ơn và tôn
trọng đối tác thông qua việc tham gia các hoạt động xã hội và quan tâm đến cuộc sống cá nhân của đối tác.
Trong việc xây dựng quan hệ kinh doanh ở Thái Lan, người Thái thường đặt nhiều giá trị
vào sự tôn trọng và lòng tin cậy nên họ thường dành nhiều thời gian để tạo và củng cố
niềm tin trong mối quan hệ với đối tác
Người Việt Nam che giấu hơn là thể hiện cảm xúc.
Người Thái Lan có xu hướng che giấu cảm xúc cao.
Khía cạnh này tập trung vào mức độ con người thể hiện cảm xúc và sự tương tác giữa lý trí và
cảm xúc trong các mối quan hệ của con người.
Trong cái gọi là nền văn hóa trung lập, mọi người dè dặt hơn và không thể hiện cảm xúc một
cách công khai vì họ được dạy rằng việc thể hiện chúng một cách công khai là không đúng.
Không thể hiện cảm xúc được coi là một dấu hiệu tích cực của sự tự chủ và lý trí chi phối sự
tương tác của một người với người khác.
Mặc dù người Việt Nam thể hiện cảm xúc nhiều hơn mức trung bình ở Thái Lan, nhưng ở nhiều
khía cạnh, cách tiếp cận thể hiện hoặc che giấu cảm xúc của các bạn tương đối giống nhau.
3. Đặc trưng và phổ biến (Specific/Diffuse)
Người dân Việt Nam có định hướng cân bằng giữa mức độ tham gia kinh doanh thấp và cao.
Người dân Thái Lan có xu hướng tham gia nhiều hơn vào hoạt động kinh doanh.
Giải thích (Đặc trưng / phổ biến)
Những cá nhân có định hướng đặc trưng là những người “có mức độ tham gia thấp”: họ lôi kéo
người khác tham gia vào các lĩnh vực cụ thể của cuộc sống, ảnh hưởng đến các cấp độ nhân cách
riêng lẻ. Trong những nền văn hóa như vậy, người quản lý tách biệt mối quan hệ nhiệm vụ với
cấp dưới khỏi phạm vi riêng tư.
Những cá nhân có định hướng phổ biến là những người “có mức độ tham gia cao”: họ lôi kéo
người khác tham gia vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, thể hiện nhiều cấp độ tính cách cùng một
lúc. Trong những nền văn hóa này, mọi không gian sống và mọi cấp độ nhân cách đều có xu hướng đan xen với nhau.
Mặc dù người dân Việt Nam đạt điểm ở giữa khía cạnh này nhưng người dân Thái Lan lại có mức độ tham gia cao hơn.
Bạn sẽ kinh doanh với những người ban đầu có vẻ rất ngầu. Họ có thể có vẻ ngoài gián tiếp,
khép kín và hướng nội. Công việc và kinh doanh của họ có thể có mối liên kết rất chặt chẽ và họ
có thể có tính di động thấp.
Lưu ý rằng họ có thể nói những điều khác nhau với những người khác nhau trong những tình
huống khác nhau. Tuy nhiên, họ sẽ nhất quán với bạn. Họ sẽ có sự phân chia rõ ràng hơn giữa
cuộc sống gia đình và công việc và sẽ có tính di động cao. Họ sẽ có xu hướng đưa ra những nhận
xét giống nhau bất kể họ trình bày trường hợp của mình với ai, ở đâu và như thế nào.
Khi hợp tác với người đến từ Thái Lan:
nghiên cứu bối cảnh của đối thủ cạnh tranh và tìm hiểu mối quan hệ của họ với khách hàng của bạn;
hãy dành thời gian và nhớ rằng có thể có nhiều hơn một người để đảm bảo thỏa thuận mà bạn đang tìm kiếm;
nghiên cứu lịch sử, bối cảnh và tầm nhìn tương lai của tổ chức phân tán mà bạn mong
muốn hợp tác kinh doanh trong một khoảng thời gian;
hãy dành thời gian và nhớ rằng có nhiều cách để lột da mèo;
hãy để cuộc họp trôi chảy, thỉnh thoảng thúc đẩy quá trình của nó;
tôn trọng chức danh, tuổi tác, mối quan hệ lý lịch của một người, bất kỳ vấn đề nào đang được thảo luận;
đừng mất kiên nhẫn khi mọi người nói gián tiếp hoặc vòng vo.
Khi quản lý người đến từ Thái Lan:
quản lý là một quá trình liên tục trong đó các khía cạnh hợp lý quyết định chất lượng đầu ra;
tôn trọng việc sử dụng chức danh;
kết thúc báo cáo với phần tổng quan mang tính kết luận;
bao gồm bối cảnh của cá nhân;
lưu ý rằng các vấn đề riêng tư và kinh doanh có mối liên hệ với nhau;
xem xét toàn bộ tình huống của nhân viên trước khi bạn đánh giá họ;
những hướng dẫn mơ hồ và mơ hồ được coi là cho phép những cách diễn giải tinh tế và
nhạy bén, qua đó nhân viên có thể đưa ra phán đoán cá nhân.
4. Thành tích và quy gán (Achievement vs. Ascription)
Trong nền văn hóa thành tích mọi người có được địa vị của mình thông qua kiến thức, kỹ năng
hay những gì họ làm được. Nền văn hóa này xem trọng thực lực hiệu suất làm việc mà không
quan tâm đến bằng cấp chức vụ. Ví dụ: Mỹ, Anh,. .
“Bạn làm gì. Dựa trên giá trị bản thân bạn.”
Trong nền văn hóa quy gán mọi người có được địa vị và quyền lực thông qua việc họ là ai. Họ
nghĩ rằng danh dự và quyền lực được thể hiện thông qua những chức vụ, bằng cấp, trình độ
chuyên môn và thâm niên trong nghề hoặc các mối quan hệ mà họ đang có. Ví dụ: Nhật, Trung Quốc,. .
“Bạn là ai. Quyền lực, tước vị, chức vụ của bạn.” -
Sự khác biệt văn hoá giữa Việt Nam và Thái Lan:
+ Người dân Việt Nam theo văn hóa quy gán họ có xu hướng coi trọng địa vị và sử dụng địa vị
của họ làm những điều họ muốn. Ví dụ: Các doanh nghiệp Việt Nam, cá nhân được tuyển dụng
thường dựa vào các mối quan hệ, thâm niên (văn hóa quy gán). Các cá nhân có địa vị cao thường
được nhiều người kính trọng trong các cuộc họp, hội nghị. Nhân viên thể hiện sự tôn trọng với
những người có địa vị họ cần phải giúp đỡ những người có địa vị hoàn thành nhiệm vụ.
+ Người Thái Lan theo văn hóa quy gán nhưng hơn Việt Nam họ có xu hướng cố gắng đạt được
sự công nhận từ địa vị nhất định của họ qua những gì họ đạt được.
5. Thái độ đối với thời gian (Sequential vs Synchronic)
Khía cạnh này tập trung vào cách mọi người sắp xếp thời gian, từ cách tiếp cận nhiệm vụ tuần
tự/công việc đơn lẻ đến cách tiếp cận đồng bộ/đa nhiệm. Trong kinh doanh, cách mọi người sắp
xếp thời gian rất quan trọng với cách chúng ta lập kế hoạch, chiến lược và phối hợp các hoạt
động của mình với những người khác.
Nhìn chung, thái độ đối với thời gian của người dân 2 quốc gia là khá giống nhau.
Người Việt Nam có định hướng làm việc đa nhiệm cao. Tương tự, người Thái có xu hướng làm
nhiều việc hơn là làm một việc.
Những người sắp xếp thời gian và nhiệm vụ theo trình tự xem thời gian như một chuỗi các sự
kiện trôi qua. Họ có xu hướng làm từng việc một và thích lập kế hoạch và tuân thủ các kế hoạch
một khi chúng đã được thực hiện. Các cam kết về thời gian được thực hiện nghiêm túc và tuân
thủ đúng tiến độ là điều bắt buộc.
Mặt khác, những người có định hướng đồng bộ cảm thấy quá khứ, hiện tại và tương lai có liên
quan với nhau. Họ thường có cách tiếp cận đa tác vụ và làm nhiều việc cùng một lúc. Đối với họ,
thời gian rất linh hoạt và bất khả xâm phạm, do đó họ ít quan tâm đến những gì mà nền văn hóa
làm việc lẻ định nghĩa là đúng giờ. Cam kết về thời gian là điều mong muốn hơn là bắt buộc, các
kế hoạch có thể dễ dàng thay đổi khi có nhiều giá trị hơn được đặt vào việc hoàn thành thỏa đáng
sự tương tác với những người khác.
Hàm ý mặc dù người Việt Nam có xu hướng tập trung vào nhiều nhiệm vụ hơn là một nhiệm vụ
so với mức trung bình ở Thái Lan, nhưng ở nhiều khía cạnh, chúng ta tương đối giống nhau. Tuy
nhiên, ngay cả với sự tương đồng này, có thể có sự khác biệt giữa các giá trị tương đối của quá
khứ, hiện tại và tương lai về cách thời gian được cấu trúc cũng như chân trời thời gian - quá khứ
cách đây bao lâu và tương lai còn bao xa. Điều này có thể biểu hiện ở một số nền văn hóa áp
dụng kế hoạch dài hạn hơn, trong khi những nền văn hóa khác lại tập trung vào kết quả của quý hiện tại.
6. Thái độ đối với môi trường (Internal/ External control)
Chiều hướng này liên quan đến cách mọi người nhìn nhận về môi trường và mức độ kiểm soát đối với nó.
Sự kiểm soát từ bên trong có quan điểm cơ học về tự nhiên: nó có thể bị chi phối một khi
người ta đã hiểu cách nó hoạt động bằng cách phát triển các công cụ phù hợp để tác động
đến nó. Quan điểm cơ học về môi trường này tạo điều kiện cho việc kiểm soát nội bộ:
mọi người tìm cách kiểm soát cuộc sống của họ và xem quan điểm bên trong của chính
họ là điểm khởi đầu để xác định hành động 'đúng đắn'. Trong kinh doanh, điều này
chuyển thành thái độ "thúc đẩy công nghệ".
Ngược lại, các nền văn hóa có sự kiểm soát từ bên ngoài (hoặc hữu cơ) về tự nhiên, cho
rằng con người được kiểm soát bởi tự nhiên và các thế lực bên ngoài không thể đoán
trước như số phận, cơ hội và sức mạnh của người khác. Vì lý do này, họ có xu hướng
"thuận theo số phận" và định hướng hành động của họ đối với người khác. Trong kinh
doanh, thái độ này dẫn đến cách tiếp cận "kéo thị trường", còn được hiểu là việc tập trung
và phản ứng nhanh với môi trường và nhu cầu của khách hàng. -> So sánh: Việt Nam Thái Lan
Với số điểm 50, Việt Nam có định Với số điểm 41, Thái Lan có định hướng bên
hướng vừa bên trong vừa bên ngoài. ngoài
Người Việt Nam mạnh mẽ, chủ động tạo Họ sẽ làm ăn với những người có xu hướng tuân
điều kiện làm việc thuận lợi nhất theo theo những thăng trầm của chu kỳ kinh doanh.
điều kiện của mình. Nhưng trong một số Tìm kiếm sự hài hòa, yên tĩnh và hòa bình và
trường hợp, họ cũng hành động một cách tránh xung đột. Họ thường có thái độ rất mềm
thụ động và bị định hướng bởi môi dẻo và sẵn sàng thỏa hiệp để giữ hòa khí. Họ tập
trường, dễ thỏa mãn với những gì mình trung nhiều hơn vào người khác hơn là lợi ích đang có. cá nhân của họ
Khi làm ăn với người đến từ Thái Lan:
Duy trì mối quan hệ tốt, không tỏ ra hung hăng;
Kinh doanh là một quá trình lâu dài dựa trên sự kiên nhẫn;
Cố gắng không đưa ra quyết định nhanh chóng;
Cố gắng đạt được sự hài hòa cho tất cả mọi người;
Mềm mỏng, kiên trì, lịch sự và nhẫn nại lâu dài sẽ được đền đáp;
Điều quan trọng nhất là 'duy trì mối quan hệ của bạn'. Cùng thắng, cùng thua.
Khi quản lý người đến từ Thái Lan:
Tạo điều kiện thuận lợi cho những người đang đi đúng hướng và hướng họ tới những vấn
đề cần được quan tâm theo cách không xung đột;
Đưa ra phản hồi tích cực thông qua sự giúp đỡ và đột quỵ. Thảo luận những vấn đề tiêu
cực nhưng không trừng phạt; cố gắng xem quan điểm của họ;
Đạt được sự phù hợp giữa các mục tiêu của nhiều người khác nhau;
cố gắng củng cố các định hướng hiện tại và tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của nhân viên;
Cho mọi người thời gian và cơ hội để lặng lẽ giải quyết xung đột;
Đây là những điều đáng lo ngại;
Quản lý theo môi trường sẽ có hiệu quả nếu mọi người thực sự cam kết điều chỉnh bản
thân để phù hợp với nhu cầu bên ngoài khi những thay đổi này xảy ra.
Document Outline
- 1.Chủ nghĩa phổ biến/ Chủ nghĩa đặc trưng ( Universa
- 2.Trung lập và cảm xúc (Neutral vs Emotional)
- 3. Đặc trưng và phổ biến (Specific/Diffuse)
- 4. Thành tích và quy gán (Achievement vs. Ascriptio
- 5. Thái độ đối với thời gian (Sequential vs Synchro
- 6. Thái độ đối với môi trường (Internal/ External c