-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Phân tích về tình cảnh người công nhân ở thế kỷ 19 trong cuốn sách “Tình cảnh giai cấp Công nhân Anh” của Ăngghen | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu
Phân tích về tình cảnh người công nhân ở thế kỷ 19 trong cuốn sách “Tình cảnh giai cấp Công nhân Anh” của Ăngghen | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLNL1107)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ BÀITẬPLỚN
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài 1: Phân tích về tình cảnh người công nhân ở thế kỷ 19 trong cuốn sách
“Tình cảnh giai cấp Công nhân Anh” của Ăngghen. Nêu suy nghĩ của anh chị
về học thuyết Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân của Mác và ý nghĩa của nó ngày nay.
Họ và tên sinh viên: Hoàng Thanh Loan Mã sinh viên: 11213505 Lớp:
Chủ nghĩa xã hội khoa học 34 Hà Nội, 2022 1 lOMoAR cPSD| 45740413 A.LỜI NÓI ĐẦU
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra ời với mục ích ể nghiên cứu, làm sáng tỏ sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, luận chứng những iều kiện, những con ường
ể giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử ó của mình. Hơn nữa, chủ nghĩa
xã hội khoa học còn chỉ ra những luận cứ chính trị - xã hội rõ ràng, trực tiếp nhất
ể chứng minh, khẳng ịnh sự thay thế tất yếu của chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội.
Trong công cuộc chuyển biến hình thái xã hội mang tính lịch sử ó, giai cấp
công nhân chính là người nắm vai trò chủ chốt. Sứ mệnh lịch sử vĩ ại của giai cấp
công nhân ược chủ nghĩa xã hội khoa học khẳng ịnh: họ chính là giai cấp duy nhất
có khả năng lãnh ạo các tầng lớp nhân dân lao ộng bị áp bức, bóc lột trong cuộc
ấu tranh từng bước xoá bỏ chủ nghĩa tư bản và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Hiểu ược rõ về giai cấp công nhân, ặc biệt là hiểu ược sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân là một vấn ề hết sức quan trọng từ ó có những nhận thức úng
ắn về giai cấp của mình. Đặt trong thời kỳ CNH, HĐH ất nước hiện nay, việc hiểu
rõ về bản chất của giai cấp công nhân lại càng trở nên quan trọng và cần thiết. Đó
là lý do em chọn ề tài Phân tích về tình cảnh người công nhân ở thế kỷ 19 trong
cuốn sách “Tình cảnh giai cấp Công nhân Anh” của Ăngghen. Nêu suy nghĩ
của anh chị về học thuyết Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân của Mác và
ý nghĩa của nó ngày nay là ề tài cho bài tập lớn của mình.
Bài viết không tránh khỏi những sai sót, mong cô góp ý ể em có thể hoàn
thiện hơn. Xin cảm ơn cô rất nhiều! B. NỘI DUNG
I. TÌNH CẢNH NGƯỜI CÔNG NHÂN Ỏ THẾ KỶ 19 TRONG CUỐN
SÁCH ‘‘TÌNH CẢNH GIAI CẤP CÔNG NHÂN ANH’’ CỦA ĂNGGHEN.
Hình ảnh người công nhân qua ngòi bút của Ăngghen phải sống trong hoàn
cảnh nghèo khổ, khắc nghiệt, bị bóc lột sức lao ộng, thiếu thốn ủ thứ về vật chất
bị áp bức về tinh thần. Từ những thành phố nhỏ ến những thành phố lớn lớn như
London Manchester, ở Birmingham và ở Leeds tất cả cũng ều như vậy. 2 lOMoAR cPSD| 45740413
Người công nhân thế kỷ 20 buộc bị ặt trong một cuộc chiến tranh xã hội mà
ở ó vũ khí là tư bản, tức là sự chiếm hữu trực tiếp hoặc gián tiếp những tư liệu
sinh hoạt và tư liệu sản xuất, nên rõ ràng là tất cả những iều bất lợi của tình trạng
ấy ều rơi lên ầu người nghèo ở ây cụ thể là người công nhân.
Nếu người công nhân may mắn có ược việc làm, nghĩa là nếu giai cấp tư
sản ban cho họ ‘‘cái ặc ân’’ ược bị bóc lột, ược dùng ể làm giàu, thì người công
nhân sẽ có ược ồng lương. Tuy nhiên, nó chỉ vừa suýt soát ủ ể giữ cho thần hồn
khỏi lìa thân xác; thậm chí không ủ giúp người công nhân trang trải cuộc sống
hàng ngày cho chính bản thân họ và gia ình họ. Những giá trị họ cống hiến, lao
ộng không ược trả xứng áng, thậm chí nó chỉ là một phần rất nhỏ so với những gì
họ bỏ ra. Còn nếu không kiếm ược việc làm, người công nhân buộc phải lựa chọn
những công việc trái với pháp luật. Họ có thể i ăn cắp, nếu không sợ cảnh sát, hoặc
chết ói. Số người ang chết dần còn nhiều hơn rất nhiều, không phải chết ói - hiểu
theo nghĩa trực tiếp - mà là do hậu quả của ói: sự ói ăn kéo dài ã gây ra những
bệnh nan y và làm cho số người chết tăng lên, nó làm cho cơ thể suy yếu ến nỗi
trong những hoàn cảnh khác áng lẽ có thể vượt qua ược dễ dàng, thì lại dẫn ến
những bệnh nặng và cái chết.
Người lao ộng không dám chắc chắn về ngày mai của mình. Họ chỉ biết họ
còn sống còn tồn tại trong khoảnh khắc này, nhưng vào giây sau hay những giây
tiếp nữa thì họ không chắc. Họ bị ẩy vào một cái guồng, cái guồng quay ấy ẩy họ
xuống tận cùng áy của cuộc sống. Ở tầng áy, họ thoi thóp ến từng hơi thở. Nhiều
lần họ ã cố gắng ngoi lên, ngụp lặn, chạy trốn bóng en mà họ ang gánh chịu.
Nhưng rồi âu lại trở về ấy. Cố gắng của họ chỉ mãi là vô vọng. Họ vẫn sẽ không thể thoát ược.
Có thể thấy một vấn ề chung vô cùng khắc nghiệt người công nhân ở thế kỷ
19 phải ối mặt mà Ăngghen ề cập ến ó chính là họ bị bóc lột sức lao ộng. Mức
lương, sự trả công không xứng áng cho những gì họ ã bỏ ra. Những gì họ nhận
ược không ủ ể áp ứng nhu cầu tối thiểu của một sự tồn tại bình thường nhất.
Về vấn ề nhà ở, người công nhân ở ngay trong những ngõ chật chội sát nách
các lâu ài của kẻ giàu sang; nhưng thông thường thì người ta dành cho họ một khu
riêng biệt ở cái nơi khuất mắt những giai cấp ược may mắn hơn, và họ phải tự
mình lo liệu lấy ược chừng nào hay chừng ấy. Chỗ ở của họ chính là ở trong những
khu vực cũ của thành phố có nhiều chỗ tồi tàn, bẩn thỉu, không ai oái hoài ến, ầy lOMoAR cPSD| 45740413
những vũng bùn và những ống rác lưu niên. Đó chính là chỗ ở của phần lớn nhân
dân lao ộng. Những nơi ó bao giờ cũng rất chật chội, bẩn thỉu, bí hơi, cống rãnh
rất tồi tệ, xung quanh một cái rãnh thường có từ tám ến hai mươi ngôi nhà; mà
thường không khí chỉ vào có một mặt, vì tường sau lại dính với một nhà khác và
ở cuối mỗi sân thường có một hố ổ rác hoặc những vật tương tự, hết sức bẩn thỉu.
Về vấn ề ăn uống, với ồng lương ít ỏi, người công nhân cũng không thể
trông mong nhiều về bữa ăn hàng ngày. Những công nhân có lương cao, nhất là
công nhân công xưởng, khi mỗi người trong gia ình ều có việc làm và kiếm ược ít
nhiều, thì ăn uống khá; Nơi nào lương thấp hơn, thì bữa ăn cũng chỉ ủ áp ứng nhu
cầu ể tồn tại. Nơi nào tiền lương thấp nữa thì bữa ói bữa no; tới những công nhân
lương thấp nhất, không còn lạ lẫm gì họ phải chịu ói qua ngày.
Người ta xoay xở ủ cách, và do không có thức ăn nào khác, người ta phải
ăn cả vỏ khoai, lá rau nhặt bỏ i, hoa quả thốibất kì cái gì còn chút ít dưỡng chất là
người ta ều tham lam vơ vét hết. Khi chưa hết tuần mà tiền lương hàng tuần ã cạn,
thì thường trong mấy ngày cuối tuần, cả nhà không ăn gì cả, hoặc chỉ ăn ủ ể khỏi
chết ói thôi. Cách sống như vậy nhất ịnh phải gây nên vô số bệnh tật, và khi bệnh
tật chỉ vừa mới bắt ầu xảy ra, nhất là khi người àn ông au ốm, người chủ yếu nuôi
gia ình, người cần ăn nhiều nhất vì lao ộng vất vả, và do ó cũng là người ầu tiên
ốm; thì nỗi cùng khổ càng lớn, và càng bộc lộ ặc biệt rõ rệt tính tàn nhẫn của xã
hội: bỏ mặc những thành viên của mình, chính khi họ cần ến sự giúp ỡ của xã hội nhiều nhất.
Qua ngòi bút chân thực của Ăngghen có thể thấy tình cảnh công nhân ở thế
kỷ 19 hiện lên ầy chân thực. Những công nhân ó bản thân không có chút tài sản
gì áng kể, chỉ sống bằng tiền lương và hầu hết là luôn chỉ vừa ủ ăn; cái xã hội gồm
những nguyên tử rời rạc ấy hoàn toàn không quan tâm ến họ, mặc cho họ tự nuôi
lấy mình và gia ình, nhưng lại không cấp cho họ phương tiện ể có thể thường
xuyên và thật sự giải quyết những nhu cầu ấy. Mỗi công nhân, thậm chí là người
giỏi nhất, cũng luôn có thể bị mất việc và mất cái ăn, ể rồi chết ói, nhiều người ã
bị như vậy. Nhà cửa của người lao ộng ều quy hoạch tồi, xây dựng tồi, không ược
giữ gìn, bí hơi, ẩm thấp và thiếu vệ sinh; người ở chen chúc nhau, và trong a số
trường hợp, thì trong một phòng ít ra cũng có cả một gia ình ngủ; ồ ạc trong nhà
cũng phù hợp với các mức ộ bần cùng khác nhau, có khi ến những ồ dùng cần 4 lOMoAR cPSD| 45740413
thiết nhất cũng không có. Quần áo của công nhân nói chung cũng rất thảm thương,
phần lớn chỉ là những mớ giẻ rách. Thức ăn nói chung rất tồi, thường là hầu như
không thể ăn ược; nhiều khi, ít ra cũng là thỉnh thoảng, không ủ số lượng; và tệ
nhất thì có cả người chết ói. Vậy, có thể hình dung tình cảnh của giai cấp công
nhân ở các thành phố lớn như một cái thước o: khá nhất là một cuộc sống tạm ược,
ồng lương kiếm ược bằng công việc nặng nhọc cũng khá, chỗ ở tốt, ăn uống nói
chung không ến nỗi tồi, tất cả ều khá và chịu ược, cố nhiên là theo con mắt của
người công nhân; tệ nhất là sự bần cùng tàn khốc, ến mức không nhà cửa và chết
ói; nhưng mức trung bình thì gần với cái tệ nhất hơn là cái khá nhất. Và những bậc
thang khác nhau ó không phải là cố ịnh cứng nhắc cho các loại công nhân khác
nhau, ược quy chính xác ến mức người ta có thể nói loại công nhân này sinh sống
khá còn loại kia kém, xưa nay vẫn vậy và sau này cũng sẽ vậy. Không phải thế.
Nếu một ôi nơi có như vậy, nếu về ại thể, có một ôi ngành nào ó có ưu thế hơn so
với các ngành khác, thì ở mọi ngành, tình cảnh của người lao ộng vẫn là hết sức
bấp bênh; và mỗi người công nhân ều có thể phải trải qua toàn bộ các bậc thang
ấy, từ mức tiện nghi tương ối dễ chịu ến mức cực kỳ nghèo khổ, thậm chí ến mức
chết ói, hầu như mỗi người vô sản Anh ều có thể nói chuyện rất nhiều về những rủi ro của ời mình.
Người công nhân lúc bấy giờ họ không thể cảm thấy hạnh phúc trong tình
cảnh của họ, cái tình cảnh mà ở ó, cả cá nhân cũng như toàn bộ giai cấp ều không
thể sống, cảm giác và suy nghĩ như con người. Vì thế, công nhân phải ấu tranh, ể
thoát khỏi cái tình cảnh chỉ xứng với súc vật ấy, ể có ược một tình cảnh tốt hơn,
hợp với con người hơn. Và họ không thể làm thế, nếu không tấn công vào lợi ích
của giai cấp tư sản, lợi ích ó chính là ở chỗ bóc lột công nhân. Nhưng giai cấp tư
sản lại bảo vệ lợi ích của mình, với tất cả sức mạnh mà tài sản và chính quyền của
chúng cho phép. Khi công nhân vừa mới tỏ ra muốn thoát khỏi tình cảnh hiện tại,
thì lập tức người tư sản trở thành kẻ thù công khai của họ.
Để có thể vươn lên khỏi nghèo ói, tìm kiếm những cơ hội thay ổi cuộc sống
khốn cùng, ngoài việc ấu tranh chống lại tình cảnh của mình, thì công nhân không
có lựa chọn nào khác. Cuối cùng thì trong khi công nghiệp phát triển chưa ược
bao lâu, thì cuộc ấu tranh của công nhân chống giai cấp tư sản ã nổ ra, và trải qua
nhiều giai oạn khác nhau. lOMoAR cPSD| 45740413
Hình thức ầu tiên, thô sơ và ít hiệu quả nhất của sự ấu tranh là phạm tội.
Công nhân phải sống nghèo khổ, bần cùng, lại thấy ời sống của kẻ khác khá hơn.
Câu hỏi ặt ra bấy giờ là tại sao lại tồn tại thực trạng ấy. Rõ ràng những gì họ phải
bỏ ra, phải lao ộng không hề thua kém thậm chí còn phải nhiều hơn rất nhiều so
với tầng lớp khác mà những gì họ nhận ược lại không tương xứng; tại sao họ lao
ộng cho xã hội nhiều hơn bọn nhà giàu ăn không ngồi rồi, mà phải chịu thiếu thốn
như thế. Rơi vào tình trạng khó khăn, ngay cả nhu cầu tồn tại, về thức ăn cũng
không ược áp ứng, họ lựa chọn hình thức ăn trộm, phạm tội. Cùng với sự phát
triển của công nghiệp, những vụ phạm tội ngày càng tăng, số người bị bắt hàng
năm tăng theo cùng tỉ lệ với số hàng bông ược tiêu dùng.
Tuy nhiên, công nhân ã sớm nhận ra là làm thế thì chẳng ích gì. Việc phạm tội chỉ
là hành ộng ơn thương ộc mã chống lại chế ộ xã hội hiện tồn, với tư cách cá nhân;
mà xã hội có thể dùng mọi sức mạnh ể ối phó, và áp ảo kẻ ịch ơn ộc bằng ưu thế
tuyệt ối. Hơn nữa, trộm cắp là hình thức ấu tranh thô sơ và vô ý thức nhất; thế nên
riêng một việc ó không thể trở thành biểu hiện chung của dư luận công nhân, dù
họ vẫn ngầm tán thành. Vấn ề ặt ra lúc này là họ phải tìm ra một hình thức ấu tranh mới.
Và quyền lập hội ra ời. công nhân có quyền tự do lập hội, thì những hội ấy
lan rộng rất nhanh, và có ảnh hưởng lớn. Trong mọi ngành lao ộng ều thành lập
các công liên như thế, với chủ trương công khai là bảo vệ từng công nhân riêng
lẻ, chống sự bạo ngược và nhẫn tâm của giai cấp tư sản. Mục ích của những công
liên ấy là: qui ịnh tiền lương, thương lượng với giới chủ trên tư cách là một lực
lượng, iều chỉnh tiền lương theo lợi nhuận của chủ, tăng lương khi có thể, và giữ
một mức lương bằng nhau cho một nghề ở mọi nơi.Nhưng các liên hiệp ấy không
tồn tại lâu, thậm chí rất ít ược thành lập; vì phải có một cao trào ặc biệt rộng khắp,
thì chúng mới có thể ra ời và hoạt ộng hiệu quả.
Giai cấp có của, ặc biệt là bộ phận công nghiệp của gia cấp tư sản, vì tiếp
xúc trực tiếp với công nhân, nên chống các công liên kịch liệt nhất. Chính cái nhiệt
tình ó của giai cấp tư sản ã chứng tỏ rằng việc này rất có quan hệ với lợi ích của
chúng; không nói ến những tổn thất trực tiếp do bãi công gây nên, thì tình hình là
thế này: cái gì chui vào túi chủ xưởng tất là phải móc từ túi công nhân ra. Không
có tuần nào, thậm chí hầu như không có ngày nào là không xảy ra bãi công ở nơi 6 lOMoAR cPSD| 45740413
nào ó. Những cuộc bãi công ấy mới chỉ là những trận ánh nhỏ ở tiền tiêu, thỉnh
thoảng mới trở thành những trận chiến tương ối lớn; dù chưa giải quyết ược gì,
nhưng chúng ã chứng minh rõ ràng rằng, trận ánh quyết ịnh giữa giai cấp vô sản
và giai cấp tư sản ang ến gần.
Bắt ầu xuất hiện từ năm 1835, phong trào Hiến chương chủ yếu ược truyền bá
trong công nhân, nhưng chưa cách biệt hẳn với giai cấp tiểu tư sản cấp tiến. Chủ
nghĩa cấp tiến công nhân vẫn sát cánh với chủ nghĩa cấp tiến tư sản. Hiến chương là
khẩu hiệu chung của họ; hàng năm, họ cùng nhau tổ chức "hội nghị quốc dân", hình
như còn thành lập chung một ảng. Giai cấp tiểu tư sản lúc ó ang có tâm lí rất hiếu
chiến và bạo lực, do thất vọng với kết quả của dự luật cải cách, và do sự ình ốn của
thương nghiệp trong những năm 1837-1839; thế nên họ rất thích sự cổ ộng mãnh liệt của phái Hiến chương.
Hạt nhân của phong trào công nhân là các công nhân công xưởng, nhất là công
nhân bông vải sợi. Lancashire, nhất là Manchester, là nơi công liên mạnh nhất, là
trung tâm của phong trào Hiến chương, và có nhiều người xã hội chủ nghĩa nhất. Chế
ộ công xưởng càng xâm nhập vào ngành nào thì càng nhiều công nhân ngành ó ược
lôi cuốn vào phong trào; sự ối lập giữa công nhân và tư bản càng gay gắt, thì ý thức
vô sản trong công nhân càng phát triển, càng sâu sắc. Dù các thợ cả ở Birmingham
cũng chịu ủ cay ắng do khủng hoảng, thì họ vẫn ang ở ịa vị trung gian rủi ro, giữa
phong trào Hiến chương vô sản và chủ nghĩa cấp tiến tiểu thương. Nhưng nói chung
thì tất cả công nhân công nghiệp ều bị cuốn vào một hình thức nào ó của cuộc ấu
tranh chống tư bản và giai cấp tư sản. Họ ều nhất trí rằng mình là working-men; ó là
danh hiệu mà họ tự hào, danh hiệu phổ biến trong những cuộc họp của phái Hiến
chương; nó nói lên rằng họ họp thành một giai cấp ộc lập, có lợi ích và nguyên tắc
riêng, có thế giới quan riêng, ối lập với mọi giai cấp có của, và cũng là giai cấp làm
cơ sở cho sức mạnh và khả năng phát triển sau này của dân tộc.
Có thể thấy, qua bức tranh về hình ảnh người công nhân ở thế kỷ 19 do
Ăngghen vẽ lên bằng chất liệu ngôn từ, ta có thể hiểu về bối cảnh xã hội và tình cảnh
người công nhân phải chịu trong lúc bấy giờ. Họ bị ẩy xuống tận áy xã hội, bị bóc lột
sức lao ộng tận cùng ể làm giàu cho tầng lớp tư sản bên trên. Họ không ược hưởng
thành quả lao ộng của cá nhân, không ược áp ứng ủ những nhu cầu tồn tại cơ bản
nhất. Họ ã nhiều lần cố gắng ể thoát khỏi bóng tối, khổ au, thoát khỏi nghèo ói nhưng
vẫn bất lực trong guồng quay của xã hội. Chính iều ó khiến họ ặt ra những câu hỏi
cho bản thân mình, ặt ra nhiệm vụ phải ấu tranh òi quyền lợi, công bằng. Những
phương pháp ầu tranh từ thô sơ nhất ến những biện pháp ầu tranh có quy mô, tính lOMoAR cPSD| 45740413
toán hơn ã nổ ra. Mục ích là ấu tranh òi quyền lợi giai cấp, chống tư sản, chống áp bức, bóc lột.
III. HỌC THUYẾT SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
CỦA MÁC VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ NGÀY NAY.
1. Định nghĩa về học thuyết sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới thực chất là sự nghiệp của một giai cấp ại
biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến,
ại diện cho tiến bộ xã hội ể xác lập
một hình thái kinh tế - xã hội mới thay thế cho hình thái kinh tế - xã hội ã lỗi thời.
Như vậy, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là toàn bộ những nhiệm
vụ cơ bản, tất yếu của giai cấp công nhân mà ịa vị kinh tế xã hội của nó trong chủ
nghĩa tư bản ã òi hỏi, tạo iều kiện cho nó cần phải và có thể thực hiện nhằm thủ
tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng và xác lập xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
2. Điều kiện cơ bản quy ịnh sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp dù ở thời ại cách mạng xã hội nào ều ược
quy ịnh một cách khách quan bởi các iều kiện cụ thể về kinh tế xã hội và chính trị
xã hội của thời ại ấy, Đồng thời, ể có thể thực hiện ược những nhiệm vụ có tính
chất lịch sử, các giai cấp ó cần có những iều kiện mang tính chủ quan ược quyết
ịnh và quy ịnh bởi các iều kiện khách quan.
Trên cơ sở phân tích ịa vị kinh tế chính trị và xã hội của giai cấp công nhân
ở các nước có xu hướng chính trị khác nhau nhưng ều có iểm chung về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân là khách quan xuất phát từ những iều kiện cơ bản sau:
➢ Thứ nhất: về ịa vị kinh tế xã hội khách quan, giai cấp công nhân là giai cấp ại
diện cho một lực lượng sản xuất mới, ược hình thành và phát triển trong lòng chủ nghĩa tư bản.
➢ Thứ hai: về ịa vị chính trị xã hội khách quan, giai cấp công nhân là giai cấp có
lợi ích chính trị cơ bản ối lập với lợi ích giai cấp tư sản và nhà nước tư sản trong chủ nghĩa tư bản.
➢ Thứ ba: giai cấp công nhân có lợi ích chính trị cơ bản phù hợp với lợi ích của
các giai cấp, tầng lớp nhân dân bị thống trị, bị áp bức trong xã hội hiện ại. 8 lOMoAR cPSD| 45740413
➢ Thứ tư: giai cấp công nhân là giai cấp ược dẫn dắt bởi tư tưởng tiến bộ, do các
ại biểu tri thức tiến bộ, cách mạng ề xướng.
➢ Thứ năm: giai cấp công nhân là giai cấp có thể thực hiện ược khối liên minh
vững chắc của mình với ông ảo quần chúng nhân dân lao ộng bị áp bức, bị bóc
lột, nòng cốt cho khối oàn kết ại dân tộc.
Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp lớn hiện ại của chủ nghĩa tư
bản. Sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa không chỉ sản sinh, không
ngừng phát triển giai cấp công nhân, mà còn tạo ra những tiền ề, những iều kiện
chính trị khách quan cần và ủ ể giai cấp công nhân có thể và cần
thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ
mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực
lượng i ầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công
nhân là thông qua chính ảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh ạo nhân
dân lao ộng ấu tranh xoá bỏ các chế ộ người bóc lột người, xoá bỏ chủ nghĩa tư
bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao ộng khỏi mọi áp bức, bóc lột,
nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có ba nội dung cơ bản:
➢ Nội dung kinh tế:
Giai cấp công nhân dù ở chế ộ chính trị nào cũng là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất bằng phương thức sản xuất xã hội hoá cao ể sản xuất ra ngày
càng nhiều của cải cho xã hội, áp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người;
thông qua ó, tạo tiền ề vật chất, kỹ thuật cho sự ra ời của hình thái kinh tế xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua
quá trình công nghiệp hóa và thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao ộng”
ể tăng năng suất lao ộng và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối
phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất và tiến bộ, công bằng xã hội. Nội dung
kinh tế là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất khẳng ịnh sự cần thiết của sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân ối với quá trình phát triển của văn minh nhân loại. lOMoAR cPSD| 45740413
Thực hiện ầy ủ và thành công nội dung kinh tế này cũng là iều kiện vật chất ể chủ
nghĩa xã hội chiến thắng chủ nghĩa tư bản.
➢ Nội dung chính trị xã hội:
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao ộng dưới sự lãnh ạo của Đảng
Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị lật ổ chế ộ tư bản chủ nghĩa, xây dựng chế
ộ xã hội chủ nghĩa và nhà nước của giai cấp công nhân. Nhà nước pháp quyền của
giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng ược xác lập và trở thành công cụ có hiệu
lực ể lãnh ạo chính trị, quản lý kinh tế và xã hội. Trên cơ sở ó ể cải tạo quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới mang tính xã hội hóa
phù hợp với nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ xã hội.
Nội dung chính trị xã hội còn bao hàm việc giai cấp công nhân giải quyết
úng ắn các vấn ề chính trị xã hội ặt ra trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa
như: liên minh giữa giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng lớp xã hội khác,
vấn ề oàn kết dân tộc, xây dựng xã hội mới, con người mới xã hội chủ nghĩa...
Thông qua ó, khẳng ịnh vai trò lãnh ạo của Đảng Cộng sản, sự quản lý của nhà
nước xã hội chủ nghĩa và tính tự giác của quân chúng nhân dân trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn ã chứng minh rằng, nếu không giải quyết
các vấn ề này thì quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có
thể gặp khó khăn, thậm chí bị ổ vỡ và phải làm lại từ ầu. Tuy nhiên, ây là một quá
trình khó khăn, lâu dài và phức tạp, do ó cần phải từng bước thực hiện trong quá
trình cách mạng chính trị của giai cấp công nhân.
➢ Nội dung văn hóa tư tưởng:
Giai cấp công nhân dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản tiến hành cuộc cách
mạng văn hóa ể xác lập hệ giá trị, lối sống mới trên lập trường của giai cấp công
nhân nhằm thay cho hệ giá trị, lối sống của giai cấp tư sản và “của những hệ tư
tưởng cổ truyền”, từ ó tạo iều kiện cho con người phát triển tự do và toàn diện
trong một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong xã hội ấy, sự tự do của mỗi
người là iều kiện phát triển tự do cho tất cả mọi người.
Ở các nước tiền tư bản chủ nghĩa, tuỳ iều kiện lịch sử cụ thể, giai cấp công
nhân phải tham gia hoặc lãnh ạo cuộc cách mạng dân chủ tư sản hay cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân và cuối cùng ều phải tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa, ể cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng 10 lOMoAR cPSD| 45740413
sản chủ nghĩa. Trong giai oạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân
lãnh ạo nhân dân lao ộng xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên ất nước mình
và làm hết mình vì phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
ộng trên thế giới. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chỉ ược hoàn thành khi
chủ nghĩa cộng sản ược thiết lập trên phạm vi toàn thế giới.
4. Suy nghĩ cá nhân về học thuyết Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Theo cá nhân em, học thuyết Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
chính là óng góp to lớn của C.Mác, soi sáng vai trò lịch sử của giai cấp vô sản
là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa thay thế xã hội tư bản. Việc phát
hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những cống hiến vĩ ại
của C.Mác. Đây chính là vũ khí lý luận sắc bén cho giai cấp công nhân trong cuộc
ấu tranh chống lại giai cấp tư sản ể giải phóng giai cấp mình và toàn xã hội, mà
hiện nay, nó còn là cơ sở lý luận quan trọng ể chúng ta ấu tranh phản bác các quan iểm sai trái, thù ịch.
Chính học thuyết của C.Mác ã ưa ra con ường hiện thực, chủ thể lãnh ạo,
lực lượng tiến hành, chiến lược, sách lược dẫn dắt giai cấp công nhân và quần
chúng cách mạng ấu tranh lật ổ chế ộ tư bản chủ nghĩa, xây dựng chế ộ xã hội mới
không còn bóc lột, áp bức, nô dịch. Hơn 170 năm qua, các thế lực tư bản, ế quốc
và phản ộng ã từng nhìn nhận lý luận mác xít như “bóng ma ám ảnh châu Âu”; ặc
biệt khi “bóng ma” ấy trở thành hiện thực ở nước Nga năm 1917 và sau ó trở thành
hệ thống thế giới hùng hậu, không chỉ ối trọng với chủ nghĩa tư bản, mà còn quyết
ịnh nhiều vấn ề lớn của thế giới trong nhiều thập kỷ của thế kỷ XX.
Trong thời ại cách mạng công nghiệp 4.0, internet vạn vật, dữ liệu lớn (Big
data), các nhà sản xuất ã sử dụng nhiều robot, dây chuyền tự ộng hóa nhằm giảm
giá thành sản xuất, tăng năng suất lao ộng. Những thay ổi của ội ngũ công nhân
về số lượng, chất lượng, cơ cấu, iều kiện sống và trình ộ học vấn, nghề nghiệp xuất hiện.
Nhưng theo cá nhân em, iều ó không hề làm mất i bản chất cách mạng,
không hề hạ thấp sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện ại. Bởi thực tế
là nếu không có người công nhân chế tạo, lập trình, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa
robot, dây chuyền tự ộng hóa chỉ là ống sắt vụn vô tri, vô giác. Trong mối quan hệ
giữa người lao ộng và máy móc (robot, dây chuyền tự ộng) thì người lao ộng ở ây
là người công nhân óng vai trò quyết ịnh. lOMoAR cPSD| 45740413
Mặc dù người công nhân hiện nay có sự thay ổi về mặt cơ cấu như như công
nhân “cổ xanh”; công nhân “cổ cồn”, công nhân “cổ vàng”, nhưng họ ều là công
nhân, ều là người lao ộng và nếu thiếu họ thì nền sản xuất hiện ại không thể tồn
tại. Nếu xét về mặt kinh tế, người công nhân hiện ại vẫn là người sản xuất chính
ra của cải vật chất của xã hội hiện ại. Xét về mặt chính trị, tư tưởng thì chỉ có họ
mới có thể oàn kết với nông dân, những người lao ộng khác và dẫn dắt họ xây
dựng xã hội mới (ở ó có công bằng, tự do, bác ái, mọi người có cuộc sống tự do,
hạnh phúc). Còn về mặt văn hóa, ạo ức, chỉ có giai cấp công nhân hiện ại mới xây
dựng ược những giá trị văn hóa, ạo ức mới như công bằng, chân, thiện, mỹ, bình
ẳng tôn trọng… Do ó, giai cấp công nhân hiện ại vẫn óng vai trò sứ mệnh lịch sử
toàn thế giới là lật ổ chủ nghĩa tư bản bóc lột, áp bức và nô dịch con người. Đúng
như C.Mác nói: “Trong cuộc cách mạng ấy, những người vô sản chẳng mất gì hết,
ngoài những xiềng xích trói buộc, họ sẽ ược cả thế giới”.
Thời ại ngày nay ang có nhiều biến ổi khó lường, nhiều học thuyết, nhiều
trào lưu tư tưởng tìm cách len lỏi vào phong trào công nhân, chống phá chủ nghĩa
Mác - Lênin, nhưng những quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về học thuyết
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân vẫn còn nguyên giá trị.
2. Ý nghĩa học thuyết Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân của Mác ngày nay.
Nội dung của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân là một quá trình cách mạng
toàn diện ể xây dựng một hình thái kinh tế - xã hội mới trên các phương diện kinh
tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng. Nó làm xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa mà giai oạn ầu là chủ nghĩa xã hội. Lần ầu tiên trong lịch sử,
có “một cuộc cách mạng của ại a số mưu lợi ích cho tuyệt ại a số”, nhờ việc hướng
tới xây dựng một xã hội trên cơ sở công hữu những
tư liệu sản xuất chủ yếu.
Học thuyết sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân của Mác có vai trò vô
cùng to lớn không chỉ với giai oạn lịch sử ã qua mà ngay trong thời ại hiện nay,
nó vẫn thực hiện những vai trò quan trọng, ịnh hướng cho sự phát triển toàn cầu.
➢ Với thế giới: 12 lOMoAR cPSD| 45740413
Hiện nay, thế giới ang có nhiều diễn biến phức tạp, nhưng học thuyết của C.
Mác vẫn sáng ngời, khẳng ịnh giá trị của nó trong nhận thức chủ nghĩa tư bản hiện
ại. Để duy trì sự tồn tại trong cuộc ối ầu với hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa,
các nước tư bản phát triển có những iều chỉnh tích cực cả về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
◆ Về lực lượng sản xuất:
Các nước tư bản phát triển triệt ể tận dụng những thành tựu mới nhất của
cách mạng khoa học và công nghệ ể mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất
lao ộng, ưa sản xuất phát triển vào chiều sâu, tính chất chuyên môn hóa ngày càng
cao. Kinh tế tri thức ra ời với sự tăng lên rất nhanh của cải vật chất, ã áp ứng nhu
cầu xã hội ngày càng a dạng. Theo ó, ời sống của người công nhân với tư cách là
lực lượng sản xuất chủ yếu cũng ược quan tâm, nâng cao, phúc lợi xã hội ược tăng cường.
◆ Về quan hệ sản xuất:
Vẫn bảo tồn chế ộ sở hữu tư nhân tư bản về nguyên tắc, còn trong hình thức
tổ chức ã có những bước iều chỉnh mở rộng các hình thức sở hữu tư bản như mở
rộng chế ộ cổ phần, bán cổ phiếu có giá trị nhỏ cho người lao ộng. Hiện tượng này
ã ược các nhà lý luận tư sản tô vẽ là "chủ nghĩa tư bản nhân dân, nhân ạo", người
công nhân có cổ phần trở thành hữu sản. Trên thực tế, mặc dù ời sống công nhân
các nước phát triển, có thể ít nhiều ược cải thiện nhưng ịa vị kinh tế của họ vẫn
không vì thế mà thay ổi; quyền chi phối xí nghiệp vẫn do các chủ tư bản chiếm a
số cổ phần iều hành và bản chất bóc lột giá trị thặng dư của nhà tư bản vẫn không hề thay ổi.
Đặc biệt, với quá trình toàn cầu hóa hiện nay, triệt ể tận dụng lợi thế cạnh
tranh mang lại nên sự bóc lột của chủ nghĩa tư bản lại trở nên thậm tệ ối với các
nước chậm phát triển, ang phát triển. Những biến ổi nhanh chóng ó là nguồn gốc
sâu xa làm nảy sinh và duy trì mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản hiện nay - mâu
thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa chẳng những không mất i mà càng gay gắt hơn. Bản chất bóc lột của chủ
nghĩa tư bản không hề thay ổi. Biểu hiện của mâu thuẫn ấy về mặt xã hội là mâu
thuẫn giữa lao ộng và bóc lột, vô sản và tư sản không hề mất i, mà vẫn tồn tại và
mở rộng phạm vi ra toàn cầu. Nhất là khi khoảng cách chênh lệch mức sống giữa
người giàu và người nghèo ở các nước tư bản phát triển ngày càng tăng, hố sâu lOMoAR cPSD| 45740413
ngăn cách giữa các nước giàu và các nước nghèo ngày càng lớn, nhiều nước nghèo
không có khả năng thanh toán các khoản nợ nước ngoài. Hơn một tỷ người trên thế
giới hiện nay, ang phải sống dưới mức nghèo khổ. Thiếu nước sạch, iều kiện y tế,
bệnh dịch, cùng nhiều tệ nạn xã hội khác như bạo lực, ma túy, mại dâm… ngày
càng gia tăng. Đó là những “vết loét” không thể tự khắc phục ược của chủ nghĩa tư bản hiện ại.
➢ Với Việt Nam:
Vận dụng học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân của C.Mác
và Ph. Ăngghen vào Việt Nam là chủ tịch Hồ Chí Minh. Người ã ề xuất bổ sung
cho “chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử của nó, củng cố nó bằng dân tộc học phương
Đông...”. Nhìn lại chặng ường hơn 80 năm, kể từ ngày Đảng ta ra ời, giai cấp công
nhân Việt Nam không ngừng lớn mạnh, trưởng thành. Nhất là trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước ngày nay, giai cấp công nhân là lực lượng
sản xuất cơ bản, nắm giữ những lĩnh vực then chốt và các phương tiện hiện ại của
nền sản xuất, là lực lượng i ầu trong hội nhập kinh tế quốc tế.
◆ Về lực lượng sản xuất:
Việt Nam tận dụng những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ
ể mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất lao ộng, ưa sản xuất phát triển vào
chiều sâu, tính chất chuyên môn hóa. Chúng ta thực hiện mô hình công nghiệp
hóa, hiện ại hóa trong iều kiện phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, phải chủ ộng vươn
lên làm chủ khoa học - công nghệ; phải tiên phong i ầu trong những lĩnh vực then
chốt ể giữ ược vai trò của mình trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.
Giai cấp công nhân Việt Nam tham gia sâu rộng vào sản xuất và chuỗi giá trị toàn
cầu; có văn minh công nghiệp chiếm ưu thế trong sản xuất và ời sống xã hội; phát
triển nhanh và bền vững phù hợp với iều kiện của từng giai oạn.
Hiện nay, cả nước có khoảng 10 triệu công nhân, tạo ra 60% tổng sản phẩm
xã hội, hơn 70% ngân sách cả nước. Giai cấp công nhân là ại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến, tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
là lực lượng nòng cốt trong khối liên minh với giai cấp nông dân và ội ngũ trí thức
dưới sự lãnh ạo của Đảng. Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn,
là giai cấp lãnh ạo cách mạng thông qua ội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; 14 lOMoAR cPSD| 45740413
Công oàn là tổ chức trực tiếp vừa ại diện, vừa bảo vệ quyền lợi chính áng của người lao ộng.
◆ Về quan hệ sản xuất:
Việt Nam ã thiết lập và xây dựng quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị
trường và theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa; dần dần xóa bỏ áp bức bóc lột và ưa
mọi thành viên trong bộ máy sản xuất và cả xã hội ến ấm no hạnh phúc. Chúng ta
cố gắng thanh toán tệ nạn hơn là dùng sở hữu tư liệu sản xuất ể bóc lột, cướp oạt
lẫn nhau dẫn ến sự phân hóa giữa người lao ộng cụ thể là giai cấp công nhân và
chủ sở hữu kết quả là sự phân cách giàu nghèo ở mức ộ quá lớn dẫn ến nguy cơ
xung ột bùng nổ xã hội. C. KẾT LUẬN
Tóm lại, từ các phân tích trên về học thuyết sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân, ý nghĩa của học thuyết ã khẳng ịnh tính khách quan của sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân, úng như lời của C.Mác nói. Hiểu ược rõ về giai cấp
công nhân, ặc biệt là hiểu ược sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một vấn
ề hết sức quan trọng trong nhận thức của mỗi chúng ta, giúp ta có những nhận
thức úng ắn ối với các giai cấp trong xã hội nói chung và giai cấp công nhân nói
riêng. Qua ó, mỗi cá nhân trong xã hội cần không ngừng nâng cao ý thức trách
nhiệm về giai cấp, về nhận thức xã hội ể nâng cao tri thức văn hóa của mình.
Trước những òi hỏi mới của công cuộc ổi mới hiện nay, ể ảm bảo thắng lợi
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước, Đảng ta luôn òi hỏi phải tăng
cường hơn nữa bản chất giai cấp công nhân thì mới áp ứng ược yêu cầu của sự
nghiệp cách mạng trong giai oạn mới. Cùng với việc ẩy mạnh CNH, HĐH ất nước
hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam sẽ tăng nhanh về số lượng. Việc tăng cường
giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục ường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước trong giai cấp công nhân là một yêu cầu cấp thiết cho
thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta ã lựa chọn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho
bậcại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, 2021. lOMoAR cPSD| 45740413 2.
PGS.TS Nguyễn An Ninh, 2019, Thực hiện nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân trong Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 3.
PGS.TS Dương Xuân Ngọc, Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện ại hoá ất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. 4.
TS. Lê Thị Chiên, 2021, Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong
“Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” và ý nghĩa thời ại. 5.
C.Mác-Ph.Ăngghen, C.Mác-Ph.Ăngghen toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
6.TS. Phạm Văn Giang, 2021, Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và bản chất
giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam. 16