Phân tính hai thuộc tính của hàng hóa| Đại học Sư Phạm Hà Nội

Phân tính hai thuộc tính của hàng hóa| Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

lOMoARcPSD| 40439748
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊ NIN
Định nghĩa:
+ Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không phục vụ mục đích nhu
cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Hàng hoá ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện: Phân công lao động xã hội:
+ Khái niệm: Là sự phân chia lao động xã hội theo các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.
+ Giải thích vì sao phân công lao động xã hội lại dẫn đến sự ra đời hàng hoá: Phân công lao động xã hội là sự
chuyên môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc
sống lại đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi
với nhau để thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.
Phân công lao động xã hội là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân công lao động càng phát triển thì sản
xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng và đa dạng hơn.
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất:
+ PCLĐXH làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao đổi sản phẩm cho nhau nhưng chưa đủ để sản xuất
hàng hóa ra đời, vì có những thời kỳ mặc dù đã có PCLĐXH nhưng chưa có sản xuất hàng hoá, vì vậy cần phải
có điều kiện thứ 2: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
+ Trong lịch sử ra đời của sản xuất hàng hóa, sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất,
mà khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã đưa người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản
phẩm lao động. Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất
độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau
về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thông qua trao
đổi mua – bán sản phẩm của nhau
Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai điều kiện này thì không có sản
xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa.
Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá? Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ và giải thích vì sao hàng hoá lại có
hai thuộc tính?
PHÂN TÍCH HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HOÁ
Định nghĩa hàng hoá:
+ Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua, bán
trên thị trường
Hai thuộc tính của hàng hoá: Giá trị sử dụng:
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của
con người, có thể làm nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, lương thực, thực phẩm,… có thể là nhu cầu cho tiêu
dùng sản xuất: máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu,… + Đặc điểm:
Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định, giá trị sử dụng của hàng hóa được
phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học, kĩ thuật và lực lượng sản xuất.
Giá trị sử dụng không phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là cho người khác, cho xã hội
thông qua trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định, nó là một phạm trù vĩnh
viễn.
Giá trị của hàng hoá:
lOMoARcPSD| 40439748
Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải bắt đầu nguyên cứu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về
lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
+ Khái niệm: Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
+ Đặc điểm:
Giá trị là nội dụng, là cơ sở của giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá tr Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa.
Giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá
Hai thuộc tính của hàng hóa quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
Sự thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ cả hai thuộc tính này cũng đồng thời tồn tại trong
một hàng hóa; một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới là hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính
đó thì vật phẩm sẽ không phải hàng hóa. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do
lao động tạo ra(tức không có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì không phải là hàng hóa. Sự mâu
thuẫn giữa hai thuộc tính hàng hoá được thể hiện:
Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị
thì các loại hàng hóa lại đồng nhất về chất, tức đều có kết tinh lao động, hay là lao động được vật hóa.
Tuy giá trị sử dụng và giá trị cũng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau
về cả mặt không gian và thời gian; giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông còn giá trị sử dụng
được thực hiện sau, trong lĩnh vục tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hóa không đươc thực hiện thì sẽ dẫn
dến khủng hoảng sản xuất
Lao động cụ thể Lao động sản xuất hàng hoá => Lao động trừu tượng
Giá trị sử dụng Hàng hoá Giá trị
Ví dụ liên hệ thực tiễn: 1m vải trao đổi lấy 5 kg thóc. (Điều này có nghĩa là 1m vải có giá trị trao đổi bằng 5kg thóc)
Vấn đề đặt ra là: tại sao hai hàng hoá, hai giá trị sử dụng lại trao đổi được cho nhau, hơn nữa chúng lại trao đổi với
nhau theo một tỷ lệ nhất định?
+ Cái chung đó không thể là giá trị sử dụng vì hai loại hàng hóa này có công dụng hoàn toàn khác nhau (vải để mặc,
thóc để ăn). Và sự khác nhau đó chỉ là điều kiện cần thiết để sự trao đổi xảy ra vì không ai đem trao đổi những vật
phẩm giống hệt nhau về giá trị sử dụng.
+ Cái chung đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Nhờ có cơ sở
chung đó mà các hàng hóa có thể trao đổi được với nhau. Vậy, thực chất người ta trao đổi hàng hóa với nhau chẳng
qua là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong trong những hàng hóa đó.
VÌ SAO HÀNG HOÁ LẠI CÓ HAI THUỘC TÍNH:
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt.
Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Lao động cụ thể:
+ Khái niệm: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
+ Mỗi một lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng, công cụ lao động riêng, đối tượng
lao động riêng và kết quả lao động riêng. Chính những i riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Khoa
học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì càng hình thức lao động cụ thể càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị
sử dụng khác nhau
Ví dụ: Chẳng hạn, lao động của thợ 6 may và lao động của thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động
cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất thì tạo ra những sản phẩm
cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng.
Lao động trừu tượng:
lOMoARcPSD| 40439748
+ Khái niệm: Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã loại bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các
chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người.
+ Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì
lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
+ Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng
là mặt chất của giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hoá:
+ Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động của người
sản xuất hàng hoá.
+ Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội .
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội:
+ Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá giản đơn.
+ Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu của xã hội.
+ Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp
nhận.
Câu 3: Phân tích khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Và liên hệ thực tiễn với Việt Nam hiện
nay?
Khái niệm:
+ Kinh tế thị trường: Là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, ở đó các quan hệ kinh tế đều được thực hiện trên th
trường, thông qua quá trình trao đổi, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Ưu thế:
Nền KTTT luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng của các chủ thể kinh tế.
+ Nền KTTT trở thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó thúc đẩy tăng năng suất tăng lao động, tăng hiệu quả sản
xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động và hiệu quả.
+ Nền KTTT chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh doanh và quản lý, tạo môi trường rộng
mở cho các mô hình mới theo đà phát triển của xã hội.
Ví dụ: Công ty Grabbike đã tạo ra mô hình vận tải khách mới sử dụng người có phương tiện đi lại cá nhân và nền tảng
công nghệ, làm sôi động mảng dịch vụ kinh doanh vận tải.
Nền KTTT luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc
gia trong quan hệ với thế giới.
+ Nền KTTT trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cung tự cấp hay nền kinh tế kế hoạch hóa để
phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế
với phần còn lại của thế giới.
Nền KTTT luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ,
văn minh xã hội.
+ Tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu tiêu dùng của xã hội.
+ Nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn nhu
cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
lOMoARcPSD| 40439748
Nhược điểm:
Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền KTTT luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
+ Xảy ra với mọi loại hình thị trường hay với mọi nền kinh tế.
+ Nền KTTT không tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này do sự vận động tự phát của các quy luật kinh tế.
Do đó các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm và cách khắc phục khủng hoảng.
Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội.
+ Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền KTTT luôn đặt mục tiêu lợi nhuận tối đa nền luôn tạo ra ảnh
hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, môi trường, nguyên tắc đạo đức, gây ra sự cạn kiệt tài nguyên không thể tái
tạo, ô nhiễm môi trường, xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội.
+ Cũng vì mục tiêu lợi nhuận mà các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết
yếu cho nền kinh tế. Tự nền KTTT không thể khắc phục được các khuyết tật này.
Nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
+ Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác động
của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu.
+ Bản thân nền KTTT không thể tự khắc phục được khía cạnh phân hóa có xu hướng sâu sắc.
Liên hệ Việt Nam:
Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - -nin, tham khảo kinh nghiệm phát triển của các quốc gia trên
thế giới và từ thực tiễn phát triển Việt Nam, Đảng ta đã đề ra đường lối phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước phát triển mới về tư duy lý luận, một sự vận dụng độc lập, sáng tạo của
Đảng ta.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu của văn minh
nhân loại, phát huy vai trò tích cực của kinh tế thị trường trong việc thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xã hội
hóa lao động, cải tiến kỹ thuật - công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều của cải, góp phần
làm giàu cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế để
khắc phục, sửa chữa những thất bại, khuyết tật của thị trường.
Câu 4: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá?
Vị trí:
+ Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự
hoạt động của quy luật giá trị.
Nội dung (yêu cầu):
+ Quy luật giá trị yêu cầu về việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội
cần thiết.
+ Mặc dù mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng khi đem ra trao đổi hàng hóa với xã
hội thì do xã hội quyết định bởi hao phí lao động xã hội cần thiết chứ không phải hao phí lao động cá biệt của từng chủ
thể.
Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực sản xuất:
+ Trong sản xuất, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí
lao động cá biệt của mình phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực trao đổi:
lOMoARcPSD| 40439748
+ Trao đổi hàng hóa cũng phải thực hiện trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết, nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc
ngang giá.
+ Mọi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa đều chịu sự chi phối bởi quy luật giá trị. Nếu ai có giá trị hàng hóa cá biệt thấp
hơn so với giá trị hàng hóa xã hội thì người đó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại họ sẽ thua lỗ và phá sản.
+ Giá cả là kết quả của sự thỏa thuận giữa người mua và người bán hàng trên thị trường. Giá trị là cơ sở của giá cả. Giá cả
là hình thức biểu hiện bằng tiền của 13 giá trị. Hàng hóa nào có nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao hơn và ngược lại.
+ Tuy nhiên, trên thị trường, giá cả còn phụ thuộc vào cung cầu, cạnh tranh, độc quyền, sức mua của đồng tiền,… Giá cả
hàng hóa biến động lên xuống xoay quanh giá trị, có khi cao hơn hoặc thấp hơn giá trị.
+ Trong các nền kinh tế hiện đại, giá cả còn biến động bởi sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế.
Tác động của quy luật giá trị: (chữ in nghiêng nếu thuộc thì phân tích)
Thứ nhất: điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Tác dụng của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác động
của quy luật cung – cầu.
Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra có lãi, bán chạy. Giá cả
cao hơn giá trị sẽ kích thích mở rộng và đẩy mạnh sản xuất để tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá tăng.
Nếu cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, giá cả thấp hơn giá trị, hàng hóa
khó bán, sản xuất không có lãi. Thực tế đó, tự người sản xuất ra quyết định ngừng hoặc giảm sản xuất;
ngược lại, giá giảm sẽ kích thích tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cho cung tăng.
Cung cầu tạm thời cân bằng; giá cả trùng hợp với giá trị. Bề mặt nền kinh tế người ta thường gọi là “bão
hòa”.
Tuy nhiên nền kinh tế luôn luôn vận động, do đó quan hệ giá cả và cung cầu cũng thường xuyên biến động liên
tục. Như vậy, sự tác động trên của quy luật giá trị đã dẫn đến sự di chuyển sức lao động và tư liệu sản xuất
giữa các ngành sản xuất khác nhau. Đây là vai trò điều tiết sản xuất của quy luật giá trị.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua diễn biến giá cả trên thị trường. Sự biến động của g
cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu
thông hàng hoá thông suốt.
Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác động điều
tiết nền kinh tế hàng hoá.
Thứ hai: kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã
hội phát triển.
Thứ ba: thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có
trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh 15 doanh.
Ngược lại những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên b
thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.
Câu 5: Sức lao động là gì ? Phân tích hàng hoá sức lao động theo Mác? Nêu giải pháp để giải quyết bài toán thất
nghiệp ở việt nam hiện nay?
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40439748
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊ NIN Định nghĩa:
+ Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không phục vụ mục đích nhu
cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Hàng hoá ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện: Phân công lao động xã hội:
+ Khái niệm: Là sự phân chia lao động xã hội theo các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.
+ Giải thích vì sao phân công lao động xã hội lại dẫn đến sự ra đời hàng hoá: Phân công lao động xã hội là sự
chuyên môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc
sống lại đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi
với nhau để thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.
Phân công lao động xã hội là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân công lao động càng phát triển thì sản
xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng và đa dạng hơn.
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất:
+ PCLĐXH làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao đổi sản phẩm cho nhau nhưng chưa đủ để sản xuất
hàng hóa ra đời, vì có những thời kỳ mặc dù đã có PCLĐXH nhưng chưa có sản xuất hàng hoá, vì vậy cần phải
có điều kiện thứ 2: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
+ Trong lịch sử ra đời của sản xuất hàng hóa, sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất,
mà khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã đưa người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản
phẩm lao động. Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất
độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau
về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thông qua trao
đổi mua – bán sản phẩm của nhau
Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai điều kiện này thì không có sản
xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa.
Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá? Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ và giải thích vì sao hàng hoá lại có
hai thuộc tính?
PHÂN TÍCH HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HOÁ
Định nghĩa hàng hoá:
+ Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua, bán trên thị trường
Hai thuộc tính của hàng hoá: Giá trị sử dụng:
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của
con người, có thể làm nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, lương thực, thực phẩm,… có thể là nhu cầu cho tiêu
dùng sản xuất: máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu,… + Đặc điểm:
Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định, giá trị sử dụng của hàng hóa được
phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học, kĩ thuật và lực lượng sản xuất.
Giá trị sử dụng không phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là cho người khác, cho xã hội
thông qua trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định, nó là một phạm trù vĩnh viễn. Giá trị của hàng hoá: lOMoAR cPSD| 40439748
Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải bắt đầu nguyên cứu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về
lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
+ Khái niệm: Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. + Đặc điểm:
Giá trị là nội dụng, là cơ sở của giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa.
Giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá
Hai thuộc tính của hàng hóa quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
Sự thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ cả hai thuộc tính này cũng đồng thời tồn tại trong
một hàng hóa; một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới là hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính
đó thì vật phẩm sẽ không phải hàng hóa. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do
lao động tạo ra(tức không có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì không phải là hàng hóa. Sự mâu
thuẫn giữa hai thuộc tính hàng hoá được thể hiện:
Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị
thì các loại hàng hóa lại đồng nhất về chất, tức đều có kết tinh lao động, hay là lao động được vật hóa.
Tuy giá trị sử dụng và giá trị cũng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau
về cả mặt không gian và thời gian; giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông còn giá trị sử dụng
được thực hiện sau, trong lĩnh vục tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hóa không đươc thực hiện thì sẽ dẫn
dến khủng hoảng sản xuất
Lao động cụ thể Lao động sản xuất hàng hoá => Lao động trừu tượng
Giá trị sử dụng Hàng hoá Giá trị
Ví dụ liên hệ thực tiễn: 1m vải trao đổi lấy 5 kg thóc. (Điều này có nghĩa là 1m vải có giá trị trao đổi bằng 5kg thóc) –
Vấn đề đặt ra là: tại sao hai hàng hoá, hai giá trị sử dụng lại trao đổi được cho nhau, hơn nữa chúng lại trao đổi với
nhau theo một tỷ lệ nhất định?

+ Cái chung đó không thể là giá trị sử dụng vì hai loại hàng hóa này có công dụng hoàn toàn khác nhau (vải để mặc,
thóc để ăn). Và sự khác nhau đó chỉ là điều kiện cần thiết để sự trao đổi xảy ra vì không ai đem trao đổi những vật
phẩm giống hệt nhau về giá trị sử dụng.

+ Cái chung đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Nhờ có cơ sở
chung đó mà các hàng hóa có thể trao đổi được với nhau. Vậy, thực chất người ta trao đổi hàng hóa với nhau chẳng
qua là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong trong những hàng hóa đó.

VÌ SAO HÀNG HOÁ LẠI CÓ HAI THUỘC TÍNH:
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt.
Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Lao động cụ thể:
+ Khái niệm: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
+ Mỗi một lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng, công cụ lao động riêng, đối tượng
lao động riêng và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Khoa
học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì càng hình thức lao động cụ thể càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau
Ví dụ: Chẳng hạn, lao động của thợ 6 may và lao động của thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động
cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất thì tạo ra những sản phẩm
cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng.
Lao động trừu tượng: lOMoAR cPSD| 40439748
+ Khái niệm: Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã loại bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các
chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người.
+ Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì
lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
+ Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng
là mặt chất của giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
• Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hoá:
+ Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hoá.
+ Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội .
• Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội:
+ Đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá giản đơn.
+ Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu của xã hội.
+ Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
Câu 3: Phân tích khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Và liên hệ thực tiễn với Việt Nam hiện nay? • Khái niệm:
+ Kinh tế thị trường: Là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, ở đó các quan hệ kinh tế đều được thực hiện trên thị
trường, thông qua quá trình trao đổi, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. • Ưu thế:
Nền KTTT luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng của các chủ thể kinh tế.
+ Nền KTTT trở thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó thúc đẩy tăng năng suất tăng lao động, tăng hiệu quả sản
xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động và hiệu quả.
+ Nền KTTT chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh doanh và quản lý, tạo môi trường rộng
mở cho các mô hình mới theo đà phát triển của xã hội.
Ví dụ: Công ty Grabbike đã tạo ra mô hình vận tải khách mới sử dụng người có phương tiện đi lại cá nhân và nền tảng
công nghệ, làm sôi động mảng dịch vụ kinh doanh vận tải.
Nền KTTT luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc
gia trong quan hệ với thế giới.
+ Nền KTTT trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cung tự cấp hay nền kinh tế kế hoạch hóa để
phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế
với phần còn lại của thế giới.
Nền KTTT luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
+ Tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu tiêu dùng của xã hội.
+ Nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn nhu
cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ. lOMoAR cPSD| 40439748 • Nhược điểm:
Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền KTTT luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
+ Xảy ra với mọi loại hình thị trường hay với mọi nền kinh tế.
+ Nền KTTT không tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này do sự vận động tự phát của các quy luật kinh tế.
Do đó các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm và cách khắc phục khủng hoảng.
Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội.
+ Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền KTTT luôn đặt mục tiêu lợi nhuận tối đa nền luôn tạo ra ảnh
hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, môi trường, nguyên tắc đạo đức, gây ra sự cạn kiệt tài nguyên không thể tái
tạo, ô nhiễm môi trường, xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội.
+ Cũng vì mục tiêu lợi nhuận mà các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết
yếu cho nền kinh tế. Tự nền KTTT không thể khắc phục được các khuyết tật này.
Nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
+ Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác động
của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu.
+ Bản thân nền KTTT không thể tự khắc phục được khía cạnh phân hóa có xu hướng sâu sắc. • Liên hệ Việt Nam:
Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tham khảo kinh nghiệm phát triển của các quốc gia trên
thế giới và từ thực tiễn phát triển Việt Nam, Đảng ta đã đề ra đường lối phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước phát triển mới về tư duy lý luận, một sự vận dụng độc lập, sáng tạo của Đảng ta.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu của văn minh
nhân loại, phát huy vai trò tích cực của kinh tế thị trường trong việc thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xã hội
hóa lao động, cải tiến kỹ thuật - công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều của cải, góp phần
làm giàu cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế để
khắc phục, sửa chữa những thất bại, khuyết tật của thị trường.
Câu 4: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá? Vị trí:
+ Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự
hoạt động của quy luật giá trị. Nội dung (yêu cầu):
+ Quy luật giá trị yêu cầu về việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Mặc dù mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng khi đem ra trao đổi hàng hóa với xã
hội thì do xã hội quyết định bởi hao phí lao động xã hội cần thiết chứ không phải hao phí lao động cá biệt của từng chủ thể.
• Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực sản xuất:
+ Trong sản xuất, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí
lao động cá biệt của mình phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
• Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực trao đổi: lOMoAR cPSD| 40439748
+ Trao đổi hàng hóa cũng phải thực hiện trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết, nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
+ Mọi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa đều chịu sự chi phối bởi quy luật giá trị. Nếu ai có giá trị hàng hóa cá biệt thấp
hơn so với giá trị hàng hóa xã hội thì người đó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại họ sẽ thua lỗ và phá sản.
+ Giá cả là kết quả của sự thỏa thuận giữa người mua và người bán hàng trên thị trường. Giá trị là cơ sở của giá cả. Giá cả
là hình thức biểu hiện bằng tiền của 13 giá trị. Hàng hóa nào có nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao hơn và ngược lại.
+ Tuy nhiên, trên thị trường, giá cả còn phụ thuộc vào cung cầu, cạnh tranh, độc quyền, sức mua của đồng tiền,… Giá cả
hàng hóa biến động lên xuống xoay quanh giá trị, có khi cao hơn hoặc thấp hơn giá trị.
+ Trong các nền kinh tế hiện đại, giá cả còn biến động bởi sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế.
Tác động của quy luật giá trị: (chữ in nghiêng nếu thuộc thì phân tích)
Thứ nhất: điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Tác dụng của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác động
của quy luật cung – cầu.
Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra có lãi, bán chạy. Giá cả
cao hơn giá trị sẽ kích thích mở rộng và đẩy mạnh sản xuất để tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá tăng.
Nếu cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, giá cả thấp hơn giá trị, hàng hóa
khó bán, sản xuất không có lãi. Thực tế đó, tự người sản xuất ra quyết định ngừng hoặc giảm sản xuất;
ngược lại, giá giảm sẽ kích thích tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cho cung tăng.

Cung cầu tạm thời cân bằng; giá cả trùng hợp với giá trị. Bề mặt nền kinh tế người ta thường gọi là “bão hòa”.
Tuy nhiên nền kinh tế luôn luôn vận động, do đó quan hệ giá cả và cung cầu cũng thường xuyên biến động liên
tục. Như vậy, sự tác động trên của quy luật giá trị đã dẫn đến sự di chuyển sức lao động và tư liệu sản xuất
giữa các ngành sản xuất khác nhau. Đây là vai trò điều tiết sản xuất của quy luật giá trị.

Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua diễn biến giá cả trên thị trường. Sự biến động của giá
cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu
thông hàng hoá thông suốt.
Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác động điều
tiết nền kinh tế hàng hoá.
Thứ hai: kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Thứ ba: thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có
trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh 15 doanh.
Ngược lại những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị
thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.
Câu 5: Sức lao động là gì ? Phân tích hàng hoá sức lao động theo Mác? Nêu giải pháp để giải quyết bài toán thất
nghiệp ở việt nam hiện nay?