lOMoARcPSD| 59773091
Pháp luật phá sản
I. Khái quát chung về phá sản
1. Khái niệm “mất khả năng thanh toán”
Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác
xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể
từ ngày đến hạn thanh toán (Điều 4.1 Luật phá sản 2014).
Theo quy định trên, doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán bao gồm
các dấu hiệu sau:
Thứ nhất, khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, HTX không thanh toán được
là khoản nợ không có đảm bảo và khoản nợ có đảm bảo một phần. Như vậy,
nếu khoản nợ đến hạn doanh nghiệp, HTX không thanh toán được
khoản nợ đảm bảo thì đây không được coi dấu hiệu của việc doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán.
Thứ hai, mất khả năng thanh toán không nghĩa doanh nghiệp, HTX
không còn tài sản để trả nợ mặc doanh nghiệp còn tài sản để trả nợ
nhưng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho chủ nợ không
đảm bảo và chủ nợ có đảm bảo một phần.
Thứ ba, pháp luật hiện hành không quy định một mức khoản nợ cụ thể nào
để xác định doanh nghiệp, HTX không khả năng thanh toán. Do đó,
không thể căn cứ vào khoản nợ ít hay nhiều để xác định doanh nghiệp, HTX
mất khả năng thanh toán căn cứ vào thời điểm trả nợ đã được các bên
thỏa thuận trước đó. Cụ thể trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn
thanh toán.
Thứ tư, khoản nợ được coi mất khả năng thanh toán là khoản nợ chủ
doanh nghiệp, HTX tạo ra từ hoạt động kinh doanh hợp pháp của mình.
=> Như vậy, doanh nghiệp bị coi mất khả năng thanh toán khi doanh nghiệp đó không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đến hạn (khoản nợ không có bảo đảm và khoản nợ
bảo đảm một phần) trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Chỉ khi
doanh nghiệp có đầy đủ các dấu hiệu này thì Tòa án mới ra quyết định mở thủ tục phá sản
theo yêu cầu của các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Ví dụ: Công ty X nợ 2 đối tác 1 tỷ đồng, hạn trả nợ 01/08/2021. Đến ngày 12/12/2021,
công ty X vẫn chưa thanh toán số nợ trên. => Công ty X mất khả năng thanh toán. => Nhà
nước không bận tâm số nợ là bao nhiêu mà quá 3 tháng chưa trả nợ kể từ ngày quá hạn thì
vẫn bị coi là mất khả năng thanh toán
2. Khái niệm “phá sản”
Phá sản là tình trạng của DN, HTX mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân
ra quyết định tuyên bố phá sản (Điều 4.2 Luật Phá Sản).
Các yếu tố cấu thành Phá sản:
Điều kiện về nội dung:
lOMoARcPSD| 59773091
Chủ thể bị phá sản chỉ có thể là DN và HTX
DN, HTX bị mất khả năng thanh toán
Điều kiện hình thức
Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản
Một câu hỏi được đặt ra => Mọi DN, HTX mất khả năng thanh toán đều bị phá sản?
(Không. mất khả năng thanh toán điều kiện tiền đề để tòa án cho phá sản, nhưng
không phải mọi trường hợp mất khnăng thanh toán đều dẫn đến psản. nhiều khi
con nợ mất khả năng thanh toán nhưng không ai nộp đơn ra tòa để đề nghị tòa xử lí và tố
tụng về phá sản hoặc trong trường hợp nộp đơn ra tòa mà cái quá trình tố tụng psản
giữa chủ nợ và con nợ đã có được tiếng nói chung và họ không muốn cho con nợ phá sản,
họ đi tìm một phương án khác để phục hồi hoạt động kinh doanh của con nợ => con nợ
không được coi là phá sản) 3. Phân loại phá sản
a) Trên cơ sở nguyên nhân gây ra phá sản có phá sản trung thực và phá sản gian trá
Vậy– Phá sản trung thực là gì?
Phá sản trung thực hậu quả của việc mất khả năng thanh toán do những nguyên nhân
khách quan hay những rủi ro bất khả kháng gây ra. Phá sản trung thực cũng thể từ những
nguyên nhân chủ quan nhưng không phải do sự chủ ý nhm chiếm đoạt tài sản của người
khác.
dụ: như sự yếu kém về năng lực tổ chức, quản lý hoạt động; sự thiếu khả năng thích ứng
với những biến động trên thương trường… Phá sản gian trá là gì?
Phá sản gian trá hậu quả của những thủ đoạn gian trá, sắp đặt trước nhằm chiếm
đoạt tài sản của người khác.
Ví dụ: hành vi gian lận trong khi hợp đồng, tẩu tán tài sản, cố tình báo cáo sai… để
qua đó tạo ra lý do phá sản không đúng sự thật.
b) Trên sở phát sinh quan hệ pháp có phá sản tự nguyện phá sản bắt buộc:
Cụ thể dựa trên căn cứ ai người làm đơn yêu cầu phá sản Phá sản tự nguyện
là gì?
Phá sản tự nguyện do phía doanh nghiệp mắc nợ tự làm đơn yêu cầu phá sản khi thấy
mình mất khả năng thanh toán, không có điều kiện thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với chủ
nợ.
Phá sản bắt buộc là gì?
Phá sản bắt buộc do phía các chủ nợ làm đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp mắc nợ
nhằm thu hồi các khoản nợ từ doanh nghiệp mắc nợ. c) Dựa vào đối tượng bị giải quyết
phá sản
Gồm phá sản cá nhân và phá sản pháp nhân. Tuỳ theo pháp luật ở mỗi nước mà đối tượng
bị giải quyết phá sản quy định khác nhau. Ở nước ta áp dụng cho doanh nghiệp và HTX.
Trung Quốc: áp dụng với thành phần kinh tế quốc doanh. Úc: áp dụng với cả cá nhân.
Phá sản cá nhân là gì?
Phá sản cá nhân: theo quy định này cá nhân bị phá sản phải chịu trách nhiệm vô hạn đối
với các khoản nợ.
Phá sản pháp nhân là gì?
lOMoARcPSD| 59773091
Phá sản pháp nhân: đó phá sản một tổ chức, tổ chức này phải gánh chịu hậu quả của
việc phá sản. việc trả nợ cho chủ nợ của pháp nhân dựa trên tài sản của pháp nhân.
4. Khái niệm, đặc điểm thủ tục phá sản
Thủ tục phá sản trình tự, thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán
của DN, HTX theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật
Thủ tục phá sản gồm: Thủ tục thông thường và thủ tục rút gọn
Thủ tục phá sản là tố tụng phá sản: thủ tục do tòa án nhân dân tiến hành.
II. Khái quát về pháp luật phá sản
1 . Khái niệm pháp luật phá sản
Pháp luật phá sản có thể hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành,
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã.
Pháp luật phá sản một chế định đặc thù trong luật thương mại. nh đặc thù thể hiện
chỗ trong chế định này vừa chứa đựng các quy phạm của pháp luật nội dung, vừa chứa
đựng các quy phạm của pháp luật hình thức. Là pháp luật nội dung, pháp luật phá sản điều
chỉnh các quan hệ tài sản giữa chủ nợ và con nợ. Là pháp luật hình thức, pháp luật phá sản
điều chỉnh quan hệ tố tụng giữa quan nhà nước thẩm quyền với chủ nợ, con n
những người liên quan, quy định quyền nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể, trình tự,
thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như vậy, pháp luật phá sản điều chỉnh hai nhóm quan hệ:
1. Quan hệ tài sản giữa chủ nợ - con nợ và
2. Quan hệ tố tụng giữa các đương sự với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quan hệ giữa chủ nợ và con nợ
Quan hệ giữa chủ nợ và con nợ có bản chất là quan hệ tài sản, được hình thành trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ được coi là quan hệ pháp luật phá sản kể từ khi
con nợ mất khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn
thanh toán có nghĩa là kể từ thời điểm đó pháp luật phá sản mới điều chỉnh các quan hệ đó.
Chủ thể tham gia: chủ nợ và con nợ.
Chủ nợ các tổ chức, nhân khoản nợ chưa được doanh nghiệp, hợp c
mắc nợ thanh toán.
Chủ nợ được chia ra làm ba loại: chủ nợ có bảo đảm, chủ nợ không có bảo đảm và
chủ nợ có bảo đảm một phần (khoản 4, 5, 6 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014).
Con nợ chính doanh nghiệp, hợp tác mất khả năng thanh toán, không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn
thanh toán.
Khách thể: tài sản của con nợ.
Nội dung của quan hệ tài sản giữa con nợ và chủ nợ chính những quyền nghĩa vụ
tài sản của các chủ thể đó.
Quan hệ tố tụng giữa các đương sự với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
lOMoARcPSD| 59773091
Khác với quan hệ tài sản giữa chủ nợ và con nợ, quan hệ tố tụng giữa các đương sự với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có những dấu hiệu riêng của nó, về chủ thể:
- Một bêncác đương sự gồm chủ nợ, con nợ và những người có liên quan như người
lao động, cổ đông công ty cổ phần... (trong trường hợp họ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản);
- Một bên là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Toà án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, cơ quan thi hành án dân
sự.
Khách thể của quan htố tụng giữa các đương sự với quan nhà nước thẩm quyền
chính là quá trình giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Nội dung của quan hệ này những quyền nghĩa vụ tố tụng của các đương sự trước
Nhà nước hoặc là các hành vi tố tụng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung của pháp luật phá sản
Nội dung của pháp luật phá sản bị chi phối bởi nhiều yếu tố, cả khách quan chủ quan,
như chế quản lý kinh tế, trình độ phát triển của thị trường, phong tục, tập quán, trình độ,
năng lực lập pháp ... Phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể của các quốc gia trong
từng thời kì mà nội dung của pháp luật phá sản được y dựng một cách phù hợp. Nội dung
của pháp luật phá sản hiện hành Việt Nam được ghi nhận trong Luật Phá sản năm 2014
các văn bản hướng dẫn thi hành. Tương tự như nội dung của pháp luật phá sản của nhiều
nước trên thế giới, pp luật phá sản Việt Nam nội dung bản như: Đối tượng áp dụng
của Luật Psản; lý do phá sản; quan thẩm quyền giải quyết yêu cầu phá sản; th
tục giải quyết yêu cầu phá sản.
2.1 Đối tượng áp dụng của Luật Phá sản
Theo Điều 2 Luật Phá sản m 2014, đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, Luật Phá sản năm 2014 chỉ áp dụng đối với:
+ Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, nhiều chủ thể kinh doanh nhưnhân kinh doanh,
tổ hợp tác, hộ gia đình tuy đăng ký kinh doanh nhưng hoạt động kinh doanh của nhóm
đối tượng này ở quy nhỏ, đa số chưa thực hiện tốt về chế độ kế toán, tài chính nên khi
áp dụng thủ tục phá sản sẽ gặp nhiều khó khăn trong quản lý, thanh tài sản. Mặt khác,
hiện nay khi các đối tượng này mất khả năng thanh toán thì việc xử lý nợ sẽ thực hiện theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và Bộ luật Dân sự.
2.2 Lý do phá sản
Tương đồng với pháp luật phá sản của nhiều nước trên thế giới, pháp luật phá sản của Việt
Nam xác định do duy nhất dẫn đến phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, đó doanh
nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng
kể từ ngày đến hạn thanh toán (Khoản 1,2 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014).
2.3 Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu phá sản
lOMoARcPSD| 59773091
Theo thông lệ chung, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Toà án. Tuy nhiên, do tổ chức hệ thống Tòa án và cơ quan tài phán mỗi nước khác nhau
nên việc giao cho Toà án nào giải quyết yêu cầu phá sản không giống nhau.
Hiện nay, theo Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 cũng như Luật Phá sản năm 2014
, thẩm quyền giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác thuộc về Toà án nhân
dân địa phương. Dựa trên các nguyên tắc: theo trụ sở chính, theo nơi đăng ký kinh doanh
theo tính chất phức tạp của vụ việc phá sản, Điều 8 Luật Phá sản m 2014 phân định
thẩm quyền giải quyết vụ phá sản giữa các cấp Toà án nhân dân địa phương như sau:
Thứ nhất, Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thẩm quyền giải quyết
phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác
đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp:
(i) Vụ việc phá sản có tài sản nước ngoài hoặc người tham gia thtục phá sản ớc
ngoài;
(ii) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
(iii) Doanh nghiệp, hợp tác mất khả năng thanh toán bất động sản nhiều
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
(iv) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức
tạp của vụ việc.
Thứ hai, Toà án nhân dân cấp huyện thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh
nghiệp, hợp tác trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không
thuộc trường hợp quy định thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh.
2.4 Thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản
Pháp luật phá sản một số nước trên thế giới nPháp, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc đều
quy định thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản gồm: thủ tục thanh thủ tục tổ chức lại (
phục hồi). Thủ tục này rất đa dạng và mềm dẻo. Điểm chung của các nước là tùy theo tình
hình cụ thể của c doanh nghiệp mà áp dụng thủ tục phục hồi (cứu vãn) hoặc thủ tục thanh
(phá sản). Trong quá trình thực hiện không cứng nhắc trong một thủ tục thể chuyển
từ thủ tục này sang thủ tục khác một cách linh hoạt.
Thủ tục phá sản quy định trong Luật Phá sản năm 2014 bao gồm hai thủ tục chính là thủ
tục phục hồi hoạt động kinh doanh và thủ tục tuyên bố phá sản. Thanh lý tài sản được thực
hiện sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản chứ không còn một thủ tục
riêng biệt được tiến hành trước khi ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản như Luật
Phá sản m 2004. Đối với doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ, không nhất thiết
phải thực hiện lần lượt hai thủ tục này để được phá sản.
III.Thủ tục phá sản doanh nghiệp
- Đối tượng thực hiện :
+ Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
lOMoARcPSD| 59773091
+ Người lao động, công đoàn;
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội
đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên…;
+ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phthông trở lên trong thời gian
liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần
mất khả năng thanh toán…
(Điều 5 Luật Phá sản 2014: Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản
1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà
doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động, công đoàn sở, công đoàn cấp trên trực tiếp sở những
nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác
đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác nghĩa vụ nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Chủ doanh nghiệp nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần,
Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
chủ sở hữu ng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công
ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong
thời gian liên tục ít nhất 06 tháng quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới
20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường
hợp Điều lệ công ty quy định.
6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành
viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.)
lOMoARcPSD| 59773091
- Cơ quan thực hiện :
+ Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp có trụ
sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó.
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
· tài sản nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản nước ngoài;
· Doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện nhiều huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
· Doanh nghiệp có bất động sản nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh khác nhau;
· Do Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp
của vụ việc.
- Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản :
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân; +
Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện.
- Lệ phí :
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản hợp lệ, Tòa án nhân dân dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá sản thông báo cho người
yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp
đề nghị thương lượng thì khi thương ợng không thành hoặc hết thời hạn thương lượng
các bên không tiến hành thương lượng thì Tòa án nhân dân thông báo cho người nộp
đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
theo quy định của Luật phá sản.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp lệ phí phá sản,
tạm ứng chi phí phá sản, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải thực hiện việc
nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản như sau:
a) Nộp lệ phí phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự;
b) Nộp tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do Tòa án nhân dân mở tại ngân hàng.
lOMoARcPSD| 59773091
!!!! Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải
chịu lệ phí Tòa án:
· Người lao động, công đoàn có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
hết thời hạn thanh toán.
· Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí psản, tạm ứng chi phí
phá sản.
- Thời hạn thực hiện :
+ Ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản: 30 ngày kể từ ngày toà án thụ lý hồ sơ.
+ Niêm yết danh sách chủ nợ, người mắc nợ: 60 ngày kể từ ngày tòa án ra quyết định mở thủ
tục phá sản.
+ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại danh sách chủ nợ: 15 ngày kể từ ngày niêm yết.
+ Hội nghị chủ nợ: 15 ngày kể từ ngày khoá sổ danh sách chủ nợ.
- Cơ sở pháp lý :
Thủ tục phá sản doanh nghiệp quy định trong Luật Phá sản 2014 diễn ra gồm các
bước sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Chỉ những người quyền nghĩa vụ liên quan mới quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản.
Bước 2: Tòa án nhận đơn
Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án xem xét đơn, nếu đơn hợp lệ
sẽ thông báo việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản.
Nếu đơn chưa hợp lệ thì yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn.
Nếu người nộp đơn không có quyền nộp đơn, hoặc từ chối sửa đơn… thì Tòa án trả lại đơn
Phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,
Chánh án Tòa án nhân dân phân công một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm
phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
lOMoARcPSD| 59773091
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn
yêu cầu và xử lý như sau:
Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho bạn về
việc nộp lệ phí psản, tạm ứng chi pphá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí
phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung quy định thì Thẩm
phán thông báo cho bạn sửa đổi, bổ sung đơn; Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
cho Tòa án nhân dân thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân khác; Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục psản khi thuộc trường hợp trả lại đơn quy
định trong Luật phá sản.
Bước 3: Tòa án thụ lý đơn
Tòa án nhân dân thụ đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí
phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản.
Sau đó, Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (trừ trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn).
Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí
phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản,
tạm ứng chi phí phá sản thì thời điểm thụ lý được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ đơn, Tòa án nhân dân phải thực hiện
việc thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp
hoặc hợp c xã khi mất khả năng thanh toán, các quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc
liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do các bên cung cấp
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp, hợp tác mất khả năng thanh toán tTòa án nhân dân phải thông
báo cho các chủ nợ do doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp.
Trường hợp người nộp đơn không phải doanh nghiệp, hợp c mất khả năng thanh
toán thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án nhân dân,
doanh nghiệp, hợp tác mất khả năng thanh toán phải xuất trình cho Tòa án nhân dân
các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này
lOMoARcPSD| 59773091
Bước 4: Mở thủ tục phá sản
Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản Tòa án phải gửi thông báo đến những người
liên quan.
Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có
thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản như tuyên bố giao dịch vô hiệu; tạm
đình chỉ thực hiện hợp đồng...
Đặc biệt sẽ kiểm kê lại tài sản, lập danh sách chủ nợ; lập danh sách người mắc nợ…
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải
ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 105
của Luật phá sản.
Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán.
Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu
tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh
nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác bị yêu cầu mở thủ tục phá
sản, nhân, tổ chức liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cchứng minh doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp
tác xã không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán.
Bước 5: Hội nghị chủ nợ Triệu
tập Hội nghị chủ nợ:
+ Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất.
Hội nghị chnđược coi tiến hành hợp lệ nếu số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất
51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đáp ng sẽ bị hoãn và phải mở hội nghị lần
02.
+ Hội nghị chủ nợ lần thứ hai.
Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra một trong các kết luận sau:
- Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
- Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh; - Đề nghị tuyên bố phá sản.
lOMoARcPSD| 59773091
Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn mất khả
năng thanh toán, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
- Thanh lý tài sản phá sản;
- Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ
tự phân chia tài sản.
Tài sản của doanh nghiệp sẽ được phân chia theo thứ tự như sau:
+ Chi phí phá sản
+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động,
quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ
trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo
đảm không đủ thanh toán nợ.
Lưu ý: Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định nêu trên, thì từng đối
tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
- Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các
khoản nêu trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;
+ Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên;
+ Thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; +
Thành viên của công ty hợp danh.
lOMoARcPSD| 59773091
lOMoARcPSD| 59773091
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1
Trong các chủ thể sau, chủ thể nào KHÔNG thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật phá sản
2014 ?
A. Doanh Nghiệp Tư Nhân.
B. Hợp Tác Xã.
C. Hộ Kinh Doanh.
D. Công Ty Hợp Danh.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C. Hộ kinh doanh.
Giải thích: Căn cứ Điều 2 Luật phá sản 2014: Luật y áp dụng đối với doanh nghiệp
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung hợp tác xã) được thành lập hoạt
động theo quy định của pháp luật.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
Trong các chủ thể dưới đây, chủ thể nào có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
A. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
B. Chủ nợ có bảo đảm.
C. Chủ Nợ Không Có Bảo Đảm.
D. Chủ Nợ Có Bảo Đảm Một Phần.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Giải thích: Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Luật phá sản 2014: Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, hợp tác nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Câu hỏi trắc nghiệm 3
Thế nào là phá sản trung thực:
A. trường hợp chính con nợ yêu cầu mở thủ tục khi thấy nhận thấy mình lâm
vào tình trạng phá sản
B. Là trường hợp thủ tục giải quyết phá sản được mở do yêu cầu của các chủ nợ C.
Là trường hợp phá sản do những nguyên nhân khách quan hoặc bất khả kháng.
D. Là trường hợp do thủ đoạn của chủ DN nhằm chiếm đoạt tài sản của các chủ nợ Đáp
án đúng: C
Câu hỏi trắc nghiệm 4:
Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, thì:
A. Chắc chắn bị phá sản
B. Không bị phá sản
C. Chưa hẳn bị phá sản, nó chỉ bị coi là phá sản khi tiến hành thủ tục tuyên bố phá sản D.
Tất cả đều sai
Đáp án đúng C
Câu hỏi trắc nghiệm 5:
Phân loại phá sản dựa vào nguyên nhân có thể chia thành hai loại nào:
A. Phá sản trung thực, phá sản tự nguyện
lOMoARcPSD| 59773091
B. Phá sản trung thực, phá sản gian trá
C. Phá sản trung thực, phá sản bắt buộc
D. phá sản tự nguyện, phá sản bắt buộc
Đáp án đúng B
Câu hỏi tình huống
Công ty cổ phần A có trụ sở đặt tại quận đống đa Hà Nội. Sau một thời gian hoạt động tính
đến ngày 15.9.2019, các khoản nợ đến hạn trả của A lên tới 24,2 tỷ đồng. Gồm:
- Nợ ngân hàng B: 15 tỷ được bảo đảm bằng giá trị quyền sử dụng đất 200m2- được định
giá 7 tỷ
- Nợ công ty TNHH C: 5 t
- Nợ cty cổ phần D :4 tđược bảo đảm bằng giá trị quyền sử dụng đất 100m2 được định
giá 6 tỷ
- Nợ lương lao động 200triệu
Sổ sách của A thể hiện A không có khả năng thanh toán các khoản nợ trên. Mặc dù đến
hạn nhưng chủ nợ chưa yêu cầu đòi nợ Yêu cầu:
1: Cty A có lâm vào tình trạng phá sản không?
2: Giả sử A bị lâm vào tình trạng phá sản, xác định các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản với cty trên?
Trả lời:
1 , Căn cứ pháp lý: luật phá sản 2014- điều 4- giải thích từ ngữ. Theo đó :
* Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân
ra quyết định tuyên bố phá sản
* Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán khi không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản
nợ trong thời hạn ba tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán
* Bản chất của tình trạng phá sản tại một thời điểm nhất định sau thời hạn ba tháng kể
từ ngày đến hạn thanh toán, doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
cho chủ nợ.
lOMoARcPSD| 59773091
* Kết luận: công ty A dấu hiệu mất khả năng thanh toán (không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán khoản nợ trong thời hạn ba tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán). Do vậy, công ty
A thể xem lâm vào tình trạng phá sản với điều kiện các món nợ đã quá hạn thanh
toán trên ba tháng.
2 , căn cứ pháp lý: luật phá sản 2014- điều5- người quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản
Kết luận: các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với công ty là:
* ngân hàng B (vì là chủ nợ có bảo đảm một phần)
* Công ty TNHH C (vì là chủ nợ không có đảm bảo)
* Người lao động trong công ty A (thông qua người đại diện hoặc qua đại diện tổ chức
công đoàn)
* Cổ đông hoặc nhóm cổ đông công ty A theo quy định tại điều lệ công ty: cổ đông hoặc
nhóm cổ đông sở hữu từ 20 % cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất
sáu tháng. Trừ khi có quy định khác cho nhóm cổ đông sở hữu dưới 20 %.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59773091
Pháp luật phá sản I.
Khái quát chung về phá sản 1.
Khái niệm “mất khả năng thanh toán”
Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác
xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể
từ ngày đến hạn thanh toán (Điều 4.1 Luật phá sản 2014). •
Theo quy định trên, doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán bao gồm các dấu hiệu sau: •
Thứ nhất, khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, HTX không thanh toán được
là khoản nợ không có đảm bảo và khoản nợ có đảm bảo một phần. Như vậy,
nếu khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, HTX không thanh toán được là
khoản nợ có đảm bảo thì đây không được coi là dấu hiệu của việc doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán. •
Thứ hai, mất khả năng thanh toán không có nghĩa là doanh nghiệp, HTX
không còn tài sản để trả nợ mà mặc dù doanh nghiệp còn tài sản để trả nợ
nhưng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho chủ nợ không có
đảm bảo và chủ nợ có đảm bảo một phần. •
Thứ ba, pháp luật hiện hành không quy định một mức khoản nợ cụ thể nào
để xác định là doanh nghiệp, HTX không có khả năng thanh toán. Do đó,
không thể căn cứ vào khoản nợ ít hay nhiều để xác định doanh nghiệp, HTX
mất khả năng thanh toán mà căn cứ vào thời điểm trả nợ đã được các bên
thỏa thuận trước đó. Cụ thể là trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. •
Thứ tư, khoản nợ được coi là mất khả năng thanh toán là khoản nợ mà chủ
doanh nghiệp, HTX tạo ra từ hoạt động kinh doanh hợp pháp của mình.
=> Như vậy, doanh nghiệp bị coi là mất khả năng thanh toán khi doanh nghiệp đó không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đến hạn (khoản nợ không có bảo đảm và khoản nợ
có bảo đảm một phần) trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Chỉ khi
doanh nghiệp có đầy đủ các dấu hiệu này thì Tòa án mới ra quyết định mở thủ tục phá sản
theo yêu cầu của các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Ví dụ: Công ty X nợ 2 đối tác 1 tỷ đồng, hạn trả nợ là 01/08/2021. Đến ngày 12/12/2021,
công ty X vẫn chưa thanh toán số nợ trên. => Công ty X mất khả năng thanh toán. => Nhà
nước không bận tâm số nợ là bao nhiêu mà quá 3 tháng chưa trả nợ kể từ ngày quá hạn thì
vẫn bị coi là mất khả năng thanh toán 2.
Khái niệm “phá sản”
Phá sản là tình trạng của DN, HTX mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân
ra quyết định tuyên bố phá sản (Điều 4.2 Luật Phá Sản). •
Các yếu tố cấu thành Phá sản: •
Điều kiện về nội dung: lOMoAR cPSD| 59773091 •
Chủ thể bị phá sản chỉ có thể là DN và HTX •
DN, HTX bị mất khả năng thanh toán • Điều kiện hình thức •
Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản
Một câu hỏi được đặt ra là => Mọi DN, HTX mất khả năng thanh toán đều bị phá sản?
(Không. Vì mất khả năng thanh toán là điều kiện tiền đề để tòa án cho phá sản, nhưng
không phải mọi trường hợp mất khả năng thanh toán đều dẫn đến phá sản. Vì nhiều khi
con nợ mất khả năng thanh toán nhưng không ai nộp đơn ra tòa để đề nghị tòa xử lí và tố
tụng về phá sản hoặc trong trường hợp có nộp đơn ra tòa mà cái quá trình tố tụng phá sản
giữa chủ nợ và con nợ đã có được tiếng nói chung và họ không muốn cho con nợ phá sản,
họ đi tìm một phương án khác để phục hồi hoạt động kinh doanh của con nợ => con nợ
không được coi là phá sản)
3. Phân loại phá sản
a) Trên cơ sở nguyên nhân gây ra phá sản có phá sản trung thực và phá sản gian trá
Vậy– Phá sản trung thực là gì?
Phá sản trung thực là hậu quả của việc mất khả năng thanh toán do những nguyên nhân
khách quan hay những rủi ro bất khả kháng gây ra. Phá sản trung thực cũng có thể từ những
nguyên nhân chủ quan nhưng không phải do sự chủ ý nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
Ví dụ: như sự yếu kém về năng lực tổ chức, quản lý hoạt động; sự thiếu khả năng thích ứng
với những biến động trên thương trường… – Phá sản gian trá là gì?
Phá sản gian trá là hậu quả của những thủ đoạn gian trá, có sắp đặt trước nhằm chiếm
đoạt tài sản của người khác.
Ví dụ: có hành vi gian lận trong khi ký hợp đồng, tẩu tán tài sản, cố tình báo cáo sai… để
qua đó tạo ra lý do phá sản không đúng sự thật.
b) Trên cơ sở phát sinh quan hệ pháp lý có phá sản tự nguyện và phá sản bắt buộc:
Cụ thể là dựa trên căn cứ ai là người làm đơn yêu cầu phá sản – Phá sản tự nguyện là gì?
Phá sản tự nguyện là do phía doanh nghiệp mắc nợ tự làm đơn yêu cầu phá sản khi thấy
mình mất khả năng thanh toán, không có điều kiện thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với chủ nợ.
– Phá sản bắt buộc là gì?
Phá sản bắt buộc là do phía các chủ nợ làm đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp mắc nợ
nhằm thu hồi các khoản nợ từ doanh nghiệp mắc nợ. c) Dựa vào đối tượng bị giải quyết phá sản
Gồm phá sản cá nhân và phá sản pháp nhân. Tuỳ theo pháp luật ở mỗi nước mà đối tượng
bị giải quyết phá sản có quy định khác nhau. Ở nước ta áp dụng cho doanh nghiệp và HTX.
Trung Quốc: áp dụng với thành phần kinh tế quốc doanh. Úc: áp dụng với cả cá nhân.
– Phá sản cá nhân là gì?
Phá sản cá nhân: theo quy định này cá nhân bị phá sản phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ.
– Phá sản pháp nhân là gì? lOMoAR cPSD| 59773091
Phá sản pháp nhân: đó là phá sản một tổ chức, tổ chức này phải gánh chịu hậu quả của
việc phá sản. việc trả nợ cho chủ nợ của pháp nhân dựa trên tài sản của pháp nhân. 4.
Khái niệm, đặc điểm thủ tục phá sản
Thủ tục phá sản là trình tự, thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán
của DN, HTX theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật •
Thủ tục phá sản gồm: Thủ tục thông thường và thủ tục rút gọn •
Thủ tục phá sản là tố tụng phá sản: thủ tục do tòa án nhân dân tiến hành.
II. Khái quát về pháp luật phá sản
1 . Khái niệm pháp luật phá sản
Pháp luật phá sản có thể hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành,
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Pháp luật phá sản là một chế định đặc thù trong luật thương mại. Tính đặc thù thể hiện ở
chỗ trong chế định này vừa chứa đựng các quy phạm của pháp luật nội dung, vừa chứa
đựng các quy phạm của pháp luật hình thức. Là pháp luật nội dung, pháp luật phá sản điều
chỉnh các quan hệ tài sản giữa chủ nợ và con nợ. Là pháp luật hình thức, pháp luật phá sản
điều chỉnh quan hệ tố tụng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với chủ nợ, con nợ và
những người có liên quan, quy định quyền và nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể, trình tự,
thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như vậy, pháp luật phá sản điều chỉnh hai nhóm quan hệ:
1. Quan hệ tài sản giữa chủ nợ - con nợ và
2. Quan hệ tố tụng giữa các đương sự với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. •
Quan hệ giữa chủ nợ và con nợ
Quan hệ giữa chủ nợ và con nợ có bản chất là quan hệ tài sản, được hình thành trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ được coi là quan hệ pháp luật phá sản kể từ khi
con nợ mất khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn
thanh toán có nghĩa là kể từ thời điểm đó pháp luật phá sản mới điều chỉnh các quan hệ đó. •
Chủ thể tham gia: chủ nợ và con nợ.
Chủ nợ là các tổ chức, cá nhân có khoản nợ chưa được doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ thanh toán. •
Chủ nợ được chia ra làm ba loại: chủ nợ có bảo đảm, chủ nợ không có bảo đảm và
chủ nợ có bảo đảm một phần (khoản 4, 5, 6 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014). •
Con nợ chính là doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. •
Khách thể: tài sản của con nợ.
Nội dung của quan hệ tài sản giữa con nợ và chủ nợ chính là những quyền và nghĩa vụ
tài sản của các chủ thể đó.
Quan hệ tố tụng giữa các đương sự với cơ quan nhà nước có thẩm quyền lOMoAR cPSD| 59773091
Khác với quan hệ tài sản giữa chủ nợ và con nợ, quan hệ tố tụng giữa các đương sự với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có những dấu hiệu riêng của nó, về chủ thể:
- Một bêncác đương sự gồm chủ nợ, con nợ và những người có liên quan như người
lao động, cổ đông công ty cổ phần... (trong trường hợp họ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản);
- Một bên là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Toà án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, cơ quan thi hành án dân sự.
Khách thể của quan hệ tố tụng giữa các đương sự với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chính là quá trình giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Nội dung của quan hệ này là những quyền và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự trước
Nhà nước hoặc là các hành vi tố tụng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung của pháp luật phá sản
Nội dung của pháp luật phá sản bị chi phối bởi nhiều yếu tố, cả khách quan và chủ quan,
như cơ chế quản lý kinh tế, trình độ phát triển của thị trường, phong tục, tập quán, trình độ,
năng lực lập pháp ... Phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể của các quốc gia trong
từng thời kì mà nội dung của pháp luật phá sản được xây dựng một cách phù hợp. Nội dung
của pháp luật phá sản hiện hành ở Việt Nam được ghi nhận trong Luật Phá sản năm 2014
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tương tự như nội dung của pháp luật phá sản của nhiều
nước trên thế giới, pháp luật phá sản Việt Nam có nội dung cơ bản như: Đối tượng áp dụng
của Luật Phá sản; lý do phá sản; cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu phá sản; thủ
tục giải quyết yêu cầu phá sản.
2.1 Đối tượng áp dụng của Luật Phá sản
Theo Điều 2 Luật Phá sản năm 2014, đối tượng áp dụng: “Doanh nghiệp và hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, Luật Phá sản năm 2014 chỉ áp dụng đối với:
+ Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2020
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, nhiều chủ thể kinh doanh như cá nhân kinh doanh,
tổ hợp tác, hộ gia đình tuy có đăng ký kinh doanh nhưng hoạt động kinh doanh của nhóm
đối tượng này ở quy mô nhỏ, đa số chưa thực hiện tốt về chế độ kế toán, tài chính nên khi
áp dụng thủ tục phá sản sẽ gặp nhiều khó khăn trong quản lý, thanh lý tài sản. Mặt khác,
hiện nay khi các đối tượng này mất khả năng thanh toán thì việc xử lý nợ sẽ thực hiện theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và Bộ luật Dân sự. 2.2 Lý do phá sản
Tương đồng với pháp luật phá sản của nhiều nước trên thế giới, pháp luật phá sản của Việt
Nam xác định lý do duy nhất dẫn đến phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, đó là doanh
nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng
kể từ ngày đến hạn thanh toán (Khoản 1,2 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014).
2.3 Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu phá sản lOMoAR cPSD| 59773091
Theo thông lệ chung, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tuyên bố phá sản doanh nghiệp là
Toà án. Tuy nhiên, do tổ chức hệ thống Tòa án và cơ quan tài phán ở mỗi nước khác nhau
nên việc giao cho Toà án nào giải quyết yêu cầu phá sản không giống nhau.
Hiện nay, theo Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 cũng như Luật Phá sản năm 2014
, thẩm quyền giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc về Toà án nhân
dân địa phương. Dựa trên các nguyên tắc: theo trụ sở chính, theo nơi đăng ký kinh doanh
và theo tính chất phức tạp của vụ việc phá sản, Điều 8 Luật Phá sản năm 2014 phân định
thẩm quyền giải quyết vụ phá sản giữa các cấp Toà án nhân dân địa phương như sau:
Thứ nhất, Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết
phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã
đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp:
(i) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
(ii) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; (iii)
Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau; (iv)
Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
Thứ hai, Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không
thuộc trường hợp quy định thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh.
2.4 Thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản
Pháp luật phá sản một số nước trên thế giới như Pháp, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc đều
quy định thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản gồm: thủ tục thanh lý và thủ tục tổ chức lại (
phục hồi). Thủ tục này rất đa dạng và mềm dẻo. Điểm chung của các nước là tùy theo tình
hình cụ thể của các doanh nghiệp mà áp dụng thủ tục phục hồi (cứu vãn) hoặc thủ tục thanh
lý (phá sản). Trong quá trình thực hiện không cứng nhắc trong một thủ tục mà có thể chuyển
từ thủ tục này sang thủ tục khác một cách linh hoạt.
Thủ tục phá sản quy định trong Luật Phá sản năm 2014 bao gồm hai thủ tục chính là thủ
tục phục hồi hoạt động kinh doanh và thủ tục tuyên bố phá sản. Thanh lý tài sản được thực
hiện sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản chứ không còn là một thủ tục
riêng biệt được tiến hành trước khi ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản như Luật
Phá sản năm 2004. Đối với doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ, không nhất thiết
phải thực hiện lần lượt hai thủ tục này để được phá sản.
III.Thủ tục phá sản doanh nghiệp
- Đối tượng thực hiện :
+ Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán; lOMoAR cPSD| 59773091
+ Người lao động, công đoàn;
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội
đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên…;
+ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian
liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần
mất khả năng thanh toán…
(Điều 5 Luật Phá sản 2014: Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 1.
Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà
doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2.
Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những
nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác
đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
3.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. 4.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần,
Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công
ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
5.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong
thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới

20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường
hợp Điều lệ công ty quy định. 6.
Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành
viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.)
lOMoAR cPSD| 59773091
- Cơ quan thực hiện :
+ Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp có trụ
sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó.
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
· Có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
· Doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
· Doanh nghiệp có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
· Do Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
- Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản :
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân; +
Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện. - Lệ phí :
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản hợp lệ, Tòa án nhân dân dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá sản và thông báo cho người
yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp có
đề nghị thương lượng thì khi thương lượng không thành hoặc hết thời hạn thương lượng
mà các bên không tiến hành thương lượng thì Tòa án nhân dân thông báo cho người nộp
đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
theo quy định của Luật phá sản.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp lệ phí phá sản,
tạm ứng chi phí phá sản, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải thực hiện việc
nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản như sau:
a) Nộp lệ phí phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự;
b) Nộp tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do Tòa án nhân dân mở tại ngân hàng. lOMoAR cPSD| 59773091
!!!! Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án:
· Người lao động, công đoàn có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
hết thời hạn thanh toán.
· Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
- Thời hạn thực hiện :
+ Ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản: 30 ngày kể từ ngày toà án thụ lý hồ sơ.
+ Niêm yết danh sách chủ nợ, người mắc nợ: 60 ngày kể từ ngày tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản.
+ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại danh sách chủ nợ: 15 ngày kể từ ngày niêm yết.
+ Hội nghị chủ nợ: 15 ngày kể từ ngày khoá sổ danh sách chủ nợ. - Cơ sở pháp lý :
Thủ tục phá sản doanh nghiệp quy định trong Luật Phá sản 2014 diễn ra gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Chỉ những người có quyền và nghĩa vụ liên quan mới có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Bước 2: Tòa án nhận đơn
Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án xem xét đơn, nếu đơn hợp lệ
sẽ thông báo việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản.
Nếu đơn chưa hợp lệ thì yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn.
Nếu người nộp đơn không có quyền nộp đơn, hoặc từ chối sửa đơn… thì Tòa án trả lại đơn
Phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,
Chánh án Tòa án nhân dân phân công một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm
phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: lOMoAR cPSD| 59773091
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn
yêu cầu và xử lý như sau:
– Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho bạn về
việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí
phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;

– Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung quy định thì Thẩm
phán thông báo cho bạn sửa đổi, bổ sung đơn; Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân khác; Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi thuộc trường hợp trả lại đơn quy
định trong Luật phá sản.

Bước 3: Tòa án thụ lý đơn
Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí
phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản.
Sau đó, Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (trừ trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn).
Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí
phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản,
tạm ứng chi phí phá sản thì thời điểm thụ lý được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.

Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án nhân dân phải thực hiện
việc thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã khi mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc
liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do các bên cung cấp và
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân phải thông
báo cho các chủ nợ do doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp.

Trường hợp người nộp đơn không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án nhân dân,
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xuất trình cho Tòa án nhân dân
các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này
lOMoAR cPSD| 59773091
Bước 4: Mở thủ tục phá sản
Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản Tòa án phải gửi thông báo đến những người liên quan.
Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có
thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản như tuyên bố giao dịch vô hiệu; tạm
đình chỉ thực hiện hợp đồng...
Đặc biệt sẽ kiểm kê lại tài sản, lập danh sách chủ nợ; lập danh sách người mắc nợ…
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải
ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 105 của Luật phá sản.
Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu
tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh
nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá
sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp
tác xã không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán.
Bước 5: Hội nghị chủ nợ Triệu
tập Hội nghị chủ nợ:
+ Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất.
Hội nghị chủ nợ được coi là tiến hành hợp lệ nếu có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất
51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đáp ứng sẽ bị hoãn và phải mở hội nghị lần 02.
+ Hội nghị chủ nợ lần thứ hai.
Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra một trong các kết luận sau:
- Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
- Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh; - Đề nghị tuyên bố phá sản. lOMoAR cPSD| 59773091
Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn mất khả
năng thanh toán, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
- Thanh lý tài sản phá sản;
- Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.
Tài sản của doanh nghiệp sẽ được phân chia theo thứ tự như sau: + Chi phí phá sản
+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động,
quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ
trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo
đảm không đủ thanh toán nợ.
Lưu ý: Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định nêu trên, thì từng đối
tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
- Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các
khoản nêu trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;
+ Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên;
+ Thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; +
Thành viên của công ty hợp danh. lOMoAR cPSD| 59773091 lOMoAR cPSD| 59773091 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1
Trong các chủ thể sau, chủ thể nào KHÔNG thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật phá sản 2014 ? A. Doanh Nghiệp Tư Nhân. B. Hợp Tác Xã. C. Hộ Kinh Doanh. D. Công Ty Hợp Danh. Trả lời:
Đáp án đúng là: C. Hộ kinh doanh.
Giải thích: Căn cứ Điều 2 Luật phá sản 2014: Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
Trong các chủ thể dưới đây, chủ thể nào có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
A. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
B. Chủ nợ có bảo đảm.
C. Chủ Nợ Không Có Bảo Đảm.
D. Chủ Nợ Có Bảo Đảm Một Phần. Trả lời:
Đáp án đúng là: A. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Giải thích: Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Luật phá sản 2014: Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Câu hỏi trắc nghiệm 3
Thế nào là phá sản trung thực:
A. Là trường hợp chính con nợ yêu cầu mở thủ tục khi thấy nhận thấy mình lâm vào tình trạng phá sản
B. Là trường hợp thủ tục giải quyết phá sản được mở do yêu cầu của các chủ nợ C.
Là trường hợp phá sản do những nguyên nhân khách quan hoặc bất khả kháng.
D. Là trường hợp do thủ đoạn của chủ DN nhằm chiếm đoạt tài sản của các chủ nợ Đáp án đúng: C Câu hỏi trắc nghiệm 4:
Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, thì:
A. Chắc chắn bị phá sản B. Không bị phá sản
C. Chưa hẳn bị phá sản, nó chỉ bị coi là phá sản khi tiến hành thủ tục tuyên bố phá sản D. Tất cả đều sai Đáp án đúng C Câu hỏi trắc nghiệm 5:
Phân loại phá sản dựa vào nguyên nhân có thể chia thành hai loại nào:
A. Phá sản trung thực, phá sản tự nguyện lOMoAR cPSD| 59773091
B. Phá sản trung thực, phá sản gian trá
C. Phá sản trung thực, phá sản bắt buộc
D. phá sản tự nguyện, phá sản bắt buộc Đáp án đúng B
Câu hỏi tình huống
Công ty cổ phần A có trụ sở đặt tại quận đống đa Hà Nội. Sau một thời gian hoạt động tính
đến ngày 15.9.2019, các khoản nợ đến hạn trả của A lên tới 24,2 tỷ đồng. Gồm:
- Nợ ngân hàng B: 15 tỷ được bảo đảm bằng giá trị quyền sử dụng đất 200m2- được định giá 7 tỷ
- Nợ công ty TNHH C: 5 tỷ
- Nợ cty cổ phần D :4 tỷ được bảo đảm bằng giá trị quyền sử dụng đất 100m2 được định giá 6 tỷ
- Nợ lương lao động 200triệu
Sổ sách của A thể hiện A không có khả năng thanh toán các khoản nợ trên. Mặc dù đến
hạn nhưng chủ nợ chưa yêu cầu đòi nợ Yêu cầu:
1: Cty A có lâm vào tình trạng phá sản không?
2: Giả sử A bị lâm vào tình trạng phá sản, xác định các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản với cty trên? Trả lời:
1 , Căn cứ pháp lý: luật phá sản 2014- điều 4- giải thích từ ngữ. Theo đó :
* Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân
ra quyết định tuyên bố phá sản
* Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán khi không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản
nợ trong thời hạn ba tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán
* Bản chất của tình trạng phá sản là tại một thời điểm nhất định sau thời hạn ba tháng kể
từ ngày đến hạn thanh toán, doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ cho chủ nợ. lOMoAR cPSD| 59773091
* Kết luận: công ty A có dấu hiệu mất khả năng thanh toán (không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán khoản nợ trong thời hạn ba tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán). Do vậy, công ty
A có thể xem là lâm vào tình trạng phá sản với điều kiện các món nợ đã quá hạn thanh toán trên ba tháng.
2 , căn cứ pháp lý: luật phá sản 2014- điều5- người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Kết luận: các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với công ty là:
* ngân hàng B (vì là chủ nợ có bảo đảm một phần)
* Công ty TNHH C (vì là chủ nợ không có đảm bảo)
* Người lao động trong công ty A (thông qua người đại diện hoặc qua đại diện tổ chức công đoàn)
* Cổ đông hoặc nhóm cổ đông công ty A theo quy định tại điều lệ công ty: cổ đông hoặc
nhóm cổ đông sở hữu từ 20 % cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất
sáu tháng. Trừ khi có quy định khác cho nhóm cổ đông sở hữu dưới 20 %.