lOMoARcPSD| 58097008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BÁO CÁO NHÓM
LUẬT KINH TẾ (KL369)
Nhóm học phần: 09 (Sáng thứ 5)
CHỦ ĐỀ:
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ
Giảng viên: cô Võ Thị Bảo Trâm
Sinh viên thực hiện:
STT
MSSV
Họ và tên
Tỷ lệ đóng góp
04
B2108112
Phan Thị Huỳnh Như
100%
92
B2306341
Anh Thư
100%
93
B2306864
Nguyễn Ngọc Mỹ Lan
100%
94
B2306869
Thị Huỳnh Nga
100%
95
B2307134
Phùng Ngọc Yến Khoa
100%
96
B2307157
Thị Mỹ Trinh
100%
97
B2307192
Lưu Trần Kim Nương
100%
98
B2307193
Nguyễn Thúy Lan Phương
100%
99
B2307196
Dương Nguyễn Anh Thư
100%
100
B2307198
Nguyễn Phạm Thảo Tiên
100%
lOMoARcPSD| 58097008
lOMoARcPSD| 58097008
CHƯƠNG 5: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI
IV. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng cung ứng dịch vụ 1.1
Khái niệm.
- Cung ứng dịch vụ là hoạt động luôn có sự tham gia ca con người thông qua việc sử
dụng kỹ năng chuyên môn để thực hiện công việc nhất định. Đây hoạt động
được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể khác (khách hàng) để hưởng thù lao/hoa
hồng/phí. Kết quả của hoạt động này trong trường hợp không thể tồn tại dưới hình
thức vật chất xác định.
- Theo quy định tại Chương III Luật Thương mại năm 2005 và các quy định chung về
hợp đồng, "Hợp đồng cung ứng dịch vụ" là sự thỏa thuận giữa các bên bao gồm bên
cung ứng dịch vụ bên nhận dịch vụ (khách hàng) nhằm xác lập, phát sinh, chấm
dứt quyền nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và sử dụng một dịch vụ cụ
thể, công việc phải làm. Theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện một công việc nhất
định nhận thanh toán, bên nhận dịch vụ được sử dụng dịch vụ và thanh toán thù
lao cho bên cung ứng dịch vụ.
1.2. Đặc điểm của hợp đồng cung ứng dịch vụ
- Về chthể: Hợp đồng dịch vụ được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu thương
nhân. Theo quy định của Luật Thương mại 2005, thương nhân bao gồm tổ chức kinh
tế được thành lập hợp pháp, nhân hoạt động thương mại mt cách độc lập, thường
xuyên đăng kinh doanh (Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại 2005). Ngoài
chủ thể là thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể tr
thành chủ thể của hợp đồng dịch vụ. Hoạt động của bên chủ thể không phải thương
nhân liên quan đến hoạt động thương mại trong quan hệ hợp đồng dịch vụ phải
tuân theo Luật Thương mại khi chủ thể này lựa chọn áp dụng Luật Thương mại.
- Về đối tượng: Đối tượng của hợp đồng dịch vụ thực hiện một hoặc một số công việc
nhất định/công việc phải làm (bên cung ứng dịch vụ sẽ phải thực hiện công việc theo
yêu cầu/đặt hàng công việc của bên khách hàng).
Theo quy định pháp luật thì các bên tự do thỏa thuận về giá dịch vụ giữa bên cung ứng
dịch vụ với khách hàng. Trường hợp không có thỏa thuận về giá dịch vụ, không có thỏa
thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ cũng không bất kỳ chỉ dẫn nào khác
về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều
kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương
lOMoARcPSD| 58097008
thức thanh toán các điều kiện khác ảnh hưởng đến giá dịch vụ (Điều 86 Luật
Thương mại 2005).
- Về hình thức:
+ Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng
hành vi cụ thể.
+ Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn
bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều 75 Luật Thương mại 2005).
dụ: Hợp đồng dịch vụ khuyến mãi (Điều 90 Luật thương mại 2005); Hợp đồng dịch
vụ quảng cáo thương mại (Điều 110 Luật Thương mại 2005); Hợp đồng dịch vụ tổ chức,
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (Điều 130 Luật thương mại),…
Điều 75 Luật Thương mại 2005: Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương
nhân
1. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa hội chủ nghĩaViệt
Nam thành viên quy định khác, thương nhân các quyền cung ứng dịch vụ sau
đây:
a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt
Nam;
b) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnhthổ Việt
Nam;
c) Cung ứng dịch vụ cho người trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nướcngoài;
d) Cung ứng dịch vụ cho người không trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnhthổ nước
ngoài.
2. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa hội chủ nghĩaViệt
Nam thành viên quy định khác, thương nhân các quyền sử dụng dịch vụ sau đây:
a) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt
Nam;
b) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ
Việt Nam;
c) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nướcngoài;
lOMoARcPSD| 58097008
d) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổnước
ngoài.
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ do các bên thỏa thuận, thống
nhất ý chí với nhau. Do đó, quyền nghĩa vụ bản của bên cung ứng và khách
hàng cũng được xác định trong trường hợp dịch vụ, phụ thuộc vào từng dịch vnhất
định. Tuy nhiên, nếu các bên không thỏa thuận thì bên cung ứng dịch vvà khách
hàng sẽ có các quyền và nghĩa vụ nguyên tắc sau đây:
2.1 Nghĩa vụ và quyền của bên cung ứng dịch vụ *Nghĩa vụ
của bên cung ứng dịch vụ.
- Bên cung ứng dịch vụ có thể là cá nhân, tổ chức dùng công sức của mình để
hoànthành, thực hiện một công việc do bên sử dụng dịch vụ chỉ định. Trong thời gian
thực hiện hợp đồng phải tự mình tổ chức thực hiện công việc. Khi hết hạn của hợp
đồng phải giao lại kết quả của công việc mà mình đã thực hiện cho bên sử dụng dịch
vụ.
- Theo điều 78 Luật Thương mại năm 2005 (trừ trường hợp có thỏa
thuậnkhác) bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ,
phù hợp với thỏa thuận và theo quy định ca Luật này.
2. Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện
dịch vụ sau khi hoàn thành công việc.
3. Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ,
phương tiện không bảo đảm để hoàn thành công việc cung ứng dịch vụ.
4. Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụnếu
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
- Bên cạnh đó, bên cung ứng dịch vụ còn có các nghĩa vụ khác như:
+ Theo điều 79 Luật thương mại 2005: Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết
quả công việc (Trừ trường hợp có thỏa thuận khác) nếu tính chất của loại dịch vụ được
cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện cung ứng dịch vụ với kết quả phù
hợp với các điều khoản mục đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng không
quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng dịch vụ phải thực
lOMoARcPSD| 58097008
hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại
dịch vụ đó.
+ Theo điều 80 Luật thương mại 2005: Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nlực
khả năng cao nhất (Trừ trường hợp thỏa thuận khác) nếu tính chất của loại dịch
vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết
quả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó
với nỗ lực và khả năng cao nhất.
+ Theo điều 81 Luật thương mại 2005: Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ
Trường hợp theo thảo thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một dịch vụ do nhiều bên
cung dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác thì mỗi bên
cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trao đổi, thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầu của mình liên quan
đến việc cung ứng dịch vụ, đồng thời phải cung ứng dịch vụ vào thời gian theo
phương thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt động của bên cung ứng dịch vụ
đó;
2. Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các bên cung ứng dịch vụ khác.
*Quyền của bên cung ứng dịch vụ: Quyền hưởng thù lao theo thoả thuận hoặc theo
quy định của pháp luật (nếu các bên không thảo thuận); Quyền yêu cầu khách hàng
cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ
được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn, theo đúng thỏa thuận.
2.2 Nghĩa vụ và quyền của bên nhận dch vụ (khách hàng)
*Nghĩa vụ của bên nhận dịch vụ (khách hàng)
Căn cứ Điều 85 Luật Thương mại 2005, trừ trường hợp thoả thuận khác, khách hàng
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cungứng dịch
vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn.
3. Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng thể cungứng
dịch vụ một cách thích hợp.
4. Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặcphối hợp
với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các
bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng
dịch vụ nào.
lOMoARcPSD| 58097008
*Quyền của bên nhận dịch vụ (khách hàng):
+ Được sở hữu và sử dụng kết quả dịch vụ do bên cung ứng dịch vụ cung cấp.
+ Có thể yêu cầu bên cung ứng dịch vụ trong quá trình cung ứng
dịch vụ thay đổi một cách hợp lý nội dung dịch vụ trong cung ứng dịch vụ và phải chịu
chi phí phát sinh (nếu có).
lOMoARcPSD| 58097008
*Ví dụ minh họa hợp đồng cung ứng dịch vụ
lOMoARcPSD| 58097008
lOMoARcPSD| 58097008
lOMoARcPSD| 58097008
lOMoARcPSD| 58097008
lOMoARcPSD| 58097008
lOMoARcPSD| 58097008
*Ví dụ minh họa hợp đồng cung ứng dịch vụ
lOMoARcPSD| 58097008
lOMoARcPSD| 58097008
lOMoARcPSD| 58097008

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ BÁO CÁO NHÓM
LUẬT KINH TẾ (KL369)
Nhóm học phần: 09 (Sáng thứ 5) CHỦ ĐỀ:
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Giảng viên: cô Võ Thị Bảo Trâm
Sinh viên thực hiện: STT MSSV Họ và tên Tỷ lệ đóng góp 04 B2108112 Phan Thị Huỳnh Như 100% 92 B2306341 Lê Anh Thư 100% 93 B2306864 Nguyễn Ngọc Mỹ Lan 100% 94 B2306869 Hà Thị Huỳnh Nga 100% 95 B2307134 Phùng Ngọc Yến Khoa 100% 96 B2307157 Hà Thị Mỹ Trinh 100% 97 B2307192 Lưu Trần Kim Nương 100% 98 B2307193 Nguyễn Thúy Lan Phương 100% 99 B2307196 Dương Nguyễn Anh Thư 100% 100 B2307198 Nguyễn Phạm Thảo Tiên 100% lOMoAR cPSD| 58097008 lOMoAR cPSD| 58097008
CHƯƠNG 5: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
IV. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng cung ứng dịch vụ 1.1 Khái niệm.
- Cung ứng dịch vụ là hoạt động luôn có sự tham gia của con người thông qua việc sử
dụng kỹ năng và chuyên môn để thực hiện công việc nhất định. Đây là hoạt động
được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể khác (khách hàng) để hưởng thù lao/hoa
hồng/phí. Kết quả của hoạt động này trong trường hợp không thể tồn tại dưới hình
thức vật chất xác định.
- Theo quy định tại Chương III Luật Thương mại năm 2005 và các quy định chung về
hợp đồng, "Hợp đồng cung ứng dịch vụ" là sự thỏa thuận giữa các bên bao gồm bên
cung ứng dịch vụ và bên nhận dịch vụ (khách hàng) nhằm xác lập, phát sinh, chấm
dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và sử dụng một dịch vụ cụ
thể, công việc phải làm. Theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện một công việc nhất
định và nhận thanh toán, bên nhận dịch vụ được sử dụng dịch vụ và thanh toán thù
lao cho bên cung ứng dịch vụ.
1.2. Đặc điểm của hợp đồng cung ứng dịch vụ
- Về chủ thể: Hợp đồng dịch vụ được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương
nhân. Theo quy định của Luật Thương mại 2005, thương nhân bao gồm tổ chức kinh
tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh (Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại 2005). Ngoài
chủ thể là thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở
thành chủ thể của hợp đồng dịch vụ. Hoạt động của bên chủ thể không phải là thương
nhân có liên quan đến hoạt động thương mại trong quan hệ hợp đồng dịch vụ phải
tuân theo Luật Thương mại khi chủ thể này lựa chọn áp dụng Luật Thương mại.
- Về đối tượng: Đối tượng của hợp đồng dịch vụ thực hiện một hoặc một số công việc
nhất định/công việc phải làm (bên cung ứng dịch vụ sẽ phải thực hiện công việc theo
yêu cầu/đặt hàng công việc của bên khách hàng).
Theo quy định pháp luật thì các bên tự do thỏa thuận về giá dịch vụ giữa bên cung ứng
dịch vụ với khách hàng. Trường hợp không có thỏa thuận về giá dịch vụ, không có thỏa
thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác
về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều
kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương lOMoAR cPSD| 58097008
thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ (Điều 86 Luật Thương mại 2005). - Về hình thức:
+ Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
+ Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn
bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều 75 Luật Thương mại 2005).
Ví dụ: Hợp đồng dịch vụ khuyến mãi (Điều 90 Luật thương mại 2005); Hợp đồng dịch
vụ quảng cáo thương mại (Điều 110 Luật Thương mại 2005); Hợp đồng dịch vụ tổ chức,
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (Điều 130 Luật thương mại),…
Điều 75 Luật Thương mại 2005: Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân
1. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt
Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau đây:
a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnhthổ Việt Nam;
c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nướcngoài;
d) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnhthổ nước ngoài.
2. Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt
Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau đây:
a) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nướcngoài; lOMoAR cPSD| 58097008
d) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổnước ngoài.
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ do các bên thỏa thuận, thống
nhất ý chí với nhau. Do đó, quyền và nghĩa vụ cơ bản của bên cung ứng và khách
hàng cũng được xác định trong trường hợp dịch vụ, phụ thuộc vào từng dịch vụ nhất
định. Tuy nhiên, nếu các bên không có thỏa thuận thì bên cung ứng dịch vụ và khách
hàng sẽ có các quyền và nghĩa vụ nguyên tắc sau đây:
2.1 Nghĩa vụ và quyền của bên cung ứng dịch vụ *Nghĩa vụ
của bên cung ứng dịch vụ. -
Bên cung ứng dịch vụ có thể là cá nhân, tổ chức dùng công sức của mình để
hoànthành, thực hiện một công việc do bên sử dụng dịch vụ chỉ định. Trong thời gian
thực hiện hợp đồng phải tự mình tổ chức thực hiện công việc. Khi hết hạn của hợp
đồng phải giao lại kết quả của công việc mà mình đã thực hiện cho bên sử dụng dịch vụ. -
Theo điều 78 Luật Thương mại năm 2005 (trừ trường hợp có thỏa
thuậnkhác) bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ,
phù hợp với thỏa thuận và theo quy định của Luật này.
2. Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện
dịch vụ sau khi hoàn thành công việc.
3. Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ,
phương tiện không bảo đảm để hoàn thành công việc cung ứng dịch vụ.
4. Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụnếu có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
- Bên cạnh đó, bên cung ứng dịch vụ còn có các nghĩa vụ khác như:
+ Theo điều 79 Luật thương mại 2005: Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết
quả công việc (Trừ trường hợp có thỏa thuận khác) nếu tính chất của loại dịch vụ được
cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện cung ứng dịch vụ với kết quả phù
hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng không
có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng dịch vụ phải thực lOMoAR cPSD| 58097008
hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại dịch vụ đó.
+ Theo điều 80 Luật thương mại 2005: Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực
và khả năng cao nhất (Trừ trường hợp có thỏa thuận khác) nếu tính chất của loại dịch
vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết
quả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó
với nỗ lực và khả năng cao nhất.
+ Theo điều 81 Luật thương mại 2005: Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ
Trường hợp theo thảo thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một dịch vụ do nhiều bên
cung dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác thì mỗi bên
cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trao đổi, thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầu của mình có liên quan
đến việc cung ứng dịch vụ, đồng thời phải cung ứng dịch vụ vào thời gian và theo
phương thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt động của bên cung ứng dịch vụ đó;
2. Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các bên cung ứng dịch vụ khác.
*Quyền của bên cung ứng dịch vụ: Quyền hưởng thù lao theo thoả thuận hoặc theo
quy định của pháp luật (nếu các bên không có thảo thuận); Quyền yêu cầu khách hàng
cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ
được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn, theo đúng thỏa thuận.
2.2 Nghĩa vụ và quyền của bên nhận dịch vụ (khách hàng)
*Nghĩa vụ của bên nhận dịch vụ (khách hàng)
Căn cứ Điều 85 Luật Thương mại 2005, trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cungứng dịch
vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn.
3. Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cungứng
dịch vụ một cách thích hợp.
4. Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặcphối hợp
với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các
bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào. lOMoAR cPSD| 58097008
*Quyền của bên nhận dịch vụ (khách hàng):
+ Được sở hữu và sử dụng kết quả dịch vụ do bên cung ứng dịch vụ cung cấp.
+ Có thể yêu cầu bên cung ứng dịch vụ trong quá trình cung ứng
dịch vụ thay đổi một cách hợp lý nội dung dịch vụ trong cung ứng dịch vụ và phải chịu
chi phí phát sinh (nếu có). lOMoAR cPSD| 58097008
*Ví dụ minh họa hợp đồng cung ứng dịch vụ lOMoAR cPSD| 58097008 lOMoAR cPSD| 58097008 lOMoAR cPSD| 58097008 lOMoAR cPSD| 58097008 lOMoAR cPSD| 58097008 lOMoAR cPSD| 58097008
*Ví dụ minh họa hợp đồng cung ứng dịch vụ lOMoAR cPSD| 58097008 lOMoAR cPSD| 58097008 lOMoAR cPSD| 58097008