Pháp luật về người lao động khuyết tật - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam
Pháp luật về người lao động khuyết tật - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Hàng không dân dụng
Trường: Học viện Hàng Không Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM Đề tài:
PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHUYẾT TẬT Nhóm : 01
Môn: LUẬT LAO ĐỘNG
Giảng viên: HUỲNH PHƯƠNG THẢO 1 Mục Lục
Danh sách thành viên ............................................................................................................ 3
Chương 1: Định nghĩa và phân loại về khuyết tật ................................................................. 4 I)
Định nghĩa về người khuyết tật ............................................................................ 4 II)
Phân loại khuyết tật .............................................................................................. 4
1. Khuyết tật vận động ........................................................................................ 4
2. Khuyết tật nghe nói ......................................................................................... 5
3. Khuyết tật nhìn ................................................................................................ 6
4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần ........................................................................ 6
5. Khuyết tật trí tuệ.............................................................................................. 7
6. Khuyết tật khác ............................................................................................... 8
Chương 2: Quyền của người lao động khuyết tật khi tham gia vào lao động....................... 9 I) Theo côn
g ước quốc tế của người khuyết tật quốc tế 2007, điều 27 quy định ..... 9 II)
Quyền của người lao động khuyết tật khi tham gia lao động ở Việt Nam ........... 10
Chương 3: Các công việc người khuyết tật được tham gia ................................................... 12
Chương 4: Các công việc người khuyết tật tham gia làm việc ............................................. 13 I) Lập trìn
h viên ......................................................................................................... 13 II)
Thiết kế đồ họa ....................................................................................................... 14
III) Công nhân may ...................................................................................................... 15
IV) Làm đồ thủ công handmade ................................................................................... 15 V)
Nghề làm tăm ......................................................................................................... 16
VI) Nghề làm hương ..................................................................................................... 17
Chương 5: Thời gian làm việc, Thời gian nghỉ ngơ
i của người lao động khuyết tật ............ 17 I)
Thời gian làm việc bình thường của người lao động khuyết tật ........................... 17 II) Thời gian làm việc bìn
h thường của người lao động khuyết tật bị suy giảm khả năng
lao động ................................................................................................................ 18 III) Thời gian nghỉ ngơ
i của người lao động khuyết tật ............................................. 18
Trích nguồn tham khảo ......................................................................................................... 23 2 Danh sác h Thành Viê n
Họ và tê n
Mã số sinh viên
Mức độ đóng góp Huỳnh Vă n Phong 2253440044 100% Nguyễn Thị Kim Ngâ n 2253440095 100% Huỳnh Minh Mẫn 2253440042 100% Võ Vũ Minh Chi 2253440033 100% Nguyễn Yến Linh 2253440055 100% Mai Lam 2253440098 100% Nguyễn Hoàng Kim Thoa 2253440023 100% 3
Chương 1: Định Nghĩa và Phân loại về khuyết tật I)
Định nghĩa về Người khuyết tật:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Người khuyết tật năm 2010 và Điều 2 Nghị
Định số 28/2012/NĐ-CP, các dạng khuyết tật bao gồm: khuyết tật vận động; khuyết tật nghe,
nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ; khuyết tật khác. II)
Phân loại khuyết tật:
1) Khuyết tật vận độn g
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định: “Khuyết tật vận động là tình
trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong
vận động, di chuyển”.
Về đặc điểm, người khuyết tậ
t (NKT) vận động là những người có cơ quan vận động
bị tổn thương, biểu hiện dễ nhận thấy là khó khăn trong ngồi, nằm, di chuyển, cầm, nắm đồ
vật... Họ gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt cá nhân, vui chơi, học tập và lao động. Do
đó, NKT vận động cần được sự hỗ trợ về phương tiện đi lại (xe lăn, gậy chống...) và đặc biệt
là không gian cần thiết, thuận tiện, phù hợp để di chuyển.
Hội đồng xác định mức độ khuyết tậ
t cấp xã dựa vào các mẫu hỏi khác nhau (quy định
trong Mẫu số 02,03 ban hành kèm theo Thông t
ư 01/2019/TT-BLĐTBXH) để xác định dạng
tật cho hai đối tượng: trẻ dưới 06 tuổi và người trên 06 tuổi. Ở dạng tật vận động, các dấu
hiệu xác định khuyết tật của hai nhóm tuổi cơ bản giống nhau, theo đó một người là NKT vận
động khi có một trong các dấu hiệu sau: mềm nhẽo hoặc cơ cứng toàn thân; thiếu tay hoặc
không cử động được tay; thiếu chân hoặc không cử động được chân; yếu, liệt, teo cơ hoặc
hạn chế vận động tay, chân, lưng, cổ; cong, vẹo, chân tay (riêng ở người từ đủ 06 tuổi trở lên
có thêm dấu hiệu cong lưng, cổ) gù cột sống lưng hoặc dị dạng, biến dạng khác trên cơ thể ở
đầu, cổ, lưng, tay, chân; có kết luận của cơ sở y t
ế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng vận động. 4
2) Khuyết tật nghe, nó i
Theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP: “Khuyết tậ t nghe, nói
là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và
câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.”
Đặc điểm: NKT nghe, nói l
à người có khó khăn đáng kể về nói và nghe, dẫn đến hạn
chế về đọc, viết, từ đó dẫn đến những hạn chế trong sinh hoạt, làm việc, học tập, hoà nhập
cộng đồng. Để giúp quá trình giao tiếp, tiếp nhận thông tin từ cộng đồng trở nên dễ dàng hơn,
họ cần dùng phương tiện trợ giúp (máy trợ thính), ngôn ngữ kí hiệu trong giao tiếp tổng hợp.
Tuy nhiên, việc sử dụng ngôn ngữ kí hiệu cũng chỉ giúp đỡ họ một phần nào, bởi lẽ không
phải ai cũng biết ngôn ngữ kí hiệu và chức năng diễn đạt của ngôn ngữ kí hiệu vẫn còn nhiều
hạn chế, không thể phản ánh được đầy đủ tính chất, mức độ các hoạt động của cuộc sống như
tiếng nói hay chữ viết. Điều này khiến quá trình hướng dẫn NKT nghe, nói sử dụng chữ viết
thông thường gặp nhiều khó khăn.
Theo Mẫu số 02,03 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH, các dấu
hiệu của dạng tật nghe, nói của trẻ em dưới 06 tuổi và người trên 06 tuổi có sự giống nhau,
bao gồm: không phát ra âm thanh, lời nói; phát ra âm thanh, lời nói nhưng không rõ tiếng, rõ
câu; không nghe được; khiếm khuyết hoặc dị dạng cơ quan phát âm ảnh hưởng đến việc phát
âm; khiếm khuyết hoặc dị dạng vành tai hoặc ống tai ngoài ảnh hưởng đến nghe; có kết luận
của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng nghe, nói. 5
3) Khuyết tật nhìn
Khoản 3, Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định: “Khuyết tật nhìn là tình trạng
giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều
kiện ánh sáng và môi trường bình thường.”
Đặc điểm: Đây là những người có tậ t về mắt là
m cho họ không nhìn thấy hoặc nhìn
không rõ ràng. NKT nhìn thường có hai giác quan rất phát triển đó là thính giác và xúc giác.
Đối với người khiếm thị thì công cụ hỗ trợ di chuyển là chiếc gậy trắng hoặc có thể là gậy
thông thường, chữ nổi Braille, các dụng cụ hỗ trợ thông minh, lối đi thuận tiện và dễ nhận
biết,.. Những người nhìn kém thì môi trường cần thiết với họ là đảm bảo đủ ánh sáng, dùng
những màu tương phản, hợp lý trong sinh hoạt và các hoạt động khác, cung cấp thiết bị phóng đại hình ảnh.
Căn cứ Mẫu số 02,03 ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH, NKT nhìn
có một trong các dấu hiệu sau: mù một hoặc hai mắt; thiếu một hoặc hai mắt; khó khăn khi
nhìn hoặc không nhìn thấy các đồ vật; khó khăn khi phân biệt màu sắc; rung, giật nhãn thị,
đục nhân mắt hoặc sẹo loét giác mạc; bị dị tật, biến dạng ở vùng mắt; có kết luận của cơ sở y
tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng nhìn.
4) Khuyết tật thần kinh, tâm thần
Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP:“Khuyết tật thần kinh,
tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có
biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.”
Đặc điểm: Những người bị khuyết tật thần kinh, tâm thần là những người bị mất, hạn
chế năng lực hành vi dân sự. Phần lớn trường hợp họ không thể nhận thức được hành vi của 6
mình và cũng không kiểm soát được nó. Tuy nhiên, trong một số thời điểm, NKT bị mất năng
lực hành vi dân sự một phần vẫn tỉnh táo và nhận thức được hành vi của mình.
Hội đồng xác định cấp xã xác định dạng khuyết tật thần kinh, tâm thần căn cứ vào Mẫu
số 02,03 ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTXH, đối với trẻ dưới 6 tuổi: dạng
tật tâm thần được xác định khi trẻ có một trong các biểu hiện co giật thường xuyên (có thể do
động kinh hoặc không phải động kinh); các hành vi chống đối (không vâng lời, đập phá đồ
đạc, chạy ra khỏi nhà, tấn công người khác, móc miệng cho nôn ra…); các hành vi tự hủy
hoại: tự cào cấu bản thân, tự đập đầu, bứt tóc, cắn tay…; các hành vi tự kích thích: đưa tay
vào miệng, móc lỗ tai, la hét lớn tiếng, gật gù, lắc lư thân thể, ….; trẻ hay cáu gắt hoặc đã có
kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh thần kinh, tâm thần, tâm thần phân liệt. Đối
với người đủ 6 tuổi trở lên, Hội đồng xác định dạng tật thần kinh, tâm thần khi có một trong
những biểu hiện: thường ngồi một mình, chơi một mình, không bao giờ nói chuyện hoặc quan
tâm tới bất kỳ ai; có những hành vi bất thường như kích động, cáu giận hoặc sợ hãi vô cớ gây
ảnh hưởng đến sức khỏe, sự an toàn của bản thân và người khác; bất ngờ dừng mọi hoạt động,
mắt mở trừng trừng không chớp, co giật chân tay, môi, mặt hoặ
c bấ tthình lình ngã xuống, co
giật, sùi bọt mép, gọi hỏi không biết; bị mất trí nhớ, bỏ nhà đi lang thang; có kết luận của cơ
sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm thần kinh, tâm thần, tâm thần phân liệt.
5) Khuyết tật trí tuệ
Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng
việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc. (căn
cứ khoản 5 Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP) Theo tiêu chí chẩn đoán chậm phát triển trí
tuệ theo bảng phân loại DSM-IV (DSM-IV, 1994), NKT trí tuệ có những đặc điểm sau:
- Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình (chỉ số thông minh đạt gần 70 hoặc thấp
hơn 70 trên một lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân).
- Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất là hai trong số những hành vi thích ứng sau: giao tiếp, t
ự chăm sóc, sống tạ igia đình, kỹ năng xã hội/ cá nhân, sử dụng
các tiện ích trong cộng đồng, tự định hướng, kỹ năng học đường, làm việc, giải
trí, sức khỏe và an toàn; - Tật xuấ t hiện trước 18 tuổi.
NKT về trí tuệ có nhiều hạn chế ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của họ và người
thân. Họ gặp khó khăn về trí nhớ cả ngắn hạn và dài hạn, khó khăn trong việc ghi nhớ những
gì mang tính trừu tượng hay có quan hệ logic, dễ quên những gì gần gũi với cuộc sống và 7
không gắn với nhu cầu của bản thân. Phần đông NKT trí tuệ có khó khăn khi phải tập trung
và duy trì sự chú ý vào công việc nào đó, đặc biệt là chú ý đến lời nói. Do duy trì chú ý kém
nên việc tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin của họ thường gặp khó khăn. Họ đa phần yếu
kém về kỹ năng xã hội, thậm chí không có nhu cầu giao tiếp và thường quá hiếu động hay quá ù lì.
Theo Mẫu số 02,03 ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH, Hội đồng
xác định cấp xã xác định dạng tật trí tuệ khi có một trong các dấu hiệu sau:
- Khó khăn trong việc nhận biế
t người thân trong gia đình hoặc kh ó khăn trong
giao tiếp với những người xung quanh so với người cùng lứa tuổi
- Chậm chạp, ngờ nghệch hoặc không thể làm được một việc đơn giản (so với
tuổi) dù đã được hướng dẫn
- Khó khăn trong việc đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác so với người
cùng tuổi do chậm phát triển trí tuệ
- Hoặc có kết luận cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về chậm phát triển trí tuệ.
6) Khuyết tật khác Khuyết tậ t khác là tìn
h trạng giảm hoặc mấ tnhững chức năng cơ thể khiến cho hoạt
động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc 05 trường hợp nêu trên.
Các dạng khuyết tật khác như: người rối loạn hành vi cảm xúc, người mắc hội chứng tự kỷ,
người bị rối loạn ngôn ngữ…
Việc xác định dạng tậ
t khác dựa trên một trong số dấu hiệu sau:
- Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh tê bì, mất cảm giác ở tay,
chân hoặc sự bất thường của cơ thể làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động;
lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp; - Có kế t luận củ a cơ sở y t ế cấ p tỉnh tr ở lên v ề bện h h ô hấ p hoặc do bện h tim
mạch hoặc do rối loạn đại, tiểu tiện mặc dù đã được điều trị liên tục trên 3 tháng,
làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ
năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp; 8 - Có kế t luận củ
a cơ sở y tế cấp tỉnh tr
ở lên về rố iloạn phổ tự k ỷ hoặc cá c loại bệnh hiếm.
Chương 2: Quyền của người lao động khuyết tật khi tham gia
vào lao động
I) Theo Công ước về quyền của người khuyết tật quốc tế năm 2007, điều 27 quy
định như sau:
1. Quốc gia thành viên công nhận quyền lao động của người khuyết tật trên cơ sở bình
đẳng với những người khác; quyền này bao gồm cả quyền có cơ hội tự kiếm sống bằng hình
thức lao động do người lao động chọn hoặc chấp nhận trên thị trường lao động và trong môi
trường lao động mở, dễ tiếp cận đối với người khuyết tật. Quốc gia thành viên bảo vệ và thúc
đẩy việc biến quyền làm việc thành hiện thực, kể cả cho những người bị khuyết tật trong quá
trình lao động, bằng cách tiến hành các bước thích hợp, bao gồm việc thông qua các biện pháp
lập pháp, nhằm một số mục đích, trong đó có:
a. Cấm phân biệt trên cơ sở sự khuyết tật trong mọi vấn đề liên quan đến việc làm, bao gồm
điều kiện tuyển dụng, sự thuê mướn và tuyển dụng, tiếp tục được tuyển dụng, thăng tiến nghề
nghiệp và điều kiện làm việc an toàn và bảo đảm sức khỏe;
b. Bảo vệ quyền của người khuyết tật được có điều kiện làm việc chính đáng và thuận lợi
trên cơ sở bình đẳng với những người khác, trong đó có cơ hội bình đẳng và được trả lương
ngang nhau cho công việc có giá trị ngang nhau, điều kiện làm việc an toàn và bảo đảm sức
khỏe, bao gồm việc được bảo vệ không bị quấy rối hay bị mắng nhiếc;
c. Bảo đảm cho người khuyết tật có thể thực hiện quyền tham gia công đoàn, nghiệp đoàn
trên cơ sở bình đẳng với những người khác;
d. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tiếp cận các chương trình kỹ thuật và hướng nghiệp
chung, các dịch vụ việc làm, đào tạo nghề và đào tạo tiếp tục;
e. Thúc đẩy cơ hội việc làm và thăng tiến nghề nghiệp cho người khuyết tật trên thị trường
lao động, cũng như thúc đẩy hỗ trợ tìm kiếm việc làm, duy trì và quay trở lại làm việc;
f. Thúc đẩy cơ hội tự làm việc, nhận thầu, phát triển hợp tác xã và khởi nghiệp; 9
g. Tuyển dụng người khuyết tật trong lĩnh vực công;
h. Thúc đẩy tuyển dụng người khuyết tật trong lĩnh vực tư, thông qua các biện pháp và chính
sách thích hợp, trong đó có thể có các chương trình hành động mang tính chất động viên, khen
thưởng và các biện pháp khác;
i. Bảo đảm tạo điều kiện hợp lý cho người khuyết tật ở nơi làm việc;
j. Tạo điều kiện cho người khuyết tật có kinh nghiệm làm việc trên thị trường lao động mở;
k. Thúc đẩy các chương trình phục hồi nghề nghiệp, giữ gìn nghề nghiệp và quay trở lại làm
việc cho người khuyết tật.
2. Quốc gia thành viên bảo đảm rằng người khuyết tật không phải làm nô dịch hoặc lao
dịch, và được bảo vệ khỏi hình thức lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc, trên cơ sở bình đẳng với những người khác.
II) Quyền của NLĐ khuyết tật khi tham gia lao động ở Việt Nam:
Điều 33 Chương V Luật người khuyết tật năm 2010 quy định rõ về việc làm người
khuyết tật:
1. Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc
làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc điểm của người khuyết tật.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật
có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của
pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật tùy theo
điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật.
4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật phải thực
hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật.
5. Tổ chức giới thiệu việc làm có trách nhiệm tư vấn học nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người khuyết tật. 10
6. Người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đ n
ì h tạo việc làm cho người khuyết tật được
vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, được hướng dẫn về sản xuất, chuyển giao
công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm theo quy định của Chính phủ.
Ngoài ra Mục 4 Chương XI BLLĐ 2019 cũng có những quy định về quyền của NLĐ
khuyết tật như sau:
Điều 158. Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật
Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của người lao động là người khuyết
tật; có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với người sử dụng lao động trong tạo
việc làm và nhận người lao động là người khuyết tật vào làm việc theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Điều 159. Sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ
sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.
2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi
quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.
Điều 160. Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở
lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đ m ê , trừ
trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có
sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ
thông tin về công việc đó.
Hệ thống pháp luật về người khuyết tật ở Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, cơ bản
đã thể chế hoá được các chủ trương, chính sách của Đảng đối với người khuyết tật và có sự
tương đồng với Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật. Trong các quyền của người 11
khuyết tật, quyền làm việc đã được khẳng định trong các văn bản pháp luật như: Hiến pháp
năm 1992, các nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 2001,… Chương 3: C c á c ng vi ô
ệc người khuyết t t
ậ được tham gia
Căn cứ theo BLLĐ năm 2019 quy định về việc làm cho người khuyết tật như sau:
Điều 33. Việc làm đối với người khuyết tật
1. Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc
làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc điểm của người khuyết tật.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật
có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của
pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật tùy theo
điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật.
4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật phải thực
hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật.
5. Tổ chức giới thiệu việc làm có trách nhiệm tư vấn học nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người khuyết tật.
6. Người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật được
vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, được hướng dẫn về sản xuất, chuyển giao
công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm theo quy định của Chính phủ.
Điều 34. Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật[2]
Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết
tật được hỗ trợ cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật; được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp; được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo dự án phát triển sản
xuất kinh doanh; được ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước và miễn, giảm tiền thuê đất, 12
mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất, kinh doanh theo tỷ lệ lao động là người khuyết tật, mức
độ khuyết tật của người lao động và quy mô doanh nghiệp.
Điều 35. Chính sách nhận người khuyết tật vào làm việc
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào làm
việc. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được hưởng chính sách ưu đãi
theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết chính sách khuyến khích cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp
nhận người khuyết tật vào làm việc quy định tại khoản 1 Điều này. Chương 4: C c á c ng vi ô
ệc người khuyết t t ậ tham gia l m à việc I)
Lập trình viên
Với tỉ lệ tăng trưởng công việc lên đến 47%, ngành công nghệ thông tin có rất nhiều
cơ hội làm việc dành cho người khuyết tật. Có thể hiểu lập trình viên là người thiết kế, xây
dựng, bảo trì, sửa lỗi và nâng cấp các phần mềm máy tính bằng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau.
Những người khuyết tật muốn theo học lập trình viên có thể đăng ký vào khoa Công
nghệ thông tin của nhiều trường đại học uy tín. Tại thành phố Hồ Chí Minh, trường Cao đẳng
Công nghệ Thông tin cũng mở lớp Lập trình viên cho thanh thiếu niên khuyết tật. Ngoài
ra, các trường đại học như Duy Tân, Đông Á, Bách Khoa... trên cả nước cũng ưu tiên hỗ trợ
học phí đối với sinh viên khuyết tật khi theo học Công nghệ Thông tin tại đây.
Ngày nay, nhiều công ty không quan tâm đến ứng viên bị khuyết tật hay không, điều
mà họ cần là bạn có thể làm được gì cho họ. Người khuyết tật khi nắm được bằng, chứng chỉ
công nghệ thông tin trong tay có thể làm việc tại các công ty phần mềm, công ty cung cấp
giải pháp tích hợp, an ninh mạng… Hoặc nếu giỏi hơn, người khuyết tật có thể nhận riêng
các dự án về làm như chạy chương trình, bảo trì và quản lý website… 13
Đối với công việc lập trình thì đ i
ò hỏi cần có đầu óc, trình độ chuyên môn cao. Vì vậy
người khuyết tật muốn làm ở mảng này cần có nghị lực, kiên nhẫn, trải qua quá trình đào tạo
chuyên sâu mới có thể làm việc được. II)
Nhân viên thiết kế đồ họa
Đa phần khả năng giao tiếp của người khuyết tật thường không tốt lắm. Vì vậy đồ họa
là một gợi ý đáng quan tâm trong 7 công việc phù hợp với người khuyết tật khi tìm việc.
Những yêu cầu của công việc này là: •
Thiết kế đồ họa là lĩnh vực thiên về nghệ thuật nên người làm trong ngành này phải
có kiến thức về bố cục, màu sắc, hình ảnh. Đặc biệt, mắt thẩm mỹ và óc sáng tạo cũng
là yếu tố cần thiết mà nhân viên thiết kế đồ họa cần có. •
Công việc đồ họa chủ yếu làm việc trên máy tính, vì vậy đòi hỏi người khuyết tật phải
có hiểu biết về công nghệ, thực hiện thao tác bàn phím thành thạo. •
Am hiểu về phần mềm đồ họa, nhanh nhẹn để hoàn thành các công việc được giao
đúng hẹn với đối tác. 14
Người khuyết tật muốn làm thiết kế đồ họa thì có thể tìm các công việc tự do về làm tại
nhà. Một số website hỗ trợ các Freelancer Designer tìm việc thiết kế đồ họa như: Vlance.vn,
Freelancerviet.com, Vietdesigner.net, Upwork.com, Freelancer.com... III)
Công nhân may
Nghề may không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao như lập trình viên hay nhân viên
thiết kế đồ họa, nhưng lại cần có sự tỉ mỉ, khéo léo. Nếu là thợ chính thì bắt buộc người khuyết
tật phải sử dụng cả tay và chân để kết hợp với máy móc cho ra sản phẩm hoàn thiện. Hoặc
những ai kém may mắn hơn một chút có thể xin vào làm ở các công đoạn cắt vải, khuy nút, phân loại sản phẩm…
Có rất nhiều trung tâm nhận dạy nghề may cho người khuyết tật, quá trình đào tạo đơn
giản, không mất nhiều thời gian. Vì vậy đây cũng là một sự lựa chọn tốt trong 7 công việc
phù hợp cho người khuyết tật. IV)
Làm đồ thủ công, handmade
Khi nhắc đến đồ thủ công thì chắc chắn ai cũng nghĩ đến sự sáng tạo, chỉnh chu trong
từng đường nét. Những người có đôi tay lành lặn và thích sáng tạo thường tìm đến công việc 15
này. Tương tự như nghề may, nếu khéo léo, tỉ mỉ một chút, người khuyết tật cũng làm được
những món đồ handmade đẹp mắt để bán ra thị trường.
Muốn có được mức thu nhập ổn định khi làm đồ thủ công, người khuyết tật cần cẩn
thận, chăm chỉ, kiên trì, luôn tìm tòi những cái mới, nhanh nhẹn bắt kịp xu thế hiện đại để tạo
ra những sản phẩm nổi bật. Tại Việt Nam, nhiều xưởng đồ thủ công của người khuyết tật phát
triển khá ổn định và được nhà nước tạo điều kiện xuất khẩu ra nước ngoài. Một số đồ thủ
công mà người khuyết tật thường làm như đan lát, mây tre, đan len, tranh thêu, tranh đính đá, vòng xâu... V)
Nghề làm tăm
Trong 7 công việc phù hợp với người khuyết tật còn có nghề làm tăm. Đây là một
trong những nghề quen thuộc dành cho người khuyết tật, nhất là người khiếm thị. Công việc
này khá đơn giản, không cần trình độ, thời gian làm việc linh động.
Bên cạnh sản xuất tăm, người khuyết tật còn có thể mang chính sản phẩm của mình làm
ra để bán dạo vào những lúc rảnh rỗi. Trên thực tế có nhiều người đã sống chủ yếu bằng nghề
này và thu nhập của họ cũng rất ổn. 16 VI)
Nghề làm hương
Tại các trung tâm dạy nghề, bảo trợ nạn nhân chất độc màu da cam thường bố trí máy
móc hỗ trợ người khuyết tật làm hương. Cũng như làm tăm, người lao động khuyết tật không
bỏ ra quá nhiều sức lực vào việc này. Nhu cầu sử dụng hương trên thị trường hiện nay khá
cao, người khuyết tật không cần phải lo lắng quá về giá cả sản phẩm, đầu ra.
Cùng với đó còn rất nhiều công việc khá phổ biến dành cho người khuyết tật như
viết lách, massage - bấm huyệt, tổng đ i
à viên… Nếu chịu khó theo đuổi, người khuyết tật
có thể chọn được việc phù hợp và gắn bó suốt đời, giúp cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.
Hiện nay, công tác ưu tiên dạy nghề, hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật ngày càng
được nhà nước quan tâm. Có thể tham khảo danh sách một số trường đào tạo nghề trên cả
nước dành cho người khuyết tật sau đây: Trung tâm Hỗ trợ sống độc lập của người khuyết tật
tại Hà Nội, Trung tâm Dạy nghề và Tạo việc làm cho người tàn tật thuộc Hội Bảo trợ người
Tàn tật và Trẻ mồ côi tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm REACH Đà Nẵng, Trung Tâm Bảo
Trợ - Dạy Nghề và Tạo Việc Làm Cho Người Tàn Tật Thành Phố Hồ Chí Minh…
Trên đây là 7 công việc phù hợp với người khuyết tật và danh sách các trường đào tạo
nghề, hy vọng những ai đang còn loay hoay chưa biết lựa chọn con đường tương lai có thể
tìm được cho mình một công việc tốt, cải thiện thu nhập, ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.
Chương 5: Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi của Người
lao động khuyết t t ậ :
I. Thời gian làm việc bình thường của người lao động khuyết tật
Về thời gian làm việc bình thường được quy định:
Điều 104 Bộ luật lao động năm 2012:
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. 17
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng
phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình
thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3.Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đ n
ú g theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Bộ luật Lao động 2012, pháp luật lao động không quy định riêng về thời gian làm việc
của người lao động khuyết tật.
Do đó, thời gian làm việc của người khuyết tật tuân thủ theo quy định về thời gian làm
việc bình thường được quy định tại Điều này.
II.Thời gian làm việc của người khuyết tật bị suy giảm khả năng lao động
Khoản 1 Điều 160 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi
sử dụng lao động là người khuyết tật:
1.Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở
lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ
trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
Như vậy, người lao động là người khuyết tật bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở
lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng thì người lao động không được phép sử
dụng người lao động này này để làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm (từ 22h đêm tới 6h sáng).
Tuy nhiên, nếu người lao động đồng ý thỏa thuận làm việc thêm giờ hay làm việc vào
ban đêm thì người sử dụng lao động có thể sử dụng.
III. Thời gian nghỉ ngơi của người lao động khuyết tật
1. Nghỉ trong giờ làm việc
Nghỉ trong giờ làm việc được quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 như sau: 18
1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động
2019 từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc
ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục (trừ trường hợp người lao động là
người khuyết tật đồng ý theo khoản 1 Điều 160 Bộ luật lao động năm 2019).
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa
giờ được tính vào giờ làm việc.
2. Ngoài thời gian nghỉ trên, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ
giải lao và ghi vào nội quy lao động.
2. Nghỉ chuyển ca
Điều 110 Bộ luật Lao động 2019
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc
3. Nghỉ hằng tuần
Điều 111 Bộ luật Lao động 2019
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do
chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm
cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ
nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ
luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
4. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); 19
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ lễ, tết trên còn
được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
e) Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ trên.
5. Nghỉ hằng năm
Điều 113 Bộ luật Lao động 2019
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng
năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật,
người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày
nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số
ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý
kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có
thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp
tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương
theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt,
đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính
thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này. 20