Phát biểu của kiểm sát viên - Luật Hình Sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Phát biểu của kiểm sát viên - Luật Hình Sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP CỦA CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT HIỆN HÀNH VỀ VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA SƠ
THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH.
I . Phát biểu của Kiểm sát viên ( Điều 190, thông tư liên tịch số 03/2016)
1. Phân tích và đánh giá tính hợp lý thông qua Điều 190 luật TTHC năm 2015
KN: Phát biểu của Kiểm sát viên khi tham gia phiên tòa xét xử vụ án hành
chính là hoạt động tố tụng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trong
công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, ý nghĩa quan trọng, thể
hiện vị thế của Kiểm sát viên tại phiên tòa; vị trí, vai trò của VKSND trong việc
thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động pháp. Tại phiên tòa, Bài phát biểu của
Kiểm sát viên một công cụ quan trọng để thể hiện quan điểm về toàn bộ việc
chấp hành pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư những
người gia tố tụng. Ngoài ra, còn thể hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện
kiểm sát đối với những vi phạm của Tòa án, đảm bảo việc ra bản án, quyết định
của Tòa án căn cứ đúng pháp luật. Phát biểu của kiểm sát viên nguồn tài
liệu quan trọng để Hội đồng xét xử tham khảo, xem xét ra một bản án có căn cứ
đúng pháp luật.
So với quy định của Luật TTHC năm 2010, quy định của Luật TTHC năm
2015 về phát biểu của KSV tại phiên tòa xét xử thẩm vụ án hành chính sự
sửa đổi quan trọng. Theo Điều 190 Luật TTHC năm 2015 quy định:
Điều 190. Phát biểu của Kiểm sát viên (Luật TTHC 2015)
“Sau khi những người tham gia tố tụng tranh luận đối đáp xong, Kiểm sát viên
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư phiên tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải
1
quyết vụ án, kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án
phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến
cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.”
Theo quy định Điều 190 Luật TTHC, tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến về những vấn đề đó là:
+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán
Đây nội dung phát biểu Kiểm sát viên cần chuẩn bị trước trong quá
trình kiểm sát lập hồ vụ án hành chính của Toà án. nội dung này Kiểm sát
viên nhận xét về việc tuân theo pháp luật việc nhận đơn kiện hay trả lại đơn kiện;
thụ hoặc không thụ vụ án hành chính; nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
trong giai đoạn chuẩn bị xét xử; thông báo thụ vụ án; xác minh, thu thập chứng
cứ; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời; thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; thời hạn chuẩn bị xét; lập hồ sơ
vụ án hành chính; quyết định đưa vụ án ra xét xử; gửi hồ cho Viện kiểm sát
nghiên; việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng có theo quy định tại Luật TTHC….
+ Sự chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng.
Đối với người khởi kiện: KSV xem xét người khởi kiện đã cung cấp chứng
cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình theo quy định tại Luật TTHC
không; những chứng cứ do đương sự cung cấp thuộc nguồn chứng cứ được
giao nộp đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật TTHC không.
Đối với người bị kiện: Đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ việc giao
nộp chứng cứ có đúng quy định tại các điều 83, 84 Luật TTHC không…
2
Đối với những người tham gia tố tụng khác: thực hiện đúng quyền
nghĩa vụ của mình quy định tại các điều từ Điều 58 đến Điều 64 Luật TTHC
không.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên : Trên sở phân tích tài liệu
chứng cứ và diễn biến tại phiên tòa, KSV đưa ra quan điểm giải quyết vụ án.
+ Kiến nghị của Kiểm sát viên (nếu có) : sẽ được trình bày dự thảo ý kiến phát biểu,
KSV chuẩn bị phát biểu ý kiến tại tòa. Dự thảo ý kiến được thông qua Lãnh đạo
Viện trước khi Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Lập hồ kiểm sát bao gồm các tài liệu: Đơn khởi kiện của đương sự, các
tài liệu chứng cứ làm cơ sở để giải quyết vụ án, đề cương xét hỏi, dự thảo phát biểu
ý kiến của Viện kiểm sát. Các tài liệu trong hồ kiểm sát phải được đánh số
thứ tự theo thời gian và lập bản kê danh mục tài liệu theo quy định về công tác văn
thư lưu trữ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Như vậy, theo quy định của Luật TTHC năm 2015 so với Luật TTHC năm
2010, việc phát biểu của KSV đã được sửa đổi theo hướng cho phép KSV được
quyền phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Đánh giá : Việc sửa đổi này hợp , bởi lẽ, KSV người kiểm sát việc
giải quyết vụ án ngay từ khi vụ án hành chính được khởi kiện, KSV cũng được
quyền nghiên cứu hồ vụ án nên hơn ai hết KSV người nắm bản chất vụ
việc. Do đó, KSV phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án được xem như
kênh quan trọng để Hội đồng xét xử tham khảo đánh giá về tính hợp pháp của đối
tượng khiếu kiện. Bên cạnh điểm mới như trên, Luật TTHC năm 2015 còn bổ sung
thêm quy định: “Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản
3
phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ vụ án” nhằm đảm bảo việc hoàn tất
hồ sơ vụ việc theo đúng quy định của pháp luật.
2.Phân tích đánh giá tính hợp qua Điều 27 ( Thông liên tịch số
03/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC)
Điều 27. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa thẩm (Thông liên tịch
số 03/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC)
a) Về việc tuân theo pháp luật tố tụng
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán
- Việc thụ đơn khởi kiện; thời hiệu khởi kiện; thẩm quyền giải quyết của
Tòa án
Kiểm sát viên xác định đơn khởi kiện có đủ điều kiện khởi kiện, có còn thời
hiệu khởi kiện theo quy định của Điều 115, Điều 116 Luật TTHC không? Việc thụ
lý, thông báo thụ có đúng quy định tại Điều 125, 126 Luật TTHC không? Kiểm
sát viên nhận xét thẩm quyền giải quyết vụ án đúng quy định tại các Điều 30,
31, 32, 33 Luật TTHC không, nêu căn cứ để xác định vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
- Việc xác định quan hệ pháp luật trong lĩnh vực khiếu kiện hành chính: Từ
yêu cầu của người khởi kiện, Kiểm sát viên phân tích căn cứ để xác định quan hệ
pháp luật trong lĩnh vực khiếu kiện hành chính, xác định yêu cầu khởi kiện để đánh
giá việc Tòa án có xác định đúng bản chất của quan hệ đó không?
- Việc xác định cách pháp mối quan hệ giữa những người tham gia
tố tụng: Cùng với việc xác định tư cách pháp lý theo nội dung đơn khởi kiện, Kiểm
sát viên căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do các đương sự cung cấp để đánh giá
việc Tòa án đã xác định đúng đầy đủ cách những người tham gia tố tụng
chưa? Việc giải quyết tranh chấp này ảnh hưởng đến quyền lợi của những ai? Nếu
vụ án có ngườiquyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng và họ có yêu cầu
4
độc lập thì Tòa án thụ yêu cầu độc lập của họ không? Việc thụ đúng
quy định không?
- Việc Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ: Kiểm sát viên phải xác định các
đương sự đã cung cấp những tài liệu, chứng cứ gì? Những tài liệu, chứng cứ nào
đương sự yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập và Tòa án đã thực hiện việc xác minh,
thu thập được tài liệu, chứng cứ (ví dụ như: việc ghi lời khai, lấy lời khai, xem
xét thẩm định tại chỗ, trưng cầu giám định, định giá tài sản, yêu cầu cung cấp
chứng cứ, ủy thác thu thập chứng cứ...). Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án thu thập
những tài liệu, chứng cứ gì? Tòa án thực hiện việc thu thập tài liệu, chứng cứ
theo yêu cầu của Viện kiểm sát không? Trường hợp Tòa án thực hiện xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên phải
kiểm sát việc Tòa án chuyển giao tài liệu, chứng cứ được thu thập bổ sung cho
Viện kiểm sát theo quy định tại khoản 2 Điều 22 TTLT số 03/2016. Trường hợp
Tòa án không thu thập được thì nêu do sao không thu thập được không?
Kiểm sát viên xem xét việc thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án có đảm bảo đúng
quy định của pháp luật và đánh giá, nhận xét tính có căn cứ và hợp pháp của những
tài liệu, chứng cứ đó.
- Việc Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có): Kiểm sát viên đánh giá việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án
tuân thủ các quy định từ Điều 66 đến Điều 77 Luật TTHC không? Trường hợp
phát hiện vi phạm của Tòa án thì Kiểm sát viên kịp thời đề xuất Lãnh đạo Viện
thực hiện quyền kiến nghị đối với quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.
- Việc Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và đối thoại: Kiểm sát viên đánh giá việc Tòa án tiến hành mở phiên họp
5
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đối thoại đảm bảo quy
định tại các điều từ Điều 134 đến Điều 140 Luật TTHC không?
- Về thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định đưa vụ án ra xét xử: Kiểm sát viên
xác định kể từ ngày Tòa án thụ vụ án đến ngày Tòa án ra quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án (nếu có), quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo thời hạn
chuẩn bị xét xử căn cứ pháp luật theo quy định tại các Điều 130, Điều 141
Điều 146 Luật TTHC không?
- Việc Tòa án cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và những
người tham gia tố tụng, thời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên
cứu: Kiểm sát viên đánh giá việc Tòa án cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho
Viện kiểm sát những người tham gia tố tụng, thời hạn gửi hồ để Viện kiểm
sát cùng cấp nghiên cứu đúng quy định tại các điều từ Điều 99 đến Điều 110
Luật TTHC không?
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
Kiểm sát viên đánh giá việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa trong việc chấp hành nguyên tắc xét xử theo quy định tại các điều từ
Điều 12 đến Điều 20 Luật TTHC; việc thực hiện quy định về thành phần Hội đồng
xét xử, nội quy, trình tự, thủ tục tại phiên tòa... đúng theo quy định của Luật
TTHC về yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm không?
b) Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng kể từ khi
thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Kiểm sát viên căn cứ vào các quy định để đánh giá việc các đương sự, người
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự chấp hành đúng quy định về
quyền, nghĩa vụ của mình hay không? Việc cung cấp tài liệu, chứng cứ, bản
khai theo yêu cầu của Thẩm phán, có mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ, tham gia đối thoại, đối chất (nếu có) và các thủ tục tố
tụng khác theo quy định của pháp luật. Đối với người khởi kiện; người bị kiện;
6
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người tham gia tố tụng khác đối chiếu quy
định tại Điều luật liên quan theo Luật TTHC.
c) Về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ kết quả nghiên cứu hồ vụ án để soạn thảo tóm tắt nội dung về vụ
án khởi kiện, đảm bảo đầy đủ chính xác. Cùng với việc phản ánh nội dung vụ
kiện, yêu cầu, trình bày của các đương sự, theo tài liệu, chứng cứ do đương sự xuất
trình, lời trình bày của những người tham gia t tụng khác, người soạn thảo bản
phát biểu phải nêu được yêu cầu cụ thể các đương sự mong muốn Tòa án giải
quyết.
- Quan điểm của Viện kiểm sát : Đây phần đặc biệt quan trọng của văn
bản tố tụng này, thể hiện chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết các
vụ án từ khi nghiên cứu hồ sơ đến khi vụ án được giải quyết tại phiên tòa. Khi soạn
thảo phần này kiểm sát viên cần lưu ý những vấn đề sau:
+ Phải phân tích được những thiếu sót, vi phạm nếu của Tòa án (Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký) trong quá trình tiến hành thủ tục tố tụng để giải
quyết vụ án hành chính sơ thẩm.
+ Xác định những vấn đề cần phải làm rõ trong vụ án hay là các tình tiết của
vụ án cần được chứng minh và tài liệu, chứng cứ để chứng minh làm rõ những vấn
đề này.
+ Đánh giá kết quả hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ, xây dựng hồ
của Tòa án; tài liệu, chứng cứ được thu thập, có trong hồ đã đầy đủ để bảo đảm
có thể giải quyết được vụ án hay chưa?
+ Phân tích, lập luận để đưa ra đường lối, quan điểm giải quyết vụ án của
Viện kiểm sát.
Để chuẩn bị tốt phát biểu, Kiểm sát viên cần nắm chắc các quy định của
pháp luật tố tụng hành chính (luật hình thức) luật nội dung (bao gồm các quy
định của pháp luật về đất đai).
7
Ngoài ra, Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, nắm chắc nội dung vụ án,
dự kiến các tình huống thể phát sinh tại phiên tòa; lập hồ kiểm sát trích
cứu đầy đủ, trung thực lời khai của đương sự và các tài liệu khác.
Đánh giá: Theo quy định trên, Kiểm sát viên sẽ phát biểu về việc phân tích,
đánh giá, nhận định về nội dung tranh chấp các tình tiết của vụ án; đánh giá,
nhận định về tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án; nêu rõ căn cứ pháp luật được áp
dụng để giải quyết vụ án; đề nghị Tòa án kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết VAHC dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của quan nhà nước cấp trên
(nếu có); nêu quan điểm về các vấn đề Hội đồng xét xử phải quyết định quy
định tại khoản 3 Điều 191, khoản 2 Điều 193 Luật TTHC; về việc chấp nhận hoặc
không chấp nhận đề nghị của người khởi kiện, người bị kiện, yêu cầu độc lập, đề
nghị của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Với việc quy định như trên, nội
dung phát biểu về giải quyết vụ án của Kiểm sát viên thể hiện tính khoa học, bảo
đảm tính khách quan, độ tin cậy cao, giúp cho Hội đồng xét xử có thêm được kênh
tham khảo quan trọng để đưa ra phán quyết cuối cùng về việc xác định tính hợp
pháp của đối tượng khởi kiện ở cấp xét xử sơ thẩm
3.Dự thảo đề cương hỏi, phát biểu tại phiên tòa của kiểm sát viên .
Qua việc nhận định, đánh giá toàn bộ tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ,
Kiểm sát viên cần xác định những nội dung chưa được làm rõ, những nội dung còn
mâu thuẫn để xây dựng dự thảo đề cương hỏi tại phiên tòa. Để đảm bảo tính chủ
động trong việc xây dựng bài phát biểu của KSV tại phiên tòa, KSV được phân
công tham gia tại phiên tòa cần xây dựng dự thảo bài phát biểu quan điểm của
KSV, trên cơ sở diễn biến tại phiên tòa, KSV bổ sung hoàn thiện bài phát biểu
Dự thảo này xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy trình kiểm sát
việc giải quyết các vụ án hành chính ban hành kèm theo Quyết đinh số 286/2019
ngày 08/7/2019 của VKSND tối cao (Quy trình số 286/2019). Văn bản dự thảo bài
8
phát biểu cần đảm bảo về việc tuân theo pháp luật tố tụng hành chính, đảm bảo
chất lượng nội dung phát biểu về việc giải quyết vụ án hành chính, kiến nghị khắc
phục vi phạm. Văn bản phát biểu ý kiến của KSV phải chữ của KSV tham
gia phiên tòa. Ngay sau khi kết thúc phiên tà, KSV phải gửi văn bản phát biểu ý
kiến cho Tòa án để lưu hồ sơ vụ án.
Ngoài ra, Kiểm sát viên cần dự kiến các tình huống có thể phát sinh tại phiên
tòa . Kiểm sát viên cần nắm vững các quy định của pháp luật về tố tụng để áp dụng
vào việc xử lý các tình huống đó và những vấn đề mà HĐXX có thể hỏi ý kiến của
Kiểm sát viên, phương án giải quyết của Viện kiểm sát trước khi quyết định.
4.Liên hệ
Tại phiên tòa, dựa trên dự thảo bài phát biểu đã được Lãnh đạo đơn vị kiểm
duyệt, Kiểm sát viên cần bổ sung, chỉnh sửa những nội dung, tình tiết mới phát
sinh tại phiên toà đảm bảo bài phát biểu phù hợp với diễn biến phiên toànhững
nội dung đã được làm rõ qua thủ tục hỏi và tranh luận.
Kiểm sát viên cần chú ý không được chủ quan,lại vào dự thảo đã chuẩn bị
dự thảo được chuẩn bị trước phiên tòa nên những phần về sự có mặt/vắng mặt hoặc
các vi phạm của người tham gia tố tụng chưa được cập nhật. Khi phát biểu, cần
tránh việc phát biểu nhanh, không điểm nhấn, không thoát ly với tài liệu đã
chuẩn bị sẵn, không kịp thời bổ sung kết quả phần hỏi và phần tranh luận tại phiên
tòa, dẫn tới quan điểm của Viện kiểm sát do Kiểm sát viên trình bày chưa phản ánh
quá trình diễn biến tại phiên tòa và chưa có tính thuyết phục.
Nâng cao chất lượng ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp
giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động hoạt
động giúp cho Kiểm sát viên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ công tác kiểm sát
hoạt động tư pháp, góp phần nâng cao vị thế của Viện kiểm sát nhân dân./.
9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tố tụng hành chính Trường đại học Kiểm sát Hà Nội
2. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Luat-to-tung-hanh-
chinh-2015-298372.aspx
3. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Thong-tu-03-2016-
TTLT-TANDTC-VKSNDTC-phoi-hop-Vien-kiem-sat-Toa-an-thi-hanh-
Luat-to-tung-hanh-chinh-324700.aspx
4. https://kiemsat.vn/vai-tro-cua-vksnd-trong-to-tung-hanh-chinh-theo-luat-to-
tung-hanh-chinh-nam-2015-46958.html#:~:text=Vi%E1%BB%87n%20ki
%E1%BB%83m%20s%C3%A1t%20ki%E1%BB%83m%20s%C3%A1t
%20c%C3%A1c%20v%E1%BB%A5%20%C3%A1n%20h%C3%A0nh
%20ch%C3%ADnh,quy%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20c%E1%BB
%A7a%20ph%C3%A1p%20lu%E1%BA%ADt.
5. https://vienkiemsat.thanhhoa.gov.vn/portal/pages/print.aspx?p=6413
6. https://vksndtc.gov.vn/tin-tuc-su-kien/chao-mung-ngay-thanh-lap-vien-
kiem-sat-nhan-dan-to/nang-cao-chat-luong-y-kien-phat-bieu-cua-kiem-sat--
s14-t9279.html
7. https://sti.vista.gov.vn/tw/Lists/TaiLieuKHCN/Attachments/347583/
CVv353S102022016.pdf
8. https://hpu.vn/ksv-can-biet/i-kiem-sat-giai-quyet-vu-an-hanh-chinh-theo-
thu-tuc-so-tham-9190.html
10
| 1/10

Preview text:

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ CỦA CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT HIỆN HÀNH VỀ VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH.
I . Phát biểu của Kiểm sát viên ( Điều 190, thông tư liên tịch số 03/2016)
1. Phân tích và đánh giá tính hợp lý thông qua Điều 190 luật TTHC năm 2015 KN: Phát
biểu của Kiểm sát viên khi tham gia phiên tòa xét xử vụ án hành
chính là hoạt động tố tụng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trong
công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, có ý nghĩa quan trọng, thể
hiện vị thế của Kiểm sát viên tại phiên tòa; vị trí, vai trò của VKSND trong việc
thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp. Tại phiên tòa, Bài phát biểu của
Kiểm sát viên là một công cụ quan trọng để thể hiện quan điểm về toàn bộ việc
chấp hành pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những
người gia tố tụng. Ngoài ra, còn thể hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện
kiểm sát đối với những vi phạm của Tòa án, đảm bảo việc ra bản án, quyết định
của Tòa án có căn cứ và đúng pháp luật. Phát biểu của kiểm sát viên là nguồn tài
liệu quan trọng để Hội đồng xét xử tham khảo, xem xét ra một bản án có căn cứ và đúng pháp luật.
So với quy định của Luật TTHC năm 2010, quy định của Luật TTHC năm
2015 về phát biểu của KSV tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính có sự
sửa đổi quan trọng. Theo Điều 190 Luật TTHC năm 2015 quy định:
Điều 190. Phát biểu của Kiểm sát viên (Luật TTHC 2015)
“Sau khi những người tham gia tố tụng tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải 1
quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và
phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến
cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.”
Theo quy định Điều 190 Luật TTHC, tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến về những vấn đề đó là:
+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán
Đây là nội dung phát biểu mà Kiểm sát viên cần chuẩn bị trước trong quá
trình kiểm sát lập hồ sơ vụ án hành chính của Toà án. Ở nội dung này Kiểm sát
viên nhận xét về việc tuân theo pháp luật việc nhận đơn kiện hay trả lại đơn kiện;
thụ lý hoặc không thụ lý vụ án hành chính; nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
trong giai đoạn chuẩn bị xét xử; thông báo thụ lý vụ án; xác minh, thu thập chứng
cứ; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời; thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; thời hạn chuẩn bị xét; lập hồ sơ
vụ án hành chính; quyết định đưa vụ án ra xét xử; gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát
nghiên; việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng có theo quy định tại Luật TTHC….
+ Sự chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng.
Đối với người khởi kiện: KSV xem xét người khởi kiện đã cung cấp chứng
cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình theo quy định tại Luật TTHC
không; những chứng cứ do đương sự cung cấp có thuộc nguồn chứng cứ và được
giao nộp đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật TTHC không.
Đối với người bị kiện: Đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ và việc giao
nộp chứng cứ có đúng quy định tại các điều 83, 84 Luật TTHC không… 2
Đối với những người tham gia tố tụng khác: Có thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ của mình quy định tại các điều từ Điều 58 đến Điều 64 Luật TTHC không. +
Về quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên : Trên
cơ sở phân tích tài liệu
chứng cứ và diễn biến tại phiên tòa, KSV đưa ra quan điểm giải quyết vụ án.
+ Kiến nghị của Kiểm sát viên (nếu có)
: sẽ được trình bày dự thảo ý kiến phát biểu,
KSV chuẩn bị phát biểu ý kiến tại tòa. Dự thảo ý kiến được thông qua Lãnh đạo
Viện trước khi Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Lập hồ sơ kiểm sát bao gồm các tài liệu: Đơn khởi kiện của đương sự, các
tài liệu chứng cứ làm cơ sở để giải quyết vụ án, đề cương xét hỏi, dự thảo phát biểu
ý kiến của Viện kiểm sát. Các tài liệu có trong hồ sơ kiểm sát phải được đánh số
thứ tự theo thời gian và lập bản kê danh mục tài liệu theo quy định về công tác văn
thư lưu trữ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Như vậy, theo quy định của Luật TTHC năm 2015 so với Luật TTHC năm
2010, việc phát biểu của KSV đã được sửa đổi theo hướng cho phép KSV được
quyền phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Đánh giá : Việc sửa đổi này là hợp lý, bởi lẽ, KSV là người kiểm sát việc
giải quyết vụ án ngay từ khi vụ án hành chính được khởi kiện, KSV cũng được
quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án nên hơn ai hết KSV là người nắm rõ bản chất vụ
việc. Do đó, KSV phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án được xem như là
kênh quan trọng để Hội đồng xét xử tham khảo đánh giá về tính hợp pháp của đối
tượng khiếu kiện. Bên cạnh điểm mới như trên, Luật TTHC năm 2015 còn bổ sung
thêm quy định: “Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản 3
phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án” nhằm đảm bảo việc hoàn tất
hồ sơ vụ việc theo đúng quy định của pháp luật. 2.Phân
tích và đánh giá tính hợp lý qua Điều 27 ( Thông tư liên tịch số
03/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC)
Điều 27. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm (Thông tư liên tịch
số 03/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC)
a) Về việc tuân theo pháp luật tố tụng
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩ m phán
- Việc thụ lý đơn khởi kiện; thời hiệu khởi kiện; thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Kiểm sát viên xác định đơn khởi kiện có đủ điều kiện khởi kiện, có còn thời
hiệu khởi kiện theo quy định của Điều 115, Điều 116 Luật TTHC không? Việc thụ
lý, thông báo thụ lý có đúng quy định tại Điều 125, 126 Luật TTHC không? Kiểm
sát viên nhận xét thẩm quyền giải quyết vụ án có đúng quy định tại các Điều 30,
31, 32, 33 Luật TTHC không, nêu rõ căn cứ để xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. -
Việc xác định quan hệ pháp luật trong lĩnh vực khiếu kiện hành chính: Từ
yêu cầu của người khởi kiện, Kiểm sát viên phân tích căn cứ để xác định quan hệ
pháp luật trong lĩnh vực khiếu kiện hành chính, xác định yêu cầu khởi kiện để đánh
giá việc Tòa án có xác định đúng bản chất của quan hệ đó không?
- Việc xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia
tố tụng: Cùng với việc xác định tư cách pháp lý theo nội dung đơn khởi kiện, Kiểm
sát viên căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do các đương sự cung cấp để đánh giá
việc Tòa án đã xác định đúng và đầy đủ tư cách những người tham gia tố tụng
chưa? Việc giải quyết tranh chấp này ảnh hưởng đến quyền lợi của những ai? Nếu
vụ án có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng và họ có yêu cầu 4
độc lập thì Tòa án có thụ lý yêu cầu độc lập của họ không? Việc thụ lý có đúng quy định không?
- Việc Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ: Kiểm sát viên phải xác định các
đương sự đã cung cấp những tài liệu, chứng cứ gì? Những tài liệu, chứng cứ nào
đương sự yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập và Tòa án đã thực hiện việc xác minh,
thu thập được tài liệu, chứng cứ gì (ví dụ như: việc ghi lời khai, lấy lời khai, xem
xét thẩm định tại chỗ, trưng cầu giám định, định giá tài sản, yêu cầu cung cấp
chứng cứ, ủy thác thu thập chứng cứ...). Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án thu thập
những tài liệu, chứng cứ gì? Tòa án có thực hiện việc thu thập tài liệu, chứng cứ
theo yêu cầu của Viện kiểm sát không? Trường hợp Tòa án thực hiện xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên phải
kiểm sát việc Tòa án chuyển giao tài liệu, chứng cứ được thu thập bổ sung cho
Viện kiểm sát theo quy định tại khoản 2 Điều 22 TTLT số 03/2016. Trường hợp
Tòa án không thu thập được thì có nêu lý do vì sao không thu thập được không?
Kiểm sát viên xem xét việc thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án có đảm bảo đúng
quy định của pháp luật và đánh giá, nhận xét tính có căn cứ và hợp pháp của những
tài liệu, chứng cứ đó.
- Việc Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có): Kiểm sát viên đánh giá việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án
có tuân thủ các quy định từ Điều 66 đến Điều 77 Luật TTHC không? Trường hợp
phát hiện vi phạm của Tòa án thì Kiểm sát viên kịp thời đề xuất Lãnh đạo Viện
thực hiện quyền kiến nghị đối với quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.
- Việc Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và đối thoại: Kiểm sát viên đánh giá việc Tòa án tiến hành mở phiên họp 5
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại có đảm bảo quy
định tại các điều từ Điều 134 đến Điều 140 Luật TTHC không?
- Về thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định đưa vụ án ra xét xử: Kiểm sát viên
xác định kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án đến ngày Tòa án ra quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án (nếu có), quyết định đưa vụ án ra xét xử có đảm bảo thời hạn
chuẩn bị xét xử và căn cứ pháp luật theo quy định tại các Điều 130, Điều 141 và
Điều 146 Luật TTHC không?
- Việc Tòa án cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và những
người tham gia tố tụng, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu:
Kiểm sát viên đánh giá việc Tòa án cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho
Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng, thời hạn gửi hồ sơ để Viện kiểm
sát cùng cấp nghiên cứu có đúng quy định tại các điều từ Điều 99 đến Điều 110 Luật TTHC không?
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
Kiểm sát viên đánh giá việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa trong việc chấp hành nguyên tắc xét xử theo quy định tại các điều từ
Điều 12 đến Điều 20 Luật TTHC; việc thực hiện quy định về thành phần Hội đồng
xét xử, nội quy, trình tự, thủ tục tại phiên tòa... có đúng theo quy định của Luật
TTHC về yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm không? b) Việc
tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng kể từ khi
thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Kiểm sát viên căn cứ vào các quy định để đánh giá việc các đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có chấp hành đúng quy định về
quyền, nghĩa vụ của mình hay không? Việc cung cấp tài liệu, chứng cứ, có bản
khai theo yêu cầu của Thẩm phán, có mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ, tham gia đối thoại, đối chất (nếu có) và các thủ tục tố
tụng khác theo quy định của pháp luật. Đối với người khởi kiện; người bị kiện; 6
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người tham gia tố tụng khác đối chiếu quy
định tại Điều luật liên quan theo Luật TTHC.
c) Về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án để soạn thảo tóm tắt nội dung về vụ
án khởi kiện, đảm bảo đầy đủ và chính xác. Cùng với việc phản ánh nội dung vụ
kiện, yêu cầu, trình bày của các đương sự, theo tài liệu, chứng cứ do đương sự xuất
trình, lời trình bày của những người tham gia tố tụng khác, người soạn thảo bản
phát biểu phải nêu được yêu cầu cụ thể mà các đương sự mong muốn Tòa án giải quyết. - Quan
điểm của Viện kiểm sát : Đây là phần đặc biệt quan trọng của văn
bản tố tụng này, nó thể hiện chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết các
vụ án từ khi nghiên cứu hồ sơ đến khi vụ án được giải quyết tại phiên tòa. Khi soạn
thảo phần này kiểm sát viên cần lưu ý những vấn đề sau:
+ Phải phân tích được những thiếu sót, vi phạm nếu có của Tòa án (Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký) trong quá trình tiến hành thủ tục tố tụng để giải
quyết vụ án hành chính sơ thẩm.
+ Xác định những vấn đề cần phải làm rõ trong vụ án hay là các tình tiết của
vụ án cần được chứng minh và tài liệu, chứng cứ để chứng minh làm rõ những vấn đề này.
+ Đánh giá kết quả hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ, xây dựng hồ sơ
của Tòa án; tài liệu, chứng cứ được thu thập, có trong hồ sơ đã đầy đủ để bảo đảm
có thể giải quyết được vụ án hay chưa?
+ Phân tích, lập luận để đưa ra đường lối, quan điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát.
Để chuẩn bị tốt phát biểu, Kiểm sát viên cần nắm chắc các quy định của
pháp luật tố tụng hành chính (luật hình thức) và luật nội dung (bao gồm các quy
định của pháp luật về đất đai). 7
Ngoài ra, Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, nắm chắc nội dung vụ án,
dự kiến các tình huống có thể phát sinh tại phiên tòa; lập hồ sơ kiểm sát và trích
cứu đầy đủ, trung thực lời khai của đương sự và các tài liệu khác.
Đánh giá: Theo quy định trên, Kiểm sát viên sẽ phát biểu về việc phân tích,
đánh giá, nhận định về nội dung tranh chấp và các tình tiết của vụ án; đánh giá,
nhận định về tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án; nêu rõ căn cứ pháp luật được áp
dụng để giải quyết vụ án; đề nghị Tòa án kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết VAHC có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
(nếu có); nêu rõ quan điểm về các vấn đề Hội đồng xét xử phải quyết định quy
định tại khoản 3 Điều 191, khoản 2 Điều 193 Luật TTHC; về việc chấp nhận hoặc
không chấp nhận đề nghị của người khởi kiện, người bị kiện, yêu cầu độc lập, đề
nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Với việc quy định như trên, nội
dung phát biểu về giải quyết vụ án của Kiểm sát viên thể hiện tính khoa học, bảo
đảm tính khách quan, độ tin cậy cao, giúp cho Hội đồng xét xử có thêm được kênh
tham khảo quan trọng để đưa ra phán quyết cuối cùng về việc xác định tính hợp
pháp của đối tượng khởi kiện ở cấp xét xử sơ thẩm
3.Dự thảo đề cương hỏi, phát biểu tại phiên tòa của kiểm sát viên .
Qua việc nhận định, đánh giá toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ,
Kiểm sát viên cần xác định những nội dung chưa được làm rõ, những nội dung còn
mâu thuẫn để xây dựng dự thảo đề cương hỏi tại phiên tòa. Để đảm bảo tính chủ
động trong việc xây dựng bài phát biểu của KSV tại phiên tòa, KSV được phân
công tham gia tại phiên tòa cần xây dựng dự thảo bài phát biểu quan điểm của
KSV, trên cơ sở diễn biến tại phiên tòa, KSV bổ sung hoàn thiện bài phát biểu
Dự thảo này xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy trình kiểm sát
việc giải quyết các vụ án hành chính ban hành kèm theo Quyết đinh số 286/2019
ngày 08/7/2019 của VKSND tối cao (Quy trình số 286/2019). Văn bản dự thảo bài 8
phát biểu cần đảm bảo về việc tuân theo pháp luật tố tụng hành chính, đảm bảo
chất lượng nội dung phát biểu về việc giải quyết vụ án hành chính, kiến nghị khắc
phục vi phạm. Văn bản phát biểu ý kiến của KSV phải có chữ ký của KSV tham
gia phiên tòa. Ngay sau khi kết thúc phiên tà, KSV phải gửi văn bản phát biểu ý
kiến cho Tòa án để lưu hồ sơ vụ án.
Ngoài ra, Kiểm sát viên cần dự kiến các tình huống có thể phát sinh tại phiên
tòa . Kiểm sát viên cần nắm vững các quy định của pháp luật về tố tụng để áp dụng
vào việc xử lý các tình huống đó và những vấn đề mà HĐXX có thể hỏi ý kiến của
Kiểm sát viên, phương án giải quyết của Viện kiểm sát trước khi quyết định. 4.Liên hệ
Tại phiên tòa, dựa trên dự thảo bài phát biểu đã được Lãnh đạo đơn vị kiểm
duyệt, Kiểm sát viên cần bổ sung, chỉnh sửa những nội dung, tình tiết mới phát
sinh tại phiên toà đảm bảo bài phát biểu phù hợp với diễn biến phiên toà và những
nội dung đã được làm rõ qua thủ tục hỏi và tranh luận.
Kiểm sát viên cần chú ý không được chủ quan, ỷ lại vào dự thảo đã chuẩn bị vì
dự thảo được chuẩn bị trước phiên tòa nên những phần về sự có mặt/vắng mặt hoặc
các vi phạm của người tham gia tố tụng chưa được cập nhật. Khi phát biểu, cần
tránh việc phát biểu nhanh, không có điểm nhấn, không thoát ly với tài liệu đã
chuẩn bị sẵn, không kịp thời bổ sung kết quả phần hỏi và phần tranh luận tại phiên
tòa, dẫn tới quan điểm của Viện kiểm sát do Kiểm sát viên trình bày chưa phản ánh
quá trình diễn biến tại phiên tòa và chưa có tính thuyết phục.
Nâng cao chất lượng ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp
giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động là hoạt
động giúp cho Kiểm sát viên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ công tác kiểm sát
hoạt động tư pháp, góp phần nâng cao vị thế của Viện kiểm sát nhân dân./. 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tố tụng hành chính Trường đại học Kiểm sát Hà Nội
2. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Luat-to-tung-hanh- chinh-2015-298372.aspx
3. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Thong-tu-03-2016-
TTLT-TANDTC-VKSNDTC-phoi-hop-Vien-kiem-sat-Toa-an-thi-hanh-
Luat-to-tung-hanh-chinh-324700.aspx
4. https://kiemsat.vn/vai-tro-cua-vksnd-trong-to-tung-hanh-chinh-theo-luat-to-
tung-hanh-chinh-nam-2015-46958.html#:~:text=Vi%E1%BB%87n%20ki
%E1%BB%83m%20s%C3%A1t%20ki%E1%BB%83m%20s%C3%A1t
%20c%C3%A1c%20v%E1%BB%A5%20%C3%A1n%20h%C3%A0nh
%20ch%C3%ADnh,quy%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20c%E1%BB
%A7a%20ph%C3%A1p%20lu%E1%BA%ADt.
5. https://vienkiemsat.thanhhoa.gov.vn/portal/pages/print.aspx?p=6413
6. https://vksndtc.gov.vn/tin-tuc-su-kien/chao-mung-ngay-thanh-lap-vien-
kiem-sat-nhan-dan-to/nang-cao-chat-luong-y-kien-phat-bieu-cua-kiem-sat-- s14-t9279.html
7. https://sti.vista.gov.vn/tw/Lists/TaiLieuKHCN/Attachments/347583/ CVv353S102022016.pdf
8. https://hpu.vn/ksv-can-biet/i-kiem-sat-giai-quyet-vu-an-hanh-chinh-theo- thu-tuc-so-tham-9190.html 10