Phật giáo và các khái niệm chung về phật giáo - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Phật giáo và các khái niệm chung về phật giáo - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
__________________
NHÓM 2
PHẬT GIÁO VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG
TINH THẦN CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
BÀI THU HOẠCH
TP. HỒ CHÍ MINH, 2024
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
__________________
NHÓM 2
PHẬT GIÁO VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH
THẦN CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Lớp: 1182
BÀI THU HOẠCH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GV. ThS Phạm Thị Ngọc Anh
TP. HỒ CHÍ MINH, 2024
3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 4
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 5
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 6
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ PHẬT GIÁO. ................................................................... 6
1. Khái quát về phật giáo Nam Tông ........................................................................... 6
1.1. Quá trình hình thành và con đường truyền đạo .................................................... 6
1.2 Tư tưởng và văn hóa. ............................................................................................ 7
2. Khái quát Phật giáo Bắc Tông. ................................................................................ 8
2.1 Quá trình hình thành và con đường truyền đạo ..................................................... 8
2.2 Tư tưởng và văn hóa. ............................................................................................ 8
PHẦN 2: Phật giáo trong từng thời kỳ phát triển Lê – Lý – Trần ................................. 9
1. Thời Lê Sơ ............................................................................................................... 9
2. Thời Lý .................................................................................................................. 11
3. Thời Trần ............................................................................................................... 12
PHẦN 3: Sự ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo đến đời sống tinh thần người Việt
Nam hiện nay ................................................................................................................ 13
1. Văn hóa tư tưởng ................................................................................................... 14
2. Văn hóa nghệ thuật ................................................................................................ 15
Tài liệu tham khảo: ....................................................................................................... 17
4
LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu tiên, nhóm xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên
cô Phạm Thị Ngọc Anh. Trong quá trình học tập và tìm hiểu môn Chủ nghĩa Khoa học
xã hội, nhóm đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn tâm huyết và tận
tình của cô. Cô đã giúp nhóm chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức về môn học này
để có thể hoàn thành được bài tiểu luận về đề tài Phật giáo sự ảnh hưởng của Phật
giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam.
Nhóm đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được và tìm tòi thêm nhiều
thông tin để hoàn thành bài tiểu luận này. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế và không
có nhiều kinh nghiệm trên thực tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong bài làm.
Mong xem góp ý thêm cho nhóm để i làm ngày càng hoàn thiện. Nhóm xin
chân thành cảm ơn!
Lời tiếp theo chúng em xin gửi lời cảm ơn đến chị thuyết minh viên N.T.N.Ánh
tại bảo tàng Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ nhóm hoàn thành bài báo cáo
này. Trong quá trình tham quan tại bảo tàng, chị đã dành thời gian thuyết minh và giúp
tìm hiểu sâu hơn về chủ đbáo cáo ngày hôm nay. Nhóm chúng em xin chân thành cảm
ơn!
Thuyết minh viên N.T.N.Ánh
5
MỞ ĐẦU
Vấn đề tôn giáo từ lâu là một vấn đề nhạy cảm không chỉ đối với Việt Nam mà
còn với nhiều nước trên thế giới. Tôn giáo, tín ngưỡng quá trình hình thành và tồn
tại cùng với lịch sử xã hội. Hiện nay, vấn đề tôn giáo và tín ngưỡng, đặc biệt là các hiện
tượng tôn giáo mới đang có những diễn biến khá phức tạp, ảnh hưởng tới hầu hết các
lĩnh vực trong cuộc sống mọi người. Trong những năm qua, tôn giáo Việt Nam trở
nên phong phú, đa dạng và đang có chiều hướng phát triển trên phạm vi rộng cả nước.
Ở Việt Nam nhữngtưởng triết học Phật Giáo, đặc biệt nhân sinh quan Phật giáo, là
một trong những nhân tố cấu thành nền văn hoá dân tộc cũng như nhân cách và đạo đức
của mỗi người dân. Từ khi du nhập vào Việt Nam, Phật giáo luôn thể hiện vai trò
quan trọng và có ảnh hưởng sâu rộng, toàn diện trong đời sống xã hội Việt Nam.
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, tư tưởng của người dân Việt Nam về Phật giáo
như thế nào? Sự tác động của Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Việt
nam ra sao? Phật giáo trong đời sống tinh thần của con người Việt Nam là vấn đề đang
đặt ra và cần làm sáng tỏ.
6
NỘI DUNG
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ PHẬT GIÁO.
1. Khái quát về phật giáo Nam Tông
1.1. Quá trình hình thành và con đường truyền đạo
Phật giáo Nam truyền được truyền bá từ Ấn Độ đến Sri Lanka và các nước trong
lục đa Đông Nam Á, đặc biệt là Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia và Nam Bộ Việt
Nam bằng hai con đường: đường thủy thông qua việc buôn bán với thương gia Ấn Độ
và đường bộ qua sự giao lưu văn hóa với các nước phát triển trong đó có Trung Quốc.
(Nguồn: sinh viên tự thực hiện)
Phật giáo Nam tông đến với Việt Nam thông qua con đường hòa bình. Mặt khác, giáo
lý của Phật giáo chuyển tải tư tưởng bình đẳng, bác ái, cứu khổ, cứu nạn… gần gũi với
tôn giáo, văn hóa Việt Nam, nên được người Khmer ở Việt Nam tìm hiểu, nghiên cứu
và dễ dàng chấp nhận.
7
1.2 Tư tưởng và văn hóa.
Theo phong tục của người Khmer, để trả hiếu cho ông bà, cha mẹ; để thực hiện
tình cảm, trách nhiệm đối với dân tộc; để tỏ lòng thành kính với Đức Phật.., người con
trai đến độ khoảng trên 12 tuổi phải vào chùa xuất gia gieo duyên tối thiểu 7 ngày hoặc
3 tháng, có thể lâu hơn, hoặc xuất gia suốt đời, tùy theo căn duyên và ý nguyện của từng
người. Thanh niên Khmer cần phải vào chùa tu một thời gian để trau dồi đạo đức, trang
bị tri thức và học cách làm người vì người đã tu ở chùa sẽ được cộng đồng người Khmer
nhìn nhận và đánh giá cao, dễ lập gia đình, dễ được tiếp nhận làm các công việc xã hội.
Sau một thời gian tu học, họ có thể xin hoàn tục, cưới vợ, phát triển kinh tế, tham gia
các công việc xã hội nhưng khi muốn, họ có thể tiếp tục xin vào chùa xuất gia trở thành
nhà sư lại.
Phật giáo Nam tông Khmer không có phụ nữ tu hành ở chùa, chỉ có tu nữ tht
quan trai giới hay thập giới. Tuy nhiên, người phụ nữ Khmer lại được giáo dục tư tưởng
và đạo đức Phật giáo thông qua nếp sống của người đàn ông trong gia đình, thông qua
các lễ hội, các buổi thuyết giảng giáo lý và những nghi thức truyền thống mang đậm nét
Phật giáo của người Khmer
Phật giáo Nam tông Khmer không chỉ có chức năng tôn giáo, đáp ứng nhu cầu
tâm linh còn đảm nhận các chức năng về văn hóa, hội, giáo dục đối với cộng
đồng người Khmer. Ngôi chùa Khmer ngoài biểu tượng của sự linh thiêng còn là trung
tâm sinh hoạt văn hóa, là môi trường giáo dục tư tưởng, đạo đức, nơi đào tạo nghề cho
con em người Khmer.
8
2. Khái quát Phật giáo Bắc Tông.
2.1 Quá trình hình thành và con đường truyền đạo
Khởi nguồn của Phật Giáo được bắt nguồn từ Ấn Độ, theo con đường truyền bá
đến phía Bắc. Tại đó, nơi đầu tiên tiếp nhận và truyền bá tư tưởng Phật Giáo từ Ấn Độ
ở Tây Tạng (Trung Quốc). Sau này, Đạo Phật ngày càng được lan truyền rộng rãi hơn
ảnh hưởng đến các nước lân cận khác n Việt Nam, Nhật Bản,... Và đó cũng là khởi
đầu cho sự hình thành của phái Bắc Tông ở Việt Nam ngày nay.
(Nguồn: sinh viên tự thực hiện)
2.2 Tư tưởng và văn hóa.
Phật Giáo Việt Nam nói chung, khi bước vào chánh điện của điện thờ, tại
cửa điện hoặc trước cổng tam quan thường sẽ có hai bức tượng Hộ Pháp. Việc này sẽ
mang theo ý nghĩa rằng sẽ bảo vệ tượng Phật khỏi những điều xấu.
Tuy cùng mang tư tưởng Phật Giáo nhưng có sự phát biệt về văn hóa và tư tưởng giữa
hai phái Bắc Tông và Nam Tông. Ở phái Bắc Tông, những bức tượng được điêu khắc
với kích thước khá lớn, và được an vị thành từng khu vực riêng lẻ chia thành từng chỗ
riêng biệt để tượng Bồ Tát, Đức Phật, La Hán... theo quy định cụ thể trong Phật Giáo.
9
Nói đến cách thức tu hành, Bắc ng thì các nhà
sư phải tự do lao động để sinh sống sắc phục họ
thường mặc sẽ là màu nâu và chỉ khi hành lễ họ mới
mặc đạo phục màu vàng. Cũng như theo quan niệm
của Bắc Tông, Đức Phật Thích Ca khác người
thường, muốn độ chúng sanh, nhất loài người
nên Đức Phật mới thị hiện giữa loài người để giáo
hóa họ.
Theo trường phái Bắc Tông, họ quan niệm
rằng bất cứ ai cũng có thể trở thành Phật được, miễn
tâm họ hướng thiện và biết cách tu tập. Thêm nữa,
Phật Giáo Bắc Tông cho rằng các vị Bồ Tát cũng là
người trợ lực cho Đức Phật để độ sanh, mỗi vị sẽ có những công hạnh đặc biệt khác
nhau, chính vì thế ngoài Bắc thường sẽ có nhiều Phật hơn so với trong miền Nam.
Về sự giải thoát thì bên Bắc Tông, họ cho rằng quan niệm sinh tử luân hồi và Niết Bàn
là hai phạm trù không khác biệt nhau như ở phái Nam Tông, họ cũng cho rằng, nếu tu
dưỡng tốt thì sẽ đạt cảnh giới được Niết bàn sinh tử Niết Bàn, phiền não tức Bồ
Đề.
PHẦN 2: Phật giáo trong từng thời kỳ phát triển Lê – Lý – Trần
1. Thời Lê Sơ
- Văn hóa tư tưởng:
Thời Thái Tổ, Nho giáo phát triển.
Đến thời Thánh Tông (1460-1497) đỉnh
cao phát triển của Nho giáo. Vì thế, Phật giáo ít
được mọi người chú ý và đề cập đến. Điển hình
như Thánh Tông một người sinh ra
chùa, nhưng vì thuận theo thời thế, Ông lập hội
Tao Đàn gồm 28 người, chính Ông lại
Tao Đàn nguyên soái. Thế mới biết Nho giáo
10
phát triển tới mức nào. Thuyết “Tam giáo đồng nguyên” không phải thời này mới có,
nên các nhà lúc bấy giờ về ẩn đành phải chấp nhận thuyết này. Chúng ta cần
phải hiểu sự dung thông của Tam giáo thời Lý-Trần khác hẳn với dung thông của Tam
giáo thời này. Các vua thời này nhiều chính sách làm hạn chế Phật giáo để đưa
Nho giáo đến địa vị độc tôn. Tuy nhiên, Nho giáo không phải là tôn giáo, Nho sĩ cũng
không thể thay thế chư Tăng, đạo sĩ được. Nho sĩ chỉ biết dạy học, cho chữ chứ không
biết cúng, không biết trấn an mọi người về mặt tâm linh
- Về nghệ thuật:
Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc ở thời Lê Sơ không phát triển. Các công trình
Phật giáo như chùa chiền, chuông tượng bị tàn phá nhiều những năm cuối đời Trần
và đô hộ Minh, không điều kiện phục hồi do sự hạn chế của nhà nước. Các vua
không chủ trương xây dựng thêm nhiều công trình mới. Chùa chiền trong thời Lê Sơ
không được dựng mới nhiều nhưng vẫn được trùng tu tôn tạo. Năm 1434, triều đình cho
làm lại chùa Báo Thiên, đại thần Lê Sát tổ chức xây chùa Thanh Đàm và Chiêu Đô. Do
sự phát triển Đạo Phật ở thời Lê Sơ không mạnh mẽ nên về điêu khắc ở thời kỳ Lê Sơ
chủ yếu điêu khắc: bao gồm: điêu khắc lăng mộ, văn bia, thành bậc bằng đá,...
Đầu thời sơ, các pho tượng lăng mộ
được sắp xếp với bố cục kích thước đều nhau
phỏng theo hình mẫu của bia Vĩnh Lăng Lam
Kinh. Từ thời vua Thánh Tông, phong cách
điêu khắc có sự thay đổi theo chiều hướng hoa mĩ,
cầu kì hơn.
Văn bia trong lăng mphản ánh phong
cách điêu khắc thời này. Trong đó, bia Vĩnh
Lăng một trong những tấm bia mộ tiêu biểu còn
nguyên vẹn đến ngày nay. Nghệ thuật chạm khắc, trang trí thời Lê sơ rất tinh xảo. Các
thành bậc bằng đá, bia đá đều được chạm khắc các cảnh sinh hoạt như: đấu vật, đánh
cờ, chèo thuyền,... Trong đó, hình rồng trên bia đá có vẻ đẹp sống động, tự nhiên, khỏe
mạnh và dữ tợn hơn so với rồng thời Lý, thời Trần; tượng trưng cho quyền lực chuyên
chế của vua.
11
2. Thời Lý
- Văn hóa tư tưởng:
Thời Lý, đất nước độc lập và thống nhất, những tư tưởng tích cực của đạo Phật như từ
bi, ngã đã được một chỗ đứng vững chắc nhất trong lịch sử. Các thiền
Khánh Vân và Lý Vạn Hạnh góp phần đưa sự tổng hòa giữa văn hóa Ấn Độ và Trung
Hoa thành văn hóa Việt Nam. Giai đoạn tiếp theo, thế kỷ XI, Phật giáo trở thành quốc
giáo, nhà Thảo Đường được vua Lý Thánh Tông chọn làm quốc sư và đã lập ra thiền
phái thứ 3 tại Việt Nam. Phật giáo được trọng vọng, được truyền rộng rãi trong quần
chúng, chùa chiền được khởi dựng rất nhiều, song các di tích và di vật hiện còn rất ít.
Như trong đời vua Thái Tổ, ngài đã cho xây
dựng hơn 300 ngôi chùa và sửa chữa các ngôi chùa
đã hư nát. Riêng năm 1031, triều đình đã phát tiền
kho làm chùa quán 950 nơi. Lan hoàng hậu
cũng xây dựng hơn 100 ngôi chùa… Không những
vua, vương hầu khanh ớng xây dựng tu bổ
hàng loạt công trình khắp nơi nhân dân cũng
một lòng góp công, góp của vào việc xây dựng
chùa tháp.
- Văn hóa nghệ thuật:
Nói đến những kiến trúc Phật giáo thời Lý, bên cạnh tính quy của những
công trình, còn cần nhắc đến kết cấu chắc chắn, cân đối, mà ở đó nổi bật lên là dạng kết
cấu mặt bằng hình vuông hướng vào trung tâm là nơi thờ Phật như chùa Một Cột, hoặc
kết cấu tầng tầng lớp lớp mở rộng không gian từ ngoài vào trong như kiến trúc chùa
Phật Tích, chùa Dạm. Ngoài ra nói đến chùa thời Lý thường đi liền với cảnh quan thiên
nhiên rất đẹp, gắn với núi, với sông, với những cánh đồng mênh mông tạo thành những
phong cảnh hữu tình, hòa hợp giữa con người và trời đất. Và trang hoàng cho các công
trình đó là những tác phẩm hội họa, điêu khắc, với hình ảnh rồng, phượng, mây, sóng,
hoa sen, hoa cúc, nhạc công, tiên nữ... làm cho công trình trở nên bay bổng, tạo ra chốn
tiên cảnh ở trần gian vừa như thực lại vừa như mơ..
12
3. Thời Trần
- Văn hóa - tư tưởng:
Sự hòa hợp giữa tinh thần từ bi của Đạo
Phật và tình yêu sâu sắc đối với quê hương không
chỉ là nguồn động lực cho cuộc chiến, mà còn
nền tảng cho chính sách ngoại giao mềm dẻo
cao thượng. Phật giáo đã đóng góp vào việc xây
dựng những nền tảng tư tưởng tốt đẹp cho xã hội
trong thời kỳ Trần. Xã hội được giáo dục bằng
các nguyên Ngũ giới Thập thiện, các
vua Trần coi là một chuẩn mực và tiêu chuẩn đạo
đức. Phật giáo thời Trần đã có vai trò quan trọng
trong việc cải tạo gia đình hội, mang lại niềm vui và hạnh phúc cho mọi người,
hướng đến cuộc sống chân, thiện, mỹ. Các nguyên Ngũ giới Thập thiện không
phải là những điều cao siêu hay khắt khe, rất gần gũi thiết thực với con người.
Chỉ khi con người còn gặp khó khăn trong cuộc sống, thì những nguyên lý này mới có
giá trị. Từ đó, chúng ta mới thấy được giá trị và lợi ích thiết thực của Ngũ giới và Thập
thiện đối với cuộc sống, và cũng thấy được sự hiểu biết và đức tính của các v vua Trần
đã tạo nên một xã hội ổn định. Nhờ những triết lý sâu sắc về cuộc sống của Phật giáo,
gia đình Trần đã học hỏi và thấu hiểu.
dù có trải qua bao biến cố trong lịch sử,
người Việt vẫn luôn giữ gìn phát huy
các giá trị cao quý của Phật giáo cũng như
bản sắc văn hóa dân tộc.
- Văn hóa nghệ thuật:
Các tượng Phật thời Trần thường dáng
ngồi, mắt mở, tai to. Các loại tượng
khác như: tượng người, ngựa… phần nhiều
được tạc bằng đá được đặt các lăng
mộ hay điện thờ.
| 1/18

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN __________________ NHÓM 2
PHẬT GIÁO VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG
TINH THẦN CỦA NGƯỜI VIỆT NAM BÀI THU HOẠCH
TP. HỒ CHÍ MINH, 2024
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN __________________ NHÓM 2
PHẬT GIÁO VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH
THẦN CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Lớp: 1182 BÀI THU HOẠCH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GV. ThS Phạm Thị Ngọc Anh
TP. HỒ CHÍ MINH, 2024 2 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 4
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 5
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 6
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ PHẬT GIÁO. ................................................................... 6
1. Khái quát về phật giáo Nam Tông ........................................................................... 6
1.1. Quá trình hình thành và con đường truyền đạo .................................................... 6
1.2 Tư tưởng và văn hóa. ............................................................................................ 7
2. Khái quát Phật giáo Bắc Tông. ................................................................................ 8
2.1 Quá trình hình thành và con đường truyền đạo ..................................................... 8
2.2 Tư tưởng và văn hóa. ............................................................................................ 8
PHẦN 2: Phật giáo trong từng thời kỳ phát triển Lê – Lý – Trần ................................. 9
1. Thời Lê Sơ ............................................................................................................... 9
2. Thời Lý .................................................................................................................. 11
3. Thời Trần ............................................................................................................... 12
PHẦN 3: Sự ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo đến đời sống tinh thần người Việt
Nam hiện nay ... ............................................................................................................ 13
1. Văn hóa tư tưởng ................................................................................................... 14
2. Văn hóa nghệ thuật ................................................................................................ 15
Tài liệu tham khảo: ....................................................................................................... 17 3 LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu tiên, nhóm xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên
cô Phạm Thị Ngọc Anh. Trong quá trình học tập và tìm hiểu môn Chủ nghĩa Khoa học
xã hội, nhóm đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn tâm huyết và tận
tình của cô. Cô đã giúp nhóm chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức về môn học này
để có thể hoàn thành được bài tiểu luận về đề tài Phật giáo và sự ảnh hưởng của Phật
giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam.
Nhóm đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được và tìm tòi thêm nhiều
thông tin để hoàn thành bài tiểu luận này. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế và không
có nhiều kinh nghiệm trên thực tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong bài làm.
Mong cô xem và góp ý thêm cho nhóm để bài làm ngày càng hoàn thiện. Nhóm xin chân thành cảm ơn!
Lời tiếp theo chúng em xin gửi lời cảm ơn đến chị thuyết minh viên N.T.N.Ánh
tại bảo tàng Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ nhóm hoàn thành bài báo cáo
này. Trong quá trình tham quan tại bảo tàng, chị đã dành thời gian thuyết minh và giúp
tìm hiểu sâu hơn về chủ đề báo cáo ngày hôm nay. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
Thuyết minh viên N.T.N.Ánh 4 MỞ ĐẦU
Vấn đề tôn giáo từ lâu là một vấn đề nhạy cảm không chỉ đối với Việt Nam mà
còn với nhiều nước trên thế giới. Tôn giáo, tín ngưỡng có quá trình hình thành và tồn
tại cùng với lịch sử xã hội. Hiện nay, vấn đề tôn giáo và tín ngưỡng, đặc biệt là các hiện
tượng tôn giáo mới đang có những diễn biến khá phức tạp, ảnh hưởng tới hầu hết các
lĩnh vực trong cuộc sống mọi người. Trong những năm qua, tôn giáo ở Việt Nam trở
nên phong phú, đa dạng và đang có chiều hướng phát triển trên phạm vi rộng cả nước.
Ở Việt Nam những tư tưởng triết học Phật Giáo, đặc biệt nhân sinh quan Phật giáo, là
một trong những nhân tố cấu thành nền văn hoá dân tộc cũng như nhân cách và đạo đức
của mỗi người dân. Từ khi du nhập vào Việt Nam, Phật giáo luôn thể hiện rõ vai trò
quan trọng và có ảnh hưởng sâu rộng, toàn diện trong đời sống xã hội Việt Nam.
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, tư tưởng của người dân Việt Nam về Phật giáo
là như thế nào? Sự tác động của Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Việt
nam ra sao? Phật giáo trong đời sống tinh thần của con người Việt Nam là vấn đề đang
đặt ra và cần làm sáng tỏ. 5 NỘI DUNG
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ PHẬT GIÁO.
1. Khái quát về phật giáo Nam Tông
1.1. Quá trình hình thành và con đường truyền đạo
Phật giáo Nam truyền được truyền bá từ Ấn Độ đến Sri Lanka và các nước trong
lục địa Đông Nam Á, đặc biệt là Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia và Nam Bộ Việt
Nam bằng hai con đường: đường thủy thông qua việc buôn bán với thương gia Ấn Độ
và đường bộ qua sự giao lưu văn hóa với các nước phát triển trong đó có Trung Quốc.
(Nguồn: sinh viên tự thực hiện)
Phật giáo Nam tông đến với Việt Nam thông qua con đường hòa bình. Mặt khác, giáo
lý của Phật giáo chuyển tải tư tưởng bình đẳng, bác ái, cứu khổ, cứu nạn… gần gũi với
tôn giáo, văn hóa Việt Nam, nên được người Khmer ở Việt Nam tìm hiểu, nghiên cứu
và dễ dàng chấp nhận. 6
1.2 Tư tưởng và văn hóa.
Theo phong tục của người Khmer, để trả hiếu cho ông bà, cha mẹ; để thực hiện
tình cảm, trách nhiệm đối với dân tộc; để tỏ lòng thành kính với Đức Phật.., người con
trai đến độ khoảng trên 12 tuổi phải vào chùa xuất gia gieo duyên tối thiểu 7 ngày hoặc
3 tháng, có thể lâu hơn, hoặc xuất gia suốt đời, tùy theo căn duyên và ý nguyện của từng
người. Thanh niên Khmer cần phải vào chùa tu một thời gian để trau dồi đạo đức, trang
bị tri thức và học cách làm người vì người đã tu ở chùa sẽ được cộng đồng người Khmer
nhìn nhận và đánh giá cao, dễ lập gia đình, dễ được tiếp nhận làm các công việc xã hội.
Sau một thời gian tu học, họ có thể xin hoàn tục, cưới vợ, phát triển kinh tế, tham gia
các công việc xã hội nhưng khi muốn, họ có thể tiếp tục xin vào chùa xuất gia trở thành nhà sư lại.
Phật giáo Nam tông Khmer không có phụ nữ tu hành ở chùa, chỉ có tu nữ thọ bát
quan trai giới hay thập giới. Tuy nhiên, người phụ nữ Khmer lại được giáo dục tư tưởng
và đạo đức Phật giáo thông qua nếp sống của người đàn ông trong gia đình, thông qua
các lễ hội, các buổi thuyết giảng giáo lý và những nghi thức truyền thống mang đậm nét
Phật giáo của người Khmer
Phật giáo Nam tông Khmer không chỉ có chức năng tôn giáo, đáp ứng nhu cầu
tâm linh mà còn đảm nhận các chức năng về văn hóa, xã hội, giáo dục đối với cộng
đồng người Khmer. Ngôi chùa Khmer ngoài biểu tượng của sự linh thiêng còn là trung
tâm sinh hoạt văn hóa, là môi trường giáo dục tư tưởng, đạo đức, nơi đào tạo nghề cho con em người Khmer. 7
2. Khái quát Phật giáo Bắc Tông.
2.1 Quá trình hình thành và con đường truyền đạo
Khởi nguồn của Phật Giáo được bắt nguồn từ Ấn Độ, theo con đường truyền bá
đến phía Bắc. Tại đó, nơi đầu tiên tiếp nhận và truyền bá tư tưởng Phật Giáo từ Ấn Độ
là ở Tây Tạng (Trung Quốc). Sau này, Đạo Phật ngày càng được lan truyền rộng rãi hơn
và ảnh hưởng đến các nước lân cận khác như Việt Nam, Nhật Bản,... Và đó cũng là khởi
đầu cho sự hình thành của phái Bắc Tông ở Việt Nam ngày nay.
(Nguồn: sinh viên tự thực hiện)
2.2 Tư tưởng và văn hóa.
Phật Giáo ở Việt Nam nói chung, khi bước vào chánh điện của điện thờ, tại ở
cửa điện hoặc trước cổng tam quan thường sẽ có hai bức tượng Hộ Pháp. Việc này sẽ
mang theo ý nghĩa rằng sẽ bảo vệ tượng Phật khỏi những điều xấu.
Tuy cùng mang tư tưởng Phật Giáo nhưng có sự phát biệt về văn hóa và tư tưởng giữa
hai phái Bắc Tông và Nam Tông. Ở phái Bắc Tông, những bức tượng được điêu khắc
với kích thước khá lớn, và được an vị thành từng khu vực riêng lẻ chia thành từng chỗ
riêng biệt để tượng Bồ Tát, Đức Phật, La Hán... theo quy định cụ thể trong Phật Giáo. 8
Nói đến cách thức tu hành, ở Bắc tông thì các nhà
sư phải tự do lao động để sinh sống và sắc phục họ
thường mặc sẽ là màu nâu và chỉ khi hành lễ họ mới
mặc đạo phục màu vàng. Cũng như theo quan niệm
của Bắc Tông, Đức Phật Thích Ca khác người
thường, vì muốn độ chúng sanh, nhất là loài người
nên Đức Phật mới thị hiện giữa loài người để giáo hóa họ.
Theo trường phái Bắc Tông, họ quan niệm
rằng bất cứ ai cũng có thể trở thành Phật được, miễn
là tâm họ hướng thiện và biết cách tu tập. Thêm nữa,
Phật Giáo Bắc Tông cho rằng các vị Bồ Tát cũng là
người trợ lực cho Đức Phật để độ sanh, mỗi vị sẽ có những công hạnh đặc biệt khác
nhau, chính vì thế mà ngoài Bắc thường sẽ có nhiều Phật hơn so với trong miền Nam.
Về sự giải thoát thì bên Bắc Tông, họ cho rằng quan niệm sinh tử luân hồi và Niết Bàn
là hai phạm trù không khác biệt nhau như ở phái Nam Tông, họ cũng cho rằng, nếu tu
dưỡng tốt thì sẽ đạt cảnh giới được Niết bàn vì sinh tử là Niết Bàn, phiền não tức Bồ Đề.
PHẦN 2: Phật giáo trong từng thời kỳ phát triển Lê – Lý – Trần
1. Thời Lê Sơ - Văn hóa tư tưởng:
Thời Lê Thái Tổ, Nho giáo phát triển.
Đến thời Lê Thánh Tông (1460-1497) là đỉnh
cao phát triển của Nho giáo. Vì thế, Phật giáo ít
được mọi người chú ý và đề cập đến. Điển hình
như Lê Thánh Tông là một người sinh ra ở
chùa, nhưng vì thuận theo thời thế, Ông lập hội
Tao Đàn gồm 28 người, mà chính Ông lại là
Tao Đàn nguyên soái. Thế mới biết Nho giáo 9
phát triển tới mức nào. Thuyết “Tam giáo đồng nguyên” không phải thời này mới có,
nên các nhà sư lúc bấy giờ về ở ẩn và đành phải chấp nhận thuyết này. Chúng ta cần
phải hiểu sự dung thông của Tam giáo thời Lý-Trần khác hẳn với dung thông của Tam
giáo thời Lê này. Các vua thời này có nhiều chính sách làm hạn chế Phật giáo để đưa
Nho giáo đến địa vị độc tôn. Tuy nhiên, Nho giáo không phải là tôn giáo, Nho sĩ cũng
không thể thay thế chư Tăng, đạo sĩ được. Nho sĩ chỉ biết dạy học, cho chữ chứ không
biết cúng, không biết trấn an mọi người về mặt tâm linh - Về nghệ thuật:
Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc ở thời Lê Sơ không phát triển. Các công trình
Phật giáo như chùa chiền, chuông tượng bị tàn phá nhiều ở những năm cuối đời Trần
và đô hộ Minh, không có điều kiện phục hồi do sự hạn chế của nhà nước. Các vua Lê
không chủ trương xây dựng thêm nhiều công trình mới. Chùa chiền trong thời Lê Sơ
không được dựng mới nhiều nhưng vẫn được trùng tu tôn tạo. Năm 1434, triều đình cho
làm lại chùa Báo Thiên, đại thần Lê Sát tổ chức xây chùa Thanh Đàm và Chiêu Đô. Do
sự phát triển Đạo Phật ở thời Lê Sơ không mạnh mẽ nên về điêu khắc ở thời kỳ Lê Sơ
chủ yếu điêu khắc: bao gồm: điêu khắc lăng mộ, văn bia, thành bậc bằng đá,...
Đầu thời Lê sơ, các pho tượng ở lăng mộ
được sắp xếp với bố cục và kích thước đều nhau
phỏng theo hình mẫu của bia Vĩnh Lăng ở Lam
Kinh. Từ thời vua Lê Thánh Tông, phong cách
điêu khắc có sự thay đổi theo chiều hướng hoa mĩ, cầu kì hơn.
Văn bia trong lăng mộ phản ánh rõ phong
cách điêu khắc thời kì này. Trong đó, bia Vĩnh
Lăng là một trong những tấm bia mộ tiêu biểu còn
nguyên vẹn đến ngày nay. Nghệ thuật chạm khắc, trang trí thời Lê sơ rất tinh xảo. Các
thành bậc bằng đá, bia đá đều được chạm khắc các cảnh sinh hoạt như: đấu vật, đánh
cờ, chèo thuyền,... Trong đó, hình rồng trên bia đá có vẻ đẹp sống động, tự nhiên, khỏe
mạnh và dữ tợn hơn so với rồng thời Lý, thời Trần; tượng trưng cho quyền lực chuyên chế của vua. 10 2. Thời Lý - Văn hóa tư tưởng:
Thời Lý, đất nước độc lập và thống nhất, những tư tưởng tích cực của đạo Phật như từ
bi, vô ngã đã có được một chỗ đứng vững chắc nhất trong lịch sử. Các thiền sư Lý
Khánh Vân và Lý Vạn Hạnh góp phần đưa sự tổng hòa giữa văn hóa Ấn Độ và Trung
Hoa thành văn hóa Việt Nam. Giai đoạn tiếp theo, thế kỷ XI, Phật giáo trở thành quốc
giáo, nhà sư Thảo Đường được vua Lý Thánh Tông chọn làm quốc sư và đã lập ra thiền
phái thứ 3 tại Việt Nam. Phật giáo được trọng vọng, được truyền bá rộng rãi trong quần
chúng, chùa chiền được khởi dựng rất nhiều, song các di tích và di vật hiện còn rất ít.
Như trong đời vua Lý Thái Tổ, ngài đã cho xây
dựng hơn 300 ngôi chùa và sửa chữa các ngôi chùa
đã hư nát. Riêng năm 1031, triều đình đã phát tiền
kho làm chùa quán ở 950 nơi. Ỷ Lan hoàng hậu
cũng xây dựng hơn 100 ngôi chùa… Không những
vua, vương hầu khanh tướng xây dựng và tu bổ
hàng loạt công trình khắp nơi mà nhân dân cũng
một lòng góp công, góp của vào việc xây dựng chùa tháp. - Văn hóa nghệ thuật:
Nói đến những kiến trúc Phật giáo thời Lý, bên cạnh tính quy mô của những
công trình, còn cần nhắc đến kết cấu chắc chắn, cân đối, mà ở đó nổi bật lên là dạng kết
cấu mặt bằng hình vuông hướng vào trung tâm là nơi thờ Phật như chùa Một Cột, hoặc
kết cấu tầng tầng lớp lớp mở rộng không gian từ ngoài vào trong như kiến trúc chùa
Phật Tích, chùa Dạm. Ngoài ra nói đến chùa thời Lý thường đi liền với cảnh quan thiên
nhiên rất đẹp, gắn với núi, với sông, với những cánh đồng mênh mông tạo thành những
phong cảnh hữu tình, hòa hợp giữa con người và trời đất. Và trang hoàng cho các công
trình đó là những tác phẩm hội họa, điêu khắc, với hình ảnh rồng, phượng, mây, sóng,
hoa sen, hoa cúc, nhạc công, tiên nữ... làm cho công trình trở nên bay bổng, tạo ra chốn
tiên cảnh ở trần gian vừa như thực lại vừa như mơ.. 11
3. Thời Trần - Văn hóa - tư tưởng:
Sự hòa hợp giữa tinh thần từ bi của Đạo
Phật và tình yêu sâu sắc đối với quê hương không
chỉ là nguồn động lực cho cuộc chiến, mà còn là
nền tảng cho chính sách ngoại giao mềm dẻo và
cao thượng. Phật giáo đã đóng góp vào việc xây
dựng những nền tảng tư tưởng tốt đẹp cho xã hội
trong thời kỳ Trần. Xã hội được giáo dục bằng
các nguyên lý Ngũ giới và Thập thiện, mà các
vua Trần coi là một chuẩn mực và tiêu chuẩn đạo
đức. Phật giáo thời Trần đã có vai trò quan trọng
trong việc cải tạo gia đình và xã hội, mang lại niềm vui và hạnh phúc cho mọi người,
hướng đến cuộc sống chân, thiện, mỹ. Các nguyên lý Ngũ giới và Thập thiện không
phải là những điều cao siêu hay khắt khe, mà rất gần gũi và thiết thực với con người.
Chỉ khi con người còn gặp khó khăn trong cuộc sống, thì những nguyên lý này mới có
giá trị. Từ đó, chúng ta mới thấy được giá trị và lợi ích thiết thực của Ngũ giới và Thập
thiện đối với cuộc sống, và cũng thấy được sự hiểu biết và đức tính của các vị vua Trần
đã tạo nên một xã hội ổn định. Nhờ những triết lý sâu sắc về cuộc sống của Phật giáo,
gia đình Trần đã học hỏi và thấu hiểu.
Và dù có trải qua bao biến cố trong lịch sử,
người Việt vẫn luôn giữ gìn và phát huy
các giá trị cao quý của Phật giáo cũng như
bản sắc văn hóa dân tộc. - Văn hóa nghệ thuật:
Các tượng Phật thời Trần thường có dáng
ngồi, mắt hé mở, tai to. Các loại tượng
khác như: tượng người, ngựa… phần nhiều
được tạc bằng đá và được đặt ở các lăng mộ hay điện thờ. 12