Phát hành vận đơn hàng không giữa MAWB và HAWB - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Phát hành vận đơn hàng không giữa MAWB và HAWB - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Preview text:
3. Phát hành vận đơn hàng không giữa MAWB và HAWB
Căn cứ vào nghiệp vụ gom hàng, AWB được chia thành 2 loại:
- Vận đơn chủ (Master AWB - MAWB): là vận đơn mà hãng hàng không cấp cho người
gom hàng (người giao nhận) khi người này gửi cho hãng hàng không một lô hàng gồm nhiều chủ hàng.
- Vận đơn gom hàng (House AWB - HAWB): là vận đơn mà người gom hàng (người giao
nhận) cấp cho người gửi hàng khi người khi người gửi hàng giao hàng lẻ cho người gom hàng
Tóm lại, khi chủ hàng lưu chỗ (book) với công ty giao nhận hàng không, bên giao nhận
sẽ cấp HAWB. Tới lượt mình, người giao nhận book lại chỗ với hãng hàng không cho lô
hàng đó, thì sẽ được hãng cấp MAWB cho người giao nhận.
Căn cứ vào người cấp AWB, AWB có các loại sau đây:
Vận đơn của hãng hàng không (Airline AWB): là vận đơn do hãng hàng không phát hành,
trên đó có ghi biểu tượng nhận dạng của người chuyên chở. Vận đơn này được sử dụng
khi hãng hàng không đóng vai trò là người chuyên chở hàng không.
Vận đơn trung lập (Neutral AWB): là loại vận đơn tiêu chuẩn (Standardized Neutral AWB
Form) do IATA phát hành năm 1986. Trên vận đơn này không in sẵn tên người chuyên
chở, không có biểu tượng của người chuyên chở, nhưng có chữ As Carrier (là người
chuyên chở). FIATA đề nghị người giao nhận sử dụng loại vận đơn này khi họ làm dịch
vụ gom hàng (đóng vai trò người thầu chuyên chở) hoặc làm đại lý cho một người
chuyên chở thực tế. Vận đơn này được đưa ra nhằm thay cho vận đơn gom hàng (House
AWB) vì vận đơn gom hàng không đáp ứng được yêu cầu của UCP (Các Quy tắc và Thực
hành thống nhất về tín dụng chứng từ) khi thanh toán bằng L/C.
Vận đơn hàng không trung lập có đặc điểm: phía trên có chữ FIATA và chữ As Carrier,
phía dưới có ghi chú “Khi vận đơn này do người giao nhận phát hành với tư cách của một
người thầu chuyên chở để vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không thì thỏa thuận
rằng việc vận chuyển đến sân bay đi (như ghi ở mặt trước của vận đơn này) không làm
thành một phần của hợp đồng vận tải hàng không này. Khi người phát hành vận đơn này
đảm nhận dịch vụ vận chuyển đó được thực hiện theo một hợp đồng riêng phụ thuộc vào
điều kiện hiện hành của Hiệp hội giao nhận quốc gia mà thôi. Khi không có các điều kiện
hiện hành của Hiệp hội giao nhận quốc gia như vậy thì sẽ áp dụng điều kiện của công ty
hoặc luật lệ vận tải hàng không quốc gia”.
4. Phát hành và phân phối AWB
AWB được phát hành theo bộ (liên). Một bộ vận đơn hàng không gồm 3 bản gốc
(Original) và từ 6 đến 11 bản sao (đánh số từ copy 4, copy 5... copy 11). Các bản gốc
khác bản sao ở chỗ: các bản gốc được in theo các màu khác nhau và in cả hai mặt, còn
các bản sao được in trên nền trắng, mặt sau để trống.
Các bản gốc và bản sao phân phối như sau:
Bản gốc 1 (Original 1), màu xanh lá cây - cho người chuyên chở
Dùng làm bằng chứng của hợp đồng vận chuyển, và được người chuyên chở phát hành
vận đơn giữ lại làm chứng từ kế toán. Bản này có chữ ký của người gửi hàng.
Bản gốc 2 (Original 2), màu hồng - gửi cùng hàng hóa đến nơi đến cho người nhận
Được gửi cùng lô hàng tới nơi đến cuối cùng và giao cho người nhận khi giao hàng.
Bản gốc 3 (Original 3), màu xanh da trời - cho người gửi hàng
Bằng chứng của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở và làm bằng chứng của hợp
đồng chuyên chở. Bản này có chữ ký của cả người chuyên chở và người gửi hàng.
Bản copy 4, màu vàng - làm biên lai giao hàng ở nơi đến cuối cùng.
Bản này có chữ ký của người nhận hàng và được người chuyên chở cuối cùng giữ lại để
làm biên lai giao hàng và làm bằng chứng là người chuyên chở đã hoàn thành hợp đồng chuyên chở. AWB của KoreanAir
Bản copy 5 - cho sân bay đến, có sẵn ở sân bay đến.
Bản copy 6 - cho người chuyên chở thứ 3, dùng khi hàng được chuyên chở tại sân bay thứ 3.
Bản copy 7 - cho người chuyên chở thứ 2, dùng khi hàng được chuyển tải tại sân bay thứ 2.
Bản copy 8 - cho người chuyên chở thứ 1, được bộ phận chuyển hàng hoá của người
chuyên chở đầu tiên giữ lại khi làm hàng.
Bản copy 9 - cho đại lý, bản này được người đại lý hay người chuyên chở phát hành giữ lại.
Bản copy 10 và 11 - phụ thêm cho người chuyên chở Bản copy 12 - cho Hải quan